MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sóc Sơn huyện ngoại thành Nội, nằm trong vùng bán sơn địa với
đặc điểm địa hình rất đa dạng: vùng đồi, vùng ruộng bậc thang vùng
đồng trũng ven ng. Trong đó đặc biệt vùng đất đồi vị trí rất quan
trọng, rừng ở đây được coi “lá phổi xanh” điều hoà khí hậu cho Thủ đô, nó
không chỉ rừng cảnh quan phục vụ du lịch, nghỉ ngơi cuối tuần trong cụm
đô thị Nội - Nội Bài - Việt Trì,… còn ý nghĩa phòng hộ môi
trường, giữ nước, điều tiết ớc phục vụ đời sống sinh hoạt sản xuất nông
nghiệp của các huyện phía Bắc thành phố Nội. Những m gần đây vấn
đề đô thị hoá công nghiệp hoá trên địa bàn đã gây áp lực không nhỏ đến
việc sử dụng đất, cụ thể như: việc mở rộng sân bay quốc tế Nội Bài, sân golf
Minh Trí, khu du lịch văn hoá Đền Sóc, Học viện Phật giáo, di dời các trường
đại học, các KCN, bãi rác, nghĩa địa,… cùng với việc chuyển đổi cấu y
trồng, hình thành các trang trại trên c vùng đồi đã đặt ra những vấn đ
cấp bách trong công tác quản lý đất đai bảo vệ môi trường, đảm bảo s
tăng trưởng kinh tế, đồng hành với ổn định xã hi và phát triển bn vững.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng i thực hiện đề tài “Xác định một
số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định một số chỉ tiêu, yếu tố bảo vệ môi trường cần kiểm soát gắn với
các mô hình sử dụng đất của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu làm về các chỉ tiêu, yếu tố bảo vệ môi
trường trong điều kiện sử dụng đất đặc thù vùng đồi huyện Sóc n,
thành phố Nội, góp phần bổ sung, hoàn thiện sở khoa học về sử dụng
đất bền vững đối với vùng đồi, đất dốc phục vụ công tác lập và thẩm định
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Xác định một số yếu tố môi trường cần kiểm soát
phục vụ công tác lập thẩm định quy hoạch sử dụng đất huyện Sóc Sơn,
thành phố Nội nhằm giải quyết các mục tiêu phát triển bền vững giảm
thiểu những rủi ro đối với sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai một
huyện vùng gò đồi đang trong quá trình đô thị hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch sử dụng đất huyện Sóc Sơn các vấn đề bảo vệ môi trường,
trong đó tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu, yếu tố bảo vmôi trường đối
với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
2
Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường trong
quy hoạch sử dụng đất huyện Sóc Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Toàn bộ huyện Sóc Sơn, thành phố Nội, trong đó tập trung thực
nghiệm trên diện tích vùng đồi sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn.
5. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án căn cứ quan trọng đ bảo vệ môi
trường trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Sóc Sơn, thành phố Nội
thuộc vùng đồi, đất dốc của Việt Nam. Theo đó, đã xác định một số yếu tố
môi trường cần thiết phải kiểm soát phục vụ lập thẩm định quy hoạch sử
dụng đất huyện Sóc n đến m 2020, đó là: tổng quỹ đất nông nghiệp cần
bảo vệ, quỹ đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt; tổng quđất rừng, quỹ đất
rừng thông cần bảo vệ nghiêm ngặt; đche phủ rừng, độ che phủ chung gồm
cả cây lâu năm; diện tích đất bảo đảm cảnh quan, nguồn nước quỹ đất y
dựng các công trình bãi rác, xử lý chất thải. Đây những chỉ tiêu kép: sử
dụng đất - bảo vệ môi trường được lồng ghép trong phương án quy hoạch
sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Đất và sử dụng đất
Đt một hệ thng phc tạp bao gồm phần vô cơ, hữu , sinh vật, ớc, khí
và sự vận động liên tục t bản tn nó ng như tác động to lớn của con nời. Vận
động ca con nời s phát triển. Sự phát triển gắn liền vi ô nhiễm và suy thi
môi trường đất (Trần Văn Nhân, Nguyễn Thị Lan Anh, 2006).
Đất không đơn giản chỉ lớp vỏ bề mặt của thạch quyển sản
phẩm của quá trình phong hoá hoá học tầng đá mẹ sự chuyển hoá, nhào
trộn của các chất khoáng chất hữu cơ. Đất cũng môi trường sống thuận
lợi đối với đa số các loài sinh vật. Cảnh quan không đất cảnh quan
không có sự sống (Lương Đức Phẩm và cộng sự, 2009).
Sử dụng đất (Land Use): Bao gồm toàn bộ các hoạt động can thiệp của
con người đối với tài nguyên đất đai tự nhiên. Sử dụng đất quá trình thực
hiện các hoạt động kinh tế, hội, sản xuất, an ninh, quốc phòng…theo các
định hướng quy hoạch sử dụng đất hoặc tự phát diễn ra trên một khu vực
hoặc vùng lãnh thổ liên quan tới các biện pháp chính sau: Khai thác;
Xây dựng; Canh tác Bảo vệ.
Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn này đem
lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả hội cao nhất, đảm bảo
được lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
3
1.1.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
Theo Đoàn Công Quỳ cng sự, Quy hoạch sử dụng đất (Land Use
Planning) một hệ thống c biện pháp kinh tế, kỹ thuật pháp chế của
Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ hợp lý hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với các liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất hội, tạo điều kiện bảo vệ đất bảo vệ môi
trường.
Theo Tổ chức Nông nghiệp lương thực thế giới FAO (1993) “Quy
hoạch sử dụng đất sự đánh giá hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất
nước, về các nh sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế
hội khác nhau nhằm mục đích lựa chọn thông qua các phương thức sử
dụng đất mang lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà không phá hủy tài
nguyên và môi trường, đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp
thích hợp nhất để thực hiện việc sử dụng đất như vậy”.
1.2. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
Để thấy được một cách đầy đủ những yêu cầu về môi trường trong quy
hoạch sdụng đất chúng ta xem xét mối quan hệ này cả hai khía cạnh: yêu
cầu khách quan và yêu cầu chủ quan - do tính pháp lý mang lại.
1.2.1. Yêu cầu khách quan
Xét về mặt khái niệm, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người sinh vật, cthể gồm các thành phần như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái các hình thái
vật chất khác (Luật Bảo vệ môi trường 2005).
Quy hoạch sử dụng đất hoạt động điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng
hợp toàn bộ c đối tượng trên để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính
quy luật khách quan của điều kiện tự nhiên, kinh tế - hội, tiềm năng của
các nguồn tài nguyên gắn với đất phục vụ cho công tác hoạch định phương án
khai thác sử dụng đất trong tương lai phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
QHSDĐ cũng bao gồm những hoạt động mang tính dự báo, bố trí quỹ đất
cho các nhu cầu trong tương lai, kể cả các nhu cầu cho hoạt động phòng
ngừa, ứng phó với những rủi ro, sự cố môi trường trong tương lai (trồng rừng
chắn sóng, chắn t, xây dựng đê, kè, đập,...); những hoạt động nhằm cải
thiện, giữ môi trường trong lành (trồng y, trồng rừng, xây dựng hồ chứa
nước,...); sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ đa dạng sinh học (quy hoạch
bảo vệ các khu vực khoáng sản, các khu rừng đặc dụng, vườn quốc gia,...).
1.2.2. Yêu cầu về pháp lý
Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm
bảo các nguyên tắc căn bản sau: Sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả; Khai
4
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trường; Bảo vệ, tôn tạo di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Để đảm bảo đạt được những yêu cầu trên, những quy định về nội dung
quy hoạch s dụng đất đã bao hàm những hoạt động nhằm bảo vệ môi
trường: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
hội hiện trạng sử dụng đất; Đánh giá tiềm năng đất đai; Xác định diện
tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - hội, quốc phòng,
an ninh; Xác đnh các biện pháp sdng, bo v, cải tạo đất và bo vmôi tng.
Các phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra đều được xem xét, cân nhắc
tính toán trên cả ba khía cạnh: kinh tế - hội - môi trường để tđó lựa
chọn được phương án p hợp. Đó phương án đảm bảo Phát triển bền
vững, tức phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định đối tượng phải đánh giá môi
trường chiến lược quy hoạch sử dụng đất đối với khu vực liên tỉnh, liên
vùng, tức đối với quy hoạch sử dụng đất cấp vùng quy hoạch sử dụng
đất của cả nước phải đánh giá môi trường chiến lược.
1.2.3. Thực trạng việc lồng ghép các vấn đề môi trường trong quy hoạch
sử dụng đất
Một nguyên tắc căn bản đã được Luật Đất đai quy định, yêu cầu trong sử
dụng đất phải đảm bảo “Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường không
làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”. Chính
nguyên tắc này có ảnh hưởng xuyên suốt, đòi hỏi công tác quy hoạch sử dụng
đất phải quan m đến khía cạnh môi trường. Đồng thời, bản thân quy hoạch
sử dụng đất cũng là một hoạt động tổng hợp bảo vệ môi trường.
Pháp luật đất đai pháp luật bảo vệ môi trường cũng đã những quy
định về công tác bảo vệ môi trường trong sử dụng đất i chung quy
hoạch sử dụng đất nói riêng, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan
chủ quan đã nh hưởng đến việc áp dụng những quy định, lồng ghép các vấn
đề môi trường trong quy hoạch sử dụng đất, bên cạnh đó cũng còn nhiều
tồn tại cần bổ sung, hoàn thiện.
Thc tế thi gian va qua chúng ta còn lúng túng trong quan nim
phương pháp lồng ghép các yếu t môi trường trong quy hoch s dụng đt.
Th nht quan nim v vấn đề lng ghép, t trước đến nay công tác
quy hoch s dụng đất vẫn được quan nim t thân đã bao hàm các hot
động môi trường, do đó đây là hoạt động tương đối độc lp, đầy đủ các yếu t
cu thành: t nhiên - kinh tế - xã hi - môi trường.
Xu hướng th hai thì coi ng tác quy hoch s dụng đất mi mt phn
ca hoạt động môi trưng, cn s lng ghép các hoạt động bo v i
trường để đảm bo s phát trin bn vng.
5
Th ba phương pháp tiếp cn, những năm trước đây việc lng ghép
thường được quan m nghiên cu nhng ảnh hưởng đến môi trường ca
phương án quy hoạch s dụng đất, tuy nhiên ngày nay cách tiếp cận này đã
thay đổi “Lồng ghép các yêu cu bo v môi trường ngay t khâu xây dng,
thẩm định và phê duyt chiến lược, quy hoch, kế hoạch, các chương trình d
án phát triển”, thậm chí phải được nghĩ đến ngay t khâu hình thành ý ng
quy hoch, những xu ớng ban đu của phương án quy hoạch, như vậy vic
lng ghép mới đem lại hiu qu cao.
1.3. Bo v môi trường đất
1.3.1. Môi trường đất
i trường đất là tập hợp c yếu tố về thành phần tính chất của đất (đặc
trưng và thuộc tính),c q trình cũng như các yếu tố tác động đến quá trình đó
trong đất, liên quan đến sự hình thành, phát triển, quyết định độ p nhiêu tự
nhiên của đất tại một thời điểm nhất định trong một phạm vi nhất định, có ảnh
hưởng đến sự sống của sinh vậtng như đến các dạng và thành phần môi trường
liên quan (Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất, 2009).
Hiện nay quan điểm nghiên cứu các vấn đề về môi trường đất, đã xác định
4 quá trình gây suy thoái đất do tác nhân của con người: xói mòn do gió
nước, suy thoái do thừa các chất hoá học, suy thoái vật suy thoái
sinh học (Trung tâm Điều tra, Đánh g tài nguyên đất, 2009).
1.3.2. Bảo vệ môi trường vùng gò đồi, đất dốc
1.3.2.1. Đặc điểm vùng gò đồi, đất dốc
Vùng đồi vùng được xác định trong phạm vi độ cao tuyệt đối dưới
500m, trừ trường hợp đặc biệt địa hình chia cắt mạnh và địa mạo đa
dạng (lượn sóng, bát úp, i thấp). Sự phát triển nông lâm nghiệp trong một
tổng thể thống nhất sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng cả trong phát
triển kinh tế bảo vệ môi trường, giữ gìn đa dạng sinh học và an ninh chính
trị, an toàn xã hội.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhận thức sâu sắc rằng lớp đất mặt để duy
trì cuộc sống của nhân loại rất mng rất dễ btổn thương. Khi lớp đất
mỏng trên bề mặt đã bị xói n thì khó khôi phục lại. Đối với vùng nhiệt
đới ẩm thì nguy xói mòn đất thường cao hơn các vùng khác. Nếu thiếu sự
bảo vệ do việc canh tác, trồng trọt không đúng cách, đất sẽ bị thoái hoá trầm
trọng trong một thời gian ngắn.
1.3.2.2. Sử dụng đất dốc bền vững
Về phát triển bền vững (dẫn theo Quốc Doanh và cộng s, 2006), viện
dẫn khái niệm của Uban thế giới về môi trường sự phát triển (WCED):
Phát triển bền vững sự phát triển khả ng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
hiện nay không phương hại đến khả ng của các thế hmai sau đáp ứng
được những nhu cầu của họ.