JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0051
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 214-222
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
Y DỰNG MẠNG LƯỚI SỞ THỰC HÀNH, THỰC TẬP
HƯỚNG TỚI CHUYÊN NGHIỆP A NGHỀ CÔNG TÁC HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG HỘI (CƠ SỞ II)
Phạm Thanh Hải Vũ Thị Lụa
Trường Đại học Lao động hội (Cơ sở II), Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt. Việc y dựng mạng lưới sở thực hành, thực tập vai trò rất quan trọng,
cầu nối để sinh viên áp dụng kiến thức thuyết vào thực tiễn. Đây một phần không thể
thiếu trong đào tạo công tác hội. Thực tế hiện nay rất nhiều trường đào tạo công
tác hội thiếu mạng lưới các sở để đưa sinh viên đến thực hành, thực tập. Điều y
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đội n nhân viên công tác hội sau này. Trên sở
đó, bài viết đi sâu phân tích đưa ra một vài nhận xét để chia sẻ kinh nghiệm trong việc
y dựng mạng lưới thực hành, thực tập cho các trường đào tạo ngành công tác hướng tới
chuyên nghiệp phù hợp với xu thế phát triển hội.
T khóa: Thực hành, mạng ới sở thực hành.
1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, các hoạt động nhằm phát triển nghề công tác xã hội (CTXH)
theo hướng chuyên nghiệp a được c ý đẩy mạnh. Trong đó, hoạt động đào tạo đang được ưu
tiên đầu tư. Vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên xã hội kiến thức, thái độ và ng thực hành
chuyên nghiệp một nhu cầu cấp bách. Để đáp ứng được nhu cầu y rất cần sự h trợ, hợp tác
của các sở xã hội với nhà trường trong suốt quá trình đào tạo. sở hội nơi thuận lợi để
cho sinh viên áp dụng được những khối kiến thức đã học vào từng đối tượng cụ thể. Khi đi thực
hành, thực tập (THTT) sinh viên được học từ các nhân viên xã hội những điều cần thiết cho hoạt
động nghề nghiệp sau y.
Việc xây dựng mạng lưới sở THTT cho sinh viên được xem rất quan trọng trong đào
tạo CTXH, và thực tế hoạt động đào tạo thực hành CTXH vẫn còn hạn chế, do phần lớn các trường
chưa y dựng được mạng lưới các sở phục vụ đào tạo ngành CTXH. Chính vy việc nghiên
cứu “Xây dựng mạng lưới sở thực hành, thực tập hướng tới chuyên nghiệp hóa ngh công tác xã
hội trường Đại học Lao động hội (CS II)” một công việc hết sức thiết thực. Việc nghiên
cứu y sẽ giúp cho các trường đào tạo sinh viên ngành CTXH xác định được nhu cầu, khả năng
và sở xây dựng được mạng lưới tiếp nhận sinh viên đến THTT của c sở xã hội trong
tương lai.
Ngày nhận bài: 1/1/2016. Ngày nhận đăng: 5/5/2016
Liên hệ: Phạm Thanh Hải, e-mail: haipham1009@gmail.com
214
Xây dựng mạng lưới sở thực hành, thực tập hướng ti chuyên nghiệp hóa nghề công tác hội...
Trong bài viết y, chúng tôi tập trung trình y kết quả v thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc xây dựng mạng lưới thực hành, thực tập nghề công tác xã hội các sở hội
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
Bài viết y dựa trên một số kết quả nghiên cứu được trích ra từ đề tài: “Đánh giá v nhu
cầu nhận sinh viên ngành công tác hội thực tập tại các sở hội trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”. Cuộc nghiên cứu được tiến hành 40 sở hội trong số 80 sở hiện đang tiếp
nhận sinh viên đến thực hành, thực tập. V khách th bao gồm: 15 giảng viên từ các trường đào tạo
CTXH thành phố H Chí Minh (Đại học Lao động hội (CSII), Đại học Khoa học hội
và Nhân văn, Đại học Mở, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Văn Hiến), 15 kiểm huấn viên tại c
sở hội, những người được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm huấn viên đã từng hướng
dẫn sinh viên THTT, 10 sinh viên đã qua THTT tại các sở xã hội.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với ba bảng hỏi khác nhau cho cán bộ
lãnh đạo, giảng viên và kiểm huấn viên đối với mỗi sở xã hội. Số liệu được x bằng cách lập
các bảng chéo giữa hai biến định tính hoặc giữa biến định lượng và định tính để đánh giá nhu cầu
nhận sinh viên vào thực nh, thực tập các sở. Đồng thời đề tài tiến hành 10 cuộc phỏng vấn
sâu và phỏng vấn nhóm sinh viên đã qua thực hành, thực tập tốt nghiệp tại các sở hội. Việc
sử dụng kết hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để đảm bảo đánh giá
được quy của vấn đề cũng như chiều sâu của vấn đề.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Vai trò của việc y dựng mạng lưới thực hành, thực tập đối vi sinh viên ngành
công tác xã hội
Mạng lưới thực hành, thực tập (THTT) vai trò rất quan trọng, cầu nối để sinh viên áp
dụng kiến thức thuyết vào thực tiễn. Đây một phần không thể thiếu trong các trường đào tạo
v CTXH. Trong quá trình THTT tại các sở hội dịp để các Trường nhìn nhận lại sản phẩm
đào tạo của mình để thay đổi cho phù hợp với xu hướng phát triển của hội.
Quá trình THTT các sở hội giúp cho sinh viên rất nhiều hội đ trải nghiệm:
“làm việc với người thật, việc thật, tiếp cận được phương pháp làm việc hiệu quả, thái độ, năng
giao tiếp, trình y trước đám đông, biết lập kế hoạch, lượng giá.. . ”. Như vậy, sinh viên nào xác
định được tầm quan trọng của việc THTT sẽ tạo một “tiền đề” vững chắc cho công việc tương lai,
và thành công đã đến với rất nhiều bạn. Đây chia sẻ của bạn Hoàng N Khánh L Sinh viên lớp
B2 CTXH, hiện nay đang làm Trung tâm Y tế Dự Phòng Quận 8.
Kết quả kháo sát cho thấy, 82,7% các sở hội nhận sinh viên đánh giá là rất cần
thiết. Các ý kiến đều đánh giá tầm quan trọng của quá trình thực tập của sinh viên trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra. Đây q trình kết hợp giữa luận với thực tiễn, nhà trường gắn
liền với xã hội; là hội để sinh viên vận dụng các kiến thức học tại trường vào thực tiễn đa dạng
với nhiều đối tượng khác nhau biểu hiện tâm sinh khác nhau. Để hiểu hơn v vấn đề y,
nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng sâu sinh viên ngành CTXH Công Kh đã ra trường và đang
làm việc một số sở hội cho biết: “Việc y dựng mạng lưới để sinh viên đến THTT các
215
Phạm Thanh Hải Vũ Thị Lụa
sở xã hội rất cần thiết đây hội để sinh viên gắn thuyết với thực tiễn, trong quá trình
THTT sinh viên được làm việc với người thật, việc thật đ sinh viên tiếp cận dần dần với thực
tế, tránh bỡ ngỡ, lúng túng trước khi ra trường”.
Bên cạnh đó, việc y dựng mạng lưới THTT cũng nơi giúp cho sinh viên bổ sung thêm
kiến thức các hiểu biết v ngh nghiệp, đối tượng, các hoạt động chăm sóc trợ giúp cho các đối
tượng yếu thế các đối tượng khác nhu cầu.. . Việc THTT tại các sở, giúp sinh viên bước
đầu sử dụng kiến thức đã được học để giải quyết công việc thực tế. Đồng thời, sinh viên dịp
củng cố kiến thức của mình, kiểm tra kết quả học tập trong nhà trường, kịp thời b sung kiến thức
và năng còn thiếu hình thành các năng, xảo nghề nghiệp.
2.2.2. Thực trạng việc y dựng mạng lưới thực hành, thực tập hướng tới chuyên nghiệp
hóa nghề công tác hội trường Đại học Lao động hội (CS II)
a. Mạng lưới sở tiếp nhận sinh viên đến thực hành, thực tập
Để ng cao chất lượng đào tạo CTXH hướng tới chuyên nghiệp, trường Đại học Lao động
- hội (CSII) đã y dựng được mạng lưới sở THTT đảm bảo được chất lượng rộng khắp
Tp.HCM. Đây thực sự một thế mạnh của trường trong đào tạo ngành CTXH so với nhiều s
đào tạo khác đem lại những điều kiện thuận lợi góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào
tạo sinh viên ngành CTXH tại trường, nhằm đáp ứng được u cầu đổi mới của sự nghiệp giáo
dục, đào tạo [2].
Việc xây dựng mạng lưới sở THTT của Trường dựa vào danh sách các cơ sở xã hội hiện
tại Tp.HCM trong những năm qua đã tiếp nhận sinh viên đến THTT từ các trường có đào tạo
sinh viên ngành CTXH, các sở này phải đảm bảo được v điều kiện vật chất, đa dạng hóa v đối
tượng và những người đã được bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm huấn viên và đã từng hướng dẫn sinh
viên thực tập tại sở của mình.
Biểu đồ 1. sở tiếp nhận sinh viên thực hành, thực tập
Kết quả nghiên cứu cho thy, mạng lưới sở THTT bao phủ hầu hết các quận huyện của
Thành phố. Trong đó, số lượng sở hội Quận 3 chiếm tỉ lệ nhiều nhất 9 sở, quận 1 6
sở. . . Đây một vấn đề rất thuận lợi, hầu hết s hội trung tâm thành phố nên sinh
viên th sắp xếp được thời gian để tới thực tập. Mặt khác, một số quận gần trung tâm thành phố
216
Xây dựng mạng lưới sở thực hành, thực tập hướng ti chuyên nghiệp hóa nghề công tác hội...
như: Vấp, Bình Thạnh, Thủ Đức cũng nhiều sở đóng trên địa bàn. Điều y tạo điều kiện
thuận lợi cho các trường đào tạo ngành CTXH thiết lập được mạng lưới các sở tiếp nhận sinh
viên đến THTT. Ngoài ra, một số sở xã hội địa bàn các tỉnh gần Thành phố nhu cầu nhận
sinh viên thực tập như: Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dương . . .
Lĩnh vực hoạt động của c sở hội nhận sinh viên đến THTT rất đa dạng và phong
phú. Trong đó, lĩnh vực hoạt động tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em chiếm tỉ lệ
nhiều nhất. Chỉ một số sở xã hội tập trung o một số đối tượng cụ thể như: Người già, trẻ
em, người khuyết tật, người tâm thần, đối tượng yếu thế trong hội. Ngoài ra, một số s khác
hoạt động trong lĩnh vực tham vấn, điều trị, truyền thông HIV, trị liệu tâm lí, hỗ trợ, dy nghề...
Bên cạnh đó, Trường cũng c trọng đến đội ngũ cán bộ làm ng tác kiểm huấn viên tại
các sở. Nếu nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức thuyết thì các
sở xã hội được xem như môi trường thuận lợi để sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Do vy, ngoài việc đảm bảo cơ sở vật chất, lĩnh vực cung cấp các dịch vụ hội (DVXH) thì phải
đội ngũ kiểm huấn viên đủ trình độ, kiến thức, năng kinh nghiệm để thể giúp sinh
viên trong quá trình THTT tại sở. Trong những năm qua Trường đã phối hợp với tổ chức Caritas
Đức tập huấn kiến thức v kiểm huấn viên cho giảng viên, cán bộ m việc các trung tâm đã từng
theo học ngành CTXH tại trường với số lượng khoảng 60 học viên. Hàng năm, nhà trường t chức
các hội thảo, tập huấn liên quan đến CTXH, nhà trường mời một số các sở xã hội trên đại bàn
tham gia. Đây tiền đề rất quan trọng trong việc xây dựng mạng lưới THTT tại các s hội.
Trong tổng số 40 s khảo sát thì số lượng cán bộ làm ng tác quản các sở thuộc
lĩnh vực CTXH những ngành gần như Tâm học, hội học, Y tế ng cộng. .. chiếm tỉ lệ
cao 65%. Hầu hết người làm công tác lãnh đạo tại s đều kiến thức v chuyên môn nên rất
thuận lợi trong quản và hướng dẫn THTT cũng như sự quan tâm tiếp nhận sinh viên thực tập
ngành CTXH (xem Bảng 1). Khi xem xét v học vị của kiểm huấn viên tại các sở thì trình độ
thạc chiếm tỉ lệ cao 73,3 % và trình độ cử nhân xếp hàng thứ hai 53,3 %; người học vị tiến
chiếm tỉ lệ thấp (6,7%).
Bảng 1. Chuyên môn của các đối tượng khảo sát
TT Chuyên n nghiệp vụ Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
1Kinh tế 3 7.5
2 Công tác hội 9 22.5
3 Y tế công cộng 7 17.5
4 hội học, tâm lí,.. 10 25.0
5 phạm 7 17.5
6 Khác 4 10.0
Tổng cộng 40 100
Do đặc điểm CTXH một ngành khoa học ứng dụng vy sự kết nối giữa thuyết với
thực tiễn giúp sinh viên rèn luyện năng nghề; sự phối hợp giữa nhà trường với các sở hội
rất cần cần thiết trong suốt q trình đào tạo đối với sinh viên, đồng thời giúp cho c sở xã hội
thêm nguồn nhân lực trong việc chăm sóc đối tượng làm giảm áp lực ng việc cho nhân viên.
Điều y thể chưa giúp ích cho sở hội ngay trước mắt nhưng v lâu dài thì tác động
tích cực đối với đội ngũ nhân lực phục vụ cho ngành sau y.
Kết quả khảo sát cho thấy, trong số các sở khảo sát thì 65% sở đã tiếp nhận sinh
viên ngành CTXH đến thực tập. Lãnh đạo Nguyễn Thị Ánh Ng D án Cầu vồng cho rằng: “tiếp
217
Phạm Thanh Hải Vũ Thị Lụa
nhận sinh viên đến thực hành, thực tập cần thiết sở trách nhiệm hội trong việc đào
tạo sinh viên CTXH. .. [4]. Đây cơ hội tốt cho các trường đào tạo sinh viên ngành CTXH. Do
vy, nhà trường cần phải thiết lập được mạng lưới c sở hội nhận sinh viên đến THTT. Tuy
nhiên, vẫn còn 35% các sở chưa tiếp nhận sinh viên đến thực tập. do các sở đưa ra chưa
người đến liên hệ cho sinh viên thực tập, s còn ít đối tượng... Ngoài ra, một số sở xã hội
chưa ý thức được việc nhận sinh viên v thực tập ng một trách nhiệm xã hội. Đồng thời
một số sở không tự chủ được trong việc tiếp nhận sinh viên THTT phải thông qua quan
chủ quản cấp trên.
Việc xây dựng được mạng lưới tiếp nhận sinh viên ngành CTXH thực tập tại các sở xã
hội một việc làm ý nghĩa hết sức quan trọng. Giúp cho các trường đào tạo CTXH một
bức tranh tổng thể v các sở xã hội thành phố Hồ Chí Minh. T đó, các trường xây dựng được
mạng lưới các sở để liên hệ cho sinh viên đến thực tập nhằm mang lại hiệu qu cao trong đào
tạo CTXH.
b. Khả năng tiếp nhận sinh viên THTT của các sở hội
Qua số liệu khảo sát cho thấy, khả năng tiếp nhận sinh viên THTT tùy thuộc vào quy
của mỗi sở. Nhìn chung, các các sở tiếp nhận khoảng dưới 5 sinh viên/ đợt chiếm tỉ lệ cao
nhất 50%, từ 5 10 sinh viên chiếm tỉ lệ 26,9%. Ngược lại số lượng tiếp nhận trên 16 sinh viên
chiếm tỉ lệ thấp nhất 7,7%. Điều y thể hiện đúng thực tế hiện nay quy của các sở không
lớn và số lượng đối tượng chăm sóc cũng không nhiều nên khả năng tiếp nhận sinh viên còn hạn
chế (xem Biểu đồ 2).
Biểu đồ 2. Khả năng tiếp nhận sinh viên thực tập mỗi đợt của mạng lưới
Hiện nay khu vực phía Nam rất nhiều trường đào tạo ngành CTXH và lưu lượng sinh
viên ngày càng đông. Do vy, các trường đào tạo sinh viên ngành CTXH phải có kế hoạch cụ thể,
chi tiết gửi trước cho các sở để sắp xếp phù hợp. Để làm vấn đề y, chúng tôi tiến nh
phỏng vấn sâu lãnh đạo T ấm ánh ng Nam Quận 10 cho biết: “Trong 10 năm qua năm nào sở
cũng sẵn sàng tiếp nhận từ 2 4 đợt sinh viên c trường xuống THTT. .. Tuy nhiên, nhà trường
phải kế hoạch cụ thể gửi sớm cho cơ sở đến tránh trùng lắp.. . [4].
Thực tế vấn đề thực tập của sinh viên gặp rất nhiều khó khăn không phải sở nào
cũng sẵn sàng nhận sinh viên đến thực tập. Một số sở gặp rất nhiều khó khăn, không nhân
viên CTXH, áp lực ng việc, thiếu một đội ngũ kiểm huấn viên chuyên nghiệp khả năng hướng
218