415
XÂY DNG MÔ HÌNH
NGHIÊN CU NH HƢỞNG CA GIÁ TR CM NHN ĐẾN
Ý ĐỊNH MUA HÀNG THI TRANG XA X
ThS. Bùi Th Hng Nhung
Trường Đại học Lao động Xã hi
GS.TS. Trần Minh Đạo
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân
TÓM TT
Trên thế gii, nhiu hc gi đã y dng hình nghiên cu ảnh hưởng ca giá tr cm
nhận đến ý định mua trong c nh vc dch v, du lch, hàng hóa lâu bềnnhưng chưa
hình nào đưc xây dng cho sn phm thi trang. Nghiên cu này xây dng nh nghiên cu
ảnh hưởng ca giá tr cm nhận đến ý đnh mua hàng thi trang xa x của người tiêu ng Vit
Nam. Nghiên cu dựa trên hình đo lường giá tr cm nhn s xa x ca Weidman (2007) s
chnh sa, b sung nhng biến mi cho phù hp với lĩnh vc thi trang. Da trên thuyết hình
thành thái đ (Cognition - Affect - Behavior - the CAB) ca Holbrook (1986) thuyết hành
vi hoch định (TPB) (Ajzen,1991), hình nghiên cứu được xây dng vi các biến tiền đề
bao gm bn giá tr cm nhn: giá tr tài chính, giá tr chức năng, giá tr nhân, giá tr hi
thông qua thái đ ca người tiêu ng đi vi hàng thi trang xa x ảnh hưởng đến ý đnh mua
ca h. Kết qu ca nghiên cứu ý nghĩa về mt hc thut, làm tiền đề cho các nghiên cu tiếp
theo trong lĩnh vc thi trang xa x, hoc ng dng cho các doanh nghip nghiên cu giá tr cm
nhn xa x ca khách hàng.
T khóa: hàng thi trang xa x,giá tr cm nhn s xa xỉ, ý định mua hàng xa x, giá tr tài
chính, giá tr chức năng, giá trị cá nhân, giá tr xã hi
ABSTRACT
Around the world, there are many scholars who have built a research model to study the
effect of perceived value on buying intent in the fields of services, tourism, durable goods... but
no model has yet been built. for fashion products. This research builds a model to study the
effect of perceived value on the intention of Vietnamese consumers to buy luxury fashion.
Research based on Weidman's (2007) model of luxury perceived value with the modification
and addition of new variables to suit the fashion field. Based on Holbrook (1986) (Cognition -
Affect - Behavior - the CAB) and Planning Behavior (TPB) (Ajzen, 1991), the research model
is built with pre-variables. The subject includes 4 perceived values: financial value, functional
value, individual value, social value through consumers' attitudes towards luxury fashion goods
that influence buying intent. The results of the research are academically significant, set the
stage for further research in the field of luxury fashion, or apply to businesses that study the
luxury of perceived value of customers.
Keywords: luxury fashion goods, luxury perceived value, luxury buying intent, financial
value, functional value, individual value, social value
416
1. GII THIU
Trước đây, hàng xa x ch dành riêng cho giới thượng lưu, giàu ni tiếng, ngày nay,
ngành công nghip sn xut hàng xa x đã thay đổi mnh m ngày càng ph biến hơn (Vigneron
Johnson, 2004). Theo Twitchell (2003) vic tiêu dùng hàng xa x ngày càng ph biến đại din cho
mt trong những xu hướng hành vi quan trng nht ca k nguyên hiện đại các nhà marketing
cn tập trung theo đuổi. Đặc bit, những thay đổi trong tiêu dùng hàng xa x theo thi gian cho thy
thu nhp và s giàu có không còn là yếu t quyết định quan trng nht cho vic mua hàng xa x.
Ngày nay, khái nim xa x mới đã được định nghĩa bởi Silverstein cng s (2003), đề cp
đến hàng hóa không nht thiết hiếm; sn phm “xa xỉ th tiếp cận được” nhắm ti th trưng
trung lưu và thay đổi thói quen của người tiêu dùng (Silverstein và Fiske, 2005). Thương hiệu xa x d
tiếp cn, giá c phi chăng hơn so với nhng sn phẩm trước kia, còn được biết đến với cái tên là “sự
xa x mới”, sản phm loi này phn lớn được mua bi các h gia đình trung lưu ở châu Âu và M
tốc độ tăng trưởng 22% châu Á - Thái Bình Dương, tương đương gần 1,5 - 2 ln so vi mc
trung bình toàn cầu trongng trưng doanh sn hàng xa x d tiếp cn (Brun và Castelli, 2013).
Ngoài các th trường châu Á khác như Trung Quc Nht Bản, các thương hiu thi trang
châu u ngày càng chú ý đến các ch s đáng khích lệ Việt Nam như kinh tế tăng trưởng mnh,
đô thị hóa nhanh, doanh nghiệp địa phương “ăn nên làm ra” và b phận người tiêu dùng tr tui.
Theo Boston Consulting Group (BCG) (2019), 16% dân s Vit Nam s tr nên giàu vào
năm 2030, so với t l 5% năm 2018. Ngành thời trang Việt Nam đang to ra khong 3,5 t USD
doanh thu mỗi năm con số này s tăng gấp đôi trong thập k ti. Ngoài ra, Vit Nam còn s hu
dân s tr và có trình độ hc vn cao nht châu Á, vi tng lớp trung lưu ngày càng tăng lên. Đây là
ba yếu t cn thiết để th trường hàng hóa xa x phát trin mnh m. BCG nhận định khái nim
“người tiêu dùng giàu có là các đối tượng có sc mua tt và sn sàng chi tiêu tiếp nhn nhiu sn
phm, dch v cao cp và xa xỉ”.
Hu hết các thương hiệu quc tế đang kế hoch m rng kinh doanh ti Vit Nam. Thng
kê của Euromonitor Intenational, đến năm 2019, thị trường hàng hiu Vit Nam nói chung đt mc
2,7 t USD. Theo Euromonitor International, các thương hiệu Louis Vuitton, Dior, Burberry,
Ermenegildo Zegna, Bulgari, Hermes... đều đã mặt ti Vit Nam. Theo Công ty nghiên cu th
trường Statista (2018), th trường thi trang xa x chiếm 30% doanh thu ca hàng hóa xa x. Doanh
thu toàn cu 99 t đô la Mỹ m 2018 dự kiến s tăng lên 105 tỷ đô la Mỹ vào năm 2023.
Nghiên cu v hàng xa x đã được thc hin đối vi nhiu danh mc sn phm cao cấp như
đồng h, kính râm, hàng may mặc, túi xách, nước hoa, sn phm thi trang, thiết b đin t khp
các quc gia trên thế giới. Nhưng những phát hin này không th được khái quát cho Vit Nam bi vì
nhn thc của ngưi tiêu dùng trong các quốc gia đối vi các sn phm xa x có th khác nhau v thi
gian, không gian và văn hóa (Shukla và Purani, 2012; Wiedmann và cng s, 2009).
Thêm vào đó, cùng với tốc độ tăng trưởng ca thu nhp của người dân trên toàn thế giới cũng
như Việt Nam, lĩnh vực thi trang xa x ngày càng nhận được s quan tâm của người tiêu dùng,
doanh nghiệp đầu nhiều hc gi. Tuy nhiên, hình đo lường giá tr cm nhn s xa x được
nhiu tác gi xây dng cho các sn phm xa x nói chung, nhưng cũng chưa hình nào xây
dựng riêng cho lĩnh vực thi trang xa x nói riêng. Đó chính là lý do tác giả nghiên cứu đề tài này để
ng dng cho các doanh nghip kinh doanh thi trang xa x trong vic nghiên cứu khách hàng cũng
như đóng góp về mt hc thut cho những đề tài tiếp theo trong lĩnh vực này.
417
2. KHÁI QUÁT V GIÁ TR CM NHN S XA X
2.1. Khái nim xa x
Trước đây, hàng xa xỉ ch dành riêng cho giới thượng lưu, giàu ni tiếng, ngày nay,
ngành công nghip xa x đã thay đổi mnh m để tr thành ph biến hơn (Vigneron Johnson
2004). Những thay đổi trong tiêu dùng xa x theo thi gian cho thy thu nhp s giàu không
còn yếu t quyết định mnh nht cho vic mua hàng xa xỉ. Thay vào đó, các yếu t văn hóa,
hi và cá nhân mi ni hiện nay đóng vai trò quan trọng trong vic ảnh hưởng đến tiêu dùng xa x.
Cùng vi những thay đổi v nhn thức thái độ của người tiêu dùng, khái nim xa x mi
được đưa ra. Theo nghiên cứu ca Inkon (2013), nhng th xa x là đắt đỏ và sn phẩm thương hiệu
ni tiếng vi mt phong cách ca giới thượng lưu, được coi xa x trước kia. Trong nghiên cu
ca Ghosh Varshney (2013) s xa x truyn thống nghĩa đối vi mt s ít người giàu có,
nhưng với s phát trin ca ngành công nghip xa x, không ch b hn chế đối vi tng lp
thượng lưu của hi, khái nim xa x mới đang tr nên ph biến hin nay. Cui cùng, Brun
Castelli (2013) đã lưu ý rằng trong các cuc cách mng công nghip, s giàu có được ph biến hơn
s xa x tr nên th đạt được nhiều hơn, t thế k XIX, vic ph biến hóa s xa x đã xy ra
vi mt tốc độ nhanh chóng, hàng hóa dch v trước kia ch dành cho mt tng lớp đã dành cho
nhiều đối tượng người tiêu dùng hơn.
Ngày nay, khái nim “xa xỉ mới” đã được định nghĩa bi Silverstein cng s (2005), đó
nhng hàng hóa không nht thiết hiếm; sn phẩm “xa xỉ th tiếp cận được” nhm ti th
trường trung lưu và thay đổi thói quen của người tiêu dùng.
Nghiên cu này tp trung vào loi sn phm “xa x mới”, đó nhng sn phm cht
ng cao, không nht thiết là hiếm, tp trung cho th trưng trung lưu. Cụ th đó là những thương
hiu quc tế ni tiếng phù hp cho tng lớp trung lưu Việt Nam cũng như trên thế gii,
cũng đảm bo rng những người tham gia vào nghiên cu s s quen thuc với các thương hiệu
khi phân tích ý định mua hàng ca h.
2.2. Giá tr cm nhn ca khách hàng
Giá tr mt trong nhng thut ng đưc s dng rộng rãi thường xuyên nht trong các
lĩnh vực khác nhau ca khoa hc hội. Trong lĩnh vực marketing, giá tr đã được coi mt khái
nim quan trng trong nghiên cu và d đoán hành vi của khách hàng.
Định nghĩa về giá tr cm nhn của khách hàng đã đưc nhiu tác gi đưa ra, thể tng hp
thành hai nhóm. Nhóm th nht coi giá tr cm nhn ca khách hàng s đánh giá tng th (so
sánh) nhng li ích h nhn thức được nhng chi phí h phi b ra (Zeithaml, 1988; Smith
và Colgate, 2007).
Nhóm th hai cho rng giá tr cm nhn ca khách hàng ch bao gm nhng li ích khách
hàng cm nhận được trong quá trình s dụng. Trong đó tiêu biểu là nghiên cu ca Woodruff
(1997), ông cho rng giá tr cm nhn của khách hàng như mt trng thái bn vng thuc v
nhân trong tiêu dùng khác bit so vi giá tr thc tế, theo ông giá tr cm nhn ca khách hàng là s
yêu thích đánh giá các thuộc tính, hiu sut kết qu thc hin ca sn phẩm được cm nhn
thông qua quá trình tiêu th. Định nghĩa của Woodruff nhn mnh vào s thích hoc nim tin ca
khách hàng đối vi sn phm h tiêu th. Cách tiếp cận này được áp dng trong nghiên cu hin ti
đối vi sn phm thi trang xa x.
418
2.3. Giá tr cm nhn s xa x ca khách hàng
Các tài liu gần đây về các sn phẩm thương hiu xa x nhn mạnh đến quan điểm của người
tiêu dùng bng cách chuyn nghiên cu sang vấn đề giá tr nhn thc. Các nhà nghiên cu tìm cách
gii thích mong mun v hàng hóa xa x thông qua giá tr cm nhn s xa x, s kết hp ca các
khía cnh giá tr khác nhau to thành giá tr tng th ca các sn phẩm có thương hiệu xa x (Ví d:
Vigneron và Johnson, 2004; Wiedmann và cng s, 2007, 2009; Tynan và cng s, 2010; Shukla và
Purani, 2012). Các khía cnh giá tr cm nhn s xa x th được coi đặc điểm và đng lc ca
tiêu dùng hàng hóa xa x.
S ng các khía cnh giá tr xa x nhn thc rất đa dạng, nhưng ba khía cạnh chính được
hu hết các nghiên cứu đề cp tới đó là: khía cạnh liên quan đến chức năng, khía cạnh hi
nhân (Ví d: Berthon và cng s, 2009; Vickers và Renand, 2003).
Các yếu t thuc giá tr chức năng bao gồm các đặc điểm ca sn phm, chng hạn như chất
ng cm nhận được (Vigneron Johnson, 2004; Kim et al., 2009) li ích bt ngun t tiêu
dùng, chng hạn như giá trị s dng (kh năng s dng sn phm) (Wiedmann et al., 2007; Tynan
et al., 2010). Người tiêu dùng nhận được giá tr t những đặc điểm này thông qua tri nghim
nhn thc ca h. d, s xut sc v chất lượng sn phẩm được cm nhận liên quan đến độ bn
và chức năng của sn phm (Vigneron và Johnson, 2004).
Khía cnh giá tr hi kết hp biu hin biểu tượng vi giá tr biu cm, chng hạn như cảm
nhận phô trương sự độc đáo. Các chức năng biểu tượng ca hàng hóa xa x liên quan đến t th
hiện và cách người tiêu dùng báo hiệu cho người khác bng các sn phm tiêu dùng (Heding và cng
s, 2008). Tiêu th phô trương (ví dụ: Veblen, 1912; O‟cass Frost, 2002; Truong cng s,
2008), tiêu dùng th hiện đẳng cp (ví d: Eastman và cng s, 1999) và nhu cu v tính độc đáo (ví
d, Tian và cng s, 2001) là nhng đặc đim nghiên cu chính đằng sau khía cnh giá tr xã hi.
Cui cùng, khía cnh giá tr cá nhân nhn mnh rằng người tiêu dùng tìm kiếm s xa x ng
nội theo đuổi li ích và nim vui cm xúc (Truong và cng s, 2009), phn ánh mục tiêu hưởng th
và t hoàn thin (Silverstein và cng s, 2008; Tsai, 2005).
Qua các nghiên cu trên th kết lun rng, giá tr cm nhn ca s xa x s tng hp ca
nhng g tr xã hi, chc năng, cá nn kchng nhn đưc khi tu dùng sn phm. Các khía cnh
g tr y được coi ảnh hưng đến tu dùng xa xỉ. Đó những yếu t đặc tng cho tiêung xa
x phân bit vi các hình thc tiêu th khác. Đây cũng tiền đề bản cho nghiên cu s nh
ng ca g tr cm nhận đến ý định tu dùngng xa x là ch đề ca nghiên cu này.
3. HÀNG THI TRANG XA X VÀ ĐỊNH MUA HÀNG THI TRANG XA X
Adam Smith phân loi tiêu dùng thành bn phân khúc: cn thiết duy trì s sống), bản
(cho s phát trin thịnh vượng bình thường), s sung túc (không cn thiết cho s phát trin
thịnh vượng), và s xa x (ngun cung hn chế, khan hiếm và/hoc cc k đắt đỏ) (Smith, 1776).
Xa x, mt khái nim v s ng th tinh tế, sang trng, ch nhng th đáng mong muốn
nhưng không cần thiết (Goody, 2006), đang thu hút ngày càng nhiều người trên toàn thế gii.
Hàng thi trang xa x được định nghĩa hàng may mặc, ph kiện, túi xách, giày dép, đ ng
h , trang sức, c hoa vic s dng hoặc trưng diện mt sn phẩm thương hiệu c th
mang li uy tín cho ch s hu, không ph thuc vào bt k tin ích chức năng nào (Taylor, 2009).
419
Khái nim này nhn mnh s khan hiếm vt cht và giá cao ca s xa x (Berthon và cng s,
2009). Tuy nhiên, hàng hóa xa x đồng thời cũng chứa đựng ý nghĩa hi, cho thy hàng xa x là
mức độ cao nht ca hàng hóa uy tín, bao hàm c giá tr phô trương giá trị hi (Vigneron
Johnson, 1999).
Ý định được định nghĩa là việc con người s n sàng để th, n lc hoàn thành kế hoạch đặt ra,
để thc hin hành vi (Ajzen, 1991). Vì vy, th hiu ý định tiêu dùng kế hoch mua mt hàng
hóa hay sn phm c th trong tương lai. Khi hành vi nằm dưới s kim soát ca một người, ý định
th d đoán hành vi thực tế với độ chính xác đáng kể (Ajzen, 1988). Nhiu nghiên cứu đã tìm
thấy ý định mua hàng như một tiền đề ca hành vi mua thc tế (Zeithaml và cng s, 1996; Bian
Forsythe, 2012; Li cng s, 2012; Zhang Kim, 2013). Kết qu nghiên cu ca Carman
(1990); Boulding cng sự, (1993) cũng đã chỉ ra rng giá tr cm nhn ca khách hàng mt
nhân t d báo đáng tin cậy của ý định mua và hành vi tiêu dùng.
Nghiên cu y tập trung vào ý định mua hàng hơn hành vi, bởi ý định ý nghĩa rng
hơn và thường s có tác động tích cực đến một hành động cá nhân (Ajzen và Driver, 1992; Chandon
và cng s, 2005; Kim và cng s, 2008). Điều này đã được h tr bi nhiu hc gi đã nghiên cứu
ý nghĩa của ý định mua hàng trong bi cnh tiêu th hàng xa x (ví d (Dubois Laurent, 1995;
Yoo và Lee, 2009; Zeithaml, 1988). Tiền đề của ý định mua thương hiệu xa x đã được (Berthon
cng s, 2009; Tsai, 2005) Vigneron và Johnson (2004) nghiên cu, mc dùng các thut ng
khác nhau, nhưng các nghiên cứu đều đề cập đến s ảnh hưởng các giá tr cm nhn của người tiêu
dùng đến ý định tiêu th thương hiệu xa x.
4. TNG QUAN CÁC NGHIÊN CU ẢNH HƯỞNG CA GIÁ TR CM NHN S XA X
ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG THI TRANG XA X
S phát trin không ngng ca th trường xa x trong nhng thp k qua đã dẫn đến s quan
tâm ngày càng gia tăng trong hc thuật đối với lĩnh vực marketing hàng hóa xa x (Dubois và cng
s, 2001; Tynan và cng s, 2010).
Trước năm 1990, số ng nghiên cu v vấn đề này còn hn chế (Dubois Laurent, 1993;
Dubois và Laurent, 1994), sau năm 90, các nghiên cứu v tiếp th xa x đã được tăng cường đáng kể
hơn, đc bit trong những năm gần đây, các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này ngày càng đa
dạng hơn.
Trong đó, nhiều nghiên cu tập xác định các khía cnh ca giá tr xa x trong nhiu quc gia
(Vigneron Johnson,1999; Wiedmann cng s, 2009; Tynan cng s, 2010; Hung cng
sự, 2011; Shukla Purani, 2012) hay đánh giá các thương hiu xa x khác nhau (Dubois cng
s, 2005; Dubois Paternault, 1995; Vickers Renand, 2003; Vigneron Johnson, 2004). Mt
s nghiên cu tập trung vào các đặc đim ca nhãn hiu xa x (Dubois và Laurent, 1993; Dubois
Laurent, 1996; Dubois Paternault, 1997; Vickers Renand, 2003; Vigneron Johnson, 2004),
tiêu dùng xa x ti các th trường mi ni (Shukla, 2012; Wang cng s, 2011) s giao thoa
văn hóa trong tiêu dùng xa xỉ (Bian và Forsythe, 2012; Dubois Laurent, 1996; Shukla và Purani,
2012; Wiedmann và cng s, 2009; Zhang và Kim, 2013). Các nghiên cứu đã được thc hin trong
nhiu danh mc sn phm cao cấp như đồng h, kính râm, hàng may mặc, túi xách, nước hoa, sn
phm thi trang, thiết b điện t, sn phm gi và hàng xa x khác…