Xây dng miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ-Diệm ở miền Nam (1954-
1960).
Sau tháng 7-1954, đất nước ta tạm chia làm hai miền. Miền Bắc tiến lên ch nghĩa
xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh thực hiện nhiệm vụ cách mạng dân tộc, dân
chủ, tiến tới thống nhất nước nhà.1. Công cuộc xây dựng miền Bắc (1954-1960)*
Tiếp quản Miền Bắc (1954-1955)Trước khi rút quân ra khỏi miền Bắc theo Hiệp
định Giơnevơ, thực dân Pháp cùng đế quốc Mỹ tiến hành nhiều hoạt động nhằm
chống p công cuộc xây dựng miền Bắc.
Sau tháng 7-1954, đất nước ta tạm chia làm hai miền. Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa x
ã
hi, miền Nam tiếp tục đấu tranh thực hin nhiệm v
ụ cách mạng dân tộc, dân chủ, tiến tới
thng nhất nước nhà.
1. Công cuộc xây dựng miền Bắc (1954-1960)
* Tiếp quản Miền Bắc (1954-1955)
Trước khi rút quân ra khỏi miền Bắc theo Hiệp định Giơnevơ, thực dân Pháp cùng đ
ế
quc Mỹ tiến hành nhiều hoạt động nhằm chống phá công cuộc xây dựng miền Bắc.
Trong các thành phố, chúng tháo dỡ máy móc chuyn vào Nam, đóng cửa mt số nh
à
máy cửa hàng, lôi kéo lực lượng trí thức, n bộ kỹ thuật tay nghề cao vào i Gòn. H
sơ, tài liệu trong các ng sở bị thiêu huhoặc chuyển về vùng kiểm soát. Chúng xuy
ên
tạc, dụ dỗ, cưỡng bức gần mt triệu đồng bào di cư vào Nam, xúi dục bạo loạn, c
ài gián
điệp ở lại… Cuộc đấu tranh chống địch p hoại miền Bắc diễn ra khá gay go, trên t
t cả
các lĩnh vực.
Vì chuẩn bị chu đáo nên ta đã tiếp quản Hà Ni nhanh, gọn, an toàn. Ngày 1-1-
1955,
hàng vạn nhân dân đã tiến hành cuộc t tinh chào mng Trung ương Đ
chủ tch Hồ Chí Minh về thủ đô. Hà Nội trở thành trung tâm chính tr
, kinh tế, văn hoá
của nước Việt Nam dân chcộng hoà. Tháng 5-1955, quân đội Pháp hoàn toàn rút kh
ỏi
miền Bắc.
Ta và địch tiến hành trao trcho nhau hàng vạn tù binh, 15 v
ạn chiến miền Nam
tập kết ra Bắc. Min Bắc bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn g
ắn vết
thương chiến tranh.
Trong nông nghip, ngành kinh tế chủ yếu của miền Bắc, hơn 1.400.000 hécta đ
ất
bbỏ hoang, hàng chục vạn nông dân không nhà ở, nhiều ng trình th
ủy lợi bị thực n
Pháp tàn phá, hàng chục vạn trâu bò b giựt...Trong ng nghiệp, phần lớn các nghi
ệp
máy móc thiếu, hoặc quá lạc hậu. Khai thác m giảm một nửa so với t
ớc chiến tranh.
H thng giao thông sở hạ tầng nói chung b tàn phá nghiêm trng. Hàng tri
ệu
người min Bắc mù chữ. Số trường lớp thiếu, t lệ học sinh đến trường thấp. Skỹ sư
cán bk thuật lại trong các ng sthuộc Pháp trư
ớc đây rất ít. Hệ thng y tế, chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân hầu như không đáng kể.
Thực trạng trên đòi hi phải khẩn trương ki phục kinh tế, hàn gn vết thương chi
ến
tranh. Đó là nhiệm vụ trung tâm, nặng nề của nhân dân miền Bắc sau tng 7- 1954.
Trong năm 1954 đầu năm 1955, Trung ương Đảng, Chính phvà Quc hội đ
ã ra
chiếu chỉ thị, chủ trương ki phục kinh tế. Kế hoạch khôi phục kinh tế
trong 3 năm
(1955-1957) là phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế trước chiến tranh.
Nông nghiệp: Thực hiện cải cách ruộng đất trong những năm 1954-1956 không ch
nhằm thực hin nhiệm vụ cách mạng dân chủ, chia ruộng đất
cho nông dân, mà nó còn có
ý nghĩa quyết định trong khôi phục và phái triển kinh tế nông nghiệp.
Từ đợt 1 đến đợt V, cải cách ruộng đất được tiến hành trong 3653 xã, đã chia kho
ảng
334.100 ha ruộng đất cho khoảng 2 triệu hộ nông dân không có ho
ặc thiếu ruộng. Sau cải
cách rung đất, các tầng lớp nông dân có diện tích canh tác tương đối đồng đều.
Do nông dân thc sự được quyền sở hữu ruộng đất và do các cnh sách khuy
ến nông
như, thủy lơi, phân bón, sức kéo... nền nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng. Đ
ến
năm 1957, sản lượng lúa của miền Bắc đạt khoảng 4 triệu tấn, tăng hơn 1,5 tri
ệu tấn so
với năm 1939.
Vcông nghiệp: Hầu hết các sở sản xuất được ki phục, hơn 50 s
mới,
chyếu thuộc ngành sản xuất tiêu ng được xây dựng. Bên cnh việc xây dng c
ơ
sản xuất quốc doanh, khu vực công nghiệp tư nhân. bao gồm các sở sản xuất tư bản t
ư
doanh và tiểu thủ công nghiệp được khuyến khích phát triển sản xuất.
- Ngành văn hoá giáo dục phát triển khá nhanh. Hệ thống giáo dục tphổ thông đ
ến
đại học được tiêu chuẩn hóa mt bước. Năm học 1956-1957, gần 1 tri
ệu học sinh phổ
thông, hơn 600.000 học sinh vỡ lòng, 2984 sinh viên đại học, gần 8000 học sinh chuy
ên
nghiệp trung cấp. Hơn 1 triệu người được xoá nạn mù chữ.
- Hthống y tế, chăm c sức khoẻ cho nhân dân được nhà
ớc quan tâm xây dựng.
Nếp sống lành mnh, vệ sinh được vn động thực hin khắp mọi i. Đ
ến năm 1957,
miền Bắc 153 sở điều tr, 108 đội y tế lưu đ
ộng, khoảng 8000 cán bộ y tế tbác sĩ
đến y tá. Những nạn dịch rất phổ biến miền Bắc như đau mắt hột, sốt rét… không c
òn
xut hiện nhiều như trước nữa.
Tuy nhiên trong bui đầu xây dựng đất
ớc không thể tránh khỏi những khuyết đim
hạn chế. Những sai lầm trong khi thực hiện cải cách ruộng đất ảnh ởng lớn đến t
ư
tưởng quần chúng nhân dân, nhất là tầng lớp tư sản, tiểu tư sản, trí thức. Lực
ợng trong
ngoài nước lợi dụng tình hình đó đã đẩy mạnh hoạt động thổ phỉ mt số vùng mi
ền
núi, y bạo loạn mt số nơi vùng đ
ồng bằng; nhóm Nhân văn giai phẩm ra nhiều ấn
phẩm chống lại vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đánh giá đúng nguyên nhân của các sự kin trên, một mặt, Đảng và chính ph
nghiêm khc sửa chữa sai lầm của mình, mặt khác, tuyên truy
ền giáo dục, phân hoá
những người lầm đư
ờng trở về với sự nghiệp chung của n tc. Đối với những phần t
đầu sỏ, ngoan cố, nhà ớc kiên quyết xử lý theo pháp luật.
Trong ba năm ki phục kinh tế, nền kinh tế miền Bắc đư
ợc phục hồi, phát trin với sự
hiện diện của nhiều thành phần kinh tế. Trên 10 vn người thất nghiệp Hà N
i, Hải
Phòng các thxã, th trấn trên min Bắc đã việc làm
ổn đnh. Đời sống nhân dân
dần được nâng cao.
Với những thành tựu thu được trong thời k khôi phục kinh tế, phát triển n hoá x
ã
hi (1955-1957), miền Bắc đã cơ bản khắc phục được hậu quả của chiến tranh. Đây l
à
thi đoạn lịch sử quá độ chuẩn bị cho min Bắc bước vào thời k mới.
- Trong thời kì cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958-1960)
Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp nh Trung ương Đảng )tháng 11-1958) v
ạch chủ
trương thực hiện cải tạo xã hi chủ nga đối với thành phần kinh tế tư bản tư doanh, ti
ểu
thương tiểu chủ, thợ thủ ng và nông dân cá th. Đi đôi với quá trình cải tạo xã h
ội chủ
nghĩa. Hội nghị xác định phải ra sức xây dựng, phát trin thành phần kinh tế quốc doanh.
Trong kế hoạch 3 m lần th hai, nhiệm v cải tạo xã h
i chủ nghĩa trong nông
nghiệp có vị t trọng tâm, quan trọng nhất. Phương hướng cải tạo xã h
i chủ nghĩa trong
nông nghiệp là đưa nông dân vào làm ăn tập thể.
Tquý III năm 1958, mt số hợp tác xã s
ản xuất nông nghiệp vị trí trọng tâm,
quan trng nhất. Phương hướng cải tạo xã hi chủ nghĩa trong nông nghiệp đư
ợc y
dựng thí điểm. Năm 1959, phong trào phát trin khắp nơi và trở th
ành cao trào trong năm
1960. Đến cuốim 1960, 85,83% tổng sản xuất tập thể
sản dân tộc min Bắc vốn ít, phần đông kinh doanh thương nghiệp và nhà
ở. Họ
từng là bạn đồng minh của giai cấp công nhân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Vì v
y
với chính sách cải tạo hoà nh, bng trưng mua, chuộc li, nên đ
ến năm 1960, công cuộc
cải tạo xã hi chủ nga đối với lực lượng này căn bản đã hoàn thành. Khong 3 v
ạn công
nhân trong các sản xuất tư nhân đã trthành cán bộ, công nhân, viên chức nh
à
nước.
Chtrương cải tạo xã hi chủ nghĩa đối với lực lượng tiểu thương, tiểu chủ, th
thủ
công là đưa họ vào con đường làm ăn tập thể trong các hợp tác xã th công nghi
ệp, tổ sản
xut thủ ng nghiệp, hợp tác xã mua bán. Phần lớn lực lượng tiểu thương đư
ợc chuyển
sang sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời với nhiệm vụ cải tạo xã hi chủ nghĩa, công nghiệp quốc doanh được
ưu
tiên đầu tư xây dựng. Vốn đầu tư năm 1960 khu vực công nghiệp qu
ốc doanh tăng 2.6
lần so với năm 1957. Vì vy, hàng trăm cơ sở sản xuất mới và t
ỷ trọng giá trị tổng sản
lượng công nghiệp ngày một cao. T trọng công nghiệp quốc doanh và công ty h
ợp
doanh chiếm 25.6% vào m 1957 đã lên 58% tng gtrị sản phẩm ng nghiệp v
ào
năm 1960. T trọng giữa công nghiệp và nông nghiệp năm 1957 là 31,4%/ 68,4% đã t
ăng
lên 42,6%/ 57.4% vào năm 1960. Một số khu công nghiệp được xây dựng như Thư
ợng
Đình, Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng. Công nghi
ệp
đa phương cũng phát trin khá nhanh, năm 1960 đã tăng 10 lần so với năm 1957.
Lực lượng lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh tăng từ 259.100 người v
ào năm
1957 lên 477.400 người vào năm 1960.
Cải tạo xã hi chủ nghĩa đã làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế-xã hi miền Bắc, đ
ưa
thành phn kinh tế toàn n tập thể thành vai tchđạo trong c
ấu kinh tế quốc
dân.
Văn hóa, giáo dục cũng thu được nhiều thành tựu to lớn. Vào năm học 1959-
1960,
miền Bắc 6.300 trường, với 2,5 triệu học sinh, sinh viên, chiếm kho
ảng 17% n số.
Shọc sinh phổ thông các cấp I, II, III và ssinh viên đại h
ọc tăng t2 đến 4 lần so
với năm học 1956-1957. Snữ sinh và học sinh các dân tc miền núi đến trường ng
ày
càng đông.
Hthống y tế chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng phát triển knhanh. Số s
điều
tr, điều dưỡng, nhà hsinh tăng hơn 10 ln so với năm 1956. Các bệnh d
ịch lây lan với
quy mô và phạm vi lớn ở miền Bắc căn bản không còn nữa.
Hthống chính tr được củng cố, hoàn thiện. Hiến pháp mới của nước Việt
Nam dân
chcộng hòa đã được ban hành ngày 1-1-1960. quan hành chính các c
ấp t trung
ương đến sở tuy giảm về số lượng biên chế, nhưng hiệu quả ng tác li đư
ợc ng
cao hơn trước.
Lực lượng vũ trang cách mạng phát triển cả v số lượng và chất lư
ợng. Chế độ nghĩa
vquân sự xác định nhập nbảo vệ t quốc là trách nhiệm và ngh
ĩa vụ của mi công
dân. Các sư đoàn chủ lực được trang bị binh k kỹ thuật mới, tiến dần lên chính quy hi
n
đại. Bộ đội địa phương, n quân du kích được tổ chức, huấn luyện, sẵn sàng chi
ến đấu.
Lực lượng ng an nhân n được kiện toàn vtchức, nghiệp vụ đư
ợc ng cao. Đến
năm 1960, về căn bản, quân và dân miền Bắc đã tiêu trxong lực lượng phỉ và b
ọn bạo
loạn.
Thực hiện kế hoạch 3 năm lần thnhất (1955-1957) 3 năm lần thhai 1 (1958-
1960) đã làm diện mạo miền Bắc thay đổi.
2. Đấu tranh chống Mỹ-Ngụy ở miền Nam
* Quá trình áp đặt chủ nghĩa thực dân mới của M ở miền Nam
Sau Hiệp định Giơnevơ, Mỹ từng bước thay thế vị trí của Pháp miền Nam:V
chính tr, Mỹ đã ép Pp trao quyền cai tr miền Nam cho Ngô Đình Dim con bài M
đã chuẩn bị ttrước. Từng bước mt, Diệm loại lực lượng thân Pháp khói bmáy h
ành
chính.
Tháng 3 năm 1956, Mỹ Diệm t chức bầu cử Quốc hội miền Nam, lập chế đ
việt
Nam cng hòa do Diệm làm Tổng thống. Sự kin Mỹ Diệm lập qu
ốc gia độc lập dân chủ
min Nam là cột mốc đánh dấu Mỹ đã áp đặt xong thchế chính tr hoàn toàn ph
thuc Mỹ ở miền Nam.
Để gây dựng và duy trì chnghĩa thực dân kiểu mới, Mỹ đã tăng cường vi
ện trợ mọi
mặt cho Dim. Lực lượng cột trụ để bảo vệ "Việt Nam cộng hòa" quân đội S
ài n do
Mhuấn luyện,chỉ huy. M nhanh chóng xây dựng 10 đoàn cho quân ng
ụy, với trang
bhiện đại. Sau khi dẹp xong lực lượng Việt quốc,Việt cách miền Trung: Di
ệm quay
sang tu diệt lực lượng trang của các giáo phái thân Pháp (Cao Đài, Hòa Hảo, B
ình
Xuyên). Cuộc chiến gia Diệm với lực lượng thân Pháp bùng n tại S
ài n vùng
bưng biền Đồng Tháp trong những m 1954-1955 quy mô mt cuộc chiến tranh, v
thực chất là sự hất cẳng quân sự của chủ nghĩa thực dân kiểu mới đối vi Pháp.
Viện trợ tài chính cho i n liên tục được tăng cường song song với sự hi
ện diện
ngày ng nhiều cố vấn quân sự Mỹ. Các căn cứ quân sự hiện đại được xây d
ựng nhanh
chóng. Li sống Mỹ,n hóa M du nhập và truyền bá vào miền Nam.
Miền Nam vị t quan trọng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ. Mục tiêu c
ủa Mỹ
đây là biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự, ngăn chặn "làn sóng đ
ỏ"
đang phát trin khu vực Đông Nam Á, chống lại phong trào gi
ải phóng dân tộc đang
bùng nkhu vực này.
Khi Mtrin khai đã áp đặt xong chủ nga thực n kiểu mới miền
Nam, thì
đối tượng đấu tranh của nhân n ta không còn là ch nga thc dân kiểu cũ, đ
ã
chuyn sang chủ nghĩa thực dân kiểu mới - đế quốc M, mt siêu
ờng có tim lực kinh
tế và quân skhổng l, hung hăng, hiếu chiến. Vì vy, cuc đấu tranh vì đ
ộc lập, thống
nht dân tộc của nhân n ta chắc chắn sẽ din ra ác li
ệt gấp bội so với thời kkháng
chiến chng thực dân Pháp.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam trong những năm 1954-1956
Trong 300 ngày chuyển quân tập kết, cán bộ và chi
ến sĩ chiến đấu, ng tác miền
Nam ri chiến trường ra Bắc. Chính quyền kháng chiến các cấp giải thể; vùng gii
phóng