- 1 -

Đại học Thái Nguyên Trƣờng đại học Nông Lâm

Lê Thị Hoài

Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi

tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

LLuuậậ nn vvăănn tthhạạcc ssĩĩ kkhhooaa hhọọcc nnôô nngg nngghhiiệệpp

Thái Nguyên – 2008

- 2 -

Đại học Thái Nguyên Trƣờng đại học Nông Lâm Lê Thị Hoài

Xác định vai trò gây bệ nh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong

hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 62 50

LLuuậậ nn vvăănn tthhạạcc ssĩĩ kkhhooaa hhọọcc nnôô nngg nngghhiiệệpp

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. T.S Phạm Đức Chƣơng 2. T.S Đỗ Ngọc Thuý

Thái Nguyên - 2008

- 3 -

LLỜỜII CCAAMM ĐĐOOAANN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực

hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của T.S Phạm Đức Chương và T.S Đỗ

Ngọc Thuý tại Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong

luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình

nào khác. Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận văn đã

được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn LÊ THỊ HOÀI

- 4 -

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,

Viện Thú Y Quốc Gia, Trường trung học KTKT - Tô Hiệu Hưng Yên đã cho

phép và tạo điều kiện giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận

văn này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS. Cù Hữu Phú;TS. Phạm Đức Chương;

TS. Đỗ Ngọc Thuý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn.

Tôi xin cảm ơn Khoa sau Đại Học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái

Nguyên; Bộ môn vi trùng - Viện Thú Y Quốc Gia, cùng toàn thể các bạn bè

đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Để góp phần thực hiện thành công luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ động viên đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi sự

giúp đỡ quí báu đó.

Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008

Lê Thị Hoài

- 5 -

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục biểu đồ, đồ thị

Danh mục các ảnh tư liệu đề tài

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 3

1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ....................................... 3

1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 3

1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ...................................................... 4

1.1.3. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy .......................................... 8

1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ..................................... 10

1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá............ 14

1.2.1. Đặc điểm về hình thái cấu trúc .......................................................... 14

1.2.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 16

1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. Coli ............................................. 18

1.2.4. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E. Coli............................... 23

1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ....................... 25

1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................... 11

1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens gây bệnh đường tiêu hoá .... 26

- 6 -

1.3.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc .............................................................. 27

1.3.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 29

1.4. Tình hình gây dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Hưng Yên ...................... 33

1.4.1. Một số đặc điểm tụ nhiên ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy .................... 33

1.4.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ....................................................... 33

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 35

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 35

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37

2.3. Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu ........................................................ 36

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................... 37

2.4.2. Phương pháp thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn................................ 38

2.4.3. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .......................................... 40

2.4.4. Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên của vi khuẩn phân

lập được ........................................................................................... 40

2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập được ....... 41

2.4.6. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn phân lập trên chuột bạch ... 43

2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các

chủng vi khuẩn phân lập được ........................................................... 44

2.4.9. Phương pháp sử lý số liệu ................................................................. 45

2.4.8. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn........................ 45

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47

3.1. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến

60 ngày tuổi tại Hưng Yên .................................................................. 47

3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện thuộc

tỉnh Hưng Yên.................................................................................... 47

3.1.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ....... 52

3.1.2. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.......................... 49

- 7 -

3.1.4. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi lợn ................... 55

3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy ......................................................... 58

3.2. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ................. 60

3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn

bình thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi ................................. 60

3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu

bệnh phẩm.......................................................................................... 63

3.2.3. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân

lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 65

3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli

và C. perfringens phân lập được .......................................................... 69

3.2.5 Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn

E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71

3.2.6. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh................. 73

3.2.7. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli

phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 75

3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số

chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 78

3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn ................ 81

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 85

Kết luận .................................................................................................... 85

Đề nghị ..................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88

PHỤ LỤC ....................................................................................................

- 8 -

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng Trang

3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ...................... 48

3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ..................... 50

3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi........... 53

3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 55

3.5. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn mắc tiêu chảy ...................................... 59

thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi........................................... 61

3.6. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn bình

3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu

bệnh phẩm.......................................................................................... 64

3.8. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân

lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 66

3.9. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli

và C. perfringens phân lập được .......................................................... 70

3.10. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn

E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71

3.11. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh.................. 74

phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 76

3.13. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số

chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 79

3.14. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu

chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............................................. 83

3.12. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli

- 9 -

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ..................... 48

3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ....................................... 50

3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .... 53

3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .................... 56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Qui trình phân lập vi khuẩn đường ruột (Bộ môn Vi trùng - Viện Thú ........ 39

- 10 -

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Heat-Stable Enterotoxin (a,b)

: Adherence Enteropathogenic Escherichia coli : Brain-heart infusion : Cộng sự : Colonial Forming Unit : Edema disease : Edema disease pathogenic : Enterohaemorrhagic Escherichia coli : Eosin Methylene Blue Agar : Enteropathogenic Escherichia coli : Enterotoxigenic Escherichia coli : Heamolysin : Heamolysin : Kháng nguyên : Heat-Labile enterotoxin : Nhà xuất bản : Polymerase Chain Reaction : Shiga-like toxin : Shiga-like toxin 1 : Shiga-like toxin 2 : : Heat-Stable1 : Shiga toxin 2e : Trang : Triple Surgar Iron : Thể trọng : Ultraviolet : Voges Pros Kauer : Verotoxin 2e : Verotoxigenic Escherichia coli

EEC BHI cs CPU ED EDP EHEC EMB EPEC ETEC HEM Hly KN LT NXB PCR SLT SLT1 SLT2 ST(a,b) ST1 Stx2e Tr TSI tt UV VP VT2e VTEC C. perfringens : Clostridium perfringens

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nền kinh tế nước ta liên tục phát triển nhờ vào sự phát triển các ngành

nghề đồng đều nhau, công nghiệp và nông nghiệp phát triển song song. Cùng

trên đà phát triển, nông nghiệp là một ngành có đóng góp hết sức quan trọng

trong sự tăng trưởng chung của kinh tÕ đất nước, đặc biệt là ngành chăn nuôi

đã trở thành một ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong

đó chăn nuôi lợn ngày càng phát triển và chiếm ưu thế. Người chăn nuôi

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng

không chỉ dừng lại ở tập quán sản xuất đơn thuần mà ngày càng đầu tư áp

xuất chất lượng, đến nay đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Ở tỉnh Hưng Yên, chăn nuôi lợn có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: Toàn

tỉnh tổng đàn lợn đạt 600.510 con, tăng 5.553 con so với năm 2006, đàn lợn

nái 68.155 con, lợn thịt 531.747 con, đàn lợn hướng nạc 330.200 con, chiếm

52,5% tổng đàn (số liệu thống kê tính đến tháng 1/2008). Theo Nghị quyết

của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là định hướng phát triển chăn nuôi chuyên

nghiệp, chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, cải thiện môi trường chăn

nuôi, ưu đãi đầu tư cho chăn nuôi về khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư cải thiện

hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu với định hướng phát triển chăn nuôi.

Tuy nhiên, chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, phần lớn nguyên

nhân là do chăm sóc nuôi dưỡng chưa đúng kỹ thuật, ý thức của người chăn

nuôi chưa tốt, đã và đang phát sinh nhiều nguy cơ như: dịch bệnh (cúm gia

cầm, lở mồm long móng, tiêu chảy...) mà trong nhiều năm qua chưa khắc

và đa dạng cơ cấu giống vật nuôi, chăn nuôi lợn đã bắt đầu chuyển đổi theo

phục được triệt để, cụ thể là hội chứng tiêu chảy thường gặp ở lợn do rất

nhiều nguyên nhân và gây thiệt hại đáng kể.

- 2 -

Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra

(virus, vi khuẩn, độc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng….) qua

thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở tỉnh Hưng Yên, chúng tôi

nhận thấy hội chứng tiêu chảy xảy ra phổ biến ở lợn và gây nhiều thiệt hại.

Xuất phát từ những lý do trên và nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do bệnh

gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định vai trò gây bệnh của

vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh

đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

60 ngày tuổi và tình hình nhiễm khuẩn: E. coli, C. perfringens ở lợn nuôi tại

- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến

tỉnh Hưng Yên

- Phân lập xác định đặc tính, khả năng gây bệnh, xác định serotyp của

các chủng E. coli, C. perfringens ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh

tiêu chảy

- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn

phân lập được

- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại tỉnh

Hưng Yên

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

- Kết quả của đề tài đã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli,

tỉnh Hưng Yên.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở khoa học phục vụ cho các

nghiên cứu tiếp theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà

nghiên cứu thú y và người chăn nuôi

- Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ

C. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại

chăn nuôi trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, góp phần giảm thiệt hại

và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.

- 3 -

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY

1.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù ë đường

tiêu hoá. Biểu hiện lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, mức

độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được

gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: Bệnh xảy ra đối với gia súc non theo

chứng rối loạn tiêu hoá…

mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,

Với bất cứ cách gọi như thế nào thì tiêu chảy luôn là triệu chứng

phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra mọi lúc mọi nơi

và đặc biệt là gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa chảy, mất nước

và chất điện giải, suy kiệt có thể dẫn đến truỵ tim mạch (Radostits.O.M và

cộng sự 1994) [88].

Tiêu chảy ở gia súc là một hiện tượng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự

tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng

là sự tác động của ngoại cảnh bất lợi, gây ra các stress cho cơ thể, mặt khác

trong các khâu chăm sóc nuôi dưỡng gia súc, chuồng trại không vệ sinh

thường xuyên sạch sẽ, thức ăn nước uống bị nhiễm khuẩn… cũng tạo điều

các vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá dẫn tới sự nhiễm khuẩn và dễ xảy ra

loạn khuẩn đường ruột. Đây là một trong những nguyên nhân đóng vai trò

quan trọng trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Bệnh lý xuất hiện thường là thể

cấp tính hoặc mãn tính, tuỳ thuộc vào tính chất và nguyên nhân bệnh tác

động. Đặc điểm của sự rối loạn về tiêu hoá thường gây tiêu chảy nhiều lần

kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vật chủ, đặc biệt là

trên ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường do tăng tiết dịch ruột

(Blackwell, 1989 [65]).

- 4 -

1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn

Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu

tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc

phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc

Thạch, 1996 [51]). Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã

đưa ra những nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:

1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu

Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh huởng đến sức đề

kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm,

mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn, đặc

biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn

thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có

tiêu chảy.

Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và ẩm độ của gia súc bị

nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào,

làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs 1997 [27]).

Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không

tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật

có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc

(Trịnh Văn Thịnh, 1985[54], Hồ Văn Nam, 1997 [327]).

thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của

con vật thì các vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý

Huy, 2003 [19]).

Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không

mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về

điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể, dẫn đến rối loạn trao đổi chất các mầm

bệnh có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.

- 5 -

1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật

Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là

nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.

* Tiêu chảy do vi khuẩn

Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn

đường ruột được chia thành 2 loại: Các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men

phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và

vi khuẩn có hại khi gặp điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.

Vi khuẩn đường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường

ruột. Các vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây

bệnh phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [48]):

- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được

chức năng bám dính

- Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh

độc tố, trong đó quan trọng là độc tố đường ruột Enterotoxin có khả năng xâm

nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên.

Một số vi khuẩn đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigella, C.

perfringens... luôn là những nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hoá,

Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [11] cho biết: Chiếm tỷ lệ cao nhất

trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo

tác giả này, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận

lợi và khi nó trở thành vai trò chính

Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [27] Archie,H (2001) [1] nhấn mạnh: Vi

viêm ruột và tiêu chảy ở người cùng nhiều loài động vật

khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.

- 6 -

Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [39] khi nghiên cứu về E. coli và

Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. coli độc trong phân là

80-90% số mẫu xét nghiệm.

Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [38], vi khuẩn yếm khí C.

perfringens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng

tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1-120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc

bệnh do vi khuẩn này gây ra có thể đến 100% và tỷ lệ chết lªn ®Õn 60%.

Lượng vi khuẩn C. perfringens chứa trong 1g phân lợn ở lứa tuổi 1-60 ngày tuổi dao động từ 106 ÷ 1010/0,2 ml CFU (Colonial forming unit); số mẫu có lượng vi khuẩn cao (108, 199, 1010) chiếm tỷ lệ 37-45%. Ở lợn từ 60-120 ngày tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 108, 109 chiếm tỷ lệ 27,14% - 35,71%.

* Tiêu chảy do virus

Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cho lợn do vi khuẩn còn có

nguyên nhân do virus. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò

của một số virus như: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis

(TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày- ruột và gây triệu

chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm ruột và gây

rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn đến triệu chứng

tiêu chảy.

trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị mắc tiêu

chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có

virus viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.

* Tiêu chảy do nấm mốc

Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm

mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillin, Fusarium...có khả năng sản

Theo tài liệu của Bergeland (1980) (trích theo Đào Trọng Đạt 1996) [11]

sinh nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin

B2, G1, G2, M1).

- 7 -

Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất

cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.

Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt, gà, lợn.

Lợn thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có

500-700 g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm

sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài,1997) [45].

1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng

Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng

một số loài giun tròn khác thuộc lớp Nematoda ...

(Eimeria, Isospora suis), Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis... hoặc

Bệnh do Isopora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn

lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được

miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất

hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003[35]).

Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là

một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các

hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [22]). Đặc

điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy

thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.

Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng

theo một số chuyên gia nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị

Nội (1985) [28], Lê Văn Tạo (1993) [46], Hồ văn Nam (1997) [27] thì cho dù

nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình

nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể

nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến

chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.

- 8 -

1.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy

1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh

Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức

phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng

thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại song

không thể phân biệt rõ được từng quá trình.

Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51], khi thiếu mật thì cã tới 60% mỡ

không tiêu hoá được gây ra chứng đầy bụng khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc

giảm hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy.

Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55] cho rằng: Do một tác nhân bất lợi nào

đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ tất cả hoặc

chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra

sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng

lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các

vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi,

cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.

1.1.3.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy

Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về

tổ chức, tình trạng mất nước và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.

Pho (2003) [35] cho rằng, ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không

có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn.

Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong đó đặc biệt là các -, K+, Na+, CL-… đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì

ion: HCO3

cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng

Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như

dịch mất di trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn uống, thận

sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu

- 9 -

thận không bù được mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại.

Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân

nhiệt hạ thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô khi véo da

lên nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie. H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy

sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày lợn gày nhô

xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác khi cơ thể mất nước và chất

điện giải kéo theo sự biến đổi hàng loạt các bệnh lý khác nhau.

Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố,

hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng

với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ ngấm vào máu tác động vào

gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản

trở quá trình tiêu hoá tiếp tục, quá trình gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ

nhiễm độc máu và gây tử vong.

1.1.3.3. Hậu quả cña hội chứng tiêu chảy

Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước

và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý

(Lê Minh Chí, 1995 [4]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây

chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp

nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Vì vậy, trong điều trị tiêu chảy luôn

luôn phải đặt vấn đề điều trị mất nước lên hàng đầu (Archie.H, 2000 [1]).

chất dinh dưỡng nên lợn gày còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh

khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997 [24]).

Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu

chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng

nề hơn, có thể kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.

Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các

Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau để lại những hậu quả

khác nhau.

- 10 -

1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy

Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì

vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự

tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,

mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng... đều có ảnh

hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc.

Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H

(2000) [1], Frairbrother. J.M (1992) [74] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra,

thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai

đoạn phát triển của lợn:

- Giai đoạn sơ sinh (1-4 ngày tuổi)

- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi)

- Giai đoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi)

Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc

vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của

bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003[9],

Hoàng Văn Tuấn, 1998[59]).

Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ

sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị

tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình

trạng vệ sinh thú y.

Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai

đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở

lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].

Kim Lan và cs (2006b) [23] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa

Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng

cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [59] ). Trong năm, lợn

- 11 -

nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%) so với 2

mùa còn lại (9,18-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].

Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến,

mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền

thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và

cs, 2006b [23]).

Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ

mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%,

tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền

đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy

là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%)

(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23]).

Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi

các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn

mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và

tỷ lệ chết.

1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn

1.1.5.1. Phòng bệnh

Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra. Các biện

mầm bệnh.

Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55], Đào Trọng Đạt (1985) [10]

đề xuất biện pháp phòng bệnh là: Giữ ấm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa

đông, dọn phân, rác thải trong chuồng, đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế

tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

pháp phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và

Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998) [16] cho rằng: Để phòng bệnh

tiêu chảy, trước hết cần hạn chế loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả

- 12 -

tích cực, đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh

rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 37oC trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không được thấp hơn 30oC.

Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin

phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại

mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [28] dựa trên kết quả xác định tần suất các

serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có

khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh

tần suất xuất hiện cao chế vacxin. Lê Văn Tạo (1996) [47] đã chọn chủng vi

khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất vacxin cho uống và tiêm phòng

bệnh cho lợn con phân trắng. Các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc

Nhiên, Cù Hữu Phú (1989) [29] tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng

hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để phòng

bệnh tiêu chảy cho đến hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.

Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế

phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả

năng đề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn

Biosubtyl phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con, làm giảm được 42% số lợn tiêu

chảy ở lợn con giai đoạn từ 1 - 60 ngày tuổi.

Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002) [61] đã sử dụng chế phẩm VITOM1.1

(có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) để phòng trị bệnh tiêu chảy

cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi. Trần Thị Hạnh và cs (2004) [21] đã

chế tạo sinh phẩm E. coli-sữa và C. perfringens-toxoid dùng phòng bệnh tiêu

có hại cho cơ thể gia súc. Đỗ Trung Cứ và cs (2000)[6] đã sử dụng chế phẩm

chảy cho lợn con.

- 13 -

Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có rất nhiều tác giả

nghiên cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu đều đi sâu vào một số khía cạnh,

một số nguyên nhân gây bệnh và đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy

nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh nên vẫn còn nhiều vấn đề

thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.

1.1.5.2. Điều trị bệnh

Lê Minh Chí (1995) [4] cho rằng: Trên thực tế lâm sàng, điều trị mất

nước là điều trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do bệnh

tiêu chảy gây ra.

Phạm Ngọc Thạch (2005) [52] cho biết: để điều trị hội chứng tiêu chảy

ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là:

- Loại trừ sai sót trong nuôi dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm chất

(ôi mốc), chăm sóc nuôi dưỡng tốt, loại bỏ thức ăn không tiêu hoá được đang

lên men trong đường ruột.

- Khắc phục rối loạn tiêu hóa và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn

đã phân lập được ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.

- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.

Theo Đặng Xuân Bình, 2004 [2] có thể dùng kháng thể chống E. coli

chế tạo qua lòng đỏ trứng gà để điều trị , cho hiệu quả tốt, không có tồn dư

Hiện nay, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả nghiên

cứu cho rằng, cần phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách

sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu

chảy do nhiễm khuẩn được nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ

khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất rằng: Sử dụng kháng sinh có

kháng sinh, không gây còi cọc lợn sau điều trị

hiệu quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi

khuẩn. Vấn đề này chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau.

- 14 -

1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VI KHUẨN E. COLI GÂY BỆNH ĐƢỜNG

TIÊU HOÁ

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây gọi là Bacterium coli

commune hay Bacilus coli communis, lần đầu tiên phân lập từ phân trẻ em bị

tiêu chảy năm 1885 và đặt theo tên của bác sĩ nhi khoa Đức. Theo dor Escherich

(1857-1991) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [36], Nguyễn Lân Dũng, 1976 [8],

Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 [53], Lê Văn Tạo, 1997a [48]).

Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, họ vi khuẩn thường trực

ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí vừa là vi khuẩn cộng sinh

thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và

ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997a [48]).

Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau

của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều

kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,

bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy

(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978[37]).

1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn

1.2.1.1. Đặc điểm hình thái

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [53], E. coli là một trực khuẩn

ngắn 2 đầu tròn, kích thước 2-3 m. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn

khi quan sát thấy những trực khuẩn dài 4-8 m và thường gặp trong canh

khuẩn già. Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung

quanh thân, nhưng cũng có 1 số chủng không có khả năng di động. Vi khuẩn

không sinh nha bào, có thể có giáp mô.

Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu.

đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong môi trường nuôi cấy, có

Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm có thể quan sát thấy giáp mô. Dưới

- 15 -

kính hiển vi điện tử người ta còn phát hiện được cấu trúc pilli - yếu tố mang

kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli.

1.2.1.2. Cấu trúc của vi khuẩn

Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu

trúc kháng nguyên thân O, kháng nguyên giáp mô K, kháng nguyên lông H và

kháng nguyên bám dính F. Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã

tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K, 56 serotype H và một số serotype

F (Fairbrother .J.M, 1992[74]). Khi xác định serotype đầy đủ của một chủng

vi khuẩn E. coli thì phải xác định ở cả 3 loại kháng nguyên nói trên.

Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Somatic antigen) được coi như

là một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào vi khuẩn và có liên hệ

trực tiếp với hệ thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh

tương ứng sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo

thành những hạt nhỏ khó tan.

Kháng nguyên H (Kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của

vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.

Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả

năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng

nguyên O. Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,

vệ nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác

định giống loài của vi khuẩn (Orskov.F,1978[86]).

Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là

kháng nguyên bề mặt (OMP- Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ

bọc (Capsular). Vai trò kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý

không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng

kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về mặt độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng

độc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống như độc lực của

- 16 -

chủng không có kháng nguyên K (Orskov. F,,1978[86]). Tuy nhiên, có 1 số ý

kiến khác cho rằng, nó có ý nghĩa về mặt độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi

khuẩn trước những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy phần lớn các ý kiến

đều thống nhất kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ sau:

+ Hỗ trợ phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi

liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky, ví dụ như O139: K88,

O149: K88...

+ Tạo ra thành hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại các tác động

ngoại cảnh và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ

Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli được chia thành nhiều nhóm; căn

cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli được chia làm nhiều type; mỗi

type đều ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, H, K.

Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae - kháng nguyên bám dính):

Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng

nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên

bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc

hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và

gây bệnh, đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.

Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm

F6(987P), F18 và F41 (Cater.G.R và cs, 1995) [68].

ETEC (Enteroxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4(K88), F5(K99),

1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học

1.2.2.1. Đặc tính nuôi cấy

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [53], vi khuẩn E. coli dễ dàng

phát triển trên môi trường nuôi cấy thông thường, một số chủng có thể phát

triển được ở môi trường tổng hợp nên người ta đã chọn chúng để nghiên cứu

về sinh vật học.

- 17 -

E. coli là trực khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 5-

40oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 37oC. pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4, phát

triển được ở pH từ 5,5-8.

- Môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn hình

thành những khuẩn lạc tròn, ướt bóng láng, không trong suốt, màu tro trắng

nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2-3mm. Nếu nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt

và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R (Rough) và

M (Mucoid).

phát triển rất nhanh, môi trường rất đục, có cặn màu tro trắng nhạt lắng xuống

- Môi trường nước thịt: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn E. coli

đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có mùi

thối (do vi khuẩn phát triển sinh ra H2S).

- Trên môi trường MacConkey: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, khuẩn lạc

có màu cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhầy, rìa gọn, không làm chuyển

màu môi trường.

- Trên môi trường thạch máu: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, hình thành

khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu sáng, có thể có hoặc không có

dung huyết, tuỳ thuộc vào chủng vi khuẩn.

thành khuẩn lạc màu đỏ mận chín, hoặc không có ánh kim.

- Trên môi trường EMB (Eosin Methyl Blue): Sau 24 giờ nuôi cấy ở

37oC, vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc màu tím đen có ánh kim.

- Trên môi trường thạch SS: E. coli phát triển thành các khuẩn lạc có

màu đỏ.

- Trên môi trường thạch Brilliant Green Agar: Sau 24 giờ nuôi cấy ở

- Trên môi trường Endo: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn hình

37oC, vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc dạng S (Smooth), màu vàng chanh.

- 18 -

1.2.2.2. Đặc tính sinh vật hoá học

- Phản ứng lên men đường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại

đường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên

men không chắc chắn các loại đường Duncitol, Saccarose và Salixin. Hầu hết

các chủng vi khuẩn E. coli đều lên men đường Lactose nhanh và sinh hơi.

Đây là đặc điểm quan trọng để dựa vào đó phân biệt vi khuẩn E. coli và

Samonella.

- Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính,

phản ứng H2S, VP, Urea âm tính.

1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli

1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli

Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào

nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ

các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của

thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,

gây viêm ruột, đồng thời sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố

đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình

này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên

chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở

thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.

Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho

cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,

vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm

và sản sinh độc tố như: Enterotoxin, Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây

men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và

tụ huyết và xuất huyết.

- 19 -

1.2.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli

Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng ®Ò kháng , yếu tố

bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản sinh

độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả

năng gây bệnh.

Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta đã phân loại vi khuẩn E.

coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.

coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic

E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997a [48]). Trong đó, các chủng vi khuẩn

thuộc nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh

và lợn sau cai sữa (Fairbrother.J.M, 1992 [74]).

* Yếu tố kháng khuẩn:

Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn

có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì

vậy, yếu tố này cũng được coi là 1 trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.

coli gây bệnh (Smith.H.W và cs, 1967) [91]).

* Yếu tố bám dính:

Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô

của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố

Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây tiêu chảy thường mang các yếu tố bám

dính sau đây:

- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu

nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu, Orskov và cs

(1964) [92] đã phân biệt được hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac.

bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165.

Loại thứ 3 được phát hiện bởi Guinee và Jansen được đặt tên là F4ad (Guinee

và cs, 1979 [76]). Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám được vào receptor tương ứng

- 20 -

của nó trên tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể

xâm nhập cố định và phát triển được ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F4

được mang trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở

lợn trước và sau cai sữa (Nagy và cs, 1999 [84]).

- F5 (K99): F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của E.

coli chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng được

tìm thấy với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và

cs, 1985) [85]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như:

Tốc độ sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi trường.

Các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson,

1977) [78].

- F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng fimbriae này đóng vai trò quan

trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn

bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm bàn

chải của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994 [69] [70]). F6 bám

dính ở màng nhầy để phân phối độc tố đường ruột tối đa đến vật chủ.

- F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại

fimbriae mới đã được đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs,

1995 [90]). Nghiên cứu của Nagy và cs (1996) [83] thấy rằng F18ab và F18ac

và trong phòng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất SLT-2e

ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế và trong

phòng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.

Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn

chải của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy

khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện thực tế

và cs, 1996 [83]), cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con

mới sinh (Casey và cs, 1992 [67]). Điều này là hoàn toàn trái ngược với F5 và

- 21 -

F6, chúng bám vào các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa

nhiều hơn so với lợn sơ sinh. Đây chính là lý do xác đáng để giải thích về

việc tăng sự mẫn cảm với khả năng bám dính của F18ab và F18ac theo tuổi

của lợn vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể là do sự tăng dần các receptor

đặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt

các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh có thể giải thích cho lý do vì

sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy và cs, 1999 [84]).

* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: Là một khái niệm dùng để chỉ

quá trình chưa được xác định một cách rõ ràng, mà nhờ đó vi khuẩn E. coli

qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc

để xâm nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), đồng thời sinh sản và phát triển

trong lớp tế bào này. Trong khi đó, những vi khuẩn khác không có khả năng

xâm nhập, không thể qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy hoặc khi

qua được hàng rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào đại thực bào của tổ chức hạ

niêm mạc (Giannella và cs, 1979 [75]).

* Độc tố của vi khuẩn E. coli:

Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, Verotoxin,

Neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra.

- Nhóm độc tố đường ruột (Enterotoxin): Gồm hai loại:

STb dựa trên đặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích thích sản sinh ra cGMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na+ và Cl- , làm giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nước ở ruột. STa thường

thấy ở ETEC gây bệnh ở lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn.

+ Độc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): Độc tố này chịu được nhiệt độ 100oC trong vòng 15 phút. Độc tố ST chia thành hai nhóm STa và

STb kích thích vòng nucleotid phân tiết dịch độc lập ở ruột, nhưng

phương thức tác dụng của STb vẫn chưa được hiểu rõ. STb hoạt động ở ruột

- 22 -

non lợn, nhưng không hoạt động ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi

Trypsin. STb tìm thấy được ở 75% các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn

con, 33% phân lập từ lợn lớn (Fairbrother và cs, 1992 [74]). Vai trò của STb

trong tiêu chảy chưa được biết đến, mặc dù ETEC sản sinh STb có thể kích

thích gây tiêu chảy ở lợn con trong điều kiện thực nghiệm và STb làm teo

lông nhung ruột lợn (Carter và cs, 1995 [68]).

Cả STa và STb đều có vai trò quan trọng trong việc gây tiêu chảy do

các chủng E. coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.

+ Độc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin - LT): Độc tố này bị vô hoạt ở nhiệt độ 60oC trong vòng 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ LT1 và

LT2, nhưng chỉ có LT1 bị trung hòa bởi Anti-cholerae toxin. LT là một trong

những yếu tố quan trọng gây triệu chứng tiêu chảy (Faibrother và cs, 1992)

[74]. Cả 2 loại độc tố ST và LT đều bền vững ở nhiệt độ âm, thậm chí cả ở nhiệt độ -20oC.

- Nhóm độc tố tế bào (Shiga /Verotoxin):

Konowalchuck và cs (1977) [80] đã phát hiện một loại độc tố hoạt động

trong môi trường nuôi cấy tế bào Vero (nên chúng được đặt tên là độc tố tế

bào Vero), được sản sinh bởi vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở người, tiêu

chảy và bệnh phù đầu ở lợn con. Ảnh hưởng gây bệnh ở tế bào của độc tố

điển ở nhóm vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột (ETEC). Độc tố Vero

(VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ được sử dụng trước đây. Gần đây, các

nhà khoa học đã đề nghị sử dụng tên độc tố Shiga (Stx) cho tất cả những độc

tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao gồm 2 nhóm: Stx1và Stx2. Độc tố

Shiga ở lợn là một loại trong nhóm độc tố Stx2 với một số khác biệt trong đặc

Vero rất khác so với ảnh hưởng của độc tố đường ruột không chịu nhiệt cổ

tính sinh học. Stx1 và Stx2 gây độc cho tế bào Hela. Stx2e kém độc hơn,

nhưng gây độc mạnh cho tế bào Vero.

- 23 -

* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên:

Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại

kháng nguyên, trong đó, có loại tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ, có loại

không tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ nhưng đều tham gia vào quá trình

gây bệnh bằng cách tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ

và tham gia vào quá trình kháng lại các yếu tố phòng vệ tự nhiên của vật chủ.

Các kháng nguyên tham gia vào quá trình trên phải kể đến là kháng nguyên

O, kháng nguyên K, và kháng nguyên F.

Để phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần được cung cấp sắt. Hầu

* Yếu tố dung huyết (Hly):

hết những chủng E. coli gây bệnh thường có khả năng gây dung huyết. Để

chiếm dụng sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết ra men Heamolyzin phá vỡ

hồng cầu, giải phóng sắt trong nhân HEM.

Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: -haemolysin, -haemolysin,

-haemolysin, -haemolysin, nhưng quan trọng nhất là kiểu -haemolysin và

-haemolysin (Ketyle và cs, 1975 [79]).

1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli

Để điều trị bệnh đường ruột, người ta sử dụng nhiều loại kháng sinh.

thích tăng trọng. Vì vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột

nói chung và vi khuẩn E. coli nói riêng đang ngày một tăng, làm cho hiệu quả

điều trị giảm, thậm chí nhiều loại kháng sinh còn bị vô hiệu hóa hoàn toàn.

Sở dĩ khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và E. coli nói riêng

tăng nhanh, lan rộng vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong

Kháng sinh còn được trộn vào thức ăn với tỷ lệ thấp để phòng bệnh và kích

plasmid R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang

cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [73].

- 24 -

Sử dụng phương pháp kháng sinh đồ, Lê Văn Tạo (1993) [46] đã xác

định được khả năng kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập từ bệnh

phân trắng lợn con và kết luận vi khuẩn E. coli có được khả năng này là do

nhận được bằng di truyền dọc và di truyền ngang qua plasmid. Với những ý

nghĩa trên, ngày nay việc nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn

không còn đơn thuần là việc lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh do

E. coli gây ra mà là nghiên cứu một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn này.

Phạm Khắc Hiếu và cs (1999) [17] đã tìm thấy chủng E. coli kháng lại 11

loại kháng sinh, đồng thời chứng minh khả năng di truyền tính kháng thuốc

giữa E. coli và Salmonella qua plasmid.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (2000) [34] cho thấy, hầu

hết các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ gia súc tiêu chảy có khả năng

kháng lại với nhiều loại kháng sinh như: Chloramphenicol, Sulfadimethoxine

hoặc Tetracycline, ...

Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của 106 chủng E. coli phân lập từ lợn

con theo mẹ bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Đỗ Ngọc Thuý và

cs (2002) [57] đã thu được kết quả: Các chủng có xu hướng kháng mạnh với

các loại kháng sinh thông thường vẫn dùng để điều trị bệnh: Amoxicillin

(76,42%), Chloramphenicol (79,25%), Trimethroprim/ Sulfamethoxazol

thuốc của vi khuẩn với trên 3 loại kháng sinh là phổ biến (chiếm 90,57%) và

kiểu kháng thuốc kháng với các loại kháng sinh: Tetracyclin, Trimethroprim/

Sulfamethoxazol, Streptomycin và Chloramphenicol chiếm tỷ lệ cao nhất

(76,24%). Có thể dùng Amikacin, Apramycin hay Ceftiofur để điều trị cho

lợn con bị tiêu chảy, thay thế cho các loại kháng sinh trước đây vẫn dùng.

(80,19%), Streptomycin (88,68%), Tetracyclin (97,17%). Hiện tượng kháng

Bùi Xuân Đồng (2002) [13] đã tiến hành thử kháng sinh đồ với các

chủng E. coli phân lập được từ Hải Phòng và cho kết quả mẫn cảm với các

- 25 -

loại kháng sinh Chloramphenicol, Norfloxacin, Ampicilin; còn với các chủng

tại Tiền Giang thì Bùi Trung Trực (2004) [60] cho rằng chúng vẫn mẫn cảm

mạnh với Norfloxacin và Colistin.

Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở Thái

Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21] đã kết luận: Vi khuẩn

E. coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, mẫn cảm

kém hơn với Doxycycline, không mẫn cảm với Ampicilin và Cefuroxime.

Trương Quang và cs (2006) [43] kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng

sinh của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy cho bê, nghé đã cho

thấy các loại Neomycin, Norfloxacin và Colistin có tác dụng tốt.

Như vậy, có thể thấy, qua thời gian và ở các địa điểm khác nhau, tính

kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh cũng khác nhau.

1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy

Bệnh tiêu chảy có ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt

Nam, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn, bệnh

xảy ra ở mọi lứa tuổi và đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh. Các tác

giả trong và ngoài nước đều nhấn mạnh vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội

chứng tiêu chảy.

Theo nhiều nhà nghiên cứu, khoảng 20 - 50% lợn con chết trong

(Niconxki.V.V, 1986) [30].

Để xác định vai trò của 1 chủng vi khuẩn E. coli gây ra một bệnh nào

đó, cần kiểm tra độc lực và các yếu tố gây bệnh mà chủng E. coli đó có được.

Do vậy, kết quả những nghiên cứu về độc lực, yếu tố gây bệnh của E. coli

chính là đánh giá khả năng gây bệnh của nó (Lê Văn Tạo và cs, 2003 [50]).

những ngày sau sơ sinh là do E. coli gây nên, đôi khi tỷ lệ chết tới 10%

Cù Hữu Phú và cs (2004) [41] đã kết luận: Vi khuẩn E. coli là nguyên

nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ; các chủng E. coli có thể

- 26 -

mang tổ hợp các yếu tố gây bệnh như: LT + STa + STb + K88 + Hly +

(29.29%); LT + STa + STb + Hly- (8.33%).

Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu

chảy ở lợn 1 - 60 ngày tuổi, tác giả Trương Quang (2005) [42] đã có kết luận:

100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập được E. coli với số lượng gấp

2,46 - 2,73 lần (ở lợn 1 - 21 ngày tuổi) và 1,88 - 2,1 lần (ở lợn 22 - 60 ngày

tuổi) so với lợn không tiêu chảy. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ lợn bị

tiêu chảy có độc lực mạnh và các yếu tố gây bệnh cao hơn rất nhiều so với ở

- Yếu tố bám dính: 93,33% so với 33,33%;

lợn không bị tiêu chảy. Cụ thể:

- Khả năng dung huyết: 53,33% so với 25,92%;

- Độc tố chịu nhiệt (LT): 90% - 11,11%, cả 2 loại ST + LT: 73,33% so

với 1,4%, độc lực mạnh (giết chết 100% chuột): 90% so với 100%. Tìm hiểu

nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy lợn con, Hồ Đình Soái và cs (2005)

[44] đã nhận xét: 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được E. coli với số

lượng nhiều gấp 2,37 lần (1- 45 ngày tuổi) và gấp 2,31 lần (45 - 60 ngày tuổi)

so với lợn bình thường không tiêu chảy. Độc lực của vi khuẩn E. coli và

Salmonella gây chết chuột từ 50 - 100%, thời gian gây chết 6 - 36 giờ. Độc tố

là 40%, 20% và 10%, có 4 chủng sinh độc tố EAST1, 2 chủng sản sinh 2 loại

độc tố STb và LT, 2 chủng sản sinh 3 loại độc tố STa, STb và LT.

gây bệnh của vi khuẩn E. coli gồm: 60% có độc tố STb, tỷ lệ LT, STa và VT2

1.3. VI KHUẨN C. PERFRINGENS G ÂY BỆNH ĐƢỜNG TIÊU HOÁ

Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn được phát hiện lần đầu tiên ở Anh (Field

và Gibson, 1995) và nhiều năm sau, bệnh được phát hiện và nghiên cứu ở Mỹ

(Barnes và Moon, 1964)... Đến nay, bệnh đã thấy ở hầu hết các nước trên thế

giới (Bergelan, 1993).

- 27 -

Ở Việt Nam, bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn đã được quan sát thấy ở

nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và đã gây nhiều thiệt hại cho lợn con lứa

tuổi 1- 4 tuần lễ (Bộ môn vi trùng, Viện thú y, 1985).

Vi khuẩn C. perfringens thuộc nhóm vi khuẩn kỵ khí có khả năng hình

thành nha bào, giáp mô và chính nhờ những đặc điểm đó mà vi khuẩn có khả

năng tồn tại lâu theo thời gian dưới dạng nha bào. Sự phân bố rộng rãi của

mầm bệnh trong tự nhiên như các nguồn nước, vật liệu, dụng cụ chăn nuôi,

phương tiện vận chuyển... là những nhân tố quan trọng tham gia vào sự phân

tán mầm bệnh đi khắp nơi. Ngoài ra, vi khuẩn C. perfringens còn là một trong

những nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn, tiêu chảy và viêm ruột hoại tử ở trẻ

em và nhiều loại động vật, đặc biệt là ở gia súc non ( Roeder và cs, 1987[89]).

Trong quá trình nghiên cứu, chiết tách các loại độc tố, Hogh, 1974[77]

đã phát hiện thấy: ngoài độc tố - toxin có hàm lượng cao nhất trong chất

chứa ở ruột, còn có một vài loài độc tố khác như: - toxin (Lecitinase), -

toxin (Collagenase), - toxin (Hyaluronidase)và - toxin. Con vật chết trong

các ca bệnh viêm ruột hoại tử do C. perfringens type C chính là do vai trò tác

động của các độc tố, mà chủ yếu là do độc tố gây ra.

1.3.1. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của vi khuẩn

Vi khuẩn C. perfringens là vi khuẩn gram dương, yếm khí, không di

hình oval cân xứng hay lệch tâm. Trong thực tế, ít khi quan sát được nha bào.

Trên môi trường thạch máu bò hay cừu 7%, sau 24 giờ nuôi cấy trong điều

kiện yếm khí, vi khuẩn phát triển hình thành những khuẩn lạc rõ ràng, có

đường kính 3-5 mm, màu xám trong, gây dung huyết hoàn toàn. Vi khuẩn C.

perfringens type C sản sinh độc tố và , chủ yếu là độc tố

, nhân tố quan

động, kích thước từ 0.6-0.8 m x 2-4 m. Nha bào to hơn thân vi khuẩn, có

trọng nhất trong sinh bệnh học (Taylor và cs, 1986[92]).

- 28 -

Vi khuẩn C. perfringens có nhiều chủng và có khả năng sản sinh ra

nhiều loại độc tố khác nhau. C. perfringens hình thành độc tố dung huyết, gây

hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Theo Quinn và cs, 1994[87] căn cứ

vào các loại độc tố, cấu trúc của kháng nguyên và khả năng gây bệnh, vi

khuẩn C. perfringens được chia ra một số type như: type A, B C, D và E.

- Type A thường gây ra ngộ độc thức ăn, gây viêm ruột hoại tử ở

người và động vật, với các độc tố chủ yếu là Alpha (Alpha- toxin) và một

số độc tố thứ yếu khác như: Kappa- toxin, Eta- toxin..., trong đó độc tố

Alpha có vai trò quan trọng nhất và nó có khả năng gây chết làm tan máu

và gây hoại tử tổ chức.

- Type B có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố như: Alpha, Beta,

Epsilon, Muy, Lamda, Theta... gây bệnh chủ yếu ở dê, cừu, ngựa non.

- Type C gây viêm ruột hoại tử ở trẻ em, trên gia súc thường gặp ở bê,

nghé, dê cừu, lợn con. Type này thường sản sinh ra một số loại độc tố chủ yếu

như: Alpha, Beta và các độc tố thứ yếu như: Lamda, Delta, Kappha, Gamma.

- Type D sản sinh độc tố chủ yếu là: Alpha và Epsilon và các độc tố

thứ yếu như: Beta, Gamma, Muy, Lamda, Kappa... tính gây bệnh thường gặp

của type này là nhiễm độc ruột - huyết và nhũn thận ở người và nhiều loài

động vật như cừu, trâu bò, dê và 1 số loài khác. Độc tố Epsilon có khả năng tự

hoàn và đến cả não. Độc tố phá huỷ vi mạch ở tổ chức, gây thẩm suất dịch và

phù cấp tính, vì vậy nên ngoài tên gọi là độc tố đường ruột (Enterotoxin),

Epsilon - toxin còn được gọi là độc tố thần kinh (Neurotoxin).

- Type E thường gây nhiễm độc ruột ở cừu non và bê, độc tố chủ yếu

do type này sản sinh ra là: Alpha, Iota và những độc tố thứ yếu như: Muy,

gia tăng tính thẩm thấu trong đường ruột để hấp thu nhiều nhất vào hệ tuần

Lamda, Kappa...

- 29 -

Trong các type vi khuẩn C. perfringens gây bệnh, thì type C có sự phân

bố rộng, và khả năng gây bệnh cho người cũng như động vật cao hơn cả so

với những type khác. Viêm ruột hoại tử ở những động vật non do vi khuẩn C.

perfringens bởi type C được tìm ra ở Anh và Hungari từ năm 1995, sau đó vi

khuẩn này được nghiên cứu và tìm ra ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như:

Mỹ, Đan Mạch, Liên Xô, Hà Lan, Canada, Nhật Bản cũng như hầu khắp các

quốc gia trên thế giới (Taylo và cs, 1986 [92]).

Với khả năng hình thành giáp mô, nên ngoài kháng nguyên thân, vi

khuẩn C. perfringens còn có cả kháng nguyên giáp mô. Vi khuẩn còn có khả

của vi khuẩn này, với những đặc điểm riêng biệt giữa chúng lại có thể sản

năng sản sinh ra nhiều lo¹i độc tố và các enzym khác nhau. Trong mỗi chủng

sinh ra một vài loại độc tố hoặc enzym khác nhau, gây ra quá trình bệnh

phong phú và thể loại và phức tạp trong bệnh lý do độc tính gây ra (Roeder và

cs, 1987 [89]).

1.3.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật hoá học

1.3.2.1. Đặc tính nuôi cấy

Vi khuẩn C. perfringens là vi khuẩn yếm khí hoàn toàn. Vì vậy, trong

quá trình nuôi cấy, vấn đề quan trọng là phải tạo được môi trường yếm khí

thích hợp thì vi khuẩn mới có khả năng phát triển được.

- Trên môi trường thạch máu: hình thành các khuẩn lạc tròn, trơn, sáng,

- Khi nuôi cấy vào môi trường sữa quỳ (Litmus milk medium): vi

khuẩn phát triển tạo thành dạng vẩn mây điển hình do đường lactose trong

môi trường bị lên men, tạo ra acid, làm đông vón casein và làm chuyển màu

môi trường, từ màu xanh da trời thành màu hồng. Sau đó thì các đám vẩn acid

đó bị vỡ, nứt ra do sự hình thành hơi.

- Trên môi trường lòng đỏ trứng: vi khuẩn phát triển, làm phân hủy

bao quanh bởi 1 vùng dung huyết kép (double haemolysis).

chất lecithin trong môi trường, tạo ra 1 vùng màu trắng đục ở quanh đường

cấy vi khuẩn.

- 30 -

- Phản ứng CAMP: Khi nuôi cấy vi khuẩn C. perfringens và S. agalactiae

trên môi trường thạch máu thành 1 đường vuông góc thì các khuẩn lạc của S.

agalactiae sản sinh ra yếu tố có khả năng khuếch tán sẽ làm rõ hơn vùng dung

huyết không hoàn toàn tạo ra bởi độc tố alpha của C. perfringens.

1.3.2.2. Đặc tính sinh vật hoá học

Vi khuẩn C. perfringens lên men đường glucose, lactose, sucrose,

maltose, fructose, mannose, không lên men đường arabinose, xylose. Phản

ứng catalase và oxidase âm tính. Phản ứng Indol âm tính.

1.3.2.3. Cơ chế gây bệnh

Vi khuẩn C. perfringens cã trong hệ vi sinh vật đường ruột bình thường

của động vật và người. Vì vậy thường có 2 yếu tố gây nên bệnh tiêu chảy ở

gia súc: thứ nhất do vi khuẩn sẵn có trong đường ruột, thứ hai là do thøc ăn bị

nhiễm khuẩn C. perfringens, cùng với một số thay đổi đột ngột về môi

trường, khẩu phần thức ăn, thức ăn chứa nhiều protein hoặc do lao t¸c quá

mức… dẫn tới cơ thể bị giảm nhu động ruột, giữ lại vi khuẩn trong cơ thể và

cuối cùng thì cơ thể hấp thu các độc tố gây bệnh. Cacbon hydrat không tiêu

hoá được là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn C. perfringens sinh trưởng và

phát triển nhanh chóng. Bình thường, vi khuẩn này có nhiều ở ruột già nhưng

sinh ra một lượng lớn độc tố, gây nhiễm độc huyết đường ruột. Trong đường

tiêu hoá, với sự bội nhiễm về số lượng, vi khuẩn C. perfringens tấn công vào

lớp màng nhày rồi vào lớp biểu mô ruột, dưới tác dụng của độc tố gây xuất

huyết, hoại tử tổ chức nhung mao ruột, từ đó lan dần vào sâu tới các lớp niêm

mạc ruột. Trong nhiều trường hợp, vi khuẩn xâm nhập sâu vào thành ruột tạo

khi sức đề kháng của cơ thể giảm, vi khuẩn lại xâm nhập lên ruột non và sản

thành những ổ viêm nhiễm, gây khí thũng dưới lớp niêm mạc hoặc lớp cơ hay

đi sâu vào trong các tổ chức hay các hạch lympho lân cận. Trong thực tế

- 31 -

những phát hiện này có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu sản suất giải

độc tố để phòng bệnh (Quinn và cs, 1994 [87]). C. perfringens typ C có thể

phân lập được trong chất chứa đường ruột của động vật khoẻ. Theo kết quả

kiêm tra vi khuẩn học, các mẫu phân lấy từ loài động vật trâu bò, cừu, lợn và

gia cầm có thể phát hiện được C. perfringens cũng dễ dàng tìm thấy loài vi

khuẩn này trong thức ăn, dụng cụ chăn nuôi, môi trường xung quanh chuồng

trại gia súc trong đất và nguồn nước. Ở Việt Nam, theo giáo sư Đào Trọng

Đạt và các tác giả như Trần Thị Hạnh, Đặng Phương Kiệt, 1998[12] cũng đã

chứng minh được điều đó.

1.3.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh

Cũng như vi khuẩn E. coli, vi khuẩn C. perfringens cũng kháng với

nhiều loại kháng sinh mà nguyên nhân là do trong quá trình chăn nuôi, trong

điều trị bệnh còn có nhiều thiếu sót về kỹ thuật như: dùng không đúng liều

lượng, không đủ thời gian... và khả năng di truyền tính kháng thuốc giữa vi

khuẩn với nhau.

Sử dụng Neomycin, Trimethoprim và Sulfamethoxazol để điều trị có

kết quả tốt (Eisenstein và cs,1980 [72]). Có rất nhiều loại kháng sinh sử dụng

điều trị bệnh hiệu quả như Ampicillin, Cefalothin, Gentamicin, Neomycin...

Trọng Đạt và cs, 1996[11]).

Theo Becht, 1986 [69] tác giả khuyến cáo nên sử dụng phối hợp

Ampicillin, Trimethoprim và Sulfamethoxazol hoặc Cefalothin và Gentamicin,

Amikacin và Arpamycin.

ngoài ra một số chế phẩm như Sulfamid cũng được sử dụng để điều trị (Đào

1.3.2.5. Vai trò của vi khuẩn C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy

chủng, các chủng này sản sinh ra các loại độc tố khác nhau và có thể nhận biết

Vi khuẩn C. perfringens thuộc họ vi khuẩn đường ruột, gồm nhiều

- 32 -

được qua các phản ứng trung hoà độc tố. Căn cứ vào sự sản sinh ra các loại

độc tố và cấu trúc kháng nguyên, người ta phân vi khuẩn này ra làm 5 typ: A,

B, C, và E (Carter R.G, Chengappa M.M, Roberts A.W, 1995 [112]; Taylor

D.G Bergeland M.E, 1992[167]; Damme- Jongsten M- van; Haagsma J,

Norterman S, 1990 [115]). Dẫn theo Nguyễn Bá Hiên, (2001)[18].

C. perfringens typ A được phân lập từ ruột lợn trong nhiều năm và

được xem như một trong những vi sinh vật bình thường trong đường tiêu hoá

của người và động vật (Manson và Smith, 1962- Radostits O.M; Blood D.C

and Gay C.C, 1994[149]. Dẫn theo Nguyễn Bá Hiên, (2001)[18] Typ A có

công thức kháng nguyên với độc tố chủ yếu là . Vi khuẩn này

phổ biến trong thiên nhiên: đất, cát, không khí, nước hồ, sông, suối và cũng

có thể tìm thấy chúng ở rau, sữa, fomat, đồ hộp và thịt tươi… . Vi khuẩn C.

perfringens typ A thường gây viêm ruột xuất huyết cho bê, thỏ (Nguyễn Vĩnh

Phước, 1974[38]; Nguyễn như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương,

1997[55], viêm ruột ở cả lợn mới sinh và lợn lớn hơn trong giai đoạn cai sữa.

Ở người, cừu và ngựa, chúng gây trúng độc, viêm ruột tiêu chảy do thức ăn bị

ô nhiễm (Carter G.R, Chengappa M.M, Roberts A.W, 1995[68]).

Trong số 5 typ huyết thanh của C. perfringens, typ C là một typ phân

M.M. And Nagaraja T. G, 1987 [89]).

Viêm ruột hoại tử ở lợn con do C. perfringens typ C được coi là một

bệnh quan trọng ở lợn. Những trường hợp mắc bệnh đầu tiên đã được mô tả ở

Hungari, Anh (Detrer, 1927) và Đan Mạch (Hogh, 1974). Các tác giả đã cho

bố rộng rãi và quan trọng nhất, đặc biệt nhất ở lợn (Roeder B. L, Chengappa

rằng bệnh đã xảy ra ở lợn con từ cuối những năm 20 của thế kỷ khi mà

nguyên nhân bệnh do C. perfringens ở cừu được phát hiện.

- 33 -

1.4. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN CỦA TỈNH HƢNG YÊN

1.4.1. Một số đặc điểm tự nhiên ảnh hƣởng đến bệnh tiêu chảy của lợn

Hưng Yên là tỉnh đồng bằng thuộc vùng tả ngạn sông Hồng, cách thủ

đô Hà Nội 64 km về phía Tây, có vị trí địa lý tiếp giáp với 6 tỉnh thành trong

cả nước: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Hà Tây và Hà Nội.

- Nhiệt độ: theo số liệu thống kê cho thấy nhiệt độ trung bình trong tháng

là 24,7oC, thấp vào các tháng 1, 2 và 12, cao vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.

- Số giờ nắng trung bình trong năm là: 1.413 giờ, cao vào tháng 5, 6, 7

- Lượng mưa trung bình trong năm vào khoảng 1.070 mm, cao vào các

và thấp vào tháng 1, 2, 3.

tháng 7, 8, 9 và thấp vào các tháng 1, 10, 11, 12. Số giờ mưa trong năm trung

bình là 1.296 giờ.

- Độ ẩm trung bình trong năm là 86%, sự chênh lệch ẩm độ giữa các

tháng trong năm là không lớn.

Đặc điểm địa hình và khí hậu ở tỉnh Hưng Yên có nền khí hậu thuận lợi

cho sinh trưởng, phát triển của vi sinh vật, trong đó có tác động đáng kể đến

tình hình dịch bệnh trên đàn lợn, đặc biệt là bệnh tiêu chảy.

1.4.2. Vài nét về tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Hƣng Yên

khá phức tạp và đã gây tổn thất khá lớn cho sự phát triển của ngành chăn

nuôi. Theo tổng hợp các báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên [3] trong

3 năm (từ năm 2005 đến năm 2007) cho thấy dịch bệnh trên đàn lợn:

- Trong năm 2005, đàn lợn thường mắc các bệnh chủ yếu là: bệnh tiêu

chảy, bệnh viêm phổi, bệnh phù đầu do E.coli ở lợn con, tụ huyết trùng, phó

thương hàn, dịch tả, bệnh đậu, cảm nóng v..v. Theo các báo cáo của trạm thú

Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn Hưng Yên những năm qua diễn biến

y các huyện, thị xã tổng số lợn mắc bệnh là : 45.300 con, chiếm 7,5% so với

- 34 -

tổng đàn, đã chết và xử lý giết mổ là 7.718 con, chiếm 1,29% so với tổng đàn,

tăng 3.822 con so với năm 2004.

- Trong năm 2006, đàn lợn thường mắc bệnh nhiễm khuẩn thông

thường như: Hội chứng tiêu chảy, tiêu chảy do E. coli, Salmonella, cầu trùng,

viêm phổi do Mycoplasma. Các trường hợp mắc bệnh chủ yếu xảy ra ở những

hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, kém vệ sinh, mật độ nuôi không hợp lý..v..v..Trong năm

toàn tỉnh có 39.547 con lợn mắc bệnh, chết và xử lý giết mổ 5.203 con.

- Trong năm 2007, đàn lợn thường mắc các bệnh như: tiêu chảy, phù

32.891 lợn mắc bệnh, chết và xử lý giết mổ 1.385 con. Cuối tháng 3 năm

đầu do E. coli, viêm phổi, tụ huyết trùng, phó thương hàn. Toàn tỉnh có

2007, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn đã xảy ra ở 59 xã với tổng

số lợn ốm là 6.132 con (trong đó có: 1.195 lợn nái và đực giống; 2.423 lợn

con theo mẹ và 2.514 lợn thịt); đã chết và xử lý giết mổ là: 1.246 con (trong

đó có: 221 nái và đực giống; 756 lợn con theo mẹ; 269 lợn thịt).

- 35 -

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Lợn từ sơ sinh ®Õn 60 ngày tuổi nuôi tại 1 số huyện của tỉnh Hưng

Yên

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: các trang trại, hộ gia đình tại các huyện Ân Thi,

Khoái Châu và thị xã Hưng Yên, thuộc tỉnh Hưng Yên.

- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Bộ môn vi trùng, Viện Thú y Quốc gia.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

- Từ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ

sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên

2.2.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại 3 huyện.

2.2.1.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo ph ơng thức chăn nuôi

2.2.1.3. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi

2.2.1.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ trong năm

2.2.1.5. Triệu chứng, bệnh tích của lợn tiêu chảy

2.2.2. Kết quả xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong

hội chứng tiêu chảy ở lợn

2.2.2.1. Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm và

phân lợn tiêu chảy

- 36 -

2.2.2.2. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân

lợn tiêu chảy và lợn bình thường

2.2.2.3. Giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân lập được.

2.2.2.4. Xác định serotyp của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được.

2.2.2.5. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của các

chủng vi khuẩn E. coli phân lập được.

2.2.2.6. Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. Perfringens

phân lập được trên chuột bạch.

2.2.2.7. Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E.

Coli và C. Perfringens phân lập được.

2.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn

2.3. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU

2.3.1. Mẫu bệnh phẩm

- Mẫu bệnh phẩm là phủ tạng gồm: gan, lách, ruột của lợn từ sơ sinh

đến 60 ngày tuổi mắc bệnh tiêu chảy vừa chết hoặc sắp chết.

- Mẫu phân lợn tiêu chảy được lấy bằng tăm bông vô trùng ngoáy

sâu vào trực tràng.

2.3.2. Các loại môi trƣờng, hoá chất

- Các loại môi trường dùng cho phân lập, nuôi cấy vi khuẩn đường

thường, nước thịt pepton, và các loại môi trường đường Glucose, Lactose,

Mannitol... do hãng Oxoid của Anh sản xuất.

- Các loại giấy tẩm kháng sinh của hãng Oxoid (Anh).

- Kháng huyết thanh chuẩn của Úc dùng định typ vi khuẩn E. coli phân

lập được

ruột, bao gồm: thạch máu, thạch MacConkey, nước thịt BHI, nước thịt

- 37 -

- Các hoá chất và dụng cụ phòng thí nghiệm khác dùng trong nghiên

cứu vi khuẩn.

2.3.3. Động vật thí nghiệm

- Chuột bạch khoẻ mạnh, có trọng lượng trung bình 18 - 20 g/con.

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ

Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả (Descriptive study)

dịch tễ học phân tích (Analytic study) và dịch tễ học thực nghiệm (Nguyễn

Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, mẫu chùm nhiều bậc. Chọn

Nh Thanh, 2001 [61], Nguyễn Văn Thiện, 1997 [54]). 2.4.1.1. Chọn mẫu điều tra

ngẫu nhiên mỗi huyện 3 xã; mỗi xã ngẫu nhiên chọn 3 thôn; trong thôn điều

tra các hộ chăn nuôi lợn sinh sản và lợn thịt.

- Số huyện được điều tra: 3; số xã là: 9; số thôn, khu là: 27.

- Số lần điều tra: 4 lần theo các mùa trong năm 2007.

- Số hộ: 1.637 hộ.

- Số lợn được điều tra: 36.599 con.

2.4.1.2. Phương pháp thực hiện

- Trực tiếp quan sát để phát hiện lợn tiêu chảy. Những lợn phân lỏng

được coi là bị tiêu chảy (loại trừ những lợn bị bệnh truyền nhiễm có triệu

- Phỏng vấn chủ hộ chăn nuôi về những thông tin cần thiết.

- Thông tin điều tra được ghi vào các phiếu điều tra.

chứng tiêu chảy).

2.4.1.3. Nội dung điều tra, theo dõi

- Số lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại các hộ, các trang trại

chăn nuôi.

- Các triệu chứng thường gặp ở lợn mắc tiêu chảy.

- 38 -

- Các bệnh tích ở lợn mắc tiêu chảy khi tiến hành mổ khám, lấy mẫu

bệnh phẩm.

- Phương thức chăn nuôi và việc thực hiện vệ sinh chuồng trại.

2.4.1.4. Các chỉ tiêu theo dõi trong dịch tễ

Số lợn tiêu chảy

x 100

Tổng số lợn điều tra

- Tỷ lệ lợn tiêu chảy (%) =

Số lợn tiêu chảy theo từng độ tuổi

- Tỷ lệ lợn tiêu chảy theo độ tuổi (%) = x 100

Tổng số lợn điều tra

Số lợn chết do tiêu chảy

- Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy (%) = x 100

Tổng số lợn mắc tiêu chảy

2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn

2.4.2.1. Thu thập mẫu

vào trực tràng lợn mắc tiêu chảy và chưa dùng thuốc (kháng sinh) điều trị.

Khi toàn bộ tăm bông thấm ướt phân lợn, lấy ra, cho ngay vào týp, vặn

chặt, ghi ký hiệu mẫu.

- Mẫu phân để đếm số lượng vi khuẩn: lấy khoảng 2-3 g phân từ hậu

môn của các lợn mắc tiêu chảy vào 1 túi nilon sạch, ghi ký hiệu mẫu

- Mẫu phân phân lập vi khuẩn: Dùng tăm bông vô trùng ngoáy sâu

- 39 -

- Mẫu bệnh phẩm gồm: lách, gan, chất chứa ruột non của lợn tiêu

chảy.

- Tất cả các mẫu, sau khi lấy đều được bảo quản trong điều kiện lạnh

4oC theo quy trình bảo quản mẫu của Bộ môn Vi trùng, Viện thú Y và được

vận chuyển ngay đến phòng thí nghiệm để tiến hành các xét nghiệm tiếp theo.

2.4.2.2. Phân lập và giám định vi khuẩn

Các phương pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn được thực hiện

theo quy trình nghiên cứu thường quy của Bộ môn Vi trùng, Viện Thú Y.

- 40 -

Nước thịt PBW

Thạch máu yếm khí

Thạch máu Thạch MacConkey

Thạch DHL Thạch BG

37oC/24-48h/ yếm khí

37oC/24- 48h/hiếu khí

37oC/24- 48h/hiếu khí

Mọc trên thạch MacConkey Trực khuẩn Gram âm

Thạch DHL Thạch BG

Dung huyết Trực khuẩn Gram dương

Oxidase âm tính

KL đen trên DHL KL đỏ trên BG

Lên men đường

TSI

Mẫu (phủ tạng, phân, chất chứa)

R/Y/H2S+

Lên men đường

Lên men đường

Lactose +

Lactose -

C. perfringens Enterobacteriaceae

Salmonella

E. coli K. pneumoniae Enterobacter aerogenes

Salmonella Edwardsiella Proteus

- 41 -

Sơ đồ 2.1: Quy trình phân lập vi khuẩn đƣờng ruột

(Bộ môn Vi trùng - Viện Thú Y)

2.4.3. Xác định số lƣợng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong 1 g phân

của lợn tiêu chảy hoặc bình thƣờng

Mẫu là 1 g phân của lợn bị tiêu chảy hoặc bình thường, được pha loãng trong dung dịch PBS thành các nồng độ 10-1, 10-2, …, 10-8. Lấy 0,1 ml dung dịch ở các nồng độ đã pha loãng 10-6, 10-7, 10-8 nhỏ và dàn đều trên bề mặt thạch MacConkey, và thạch yếm khí. Bồi dưỡng ở 37oC trong

điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí trong vòng 24 giờ. Mỗi nồng độ pha loãng

dùng 3 đĩa thạch. Đếm số khuẩn lạc E. coli và C. perfringens mọc trên đĩa

thạch, rồi tính trung bình cho mỗi nồng độ.

Số lượng vi khuẩn được tính theo công thức:

X = 10 x a x b

Trong đó:

X: là tổng số lượng vi khuẩn có trong 1 g phân hoặc chất chứa.

a: là số lượng vi khuẩn trung bình của 1 nồng độ pha loãng.

b: là hệ số pha loãng mẫu

Hệ số 10: vì cấy 0,1 ml

2.4.4. Xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân

lập đƣợc bằng phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính

Vi khuẩn E. coli có nhiều serotyp O khác nhau, do vậy bước quan

trọng đầu tiên là xác định được nhóm serotyp O, sau đó tiến hành các phản

ứng ngưng kết với các kháng huyết thanh đơn giá trong nhóm cần xác

+ Các chủng E. coli cần định typ được giữ trên thạch máu.

định. Những nguyên liệu cơ bản cho việc xác định serotyp gồm:

- 42 -

+ Các kháng huyết thanh O chuẩn (đa giá và đơn giá).

* Phương pháp tiến hành phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính như

sau:

Nhỏ lên 2 đầu lam kính sạch, mỗi đầu một giọt nước muối sinh lý,

dùng que cấy vô trùng lấy khuẩn lạc E. coli cần xác định trên môi trường

thạch máu trộn đều với 2 giọt nước muối sinh lý thành huyễn dịch vi

khuẩn. Nhỏ một giọt kháng huyết thanh chuẩn vào một bên huyễn dịch và

một giọt nước muối sinh lý vào bên huyễn dịch còn lại (Đối chứng). Nếu

có phản ứng ngưng kết sẽ xuất hiện sau 1 phút.

+ Phản ứng dương tính khi hình thành ngưng kết giữa kháng nguyên

là vi khuẩn với kháng huyết thanh, tạo thành những hạt nhỏ trắng lấm tấm,

huyễn dịch tách ra làm 2 phần là các hạt ngưng kết và phần nước trong.

Với phản ứng ngưng kết xảy ra nhanh, rõ rệt thì được đánh giá mức ++++.

Tuỳ theo khả năng ngưng kết để có thể đánh giá mức ngưng kết ở các mức

độ khác nhau +, ++, +++.

+ Phản ứng là âm tính khi hỗn dịch vi khuẩn với kháng huyết thanh

đục đều như bên đối chứng.

* Với những chủng có ngưng kết với kháng huyết thanh nhóm, tiếp

định rõ từng serotyp. Trong trường hợp các chủng có hiện tượng ngưng kết

chéo với nhiều nhóm hoặc ngưng kết với nhiều đơn giá khác nhau, thì phải

pha loãng kháng huyết thanh theo cấp số 2, kết quả sẽ lấy ngưng kết ở cấp

số pha loãng cao nhất.

tục thực hiện như vậy với các kháng huyết thanh đơn giá thuộc nhóm để xác

2.4.5. Phƣơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn

E. coli phân lập đƣợc

2.4.5.1. Xác định khả năng dung huyết

- 43 -

Vi khuẩn E. coli phân lập được cấy trực tiếp lên môi trường thạch máu cừu, bồi dưỡng ở 37oC/24 giờ. Căn cứ vào mức độ dung huyết để đánh giá

kiểu dung huyết:

- Dung huyết  là dạng dung huyết mờ, không hoàn toàn.

- Dung huyết  là dạng dung huyết trong hoàn toàn.

- Không dung huyết hay dung huyết .

2.4.5.2. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn:

bằng phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction).

* Cách tiến hành:

- DNA mẫu: Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli mọc trên môi trường thạch máu ở

37oC/24h.

- Hỗn hợp phản ứng PCR: gồm

Primers: 1 l mỗi loại

Dung dịch đệm (5X): 5.0 l

Enzyme (Taq polymerase): 0.05 l

Nước khử ion vừa đủ để đạt được thể tích cuối cùng là 25 l cho 1

phản ứng.

chu kỳ (cycle) nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm 3 bước và được thực hiện trong

máy nhân gen tự động Perkin Elmer, theo sơ đồ sau:

- Chu trình của phản ứng PCR: Phản ứng PCR là một chuỗi gồm nhiều

Chu trình

Chu trình

Loại yếu tố

30 chu trình tiếp theo

thứ nhất

cuối

gây bệnh cần

xác ®Þnh

Biến tính (oC/phút)

Biến tính (oC/phút)

Gắn mồi (oC/phút)

Tổng hợp (oC/phút)

Tổng hợp (oC/phút)

- 44 -

STa, STb, LT, F4 94/5 94/1 55/1 72/1 72/7

VT2e, F18 94/5 94/1 50/1 72/1 72/7

- Chạy điện di: Sản phẩm PCR thu được sau chu trình phản ứng được

nhuộm bằng chất nhuộm nhỏ mẫu (loading dye) với mẫu theo tỷ lệ 1: 5. Sau

khi nhuộm, sản phẩm PCR được chạy điện di trên thạch agarose 2% trong

dung dịch đệm TAE (Tris - agartate - EDTA) với hiệu điện thế 100V trong

vòng 40 phút. Đây là cách để cho các đoạn acid nucleic hiển thị trực tiếp.

Phương pháp này dựa trên nguyên lý là các phân tử acid nucleic trong môi

trường pH trung tính thì tích điện âm nhờ các nhóm phốt phát nằm trên khung

phosphodiester của các sợi nucleic. Khi đặt chúng vào điện trường, các phân

tử acid nucleic sẽ chuyển dịch về cực dương. Khi tiến hành phân tích trên

thạch agarose, các phân tử acid nucleic tùy theo kích thước sẽ chuyển dịch với

tốc độ khác nhau: loại phân tử có kích thước lớn chạy chậm, loại có kích

thước bé chuyển dịch nhanh hơn.

- Nhuộm: Gel thạch sau khi chạy điện di được nhuộm màu bằng chất

nhuộm màu huỳnh quang ethidium bromide (BEt 1l/ml) trong vòng 15 phút.

BEt là một loại chất nhuộm huỳnh quang, phân tử của nó chui vào liên kết

giữa các bazơ. Vị trí cố định của các nhóm có khoảng cách gần với bazơ, tạo

- Đọc kết quả: bằng cách quan sát dưới ánh đèn UV (300nm) và chụp

ảnh bằng hệ thống GelDoc. Trên ảnh chụp nền đen, các đoạn axit nucleic hiện

lên ở dạng băng màu trắng và có thể chụp ảnh được và ghi nhận lại. Kích

thước các băng DNA được so sánh với DNA chuẩn (DNA marker), được cho

vào cùng lúc với sản phẩm PCR ở một giếng riêng biệt, cạnh các giếng dùng

ra một lượng huỳnh quang lớn hơn rất nhiều so với các phân tử BEt tự do.

phát hiện các sản phẩm PCR. Nhờ chỉ thị dây chuyền này mà người ta có thể

xác định được độ dài của đoạn sản phẩm PCR.

- 45 -

2.4.6. Kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập trên chuột bạch

Để xác định độc lực của các vi khuẩn gây bệnh, có thể thực hiện

bằng phương pháp tiêm truyền qua động vật thí nghiệm. Các bước thực hiện như sau: Canh trùng BHI/37oC/24 giờ đối với vi khuẩn E. coli và chất dịch đã qua lọc của nước thịt gan yếm khí/37oC/24 giờ đối với vi khuẩn C.

perfringens được tiêm vào phúc xoang cho các chuột bạch khỏe mạnh.

Mỗi chủng dùng 2 chuột. Theo dõi thời gian chuột chết, số chuột chết

trong vòng 7 ngày. Căn cứ vào số lượng chuột chết, giờ chuột chết bình

quân của mỗi lô để đánh giá độc lực của vi khuẩn. Mổ khám, phân lập vi

khuẩn từ máu tim của các chuột chết.

2.4.7. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn

phân lập đƣợc

Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập

được kiểm tra bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch và đánh giá kết

quả theo Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về các tiêu chuẩn lâm sàng phòng thí

nghiệm (NCCLS) (1999) [82].

* Phương pháp tiến hành như sau:

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh

theo NCCLS (1999)

Vòng vô khuẩn (đƣờng kính mm)

Kháng sinh

Mẫn cảm

Kháng

Mẫn cảm

trung bình

Trimethoprim-Sulphamethoxazole

< 10

11 - 15

≥16

Streptomycin

< 11

12 - 14

 15

Gentamicin < 12 13 - 17  18

- 46 -

Neomycin < 12 13 - 14  15

Cephalothin (KF 30) < 14 15 - 17 18

Amikacin (AK30) < 14 15 - 16 17

Apramycin (APR 15) < 10 11 - 14 15

Ceftiofur (EFT 30) < 17 18 - 20 21

Lincospectinomycin < 10 11 - 13 14

Enrofloxacin (Batril) < 16 17 - 19 20

Ampicillin < 11 12 - 14  15

Tetracyclin < 14 15 - 18  19

- Bước 1: Chuẩn bị môi trường thạch đĩa Muller Hinton.

- Bước 2: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy trong môi trường thạch máu ở 37oC. Lấy 1 khuẩn lạc, hoà vào 1,5 ml nước sinh lý để đạt được độ

đục 0,5 trong dãy so màu McFarland. Dùng tăm bông vô trùng, tẩm dung

dịch đã pha loãng và dàn đều lên thạch đĩa Muller Hinton.

- Bước 3: Dùng máy tự động đặt các khoanh giấy tẩm kháng sinh

của hãng Oxoid (Anh) lên mặt đĩa thạch.

cách đo đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với bảng chuẩn để đánh giá

mức độ mẫn cảm hay kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn kiểm tra.

- Bước 4: Bồi dưỡng đĩa thạch ở 37oC/18 - 24 giờ. Đọc kết quả bằng

2.4.8. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn

Từ kết quả xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi

khuẩn phân lập được, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn một số phác đồ để

điều trị thử nghiệm cho các lợn bị tiêu chảy. Để đánh giá được hiệu quả

- 47 -

một cách khách quan, các phác đồ được thực hiện có sự đồng đều tương

đối về các tiêu chí cơ bản sau:

- Số lợn tiêu chảy ở cùng một địa phương được phân ra làm 2 lô

tương ứng với 2 phác đồ điều trị bệnh.

- Số lần và ngày điều trị bệnh được dùng đồng đều trong các phác

đồ.

- Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị căn cứ vào sự ổn định

dần trạng thái phân, tình trạng ăn, uống... sau 4 - 7 ngày, kể từ khi dùng

thuốc.

2.4.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp nghiên cứu trong chăn

nuôi của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [58], sử dụng phần mềm của

chương trình Excel.

Các tham số cơ bản:

- Giá trị trung bình :

+ Trường hợp mẫu < 30: (với n từ 1 đến i).

- Độ lệch tiêu chuẩn :

- Sai số của số trung bình:

+ Trường hợp mẫu < 30:

+ Trường hợp mẫu > 30 :

+ Trường hợp mẫu > 30:

- 48 -

- Tính sai số cho tính trạng định tính: (với q = 1 - p).

- So sánh sự sai khác giữa các lô thí nghiệm:

- 49 -

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ

SƠ SINH ĐẾN 60 NG ÀY TUỔI TẠI HƢNG YÊN

3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện thuộc tỉnh

Hƣng Yên

Lợn trong giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, các hệ cơ quan trong

cơ thể của lợn chưa hoàn thiện. Hệ tiêu hoá chưa có men Pepsin, khả năng tiết

dịch vị chậm nên rất dễ bị nhiễm khuẩn qua đường tiêu hoá. Khả năng điều

tiết thân nhiệt kém do lớp mỡ duới da còn mỏng, nên lợn con rất dễ bị tác

động bởi các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ. Hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, lúc mới

đẻ ra trong huyết thanh lợn hầu như chưa có kháng thể, lượng kháng thể được

tăng nhanh khi lợn con được bú sữa đầu, nên khả năng miễn dịch của lợn con

là thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào lượng kháng thể nhận được từ mẹ qua

sữa đầu.

Các yếu tố khí hậu, thời tiết, điều kiện chuồng trại, kỹ thuật, chăm sóc,

nuôi dưỡng, chất lượng thức ăn của lợn mẹ là các yếu tố stress tác động vào

Để đánh giá được tình hình tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi

nuôi tại Hưng Yên, chúng tôi đã phối hợp với trạm thú y chọn 2 huyện và 1

thị xã. Trong mỗi huyện, chọn 3 xã có chăn nuôi lợn nái sinh sản (qui mô gia

đình và trang trại) điều tra tình hình tiêu chảy của lợn từ sơ sinh đến 60 ngày

tuổi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1 và minh họa ở biểu đồ 3.1 .

nhóm lợn ở lứa tuổi này.

- 50 -

Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện

Tỷ lệ lợn chết do Tỷ lệ lợn tiêu chảy tiêu chảy Tổng số lợn HuyÖn điều tra (con) Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

(con) (%) (con) (%)

Ân Thi 9.753 2.973 30,48 186 6,25

Thị xã Hưng Yên 11.861 3.981 33,60 181 5,54

Khoái Châu 14.985 4.136 27,60 196 4,73

Tỷ lệ (%)

33.6

30.48

27.6

Tỷ lệ lợn tiêu chảy

Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy

5.54

6.25

4.73

35 30 25 20 15 10 5 0

Ân Thi

Khoái Châu

Huyện

Thị xã Hưng Yên

Tính chung 36.599 11.090 30,30 563 5,07

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện

Héi chøng tiêu chảy ở lợn sơ sinh đến 60 ngày tuổi xuất hiện ở tất cả

các huyện, thị xã trên địa bàn của tỉnh Hưng Yên. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn từ sơ

sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh là khá cao, trung bình là 30,30% và ít nhiều

có sự chênh lệch giữa các huyện. Trong đó, nơi có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao

nhất là Thị xã Hưng Yên với tỷ lệ là 33,60% và thấp nhất là tại huyện Khoái

- 51 -

Châu (27,60%). Tại huyện Ân Thi, là nơi có tỷ lệ mắc tiêu chảy thấp hơn ở thị

xã Hưng Yên, nhưng lại là nơi có tỷ lệ chết do tiêu chảy là cao nhất 6.25%.

Do Ân Thi là một vùng trũng, chuồng trại chật hẹp, ẩm thấp, có tập quán chăn

nuôi còn nghèo nàn lạc hậu, chăn nuôi chưa đưa vào qui mô trang trại, họ chỉ

chăn nuôi với hình thức nhỏ lẻ nên khi lợn bị mắc bệnh tiêu chảy thì thường

bị nặng và dẫn đến chết, nên tỷ lệ chết ở đây là cao hơn so với huyện Khoái

Châu và Thị xã Hưng Yên.

Với tỷ lệ mắc bệnh và chết cao như vậy cho thấy mức độ thiệt hại về

kinh tế do bệnh gây ra cho chăn nuôi lợn nái sinh sản là rất nghiêm trọng và

Tuy nhiên, tỷ lệ chết do tiêu chảy phụ thuộc vào ngày tuổi mắc bệnh,

viÖc tìm các biện pháp phòng chống có hiệu quả bệnh này là rất cần thiết.

sự theo dõi can thiệp và phát hiện kịp thời với thể bệnh của con vật.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu

của tác giả Nguyễn Thị Nội (1985)[28] điều tra ở một số tỉnh miền Bắc thấy

tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao, lên tíi 95,4%.

Cù Hữu Phú và cs (2003)[40] qua tiến hành điều tra tình hình lợn con

giai đoạn còn đang bú sữa mẹ tại 05 trại chăn nuôi lợn sinh sản ở một số tỉnh

miền Bắc Việt Nam cho thấy lợn bị mắc bệnh tiêu chảy với tỷ lệ trung bình là

28,36% và tỷ lệ lợn chết so với tổng số lợn điều tra là 4,45%. Theo Nguyễn

Thị Ngữ (2005)[33] tại Hà Tây, lợn từ lứa tuổi 1- 60 ngày tuổi, tỷ lệ bị bệnh

bệnh và chết do tiêu chảy ở các huyện, thị xã trong nghiên cứu này ít nhiều có

sự sai khác, có thể do thời điểm điều tra khác nhau, điều kiện, phương thức

chăn nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh ở mỗi vùng khác nhau.

là 38,61%, tỷ lệ chết do tiêu chảy là 5,36%. Sự khác nhau về tỷ lệ lợn mắc

3.1.2. Tỷ lệ lợn m¾c tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ

Bệnh tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó tổ hợp các yếu

tố khí hậu (nhiệt độ và độ ẩm không khí) đóng 1 vai trò quan trọng. Do đó

việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố trên và bệnh này có ý nghĩa lớn

trong công tác phòng chống bệnh.

- 52 -

Nhiệt độ lạnh và độ ẩm là yếu tố mẫn cảm quan trọng của lợn con theo

mẹ, yếu tố stress này làm giảm sức đề kháng của lợn với các bệnh, kể cả E.

coli. Độ ẩm không khí cao làm tăng sự lan truyền của các vi khuẩn gây bệnh.

Để làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ của các mùa trong năm 2007 đến

tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi trên địa bàn

tỉnh Hưng Yên, chúng tôi đã tiến hành điều tra tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết

do mùa vụ, kết quả được trình bày ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.2.

Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy Mùa vụ Tổng số lợn điều tra (con)

Số lƣợng (con) 1.719 3.078

Tỷ lệ (%) 21,98 37,88

Số lƣợng (con) 173 121

Tỷ lệ (%) 10,06 3,93

7.819 8.125 Xu©n HÌ

1.558 15,43 143 9,17 10.096 Thu

44,88 30,30 126 563 2,66 5,07 10.559 36.599 Đông Tính chung

44.88

45

37.88

40

35

)

30

%

21.98

25

( ệ l ỷ T

15.43

20

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy

15

10.06

9.17

Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy

10

3.93

2.66

5

0

Mùa

Xuân

Thu

Đông

4.735 11.090

Biểu đổ 3.2: Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ

- 53 -

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:

- Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao nhất là vào vụ đông (44,88%), cao hơn tỷ

lệ chung là 1,48 lần (44,88% so với 30,30%) và thấp nhất vào vụ thu

(15,43%), thấp hơn tỷ lệ chung là 1,96 lần (30,30% so với 15,43%).

- Mùa xuân, khi thời tiết có những thay đổi mạnh, nhiệt độ thấp và sự chênh lệch giữa ngày và đêm cao (5-10oC), về đêm nhiệt độ xuống rất thấp,

ban ngày trời âm u, số giờ nắng ít, mưa phùn kéo dài làm cho độ ẩm luôn luôn

cao. Số lợn bị tiêu chảy trong thời gian này là rất cao (1.719 con), chiếm tỷ lệ

21,98% với tỷ lệ chết là cao nhất (10,06%) so với các mùa còn lại.

- Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là vào mùa thu, có 1.558 con mắc bệnh

(chiếm tỷ lệ 15,43%), với 143 con chết (9,17%).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 1 số nghiên cứu của các

tác giả khác đã công bố trước đây như nghiên cứu của Đào Trọng Đạt và cs

(1996)[11], Phạm Khắc Hiếu (1998)[17]. Các tác giả này đã kết luận: lạnh và

ẩm là 2 yếu tố tác động mạnh đến sức khoẻ vật nuôi, trong đó lợn sơ sinh và

lợn con theo mẹ là đối tượng bị tác động mạnh nhất.

Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuấn và cs (1998) [58] cho rằng, tỷ lệ lợn

mắc tiêu chảy cao nhất vào tháng 5 - 8 (tức là vào vụ hè), còn Nguyễn Thị

Kim Lan và cs (2006b) [25] thì kết luận: lợn nuôi vào mùa xuân và mùa hè

mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại. Theo kết quả của nghiên cứu

kết quả như vậy, theo chúng tôi là do đặc điểm khí hậu thời tiết của các vùng

có sự khác nhau. Tại Hưng Yên, vụ đông có nhiệt độ trung bình và số giờ nắng thấp nhất trong năm, đặc biệt vào tháng 1 (dao động từ 15,7 - 15,9oC), đây cũng là thời gian có những đợt rét kéo dài, kèm theo mưa phùn. Mùa hè

thì nhiệt độ lại cao nhất trong năm, đặc biệt là vào các tháng 6, 7, nhiệt độ trung bình có khi lên đến trên 30oC. Đồng thời, cũng vào thời gian này thường có mưa rào đột ngột (sáng nắng, chiều mưa), tạo bầu không khí oi bức. Tất cả

này thì mùa đông và mùa hè có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao hơn hẳn. Sở dĩ có

- 54 -

các yếu tố này đã tác động, gây hiệu ứng stress cho lợn, nhất là lợn vừa mới

cai sữa. Với vụ xuân, khi đó trời đã ấm dần lên, nhiệt độ tăng đáng kể và sự

thay đổi của thời tiết ít có sự đột biến gây stress. Vụ thu, thời tiết ôn hoà hơn

và đặc biệt vào thời gian này, thời tiết khô (ẩm độ không khí thấp) và ổn định

nhất trong năm. Vì vậy, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy vào 2 vụ xuân và thu thấp hơn

so với vụ đông và hè, những tỷ lệ lợn chết vì mắc tiêu chảy ở 2 vụ này cao

hơn. Vấn đề này, theo chúng tôi là do vào cuối những đợt mắc dịch bệnh,

hoặc cuối vụ dịch thì tỷ lệ nhiễm khuẩn và độc lực vi khuẩn đã tăng, đồng

thời vi khuẩn có hiện tượng kháng thuốc nên hiệu quả điều trị giảm, làm tăng

Theo Phạm Khắc Hiếu (1998)[17], để phòng bệnh tiêu chảy, trước hết cần

tỷ lệ chết. Đây cũng là một vấn đề cần có các nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa.

hạn chế, loại trừ các yếu tố stress xấu sẽ đem lại hiệu quả tích cực, đồng thời

khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu hoá, giữ

ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong 7 ngày đầu, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không được thấp hơn 30oC.

Từ những kết quả trên cho thấy: Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh

hưởng rất lớn đến tỷ lệ tiêu chảy của lợn. Vì vậy, đối với các hộ chăn nuôi lợn

nái sinh sản, cần phải có kế hoạch điều chỉnh lịch phối giống cho lợn phù hợp,

nắm chắc dự báo tình hình thời tiết để có biện pháp che chắn chuồng trại và

giữ ấm cho lợn, phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con.

3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo ph ơng thức

chăn nuôi

Phương thức chăn nuôi thể hiện trình độ thâm canh, đầu tư, trình độ kỹ

thuật trong sử dụng và chế biến thức ăn, trong việc thực hiện các quy trình vệ

sinh, chăm sóc nuôi dưỡng.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra, đánh giá hội chứng

và truyền thống. Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.3.

tiêu chảy của lợn theo các phương thức chăn nuôi: công nghiệp, bán công nghiệp

- 55 -

Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo ph ơng thức chăn nuôi

Tỷ lệ lîn tiªu ch¶y Tỷ lệ lợn chết do tiªu ch¶y

Phƣơng thức chăn nu«i Tổng số lợn điều tra (con)

Công nghiệp 14.796 Số lƣợng (con) 2.976 Tỷ lệ (%) 20,11 Sè l îng (con) 109 Tû lÖ (%) 3,66

Bán công nghiệp 9.867 4.111 41,66 235 5,71

Truyền thống 11.936 4.003 33,53 219 5,47

Tính chung 36.599 11.090 30,30 563 5,07

Bảng 3.3 cho thấy: Ph ơng thức chăn nuôi bán công nghiệp có tỷ lệ lợn

mắc và chết do tiêu chảy cao nhất (41,66% và 5,71%); còn chăn nuôi công

nghiệp có tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy thấp nhất (20,11% và 3,66%), thấp

hơn cả tỷ lệ chung (30,30% và 5.07%).

Tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy ở hai ph ơng thức chăn nuôi bán công

nghiệp và truyền thống đều cao hơn tỷ lệ chung (41,66% và 33,53% so với

41.66

45

40

33.53

35

)

30

%

20.11

25

20

( ệ l ỷ T

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy

15

5.47

10

5.71

Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy

3.66

5

0

Phương thức

Công nghiệp

Bán công nghiệp

Truyền thống

30,30%; 5,71% và 5,47% so với 5,07%).

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy

theo ph ơng thức chăn nuôi

- 56 -

Kết quả của nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006b) [23] khi cho rằng tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy

có sự khác nhau khi các ph ơng pháp sử dụng, chế biến thức ăn, tình trạng vệ

sinh, chăm sóc nuôi d ỡng... khác nhau. Điều này có thể đ ợc giải thích là do

trong ph ơng thức chăn nuôi công nghiệp có sử dụng thức ăn tổng hợp, đ ợc

chế biến sẵn, th ờng có đầy đủ dinh d ỡng và phù hợp với từng lứa tuổi, từng

loại lợn; các điều kiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi d ỡng đ ợc đảm bảo đúng yêu

cầu quy trình kỹ thuật thú y; việc phòng chống bệnh đ ợc chủ động, chính vì

vậy ít gây stress cho lợn. Trong khi đó, qua điều tra chúng tôi thấy, chăn nuôi

bán công nghiệp th êng sử dụng nhiều loại thức ăn và không ổn định về thành

phần dinh d ỡng. Việc sử dụng loại thức ăn nào ®ã phụ thuộc vào điều kiện

kinh tế của chủ hộ vào từng lúc, từng giai đoạn, hoặc theo kinh nghiệm. Các

loại thức ăn đ ợc sử dụng gồm: thức ăn tổng hợp, thức ăn tổng hợp tự chế

biến và có cả thức ăn tận dụng, vì vậy thành phần dinh d ỡng không ổn định,

không phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lứa tuổi lợn (lúc quá cao, lúc

quá thấp). Có lẽ, chính sự thay đổi các loại thức ăn này, cùng với việc sử dụng

đột ngột đã gây stress cho lợn. Ngoài ra, trong chăn nuôi bán công nghiệp,

việc đầu còn dè dặt và hầu hết không thực hiện đúng quy trình vệ sinh, chăm

sóc nuôi d ỡng. Đây cũng là một trong các yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.

Còn trong chăn nuôi truyền thống, ng ời dân th ờng sử dụng thức ăn tận dụng

đều tận dụng các sản phẩm, phụ phẩm sản xuất nông nghiệp làm thức ăn cho

lợn. Họ th ờng chế biến thức ăn qua nhiệt nh : cám đ ợc nấu với rau, hoặc sử

dụng bỗng r ợu nóng trộn với rau sống.... Chính việc sử dụng nhiệt đã phần

nào làm giảm số l ợng vi sinh vật, đồng thời một số thành phần trong thức ăn

cũng ® ợc phân giải, hỗ trợ cho quá trình tiêu hoá của lợn. Tuy nhiên, do

và rau sống cho lợn ăn. Qua điều tra cho thấy, hầu hết các hộ chăn nuôi lợn

khâu chăm sóc ch a đảm bảo hoặc do chuồng trại ch a hợp vệ sinh nên tỷ lệ

mắc bệnh tiêu chảy cũng vẫn cao.

- 57 -

3.1.4. Tỷ lệ lợn tiêu chảy, tỷ lệ chết do tiêu chảy theo lứa tuổi

Ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển, lợn ở các lứa tuổi khác nhau

có những đặc điểm giải phẫu, sinh lý khác nhau, sự đáp ứng của cơ thể với

các yếu tố stress khác nhau, để tìm hiểu từng giai đoạn trong thời gian lợn từ

sơ sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh tiêu chảy như thế nào, chúng tôi đã tiến

hành điều tra 36.599 lợn có độ tuổi từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, phân loại theo

5 giai đoạn tuổi, cụ thể như sau:

- Từ 1 đến 7 ngày tuæi 10.951 con :

- Từ 8-15 ngày tuổi 10.321 con :

- Từ 16-30 ngày tuổi 8.127 con :

- Từ 31-45 ngày tuổi 5.013 con :

- Từ 46-60 ngày tuổi : 2.187 con

Kết quả điều tra tình hình lợn tiêu chảy theo độ tuổi được thể hiện ở

bảng 3.4 và biểu đồ 3.4.

Bảng 3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi

1 - 7

10.951

3.842

35,08

230

5,98

8 - 15

10.321

2.978

28,85

143

4,80

16 - 30

8.127

2.456

30,22

123

5,00

31 - 45

5.013

1.341

26,75

53

3,95

46 - 60

2.187

473

21,62

15

3,17

Tỷ lệ lợn chết do Tỷ lệ lợn tiêu chảy Tổng số lợn tiêu chảy Tuổi điều tra Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ (ngày) (con) (con) (%) (con) (%)

563 5,07 Tính chung 36.599 11.090 30,30

40

35.08

35

30.22

28.85

30

26.75

)

25

%

21.62

( ệ l

20

ỷ T

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy

15

Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy

10

5.98

5

4.8

3.95

3.17

5

0

Tuổi (ngày)

1-7

8-15

16-30

31-45

46-60

- 58 -

BiÓu ®å 3.4: Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi

Ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển, lợn ở lứa tuổi khác nhau có

những đặc điểm giải phẫu, sinh lý khác nhau, sự đáp ứng của cơ thể với các

yếu tố stress khác nhau. Từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi là giai đoạn lợn con chịu

áp lực lớn nhất về thay đổi điều kiện sống, trong khi ở giai đoạn bào thai, nhiệt độ cơ thể của lợn mẹ tương đối cao (37,5 - 38,50C), dinh dưỡng trực tiếp

từ nhau thai lợn mẹ. Khi mới sinh ra, lợn con bắt đầu phải đối mặt với sự thay

ẩm, môi trường có các loại mầm bệnh, mà không phải ngay lập tức lợn con

thích ứng được. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy (35,08%) và chết do tiêu chảy

(5,98%) trong giai đoạn này chiếm tỷ lệ cao nhất so với các giai đoạn sau đó.

Qua thực tế điều tra, chúng tôi thấy có những đàn mắc bệnh ngay sau

khi mới sinh ra chỉ vài giờ, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, lợn

đổi của môi trường sống hoàn toàn khác hẳn, có sự thay đổi về nhiệt độ và độ

con có thể chết rất nhanh chóng.

- 59 -

Giai đoạn lợn từ 8- 15 ngày tuổi: tỷ lệ lợn bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy

có thấp hơn (28,85 và 4,80%), có thể là do lợn con đã có những thích ứng với

điều kiện sống tốt hơn so với nhóm lợn ở lứa tuổi trước, đồng thời các chức năng

tiêu hoá, hệ miễn dịch đã bước đầu hoàn thiện, đảm bảo cho cơ thể có sức đề

kháng với các yếu tố gây bệnh.

Lợn từ 16- 30 ngày tuổi: tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và chết do tiêu chảy

(30,22% và 5,00%) giảm hơn so với giai đoạn trước đó do lợn con đã thích nghi

tốt hơn với điều kiện môi trường sống bên ngoài, chức năng của các cơ quan như

hệ tiêu hoá, hệ miễn dịch đã hoàn thiện hơn nên lợn ít bị tiêu chảy hơn.

Lợn từ 31- 45 ngày tuổi: giai đoạn này có thấp hơn so với giai đoạn

16- 30 ngày tuổi với tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và chết do tiêu chảy là 26,75%

và 3,95%.

Giai đoạn 46- 60 ngày tuổi: tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và chết do tiêu chảy

(21,62% và 3,17%) là thấp nhất so với các lứa tuổi trên.

Theo Đào trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1996) [11], bệnh phân

trắng lợn con thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt là từ 1- 21 ngày tuổi, tập trung

chủ yếu trong 10 ngày đầu sau khi sinh, có con mắc rất sớm, ngay sau khi sinh 2-

3 giờ và mắc ít hơn khi đã tròn 4 tuần tuổi.

Cù Xuân Dần (1996) [7] cho rằng, trong dịch vị của lợn con < 1 tháng

dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh dạ dày - ruột ở

lợn con. Qua điều tra, chúng tôi thấy lợn con được cai sữa từ rất sớm, trung bình

khoảng 18-21 ngày sau khi sinh. Việc cai sữa sớm nhằm tăng khả năng sản xuất

của lợn mẹ. Tuy nhiên, nếu lợn sau cai sữa được nuôi trong môi trường có điều

kiện chăm sóc tốt (môi trường công nghiệp) thì dịch bệnh cũng được hạn chế,

tuæi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với

còn khi không có điều kiện chăm sóc, hoặc điều kiện chăm sóc hạn chế (môi

trường truyền thống hoặc bán công nghiệp thì dễ xảy ra dịch bệnh hơn).

- 60 -

Như vậy, kết quả điều tra trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho thấy: lứa tuổi

lợn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy, tỷ

lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh cao trong những ngày đầu và giảm dần khi ngày

tuổi của lợn tăng lên.

3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy

Để xác định các triệu chứng thường gặp ở lợn mắc bệnh tiêu chảy,

chúng tôi đã tiến hành điều tra đối với từng trường hợp lợn mắc bệnh. Các

thông tin về triệu chứng của lợn bệnh được ghi chép cụ thể vào phiếu điều tra.

Cụ thể, đã tiến hành điều tra triệu chứng của 3.172 lợn mắc tiêu chảy, trong

đó có 851 con chăn nuôi theo hướng công nghiệp, 2.069 con chăn nuôi theo

hướng bán công nghiệp và 252 con chăn nuôi truyền thống.

Số lượng và tần suất xuất hiện các triệu chứng của lợn mắc tiêu chảy được

trình bày ở bảng 3.5.

65

Bảng 3.5. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn mắc tiêu chảy

Hình thức chăn nuôi Tổng hợp

Diễn giải

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số con xuất hiện triệu chứng Tổng số con xuất hiện triệu chứng

Số con điều tra Công nghiệp Số con xuất hiện triệu chứng 851 Bán công nghiệp Truyền thống Số con xuất hiện triệu chứng 2.069 252 3.172

Bỏ ăn 658 77,32 1.667 80,57 213 84,52 2538 80,01

- 5 9 -

Bụng chướng hơi

473

55,58

1.478

71,43

137

54,36

2088

65,82

Mũi khô

71

8,34

372

17,97

61

24,20

504

15,88

Uống nhiều nước

601

70,62

1.139

55,05

103

40,87

1.843

58,10

Mệt mỏi

670

78,3

1.318

63,70

177

70,23

2165

68,25

Da nhăn

218

25,61

447

21,60

82

32,53

747

23,54

Lông xù 220 25,85 870 42,04 124 49,20 1214 38,27

Phân màu vàng 357 44,06 1.829 88,40 193 76,58 2397 75,56

Chậm lớn 153 17,97 169 8,16 81 32,14 398 12,70

- 60 -

Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy:

Trong 11 triệu chứng thì tần suất xuất hiện triệu chứng bỏ ăn (80,01%) là

cao nhất, kế đến là triệu chứng phân màu vàng (75,56%), mệt mỏi (68,25%),

bụng chướng hơi (65,82%). Triệu chứng chậm lớn có tần suất thấp nhất (12,7%).

Như vậy, lợn bị mắc tiêu chảy thường xuất hiện các triệu chứng chủ yếu như

sau: bỏ ăn, uống nước nhiều, nôn mửa, bụng chướng hơi, màu phân thay đổi...

Khi tiêu chảy nặng và kéo dài thường xuất hiện các triệu chứng toàn thân như:

da nhăn, chậm lớn, lông dựng, phân bết ở hậu môn... Việc xác định triệu chứng

lâm sàng chính xác sẽ giúp công tác chẩn đoán bệnh nhanh và điều trị kịp thời.

3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN E. COLI VÀ C.

PERFRINGENS TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN TỪ SƠ SINH

ĐẾN 60 NG ÀY TUỔI

3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ phân lợn

khoẻ và tiêu chảy theo lứa tuổi

Để xác định vai trò của vi khuẩn trong hội chứng tiêu chảy của lợn từ sơ

sinh đến 60 ngày tuổi, chúng tôi đã tiến hành xác định số lượng vi khuẩn E. coli

và C. perfringens có trong 87 mẫu phân lập của lợn mắc tiêu chảy và lợn bình

thường ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau theo qui trình thường qui của bộ

môn vi trùngViện thú y quốc gia. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 61 -

Bảng 3.6: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ phân lợn

bình thƣờng và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi

Lợn tiêu chảy Lợn bình thƣờng

C. E. coli E. coli C. perfringens

Tuổi lợn (ngày)

Số mẫu phân lập perfringens Số mẫu phân lập Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số mẫu dƣơng tính Số mẫu dƣơng tính Số mẫu dƣơng tính Số mẫu dƣơng tính

22-45

21

21

100

17

81,0 11

11

100

2

18,2

1-21 15 15 100 13 86,7 12 11 91,7 1 8,3

46-60 19 19 100 12 63,2 9 9 100 1 11,1

Tổng số 55 55 100 42 76,4 32 31 96,9 4 12,5

Từ kết quả trên cho thấy: Từ mẫu phân của các lợn khoẻ mạnh và

tiêu chảy, đều thấy sự có mặt của vi khuẩn E. coli và C. perfringens. Cụ

thể như sau:

+ Trong số 55 mẫu phân lợn tiêu chảy được điều tra, đã phân lập được

55 mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 100%, và 42 mẫu phân lập được vi

+ Còn ở lợn bình thường, trong tổng số 32 mẫu được kiểm tra, có 31

mẫu đã phân lập được vi khuẩn E. coli (chiếm tỷ lệ 96,9%) và 4 mẫu có vi

khuẩn C. perfringens (chiếm tỷ lệ 12,5%).

Theo Cù Hữu Phú và cs (2002)[40] lợn con theo mẹ bị mắc tiêu chảy

với tỷ lệ khá cao, thấp nhất là ở trại quanh Hà nội với tỷ lệ 23,45% và cao

khuẩn C. perfringens, chiếm tỷ lệ 76,4%.

nhất là ở Thái nguyên (30,08%). Mẫu bệnh phẩm là phân lợn con bị tiêu

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 62 -

chảy phân lập được vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ cao nhất (79,75%), tiếp đến

là C. perfringens (21,23%). Tác giả kết luận là vi khuẩn E. coli giữ vai trò

chủ yếu gây tiêu chảy ở lợn con, tiếp đến là vi khuẩn yếm khí C. perfringens.

Trần Thị Hạnh và cs (1999 - 2000)[14] đã nghiên cứu và cho thấy: vi

khuẩn E. coli không gây dung huyết và vi khuẩn C. perfringens là những tác

nhân quan trọng gây bệnh ỉa chảy ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con ở lứa

tuổi dưới 1 tuần tuổi.

Hồ Văn Nam và cs (1996) [26] khi nghiên cứu vi khuẩn đường ruột

nhận thấy vi khuẩn E. coli không chỉ là vi khuẩn thường xuyên có trong ruột

lợn đang bú sữa và bội nhiễm khi ỉa phân trắng, mà nó còn tìm được thấy ở

trong 100% mẫu phân lợn ở những lứa tuổi lớn hơn. Ngay ở lợn khoẻ mạnh,

vi khuẩn E. coli cũng bội nhiễm theo lứa tuổi: trong 100g phân lợn 1-21 ngày

tuổi, số lượng E. coli là 55,4 triệu. Con số đó tăng dần theo lứa tuổi, ở lợn 22-

60 ngày tuổi là 90,9 triệu và 150 triệu vi khuẩn trong 100g phân lợn nái.

Theo điều tra của Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú

và cs (1989)[29] về tình hình nhiễm vi khuẩn đường ruột tại một số cơ sở

chăn nuôi lợn cho thấy ở lợn khoẻ có khoảng 20% mẫu phân xét nghiệm tìm

thể mãn tính E. coli độc có trong 100% mẫu phân xét nghiệm.

Các tác giả Trương Quang, (2005)[43] khi phân lập vi khuẩn E. coli từ

các mẫu phân lợn bị tiêu chảy lấy tại địa bàn Hà nội và Nguyễn Thị Kim Lan

(2004)[21] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở hai tỉnh

Bắc Giang và Thái Nguyên đã thông báo rằng có 100% mẫu phân của lợn bị

thấy E. coli độc, trong khi đó ở những cơ sở chăn nuôi có lợn bị tiêu chảy ở

tiêu chảy và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 63 -

Nhóm nghiên cứu của các tác giả Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên,

Trần Bình Minh, (1999)[39] đã phân lập được 60 chủng E. coli (85,41%) từ

phân của lợn con đang bú sữa mẹ bị tiêu chảy.

Tác giả Nguyễn Thị Ngữ (2005)[33] cho biết: tỷ lệ phân lập E. coli

trong phân lợn không bị tiêu chảy là 83,8% và ở lợn bị tiêu chảy là 93,7%. số

lượng E. coli trong phân lợn không bị tiêu chảy là 63,1triệu, tăng lên 126,4

triệu ở lợn bị tiêu chảy, gấp 0,2 lần bình thường.

Bên cạnh vi khuẩn E. coli vi khuẩn C. perfringens với tỷ lệ nhiễm và

số lượng khá cao ở giai đoạn 1- 22 ngày tuổi (86,7%) ở 2 giai đoạn 22 - 45 và

46 - 60 tuy có thấp hơn (81,0% và 63,2%) nhưng vẫn cao hơn nhiều so với

lợn ở trạng thái bình thường trong cùng lứa tuổi (8,3%; 18,2%; 11,1%).

Sự gia tăng của vi khuẩn C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy của

gia súc đã được nhiều tác giả đề cập đến. Phan Thanh Phượng và cs, (1996)

[38] đã nhấn mạnh vai trò của vi khuẩn C. perfringens trong viêm ruột ỉa chảy

của lợn con theo mẹ như sau: lượng vi khuẩn này có trong 1 gam phân lợn bị

tiêu chảy lớn hơn ở phân của lợn không bị tiêu chảy tới 10.000.

Nhìn chung, kết quả của chúng tôi có chênh lệch ít nhiều so với các

nghiên cứu của một số tác giả khác trong nước, có thể do nhiều nguyên nhân:

yếu tố địa lý, đặc điểm dịch tễ bệnh khác nhau của từng vùng.

3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu bệnh

phẩm của lợn mắc tiêu chảy

Trong quá trình mổ khám xác định các tỷ lệ bệnh tích ở lợn từ sơ sinh

đến 60 ngày tuổi bị chết do tiêu chảy, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu là một

số cơ quan phủ tạng của các lợn này để xét nghiệm, phân lập vi khuẩn E.coli

và C. perfringens. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 64 -

Bảng 3.7: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens

từ các mẫu bệnh phẩm

Loại vi khuẩn phân lập

E. coli C. perfringens

Loại bệnh phẩm Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số mẫu bệnh phẩm Số mẫu dƣơng tính Số mẫu dƣơng tính

Gan 12 12 100,0 3 25,0

Lách 12 12 100,0 4 33,3

Ruột 12 12 100,0 9 75,0

Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: khi lợn bị bệnh tiêu chảy thì ở gan, lách, ruột

đều xác định được sự có mặt của vi khuẩn E. coli và C. perfringens. đặc biệt là

trong các loại bệnh phẩm (gan, lách, ruột) đều thấy có sự xuất hiện của vi khuẩn

E.coli với tỷ lệ phân lập là 100%, còn với vi khuẩn C. perfringens thì trong 12

mẫu được kiểm tra, tỷ lệ phân lập được ở ruột là cao nhất, chiếm tỷ lệ 75,0%,

còn ở gan và lách chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 25% và 33,3%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội (1985)[28] tiến hành phân lập E. coli

từ các phủ tạng của lợn bị tiêu chảy và đã xác định được tỷ lệ của vi khuẩn

Tác giả Trần Thị Hạnh và cs (2002)[15] khi phân lập vi khuẩn E. coli

từ phủ tạng lợn con theo mẹ bị tiêu chảy đã cho kết quả như sau: tỷ lệ vi

khuẩn E. coli có mặt ở hạch ruột và ruột non là 100%, máu tim 81,8%, gan

72,7%, lách 63,6%, thận 72,7%.

Các kết quả trên đã phần nào chứng tỏ rằng vi khuẩn E. coli và C.

này chiếm tới 95,4% trong tổng số lợn điều tra.

perfringens đóng vai trò quan trọng gây bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 65 -

đến 60 ngày tuổi nuôi tại Hưng Yên. Điều này cũng đã được nhiều tác giả

khẳng định, đồng thời cũng phù hợp với cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.

coli và C. perfringens mà chúng tôi đã trình bày ở phần tổng quan.

3.2.3. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong

phân lợn bệnh và lợn bình thƣờng

Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn đã cho rằng:

loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Sự biến động

về số lượng vi khuẩn có trong phân lợn tiêu chảy phản ánh hiện tượng loạn

lượng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân của lợn bị tiêu chảy và

khuẩn đường ruột. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành xác định số

lợn bình thường. Kết quả mức độ biến động số lượng vi khuẩn ở lợn trong các

giai đoạn sinh trưởng khác nhau được thể hiện ở bảng sau:

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

66

Bảng 3.8: Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân lợn khỏe và phân lợn tiêu chảy

Lợn tiêu chảy Lợn bình thƣờng

Số lƣợng VK (x 106) TB/g phân Số lƣợng VK (x 106) TB/g phân Mức độ biến động VK ở lợn tiêu chảy so với lợn bình thƣờng (Số lần tăng)

Tuổi lợn (ngày)

E. coli C. perfringens E. coli C. perfringens E. coli Số mẫu kiểm tra Số mẫu kiểm tra C. perfringens

- 6 6 -

5

7

149,5

42,5

8,2

2,3

18,2

18,5

22-45

5

5

138,7

38,7

5,9

2,5

23,5

15,5

46-60

4 5 161,2 39,7 6,7 2,1 24,1 18,9 1-21

6,9

2,3

21,9

17,5

Tính chung

5,7

149,8

40,3

4,7

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 67 -

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: có thể thấy ngay số lượng vi khuẩn E. coli

có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cao hơn rất nhiều (~ 22

lần) so với lợn khoẻ mạnh, còn số lượng vi khuẩn C. perfringens ở lợn tiêu

chảy cao hơn gấp ~18 lần so với lợn bình thường. Cụ thể như sau:

- Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình đếm được trong 1 g phân của lợn

bình thường ở 1 - 21 ngày tuổi là 6,7 x 106 vi khuẩn; 22 - 45 ngày tuổi là 8,2 x

106 vi khuẩn; ở 46 - 60 ngày tuổi là 5,9 x 106. Số lượng này đã tăng lên rất

nhiều ở lợn tiêu chảy, tương ứng với các số lượng là 161,2 x 106 (tăng 24,1

đoạn 1 -21; 22 - 45; và 46 - 60 ngày tuổi).

lần); 149,5 x 106 (tăng 18,2 lần) và 138,7 x 106 (tăng 23,5 lần) ở lợn các giai

- Vi khuẩn C. perfingens trung bình đếm được trong 1 g phân của lợn

bình thường ở 1 - 21 ngày tuổi là 2,1x 106 vi khuẩn; 22 - 45 ngày tuổi là 2,3 x

106 vi khuẩn; ở 46 - 60 ngày tuổi là 2,5 x 106. Số lượng này cũng đã tăng lên

rất nhiều ở lợn tiêu chảy (1-21; 22-45; 46-60 ngày tuổi) với các con số tương

ứng là 33,7 x 106 (tăng 18,9 lần); 42,5 x 106 (tăng 18,5 lần); 38,7 x 106 (tăng

15,5 lần) vi khuẩn trong 1 g phân.

Kết quả xác định số lượng vi khuẩn cũng phù hợp với kết quả phân lập

vi khuẩn như đã trình bày ở bảng 3. 6 và bảng 3.7. Cả 2 loại vi khuẩn đều

lệ cao.

Kết quả của nghiên cứu này là cũng phù hợp với nghiên cứu của một số

tác giả khác, đó là sự tăng lên về số lượng của vi khuẩn trong đường ruột của

lợn mắc bệnh tiêu chảy. Tác giả Trương Quang (2005) [42], khi kiểm tra số

lượng vi khuẩn E. coli/1g phân từ 314 mẫu phân của lợn không bị tiêu chảy

phân lập được từ các mẫu là phủ tạng của lợn bệnh và từ các mẫu phân với tỷ

và 312 mẫu của lợn bị tiêu chảy, cho kết quả là số lượng vi khuẩn ở lợn 1 - 21

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 68 -

ngày tuổi cao gấp 2,46 - 2,73 lần và ở lợn 22 - 60 ngày tuổi là 1,88 - 2,10 lần

so với lợn không bị tiêu chảy.

Theo Bergelan và cs (1986)[63] thì trong chất chứa của ruột ở lợn khoẻ

mạnh không có biểu hiện tiêu chảy thì chỉ chứa một lượng vi khuẩn yếm khí

C. perfringens là 105 vi khuẩn/g, còn khi số lượng vi khuẩn lên tới 106/g được

coi là ngưỡng bệnh lý và cần phải có biện pháp can thiệp kịp thời.

Các tác giả Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005) [44] cũng phân lập

E. coli ở lợn con từ 1 - 60 ngày tuổi nhưng chia thành 2 giai đoạn phát triển

lợn bị tiêu chảy ở 1- 45 ngày tuổi là 132,79  106/g phân và ở lợn 40 - 60

khác nhau của lợn, cho kết quả là số lượng vi khuẩn E. coli phân lập được từ

ngày tuổi là 124,08  106/g phân, gấp 2,37 lần và 1,39 lần, so với lợn không

bị tiêu chảy.

Nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs (2000)[14], khi lợn bị viêm ruột

tiêu chảy, số lượng vi khuẩn C. perfingens có sự tăng cao hơn so với bình

thường tới hàng triệu vi khuẩn trong 1 g phân.

Từ các dẫn liệu khoa học trên, kết hợp với kết quả của nghiên cứu này,

cho thấy có sự khác nhau về số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 g chất chứa giữa

các lứa tuổi của lợn. Điều này có thể được giải thích dựa trên cơ sở khác nhau

chức năng bộ máy tiêu hoá cũng như khu hệ sinh vật trong đường ruột và thời

gian tiếp xúc với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, thành phần và số lượng vi

khuẩn của đường ruột phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như: thể trạng của

lợn, tập quán chăn nuôi, khẩu phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn...

Lợn khoẻ mạnh bình thường, số lượng vi khuẩn đường ruột luôn luôn ở

về đặc điểm sinh lý trong từng giai đoạn sinh trưởng của lợn, sự dần hoàn thiện

thế cân bằng động, nhưng khi lợn bị stress làm giảm sức đề kháng cơ thể, một

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 69 -

số loại vi khuẩn sẽ có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng làm mất tính

cân bằng động và gây bệnh tiêu chảy. Trong thí nghiệm này, có thể thấy vi

khuẩn E. coli đã có sự tăng đột biến rất lớn về số lượng khi lợn mắc tiêu chảy,

và có thể là trong quá trình phát triển, vi khuẩn E. coli đã sản sinh ra chất

kháng khuẩn Colicin V ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn đường ruột

khác, để chiếm vị trí độc tôn trong hệ vi khuẩn đường ruột. Vấn đề này cũng đã

phần nào lý giải cho hiện tượng vì sao tỷ lệ phân lập được các loại vi khuẩn

khác như: Salmonella, Clostridium và một số vi khuẩn đường ruột khác là rất

thấp trong các mẫu được kiểm tra.

3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân

lập đƣợc

Mỗi loại vi khuẩn có một số đặc tính sinh học riêng biệt như: tính chất

mọc của vi khuẩn trên các môi trường nuôi cấy thông thường và môi trường

đặc hiệu, chuyển hoá các loại đường và sinh sản các hợp chất sinh học trung

gian trong môi trường nuôi cấy. Do đó sau khi đã tiến hành giám định các đặc

điểm về hình thái và nuôi cấy trên môi trường nước thịt, thạch thường,

macconkey, thạch máu, Endo của các chủng vi khuẩn phân lập nhằm phân

loại và xác định đúng loài, trên cơ sở đó có những nghiên cứu tiếp theo.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 70 -

Bảng 39: Kết quả giám định đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn E.

coli và C. perfringens phân lập đƣợc

Kết quả

E. coli (n=30) Cl. perfringens (n=15)

TT Loại phản ứng sinh hóa

Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Số chủng dƣơng tính/Tổng số chủng kiểm tra Số chủng dƣơng tính/Tổng số chủng kiểm tra

0/15 1 Indol 30/30 100.0 0

3

VP

0/30

0

-

-

2 MR 30/30 100.0 - -

4 Citrat 0/30 0 - -

5 Inositol 0/30 0 - -

6 Lactose 30/30 100.0 12/15 80.0

7 Maltose 30/30 100.0 13/15 86.7

8 Mannitol 30/30 100.0 - -

9 Mannose 30/30 100.0 - -

10 Sorbitol 30/30 100.0 - -

11 Xylose 30/30 100.0 - -

12 Glucose 30/30 100.0 14/15 93.3

13 Sucrose 22/30 73.3 15/15 100.0

Ghi chú:

- : Không kiểm tra

Kết quả của bảng 3.9 cho thấy:

+ Tất cả các chủng E. coli phân lập được (100%) đều có khả năng gây

dung huyết trên môi trường thạch có bổ sung 5% máu cừu. 100% các chủng E.

coli được kiểm tra cho phản ứng sinh Indol và MR dương tính, còn các phản

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 71 -

ứng VP và Citrat thì đều cho kết quả âm tính. Tỷ lệ các chủng lên men đường

Lactose, Maltose, Mannitol, Mannose, Sorbitol, Xylose là 100%. Riêng với

đường sucrose tỷ lệ lên men 73,3%, còn đường inositol thì cho kết quả âm tính.

+ Tất cả các chủng C. perfringens được kiểm tra đều có phản ứng Indol

âm tính. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn lên men đường sucrose là 100%, còn với

các loại đường Lactose, Maltose, Glucose thì tỷ lệ lên men lần lượt là

80,0%, 86,7% và 93,3%.

So sánh kết quả giám định đặc tính sinh hoá của 30 chủng vi khuẩn E.

coli và 15 chủng C. perfringens phân lập được với bảng sinh hoá chuẩn của

chảy tại Hưng Yên đều có các đặc điểm chung, rất điển hình của vi khuẩn E.

các loại vi khuẩn này thì thấy các chủng vi khuẩn phân lập được từ lợn tiêu

coli hoặc C. perfringens như đã được các tài liệu trong và ngoài nước mô tả.

3.2.5. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng E. coli

phân lập đƣợc

Serotyp O của 30 chủng vi khuẩn E. coli đã được xác định bằng phản

ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10.

Bảng 3.10: Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi

khuẩn E. coli phân lập đƣợc từ lợn bệnh

Kết quả (n=30) TT Serotyp O Số chủng dƣơng tính Tỷ lệ (%)

2

O101

4

13,3

3

O138

3

10,0

4

O139

4

13,3

5

O141

4

13,3

6

O149

12

40,0

1 O8 3 10,0

Tổng số 30 100

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 72 -

Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy tất cả 30 chủng vi khuẩn E. coli được

kiểm tra đều cho phản ứng dương tính với 1 trong 6 serotyp kháng huyết

thanh O. Trong đó, số chủng thuộc serotyp O149 là 12 chủng, chiếm tỷ lệ

cao nhất là 40,0%; số chủng thuộc các serotyp O141, O101 và O139 là bằng

nhau, 4 chủng, chiếm tỷ lệ 13,3%. Serotyp O8 và O138 có tỷ lệ thấp nhất, chỉ

chiếm 10,0%.

Theo tác giả Nguyễn Thị Nội (1985)[28] các chủng E. coli phân lập

được từ lợn con chủ yếu thuộc các serotyp O149: K88; O147: K88; O141: K88.

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[46], từ 50 chủng E. coli phân lập từ lợn con

theo mẹ thì 15 chủng mang kháng nguyên bám dính K88 chủ yếu thuộc các

serotyp: O141, O1, O149, O86, O111, O55, O26.

Theo Bertschinger và cs (1992)[66] nghiên cứu ở Thụy Điển thì thấy đa

số các chủng E. coli phân lập được thuộc serotyp O139 (25/32), ngoài ra còn

có các serotyp O141, O149, O138.

Theo Fairbrother, J, M (1992) [74], các seroyp O138, O139, O141 và

O149 thuộc nhóm vi khuẩn ETEC và VTEC là các nhóm thường hay gặp nhất

gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa.

Tác giả Vũ Khắc Hùng và cs (2004) [20] khi xác định serotyp kháng

nguyên O của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy ở Cộng hoà

220 chủng vi khuẩn được kiểm tra, serotyp O141 có tỷ lệ thấp hơn 4,5%. Các

serotyp O2, O15, O101 và O157 có cùng tỷ lệ là 1,8%, còn lại các serotyp O8,

O54, O84, O147 chiếm các tỷ lệ tương ứng là 6,3%; 2,2%; 2,7%; 2,2%.

Cũng xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập

được ở lợn sau cai sữa ở những địa điểm lấy mẫu khác là khu vực đồng bằng

Slovakia lại thấy rằng: Serotyp O149 chiếm tỷ lệ cao nhất (77%) trong tổng số

sông Cửu Long, Nguyễn Khả Ngự (2000) [32] cho biết, trong số 11 serotyp

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 73 -

được xác định, O26 chiếm tỷ lệ cao nhất 27,8%, tiếp theo là O139 chiếm tỷ lệ

13,9%, các serotyp O127, O111, O124, O125, O126, O86, O149 đều chiếm tỷ

lệ 8,3%, còn serotyp O55, O128 chỉ chiếm tỷ lệ 2,8%. Kết quả của tác giả

Nguyễn Khả Ngự ít nhiều có sự sai khác với các kết quả của nghiên cứu này,

vì các mẫu được điều tra trong nghiên cứu của Nguyễn Khả Ngự có nguồn

gốc là lợn mắc bệnh phù đầu, còn trong nghiên cứu này là mẫu được lấy từ

các lợn sau cai sữa bị mắc bệnh tiêu chảy.

Ở tỉnh Tiền Giang, các tác giả Bùi Trung Trực và cs (2004) [60] lại

chiếm tỷ lệ cao nhất. Tác giả cũng đã suy luận là đàn lợn của tỉnh Tiền Giang

thấy các serotyp O8, O64, O142, O138 và O139 là phổ biến, trong đó O139

có nguy cơ mắc bệnh phù đầu.

Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu trên,

nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng serotyp kháng nguyên O149

chiếm tỷ lệ cao và là một serotyp chính gây bệnh cho lợn.

3.2.6. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli

Để gây bệnh cho lợn vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC phải bám dính

được vào tế bào nhung mao ruột non của lợn, từ đó xâm nhập vào tế bào biểu

mô, ở đây vi khuẩn sản sinh độc tố đường ruột. vì vậy yếu tố bám dính có vai

J.M (1992)[74] coi yếu tố bám dính là yếu tố quan trọng chỉ sau enterotoxin

trong việc xác định vai trò gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli .

Các yếu tố bám dính F4, F5, F6, F18, F41, độc tố chịu nhiệt STa, STb, độc tố

không chịu nhiệt LT và độc tố verotoxin VT2e đã được xác định trong số 30

chủng E. coli phân lập được bằng phản ứng PCR. Kết quả được trình bày ở

trò quan trọng đối với quá trình gây bệnh của vi khuẩn E. coli. Fairbrother.

bảng 3.11.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 74 -

Bảng 3.11: Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các yếu tố gây bệnh

Số chủng mang các yếu tố gây bệnh

(n=30) Các yếu tố gây bệnh

Số chủng dƣơng tính Tỷ lệ (%)

F4 12 40,0

F5 0 0 Yếu tố F6 0 0 bám dính F18 9 30,0

STa

11

36,7

F41 0 0

STb 15 50,0

Độc tố LT 7 23,3

VT2e 12 40,0

Trong 5 loại kháng nguyên bám dính, có 12 chủng mang yếu tố gây

bệnh là F4, chiếm tỷ lệ 40,0% và 9 chủng mang F18, chiếm tỷ lệ (30,0%).

- Trong các loại độc tố, số chủng mang độc tố STb chiếm tỷ lệ cao

nhất (50,0%), tiếp theo là độc tố VT2e (40,0%), STa (36,7%), và thấp nhất

là LT (23,3%).

38/84 chủng, chiếm 42,5% mang kháng nguyên F4 và 14/84 chủng, chiếm

16,7% mang kháng nguyên F5 và không có chủng nào mang kháng nguyên

F6 (987P) và F41. Trong số 3 loại độc tố đường ruột là STa và STb và LT thì

số chủng có khả năng sản sinh STb chiếm tỷ lệ cao nhất (70/84chủng), sau đó

đến STa (57/84 chủng) và LT (40/84 chủng).

Cù Hữu Phú và cs (2003)[40] khi nghiên cứu trên 84 chủng E. coli có

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 75 -

Kết quả xác định khả năng bám dính của vi khuẩn E. coli của chúng tôi

thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Do và cs (2006) [71] Khi tiến

hành một nghiên cứu với 85 chủng vi khuẩn E. coli thu thập được từ một số

tỉnh của miền Bắc đã kết luận: có 94,1% số chủng mang kháng nguyên bám

dính (F4 hoặc F18) và 5,9% số chủng không mang kháng nguyên bám dính.

Hiện tượng này xảy ra tại Hưng Yên có thể được giải thích là do lấy mẫu ở các

địa phương khác nhau, thời gian địa điểm lấy mẫu khác nhau do việc sử dụng

vaccin của các địa phương khác nhau dẫn tới tỷ lệ các chủng mang các loại

kháng nguyên bám dính cũng khác nhau.

3.2.7. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli và

C. perfringens phân lập đƣợc trên động vật thí nghiệm

Từ các kết quả nghiên cứu về nuôi cấy, giám định đặc tính sinh vật học

hoá học, xác định một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli và

C. perfringens phân lập được từ lợn con mắc bệnh phân trắng ở lứa tuổi 1- 60

ngày tuổi tại Hưng Yên, chúng tôi đã chọn 5 chủng E. coli đại diện cho các

serotyp và các yếu tố gây bệnh và 5 chủng C. perfringens để tiến hành kiểm

tra độc lực trên chuột bạch. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

76

Bảng 3.12: Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli và C. perfringens

phân lập đƣợc từ lợn bệnh

Ký hiệu Số chuột Liều tiêm Số chuột chết theo thời gian (con) Loại vi Tỷ lệ chuột TT chủng vi tiêm và đƣờng < 12 > 12 - 24 > 24 - 36 > 36 - 48 > 48 khuẩn chết (%) khuẩn (con) tiêm giê giê giê giê giê

1 E-HY5 2 2 100 0.2 ml 2 E-HY7 2 1 50 canh trùng 3 E. coli E-HY12 2 2 100

- 7 6 -

5

E-HY23

2

2

100

11

C-HY5

2

2

100

0.2ml dịch

12

C-HY7

2

2

100

ly tâm từ

C.

13

C-HY9

2

canh trùng

2

100

perfringens

vào tĩnh

14

C-HY11

2

2

100

vào phúc 4 E-HY19 2 2 100 xoang

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạch đuôi 15 C-HY15 2 2 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 77 -

Kết quả bảng 3.12 cho thấy:

+ Đối với vi khuẩn E. coli: Trong số 5 chủng vi khuẩn E. coli được

kiểm tra, có 4 chủng giết chết 100% số chuột được tiêm trong thời gian từ 12

- 48 giờ, chỉ có chủng E-HY7 chỉ gây chết 50% số chuột được tiêm trong thời

gian 12 - 24 giờ, chứng tỏ các chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra có độc

lực cao.

+ Đối với vi khuẩn C. perfringens: Cả 5 chủng vi khuẩn C. perfingens

đều gây chết 100% số chuột được tiêm. Riêng chủng C-HY7 có thời gian gây

chuột chết sớm nhất là 12 giờ sau khi tiêm, còn chủng C-HY5 có thời gian

Các chuột chết đều có bụng chướng to. Khi mổ khám có các bệnh tích

gây chết chuột muộn nhất là từ 36 - 48 giờ.

như phổi viêm, xuất huyết trên bề mặt gan, lách sưng to, ruột xuất huyết, tim

nhão. Lấy máu tim, ria cấy trên đĩa thạch máu, thạch Macconkey hoặc môi

trường yếm khí thì đều phân lập lại được vi khuẩn thuần khiết từ máu tim.

Tác giả Trương Quang (2005) [42] khi tiến hành kiểm tra độc lực của 30

chủng E. coli phân lập được từ phân của lợn từ 1 đến 60 ngày tuổi bị tiêu chảy

cho kết quả: 27 chủng E. coli (chiếm 90%) giết chết 100% số chuột thí nghiệm

và 3 chủng giết chết 50% số chuột thí nghiệm sau thời gian từ 24-72 giờ.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả Hồ Soái và

Đinh Thị Bích Lân (2005) [44] cũng đã thông báo các kết quả tương tự khi

4 chủng giết chết 100% và 1 chủng giết chết 50% số chuột được tiêm. Các tác

giả khác như: Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21], Bùi Trung Trực và cộng sự

(2004) [62] cũng có kết quả thử độc lực của vi khuẩn E. coli gây chết 100%

chuột thí nghiệm.

Với nghiên cứu của Trần Thị Hạnh và cs (2000)[16] cũng cho thấy các

chủng vi khuẩn C. perfingens phân lập được ở lợn con tiêu chảy có độc lực

kiểm tra độc lực với 5 chủng E. coli phân lập từ phân của lợn bị tiêu chảy, có

mạnh, hầu hết các chủng vi khuẩn gây chết chuột trong vòng 24 giờ.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 78 -

Kết quả xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens

trên chuột bạch đã cho thấy: các chủng vi khuẩn phân lập được từ lợn mắc

tiêu chảy tại Hưng Yên có độc lực khá mạnh và là các nguyên nhân quan

trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh

Hưng Yên.

3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng

vi khuẩn phân lập đƣợc

Trong những năm gần đây, hiện tượng kháng kháng sinh của các chủng

vi khuẩn đường ruột ngày càng tăng. Đây cũng chính là lý do giải thích cho

gần đây mang lại hiệu quả không cao.

việc tại sao kết quả điều trị bằng kháng sinh đối với tiêu chảy trong thời gian

Vì vậy, để lựa chọn loại kháng sinh phù hợp giúp cho việc điều trị

bệnh tiêu chảy do E. coli và C. perfringens gây ra cho lợn trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên có kết quả tốt, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng mẫn

cảm với kháng sinh đối với 30 chủng vi khuẩn E. coli và 15 chủng vi khuẩn

C. perfringens với 13 loại kháng sinh khác nhau. Kết quả được trình bày ở

bảng 3.13.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

79

Bảng 3.13: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với 1 số chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens

phân lập đƣợc từ lợn bệnh

E. coli (n=30) C. perfringens. (n=15)

Mẫn cảm Kháng Mẫn cảm Kháng TT Loại kháng sinh

Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng

0 0 30 100 7 46,7 Tỷ lệ (%) 53,3 8

- 7 9 -

2 2 6,7 28 93,3 2 13,3 86,7 13 1 Tetracyclin (30 g) Sulfamethoxazole/ Trimethoprim (25 g)

25 22 25 28 30 20 30 7 1 9 70,0 73,3 83,3 93,3 100 66,7 100 23,3 3,3 30,0 5 8 5 2 0 10 0 23 29 21 30,3 26,7 16,7 6,7 0 33,3 0 76,7 96,7 70,0

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2 10 5 8 2 0 2 0 0 0 11 13,3 66,7 33,3 53,3 13,3 0 13,3 0 0 0 73,3 86,7 46,6 66,6 46,7 86,7 100 86,7 100 100 100 26,7 13 7 10 7 13 15 13 15 15 15 4 20 66,7 10 33,3 3 Enrofloxacin (5 g) 4 Gentamicin (10 g) 5 Ampicillin (10 g) 6 Cephalothin (30 g) 7 Amikacin (30 g) 8 Apramycin (15 g) 9 Ceftiofur (30 g) 10 Neomycin (30 g) 11 Spectinomycin (109 g) 12 Streptomycin (10 g) 13 Lincomycin (15 g)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 80 -

Bảng 3.13 cho thấy: Trong số 13 loại kháng sinh được thử

- Các chủng E. coli phân lập được đặc biệt mẫn cảm với Amikacin và

Ceftiofur, đạt tỷ lệ 100%. Một số kháng sinh khác như: Enrofloxacin ,Gentamicin,

Ampicillin, Cephalothin và Apramycin, cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là

70%, 73,3%, 83,3%, 93,3% và 66,7%. Tuy nhiên, các chủng được thử đều kháng

mạnh với Tetracyclin (100%) và một số loại kháng sinh thông dụng khác như:

Streptomycin, Neomycin, Sulfamethaxazol/ Trimethoprim, Spectinomycin và với

tỷ lệ tương ứng là 70,0%. 76,7%, 93,3%, 96,7%. Một số kháng sinh mới đưa

vào sử dụng như: Enrofloxacin cũng đã có kết quả kháng thuốc chiếm tỷ lệ đáng

kể là 66,7%.

- Các chủng C. perfringens được kiểm tra có tỷ lệ kháng cao với hầu hết

các loại kháng sinh được kiểm tra, chỉ trừ 2 loại là Cephalothin và Lincomycin

có tỷ lệ mẫn cảm >50% (53,3-73,3%).

So sánh kết quả đạt được với một số tác giả trong nước nghiên cứu về khả

năng kháng kháng sinh và mẫn cảm của vi khuẩn E. coli thì thấy không có sự sai

khác nhiều. Đỗ Ngọc Thuý và cộng sự (2002) [57] khi kiểm tra tính mẫn cảm

tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết

quả các loại kháng sinh đều mẫn cảm mạnh với vi khuẩn E. coli là Apramycin,

Ceftiofur và Akamicin với các tỷ lệ lần lượt là 99,06%, 100% và 92,45%.

Tác giả Đoàn Thị Kim Dung (2003) [9] khi thử kháng sinh đồ của vi

khuẩn E. coli phân lập được đã cho biết: Vi khuẩn E. coli có tính kháng khá cao

với kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ lợn theo mẹ bị

với các loại kháng sinh đã được dùng rộng rãi như Tetracycline (64,0%),

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 81 -

Streptomycin (70,7%), Chloramphenicol (75,5%), và mẫn cảm mạnh với các

kháng sinh mới như Ceftiofur (98,0%), Apramycin (93,0%).

Thử kháng sinh đồ với 4 loại kháng sinh: Akamicin, Doxycyclin, Ampicilin

và Cefuroxim, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21] cho biết vi khuẩn E. coli gây

dung huyết ở lợn con 6 - 8 tuần tuổi phân lập được tại Bắc Giang và Thái Nguyên

rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, yếu hơn với Doxycyclin, không mẫn cảm

với 2 loại còn lại.

Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella,

các tác giả đều cho rằng: sự quen thuốc của một số loài vi khuẩn, trong đó có vi

khuẩn E. coli có chiều hướng tăng theo thời gian sử dụng. Nguyên nhân của hiện

tượng kháng thuốc là do sử dụng không đúng kỹ thuật của con người và vì gen

sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong plasmid R (Resistance). Plasmid này

có thể di truyền dọc và di truyền ngang cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp

(Falkow, 1975) [73]. Vì vậy, một số loại kháng sinh có tác dụng mạnh như

Ceftiofur, Amikacin và Apramycin là những kháng sinh mới xuất hiện ở thị

trường Việt Nam, nên vẫn mẫn cảm rất cao với các chủng vi khuẩn được thử; tuỳ

thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý để ngăn chặn kịp thời hiện

tượng này vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới con người và môi sinh.

theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy, cần phải có một chiến lược sử dụng

3.3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN

Trên cơ sở nghiên cứu, xác định vai trò gây bệnh của các vi khuẩn và kết

quả thử kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm của kháng sinh với các chủng vi

khuẩn E. coli phân lập được, chúng tôi đã xây dựng 2 phác đồ điều trị. Trong mỗi

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 82 -

phác đồ điều trị, chỉ thay đổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng cường sức

đề kháng, thuốc bổ trợ, các chất điện giải đều dùng giống nhau.

Để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn được loại kháng sinh có tác

dụng tốt và vi khuẩn không kháng thuốc, chúng tôi đã chọn và thử nghiệm 4 loại

kháng sinh dùng cho 2 phác đồ điều trị bệnh là:

Phác đồ 1: Gentamicin và chế phẩm (Citius 5%) của Cephalothin;

Phác đồ 2: Baytril (Enrofloxacine) và (Bio- linco-S) Lincomycin và các loại

thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải với liều lượng và cách

dùng giống nhau ở cả 2 phác đồ là: Bột điện giải, ADE B-Complex, Glucose 30%

kết hợp vitamin C. Kết quả điều trị được trình bày ở bảng 3.14.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

81

Bảng 3.14: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi

Loại thuốc Liều dùng và cách dùng Phác đồ điều trị Tỷ lệ khỏi (%) Số lợn đƣợc điều trị (con) Kết quả điều trị Số lợn khỏi bệnh (con) Thời gian điều trị (ngày)

Gentamicin 80mg 4-6 mg/kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày

Citius 5% 1- 3ml/50kgP; tiêm bắp, 1 lần/ ngày

I Điện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày 53 3 44 ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần

83,1

- 8 3 -

vitamin C

lần/ngày

Enrofloxacin

10 - 15 mg/kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ ngày

Bio - Lincomycin - S

1ml/10kgP; tiêm bắp, 1lần/ ngày

Glucose 30% kết hợp 1ml/ 6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2

II

Điện giải

Pha nước uống, 10 g/con/ngày

42

3

29

69,1

ADE B-complex

1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần

Glucose 30% kết hợp

1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vitamin C lần/ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 84 -

Bảng 3.14 cho thấy:

- Phác đồ I có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh (83,1%) cao hơn hẳn phác đồ II

(69,1%).

Như vậy, để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ,

có thể dùng phác đồ I, tức là dùng kháng sinh: Gentamicin và Cephalothin để

điều trị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli và C. perfringens gây ra. Đồng thời, kết

hợp với sử dụng các loại thuốc như: bột điện giải cho uống để bù nước và - bị mất đi do tiêu chảy; ADE B-Complex là thuốc lượng ion Cl-, Na+, HCO3 tổng hợp các loại vitamin: A, D, E và vitamin nhóm B để tăng cường sức đề

kháng của cơ thể và tăng quá trình tiêu hoá thức ăn. Glucose (30%) ưu trương

làm tăng cường hoạt động của lưới nội mô, kích thích đông máu, điều hoà

nước trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, kích thích quá trình trao đổi

chất, hấp thụ các vitamin, các chất khoáng... (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000

[62]), chống nhiễm độc, tự nhiễm độc (Nguyễn Phước Tương, 1994 [56]).

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 85 -

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Dựa trên các kết quả và thảo luận trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:

1.1. Bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên

có một số đặc điểm dịch tễ đặc trưng cơ bản là:

- Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 30,30% và tỷ lệ chết do tiêu chảy là 5,07%.

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy có sự sai khác giữa các mùa

trong năm.

- Phương thức chăn nuôi khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn mắc và

chết do tiêu chảy. Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ lợn mắc

bệnh và chết do tiêu chảy là thấp nhất.

- Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy giảm dần theo tuổi, cao nhất là ở lợn từ sơ

sinh đến 7 ngày tuổi.

1.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ phân lợn

khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập được từ 100% ở

lợn tiêu chảy và 96,9% ở lợn bình thường, còn tỷ lệ phân lập được vi khuẩn

C. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,4%, trong phân lợn bình

thường là 12,5%.

1.3. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu

mẫu bệnh phẩm, còn vi khuẩn C. perfringens phân lập được từ ruột chiếm tỷ

lệ 75%, lách 33,3%, gan 25,0%.

bệnh phẩm là gan, lách, ruột cho thấy: vi khuẩn E. coli có trong 100% các

1.4. Mức độ biến động về số lượng vi khuẩn có trong phân của lợn tiêu

chảy so với lợn bình thường ở các lứa tuổi lợn khác nhau của lợn (1 - 21, 22 -

45, 46 - 60) là:

Vi khuẩn E. coli với số lần tăng theo tuổi là: 24,1; 18,2; 23,5 lần.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 86 -

Vi khuẩn C. perfringens với số lần tăng theo tuổi là: 45,6; 42,4; 39,5 lần.

1.5. Các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được đều

mang đầy đủ các đặc tính sinh hóa điển hình như các tài liệu trong và ngoài

nước đã mô tả.

1.6. Các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60

ngày tuổi ở tỉnh Hưng Yên thuộc về các serotyp là: O8, O101, O138, O139,

O141, O149 trong đó O149 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,0%) và thấp nhất là

O138 (10,0%).

- Trong số 30 chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra các yếu tố gây bệnh:

có 40,0% các chủng mang F4; 30,0% các chủng mang F18; còn các loại độc tố

thì phân bố với các tỷ lệ như sau: độc tố STb chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%), tiếp

theo là độc tố VT2e (40,0%) và STa (36,7%), thấp nhất là LT (23,3%).

1.7. Độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trên

chuột bạch đều rất mạnh. Có 4/5 chủng vi khuẩn E. coli gây chết 100% chuột

trong vòng 24-36 giờ. Có 5/5 chủng vi khuẩn C. perfringens gây chết 100%

chuột trong vòng 12-48 giờ.

1.8. Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được, nhìn chung đều rất mẫn

Gentamycin. Enrofloxacin

và kháng mạnh với Tetracyclin và

Sulfamethoxazole/Trimethoprim. Còn các chủng vi khuẩn C. perfringens thì

chỉ mẫn cảm chủ yếu với 2 loại kháng sinh là Cephalothin và Lincomycin.

cảm với một số loại kháng sinh mới như Ceftiofur, Amikacin, Apramycin,

1.9. Trong 2 phác đồ điều trị đã thử nghiệm, phác đồ I sử dụng kháng

sinh Gentamicin và Cephalothin, kết hợp với chất điện giải và 1 số vitamin có

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 87 -

hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy cao hơn hẳn. Có thể sử dụng rộng rãi phác đồ I

trong điều trị tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 88 -

2. ĐỀ NGHỊ

2.1. Do thời gian và kinh phí thực hiện đề tài có hạn, nên chưa tiến hành

nghiên cứu đầy đủ các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn C. perfringens

phân lập được, cũng như vai trò của một số vi khuẩn khác gây bệnh tiêu chảy ở

lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. Đề nghị tiếp tục nghiên cứu

về các vấn đề này nhằm lựa chọn được các chủng vi khuẩn phù hợp để chế

vacxin phòng bệnh.

2.2. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả và hạn chế được dịch bệnh, trong đó

có bệnh tiêu chảy cần khuyến khích và đầu tư vào chăn nuôi theo phương

thức công nghiệp, xây dựng trại chăn nuôi đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về

vệ sinh an toàn dịch bệnh.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TiÕng viÖt

1. Archie, H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật ,(Phạm Gia Ninh và

Nguyễn Đức Tâm dịch), NXB Bản đồ, Hà Nội, Tr 53, 207 -214.

2. Đặng Xuân Bình (2004), Vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens

trong bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các biện pháp phòng trị, Luận

án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

3. Chi cục thú y tỉnh Hưng Yên (2007), Các báo cáo dịch bệnh năm trong

3 năm ( 2005 - 2007). Hưng Yên.

4. Lê Minh Chí (1995), Bệnh tiêu chảy ở gia súc, Hội thảo khoa học, Bộ

Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội, tr 20 - 22.

5. Cục thống kê Hưng Yên (2007), Báo cáo thống kê tổng đàn gia súc,

gia cầm tính đến 1/8/2006. Hưng Yên.

6. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2000), ”Sử dụng

chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con

trước và sau cai sữa”, Tạp chí KHKT Thú y ,số 2 Tr 58.

7. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi,

Lê Mộng Loan (1996), Sinh Lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

8.

Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh

Phước (1976), Một số phương pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2,

NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

9.

Đoàn Kim Dung (2003), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn

con và các phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện

tr 122- 141.

Thú Y quốc gia, Hà Nội..

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

90

10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng (1985), Bệnh đường tiêu hoá ở

lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn

Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội, tr 57 - 147.

12. Đào Trọng Đạt, Trần Thị Hạnh, Đặng Phương Kiệt (1998), “Phân lập

vi khuẩn C. perfringens tại một số hộ gia đình của tỉnh Vĩnh Phú”, Tạp

chí thông tin Y dược số 10 Bộ Y tế, tr. 20 - 30.

13. Bùi Xuân Đồng (2002)” Bệnh phù đầu do Escherichia coli gây ra ở

lợn con của Hải Phòng và biện pháp phòng chống”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật thú y, tập IX, tr 98 - 99.

14. Trần Thị Hạnh, Kiều Thị Dung, Lưu Quỳnh Hương, Đặng Xuân Bình

(1999 - 2000), Xác định vai trò của E. coli và C. perfringens đối với bệnh ỉa

chảy của lợn con và bước đầu nghiên cứu chế tạo một số sinh phẩm phòng

bệnh, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999 - 2000- Phần thú y, tr

83 - 93 .

15. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo, thử nghiệm một

số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do

E. coli và C. perfringens”, Tạp chí Khoa học Ký thuật Thú Y, số 1, tr

16. Phạm Khắc Hiếu (1998), ứng dụng chế phẩm sinh vật hữu hiệu EMI

phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, Báo cáo khoa học tại hội nghị

tổng kết năm 1998 chương trình nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà

nước về EM, Hà Nội.

17. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999),. Một số kết quả nghiên cứu tính

19 – 28.

kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y, Kết quả nghiên cứu KHKT

khoa CNTY (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 134 - 138.

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

91

18. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn thường gặp và biến động số

lượng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng

ngoại thành Hà Nội, Điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ nông nghiệp,

Hà Nội

19. Bùi Quí Huy (2003), Sổ tay phòng chống các bệnh từ động vật lây sang

người - Bệnh do E. coli, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 30 – 34

20. Vũ Khắc Hùng, M. pilippcinec (2004), Nghiên cứu và so sánh các yếu

tố độc lực của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy cộng

21. Nguyễn Thị Kim Lan (2004), “Thử nghiệm phòng và trị bệnh coli

hoà Slovakia, Báo cáo khoa học chăn nuôi Thú y, Hà Nội, tr 45 – 46.

dung huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang“, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật Thú y tập XII (số 3), tr 35 - 39.

22. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006a),” Vai

trò của ký sinh trùng đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn

sau cai sữa tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XIII

(số 3), tr 36 - 40.

23. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006b), “Một

số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên” , Tạp

24. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh

phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

tr 193 -195.

25. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E.

coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh

chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII

vật hoá học của chủng phân lập”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, số

1, tr.15 - 22

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

92

26. Hồ Văn Nam, Trương Quang, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Chu Đức Thắng,

Phạm Ngọc Thạch, Phùng Quốc chướng (1996), Báo cáo viêm ruột lợn con,

Đề tài cấp bộ.

27. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc

Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Bệnh viêm ruột

ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 15 -21.

28. Nguyễn Thị Nội (1985), Tìm hiểu vai trò E. coli trong bệnh phân trắng lợn

con và vaccin dự phòng, Luận án PTS khoa học.

Trần Thị Thu Hà (1989), Nghiên cứu vaccine đa giá Salco phòng bệnh ỉa

29. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở,

chảy cho lợn con, Kết qủa nghiên cứu KHKT Thú y NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, tr 54 - 58.

30. Niconxki.V.V (1986) (Phạm Quân, Nguyễn Đình Trí dịch), Bệnh lợn

con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 35-51

31. Sử An Ninh (1995), các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu, nước tiểu và hình thái

đại thể của một số tuyến nội tiết ở lợn con mắc bệnh phân trắng, Luận án tiến

sỹ nông nghiệp, trường ĐHNNI - Hà Nội

32. Nguyễn Khả Ngự (2000), Xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.

vaccin phòng bệnh, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện thú y, Hà Nội.

33. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở

lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh

của vi khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị, Luận văn

Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

34. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Khương Bích Ngọc, Phạm Bảo

coli trong bệnh phù đầu lợn con ở đồng bằng sông Cửu long, chế

Ngọc, Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000), Kết quả phân lập xác định

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

93

một số đặc tính sinh hoá của vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa và biện

pháp phòng trị, Kết quả nghiên cứu KHKT Thú y , Hà Nội, tr 161 - 170.

35. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh tiêu chảy ở heo, NXB Nông nghiệp,

TP.Hồ Chí Minh.

36. Nguyễn Vĩnh Phước (1974), Vi sinh vật Thú y, tập 1 và 2, NXB Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

37. Nguyễn Vĩnh Phước (1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

Hưng (1996), “Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí

38. Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng

Clostridium. perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn”, Tạp chí

Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (số 12), Hà Nội, tr. 49 5- 496.

39. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý

(1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc

tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của chủng vi

khuẩn phân lập được và biện pháp phòng trị”. Tạp chí khoa học kỹ

thuật thú y, tr 47 -51.

40. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Nguyễn Xuân

kết quả điều tra tình hình tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại

lợn miền bắc Việt Nam, xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và các yếu tố

gây bệnh của các chủng E. coli phân lập được, Báo cáo khoa học

CNTY (2002 - 2003)

41. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn,

Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo, Vũ Ngọc Quí ,

Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo (2004), Lựa chọn

chủng E.coli để chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

94

theo mẹ, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 110 - 111.

42. Trương Quang (2005), “Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của

E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 60 ngày tuổi”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật Thú Y, tập XII, (số 1), tr 27 -32.

43. Trương Quang, Phạm Hồng Ngân, Trương Hà Thái (2006), “Kết quả

nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê,

nghé”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tr26 – 34.

44. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005), Xác định nguyên nhân chủ yếu gây

bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải - Quảng Trị

và thử nghiệm phác đồ điều trị” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tr 26 -

34.

45. Lê Thị Tài (1997),Ô nhiễm thực phẩm với sức khoẻ con người và gia

súc, Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật

nuôi, Viện thú y quốc gia, tr 65-66.

46. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm

(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng

lợn con“, Tạp chí Khoa học công nghệ và quản lý kinh tế, tr 324 - 326.

Tâm (1996), Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid

trong vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng chọn

chủng sản xuất vaccine, Báo cáo tại Hội thảo REI, Hà Nội.

48. Lê Văn Tạo (1997a), Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành

tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy

47. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Thị Băng

sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện thú y quốc gia,

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

95

Hà nội, tr 207- 210.

49. Lê Văn Tạo (1997b), Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.

Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài

liệu giảng dạy sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện

Thú y Quốc gia, Hà nội, tr 213 - 217.

50. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngũ, Nguyễn Thiên Thu, Đặng Văn Tuấn

(2003), “ Độc lực và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân

lập từ bê tiêu chảy tại các tỉnh Nam trung bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ

thuật Thú Y, tập X, (số 3).

51. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu phi lâm sàng ở trâu viêm ruột

ỉa chảy và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, tr 20 – 32.

52. Phạm Ngọc Thạch (2005),. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc, Trường Đại

học Nông nghiệp I Hà Nội - Khoa Chăn nuôi thú y , Hà Nội, Tr 2 -3.

53. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi

sinh vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81 -84.

54. Trịnh Văn Thịnh (1985a), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr 78 - 82.

55. Trịnh Văn Thịnh (1985b), Bệnh lợn con ở Việt Nam, NXB Khoa học

56. Nguyễn Phước Tương (1994), Thuốc và biệt dược thú y, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 363 – 364.

57. Đỗ Ngọc Thuý, Darren Trot, Alan Frost, Kirsty Townsend, Cù Hữu Phú,

Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị

Hường và Vũ Ngọc Quý (2002), ”Tính kháng kháng sinh của các chủng

kỹ thuật, Hà Nội, tr 90-95.

Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

96

Nam“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2), tr 21 - 27

58. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),

Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông

nghiệp , Hà Nội

59. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998), “ Kết quả điều

tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống hướng nạc“, Tạp chí

Khoa học kỹ thuật Thú Y , Tập V, (số4).

60. Bùi Trung Trực, Nguyễn Việt Nga, Thái Quốc Hiếu, Lê Thanh Hiếu,

kháng nguyên vi khuẩn E. Coli trong phân heo nái, heo con tại tỉnh

Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân (2004), “ Phân lập và định typ

Tiền Giang“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 12 - 19.

61. Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002), Một số kết quả sử dụng các chế

phẩm sinh học để phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con“, Tạp chí

Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IX, (số 4), tr 54-56

62. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2000), Thuốc thú y và cách sử

dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 326 – 328.

Tiếng anh

63 Becht J.L (1986), Fluid therapy in large animal patients, proceeding of

animal medicine, p. 26-30.

64 Bergeland M.E. (1986), clostridium Infection Disease of Swine, Sixth

Edition IOWA- USA p 549 – 557.

65 Blackwell. T.E (1989), Enteritidis and diarrhoea, veterynary dima

North America large animals pract, p, 547 - 575

applications of intestive care therapies and parenteral nutrition in large

66 Bertchinger H.U, Faibrother. J.M, Nielsen. N.O, Pohlenz. J.F,

Escherichia coli infection. Diseases of swine, IOWA State University

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

97

press / AMES, IOWA U.S.A 7th Edition. 1992, p. 487 - 488 .

67 Casey, T. A., Nagy, B. & Moon, H. W. (1992), Pathogenicity of porcine

enterotoxigenic Escherichia coli that do not express K88, K99, F41, or

987P adhesins, American Journal of Veterinary Research 53, 1488-1492.

68 Carter G.R, Chengapa, M.M, Rober T.S.A.W (1995), Essentials of

veterinary Microbiology, A warerly Company, 1995, p.45-49.

69 Dean E. A, Whipp S. C. & Moon H. W. (1989), Age-specific

colonization of porcine intestinal epithelium by 987P-piliated

enterotoxigenic Escherichia coli, Infection and Immunity 57, 82-87

70 Dean-Nystrom E. A. & Samuel, J. E. (1994), Age-related resistance to

987P fimbria-mediated colonization correlates with specific glycolipid

receptors in intestinal mucus in swine, Infection and Immunity 62,

4789-4794.

71 DO. T. N, Cu .H.P, Van. H.T, Tran . N.P.T& Trott.D.J. (2006),

Vulence factors of E. coli isolates obtained from pigs with post-

weaning diarhoea or oedema disease in Viet Nam In IPVS, pp336.

Copenhagen, Denmark.

72 Eisenstein T.K, Angeman C.R, Odonell S, Specter S, Fiedman H,

(1980), Relationship between protective immunity, minogenic and

E.coli activation by Salmonella vaccines, Plenum publising

73 Falkow, S. (1975), Plasmid which contribute to pathogenity, In

infection multiple drug resistance Pion Ltd London.

74 Fairbrother.J.M (1992), Enteric colibacillosis Diseases of swine,

IOWA State University Press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, 1992,

p.489 - 497.

75 Giannella, R.A. (1976), Suckling mouse model for detection of heat -

coporadiol, p. 39 - 50.

stable Escherichia coli enterotoxin: characteristics of the model,

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

98

Infection and Immunity 23, 700 - 705

76 Guinee, P. A. M. & Jansen, W. H. (1979), Bihaviour of Escherichia

coli K antigen K88ab, K88ac, and K88ad in immunoelectrophoresis,

double diffusion, and haemagglutination, Infection and Immunity 23,

700 - 705

77 Hogh .P.( 1974), Porcine infection necrotizing enteritis due to C.

perfringens, Theses copenhagen, p 287 – 289.

78 IsaaCSon, R. E., Nagy, B. & Moon, H. W. (1977), Colonization of

factors of pig enteropathogens that lack K88, Journal of Infectious

porcine small intestine by Escherichia coli: Colonization and adhesion

Diseases 135, 531-539.

79 Ketyle I. Emodyl, Kentrohrt (1975), Mouse lang Oedema caused by a

toxin substance of Escherichia coli strains, Acta Microbiol, A cad-Sci.

Hung-25, P.307-317.

80 Konowalchuk, J., Speirs, J. I. & Stavric, S. (1977) ,Vero response to a

cytotoxin of Escherichia coli, Infection and Immunity 18, 775-779.

81 Links, I., Love, R. & Greenwood, P. (1985), Colibaccillois in newborn

piglets associates with class 2 enterotoxigenic E. coli. In Infectious

diarrhoea of the young: strategies for control in humans and animals ,

Publishers

82 Nagy, B., Arp, L. H., Moon, H. W. & Casey, T. A. (1992),

Colonization of the small intestine of weaned pigs by enterotoxigenic

Escherichia coli that lack known colonization factors, Veterinary

Pathology 29, 239-246.

pp. 281 - 287. editer by S. Tzipori. Gêlong, Autralia: Elsevier Science

83 Nagy, B., Awad-Masalmed, M., Bodoky, T., Munch, P. & Szekrenyi,

M. T. (1996), Association of shiga-like toxin type II (SLTII) and heat

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

99

stable enterotoxins with F18ab, F18ac, K88 and F41 fimbriae of

Escherichia coli from weaned pigs, In Proceedings of 14th Congress

International Pigs Veterinary Society, pp. 264. Bologna. Italy.

84 Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999), Enterotoxigenic Escherichia coli

(ETEC) in farm animals, Veterinary Research 30, 259-284.

85 Orskov, I. Orskov, Sojka, W.J. Wittig, W (1964), K antigens K88ab

(L) and K88ac (L) in E.coli. A new O antigen: O147 and a new K

antigen K89 (B), Acta Pathologica et Microbiologica Scandinavica

sect, B62, P. 439 - 447

Infect., P. 630.

86 Orskov, F. (1978), Vilurence Factor of the bacterial cell surface, J.

87 Quin P. J, Carter M.E, Mackey B.K, Carter G. R (1994), Clinical

Verterynary Microbiology, P. 190 - 206

88 Radostits O.M, Blood. D. Cand Gay .C. (1994), Veterinary medicine,

the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horrses, Diseases

caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo,

Toronto, p. 703 - 730

89 Roeder B.L, Chengapa M.M end Nagaraja. T.G (1987), Isolation of

CL.perfringens from neonatal calves with ruminal and abomas tympamy,

abomsitis and abomasuucretion, Tam. Vet.Med. Assoc, p.1150 - 1155

Stamm.M., Wild .P. & Wittig. W. (1995), Designations F18ab and

F18ac for the related fimbrial types F107, 2134P and 8813 of

Escherichia coli isolated from porcine postweaning diarrhoea and from

oedema disease, Veterinary Microbiology 45, 281-295.

91 Smith H.W. & Halls.S. (1967), Observations by the ligated segment and

oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,

90 Rippinger.P., Bertschinger.H. U., Imberechts.H., Nagy.B., Sorg.I.,

lambs and rabbits, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499

92 Taylor D.J, Bergelan M.E (1986), Clostridial infection diseases of swine,

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

100

IOWA state University Press/ AMES U.S.Ath Edition, p. 454 - 468.

HHÌÌNNHH ẢẢNNHH MMIINNHH HHỌỌAA

ảnh 1: Đàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

101

ảnh 2: Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sữa bị tiêu chảy

ảnh 3: Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli trên môi trƣờng thạch MacConkey

¶nh 4: H×nh th¸i vi khuÈn E.coli trªn kÝnh hiÓn vi

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

102

ảnh 4: Kiểm tra hình thái vi khuẩn E. coli trên kính hiển vi điện tử

Ảnh 5: Khuẩn lạc C. perfringens trên môi trƣờng thạch yếm khí

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

103

Ảnh 6: Hình thái vi khuẩn C. perfringens dƣới kính hiển vi thƣờng (độ phóng đại x7000 lần)

ảnh 7: Phản ứng lên men đƣờng xác định vi khuẩn E.coli

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

104

ảnh 8: Kết quả thử phản ứng sinh Indol của vi khuẩn E.coli

ảnh 9 & 10: Khả năng mẫn cảm và kháng kháng sinh

của các chủng E.coli phân lập đƣợc

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên