BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM DUY NGHĨA XÂY DỰNG WEBSITE CHƯƠNG NGUYÊN TỬ, CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN LỚP 10 CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa

học

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Lê Trọng Tín

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ, động

viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã giúp tôi hoàn

thành luận văn này.

Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Trọng Tín.

Thầy đã rất tận tình góp ý chuyên môn, vạch ra định hướng, ý tưởng,

động viên tôi trong những lúc khó khăn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã giảng dạy

tôi trong suốt quá trình học, Phòng sau Đại học trường Đại học Sư

phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình

học và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh

trường THPT Phú Ngọc, THPT Điểu Cải, THPT Nguyễn Hữu Cảnh và

các thầy cô đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực

nghiệm sư phạm.

Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và

bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn thành luận

văn này.

Phạm Duy Nghĩa

3

MỤC LỤC

5TMỤC LỤC5T .................................................................................................... 3

5TMỞ ĐẦU5T ..................................................................................................... 11

5TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI5T ............. 15 5TLịch sử vấn đề nghiên cứu5T ................................................................ 15 5T1.1.5T

5T1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học5T ....................................................... 17

5T1.2.1. Phương pháp dạy học5T ........................................................................................ 17

5T1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học5T ........................................................ 17

5T1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [9]5T ............................................... 18

5T1.2.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [24]5T .......................... 19

5T1.2.5. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT5T ............................................................ 20

5T1.2.6. Công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học Hóa học [38]5T ......................... 21

5T1.3. Tự học qua mạng và lợi ích5T ................................................................. 26

5T1.3.1. Khái niệm tự học5T ............................................................................................... 26

5T1.3.2. Tự học qua mạng5T............................................................................................... 26

5T1.3.3. Lợi ích của tự học qua mạng5T ............................................................................. 27

5T1.4. Website5T ................................................................................................. 28

5T1.4.1. Khái niệm website [57]5T ..................................................................................... 28

5T1.4.2. Các phần mềm thiết kế website5T ......................................................................... 30

5T1.5. Thực trạng sử dụng web trong dạy học hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đồng Nai5T .................................................................................. 41

5T1.6. Vài nét về trường THPT Phú Ngọc tỉnh Đồng Nai5T ............................ 46

5T1.6.1. Một vài nét về trường THPT Phú Ngọc5T ............................................................. 46

5T1.6.2. Tình hình học sinh và giáo viên bộ môn Hóa học của trường5T ....................... 47

5TTóm tắt chương 15T .................................................................................... 48

5TChương 2: XÂY DỰNG WEBSITE CHƯƠNG NGUYÊN TỬ, CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN5T ........................................................................ 49

4

5T2.1. Tổng quan về chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn5T ................................................ 49

5T2.1.1. Chương Nguyên tử5T ............................................................................................ 49

5T2.1.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn5T.............. 54

5T2.2. Mục đích thiết kế website5T .................................................................... 59

5T2.3. Yêu cầu và nguyên tắc kế website5T ....................................................... 59

5T2.3.1. Yêu cầu5T ............................................................................................................. 59

5T2.3.2. Nguyên tắc5T ........................................................................................................ 59

5T2.4. Quy trình thiết kế website5T ................................................................... 62

5T2.5. Cấu trúc của website5T ........................................................................... 64

5T2.6. Nội dung của website5T ........................................................................... 65

5T2.6.1. Trang chủ5T .......................................................................................................... 65

5T2.6.2. Trang “Bài học”5T ................................................................................................ 74

5T2.6.3. Trang “Bài tập”5T ................................................................................................. 85

5T2.6.4. Trang “Thi – Kiểm tra”5T ..................................................................................... 87

5T2.6.5. Trang “Lịch sử hóa học”5T ................................................................................... 90

5T2.6.6. Trang “Hóa học vui”5T ......................................................................................... 91

5T2.6.7. Trang “Phim tài liệu”5T ........................................................................................ 92

5T2.6.8. Trang “Thảo luận”5T ............................................................................................ 94

5T2.6.9. Trang “Liên hệ”5T ................................................................................................ 95

5T2.7. Sử dụng Website đã thiết kế để nâng cao chất lượng dạy học5T .......... 96

5T2.7.1. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng Website5T ............................................ 96

5T2.7.2. Sử dụng Website để nâng cao chất lượng dạy học5T ............................................. 99

5TTóm tắt chương 25T .................................................................................. 101 5TChương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5T ............................................... 102 5T3.1. Mục đích thực nghiệm5T ....................................................................... 102

5T3.2. Nội dung thực nghiệm5T ....................................................................... 102

5T3.4. Tiến hành thực nghiệm5T ..................................................................... 104

5T3.5. Kết quả thực nghiệm5T ......................................................................... 106

5

5T3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính5T ............................................................. 106

5T3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng5T .......................................................... 111

5TTóm tắt chương 35T .................................................................................. 125 5TKẾT LUẬN5T ............................................................................................... 127 5TTÀI LIỆU THAM KHẢO5T ........................................................................ 134

5TPHỤ LỤC5T .................................................................................................. 138

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT Công nghệ thông tin :

ĐC : Đối chứng

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

kdt

: Đại lượng kiểm định t (Student) tính theo công thức

α,kt THPT

: Giá trị t tra theo bảng với mức ý nghĩa α và bậc tự do k

:

TN : Trung học phổ thông Thực nghiệm

7

DANH MỤC CÁC BẢNG 5TUBảng 1.1. Thống kê số lượng 55 GV tham gia điều traU5T .......................................... 41

5TUBảng 1.2. Thống kê số lượng 172 HS tham gia điều traU5T ......................................... 41

5TUBảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của giáo viên U5T ....................... 41

5TUBảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của học sinh U5T ........................ 43

5TUBảng 3.1. Danh sách các cặp lớp TN – ĐCU5T .......................................................... 104

5TUBảng 3.2. Danh sách GV nhận xét websiteU5T .......................................................... 106

5TUBảng 3.3. Nhận xét của GV về websiteU5T ................................................................ 107

5TUBảng 3.4. Nhận xét của HS về websiteU5T ................................................................ 108

5TUBảng 3.5. Điểm bài kiểm tra lần 1U5T ....................................................................... 111

5TUBảng 3.6. Điểm bài kiểm tra lần 2U5T ....................................................................... 112

5TUBảng 3.7. Tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm traU5T .................................................... 113

5TUBảng 3.8. Phân phối tần số 2 bài kiểm traU5T ............................................................ 114

5TUBảng 3.9. Phân phối tần suất 2 bài kiểm traU5T ......................................................... 114

5TUBảng 3.10. Bảng phân phối tần suất lũy tích 2 bài kiểm traU5T .................................. 114

5TUBảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập của 2 bài kiểm tra U5T ...................................... 119

5TUBảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra U5T............................ 123

8

DANH MỤC CÁC HÌNH 5TUHình 1.1. Giao diện Macromedia Dreamweaver 8 U5T ................................................. 31

5TUHình 1.2. Giao diện Macromedia Flash Professonal 8U5T............................................ 33

5TUHình 1.3. Giao diện Macromedia Flash Professonal 8U5T............................................ 33

5TUHình 1.4. Giao diện Tester 1.0U5T ............................................................................... 35

5TUHình 1.5. Giao diện Sothink SWF Quicker 4.5U5T ...................................................... 36

5TUHình 1.6. Giao diện Math Type 6.0U5T ....................................................................... 37

5TUHình 1.7. Giao diện CuteFTP 8.0 ProfessionalU5T....................................................... 39

5TUHình 1.8. Giao diện Ultra Video Splitter 5.2U5T .......................................................... 40

5TUHình 2.1. Mô hình lượng giá bốn bậc theo KirkpatrickU5T .......................................... 64

5TUHình 2.2. Sơ đồ cấu trúc website “www.hoahoc.somee.com” U5T ................................ 64

5TUHình 2.3. Giao diện trang chủ websiteU5T ................................................................... 67

5TUHình 2.4. Giao diện Form ý kiến đóng gópU5T ............................................................ 68

5TUHình 2.5. Giao diện thẻ Advance trong Dreamweaver U5T ........................................... 69

5TUHình 2.6. Giao diện thanh Toolbar trong DreamweaverU5T ......................................... 70

5TUHình 2.7. Giao diện Menu InsertU5T ............................................................................ 70

5TUHình 2.8. Giao diện trang chủ khi hoàn thànhU5T ........................................................ 71

5TUHình 2.9. Giao diện nội dung của trang chủU5T ........................................................... 71

5TUHình 2.10. Giao diện thẻ New DocumentU5T .............................................................. 72

5TUHình 2.11. Giao diện thanh PropertiesU5T ................................................................... 74

5TUHình 2.12. Giao diện trang Bài họcU5T ........................................................................ 75

5TUHình 2.13. Mô hình nguyên tửU5T ............................................................................... 75

5TUHình 2.14. Mô hình nguyên tửU5T ............................................................................... 76

5TUHình 2.15. Cách tạo một Layer guideU5T .................................................................... 76

5TUHình 2.16. Cách vẽ một đường dẫnU5T........................................................................ 77

5TUHình 2.17. Mô hình nguyên tử khi hoàn thànhU5T ....................................................... 77

5TUHình 2.18. Giao diện sơ đồ phân bố electron vào các obitan nguyên tửU5T ................. 78

9

5TUHình 2.19. Layer đầu tiên trong phần mềm orbitanU5T ................................................ 79

5TUHình 2.20. Giao diện thanh PropertiesU5T ................................................................... 79

5TUHình 2.21. Giao diện phần mềm khi hoàn thànhU5T .................................................... 80

5TUHình 2.22. Các ô nguyên tố khi hoàn thànhU5T ........................................................... 82

5TUHình 2.23. Giao diện Bảng tuần hoàn khi hoàn thànhU5T ............................................ 83

5TUHình 2.24. Giao diện bảng tuần hoàn khi hoạt độngU5T ............................................... 84

5TUHình 2.25. Giao diện bảng tuần hoàn hoàn chỉnhU5T ................................................... 85

5TUHình 2.26. Giao diện trang Bài tậpU5T ........................................................................ 86

5TUHình 2.27. Giao diện phần Video dạy học trong trang Bài tậpU5T ............................... 87

5TUHình 2.28. Giao diện trang Thi – Kiểm traU5T ............................................................. 88

5TUHình 2.29. Giao diện soạn câu trắc nghiệm của Tester 1.0U5T ..................................... 89

5TUHình 2.30. Câu hỏi khi hoàn chỉnhU5T ........................................................................ 89

5TUHình 2.31. Giao diện trang Lịch sử hóa họcU5T ........................................................... 91

5TUHình 2.32. Giao diện trang Hóa học vuiU5T ................................................................. 92

5TUHình 2.33. Giao diện trang Phim tài liệuU5T ................................................................ 93

5TUHình 2.34. Video được up lên YoutubeU5T.................................................................. 94

5TUHình 2.35. Giao diện trang Thảo luậnU5T .................................................................... 94

5TUHình 2.36. Giao diện Forum Thảo luậnU5T .................................................................. 95

5TUHình 2.37. Giao diện trang Liên hệU5T ........................................................................ 95

5TUHình 2.38. Giao diện Form Ý kiến của bạn trên trang web Wufoo U5T ......................... 96

5TUHình 3.1. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 U5T .......................... 115

5TUHình 3.2. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 U5T .......................... 116

5TUHình 3.3. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 U5T .......................... 116

5TUHình 3.4. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4 U5T .......................... 117

5TUHình 3.5. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN5 và ĐC5 U5T .......................... 117

5TUHình 3.6. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN6 và ĐC6 U5T .......................... 118

5TUHình 3.7. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN7 và ĐC7 U5T .......................... 118

5TUHình 3.8. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN8 và ĐC8 U5T .......................... 119

10

5TUHình 3.9. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1 U5T ...................... 120

5TUHình 3.10. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2 U5T .................... 120

5TUHình 3.11. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3 U5T .................... 121

5TUHình 3.12. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4U5T .................... 121

5TUHình 3.13. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN5 và ĐC5 U5T .................... 122

5TUHình 3.14. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN6 và ĐC6 U5T .................... 122

5TUHình 3.15. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN7 và ĐC7 U5T .................... 123

5TUHình 3.16. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN8 và ĐC8 U5T .................... 123

11

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang

diễn ra như vũ bão, nhiều lĩnh vực khoa học kĩ thuật mới, nhiều nghề mới đang hình

thành và phát triển rất nhanh. Việt Nam còn là một nước đang phát triển, nguồn

nhân lực trình độ cao còn thiếu và yếu. Vì vậy, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

có trình độ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng

cao, yêu cầu đào tạo thế hệ học sinh trung học phổ thông đang tăng lên rất nhanh cả

về số lượng và chất lượng.

Trong những năm qua, mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục – đào tạo

của nước ta đã thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã

hội và đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ. Tuy nhiên, những thay đổi về

phương pháp còn quá ít, quá chậm. Phương pháp đang được sử dụng phổ biến trong

các trường phổ thông chủ yếu là thuyết giảng có tính chất áp đặt của thầy, coi nhẹ

hoạt động tích cực, chủ động của trò. Việc dạy và học chủ yếu đều gắn liền với sách

giáo khoa và bảng trắng, thiếu trực quan sinh động, nhiều nội dung còn trừu tượng,

khó hiểu, chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngành giáo dục đang áp

dụng nhiều biện pháp nhằm thay đổi cách học và cách dạy, khuyến khích sử dụng

công nghệ thông tin vào dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và

học tập của học sinh, giúp học sinh có nguồn tư liệu phóng phú và trực quan để tìm

hiểu và học tập.

Ngoài ra, hiện nay với hình thức kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc

nghiệm khác quan đòi hỏi học sinh phải có tính thần học tập chủ động, dựạ vào

những nguồn tài liệu sẵn có, thuận tiện, trực quan, đáng tin cậy. Trong khi đó, hiện

nay nguồn tư liệu học tập trên mạng tuy phong phú nhưng còn dàn trải, chưa tập

trung, nguồn tài liệu chưa được phân loại phù hợp với việc học tập của học sinh.

Chưa có website nào thật sự thuận tiện cho công việc học tập của học sinh.

Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “XÂY DỰNG WEBSITE

CHƯƠNG NGUYÊN TỬ, CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ

HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN LỚP 10 CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO

12

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC” nhằm tạo ra nguồn tài liệu trực quan, sinh động, thuận

tiện cho học sinh học tập, ôn tập, giúp nâng cao hiệu quả của quá trình học tập, tạo

bước tiền đề quan trọng trong việc gây hứng thú học tập, rèn luyện năng lực học tập

cho học sinh khi mới bước vào cấp học mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng website phục vụ việc dạy và học chương nguyên tử, chương bảng

tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn lớp 10 cơ bản để nâng cao

chất lượng dạy học.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

− Đối tượng nghiên cứu:

Việc xây dựng website chương nguyên tử, chương bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn lớp 10 cơ bản để phục vụ học tập.

− Khách thể nghiên cứu:

Quá trình dạy và học hóa học ở trường trung học phổ thông.

4. Nhiệm vụ của đề tài

− Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

− Nghiên cứu sách giáo khoa lớp 10 cơ bản.

− Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng các trang web vào dạy và học bộ

môn hóa học ở trường trung học phổ thông.

− Nghiên cứu các phần mềm và cách sử dụng các phần mềm để xây dựng

website.

− Xây dựng website chương nguyên tử, chương bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn lớp 10 (cơ bản).

− Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

− Tổng kết đề tài nghiên cứu và đưa ra những ý kiến đề xuất.

5. Phạm vi nghiên cứu

− Xây dựng Website “chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên

tố hóa học và định luật tuần hoàn” lớp 10 (cơ bản) trung học phổ thông.

− Địa bàn nghiên cứu thử nghiệm Website: Trường THPT Phú Ngọc, THPT

Điểu Cải, THPT Nguyễn Hữu Cảnh tỉnh Đồng Nai.

− Thời gian nghiên cứu: học kì I năm học 2010 – 2011.

13

6. Giả thuyết khoa học

Nếu website chương nguyên tử, chương bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa

học và định luật tuần hoàn cho học sinh lớp 10 (cơ bản) trung học phổ thông được

xây dựng tốt, có nội dung đầy đủ, hấp dẫn, giao diện đẹp sẽ kích thích hứng thú học

tập, hỗ trợ tốt cho học sinh tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đem lại

lợi ích cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động

học tập và có nguồn tư liệu học tập sinh động.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

− Đọc và nghiên cứu tài liệu.

− Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

hóa trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

− Điều tra tình hình thực tiễn về việc sử dụng website vào dạy và học.

− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học

− Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả

điều tra và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.

− Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.

8. Những đóng góp mới của đề tài

− Sử dụng công nghệ thông tin xây dựng các bài học dưới dạng website, làm

nguồn tư liệu hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá

nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học.

− Website còn cung cấp nhiều thông tin lí thú và bổ ích, giúp học sinh yêu

thích và có hứng thú với môn hóa học, tạo mối liên hệ giữa học và hành, ứng

dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

− Website giúp giáo viên có thêm nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy

chương nguyên tử, chương bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định

luật tuần hoàn.

14

− Tăng cường thông tin hai chiều giữa giáo viên và học sinh qua việc trao đổi,

thảo luận trên Website và qua Email.

15

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, với sự phát triển của Internet chỉ cần tìm trên mạng là đã có rất

nhiều các website về hoá học nhưng chủ yếu đều là tiếng Anh, điều này gây trở ngại

lớn trong việc tìm kiếm tri thức của HS phổ thông. Các website của các trường

THPT phần lớn 10Tmới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường,

trợ giúp phụ huynh theo dõi điểm số của HS,… mà không có các dịch vụ liên quan

đến học trực tuyến. 10TMột số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí; còn các

website khác thì mức độ tin cậy lại không đảm bảo, đòi hỏi HS phải biết chọn lọc

thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhưng lại

đói kiến thức. Trên mạng có rất nhiều e- book nhưng chủ yếu là kênh chữ, ít sinh

động.

Bên cạnh đó, số lượng đề tài về nghiên cứu thiết kế website tự học trong các

khóa luận và luận văn tốt nghiệp đến nay chưa nhiều. Sau đây là một số khoá luận

và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và

ĐHSP Hà Nội:

1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình

phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang web phục vụ công tác giáo dục môi 2.

trường trong môn Hóa ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia 3.

Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho

việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no

mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và

Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng

cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

5. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập

chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và

Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

16

6. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver

MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong

việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm,

Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

7. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia

Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ

cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu

huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

8. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và

Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học

của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp,

ĐHSP TP.HCM.

9. Lương Công Thắng (2006), Lập website bằng phần mềm Dreamweaver về

những thí nghiệm lượng nhỏ của hóa học hữu cơ được thiết kế bằng phần mềm

Peowerpoint, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

10. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương

Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

11. Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website giáo dục môi trường qua chương trình

hóa hoc lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Ngô Thị Phương Bích (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học 12.

chương nhóm oxy lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa 13.

hữu cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn 14.

hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TP.HCM.

Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2008), Thiết kế website về phương pháp giải nhanh 15.

các bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học vô cơ ở trường THPT, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học 16.

ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực 17.

17

tự học cho học sinh giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

Các website này đều có điểm chung là giúp GV và HS có một công cụ dạy

hiệu và học quả, giúp nâng cao chất lượng dạy học. Mặc dù vậy, còn tồn tại một số

vấn đề sau:

− Tư liệu học tập còn chưa phong phú.

− Các bài học chưa phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình học.

− Phần bài tập còn ít, chưa phân loại bài tập và các bài mẫu hướng dẫn học

sinh.

− Chưa có bài tập trắc nghiệm để học sinh ôn tập kiến thức.

− Hình ảnh, các đoạn phim minh họa còn chưa phong phú và thuận tiện.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học

1.2.1. Phương pháp dạy học

Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều [4], PPDH là một trong những thành tố quan

trọng của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực

hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc hay không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH

của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà

giáo dục quan tâm.

PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người

học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống

nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.

PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:

+ Phương tiện dạy học.

+ Hình thức tổ chức dạy học.

+ PPDH theo nghĩa hẹp.

1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Định hướng đổi mới trong phương pháp dạy và học đã được xác định trong

Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII

(12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các

chị thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chị thị số 14 (4-1999).

Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát

huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của

18

từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

cho HS” [17].

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ

động, chống lại thói quen học tập thụ động.

1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [9]

− Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS

Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”,

đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập

do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ

chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào

những tình huống thực tế của đời sống, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm

thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được

kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó,

không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng

tạo.

− Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy

học.

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện

cho người học có được phương pháp, kỹ năng thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho

họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ

được nâng lên gấp bội.

− Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác

giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận,

tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,

qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu

biết và kinh nghiệm sống của thầy cô giáo.

− Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

19

Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV

phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên

quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá

lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho

sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.

Nhìn chung từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn

đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế,

tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm

lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo

yêu cầu của chương trình.

1.2.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [24]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu,

thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau đây là

một số xu hướng đổi mới cơ bản:

− Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển

trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái

hiện sang sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ

động, sáng tạo.

− Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.

Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh phương pháp

học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

− Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc

sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trong

việc vận dụng kiến thức.

− Cá thể hoá việc dạy học.

− Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy

học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.

− Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn

thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng

nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.

− Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự

20

phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).

1.2.5. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT

Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo

trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT.

CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho

quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Nó thâm nhập và chi

phối hầu hết các lĩnh vực trong xã hội và là một trong các động lực quan trọng nhất

của sự phát triển. Trong giáo dục – đào tạo, việc đổi mới PPDH bằng cách sử dụng

CNTT đang là một xu thế của thời đại, được UNESCO chính thức đưa ra thành

chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi

nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của ICT”.

Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà

nước rất coi trọng. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo

dục - Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết CP của chính phủ về chương

trình quốc gia đưa CNTT vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết trung ương 2

khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của

Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Chiến lược phát triển

giáo dục 2001 – 2010,…

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá VIII)

về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu

cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc

phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.

Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình

dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS” [13].

Nghị quyết được cụ thể hóa bằng chỉ thị 58 – CT/TW (17/10/2000) của Bộ

Chính trị, trong đó nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác

giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào

tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội”.

Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường

giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã quyết định chọn

năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài

chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tạo bước đột phá về

21

ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong

những năm tiếp theo. Chỉ thị cũng nêu rõ “CNTT là một phương tiện để tiến tới một

xã hội hóa học tập”. Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức

đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu

dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng

CNTT trong giáo dục.

Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức

đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành

tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của các cơ

sở giáo dục.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị

55/2008/CT–BGDĐT về “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong

ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 (30/09/2008).

CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình

thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học

phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các

hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có

những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.

Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng

cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo

dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như

kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm

kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

1.2.6. Công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học Hóa học [38]

1.2.6.1. Tổng quan về công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoá học

Công nghệ thông tin và truyền thông ICT (Information & Communication

technology) là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất đã, đang và sẽ xâm

nhập, làm thay đổi mạnh mẽ tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Tuy nhiên, giáo dục

dường như còn là lĩnh vực rất chậm thay đổi. Người ta dạy đủ mọi thứ chỉ với bảng

đen, phấn trắng, sách và vở. ICT còn xa lạ với nhiều thầy cô không những ở bậc

Tiểu học, Trung học mà ngay cả ở các trường đại học. Nguyên nhân gây ra sự chậm

đổi mới trong ngành Giáo dục không những vì thiếu máy tính, thiếu cơ sở hạ tầng

22

mà còn vì sự thiếu hiểu biết của giáo viên về lĩnh vực ICT.

Hoá học là một khoa học của các biểu tượng. Tất cả các kết quả nghiên cứu

về các chất và sự biến đổi của chúng đều phải được biểu diễn dưới dạng các phương

trình phản ứng hoá học, các đồ thị, sơ đồ, biểu bảng,… Tất cả các biểu tượng đó đều

có thể được trình bày một cách trực quan nhờ ứng dụng ICT.

Chương trình bồi dưỡng giáo viên thường xuyên chu kì 3 nhằm mục đích

cung cấp cho các thầy, cô giảng dạy môn Hóa học những hiểu biết ban đầu về ICT,

có thể sử dụng trong dạy học, từ các thiết kế, trình diễn bài giảng Hóa học trên đa

phương tiện đến cách khai thác thông tin trên mạng Internet, trao đổi thông tin qua

Email. Các kĩ năng cơ bản làm việc với máy vi tính, sử dụng một số phần mềm như

MS Word, MS PowerPoint, ChemOffice, ISIS/DRAW nhằm nâng cao chất lượng

dạy học bộ môn Hóa học.

1.2.6.2. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông với dạy học hóa học

Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương

pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến

tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng

có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng

loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công

nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính,

với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy học qua truyền

hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ

lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các

phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả

năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt

đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, chuyển từ “lấy giáo viên làm trung

tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”.

Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều

có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy

học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình,

thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học

tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở

nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương

23

pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội

dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý

và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua bài giảng điện tử, giáo viên cũng có nhiều

thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn

trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và

truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập,

cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.

Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi

trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò

chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ

động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản

thân mình.

1.2.6.3. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin

Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với

phương pháp giảng dạy truyền thống là:

− Tốc độ xử lí, truyền đạt thông tin rất lớn, tiết kiệm thời gian, công sức của

thầy và trò. Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video,

camera… với âm thanh, văn bản, biểu đồ… được trình bày qua máy tính theo

kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác

quan.

− Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong

tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra

trong điều kiện nhà trường. Mô phỏng các khái niệm lí thuyết trừu tượng,

những thí nghiệm hoá học độc hại hoặc diễn ra quá nhanh hay quá chậm,

những thí nghiệm đòi hỏi lượng mẫu lớn như các nghiên cứu về phổ IR

(hồng ngoại), XRD (nhiễu xạ tia X), NMR (cộng hưởng từ hạt nhân)…

− Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những

công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh

vực khác nhau.

24

− Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với

người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai

thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu

để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và

sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.

− Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh

chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy

luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật

mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông

trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi

trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực

tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết

học tập mới.

− Người học hứng thú hơn, tự chủ hơn về thời gian và không gian. Thiết lập

môi trường học tập mới gần hơn với môi trường làm việc tương lai của học

sinh. Rèn khả năng hợp tác cho học sinh, sinh viên không những ở trong

nước mà còn với các bè bạn nước ngoài qua Email.

− Giá các thiết bị ICT ngày càng giảm. Do vậy, ngày càng nhiều người có khả

năng sở hữu được một máy tính cá nhân và kết nối internet toàn cầu.

1.2.6.4. Một số khó khăn khi áp dụng ICT vào dạy học hóa học

Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và

truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được

những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm

tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn

đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:

− Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng

trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ

giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối

với phần nhiều bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều

nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều

kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn

25

cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt

bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần

phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến

thức “ vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và

các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học

sinh.

− Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên

vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn

né tránh. Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó

thay đổi, lối áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy

học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy

sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách

chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và

đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời

phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược

điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ

thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính

trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.

− Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa

được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng

lúc, nhiều khi lạm dụng nó.

− Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học

bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ.

− Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu;

sử dụng không thường xuyên. Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo

viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công

nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.

− Trở ngại về nhận thức của cán bộ quản lí giáo dục và của giáo viên.

− Tình trạng hỗn loạn, không thể kiểm soát được của thông tin trên mạng

Internet.

26

− Giá các thiết bị ICT ngày càng giảm, nhưng vẫn còn cao so với thu nhập của

người Việt Nam.

1.3. Tự học qua mạng và lợi ích

1.3.1. Khái niệm tự học

Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là:

“…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực

hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo

8T

dục, đào tạo.”.

Tự học là hoạt động có mục đích của con người, là điều cần thiết trong quá

trình tiếp nhận tri thức. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trò đặc biệt quan

trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ của Người.

GS-TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ Khoa học công nghệ môi trường trả lời

thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của riêng ông trong việc tự học: “Mỗi khi muốn

hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi

phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới viết ra

mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ

khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”.

Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe

radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem

phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người

hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa

chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã

nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề

cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư

viện,… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn,

các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học

đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.

1.3.2. Tự học qua mạng

Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT thì việc học qua mạng ngày càng

trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này người học sẽ chủ động

tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân

tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm,…với sự hỗ trợ của máy tính và

27

mạng Internet.

1.3.3. Lợi ích của tự học qua mạng

Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft, đã khẳng định: “Một trong những

điều kỳ diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính

Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng,…

Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài

giảng lên Internet. Người học có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài

giảng, chủ đề…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả

tiền. Đây sẽ là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”.

Với tác động của Internet, môi trường dạy học đã thay đổi rất nhiều:

− Yếu tố thời gian không bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo dục

không đồng bộ.

− Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc, xuất hiện các lớp học ảo có quy

mô lớn.

− Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu nữa. Người học phải

tìm cách truy tìm thông tin họ cần, đáng giá và xử lý thông tin để biến tri

thức qua giao tiếp.

− Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa.

− Mối quan hệ giữa người dạy và người học theo chiều dọc sẽ được thay thế

bởi mối quan hệ theo chiều ngang. Người dạy trở thành chuyên gia, hướng

dẫn hay đồng nghiệp, người học phải thật sự chủ động thích nghi. Nhóm trở

nên rất quan trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn và hợp tác.

− Việc tự học qua mạng sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa

biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn

đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học

hỏi thêm. Dần dần, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát

triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.

− Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào thi cử như trước nữa, mà dựa vào

quá trình tiêu hóa tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích

nghi, giao tiếp, hợp tác,…

28

− Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn

trước đây vì giáo dục thường xuyên sẽ quan trọng nhất.

− Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp

dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.

T −

ự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một

khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi

so với việc tìm kiếm trên sách báo.

Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định

khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của

mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng

không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người

thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học

trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ,

phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề”

(Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự học

thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS

biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa

khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.

1.4. Website

1.4.1. Khái niệm website [57]

Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường

chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet.

Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức

HTTP. Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận

hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (website động).

− Lịch sử phát triển của internet và www

Vào cuối những năm 60, Bộ Quốc phòng Mỹ đã tài trợ cho một nhóm sinh

viên từ nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia chương trình

nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết quả nghiên cứu là sự ra đời của

mạng ARPA (The Advanced Research Project Agency – tên của tổ chức tài trợ chi

29

phí nghiên cứu cho chương trình này). Sau đó, mạng này được các trường Đại học

cùng nhau phát triển để trở thành một mạng chung cho các trường Đại học, gọi là

ARPAnet – ông tổ của Internet ngày nay. Ban đầu, mạng này được các trường Đại

học sử dụng, sau đó Quân đội cũng bắt đầu tận dụng, và cuối cùng Chính phủ Mỹ

quyết định mở rộng việc sử dụng mạng cho mục đích thương mại và cộng đồng.

Mạng Internet ngày nay đã trở thành một mạng liên kết các mạng máy tính nội bộ

và các máy tính cá nhân trên khắp toàn cầu.

Cho đến ngày nay, mọi người đều công nhận rằng sự phát minh ra Internet là

một trong những phát minh vĩ đại nhất của nhân loại trong thế kỷ XX và sự phát

minh này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế toàn cầu. Sự ảnh hưởng của

Internet lên nền kinh tế thế giới, lên cuộc sống của mỗi người trên thế giới sẽ còn

tiếp tục trong nhiều năm tới, đặc biệt là ở các nước đang và chưa phát triển.

World Wide Web là một hệ thống siêu văn bản có thể liên kết nhiều loại văn

bản ở nhiều nguồn khác nhau. World Wide Web được một kỹ sư người Anh là Tim

Berners–Lee phát minh và hoàn thiện vào năm 1991. Xuất phát từ nhu cầu hệ thống

lại những ghi chép lộn xộn của mình, nhanh chóng tìm ra và liên kết được với

những tài liệu tham khảo tại bất cứ chỗ nào trên một văn bản, Tim Berners-Lee đã

phát minh ra một phần mềm trên một giao diện văn bản có thể tạo ra các liên kết với

các file dữ liệu trong máy tính của mình, sau đó phát triển tính năng này có thể liên

kết với bất cứ file dữ liệu nào trong các máy tính trên mạng Internet. Từ đó ra đời

khái niệm trang Web là một loại siêu văn bản có địa chỉ cụ thể và duy nhất, trên

trang web có thể đặt các liên kết tới các trang web khác một cách đơn giản và tiện

lợi. Tập hợp các trang web ở khắp nơi trên thế giới thông qua mạng Internet tạo

thành World Wide Web.

− Ưu thế của website so với sách giấy và sách điện tử (e–book):

Truy cập được mọi lúc, mọi nơi có máy tính và có kết nối internet. +

Nhiều hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn. +

Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa rất nhiều thông tin, hình ảnh, phim,… +

Có sự liên kết với các trang web học tập khác. +

30

Có thể tạo ra sự tương tác học tập cao giữa thầy – trò, trò – trò, từ đó +

việc học tập trở nên chủ động, sáng tạo, thầy trò có thể chia sẻ tài liệu một

cách dễ dàng và thuận tiện.

− Hạn chế:

Bên cạnh những mặt mạnh thì website cũng có những hạn chế của nó so với

sách in giấy và e–book như:

+ Website cần đưa lên mạng internet toàn cầu phải cần có hosting và domain,

nếu không tìm được các hosting và domain miễn phí thì phải mua và bảo

dưỡng thường xuyên.

+ Muốn truy cập được internet phải có máy tính và mạng internet, điều này hơi

bất tiện và khó khăn đối với những học sinh ở vùng sâu, vùng xa và những

nơi chưa có internet.

+ Việc sử dụng hiệu quả hay không còn phụ thuộc và trình độ tin học của mỗi

người vì vậy cần tốn nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh cách sử dụng

internet cho thật hiệu quả.

1.4.2. Các phần mềm thiết kế website

1.4.2.1. Macromedia Dreamweaver 8

Dreamweaver là một chương trình Visual Editor chuyên nghiệp để tạo và

quản lý các trang web. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác thảo trang web cao

cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML) mà không cần viết các dòng

lệnh giúp chúng ta không biết lập trình web cũng có thể thiết kế được các trang web

động một cách dễ dàng, trực quan. Với Dreamweaver chúng ta có thể dễ dàng

nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết kế web khác như Flash, Fireworks,

Shockwave, Generator, Authorwave vv...

Các tính năng biên soạn hình ảnh của Dreamweaver cho phép ta nhanh

chóng bổ sung các mã thiết kế và các tính năng vào các trang mà không cần viết

một dòng mã. Với Dreamweaver chúng ta có thể bổ sung các đối tưọng Flash mà

chúng ta trực tiếp tạo ra trong Dreamweaver như: Flash button, Flash Text, Flash

Movie.

Dreamweaver hỗ trợ rất mạnh việc đưa các tập tin Flash lên trang Web, cụ

thể ta có thể đưa tập tin SWF lên trang Web một cách dễ dàng và thuận tiện. Ngoài

31

ra chúng ta có thể tạo và chỉnh sửa hình ảnh trong Macromedia Firework, sau đó

nhập trực tiếp vào Dreamweaver và mã nguồn HTML tự động cập nhật.

Với Dreamweaver chúng ta có thể quản lý các Local và Remote site giúp cho

việc quản lý các trang web trong các site cục bộ và các website điều khiển từ xa có

thể đồng bộ. Ngoài ra Dreamweaver còn cho phép chúng ta chỉnh sửa trực tiếp

HTML. Với Quick Tag Editor chúng ta có thể nhanh chóng bổ sung hoặc xóa bỏ

một HTML mà không cần thoát khỏi cửa sổ tài liệu. Chế độ soạn thảo trang web

bằng HTML giúp chúng ta có thể thiết kế trang trực tiếp bằng ngôn ngữ HTML.

Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style Sheet giúp

chúng ta định dạng trang web nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt các trang web này.

Vùng làm việc của chương trình Deamweaver rất linh động và dễ sử dụng gồm các

thành phần như sau: Document, Launcher, Object Palette, Property Inspector,

Floating Palette và các context menu(menu ngữ cảnh)... để mở các thành phần này

Hình 1.1. Giao diện Macromedia Dreamweaver 8

chúng ta có thể vào menu Window → chọn tên của thành phần cần hiển thị.

1.4.2.2. 1TMacromedia Flash Professonal 8

Macromedia Flash MX 2004 là một phần mềm ứng dụng bao gồm các công

cụ được sử dụng để tạo ra các hoạt hình, đồ hoạ vectơ… và các Website. Flash tạo

32

ra các tập tin .swf có kích thước nhỏ và tương thích với nhiều môi trường và người

dùng có thể xuất ra các tập tin với nhiều phần mở rộng nhau để thuận tiện cho người

sử dụng như: exe, gif, mov…

Flash là một ứng dụng được thiết kế tốt để xây dựng các tập tin đa phương

tiện. Có thể đưa vào nhiều loại media vào trong Flash bao gồm: văn bản, đồ hoạ,

video, pdf và âm thanh…

Flash là một phần mềm chuyên dụng để thiết kế hoạt hình động cho các trang

web. Flash cho phép thiết kế hoạt hình với những kĩ thuật đơn giản, ít tốn thời gian

và cho hình ảnh đẹp vì vậy ngoài việc được dùng trong các thiết kế hoạt hình cho

web thì Flash còn được dùng vào nhiều mục đích khác nhau.

Một mặt mạnh nữa của Flash là Flash xử dụng một ngôn ngữ kịch bản để lập

trình có tên là ActionScript. Đây là một ngôn ngữ lập trình khá mạnh cho phép tạo

ra những ứng dụng tương đối phức tạp. Vì vậy Flash được dùng nhiều trong web

nhờ có khả năng tích hợp rất mạnh với Dreamweaver.

Trong hoá học Flash cho phép thiết kế nhiều dạng ứng dụng khác nhau. Từ

việc tạo ra các hoạt hình minh hoạ các thí nghiệm khó hoặc là không có điều kiện

làm thí nghiệm, làm các ứng dụng nhỏ, các hình động… Tập tin .swf còn có thể tích

hợp được vào trong Powerpoint nên rất thuận tiện cho giáo viên khi thiết kế bài

giảng bằng giáo án điện tử.

33

Hình 1.2. Giao diện Macromedia Flash Professonal 8

1.4.4.3. Adobe photoshop

Adobe Photoshop là một phần mềm đồ họa chuyên dụng của hãng Adobe

Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là

phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các

ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002,

Photoshop đã làm lên một cuộc cách mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện

nay là Adobe Photoshop CS5 (Version 12.0).

Ngoài khả năng chính là chỉnh sửa ảnh cho các ấn phẩm, Photoshop còn

được sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh (matte

painting và nhiều thể loại khác), vẽ texture cho các chương trình 3D... gần như là

mọi hoạt động liên quan đến ảnh bitmap.

Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình đồ

họa khác của Adobe như Adobe Illustrator, Adobe Premiere, After After Effects và

Hình 1.3. Giao diện 1TMacromedia Flash Professonal 8

Adobe Encore.

Hình ảnh

Do hình ảnh được tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên Photoshop có thể nhận

diện được nhiều dạng thức file khác nhau (dạng thức file được thể hiện thông qua

34

phần mở rộng của tên file). Đồng thời sản phẩm được tạo ra từ Photoshop cũng có

thể lưu lại dưới những dạng thức file khác nhau để các chương trình ứng dụng khác

sử dụng được.

+ psd là file được tạo bởi chương trình Photoshop.

+ jpg (Joint Photographic Experts Group) là dạng thức file nén có tổn thất

(hình ảnh được phục hồi không được đầy đủ như hình ảnh ban đầu), loại file

này được dùng khá nhiều trong Photoshop và cũng thường được dùng trong

trang Web).

+ png là dạng thức file nén không tổn thất “lossless” và có thể hiện thị dần khi

tải xuống.

+ gip (Graphic Interchange Format) là một dạng thức file nén thường dùng

trong trang Web).

+

+ bmp thường là sản phẩm của chương trình Paint trong Microsoft Windows.

tif (Tagged Image File Format) là loại file dùng được trên máy Macintosh và

máy PC.

1.4.4.4. Tester 1.0

Ngoài tính năng làm bài trắc nghiệm, Tester còn nổi bật với tính năng tạo và

sửa đề thi. Để thực hiện việc này, chúng ta nhấp nút “Tạo và sửa bài tập trắc

nghiệm”, tại cửa sổ này, để sửa một bộ đề đã có sẵn trên máy, chúng ta nhấp “Mở

File” và chọn tập tin cần sửa. Tại đây, chương trình cho phép chúng ta sửa nội dung

câu hỏi, câu trả lời đến đáp án của nó, chúng ta có thể cập nhật thêm, xóa câu hỏi.

Ngoài ra, Tester còn cho phép xuất file làm trắc nghiệm dưới dạng .HTML, ta có

thể dùng file này để đưa lên web, giúp học sinh có thể làm bài trực tiếp trên web.

35

Hình 1.4. Giao diện Tester 1.0

1.4.4.5. Sothink SWF Quicker 4.5

Phần mềm này có tính năng chỉnh sửa file SWF tuyệt vời nhất, trình tạo

Flash đa năng để tối ưu hoá khả năng của chúng ta! Sothink SWF Quicker cho

chúng ta tạo Flash (*.swf) với giao diện người dùng thân thuộc và sự phong phú của

những tính năng hữu ích. Nó hỗ trợ định hình thiết kế, tạo chuyển động giữa sáng

tác, chỉ dẫn, lớp mặt nạ, lớp và tác động âm thanh, khung nhãn, xác lập tên mẫu

phim và hơn thế nữa. Chương trình bao gồm hơn 80 hiệu ứng động tích hợp sẵn,

được tuỳ biến hơn và lưu lại như những hiệu ứng mới.

Những tính năng của SWF Quicker:

+ Hỗ trợ ActionScript 3.0

+ Hỗ trợ truy xuất hoặc xuất ra các phim dạng Flash CS3(V9), Flash

CS4(V10)

+ Hỗ trợ cung cấp bộ lọc Flash để thêm các hiệu ứng trực quan động

đặc biệt vào văn bản text, các button và clip phim. Hỗ trợ xuất ra các

phim dạng file động GIF và video Windows AVI.

+ Cung cấp cơ chế tách đối tượng, tách Điểm và Canh chỉnh để canh

chỉnh các đối tượng.

+ Hỗ trợ tạo hiệu ứng chuyển vị hình dạng (chuyển từ dạng này sang

dạng khác)

36

+ Hỗ trợ tạo hiệu ứng chuyển ảnh (chuyển một ảnh này sang ảnh khác)

+ Cung cấp các mẫu Slide Show, Nút nhấn đường, biểu ngữ, album

flash được xây dựng khác nhau.

+ Cung cấp một nhóm các công cụ cho chúng ta tạo đồ hoạ và chữ dạng

vector theo cách nghĩ sao làm vậy.

+ Hỗ trợ nhập các định dạng media khác nhau như AI, MP3, MPEG,

AVI, MOV, vvv…

+ Hỗ trợ đầy đủ cú pháp của Flash ActionScript 2.0 để quản lý các

chuyển động.

Cung cấp trình Biên tập ActionScript thông minh, hỗ trợ Cú Pháp Nổi

trội, Hoàn thành tự động và Dấu nhắc động.

+ Hỗ trợ định rõ các frame chính để tạo chuyển động Tween tự động.

+ Cung cấp nhiều hiệu ứng động được xây dựng sẵn.

+ Hỗ trợ nhập và biên tập file SWF và thực thi EXE được nén trong file

Hình 1.5. Giao diện Sothink SWF Quicker 4.5

SWF.

8TMathType8T là một công cụ tương tác mạnh dành cho Windows và Macintosh

1.4.4.6. Math Type 6.0

cho phép chúng ta tạo ra những ký hiệu toán học trong soạn thảo word processing,

trang web, xuất ra desktop, thuyết trình, cho TeX, LaTeX, và tài liệu MathML.

37

Hình 1.6. Giao diện Math Type 6.0

8TTính năng và sự tiện lợi:

− 8TNhiều ký tự, Khuôn mẫu, và Font

Nhiều font hơn: MathType có hơn trăm biểu tượng và khuôn mẫu trong trình

soạn công thức toán học. Bên cạnh font toán học độc quyền Euclid™, chúng ta có

thể sử dụng tới 1000 font ký tự toán học sẵn có trong máy tính, cũng nhiều như khi

chúng ta download từ Internet.

Tìm kiếm ký tự: Hộp thoại chèn ký tự MathType cho phép chúng ta khám

8TLàm việc với nhiều ứng dụng

phá những ký tự cho phép và thêm chúng với một cú click hay gõ phím.

Nhiều ứng dụng: Đối với Microsoft Word và PowerPoint, sử dụng MathType

để thêm phương trình vào QuarkXPress và sự xếp đặt của Adobe InDesign, bảng

công tác Excel, trang HTML, nhiều ứng dụng và loại tài liệu.

Làm việc với Wikipedia: Wikipedia, từ điển bách khoa toàn thư phổ biến,

chứa đựng 1000 trang với phương trình toán học. Nếu có dịp chúng ta tìm kiếm

trong Wikipedia, chúng ta có thể sao chép phương trình có liên quan để sử dụng

trong công việc của riêng mình. Chúng ta có thể sử dụng MathType để tạo ra những

phương trình mới vào Wikipedia.

38

Có nhiều cách để làm: MathType có thể thêm nhiều phương trình để bất cứ

ứng dụng vào có một dòng Insert Object hay phía trong và chúng ta có thể dán hay

thả một đối tượng đồ họa.

− 8TTiết kiệm thời gian

Lưu biểu thức vào trong Toolbar: Thả phương trình hay biểu thức sử dụng

gần đây vào thanh công cụ MathType và chúng ta có thể chèn sau với chỉ một cú

click hay một phím bấm.

Phím tắt: MathType cho chúng ta tinh chỉnh phím tắt cho việc ảo hóa mọi ký

tự, khuôn mẫu và lệnh nào đó.

− Kết quả tốt hơn

Màu sắc: Tô màu một phương tình có thể làm cho chúng nổi bật. Sử dụng

màu để đánh dấu phần của một phương trình và chú trọng tới sự chú ý của sinh viên

vào chúng. Chỉ ra những thay đổi trong từng bước trong thủ tục đa bậc.1.4.4.7.

CuteFTP 8.0 Professional

CuteFTP Professional 8.0 là một trong những trình FTP Client số một hiện

nay mà ít có trình nào theo kịp với các tính năng và hiệu quả làm việc khá hay:

− Kết nối: hỗ trợ nhiều kết nối khác nhau như FTP, FTPS, HTTP, HTTPS,

SFTP, Sock 4, Sock 5, hay EPSV và EPRT (IPv6). Chúng ta có thể kết nối

vào nhiều server cùng một lúc hay nhiều kết nối đến cùng một server (vào

Tools – Global Connections để tăng số lần kết nối cùng một lúc tuỳ ý) và dễ

dàng lưu lại thông tin của nhiều server để quản lý với Site Manager.

tải: Hỗ trợ nhiều dạng nén khác nhau như ZIP, CAB, − Truyền

GZIP/TARBALL. CuteFTP Pro có rất nhiều tuỳ chọn để người dùng chọn

lựa như chế độ tự động, tự động đổi tên, tự động dò tìm chế độ truyền tải dữ

liệu (PASV/PORT) hay kiểu dữ liệu (ASCII / Binary). Khi truyền tải nhiều

tập tin hay thư mục, CuteFTP cho phép chúng ta quản lý việc truyền tải

(upload/download) trên từng tập tin hay tất cả, hoặc chế độ resume để việc

truyền tải không bị gián đoạn nếu ngưng giữa chừng, chúng ta có thể tiếp tục

upload/download tập tin đó vào tuần sau cho đến khi hoàn tất.

39

− Quản lý: CuteFTP Pro dành cho cả người dùng chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư

vì chúng ta có thể sử dụng thông qua giao diện thân thiện của chương trình

hoặc dùng tập lệnh. Các tùy chọn khá nhiều trong phần Tools – Options.

Sau khi đăng ký với các nhà cung cấp dịch vụ hosting, chúng ta sẽ nhận được

các thông số cấu hình thường gọi là account. Nhìn chung gồm ba thông số cơ bản

sau:

+ Host name: là địa chỉ do nhà cung cấp dịch vụ đặt ra, thông thường

nằm trong phần Help của một account. Ví dụ: vietnamnet.net hay

hoahoc.somee.com, lbvmvt.web1000.com, ....

+ User Name: tên đăng nhập mà chúng ta đăng ký với nhà cung cấp.

+ Passoword: mật khẩu tương ứng.

Để upload dữ liệu lên hosting thì chúng ta nhấn chọn menu Net và chọn mục

FTP connect. Chúng ta sẽ thấy tên của account đã cấu hình ở phần trên, hãy chọn

nó. Sau đó nhấn nút Connect để Total Commander kết nối với nhà cung cấp. Nếu

thành công chúng ta sẽ thấy được các dữ liệu trên hosting ở một nữa giao diện của

chương trình. Với cách sử dụng giống hệt như chương trình NC (Norton

Commander) sẽ tạo cho chúng ta cảm giác như đang thao tác trên ổ cứng của mình.

Rất đơn giản, chúng ta hãy chọn thư mục hay tập tin cần upload và nhấn F5, Total

Commander sẽ chuyển chúng lên host của nhà cung cấp dịch vụ một cách nhanh

Hình 1.7. Giao diện CuteFTP 8.0 Professional

chóng.

40

1.4.4.8. Ultra Video Splitter 5.2

Ultra Video Splitter là một công cụ giúp chúng ta cắt, tách một đoạn video

lớn ra thành các đoạn video nhỏ, hoặc chúng ta có thể lựa chọn điểm bắt đầu và kết

Hình 1.8. Giao diện Ultra Video Splitter 5.2

thúc bất kỳ trong một cuốn film dài để xem lại đoạn film yêu thích.

Hỗ trợ rất nhiều định dạng video như AVI, Divx, XviD, MPEG, WMV,

ASF, RM, MOV, 3GP, MP4. Sử dụng phần mềm phát video lèm theo, chúng ta có

thể cắt đoạn video ra và lưu chúng thành các định dạng AVI, DivX, MPEG, VCD,

SVCD, DVD, WMV.

Cách sử dụng Ultra Video Splitter cũng cực kỳ dễ dàng. Nhấp vào nút

“Open” để chọn file video cần cắt, sử dụng thanh trượt để đi đến đầu đoạn video

cần cắt và nhấp vào nút “Mark Start Point” để đánh dấu đầu đoạn video, sau đó

chuyển thanh trượt đến cuối đoạn video cần cắt và nhấp vào nút “Mark End Point”

để đánh dấu điểm cuối cần cắt, lựa chọn định dạng xuất, dài rộng của khung hình,

tốc độ thể hiện khung hình/giây và cuối cùng là nhấp vào nút “Split” để hoàn tất quá

trình cắt. Ultra Video Splitter sẽ tự động đặt tên và lưu file video vừa cắt xong vào

thư mục của file video gốc.

41

1.5. Thực trạng sử dụng web trong dạy học hóa học ở một số trường THPT

tỉnh Đồng Nai

Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý

kiến của giáo viên và học sinh ở một số trường THPT trong tỉnh Đồng Nai nhằm

thu thập số liệu cụ thể về thực trạng thực sử dụng công nghệ thông tin, internet và

các website vào việc giảng dạy và học tập bộ môn Hóa học của HS lớp 10 ở trường

Bảng 1.1. Thống kê số lượng 55 GV tham gia điều tra

THPT hiện nay.

Bảng 1.2. Thống kê số lượng 172 HS tham gia điều tra

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Số GV 4 7 8 7 8 8 6 7 Trường THPT Phú Ngọc THPT Long Thành THPT Nguyễn Hữu Cảnh THPT Điểu Cải THPT Tân Phú THPT Đoàn Kết THPT Thanh Bình THPT Định Quán

STT Lớp Số HS Trường

1 10B1 45 THPT Phú Ngọc

2 10B9 42 THPT Phú Ngọc

3 10A3 43 THPT Nguyễn Hữu Cảnh

4 10A1 42 THPT Điểu Cải

Sau khi nghiên cứu và phân tích phiếu điều tra, chúng tôi lập bảng điều tra

thực trạng sử dụng CNTT, internet vào việc dạy và học của GV, HS của các trường

Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của giáo viên

thuộc tỉnh Đồng Nai như sau:

Nội dung điều tra Số Tỷ lệ

42

Trường thầy (cô) có đủ phòng máy tính và thiết bị máy móc khác phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập Quý thầy (cô) có thường lên internet tìm tài liệu nghiên cứu hoặc để biên soạn giáo án

Thầy cô sử dụng công nghệ thông tin cho bao nhiêu phần bài giảng Thầy (cô) hay dùng phần mềm nào vào việc thiết kế bài giảng hoặc dùng trực tiếp giảng dạy

- Có đầy đủ, hoàn chỉnh. - Có đầy đủ, đáp ứng phần lớn nhu cầu giảng dạy và học tập. - Còn sơ sài. - Chưa được trang bị. - Thường xuyên. - Thỉnh thoảng. - Không bao giờ. - Từ 75% đến 100%. - Từ 50% đến 75%. - Từ 25% đến 50%. - Từ 0% đến 25%. - Powerpoint. - Violet. - Chemoffice. - ChemSketch - Đã từng sử dụng. lượng % 91,1 8,9 0,0 0,0 72,7 27,3 0,0 9,1 18,2 40,0 32,7 90,9 9,1 0,0 0,0 3,6 50 5 0 0 40 15 0 5 10 22 18 50 5 0 0 2

- Chưa bao giờ. 53 96,4

- Luôn động viên, khuyến khích. - Có cũng được, không có cũng được. - Không quan tâm đến việc này. 25 20 10 45,5 36,4 18,1

Thầy (cô) đã từng sử dụng trang web nào vào dạy học hay chưa? Sự quan tâm của nhà trường như thế nào về việc thầy (cô) ứng dụng tin học vào việc dạy học? Thầy (cô) có những thuận lợi gì khi áp dụng CNTT vào việc dạy học của mình?

25 10 5 10 5 45,4 18,2 9,1 18,2 9,1

Thầy (cô) có những khó khăn gì khi áp dụng CNTT vào việc dạy học của mình.

3 15 20 17 5,5 16,4 36,4 41,7

- Trường có phòng máy tính đầy đủ, được kết nối internet. - Có sự quan tâm, động viên và hướng dẫn tận tình của nhà trường. - Nội dung trên mạng internet phong phú. - Có nhiều phần mềm dạy học đơn giản và hiệu quả. - CNTT ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn. - Phòng máy tính của trường còn thiếu, mạng internet không ổn định. - Trường chưa quan tâm đến việc áp dụng CNTT vào dạy học. - Trình độ tin học của một số GV còn hạn chế. - Việc áp dụng CNTT còn theo phong trào, chưa được hướng dẫn và học tập một cách bài bản để mang lại hiệu cao trong dạy học.

Thầy (cô) thường sử - Phương pháp thuyết trình. 35 63,6

43

dụng phương pháp dạy học nào trong việc dạy học?

- Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp sử dụng bài tập hóa học. - Phương pháp trực quan - Rất cần thiết. 6 4 7 3 30 10,9 7,3 12,7 5,5 54,5

- Cần thiết. 23 41,8

- Không cần thiết. 2 3,7

- Không có ý kiến. 0 0,0 là cần tập

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng CNTT của học sinh

Thầy (cô) có cảm thấy việc xây dựng một website giúp GV và HS có nguồn tư liệu, bài giảng để giảng dạy và học thiết không?

Nội dung điều tra

Trường em được trang bị phòng máy tính và kết nối mạng như thế nào? Các em thường sử dụng mạng hay internet không? Các em thường lên mạng internet để làm gì?

- Trang bị đầy đủ. - Chưa kết nối internet. - Chưa có phòng máy. - Thường xuyên. - Thỉnh thoảng. - Không bao giờ. - Tìm tài liệu học tập. - Chơi game. - Nghe nhạc, xem phim. - Chat với bạn bè. - Có. Số lượng 100 72 0 30 40 102 34 48 53 37 53 Tỷ lệ % 58,1 41,9 0,0 17,4 23,2 59,4 19,8 27,9 30,8 21,5 30,8

- Không. 119 69,2

Em có sử dụng trang web hay phần mềm Hóa học nào để học tập hay không?

Theo em, nguyên nhân vì sao HS sử dụng ít internet vào việc học tập của mình?

32,6 27,9 39,5 56 48 68

- Do số lượng website về học tập còn hạn chế hoặc chưa phục vụ tốt nhu cầu học tập của học sinh. - Học sinh chưa có thói quen học trên mạng. - Nhiều HS còn chưa biết dùng internet hoặc không được tiếp cận với internet. - Có. 132 76,7

- Không. 40 23,3

Theo em, việc ứng dụng CNTT có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập hay không?

- Thường xuyên. 16 9,3

- Thỉnh thoảng. 43 25,0

Em có thường hay lên mạng các tìm hiểu website về Hóa học hay không? - Không. 113 65,7

44

Nguồn tài liệu mà em thường tham khảo để học tập là - Internet. - Sách tham khảo. - Sách giáo khoa và sách bài tập. - Các loại sách báo khác. 13 65 91 3 7,6 37,8 52,9 1,7

- Rất cần thiết. 48 27,9

- Cần thiết. 86 50,0

- Không cần thiết. 24 14,0

- Không có ý kiến. 14 8,1 Các em có cảm thấy việc xây dựng một website giúp GV và HS có nguồn tư liệu, bài giảng để giảng dạy và học tập là cần thiết không?

Qua bảng 1.3 và 1.4, chúng tôi nhận thấy:

− Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được chú trọng; quá trình kỹ thuật hoá

hoạt động giảng dạy trong nhà trường đã diễn ra và có những kết quả đáng chú ý.

Hiện nay các trường phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối

mạng internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị

thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera…), máy

quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng cho GV sử

dụng vào quá trình dạy học của mình.

− Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng

đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad,

ChemOffice, Chemsketch, Cyber Chem, Crocodile Chemistry 605, đĩa thí

nghiệm quay sẵn, các mô hình, mô phỏng thiết kế sẵn các câu hỏi trắc nghiệm tự

kiểm tra (Quiz), phần mềm bảng hệ thống tuần hoàn, phần mềm soạn thảo bài

giảng: Powerpoint, Violet,... Do sự phát triển của CNTT và truyền thông mà mọi

người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học.

− Tuy nhiên phần lớn GV vẫn chưa khai thác các phần mềm hỗ trợ bài giảng, chưa

có điều kiện tìm kiếm thông tin trên internet và cũng chưa có điều kiện tìm hiểu

về phần mềm dạy học. Một số GV có sử dụng đồ dùng dạy học nhưng cũng chủ

yếu là ở những tiết đánh giá hay thao giảng. Việc sử dụng CNTT và truyền

thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ quá trình dạy và học mới ở mức sử dụng

các phương tiện nghe, nhìn như xem băng, đĩa hình các tiết dạy minh họa hoặc

tư liệu hình ảnh.

45

− Tỷ lệ GV và HS dùng máy vi tính truy cập mạng internet để tìm kiếm, khai thác

thông tin chưa nhiều. Đặc biệt việc sử dụng website trong dạy học hầu như

không có. Việc GV tự mình đầu tư thiết kế một website cũng rất ít. Thông

thường đó là sản phẩm khóa luận tốt nghiệp hoặc luận văn của sinh viên và học

viên. Khi hoàn thành, một số người phát triển thêm đưa vào trang web của

trường làm tư liệu tự học cho HS. Một số GV khác sử dụng tư liệu trong website

để làm phong phú thêm bài giảng của mình.

− Đối với các em phổ thông hiện nay, tài liệu học tập chủ yếu vẫn là những cuốn

SGK truyền thống, việc tự học trên SGK điện tử với những hình ảnh, âm thanh,

video, tư liệu còn rất mới lạ. Hầu hết các GV đều thấy được tầm quan trọng của

internet và website trong việc nâng cao khả năng tự học của học sinh, nâng cao

chất lượng dạy học. Nhưng thực tế hầu hết các trường phổ thông đều chưa xây

dựng cho mình kho dữ liệu điện tử bộ môn hóa học và mang vào trong giảng

dạy.

− Thậm chí, hiện nay phương tiện dạy học đối với hầu hết các GV chỉ là cuốn giáo

án, chiếc micro và viên phấn trắng. Nhiều giờ dạy được GV tiến hành như một

giờ diễn thuyết, thậm chí nhiều GV còn đọc chậm cho HS chép lại những gì có

sẵn ở giáo án.

Điều đó là các nhiều nguyên nhân sau:

− Kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt

ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh.

− Nhiều GV không quan tâm đến việc ứng dụng CNTT; chưa đầu tư suy nghĩ

nhiều về cách thức sử dụng phương tiện dạy học; chưa chịu khó sưu tầm và tự

tạo ra các thiết bị dạy học phù hợp.

− Việc sử dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ,

dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng

nó.

− Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định

hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất

cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện.

46

− Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng

phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn

sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.

Liệu có quá viễn vông khi mơ ước rằng một ngày nào đó các SGK của chúng

ta được để trong một trang web nào đó, cho học trò tải xuống miễn phí, và tự học.

Ta sẽ có một thư viện online khổng lồ. Kiến thức sẽ đến với bất kỳ ai sau một cái

click chuột. HS nghèo nhất cũng có khả năng liên lạc với bậc thầy nổi tiếng nhất.

Một môi trường học tập, tham khảo mà ai cũng có cơ hội tham gia, bổ túc cho nhau,

học hỏi lẫn nhau. Chẳng phải đấy là mục đích tối hậu của phổ cập giáo dục. Tất cả

có thể bắt đầu bằng một ước mơ – ước mơ bắt kịp phần còn lại của thế giới. Và đó

thật sự là một thách thức lớn đối với giáo dục Việt Nam.

1.6. Vài nét về trường THPT Phú Ngọc tỉnh Đồng Nai

9TTrường THPT Phú Ngọc nguyên là phân hiệu của trường THPT Tân Phú từ

1.6.1. Một vài nét về trường THPT Phú Ngọc

năm 1998. Cho đến nay nhà trường đã trải qua 5 năm là phân hiệu, gần 8 năm là

trường mới mang tên trường THPT Phú Ngọc.

Năm học 1998 – 1999, phân hiệu Phú Ngọc của trường THPT Tân Phú với 5

lớp 10 có 234 học sinh, 5 phòng học tạm được cải tạo từ trạm xá của Lâm trường

Tân Phú.

Năm học 1999 – 2000, phân hiệu Phú Ngọc có 13 lớp tổng số 639 học sinh

với 08 lớp 10: 409 học sinh; 05 lớp 11: 230 học sinh. Trường xin huyện Định Quán

cho thu gom vật liệu gỗ và ngói cũ của trường tiểu học Phú Ngọc B, Thanh Tùng

(do 2 trường này được xây dựng mới) và Lâm trường Tân Phú cho thêm 2 phòng

vật liệu gỗ và ngói cũ, nhà trường đã làm thêm 08 phòng học tạm trong hè 1999

nâng tổng số phòng học lên 13 phòng.

Năm học 2003–2004, theo quyết định 2402/QĐ-CT-UBT ngày 11/08/2003,

phân hiệu Phú Ngọc được tách ra thành trường THPT Phú Ngọc có 26 lớp tổng số

1234 học sinh (10 lớp10: 503 học sinh; 08 lớp 11: 381 học sinh; 08 lớp 12: 350 học

sinh); cán bộ, giáo viên, công nhân viên có 36 (ban giám hiệu: 2; giáo viên: 31;

công nhân viên: 03), tỷ lệ còn thiếu 34,5% (thiếu 19 cán bộ, giáo viên). Với công

văn số 2737/TB.UBT ngày 27/06/2003 trường THPT Phú Ngọc được xây dựng mới

với vốn xây dựng cơ bản 5,9 tỷ đồng. Cuối tháng 2/2004 nhà trường được tiếp nhận

47

2 19.033 mP

P, tại km 105 gần đường QL 20 thuộc xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh

cơ sở vật chất mới với 24 phòng học và các phòng chức năng tọa lạc trên diện tích

Đồng Nai. Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đã được cung cấp một phần.

Năm học 2010 – 2011, trường đã có 32 lớp với 1392 học sinh : (11 lớp 10:

430 học sinh; 11 lớp 11: 427 học sinh; 10 lớp 12: 435 học sinh). Tổng số cán bộ,

giáo viên, công nhân viên: 79 (ban giám hiệu: 03; giáo viên: 69; trong đó có 05 giáo

viên thỉnh giảng, nhân viên: 7). So với định biên còn thiếu một số giáo viên ở các

môn Lí, Anh Văn và Hóa học.

1.6.2. Tình hình học sinh và giáo viên bộ môn Hóa học của trường

Trường THPT Phú Ngọc nằm ở huyện Định Quán, một huyện thuộc vùng

sâu, vùng xa của tỉnh Đồng Nai, đa số học sinh thuộc con em gia đình làm nương

rẫy nên nhìn chung còn nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập. Nhà

trường mới được thành lập nên đội ngũ giáo viên còn thiếu và còn hạn chế về kinh

nghiệm giảng dạy. Trường hiện có 4 giáo viên Hóa học, một giáo viên còn đang học

cao học, so với biên chế còn thiếu 3.

Cơ sở vật chất của nhà trường đã được trang bị tương đối đầy đủ, có hai

phòng máy tính được trang bị mới, kết nối internet cho học sinh học tập. Nhà

trường cũng đã áp dụng nhiều đổi mới trong phương pháp dạy học, từng bước đưa

tin học và internet vào trong dạy học và bước đầu đạt được nhiều kết quả khả quan.

Thư viện trường cũng được trang bị một phần sách vở tham khảo cho học sinh, tuy

nhiên số đầu sách còn ít và không được cập nhật thường xuyên nên học sinh ít được

cập nhật kiến thức mới.

Với mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học, đồng thời tạo

điều kiện tiếp cận được một phương pháp học tập hiện đại, chúng tôi đã quyết định

xây dựng website hóa học. Với website này, học sinh có thể tự học, học bất cứ thời

gian nào, bất cứ ở đâu, tự mình khám phá và sẽ thể hiện năng lực bản thân. Từ đó

học sinh sẽ yêu thích bộ môn hơn, có điều kiện phát triển các kĩ năng học và làm

việc và cũng chính là mục đích lâu dài của ngành giáo dục.

48

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu các vấn đề sau:

− Các đề tài nghiên cứu về website của sinh viên và học viên cao học các khóa

trước đã tiến hành, từ đó rút ra được nhưng ưu, nhược điểm nhằm rút kinh

nghiệm để website này được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. So sánh với các

luận văn đã nghiên cứu về website, hướng đi của đề tài này là hướng đi mới

và có giá trị thực tiễn cao.

− Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT là

một xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đem lại hiệu quả dạy và học tốt

hơn cho giáo viên và học sinh. Phương pháp dạy và học ngày càng phải thể

hiện tính chủ đạo của thầy và tính chủ động học tập của học sinh. Học sinh

cần được tiếp cận nhiều hơn với các tài liệu có tính mở trên mạng internet.

− Khái niệm website và các bước phát triển của internet qua các giai đoạn. Các

phần mềm thiết kế website thường được dùng.

− Điều tra thực trạng việc sử dụng web và internet vào dạy học bộ môn hóa

học ở trường THPT. Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của việc áp dụng

CNTT và sử dụng internet vào quá trình dạy và học của các trường phổ

thông lân cận có đặc điểm tương tự. Từ đó, tác giả đề ra những hướng đi mới

và các phương pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng CNTT và mạng internet

trong dạy và học.

49

Chương 2: XÂY DỰNG WEBSITE CHƯƠNG NGUYÊN TỬ,

CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA

HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

2.1. Tổng quan về chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn

2.1.1. Chương Nguyên tử

2.1.1.1. Vị trí

Chương “Nguyên tử” là chương được nghiên cứu đầu tiên trong SGK hóa

học lớp 10 cơ bản.

2.1.1.2. Nội dung và cấu trúc chương Nguyên tử

Nội dung Tổng số tiết : 9 tiết (6 tiết lý thuyết, 3 tiết luyện tập)

Với hệ thống các bài sau:

Bài 1. Thành phần nguyên tử

Bài 2. Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hóa học. Đồng vị

Bài 3. Luyện tập: Thành phần nguyên tử

Bài 4. Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử

Bài 5. Cấu hình electron của nguyên tử

Bài 6. Luyện tập: Cấu tạo vỏ electron của nguyên tử.

Cấu trúc chương Nguyên tử

50

Bài 1. Thành phần nguyên tử  Thành phần cấu tạo của nguyên tử  Kích thước và khối lượng cảu nguyên tử

Bài 3. Luyện tập Thành phần nguyên tử

Bài 2. Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học. Đồng vị 1. Hạt nhân nguyên tử 2. Nguyên tố hóa học 3. Đồng vị 4. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình của các nguyên tố hóa học Bài kiểm tra

Bài 4. Cấu tạo vỏ nguyên tử 5. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử

6. Lớp electron và phân lớp electron 7. Số lớp electron tối đa trong một phân lớp, một lớp

Bài 6. Luyện tập Cấu tạo vỏ nguyên tử

Bài 5. Cấu hình electron nguyên tử 8. Thứ tự các mức năng lượng trong nguyên tử

9. Cấu hình electron của nguyên tử

2.1.1.3. Chuẩn kiến thức và kỹ năng

Kiến thức: Học sinh hiểu được − Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử mang điện

tích âm, kích thước, khối lượng của nguyên tử.

− Hạt nhân gồm các hạt proton và nơtron.

− Kí hiệu, khối lượng và điện tích của electron, proton và nơtron.

− Nguyên tố hoá học bao gồm những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt

nhân.

− Số hiệu nguyên tử (Z) bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron

có trong nguyên tử.

51

Z X. X là kí hiệu hoá học của nguyên tố, số khối (A) là

− Kí hiệu nguyên tử : A

tổng số hạt proton và số hạt nơtron.

− Khái niệm đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình của một

nguyên tố.

− Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử không

theo những quỹ đạo xác định, tạo nên vỏ nguyên tử.

− Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được xếp

vào một lớp (K, L, M, N).

− Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp. Các electron trong mỗi

phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

− Số electron tối đa trong một lớp, một phân lớp.

− Thứ tự các mức năng lượng của các electron trong nguyên tử.

− Sự phân bố electron trên các phân lớp, lớp và cấu hình electron nguyên tử

− Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng: Lớp ngoài cùng có nhiều nhất là 8

6 PnpP

P), lớp ngoài cùng của nguyên tử khí hiếm có 8 electron (riêng

2 electron (nsP

của 20 nguyên tố đầu tiên.

heli có 2 electron). Hầu hết các nguyên tử kim loại có 1, 2, 3 electron ở lớp

ngoài cùng. Hầu hết các nguyên tử phi kim có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài

cùng.

Kĩ năng

− So sánh khối lượng của electron với proton và nơtron.

− So sánh kích thước của hạt nhân với electron và với nguyên tử.

− Xác định số electron, số proton, số nơtron khi biết kí hiệu nguyên tử ngược

lại.

− Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố có nhiều đồng vị.

− Xác định được thứ tự các lớp electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d)

trong một lớp.

− Dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử suy ra tính chất hoá

− Viết được cấu hình electron nguyên tử của một số nguyên tố hoá học.

học cơ bản (là kim loại, phi kim hay khí hiếm) của nguyên tố tương ứng.

2.1.1.4. Phương pháp dạy học chương Nguyên tử

52

Chương Nguyên tử được nghiên cứu ngay đầu chương trình THPT. Các kiến

thức trong chương là cơ sở lý thuyết giúp cho việc nghiên cứu các phần tiếp theo

nên có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu toàn bộ chương trình hóa học phổ

thông. Đây là chương lý thuyết khó nhất, nhiều khái niệm trừu tượng nên cần chú ý

nhiều về mặt phương pháp để học sinh tiếp cận được với các nội dung hiện đại:

− Phương pháp dạy học chủ yếu là sử dụng phương pháp tiên đề nghĩa là học sinh

công nhận các quan điểm cơ bản của thuyết cấu tạo nguyên tử và vận dụng vào

các trường hợp cụ thể để hiểu và nắm được các quan điểm của thuyết electron.

− Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan: mô hình, tranh vẽ kết hợp chặt chẽ

với các phương pháp dùng lời như thuyết trình nêu vần đề, đàm thọai… Sự kết

hợp hợp lý phương pháp dùng lời và phương tiện trực quan giúp nắm được kiến

thức và học được phương pháp tư duy lý thuyết, cách giải quyết các vần đề khoa

học của các nhà hóa học mà vận dụng vào việc giải các bài tập lý thuyết cụ thể.

So với kiến thức hóa học ở THCS, học sinh sẽ gặp nhiều kiến thức mới mẻ, trừu

tượng và khó, nên giáo viên cần tìm cách diễn đạt đơn giản, trong sáng về ngôn

ngữ, phát huy được trí tưởng tượng của học sinh.

− Tận dụng các tư liệu lịch sử về sự hình thành và phát triển của học thuyết cấu

tạo nguyên tử để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hiểu được nội dung lý

thuyết mà các em phải công nhận. Giáo viên phải khai thác các bài tập đọc thêm,

các kiến thức về cấu tạo nguyên tử mà học sinh đã học trong chương trình. Khi

sử dụng tư liệu đó giáo viên chú ý kết hợp với bài giảng giúp học sinh hiểu được

quá trình nghiên cứu vất vả, gian khổ của các nhà khoa học.

− Trong giảng dạy cần kết hợp thực hiện nhiệm vụ hình thành thế giới quan khoa

học cho học sinh. Nội dung kiến thức trong chương trình phong phú để giúp học

sinh hiểu được các quan điểm duy vật biện chứng: giáo viên cần lựa chọn tư liệu

và cách diễn đạt sinh động, tế nhị, kết hợp khéo léo với nội dung bài dạy.

Để giúp các HS chủ động tiếp thu kiến thức, GV cần thấy rõ sự phát triển

logic của kiến thức thể hiện thông qua sự liên quan giữa các bài như sau:

Tóm lại khi dạy về chương nguyên tử lớp 10 giáo viên sử dụng các phương

pháp dạy học sau: kể chuyện, đàm thoại, gợi mở, trực quan sinh động, thuyết trình,

nêu vấn đề, dùng bài tập giúp học sinh phát hiện và nhận thức vấn đề.

53

2.1.1.5. Một số nội dung mới và khó trong chương Nguyên tử

Một số nội dung mới:

− Sách giáo khoa có sự đổi mới về mặt phương pháp, thêm nhiều hình ảnh thí

nghiệm và các bảng biểu nhằm phát huy tính cực, chủ động khám phá kiến

thức của học sinh, hình ảnh không chỉ là dùng để minh họa mà còn là nguồn

cung cấp kiến thức cho học sinh, thông qua phân tích hình ảnh, bảng biểu, sơ

đồ… học sinh tự lĩnh hội kiến thức.

− Sách giáo khoa lớp 10 có đưa thêm một số thí nghiệm vào : thí nghiệm của

Thomson phát hiện ra tia âm cực, thí nghiệm của Rutherford phát hiện ra hạt

nhân nguyên tử.

− Đơn vị khối lượng nguyên tử là u, thay cho cách gọi trước đây là đvC.

− Đã có sự phân biệt các khái niệm nguyên tử khối và khối lượng nguyên tử,

học sinh sẽ dễ hình dung hơn và không bị nhầm lẫn như trước đây.

− Sách cơ bản đã bỏ đi khái niệm obitan.

− Sách giáo khoa mới đã bổ sung thêm một số khái niệm như nguyên tố s,

nguyên tố p, nguyên tố d và nguyên tố f.

Một số nội dung khó:

− Kiến thức của chương nguyên tử tương đối trừu tượng và khó hình dung đôi

với học sinh, vì nguyên tử, hạt nhân, electron… là các hạt vi mô, không thể

nhìn thấy bằng mắt thường và cũng không thể làm thí nghiệm để học sinh

quan sát được.

− Học sinh khó hình dung tia âm cực trong thí nghiệm của Thomson.

− Làm thế nào để học sinh chấp nhận và hiểu được các electron không chuyển

động theo quỹ đạo như trong mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford,

Bohr và Sommerfeld.

− Cách để học sinh nhớ thứ tự mức năng lượng obitan nguyên tử, số electron

trong tối đa trong mỗi phân lớp, từ đó học sinh mới có thể viết đúng cấu hình

electron nguyên tử.

− Có một số cấu hình electron không đúng với nguyên tắc viết cấu hình

electron mà học sinh đã học như Cu, Cr, …

− Cách viết cấu hình electron của các ion.

54

2.1.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn

Trong SGK hóa học lớp 10 cơ bản, chương “Bảng tuần hoàn các nguyên 2.1.2.1. Vị trí

tố hóa học và định luật tuần hoàn” là chương được nghiên cứu thứ hai sau chương

nguyên tử.

2.1.2.2. Nội dung và cấu trúc của chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

và định luật tuần hoàn

Nội dung:

Tổng số tiết : 8 tiết (6 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập)

Với hệ thống các bài sau:

Bài 7. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

Bài 8. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố hóa

học

Bài 9. Sự biến đổi tính chất các các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn

Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

Bài 11. Luyện tập: Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron

nguyên tử và tính chất các nguyên tố hóa học.

Cấu trúc chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật

tuần hoàn:

Bài 7. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học  Sơ lược về sự phát minh ra bảng tuần hoàn  Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn  Cấu tạo bảng tuần hoàn: Ô nguyên tố; Chu kì; Nhóm nguyên tố

55

2.1.2.3. Chuẩn kiến thức và kỹ năng

Kiến thức: Học sinh hiểu được

− Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

− Cấu tạo của bảng tuần hoàn: ô, chu kì, nhóm nguyên tố (nhóm A, nhóm B).

− Đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố

nhóm A;

− Sự tương tự nhau về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử (nguyên

tố s, p) là nguyên nhân của sự tương tự nhau về tính chất hoá học các nguyên

tố trong cùng một nhóm A;

− Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các

nguyên tố khi số điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự

biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.

56

− Biết và giải thích được sự biến đổi độ âm điện của một số nguyên tố trong

một chu kì, trong nhóm A.

− Hiểu được quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố

trong một chu kì, trong nhóm A (dựa vào bán kính nguyên tử).

− Hiểu được sự biến đổi hoá trị cao nhất với oxi và hoá trị với hiđro của các

nguyên tố trong một chu kì.

− Biết được sự biến đổi tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit trong một chu

kì, trong một nhóm A.

− Hiểu được nội dung định luật tuần hoàn.

− Mối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn với cấu tạo

nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại.

Kĩ năng:

− Từ vị trí trong bảng tuần hoàn của nguyên tố (ô, nhóm, chu kì) suy ra cấu

hình electron và ngược lại.

− Dựa vào cấu hình electron của nguyên tử, suy ra cấu tạo nguyên tử, đặc điểm

cấu hình electron lớp ngoài cùng.

− Dựa vào cấu hình electron, xác định nguyên tố s, p.

− Dựa vào qui luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong

chu kì (nhóm A) cụ thể, thí dụ sự biến thiên về:

− Độ âm điện, bán kính nguyên tử.

− Hoá trị cao nhất của nguyên tố đó với oxi và với hiđro.

− Tính chất kim loại, phi kim.

− Công thức hoá học và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng.

− Từ vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, suy ra:

+ Cấu hình electron nguyên tử

+ Tính chất hoá học cơ bản của nguyên tố đó.

+ So sánh tính kim loại, phi kim của nguyên tố đó với các nguyên tố lân

cận.

2.1.2.4. Phương pháp dạy học chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định

luật tuần hoàn

57

− Phương pháp dạy học chủ yếu là nêu vấn đề - giải quyết vấn đề. GV đưa ra

vấn đề, gợi mở dẫn dắt HS vào từng vấn đề cụ thể để HS tự phát hiện và

chiếm lĩnh kiến thức mới.

− Phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo của mỗi HS đồng thời tạo điều kiện

cho HS tập làm việc học tập tập thể. Bằng cách tổ chức hoạt động nhóm GV

cho mỗi nhóm thảo luận một đơn vị kiến thức đã chia nhỏ từ nội dung bài

học. Sau khi thảo luận, đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả, các nhóm

khác theo dõi, nhận xét và GV kết luận.

GV nên sử dụng phiếu học tập, với câu hỏi và bài tập phong phú.

− Tận dụng các tư liệu lịch sử về sự ra đời của bảng tuần hoàn, về cuộc đời

cũng như sự nghiệp của nhà bác học Mendeleev giúp HS khắc sâu các

nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn, tin tưởng vào tính đúng đắn, chính xác

của định luật tuần hoàn.

− Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan như bảng tuần hoàn, các bảng

thống kê số liệu, các phần mền mô phỏng, giáo án điện tử để gây hứng thú

cho HS và tăng hiệu quả học tập. Khi dạy chương này GV cần lưu ý đặc biệt

tới việc sử dụng bảng số liệu ở dạng phóng to hay những bảng được thiết kế

trên giấy A0 trong phương pháp dạy bằng bảng tuần hoàn câm.

− GV cần chú ý dạy học theo logic:

Cấu tạo biến đổi tuần hoàn ⇔ Tính chất biến đổi tuần hoàn.

Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ⇔ Cấu tạo nguyên tử.

− GV lưu ý HS phát biểu một cách chính xác nội dung của các qui luật và định

luật tuần hoàn phục vụ cho việc nắm kiến thức và vận dụng làm bài tập trắc

nghiêm khách quan.

− GV nhấn mạnh HS phải vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt những nội

dung của định luật tuần hoàn và các qui luật vào việc nghiên cứu các trường

hợp cụ thể khác nhau để hiểu sâu nội dung đó.

Để giúp các HS chủ động tiếp thu kiến thức, GV cần thấy rõ sự phát triển

logic của kiến thức thể hiện thông qua sự liên quan giữa các bài như sau:

Bài 1 cung cấp cho các em một hình ảnh khái quát về thành phần nguyên tử

gồm vỏ nguyên tử và hạt nhân nguyên tử. Bài 2 phát triển các kiến thức có liên

58

quan đến hạt nhân nguyên tử. Bài 3 luyện tập củng cố kiến thức ở bài 1 và bài 2 để

chuẩn bị cho bài 4 và bài 5. Hai bài này phát triển các kiến thức khó về cấu tạo

nguyên tử nhằm đạt được kết quả quan trọng là HS hiểu và vận dụng viết được cấu

hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu. Bài 6 nhằm luyện tập, củng cố các

kiến thức chủ yếu ở bài 4, bài 5 và hệ thống hóa toàn chương.

2.1.2.5. Một số nội dung mới và khó trong chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn

Một số nội dung mới:

− Học sinh nghiên cứu cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A,

cấu hình của một số các nguyên tố nhóm B.

− Học sinh nghiên cứu nhiều hơn sự biến đổi tính chất vật lí của các nguyên tố

hóa học như: bán kính nguyên tử, năng lượng ion hóa, độ âm điện…

− Học sinh có một bài riêng để nói về ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên

tố hóa học.

− Số lượng bài luyện tập tăng hơn so với trước kia, giúp học sinh có thời gian

luyện tập, củng cố kiến thức.

Một số nội dung khó:

− Học sinh khó nhớ các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần

hoàn.

− Học sinh khó tiếp thu về sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron của các

nguyên tố.

− Học sinh thường hay nhầm lẫn về sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các

nguyên tố.

− Một số tính chất của các nguyên tố còn khó hiểu như hóa trị cao nhất với oxi,

tính axit bazơ của các hidroxit.

− Từ vị trí suy ra tính chất của các nguyên tố.

Để thể hiện được nội dung hai chương trên vào Website, chúng tôi đã xác

định mục đích thiết kế Website, yêu cầu, nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế và

cấu trúc của Website như sau:

59

2.2. Mục đích thiết kế website

Thiết kế website nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của GV và HS, tạo ra

nguồn tư liệu giúp GV và HS có công cụ dạy và học trực tuyến, sinh động và thuận

tiện, giúp đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.

2.3. Yêu cầu và nguyên tắc kế website

Từ mục đích trên, chúng tôi đã xây dựng nên các yêu cầu và các nguyên tắc

thiết kế Website dưới đây:

2.3.1. Yêu cầu

— Website phải đảm bảo được tính khoa học, thuận tiện, tính giáo dục cao.

Website không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn phải thỏa mãn tính

hấp dẫn, khoa học, sư phạm, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.

— Website còn cung cấp thêm những kiến thức mở rộng bổ ích: những kiến thức

về các nhà khoa học, kiến thức về đời sống, những mẩu chuyện vui, những câu

đố hóa học. Bên cạnh đó, website còn cung cấp thêm một số phần mềm hóa học

giúp học sinh hứng thú và thuận tiện hơn trong học tập, có điều kiện tìm tòi

khám phá những cái mới. Đặc biệt, website còn có nhiều đoạn clip mô hình cho

những thí nghiệm khó, các đoạn phim khoa học về hóa học…

— Tạo được phần tương tác giữa học sinh và giáo viên bằng các lời góp ý nhận xét,

ngoài ra còn có forum thảo luận, giúp học sinh trình bày quan điểm, ý kiến riêng

của mình.

— Website được thiết kế nhằm trang bị những công cụ giúp tăng cường khả năng

tự đánh giá, kiểm tra kiến thức của học sinh. Tự đánh giá là một yếu tố bên trong

điều khiển tính tích cực học tập của người học, vừa thúc đẩy sự thành công trong

học tập vừa thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện.

2.3.2. Nguyên tắc

Một website muốn thu hút được người xem đồng thời giữ được sự quan tâm của

người sử dụng thì điều quan trọng là phải hấp dẫn và dễ sử dụng. Nguyên tắc tạo ra

một website hay rất đơn giản. Nói chung, nếu mục đích của website là để truyền đạt

thông tin, thì yếu tố cần được xem trọng nhiều nhất là sự định hướng và cách trình

bày nội dung sao cho thật khéo léo. Sau khi đã xác định được mục đích sử dụng của

website, cần tuần theo các nguyên tắc thiết kế sau:

− Đơn giản trong thiết kế

60

Đơn giản trong thiết kế là nguyên tắc quan trọng nhất khi thiết kế website.

Cần phải phải đầu tư công sức để suy nghĩ và lên kế hoạch cẩn thận để website trở

nên dễ hiểu và thuận tiện với người sử dụng.

Nếu người sử dụng gặp khó khăn trong việc sử dụng website, họ sẽ không đủ

kiên nhẫn để theo dõi nội dung của nó. Vì vậy, cũng có thể mở một mục điều tra

nho nhỏ về những điều mà khách viếng thăm mong muốn mỗi khi click vào website

sẽ đem lại sự hài lòng cho họ và giúp người thiết kế phát triển website toàn diện

hơn.

− Tạo các đường link rõ ràng

Một nhân tố góp phần quan trọng trong việc khiến website dễ sử dụng là tạo

được những đường link rõ ràng. Nếu phải dùng tranh ảnh hay những biểu tượng

trong đường link thì phải đưa ra những tiêu đề giải thích bằng chữ vì người dùng

trang web không bao giờ muốn lãng phí thời gian cố gắng ngồi đoán xem mình sẽ

ghé thăm nơi nào tiếp theo.

Các đường link này cũng cần được thiết kế sao cho dễ nhìn. Thường thì các

đường link được bố trí ở phía trên đỉnh trang web hoặc nằm ngang bên tay trái sẽ dễ

nhìn hơn.

− Định hướng rõ ràng

Một website tốt phải luôn đảm bảo cho người sử dụng biết họ “đang ở đâu”

bằng cách cung cấp ký hiệu định hướng hoặc bản đồ trên mỗi trang. Ngưới thiết kế

phải sắp xếp sao cho người dùng có thể tìm thấy mọi thông tin mà không phải click

quá 3 lần. Tất cả điều này đều nhằm mục đích giúp người sử dụng tìm kiếm và sử

dụng website dễ dàng hơn.

− Đưa ra hướng dẫn cho người sử dụng dễ tìm thông tin

Có nhiều người còn lạ lẫm khi sử dụng một website và chưa biết website

chứa những thông tin nào. Vì vậy, nếu cần thiết thì tại mỗi mục hay mỗi trang web

cần đưa ra thông báo hoặc hướng dẫn để khách sử dụng cho thuận tiện. Mỗi website

cần có sơ đồ website để người sử dụng biết cách tìm thông tin mà họ quan tâm.

− Cung cấp cho người sử dụng thứ mà họ cần

Trang chủ của một website nên bao gồm đầy đủ thông tin về website để tạo

điều kiện cho người sử dụng dễ dàng tìm thấy những gì họ cần. Nội dung rõ ràng,

61

hấp dẫn và có giá trị là điều cực kỳ cần thiết đối với sự thành công của một website.

Ngữ pháp cẩu thả, ngôn ngữ lộn xộn sẽ phá hủy hình ảnh chuyên nghiệp của một

website. Nếu không có năng khiếu viết văn hoặc không có thời gian để thực hiện

chu đáo, nên tìm người có kinh nghiệm tư vấn cho mình.

− Hạn chế tối đa thời gian download

Thời gian tải website là điều rất quan trọng đối với người dùng website. Nếu

trang website tải quá lâu có thể làm nản lòng người dùng. Những hình vẽ lớn, hoạt

họa sặc sỡ và những bức tranh phức tạp, rắc rối đều cần nhiều thời gian để

download. Tất cả những công nghệ flash sẽ không thể gây ấn tượng với người sử

dụng nếu website khiến họ mất kiên nhẫn khi phải chờ quá lâu để có thể truy cập

được trang web. Vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng hình ảnh và lựa chọn host có băng

thông cho phù hợp với tốc độ tải web.

− Sử dụng hình ảnh với số lượng vừa phải

Hình ảnh là phần vô cùng quan trọng trong việc tạo ra tính hấp dẫn của một

website. Tuy nhiên, nếu được sử dụng quá nhiều, chúng sẽ làm lu mờ nội dung và

còn khiến tốc độ truy cập chậm hơn. Do đó sử dụng hình ảnh như một phương pháp

bổ sung và tăng giá trị cho nội dung chứ không nên dùng chúng để thay thế thông

tin.

Và chú ý là mặc dù các file ảnh đuôi .JEPG tốt hơn nhưng đuôi .GIF sẽ dễ

download hơn.

− Tránh những mẫu đăng ký không cần thiết

Website cần tạo sự đơn giản và thuận tiện cho người sử dụng. Người sử dụng

thường không muốn mất nhiều thời gian vào những việc không thực sự có lợi cho

họ. Vì vậy, nếu không quá cần thiết, có thể không cần họ đăng nhập hay đăng kí để

có thể sử dụng đầy đủ tài nguyên của website.

− Màu sắc phù hợp

Màu sắc nên được sử dụng một cách có chừng mực trong khi thiết kế

website. Quá nhiều màu sẽ làm cho website trông rời rạc và quá lòe loẹt. Chỉ nên

phối hợp 2 hoặc 3 màu là đủ để tạo ấn tượng, nền màu hoặc font chữ cũng tương tự.

Thường là những nền màu quá lòe loẹt sẽ làm cho chữ khó đọc hơn, ví dụ như nền

62

màu xanh sáng kết hợp với chữ vàng hoặc nền đen với chữ xanh sáng đều gần như

là không đọc được.

− Font chữ đích thực

Những trình duyệt khác nhau sẽ hỗ trợ những font chữ khác nhau. Do đó, có

nhiều những font chữ bất bình thường trên website của mình lại có thể trở thành

font chữ phức tạp không thể đọc được trên màn hình của người sử dụng.

Tuy nhiên, tình trạng này đang dần được khắc phục. Có một số font chữ

(được gọi là font chữ “đích thực”) được tạo ra để thích hợp với mọi trình duyệt

trong đó tiêu biểu nhất là Times New Roman, Arial, Helvetica và Verdana (font này

được thiết kế đặc biệt dành cho các website).

Khi thiết kế cũng cần để nhiều “khoảng trống trắng” trong website. Những

khoảng trống này sẽ tạo điều kiện cho mắt người sử dụng được nghỉ ngơi trong giây

lát và để họ có thể tập trung hoàn toàn vào những phần riêng biệt khác trong trang.

− 8TTương thích với đa số trình duyệt web

Cần phải nghiên cứu kĩ chế độ hiển thị hình ảnh, bảng biểu ở các trình duyệt

khác nhau (Internet Explorer, Netscape, FireFox…) và ở tất cả các cấp độ phân giải

(800 x 600, 1024 x 768, 1280 x 1024, 1400 x 1050…) để đảm bảo rằng trang web

luôn hiện thị tốt nhất.

2.4. Quy trình thiết kế website

Việc thiết kế website phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc

trưng riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó chúng ta phải tuân theo đầy đủ các

bước của việc thiết kế dạy học gồm các bước như sau:

• Hiểu rõ mục tiêu.

• Các tài nguyên có thể có.

• Đối tượng sử dụng.

1. Phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp:

Bước đầu tiên rất quan trọng, nó quyết định toàn bộ nội dung của một

Website. Dựa vào mục tiêu và đối tượng sử dụng để phát triển nội dung và xây

dựng các công cụ hỗ trợ thích hợp cho người sử dụng.

• Các chiến lược dạy học.

• Siêu văn bản và siêu môi trường.

2. Thiết kế nội dung cơ bản:

63

• Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.

3. Xây dựng phần tự đánh giá, tự kiểm tra cho học sinh sau mỗi bài học, mỗi

chương

Đây là một phần đặc thù của một Website phục vụ nhu cầu giảng dạy của

giáo viên và học tập của học sinh. Sau mỗi bài học, học sinh có thể kiểm tra kiến

thức mình đã tiếp thu được để có hướng phấn đấu và điều chỉnh kịp thời. Giáo viên

thông qua quá trình tự kiểm tra, đánh giá của học sinh sẽ nắm được kết quả học tập

của từng học sinh, từ đó có hướng giáo dục và dạy học sâu sát hơn cho từng học

sinh.

4. Tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh

Sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh có một vai trò rất quan

trọng trong quá trình dạy học, nó quyết định đến kết quả dạy học của giáo viên và

kết quả học tập của học sinh. Thầy không thể dạy tốt nếu không hiểu học sinh của

mình, trò không thể học tốt nếu chỉ thụ động nghe và chép, không có ý kiến và phản

bác của bản thân.

• Thiết kế đồ hoạ.

• Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).

• Hình thức và nội dung các trang Web.

• Phương tiện thực tế ảo.

5. Phát triển các quá trình:

6. Triển khai thực hiện:

• Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy tính.

• Thủ tục tiến hành với thầy.

• Triển khai trong toàn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.

• Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).

Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học:

7. Lượng giá:

Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald

Kirkpatrick phát triển (1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến

hành theo thứ tự vì thông tin của bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế

• Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực.

tiếp.

64

• Bậc 2: Hiệu quả học tập.

• Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi.

• Bậc 4: Kết quả thực tế.

Hình 2.1. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick

2.5. Cấu trúc của website

Cấu trúc của Website chương Nguyên tử và chương Bảng tuần hoàn các

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc website “www.hoahoc.somee.com”

nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn được mô tả trong hình 2.2 sau đây:

65

2.6. Nội dung của website

2.6.1. Trang chủ

Địa chỉ của Website là “5Twww.hoahoc.somee.com5T”. Trang chủ là bộ mặt

chính của Website khi mọi người truy cập vào Website, thành công hay thất bại của

website đầu tiên phải kể đến trang chủ này. Do vậy phần mở đầu phải có giao diện

đẹp, thân thiện, màu sắc hài hòa, thể hiện được nội dung của toàn Website. Website

phải thu hút được người xem ngay từ lần đầu tiên hoặc ít ra cũng để lại một ấn

tượng cho người xem. Website cần đơn giản, dễ nhìn nhưng đầy đủ nội dung và

thuận tiện cho người sử dụng:

− Phía trên là cùng là một banner giới thiệu về website.

− Một thanh các menu nhỏ chứa các mục nội dung chính của website, các

menu này được link đến các phần kiến thức riêng biệt. Các menu sẽ nằm ở

tất cả các trang để người dùng có thể liên kết đến bất kì một trang nội dung

nào một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

− Tiếp đến là một file flash giới thiệu sơ qua về lịch sử tìm ra nguyên tử - một

nội dung chủ đạo của website.

− Phần phía dưới là các trang nội dung được giới thiệu sơ qua để học sinh và

khách thăm trang web có bước đầu hiểu về website và các nội dung trong đó.

Từ đây, người dùng có thể click để xem nội dung của bài viết, gồm có các

trang sau:

+ Trang giới thiệu về website

+ Trang học tập gồm có:

 Trang về chương nguyên tử

 Trang về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

 Trang về bài tập, kiểm tra – thi

+ Trang lịch sử hóa học

+ Trang hóa học vui

+ Trang giải thưởng Nobel và giải thưởng Nobel hóa học

+ Trang phầm mềm hóa học

+ Trang hóa học và đời sống

66

+ Trang tin tức sự kiện

+ Trang ôn tập với video dạy học

+ Trang phim tài liệu

+ Một số game về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

+ Các mục: website liên kết, mục góp ý, mục lượt truy cập

67

Hình 2.3. Giao diện trang chủ website

Phần dưới cùng là một mẫu nhận ý kiến đóng góp, thắc mắc cũng như nhận

xét của người dùng về website.

68

Hình 2.4. Giao diện Form ý kiến đóng góp

Tạo một Site mới

Việc đầu tiên của thiết kế một website ta cần tạo một site mới. Việc tạo site

mới có ý nghĩa quan trọng giúp ta quản lí các trang web dễ dàng hơn và thuận tiện

cho việc chỉnh sửa các trang web. Ngoài ra ta còn có sơ đồ trang web sơ bộ khi tạo

một site. Cách tạo mới một site:

Mở Dreamweaver\chọn Menu Site\Manage Sites\New\Site\Done → xuất

hiện cửa sổ sau:

69

Hình 2.5. Giao diện thẻ Advance trong Dreamweaver

Chọn thẻ Advanced và điền vào các thông số sau:

+ Trường Site Name: Nhập tên cho Site.

+ Trường Local Root Folder: Chỉ định folder trên đĩa cục bộ ở đó sữe lưu trữ

các file site, các bảng mẫu và các hạng mục thư viện.

+ Tuỳ chọn Refesh Local File Automatically: Tự động tinh chỉnh file gốc cục

bộ khi ta sao chép nó vào file cục bộ của mình.

+ Trường HTTP Adress: Dùng để nhập URL mà Website hoàn chỉnh của

chúng ta sẽ dùng.

+ Đối tượng tuỳ chọn Cache: Chỉ định cho biết ta tạo một cách cục bộ hay

không việc này cải tiến tốc độ liên kết và các tác vụ quản lí site.

Nhấp OK cửa sổ site sẽ mở. Từ cửa sổ site ta sẽ tạo ra các folder và tạo ra các

file cần thiết, mỗi file sẽ là một trang web khi ta thiết kế xong, các folder dùng để

chứa các file cùng loại mà ta muốn nhóm chúng lại.

Tạo trang chủ

Sau khi tao một site xong, từ giao diện của Dreamweaver, ở mục Creat New

chọn HTML, giao diện thiết kế sẽ mở ra.

Từ Toolbar Layout, chọn Layout Table, vẽ một Table rộng 800px vào trang thiết

kế, độ rộng tương đối phổ dụng và phù hợp với nhiều loại màn hình hiện nay.

70

Hình 2.6. Giao diện thanh Toolbar trong Dreamweaver

Sau đó chọn Layout Cell ở kế bên, vẽ các ô với chiều dài rộng tùy ý để thiết kế

nội dung.

Trong trang chủ, chúng ta cần thiết kế một banner bằng Flash, một Menu liên

kết, một file Flash giới thiệu về lịch sử tìm ra nguyên tử. Tất cả các nội dung trên

được sắp xếp vào phần đầu của trang chủ. Sau khi thiết kế xong các file Flash cần

dùng, từ màn hình của Dreamweaver, chọn Insert\Media\Flash, sau đó chọn file cần

Hình 2.7. Giao diện Menu Insert

chèn vào vị trí quy định.

Và được kế quả như hình sau:

71

Hình 2.8. Giao diện trang chủ khi hoàn thành

Hình 2.9. Giao diện nội dung của trang chủ

Tiếp đến là vẽ các ô Layout Cell để thiết kế các nội dung khác:

và Form lấy ý kiến của Riêng phần đếm số lượng khách truy cập

độc giả được tác giả nhúng vào từ các tiện ích hỗ trợ miễn phí của cácnhà cung cấp

khác. Với ô đếm lượt khách truy cập, sau khi tìm được nhà cung cấp miễn phí, để

72

chuột vào vị trí cần chèn ô đếm lượt, mở chế độ Show Code view ta chèn đoạn

Code sau:

Với form thư nhận ý kiến của độc giả, để chuột vào vị trí cần chèn ô đếm

lượt, mở chế độ Show Code view ta chèn đoạn Code sau:

Sau khi tạo xong các nội dung cần thiết, để thống nhất về định dạng tiêu đề,

font chữ, size chữ, màu chữ... của các trang web, hoặc để thuận tiện về sau này nếu

ta muốn đổi kiểu chữ của các trang web ta cần tạo file CSS. CSS (là từ viết tắt của

Cascading Style Sheet, có thể tạm dịch là bản kiểu mẫu song song) là một ngôn ngữ

quy định cách trình bày cho các tài liệu viết bằng HTML, XHTML, XML, SVG,

Hình 2.10. Giao diện thẻ New Document

hay UML,…

73

Trong Dreamweaver, từ menu file, chọn New\chọn CSS Style Sheets, một

trang mới mở ra, ta có thể định dạng vị trí của trang web:

+ Canh trang web nằm giữa:

body {

margin: 4px 0px 0px 0px;

}

#bgforum {

MARGIN: auto; WIDTH: 800px

}

+ Canh lề cho văn bản trong trang web:

.le{

padding-left: 10px;

padding-right: 10px;

padding-top: 10px;

}

+ Thống nhất kiểu chữ cho tiêu đề

.tieude{

padding-left: 10px;

font-family:Arial;

font-size:15px;

font-weight:bold;

color:#0066FF;

background:#E1EDFF;

vertical-align:middle;

}

+ Thống nhất kiểu chữ cho các link:

a{

font-family:Arial;

font-size: 14px;

color: #0066FF;

text-decoration: none;

74

}

a:hover {

text-decoration:none; color: #FF0000;

}

a:visit{

text-decoration:none; color: #0066FF;

}

Sau đó Add CSS vào trang web cần định dạng.

Phần cuối cùng khi thiết kế một trang web là cần tạo các liên kết, chọn các

đoạn văn, hình ảnh muốn tạo link, dưới cuối giao diện Dreamweaver, trong

Properties > Link > gõ địa chỉ file cần liên kết hoặc nhấn vào Browse for Flie để tìm

Hình 2.11. Giao diện thanh Properties

file cần liên kết.

Làm tương tự cho tất cả các file còn lại, một điểm chú ý khi tạo link cho các

file xong, cần giữ nguyên tên của file và tên của folder chứa file đó, nếu thay đổi tên

thì địa chỉ link file sẽ sai và không link được đến file đó nữa.

2.6.2. Trang “Bài học”

Phần bài học được thiết kế theo từng chương và từng bài như trong sách giáo

khoa hóa học 10 cơ bản, mỗi bài trong sách giáo khoa sẽ làm một trang web tương

ứng. Trong từng bài học sẽ có thêm phần minh họa thêm nhiều hình ảnh và các

đoạn hoạt hình động bằng Flash để bài học thêm sinh động và trực quan hơn giúp

học sinh nắm bắt được bài học và hiểu vấn đề hơn. Đây cũng chính là điểm mạnh

của việc sử dụng tin học trong việc dạy và học.

Trong mỗi bài học sẽ có phần yêu cầu cần đạt được để học sinh tham khảo và

tự đánh giá những kiến thức mình đã đạt được. Ngoài ra, trong mỗi trang sẽ có các

đường link đến các trang còn lại, ở cuối mỗi trang sẽ có form thư góp ý để học sinh

và khách thăm đóng góp ý kiến và gửi các ý kiến thắc mắc về mail của người quản

75

trị. Sau khi học xong một bài, sẽ có phần bài tập, học sinh click vào đó để đi đến

trang bài tập.

Hình 2.12. Giao diện trang Bài học

Giao diện của trang bài học:

Ứng dụng flash để thiết kế một số nội dung trong trang bài học

Hình 2.13. Mô hình nguyên tử

+ Mô hình nguyên tử và kích thước nguyên tử

76

Đầu tiên mở ứng dụng Flash ra, định kích cỡ cho Stage:

Trên layer 1: vẽ vòng tròn tượng trưng cho khoảng không gian của nguyên tử

Hình 2.14. Mô hình nguyên tử

và hạt nhân gồm có proton và nơtron:

Tiếp theo ta sẽ thiết kế các electron quay xung quanh hạt nhân theo một

đường dẫn trong giới hạn không gian của nguyên tử.

Thêm một layer, ta vẽ một electron, thêm layer đường dẫn, ta vẽ layer đường

Hình 2.15. Cách tạo một Layer guide

dẫn là một hình elip.

Tạo chuyển động cho electron đó theo đường dẫn. Chú ý là ta tạo chuyển động

cho electron gồm hai giai đoạn:

+ Giai đoạn electron chạy từ sau ra phía trước thì kích thước electron sẽ

lớn dần.

+ Giai đoạn electron chạy từ trước ra sau thì kích thước electron sẽ nhỏ

dần.

Ta sẽ được một electron quay xung quanh đường dẫn đó:

77

Hình 2.16. Cách vẽ một đường dẫn

Tiến hành tương tự cho một số electron khác nữa ta sẽ được mô hình nguyên

Hình 2.17. Mô hình nguyên tử khi hoàn thành

tử có các electron quay xung quanh hạt nhân theo các quỹ đạo khác nhau:

Để cho các hạt proton và nơtron hiển thị ra ta tạo chuyển động cho các hạt

bằng chuyển động Motion không cần theo đường dẫn. Lúc này ta thêm một layer

nữa và tạo các hạt proton và nơtron đè lên các hạt trong hạt nhân và tạo chuyển

động cho nó.

Như vậy ta đã hoàn thành xong phần tạo mô hình hạt nhân nguyên tử. Các

mô hình còn lại ta làm tương tự và có thay đổi chút ít, khi đó ta làm thêm các layer

và tạo ra chuyển động theo ý muốn.

− Sơ đồ phân bố các electron vào các obitan

Đây là một mô hình cho phép học sinh dễ dàng biểu diễn sự phân bố các

electron vào các obitan, có thể để học sinh tham khảo sau khi đã làm bài tập và để

học sinh nghiên cứu thêm sau khi đã học trên lớp. Sơ đồ này biểu diễn sự sắp xếp

electron vào các obitan của 118 nguyên tố.

78

Hình 2.18. Giao diện sơ đồ phân bố electron vào các obitan nguyên tử

Trước hết chúng ta cần biết sơ đồ gồm có những thành phần nào:

Vì sơ đồ khá phức tạp nên ta làm nhiều layer, mỗi layer một phần để dễ quản

lí và chỉnh sửa nếu cần.

+ Layer đầu tiên ta làm nền, nền là hình nguyên tử đã làm mờ một phần.

+ Layer thứ hai ta dùng để biểu diễn số hiệu nguyên tử và thông tin về nguyên

tố.

+ Layer thứ ba ta dùng để chứa các nút điều khiển

+ Layer thứ tư ta vẽ các ô biểu diễn sự phân bố electron vào các obitan.

+ Từ layer thứ năm trở đi ta biểu diễn sự phân bố electron vào các obitan, mỗi

layer là một nguyên tố.

Tiến hành thiết kế:

+ Tại layer 1: ta đưa một hình nguyên tử làm nền

+ Tại layer 2: ta thiết kế như hình dưới:

79

Hình 2.19. Layer đầu tiên trong phần mềm orbitan

Vì tại frame 1 ta sẽ biểu diễn sự phân bố lên obitan của electron nguyên tử

hidro nên ta điền các thông tin về nguyên tử hidro.

Để nhập số hiệu nguyên tử ta chọn công cụ đánh chữ và trong thanh

Properties tại vị trí chữ A ta lựa chọn Input Text. Tại ô “Var:” ta gán một kí tự bất

kì chẳng hạn là “a”. Sau đó, Click chuột xuống vị trí mà ta muốn nhập chữ ta sẽ

Hình 2.20. Giao diện thanh Properties

được một hình chữ nhật nhỏ, ô này sẽ là nơi ta nhập số.

Tuy nhiên khi xuất ra thì ta không nhìn thấy ô này nên ta cần vẽ một hình

chữ nhật khác cùng kích thước tại vị trí đó để dễ nhìn. Sau cùng là ta viết mã để

chương trình nhận ra khi ta nhập số.

Ta làm một nút để nhấn và gán dòng lệnh cho nút như sau:

on(press, keyPress ""){

if(a<119){

gotoAndStop(a);

}

}

80

Tiếp theo đến ô xuất số hiệu nguyên tử ra, ta cũng làm tương tự như ô trên

những ta chọn trong thanh Properties Dynamic Text. Tại ô “Var:” gán cho nó biến

là “b”.

- Tạị frame đầu tiên ta gán cho frame một dòng lệnh như sau:

“ b=Number(_currentframe);”

Vậy là ta đã xong một phần nhỏ.

Tiếp đến ta điền các electron vào các obitan.

+ Các mũi tên là các hình vẽ mà ta phải chuẩn bị.

+ Trên layer 5, tại frame thứ nhất ta điền một mũi tên hướng lên trên vào

obitan 1s đầu tiên.

+ Trên layer 6, tại frame thứ hai ta điền thêm một mũi tên hướng xuống vào

obitan 1s đầu tiên, đồng thời quay về layer 2 để chỉnh lại các thông tin về

nguyên tố.

+ Trên layer 7, tại frame thứ ba ta điền một mũi tên hướng lên vào obitan 2s và

cũng chỉnh lại các thông tin cho phù hợp với nguyên tố này.

+ Cứ tiếp tục như thế với các layer tiếp theo cho các obitan còn lại, chú ý là

Hình 2.21. Giao diện phần mềm khi hoàn thành

điền các mũi tên vào phải cho đúng với thứ tự sắp xếp các electron.

81

− Tại frame đầu tiên ta phải gán lệnh “Stop();” để khi trình diễn thì các frame

không tự chạy.

Các nút điều khiển đặt trong layer thứ 3. Có tất cả 6 nút

, nút tăng giảm 1 frame, 10 frame và nút tăng đến frame

cuối; trở lại frame ban đầu. Sau khi thiết kế xong các nút ta gán lệnh cho các nút

như sau:

+ Nút tăng 1 :

on(press, keyPress ""){

nextFrame();

}

+ Nút giảm 1 :

on(press, keyPress ""){

prevFrame();

b=Number(_currentframe);

}

+ Nút tăng 10 :

on(press){

gotoAndStop(_currentframe + 10);

}

+ Nút giảm 10 :

on(press){

if(_currentframe >=10){

gotoAndStop(_currentframe - 10);

}

else{

gotoAndStop(1);

}

}

: + Nút tăng đến frame cuối

on(press){

gotoAndStop(118);

82

}

+ Nút trở về frame ban đầu :

on(press){

gotoAndStop(1);

}

− Bảng tuần hoàn bằng Flash

Bảng này được thiết kế nhằm phục vụ cho học sinh tìm kiếm các dữ liệu liên

quan đến nguyên tố một cách trực quan và sinh động, có hình ảnh các nguyên tố,

chỉ cần Click chuột vào một nguyên tố nào đó là học sinh có các số liệu cần tìm.

Ưu điểm của loại bảng tuần hoàn này là nó rất trực quan, rất nhẹ và không

cần cài đặt, có thể sử dụng rất dễ dàng và thuận tiện. Bảng tuần hoàn gồm có những

phần cơ bản sau đây:

− Các ô chứa tên nguyên tố những cũng đồng thời là các nút mà ta sẽ nhấn vào đó.

− Một ô để thể hiện hình ảnh các nguyên tố.

− Một ô để thể hiện các số liệu về nguyên tố.

Bảng tuần hoàn được thiết kế bằng chương trình Macromedia Flash, bảng

tuần hoàn nằm trên 4 layer. Đầu tiên trên layer 1 ta sẽ vẽ cái khung của bảng hệ

Hình 2.22. Các ô nguyên tố khi hoàn thành

thống tuần hoàn:

83

Trên layer thứ hai ta vẽ các hình vừa các ô với các màu sắc cho phù hợp với

loại nguyên tố, đồng thời trên mỗi hình ta điền tên nguyên tố, kí hiệu, số thứ tự… và

Hình 2.23. Giao diện Bảng tuần hoàn khi hoàn thành

thêm các chi tiết khác cho phù hợp với bảng tuần hoàn. Ta được như hình dưới đây:

+ Tại frame đầu tiên trên layer 2 ta gán lệnh “Stop();” cho frame để khi xuất ra

chương trình sẽ không tự chạy.

+ Trên layer thứ 3, tại frame thứ 2 ta vẽ một hình chữ nhật để chứa các số liệu

về nguyên tố, vì màu sắc của ô hình này sẽ thay đổi theo loại nguyên tố nên

ta cần để riêng trên một layer cho dễ chỉnh sửa và quản lí.

+ Ban đầu bảng tuần hoàn hiện ra sẽ chạy ở frame thứ 1, chưa có gì, ta dùng

các ô làm nút nên khi ta Click chuột vào ô của nguyên tố nào thì sẽ chạy đến

frame mặc định của nguyên tố ấy.

+ Để cho thuận tiện ta bắt đầu từ frame thứ 2 cho hidro, frame thứ 3 cho heli,

frame thứ 4 cho liti… và cứ như thế đến nguyên tố cuối cùng.

+ Thêm một layer nữa là layer thứ 4, trên layer này ta điền các số liệu và hình

của các nguyên tố. Tại frame thứ hai trên layer này, ta nhập hình của hidro

vào một vị trí bên phải, nhập các số liệu vào ô, thêm các chỉ dẫn số liệu. Trên

layer 3 lúc này ta phải phối màu cho hình chữ nhật nền sao cho phù hợp với

màu nền trong ô của hidro. Sau khi hoàn thành ta sẽ được hình như sau:

84

Hình 2.24. Giao diện bảng tuần hoàn khi hoạt động

+ Cứ tiếp tục như thế với các nguyên tố tiếp theo cho đến nguyên tố cuối cùng.

Sau khi đã điền đầy đủ số liệu cho nguyên tố cuối cùng, bắt đầu ta viết mã

lệnh cho tùng nút.

+ Convert tất cả các ô chứa các nguyên tố ra thành Symbol là Button. Sau đó

gán lệnh cho từng nút.

+ Nút của hidro sẽ đi đến frame thứ 2 và sau đó dừng lại khi Click (hoặc có thể

có những lựa chọn khác như khi lăn chuột qua…tùy ý thích) vì vậy ta viết

mã cho nút của hidro như sau:

on(press){

gotoAndStop(2);

}

Nút của heli sẽ có mã lệnh như sau:

on(press){

gotoAndStop(3);

}

+ Và nút của các nguyên tố tiếp theo sẽ đi đến những frame tương ứng mà ta

đã chọn.

+ Cuối cùng là ta xuất bảng tuần hoàn ra để thử (nhấn Ctrl + Enter), nếu thấy

không có sai sót gì là bảng tuần hoàn đã hoàn chỉnh và sử dụng được:

85

Hình 2.25. Giao diện bảng tuần hoàn hoàn chỉnh

Thiết kế xong bảng tuần hoàn ta đưa vào web, để học sinh quan sát dễ hơn ta

làm một đường link từ trang web tới thư mục chứa bảng tuần hoàn. Khi học sinh mở

bảng lên kích thước sẽ lớn hơn và dễ quan sát hơn. Sau khi thiết kế xong các hoạt

hình và tập hợp đầy đủ thông tin, hình ảnh, tài liệu cần thiết, ta tiến hành thiết kế

theo các bước đã thiết kế trang chủ.

2.6.3. Trang “Bài tập”

Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một

biện pháp hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có

những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt. Bài tập có một ý nghĩa quan trọng

giúp học sinh củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học. Phần bài tập này gồm

các bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, có cả bài tập lí thuyết vận dụng và bài tập toán.

Phần bài tập được thiết kế theo từng chương. Mỗi chương có một trang web

giới thiệu và hướng dẫn các bài tập mẫu trong chương đó. Hệ thống bài tập được

tuyển chọn trong sách giáo khoa, sách bài tập và các sách tham khảo khác. Có nhiều

bài tập phù hợp với trình độ của nhiều học sinh. Thông qua các bài tập, học sinh có

thể hệ thống hóa kiến thức của mình, phát hiện những chỗ kiến thức bị thiếu để bổ

86

sung kịp thời. Các bài tập này không giải chi tiết nhưng có kèm theo đáp số để học

sinh đối chiếu. Ngoài ra, tác gủa còn bổ sung thêm các bài tập nâng cao, các bài tập

thi olympic hóa học, như vậy website có thể hướng đến nhiều đối tượng học sinh

Hình 2.26. Giao diện trang Bài tập

khác nhau.

Ngoài ra, để tăng tính trực quan, giúp học sinh hiểu rõ và nắm chắc hơn

trong quá trình giúp học sinh ôn tập, trong website còn có mục “Ôn tập với video

dạy học”. Trong phần này có 4 đoạn phim dạy học trên truyền hình của HTV4,

được chia nhỏ thành các đoạn phim dài 10 phút, up lên Youtube và link vào

website. Các đoạn phim này sẽ giúp học sinh học tập dễ hơn và tiếp thu tốt hơn.

87

Hình 2.27. Giao diện phần Video dạy học trong trang Bài tập

2.6.4. Trang “Thi – Kiểm tra”

Hiện nay, Hóa học cùng với một số môn học chuyển dần sang thi – kiểm tra

dưới hình thức tự luận, vì vậy học sinh cần có phương pháp học tập hợp lí, cần nắm

vững kiến thức sách giáo khoa vì phần câu hỏi lí thuyết trong các đề thi là tương đối

lớn. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 10, lượng bài tập là

không nhiều và số lượng câu trắc nghiệm cũng tương đối ít. Ngoài thị trường sách

tham khảo cũng có nhiều nhưng sách có chất lượng tốt thì không nhiều, học sinh

khó lựa chòn được sách tham khảo phù hợp. Vì thế, việc biên soạn các câu hỏi trắc

nghiệm phù hợp và sát thực với nội dung sách giáo khoa là yêu cầu quan trọng của

một website học tập. Sau khi nghiên cứu các bài học, học sinh có thể vào đường

link bài tập phía cuối trang để làm các bài tập củng cố kiến thức đã học dưới dạng

trắc nghiệm.

Sau mỗi bài học sẽ có một bài trắc nghiệm gồm 20 câu trắc nghiệm lí thuyết,

giúp học sinh ghi nhớ các kiến thức đã học, đồng thời bổ sung, mở rộng thêm kiến

thức.

88

Mỗi chương sẽ có 2 bài trắc nghiệm 15 phút (mỗi bài 15 câu), 4 bài kiểm tra

45 phút, mỗi bài 40 câu hỏi. Sau khi làm trắc nghiệm trực tiếp trên mạng internet,

học sinh có thể nhấn vào phần đáp án để xem điểm và đáp án.

Ngoài ra, tác giả còn bổ sung thêm 3 đề kiểm tra thử học kì I. Cuối kì, học

sinh có thể lên mạng tải đề về và làm thử, nếu có thắc mắc hay ý kiến gì sẽ phản hồi

Hình 2.28. Giao diện trang Thi – Kiểm tra

cho giáo viên thông gia form đóng góp ý kiến ở cuối trang.

Các bài kiểm tra làm trực tuyến trên mạng được thực hiện bằng phần mềm

Tester. Mở phần mềm Tester, chọn “Tạo và sửa bài tập trắc nghiệm” >

Chọn “Tạo file” > chọn “Thêm câu hỏi”. Sau đó lần lượt nhập các câu hỏi,

các lựa chọn và đáp án.

89

Hình 2.29. Giao diện soạn câu trắc nghiệm của Tester 1.0

Sau khi đã nhập đủ số câu hỏi cần thiết, chọn “Biên dịch ra HTML”, ta chỉ

Hình 2.30. Câu hỏi khi hoàn chỉnh

lấy Code để dán vào file trắc nghiệm được tạo sẵn trong Deamweaver.

Mở file .HTML đã được biên dịch ra trong Dreamweaver, vào phần Code,

copy phần Code dán vào file trắc nghiệm. Sau khi hoàn thành, giao diện của bài trắc

nghiệm được mô tả như hình dưới đây:

90

2.6.5. Trang “Lịch sử hóa học”

Hóa học là một môn học tuy không phải là khô khan lắm nhưng nếu chỉ toàn

những kiến thức khoa học đơn thuần thì cũng không kích thích sự ham học hỏi của

học sinh. Những kiến thức bên ngoài bổ sung vào sẽ giúp học sinh hiểu về môn hóa

học hơn và kích thích tính tò mò, ham học hỏi của học sinh.

Phần lịch sử là một nguồn kiến thức bổ sung rất tốt cho học sinh, giúp học

sinh hiểu thêm về môn mà mình đang học. Hiểu được sự phát triển của hóa học từ

đó làm tăng lòng say mê khoa học. Phần lịch sử hóa học gồm có:

+ Lịch sử khám phá nguyên tử

+ Lịch sử tìm ra định luật tuần hoàn

+ Lịch sử các thời kì phát triển của hóa học

+ 8TGiải thưởng Nobel8T và giải thưởng Nobel hóa học

+ Tiểu sử các nhà hoá học

+ Giai thoại các nhà hóa học

91

Hình 2.31. Giao diện trang Lịch sử hóa học

+ Ý nghĩa tên gọi của một số nguyên tố hoá học

2.6.6. Trang “Hóa học vui”

Phần hóa học vui đem đến cho học sinh những câu thơ, những câu đố hóa

học vui hay những mẩu chuyện hóa học vui. Đây thực sự là nơi để học sinh thư

giãn, chơi mà học, học mà chơi. Phần này gồm có:

+ Thơ hóa học

+ Câu đố hóa học

+ Câu chuyện về các nguyên tố hóa học

+ Có thể bạn chưa biết ?

+ Thí nghiệm vui

92

Hình 2.32. Giao diện trang Hóa học vui

2.6.7. Trang “Phim tài liệu”

Kiến thức của chương “Nguyên tử” và chương “Bảng tuần hoàn các nguyên

tố hóa học và định luật tuần hoàn” tương đối trừu tượng, khô khan và khó hiểu, tuy

nhiên, giáo viên không thể làm thí nghiệm trực tiếp cho học sinh quan sát được, đó

cũng là một khó khăn và hạn chế khi giáo viên dạy hai chương này. Vì vậy, phần

nội dung trang Phim tài liệu có cung cấp cho học sinh những bộ phim khoa học rất

lí thú và bổ ích:

1. Bộ phim Nguyên tử gồm ba tập: Sự tranh chấp giữa các thiên tài, Chìa

khóa của vũ trụ, Ảo ảnh của thực tại.

2. Điều kì diệu trong nguyên tử.

3. Nguyên tử và đồng vị

4. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Phát minh vĩ đại trong hóa học

5.

93

Hình 2.33. Giao diện trang Phim tài liệu

Các bộ phim được cắt nhỏ thành từng đoạn dài khoảng 10 phút bằng phần

mềm Ultra Video Splitter, sau đó được up lên Youtube, một trang web chia sẻ

video, sau đó được nhúng vào website để làm giảm dung lượng của website.

94

Hình 2.34. Video được up lên Youtube

2.6.8. Trang “Thảo luận”

Trang thảo luận giúp học sinh có một nơi để chia sẻ, trao đổi thông tin và bày

tỏ những quan điểm của mình. Đây là một nơi rất tốt để học sinh thể hiện cái tôi, thể

hiện hiểu biết của mình và một forum tốt sẽ giúp học sinh tự tin, chủ động trong học

Hình 2.35. Giao diện trang Thảo luận

tập.

Forum được tạo miễn phí trực tuyến trên mạng, để vào forum, học sinh cần

có tài khoản. Để đăng kí, học sinh làm theo các bước hướng dẫn trên trang thảo

luận. Sau khi đăng kí, học sinh mỗi lần vào diễn đàn cần đăng nhập, có thể xem,

post bài lên diễn đàn để hỏi hoặc trao đổi thông tin với bạn bè.

95

Hình 2.36. Giao diện Forum Thảo luận

Hình 2.37. Giao diện trang Liên hệ

2.6.9. Trang “Liên hệ”

Trang liên hệ được tạo ra nhằm thu thập ý kiến của học sinh và độc giả về website này. Không chỉ giới hạn ở đó, nó còn cho phép học sinh gửi các câu hỏi,

96

Hình 2.38. Giao diện Form Ý kiến của bạn trên trang web Wufoo

thắc mắc đến mail của giáo viên, giúp thầy trò có sự trao đổi và học sinh có sự hỗ trợ kịp thời hơn của người thầy.

Form thư liên hệ được tạo miễn phí từ trang web “http://wufoo.com/”. Sau

khi đăng kí một tài khoản, người dùng có thể tạo một mẫu form tùy ý để nhúng vào

website của mình. Ý kiến nhận xét của khách viếng thăm sẽ được gửi đến mail

người quản trị đã đăng kí trước. Điều này tạo thuân lợi cho những người không biết

lập trình và không gặp khó khăn khi sử dụng những host miễn phí không hỗ trợ một

số ngôn ngữ như PHP…

2.7. Sử dụng Website đã thiết kế để nâng cao chất lượng dạy học

2.7.1. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng Website

Một điểm mạng của Website là người dùng có thể truy cập và sử dụng ở bất

cứ đâu có máy tính kết nối internet. Hiện nay đa số nhà trường, tại nhà giáo viên và

học sinh đều đã có máy tính kết nối internet, hầu hết các địa phương đều có tiện

internet, vì vậy việc truy cập internet trở nên phổ biến và thông dụng với tất cả mọi

người. Việc sử dụng Website lại đơn giản và thân thiện hơn so với một số phần

mềm và sách giáo khoa điện tử.

Website “hoahoc.somee.com” được thiết kế rất linh hoạt cho phép người

dùng có thể truy cập, tìm kiếm thông tin ở bất kì nội dung nào trong trang Website

một cách dễ dàng.

97

Để việc sử dụng Website một các có hiệu quả, giáo viên và học sinh nên sử

dụng Website theo trình tự sau:

Vào trang chủ của Website tại địa chỉ: www.hoahoc.somee.com.

Đầu tiên, người dùng nên tìm hiểu hết các mục, các thông tin có trong trang

chủ để có cái nhìn tổng quát ban đầu và tiện tra cứu khi cần thiết.

Nếu sử dụng với mục đích là giảng dạy và học tập, người dùng nên truy cập

vào mục “Bài học”, chọn bài học mình quan tâm. Ở phần đầu mỗi bài học đều có

mục đích yêu cầu đối với người học khi học xong bài đó, từ đó giáo viên và người

học tự đánh giá kết quả vừa đạt được.

Sau khi học xong, giáo viên hướng dẫn người học làm bài tập, có thể sử dụng

phần “Thi – Kiểm tra”, người học chọn các bài trắc nghiệm liên quan đến bài vừa

học để kiểm tra kiến thức. Cuối chương có các bài kiểm tra 45’ để người học kiểm

tra đánh giá kết quả sau mỗi chương. Kết quả bài kiểm tra được đánh giá trực tiếp

nên người học có kết quả ngay sau khi làm, có thể làm lại các bài kiểm tra nếu thấy

cần thiết. Với hệ thống gồm các bài tập trắc nghiệm cho mỗi bài học, 2 bài kiểm tra

98

15’ và 4 bài kiểm tra 45’ cho từng chương, Website đã cung cấp đầy đủ bài tập để

người học củng cố kiến thức, tự đánh giá kết quả học tập.

Để hoàn thiện kĩ năng giải bài tập, người học vào phần “Bài tập”. Phần “Bài

tập” gồm hệ thống các bài tập cho từng chương. Trang đầu tiên là trang hướng dẫn

giải bài tập, người học cần đọc kĩ các dạng bài tập được hướng dẫn cụ thể và chi tiết

trong mỗi chương. Có vẫn đều không hiểu có thể gửi câu hỏi trực tiếp cho tác giả

thông qua mẫu nhận xét, góp ý.

Sau khi đọc xong các dạng bài tập cơ bản của mỗi chương, học sinh click

vào các phần bài tập để củng cố bài tập. Các bài tập được sắp xếp theo mức độ từ dễ

đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. Tác giả còn cung cấp thêm các bài tập nâng cao và

các bài tập thi olympic để học sinh giỏi thử sức và nâng cao kĩ năng giải toán hóa

học.

Khi học tập, học sinh vào các phần “Hóa học vui”, “Phim tài liệu”, “Lịch sử

hóa học” để mở rộng kiến thức:

+ Phần “Hóa học vui” cung cấp cho học sinh các kiến thức về : thơ hóa học,

câu đố hóa học, câu chuyện về các nguyên tố hóa học, có thể bạn chưa biết,

thí nghiệm vui.

99

+ Phim tài liệu có cung cấp cho học sinh những bộ phim khoa học rất lí thú và

bổ ích: Bộ phim về nguyên tử gồm ba tập: Sự tranh chấp giữa các thiên tài,

Chìa khóa của vũ trụ, Ảo ảnh của thực tại và một số các bộ phim tài liệu

khác: Điều kì diệu trong nguyên tử, Nguyên tử và đồng vị, Bảng tuần hoàn

các nguyên tố hóa học, Phát minh vĩ đại trong hóa học.

+ Phần lịch sử hóa học gồm có: Lịch sử khám phá nguyên tử, Lịch sử tìm ra

định luật tuần hoàn, Lịch sử các thời kì phát triển của hóa học, 8TGiải thưởng

Nobel8T và giải thưởng Nobel hóa học, Tiểu sử các nhà hoá học, Giai thoại các

nhà hóa học, Ý nghĩa tên gọi của một số nguyên tố hoá học .

2.7.2. Sử dụng Website để nâng cao chất lượng dạy học

Website “hoahoc.somee.com” có thể được sử dụng như một bài giảng điện tử

để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên, đồng thời còn là một kho tư liệu

để học sinh tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi. Thông qua các bài giảng đầy được bổ

sung thêm hình ảnh, các mô hình động giúp giáo viên tạo ra các bài giảng sinh

động, dễ hiểu. Học sinh có thể tự học trên website hoặc thông qua các bài giảng của

giáo viên, học sinh ở nhà tự nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề còn khúc mắc.

Trang chủ của Website “hoahoc.somee.com” có một thanh công cụ chính

giúp người đọc có thể truy cập vào bất cứ mục nào của website một các nhanh

chóng, nội dung chính của trang chủ chứa các nội dung chủ yếu của website. Người

đọc có thể tham khảo trước các nội dung cơ bản của từng mục để hiểu rõ hơn về nội

dung của các mục đó.

Đối với giáo viên:

Giáo viên có thể sử dụng website để tạo ra một bài giảng trực tuyến trên

mạng, dùng như một giáo án để giảng dạy trên lớp. Khi cần sử dụng bài giảng, giáo

viên vào mục “Bài học”. Các bài giảng được bổ sung thêm nhiều hình ảnh và mô

hình động giúp học sinh nắm bài và hiểu bài tốt hơn. Sau mỗi bài học, giáo viên có

thể sử dụng các bài tập trong mục “Bài tập” để củng cố kiến thức cho học sinh.

Phương pháp giáo dục truyền thống đã cho ta thấy một điều bất cập: người

giáo viên muốn truyền đạt hết cho học sinh những điều mình biết nên đã rơi vào

tình trạng “tham kiến thức” và vô tình bỏ qua việc giúp học sinh tương tác với

mình, với các học sinh khác trong cùng lớp để có thể hiểu rõ vấn đề mà bài giảng

100

muốn đề cập tới. Ngày nay, trong hoạt động dạy học theo phương pháp đổi mới,

giáo viên giúp học sinh chuyển từ thói quen học tập thụ động sang tự học chủ động.

Vì vậy, để hoạt động hóa người học, giáo viên giới thiệu địa chỉ website cho học

sinh, hướng dẫn học sinh sử dụng website. Yêu cầu học sinh trước mỗi buổi học ở

nhà tham khảo trước nội dung của bài mới, làm thử các câu trắc nghiệm sau mỗi bài

học. Với hình thức này, học sinh được chủ động tìm hiểu trước các nội dung của bài

mới, vì vậy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh được nâng lên. Với hình

thức học tập này, người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng hoạt

động còn học sinh là chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, tự tìm tòi và

tiếp thu kiến thức. Từ đó, hiệu quả của hoạt động dạy học được nâng lên.

Đối với học sinh: Học sinh có thể sử dụng website theo hai cách:

Thứ nhất, học sinh có thể sử dụng phần “Bài học” để xem trước nội dung của

các bài học ở nhà. Làm thử các bài trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức. Hình thức

này học sinh sẽ chủ động học tập hơn và khả năng tiếp thu bài giảng sẽ tốt hơn.

Phương pháp dạy học đổi mới yêu cầu học sinh “nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn,

thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa là học sinh phải có sự cố gắng trí tuệ và

nghị lực cao trong quá trình tự lực tiếp cận tri thức mới, phải thực sự suy nghĩ và

làm việc một cách tích cực, độc lập, đồng thời phải có mối quan hệ hợp tác giữa các

cá nhân.

Một điểm mới của Website là cho phép kết hợp đánh giá của thầy với tự

đánh giá của trò thông qua các bài kiểm tra trắc nghiệm. Để phát huy vai trò tích

cực chủ động của học sinh, giáo viên hướng dẫn học sinh phát triển khả năng tự

đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự

đánh giá bài làm của bản thân, nhận xét góp ý bài làm, phê phán các sai lầm và tìm

nguyên nhân, nêu cách sửa chữa sai lầm.

Thứ hai, học sinh sử dụng website như là một kho tư liệu trực tuyến, giúp

học sinh ôn tập, củng cố và mở mang kiến thức thông qua các nội dung của website.

Tuy nhiên, học sinh nên sử dụng Website theo hướng tích cực, sử dụng để tham

khảo trước ở nhà, tránh thụ động trong học tập.

101

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, chúng tôi đã làm được các công việc sau:

− Nghiên cứu các nội dung, kiến thức mới và khó dạy, khó học của hai chương

Nguyên tử và chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật

tuần hoàn.

− Xác định mục đích thiết kế Website, xây dựng các yêu cầu, nguyên tắc thiết

kết, quy trình thiết kế Website và cấu trúc của Website.

− Đã thiết kế thành công website chương Nguyên tử và chương Bảng tuần

hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn. Website gồm có trang

chủ và tám trang thành phần chính: học tập, bài tập, thi – kiểm tra, lịch sử

hóa học, hóa học vui, phim tài liệu, thảo luận, liên hệ… với nhiều nội dung

học tập, giải trí cho học sinh. Bên cạnh đó, tác giả còn tạo một forum miễn

phí với mục đích giúp học sinh giao lưu và trao đổi các vấn đề khúc mắc

trong học tập.

− Hướng dẫn cách thức giáo viên và học sinh sử dụng Website trong giảng dạy

và học tập để nâng cao chất lượng dạy học.

102

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Nhằm xác định tính khả thi và hiệu quả của Website về “Chương Nguyên

tử”, “Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn” theo

mục đích yêu cầu mà đề tài đã đề ra.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Để thực hiện được mục đích thực nghiệm trên chúng tôi đã triển khai các công việc sau: − Thăm dò ý kiến của GV, HS về tính khoa học, độ tin cậy, khả năng ứng dụng

của website thông qua bảng hỏi sau khi sử dụng website đã thiết kế. Tính khả

thi được thể hiện qua sự đánh giá của GV và HS sử dụng website để dạy và học.

− Tiến hành dạy và học Chương “Nguyên tử” và Chương “Bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn”. Sau khi kết thúc chương, tổ chức

kiểm tra có đối chứng giữa HS có sử dụng website (trong quá trình học tập, ôn

tập) với HS không tiếp cận với website, từ đó kết luận về tính hiệu quả của

website. Tính hiệu quả của việc sử dụng website được thể hiện qua :

+ Kết quả học tập của HS được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra).

+ Nâng cao khả năng tự học (đánh giá qua việc HS báo cáo những nội dung

được GV phân công).

+ HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua phiếu tham khảo

ý kiến).

3.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Kết quả thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo các

bước sau:

1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích

2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích

3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập

4. Tính các tham số thống kê đặc trưng

− Trung bình cộng

103

k

1 1

2

k

k

x =

=

i

∑ n x i

1 n

i=1

n x + n x + ... + n x 2 n + n +... + n 2

k

1

nRiR: tần số của các giá trị xRi

P và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân

2 − Phương sai SP

n: số HS tham gia thực nghiệm

2

2

phối. S càng nhỏ số liệu càng ít phân tán.

in (

- x )

2 SP

P =

ix n-1

x x n ( - ) i i n-1

và S =

− Hệ số biến thiên V: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng

phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô rất

V =

.100%

S x

khác nhau.

m =

S n

− Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x

TN

=

t

2 (n -1).S

1

DC

(

+

)

(x - x ) DC 2 +(n -1).S TN 2 n +n -2

1 n

1 n

1

2

1

2

− Đại lượng kiểm định Student

nR1 R: số HS lớp thực nghiệm

t

nR2 R : số HS lớp đối chứng

Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị α, k

t

t≥

với độ lệch tự do k = nR1 R+ nR2 R– 2.

α, k

TNx

DCx

thì sự khác nhau giữa và có ý nghĩa với mức ý − Nếu

t < t

nghĩa α.

α, k

DCx

TNx

thì sự khác nhau giữa và không có ý nghĩa với mức − Nếu

ý nghĩa α.

104

3.4. Tiến hành thực nghiệm

Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm là học sinh trường THPT Phú Ngọc, THPT Điểu Cải,

THPT Nguyễn Hữu Cảnh.

Chúng tôi chọn 16 lớp làm thực nghiệm, chia thành 8 cặp thực nghiệm và đối

Bảng 3.1. Danh sách các cặp lớp TN – ĐC

chứng như sau:

Trường GV giảng dạy STT Lớp TN - ĐC Lớp Số HS

1 TN1 10b1 45

2 ĐC1 10b7 34

3 TN2 10b3 38

4 ĐC2 10b9 39 THPT Phú Ngọc Phạm Duy Nghĩa 5 TN3 10b5 38

6 ĐC3 10b8 38

7 TN4 10b10 36

8 ĐC4 10b11 38

9 TN5 10A1 31

10 ĐC5 10A3 21 THPT Điểu Cải Nguyễn Trung Kiên 11 TN6 10A4 42

12 ĐC6 10A6 43

13 TN7 10A3 50

14 ĐC7 10A5 47 Hồ Xuân Hiếu THPT Nguyễn Hữu Cảnh 15 TN8 10A2 40

16 ĐC8 10A7 40

Bước 2: Gặp giáo viên

Chúng tôi đã liên hệ các giáo viên đề nhờ làm thực nghiệm. Để thực nghiệm

đạt kết quả tốt, chúng tôi đã trao đổi về mục đích thực nghiệm, đối tượng thực

nghiệm, phương pháp dạy học của các lớp thực nghiệm và đối chứng. Chúng tôi đã

105

gởi cho GV các phiếu tham khảo ý kiến của GV và HS về website, địa chỉ của

website, đề kiểm tra 1 tiết kèm theo đáp án.

Bước 3: Sử dụng website để dạy học các lớp thực nghiệm

Sau khi đã chuẩn bị các nội dung cần thiết, GV tiến hành giảng dạy theo

kế hoạch.

Trước mỗi bài học, GV yêu cầu HS các lớp (lớp thực nghiệm và lớp đối −

chứng) chuẩn bị trước bài ở nhà:

+ Chia lớp thực nghiệm thành các nhóm nhỏ, yêu cầu học sinh vào

website tham khảo trước và phiếu học tập cho từng HS.

+ Nhóm và cá nhân tự lực tìm hiểu trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập

rồi nộp cho GV.

+ GV đọc, trả lại cho HS và nhận xét.

− Trong tiết học GV thực hiện các bước sau:

+ Đặt nhiều câu hỏi để kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS và nhóm.

+ GV đóng vai trò cố vấn, theo dõi hoạt động của các nhóm để kịp thời

hỗ trợ và chỉnh sửa nội dung cho phù hợp.

+ Các nhóm trả lời câu hỏi do GV đặt ra hoặc thảo luận các câu hỏi phát

sinh.

+ GV nhận xét, đánh giá, chốt lại các ý chính.

Bước 4: Kiểm tra

a. Giáo viên kiểm tra, đánh giá học sinh

Sau khi kết thúc quá trình dạy học, chúng tôi đánh giá kết quả học tập bằng

các bài kiểm tra 45 phút, tổng số bài kiểm tra của 620 học sinh là 1240 bài:

Bài kiểm tra số 1: Chương 1. Nguyên tử

Bài kiểm tra số 2: Chương 2. Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn

cấu hình electron nguyên tử và tính chất các nguyên tố hóa học.

b. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá

Ngoài ra, sau mỗi bài học, trên Website có sẵn các bài kiểm tra trắc nghiệm

phút với 20 câu hỏi để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình. Sau mỗi

chương lại có 2 bài kiểm tra 15, 4 bài kiểm tra 45’, giúp học sinh ôn luyện và tự

đánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập.

106

Bước 5: Chấm bài, thu phiếu nhận xét

Sau khi các GV cho HS làm kiểm tra xong, thu lại bài kiểm tra và tiến hành

chấm điểm. Sau khi chấm điểm xong lên bảng điểm của các bài kiểm tra của các lớp

thực nghiệm và đối chứng

Chúng tôi đã thu lại phiếu nhận xét của 30 GV đang công tác ở 26 trường

THPT thuộc các trường thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai và TP.HCM, trong đó có một

số GV trực tiếp dùng website vào việc giảng dạy.

Chúng tôi đồng thời thu phiếu nhận xét của 381 HS đang học lớp 10 ở 3

trường ở Đồng Nai.

Bước 6 : Xử lý số liệu

Sau khi thu lại bảng điểm của các lớp TN và ĐC, cũng như các phiếu nhận

xét của GV và HS về website chúng tôi đã tiến hành xử lý số liệu để hòan tất việc

thực nghiệm.

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính

3.5.1.1. Kết quả nhận xét của GV về website

Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến nhận xét của các GV dạy THPT trong đó

Bảng 3.2. Danh sách GV nhận xét website

có 4 GV đã trực tiếp sử dụng website vào việc giảng dạy.

STT Họ và tên giáo viên Trường Tỉnh, Thành phố

Đồng Nai

TP.HCM

1 Phạm Văn Thiện 2 Lê Nguyễn Phước Toàn 3 Trần Ngọc Toản 4 Nguyễn Trung Kiên 5 Nguyễn Đức Trọng 6 Nguyễn Trí Ngẫn 7 Trần Thị Thanh Trầm 8 Đinh Thị Mến 9 Phan Kim Oanh 10 Hồ Xuân Hiếu 11 Nguyễn Thành Nhân 12 Lưu Quốc Thành 13 Lương Công Thắng 14 Phùng Thị Song Ngân 15 Nguyễn Thị Minh Thanh THPT Phú Ngọc THPT Phú Ngọc THPT Phú Ngọc THPT Điểu Cải THPT Điểu Cải THPT Long Thành THPT Tân Phú THPT Thanh Bình THPT Nhơn Trạch THPT Nguyễn Hữu Cảnh THPT Định Quán THPT Lê Minh Xuân THPT Tư thục Đông Du Trường Cao đẳng nghề THPT Võ Thị Sáu

107

THPT Tư Thục An Đông 16 Trần Ngọc Thành TT Luyện thi Đăng Khoa 17 Lê Nhật Ngân 18 Nguyễn Diệu Linh THPT Nguyễn Công Trứ 19 Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo THPT Tư Thục Vạn Hạnh 20 Dương Yến Phương 21 Nguyễn Thị Tuyết Nhung 22 Trần Thị Lộc 23 Nguyễn Thị Thanh Tuyền 24 Nguyễn Ngọc Anh Thư 25 Đinh Thị Xuân Thảo 26 Nguyễn Thị Hải Lý 27 Ngô Đình Khôi 28 Lê Thị Mộng Nghi 29 Lưu Huỳnh Vạn Long 30 Nguyễn Ngọc Vân Linh Trường dự bị đại học ĐH Sư phạm TP.HCM ĐH Sư phạm TP.HCM THPT Thạnh Lộc THPT Lương Văn Can Đắc Lắc Đại học Tây Nguyên Lâm Đồng THPT Nguyễn Văn Trỗi Bình Thuận THPT Nguyễn Văn Trỗi Bến Tre THPT Nguyễn Thị Định THPT Thanh Hoa Bình Dương THPT chuyên Lê Quý Đôn Khánh Hòa

Sau khi tiến hành phát phiếu điều tra, tôi đã thu được 30 phiếu của các GV

Bảng 3.3. Nhận xét của GV về website (Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)

ở Đồng Nai và một số tỉnh thành khác.

Tiêu chí đánh giá 4

Mức độ 3 3 5 4 2 TB 4,47 4,37 4,20 4,37 5 17 16 10 13 10 9 16 15 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0

4,30 4,40 4,53 12 18 21 15 8 5 3 2 3 0 0 0 0 2 1

4,40 4,50 4,37 3,53 3,47 15 18 15 10 9 12 9 11 7 8 3 3 4 6 5 0 0 0 4 4 0 0 0 3 4

Đánh giá về nội dung − Đầy đủ kiến thức cần thiết − Phong phú − Kiến thức chính xác, khoa học − Thiết thực Đánh giá về hình thức − Thiết kế khoa học − Bố cục hợp lí, logic − Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện Đánh giá về tính khả thi − Dễ sử dụng − Phù hợp với trình độ học tập của HS − Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS − Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính) − Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS Hiệu quả của việc sử dụng website

4,43 15 13 2 0 0

108

0 0 0 0 0 0 0 0 2 1 1 1 8 12 13 5 20 17 16 24 4,60 4,53 4,50 4,77

HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh HS hứng thú học tập Nâng cao khả năng tự học của HS Chất lượng dạy học được nâng lên Góp phần vào việc đổi mới phương pháp − − − − −

dạy học

Kết quả thống kê cho thấy phần lớn GV cho rằng website góp vai trò quan

trọng trong quá trình lĩnh hội kiến thức của HS. Website giúp học sinh dễ hiểu bài,

tiếp thu bài nhanh, tăng hứng thú học tập, nâng cao khả năng tự học của các em. Về

mặt thiết kế, website cũng đạt những yêu cầu về nội dung cũng như hình thức.

3.5.1.2. Nhận xét của HS về website

Tham khảo ý kiến 381 học sinh ở 8 lớp thực nghiệm và 2 lớp do thầy cô

Bảng 3.4. Nhận xét của HS về website (Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)

khác giảng dạy (bảng 3.4) chúng tôi thu được số liệu sau:

Tiêu chí đánh giá

Mức độ 4 49 50 51 80 3 35 51 30 32 2 4 5 0 9 1 0 0 0 7 5 293 275 300 253 TB 4,66 4,56 4,71 4,48

20 30 44 100 120 88 5 17 14 0 9 5 256 205 230 4,59 4,30 4,37 Tính khoa học Bố cục hợp lí, logic Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện Đánh giá về nội dung − Đầy đủ thông tin cần thiết − Phong phú − Kiến thức chính xác, khoa học − Thiết thực Đánh giá về hình thức − − −

20 38 45 26 30 102 81 101 92 100 7 24 21 21 37 1 8 5 44 20 251 230 209 198 194 4,56 4,31 4,28 4,00 4,08

HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh HS hứng thú học tập Đánh giá về tính khả thi − Dễ sử dụng − Phù hợp với trình độ học tập của HS − Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS − Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy tính) − Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS. Hiệu quả của việc sử dụng website − −

40 18 22 67 60 87 20 10 2 3 6 0 251 287 270 4,43 4,61 4,64

109

1 0 2 3 26 29 90 93 262 257 4,60 4,59

Nâng cao khả năng tự học của HS Chất lượng dạy học được nâng lên Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy − − −

học

Kết quả thống kê cũng cho thấy đa số HS nhận xét rằng website góp vai trò

quan trọng trong quá trình lĩnh hội kiến thức của. Website giúp học sinh tiếp cận bài

học một cách trực quan hơn, dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh, tăng hứng thú học tập,

nâng cao khả năng tự học, từ đó chất lượng học tập cũng được nâng lên. Về mặt

thiết kế, website cũng đạt những yêu cầu về nội dung cũng như hình thức.

Trong thời gian 4 tháng tiến hành thực nghiệm sư phạm, đã có hơn 800 lượt

truy cập. Cho đến thời điểm hiện tại đã có hơn 1500 lượt truy cập của học sinh và

bạn đọc quan tâm đến hóa học trên khắp miền đất nước. Bên cạnh những nhận xét,

góp ý của giáo viên và học sinh thông qua phiếu điều tra, tác giả còn nhận được hơn

80 lời góp ý nhận xết thông qua mẫu nhận xét trên Website gửi đến Email của tác

giả.

Bạn Lê Huy Đức, địa chỉ email: TIEUNGAO_GH_108@YAHOO.COM có

gửi lời nhận xét thông qua mẫu:

“Trình bày đẹp, khoa học, trực quan: Mức độ 4.

Thuận tiện cho việc học: Mức độ 4.

Tạo hứng thú cho việc học: Mức độ 4.

Nội dung: Rất hay, rất mong các bác phát triển thêm để hóa học Việt Nam

phát triển hơn. Cảm ơn.”

Bạn Đoàn Linh, địa chỉ email: pretty_girl2703@yahoo.com có nhận xét:

“Trình bày đẹp, khoa học, trực quan: Mức độ 3

Thuận tiện cho việc học: Mức độ 4

Tạo hứng thú cho việc học: Mức độ 4

Nội dung: Trang Web Rất hay và cần thiết cho việc học, thuận tiện cho việc

tra cứu... và phù hợp với phương pháp học hiện nay, hs có thể tự học, mong trang

web sẽ hoàn thiện hơn.”

Bạn Nguyễn Trung, địa chỉ email: nmtrung0103@yahoo.com có nhận xét:

“Trình bày đẹp, khoa học, trực quan: Mức độ 4

110

Thuận tiện cho việc học: Mức độ 4

Tạo hứng thú cho việc học: Mức độ 4

Nội dung: Cám ơn bài giảng của Bạn. Tôi nghĩ còn tốt hơn sách giáo khoa.

Thân

Trung”.

Bên cạnh những lời nhận xét, nhiều học sinh thông qua Website cũng gửi

những câu hỏi, bài tập cho tác giả:

“Họ và tên: Toan La

Địa chỉ Email của bạn: kyu_hyun_3288@yahoo.com.vn

Trình bày đẹp, khoa học, trực quan: Mức độ 4

Thuận tiện cho việc học: Mức độ 4

Tạo hứng thú cho việc học: Mức độ 4

P sao lại phải xếp

6 2 P3dP AO năng klượng sắp xếp theo trình tự: Fe (Z=26) ................4sP

6 lại là : .......... 3dP

2 P4sP

P. Vậy electron sắp xếp theo hình thức nào vậy?”.

Nội dung: bài học này rất dễ hiểu nhưng em còn phân vân ở điểm tại sao theo sơ đồ

Với số lượng người truy cập Website ngày càng nhiều, chứng tỏ đã có nhiều

bạn đọc và học sinh tự nguyện tham gia và sử dụng Website để tự học tập, nâng cao

chất lượng dạy học. Thông qua những lời nhận xét của người xem ở khắp nơi trên

đất nước Việt Nam gởi về với lời động viên, khuyến khích và góp ý chân thành. Tôi

tin rằng Website đã được thiết kế tốt, nhận được sự quan tâm và chia sẻ của người

đọc, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học hóa học.

111

3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng

Bảng 3.5. Điểm bài kiểm tra lần 1

3.5.2.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1

Lớp

Điểm TB 7.91 6.76 7.13

6.36

6.97 6.24 6.81 6.26 8,52 7,38 7,43 6,58 8,24 7,11 7,13 6,03

Số HS TN 1 45 ĐC 1 34 TN 2 38 ĐC 2 39 TN 3 38 ĐC 3 38 TN 4 36 ĐC 4 38 T.N 5 31 ĐC 5 21 T.N 6 42 ĐC 6 43 T.N 7 50 ĐC 7 47 T.N 8 40 ĐC 8 40 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 3 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 0 2 0 0 0 2 Điểm xRi 5 3 4 4 6 3 7 5 9 0 2 4 6 1 3 2 6 4 0 2 2 6 2 4 2 4 0 0 1 3 0 2 1 2 6 7 5 8 6 10 9 8 11 1 2 7 7 3 7 10 14 7 7 11 8 10 11 10 7 5 4 6 9 13 8 17 13 10 8 10 7 7 5 5 4 7 5 9 8 10 7 17 13 8 3 10 8 0 2 0 2 0 2 0 5 0 4 1 8 1 2 0 9 10 4 7 5 5 3 4 4 12 3 7 4 13 4 4 2

112

Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra lần 2

3.5.2.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2

Lớp Điểm TB Số HS 0 1 2 3 4 7 8 9 10 Điểm xRi 5 6

7.32

15 10 8.31 0 0 0 0 0 2 5 5 8 TN 1 45

7.29

0 0 0 0 2 3 5 8 6 8 2 ĐC 1 34

6.33

0 0 0 0 4 4 3 8 8 7 4 TN 2 38

7.08

0 0 0 2 6 8 6 5 5 4 3 ĐC 2 39

6.34

0 0 0 0 2 5 7 8 8 6 2 TN 3 38

7.17

0 0 0 1 3 7 10 9 4 4 0 ĐC 3 38

6.24

0 0 0 0 3 4 6 6 8 6 3 TN 4 36

8,58

0 0 0 0 7 9 8 3 5 5 1 ĐC 4 38

7,48

0 0 0 0 0 0 1 3 6 10 11 TN 5 31

7,71

0 0 0 0 0 2 2 6 7 3 1 ĐC 5 21

6,77

0 0 0 0 0 4 6 8 10 8 6 TN 6 42

8,26

0 0 0 1 2 7 8 12 6 5 2 ĐC 6 43

7,32

0 0 0 0 0 1 4 6 17 14 8 TN 7 50

7,25

0 0 0 0 1 3 6 16 14 5 2 ĐC 7 47

6,70

0 0 0 0 0 3 10 12 7 5 3 TN 8 40

0 0 0 1 1 3 14 11 6 3 1 ĐC 8 40

113

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả của 2 bài kiểm tra

3.5.2.3. Kết quả tổng hợp 2 bài kiểm tra

Điểm xRi

Lớp

Số bài kiểm tra

Điểm TB

0 1 2 3 4 5 6 8 9 10 7

7.04

TN 1 90 0 0 0 0 5 12 18 25 18 8.11 12 0

7.21

ĐC 1 68 0 0 0 1 7 10 13 12 2 19 4

6.35

TN 2 76 0 0 0 0 8 11 15 14 6 16 6

7.03

ĐC 2 78 0 0 0 3 12 14 12 10 9 3 15

6.29

TN 3 76 0 0 0 0 8 17 13 11 4 19 4

6.99

ĐC 3 76 0 0 0 2 14 19 8 7 0 19 7

6.25

TN 4 72 0 0 0 1 9 14 15 10 5 13 5

ĐC 4 76 0 0 0 0 11 18 19 10 9 1 8

7,43

TN 5 62 0 0 0 0 0 2 19 23 11 8,55 7 0

ĐC 5 42 0 0 0 0 4 4 15 6 1 12 0

6,67

TN 6 84 0 0 0 0 8 13 20 15 10 7,57 17 1

ĐC 6 86 0 0 0 3 5 13 15 25 13 9 3

7,21

TN 7 100 0 0 0 0 2 7 34 27 16 8,25 14 0

7,19

ĐC 7 94 0 0 0 0 6 13 27 9 3 33 3

6,38

TN 8 80 0 0 0 0 5 20 15 9 5 25 1

ĐC 8 80 0 0 1 3 9 28 9 5 1 21 3

114

Bảng 3.8. Phân phối tần số 2 bài kiểm tra

Điểm

xRi

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5 TN6 ĐC6 TN7 ĐC7 TN8 ĐC8

Số học sinh đạt điểm xRi

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

3 0 1 0 3 0 1 0 0 0 0 3 0 0 0 2 3

4 0 4 6 12 4 5 11 0 0 1 5 0 3 1 7 3

5 5 7 8 14 8 9 18 0 4 8 13 2 6 5 14 9

6 2 4 7 12 10 11 12 17 19 14 19 13 15 13 20 28

7 7 12 19 16 15 19 19 13 8 12 17 25 14 33 25 21

8 18 13 15 10 13 15 10 19 15 20 13 34 27 15 8 9

9 25 12 14 9 11 10 9 23 6 15 9 27 9 9 7 5

Tổng 90 68 76 78 76 76 72 76 62 42 84 86 100 94 80 80

Bảng 3.9. Phân phối tần suất 2 bài kiểm tra

Điểm

% số học sinh đạt điểm xRi

xRi

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5 TN6 ĐC6 TN7 ĐC7 TN8 ĐC8

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3

0

0

0

0

0

1,47

4,41

2,63 1,39

0

0

0

0

0

0

1,25

4

0

0

0

0

0

0

5,00

5,88 7,89 17,65 5,26 9,21 6,94 14,47 0

3,49

0

0

5 5,56 10,29 10.53 20,59 10,53 18,42 12,50 23,68 0

1,19 9,30

3,19 1,25 8,75

6 13,33 14,71 14,47 17,65 22,37 25,00 19,44 25,00 0

9,52 10,71 24,42 2,00 9,57 7,50 20,00

7 13,33 27,94 21,05 22,06 25,00 25,00 18,06 10,53 3,20 19,04 26,19 41,86 9,00 23,40 32,50 55,00

8 20,00 19,12 19,74 14,71 17,11 10,53 20,83 13,16 14,50 47,61 46,43 70,93 23,00 58,51 63,75 81,25

9 27,78 17,65 18,42 13,24 14,47 9,21 13,89 11,84 45,15 83,32 70,24 86,05 57,00 87,23 82,50 92,50

10 20,00 2,94 7,89 4,41 5,26

0

6,94 1,32 82,25 97,61 88,10 96,52 84,00 96,80 93,75 98,75

10 18 2 6 3 4 5 1 11 1 10 3 16 3 5 0 1

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Bảng 3.10. Bảng phân phối tần suất lũy tích 2 bài kiểm tra

115

% HS đạt điểm xRi R trở xuống

Điểm

xRi

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5 TN6 ĐC6 TN7 ĐC7 TN8 ĐC8

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1,25

0

3

0

0

1,47

3,85

2,63 1,39

0

0

0

0

3,49

0

0

0

5,00

0

4

0

0

0

7,35 7,89 19,23 5,26 11,84 8,33 14,47 0

1,19 9,30

3,19 1,25 8,75

5

5,56 17,65 18,42 37,18 15,79 30,26 20,83 38,16 0

9,52 10,71 24,42 2,00 9,57 7,50 20,00

6 18,89 32,35 32,89 52,56 38,16 55,26 40,28 63,16 3,20 19,04 26,19 41,86 9,00 23,40 32,50 55,00

7 32,22 60,29 53,95 71,79 63,16 80,26 58,33 73,68 14,50 47,61 46,43 70,93 23,00 58,51 63,75 81,25

8 52,22 79,41 73,68 84,62 80,26 90,79 79,17 86,84 45,15 83,32 70,24 86,05 57,00 87,23 82,50 92,50

9 80,00 97,06 92,11 96,15 94,74 100,0 93,06 98,68 82,25 97,61 88,10 96,52 84,00 96,80 93,75 98,75

10 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1

116

Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3

117

Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN5 và ĐC5

118

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN6 và ĐC6

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN7 và ĐC7

119

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp TN8 và ĐC8

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập của 2 bài kiểm tra

KHÁ – GIỎI

TRUNG BÌNH

YẾU – KÉM

LỚP

SỐ HS

%

SL

SL

%

SL

%

TN1

ĐC1

17 0 73 90 0 18,89 81,11

TN2

17 5 46 68 7,35 25,00 67,65

ĐC2

19 6 51 76 7,90 25,00 67,10

TN3

26 15 37 78 19,23 33,33 47,44

ĐC3

25 4 47 76 5,27 32,89 61,84

TN4

33 9 43,42 34 76 11,84 44,74

ĐC4

23 6 43 72 8,34 31,94 59,72

TN5

37 11 28 76 14,48 48,68 36,84

ĐC5

2 0 60 62 0,00 3,23 96,77

TN6

8 0 34 42 0,00 19,05 80,95

ĐC6

21 1 62 84 1,19 25,00 73,81

TN7

28 8 50 86 9,30 32,56 58,14

ĐC7

9 0 91 100 0,00 9,00 91,00

TN8

19 3 72 94 3,19 20,21 76,60

ĐC8

25 1 54 80 1,25 31,25 67,50

37 7 36 80 8,75 46,25 45,00

120

Hình 3.9. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN1 và ĐC1

Hình 3.10. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN2 và ĐC2

121

Hình 3.11. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN3 và ĐC3

Hình 3.12. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN4 và ĐC4

122

Hình 3.13. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN5 và ĐC5

Hình 3.14. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN6 và ĐC6

123

Hình 3.15. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN7 và ĐC7

Hình 3.16. Đồ thị tổng hợp kết quả 2 bài kiểm tra lớp TN8 và ĐC8

Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra

124

t

α, k

±x

KẾT LUẬN Lớp S V % T

m

TN1 8,11 ± 0,16 1,49 18,37 2,02 Có ý nghĩa 4,35 ĐC1 7,04 ± 0,19 1,58 22,44

TN2 7.21 ± 0,20 1,70 23,58 2,02 Có ý nghĩa 3,01 ĐC2 6.35 ± 0,21 1,84 28,98

TN3 7.03 ± 0,18 1,53 21,76 2,02 Có ý nghĩa 3,02 ĐC3 6.29 ± 0,17 1,49 23,69

TN4 6.99 ± 0,20 1,71 24,46 2,02 Có ý nghĩa 2,70 ĐC4 6.25 ± 0,19 1,63 26,08

TN5 8,55 ± 0,13 1,02 11,93 2,62 Có ý nghĩa 5,10 ĐC5 7,43 ± 0,19 1,21 16,29

TN6 7,57 ± 0,17 1,54 20,34 2,61 Có ý nghĩa 3,70 ĐC6 6,67 ± 0,18 1,63 24,44

TN7 8,25 ± 0,12 1,21 14,67 2,60 Có ý nghĩa 5,80 ĐC7 7,21 ± 0,13 1,27 17,61

TN8 7,19 ± 0,15 1,34 18,64 2,61 Có ý nghĩa 3,65 ĐC8 6,38 ±0,16 1,47 23,04

t

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α =

. 0,01; k = nR1 R+ nR2 R - 2. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị α, k

t

Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị

α, k

t

t≥

với độ lệch tự do k = nR1 R+ nR2 R- 2.

α, k

TNx

DCx

thì sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa với mức ý nghĩa − Nếu

t < t

α.

α, k

TNx

DCx

thì sự khác nhau giữa và là không có ý nghĩa với mức ý − Nếu

t

nghĩa α.

α, k

Ta thấy t > , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực

nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01).

Từ kết quả tổng hợp của 2 bài kiểm tra cho thấy điểm bài kiểm tra của lớp

thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, chứng tỏ việc sử dụng website đã góp

phần nâng cao chất lượng học tập.

125

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, chúng tôi đã làm được các công việc sau:

− Thực nghiệm sư phạm 8 lớp tại trường THPT Phú Ngọc (4 lớp học tập theo

hình thức học tập truyền thống và 4 lớp học tập có sử dụng internet và

website), 4 lớp tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh (2 lớp học tập theo hình

thức học tập truyền thống và 2 lớp học tập có sử dụng internet và website), 4

lớp tại trường THPT Điểu Cải (2 lớp học tập theo hình thức học tập truyền

thống và 2 lớp học tập có sử dụng internet và website).

− Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm theo trình tự các bước:

Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng

Bước 2: Gặp giáo viên

Bước 3: Dùng website để dạy học các lớp thực nghiệm

Bước 4: Kiểm tra

Bước 5: Chấm bài, thu phiếu nhận xét

Bước 6: Xử lý số liệu

Kết quả thực nghiệm:

− Thông qua việc áp dụng nghiêm ngặt các bước của quá trình thực nghiệm

website, chúng tôi thu thập số liệu và tiến hành xử lý toán học thống kê điểm

kiểm tra một tiết ở 16 lớp (gồm 8 lớp thực nghiệm và 8 lớp đối chứng). Kết

quả như sau:

+ Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp thực nghiệm luôn luôn nằm

bên phải lớp đối chứng.

+ Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp thực nghiệm đều

cao hơn lớp đối chứng.

− Sau khi tổng hợp số liệu từ các phiếu nhận xét của GV và HS, chúng tôi nhận

thấy:

Về phía HS:

+ Các em học tập hào hứng, tự giác, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và rèn

luyện các kỹ năng.

+ Phát triển năng lực tư duy và sáng tạo ở các em qua việc luyện tập khả

126

năng quan sát, phân tích, đánh giá và làm việc độc lập.

Về phía GV:

+ GV không phải lo lắng vì chưa truyền thụ đủ kiến thức, bài tập chưa đủ,

chưa hướng dẫn cụ thể…. Vì những gì không rõ, không hiểu thấu đáo, có

thắc mắc các em sẽ được trao đổi qua mail.

+ Website đã được phần lớn GV và HS nồng nhiệt đón nhận và đánh giá

cao ở nhiều mặt. Như vậy, website đã đạt được thành công trong việc góp

phần nâng cao hiệu quả tự học của HS.

127

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Sau một quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, luận văn đã hoàn thành

được những mục đích và nhiệm vụ đề ra dưới đây:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

− Nghiên cứu tổng quan vấn đề thiết kế và sử dụng website vào dạy và học bộ

môn hóa học ở trường THPT.

− Nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH.

− Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tự học.

− Nghiên cứu SGK hóa học: lớp 10.

− Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về website.

− Nghiên cứu các phần mềm: Macromedia Dreamweaver 8, Macromedia Flash

8, Adobe photoshop và một số phần mềm hỗ trợ khác.

− Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng internet và website vào dạy học bộ môn

hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đồng Nai.

1.2. Xác định mục đích, xây dựng các yêu cầu, nguyên tắc và quy trình thiết kế

Website

1.2.1. Mục đích thiết kế website

Thiết kế Website hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của HS phổ thông như

là một công cụ giúp học sinh và GV có công cụ dạy và học trực tuyến, sinh động và

thuận tiện, giúp đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

1.2.2. Yêu cầu

— Website phải đảm bảo được tính khoa học, thuận tiện, tính giáo dục cao.

— Website còn cung cấp thêm những kiến thức mở rộng bổ ích.

— Tạo được phần tương tác giữa học sinh và giáo viên.

— Website được thiết kế nhằm trang bị những công cụ giúp tăng cường khả

năng tự đánh giá, kiểm tra kiến thức của học sinh.

1.2.3. Nguyên tắc

− Đơn giản trong thiết kế

128

− Tạo các đường link rõ ràng

− Định hướng rõ ràng

− Đưa ra hướng dẫn cho người sử dụng dễ tìm thông tin

− Cung cấp cho người sử dụng thứ mà họ cần

− Hạn chế tối đa thời gian download

− Sử dụng hình ảnh với số lượng vừa phải

− Tránh những mẫu đăng ký không cần thiết

− Màu sắc phù hợp

− Font chữ đích thực

− 8TTương thích với đa số trình duyệt web

1.2.4. Quy trình thiết kế Website

− Phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp

− Thiết kế nội dung cơ bản

− Xây dựng phần tự đánh giá, tự kiểm tra cho học sinh sau mỗi bài học, mỗi

chương

− Tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh

Phát triển các quá trình −

− Triển khai thực hiện

− Lượng giá

1.3. Thiết kế website chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn lớp 10 cơ bản

Đã thiết kế webiste hai chương “Nguyên tử” và chương “Bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn” với cấu trúc sau:

Trang chủ gồm:

− Học tập

− Bài tập

− Thi – kiểm tra

− Lịch sử hóa học

− Hóa học vui

− Phim tài liệu

− Thảo luận

129

− Liên hệ

− Ngoài ra còn có một số nội dung được bổ sung thêm: trò chơi hóa học, tự học

với video dạy học…

Nội dung đảm bảo được đầy đủ kiến thức cơ bản với nguồn tư liệu phong phú.

Cụ thể như sau:

1.3.1. Trang “Học tập”

Phần trang học tập bao gồm bài học trong hai chương Nguyên tử và chương

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn. Trong mỗi bài học

được biên soạn dựa vào sách giáo khoa, ngoài có có bổ sung thêm nhiều hình ảnh,

các đoạn video, flash minh họa thí nghiệm hoặc cung cấp thêm kiến thức cho học

sinh dễ hiểu bài. Tác giả đã thiết kế được 13 mô hình động bằng phần mềm

Macromedia Flash, trong đó có 1 bảng tuần hoàn điện tử, một mô hình động về

orbitan và các mô hình khác.

1.3.2. Trang “Bài tập”

Phần trang bài tập có hai trang hướng dẫn các bài tập mẫu trong hai chương

Nguyên tử và chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn

để học sinh vận dụng và làm theo. Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều bài tập cho học

sinh ở từng bài học cụ thể, từ đơn giản đến nâng cao, có bổ sung thêm một số bài

tập thi học sinh giỏi và thi olympic 30 – 4.

1.3.3. Trang “Thi – kiểm tra”

Phần Thi – kiểm tra được tác giả biên soạn và lập trình lên mạng bao gồm:

— 8 bài trắc nghiệm gồm 20 câu hỏi củng cố kiến thức cho mỗi bài học

kiến thức mới.

— 4 bài kiểm tra 15’ gồm có 15 câu hỏi.

— 8 bài kiểm tra trắc nghiệm 45 phút gồm 40 câu hỏi.

— 3 bài thi thử học kì I.

Các bài trắc nghiệm sau khi học sinh hoàn thành sẽ có phần đáp án và tự

chấm điểm, học sinh có thể làm lại nhiều lần để củng cố kiến thức.

1.3.4. Trang “Lịch sử hóa học”

130

Phần lịch sử hóa học có rất nhiều trang nói về lịch sử tìm ra nguyên tử, lịch

sử tìm ra nguyên tố hóa học, tiểu sử các nhà hóa học, các giai thoại hóa học, lịch sử

về giải thưởng nobel và giải nobel hóa học.

1.3.5. Trang “Hóa học vui”

Phần hóa học vui có các trang về câu đố hóa học, thí nghiệm vui, có thể bạn

chưa biết, thơ hóa học, câu chuyện về các nguyên tố hóa học.

1.3.6. Trang “Phim tài liệu”

Tác giả đã sưu tầm trên internet được 5 bộ phim khoa học về nguyên tử,

nguyên tố hóa học, đồng vị, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, các phát minh

vĩ đại trong hóa học. Phim được cắt nhỏ và up lên Youtube, sau đó được nhúng vào

website để giảm dung lượng cho web.

1.3.7. Trang “Thảo luận”

Tác giả lập một forum miễn phí nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học

sinh trao đổi bài vở và các kiến thức liên quan.

1.3.8. Trang “Liên hệ”

1.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Phú Ngọc với

306 học sinh với 8 lớp (4 lớp thực nghiệm và 4 lớp đối chứng), trường THPT Điểu

Cải 4 lớp (2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng), trường THPT Tân Phú 4 lớp (2

lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng). Sau khi học xong, 8 lớp làm cùng một bài

kiểm tra. GV phát phiếu nhận xét – đánh giá việc sử dụng website tại 4 lớp thực

nghiệm.

− Về mặt nội dung: website cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết, khoa học

Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy website đã đạt được các yêu cầu sau:

− Về mặt hình thức: website đáp ứng các yêu cầu về tính thẩm mỹ với bố cục

cùng hệ thống bài tập đa dạng, nguồn tư liệu phong phú.

− Đảm bảo tính khả thi: có thể sử dụng với một số đông học sinh có trình độ vi

hợp lý, giao diện hấp dẫn thân thiện.

− Về tính hiệu quả của việc sử dụng website: việc sử dụng website để dạy và học

tính trung bình.

chương Nguyên tử và chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định

luật tuần hoàn góp phần làm cho kết quả học tập của HS được nâng lên, đồng

131

thời nâng cao khả năng tự học của HS. Từ đó làm cho chất lượng giờ học được

nâng lên và góp phần vào việc đổi mới PPDH hiện nay theo hướng tích cực

hơn.

2. Kiến nghị và đề xuất

Qua quá trình nghiên cứu, từ các kết quả của đề tài, tôi xin có một số đề xuất

sau:

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

− Cần có định hướng cụ thể về việc đưa ứng dụng CNTT vào ngành giáo dục

cho cho các sở, các trường học, trong đó cần có quy định những yêu cầu tối

thiểu về cơ sở vật chất, thiết bị, mức độ ứng dụng. Cần xây dựng chuẩn quy

định về kỹ năng ứng dụng CNTT đối với GV, cán bộ quản lý, có chương

trình, dự án đào tạo tin học cho cán bộ quản lý giáo dục và GV,...

− Nên thường xuyên tổ chức các lớp ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học

cho giáo viên THPT.

− Nên lựa chọn các phần mềm phục vụ cho quản lý, giảng dạy và cung cấp

miễn phí cho các trường học.

− Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường học trong

nước và quốc tế.

− Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.

− Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất đặc biệt là các thiết bị hiện đại như

máy vi tính, máy chiếu,…cho các trường THPT.

− Sở Giáo dục cần có máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn bản, tạo

kho tư liệu giáo dục, elearning,… hơn thế nữa là cấp tên miền cho các đơn vị

trực thuộc (host Domain name) để giảm chi phí và quản lý dữ liệu tập trung.

− Cần xây dựng cho mỗi trường một website hoặc cung cấp kinh phí để mỗi

trường tự chủ lập một website riêng, không chỉ là nơi để giáo viên và học

sinh học tập, trao đổi thông tin mà còn là nơi liên hệ giữa nhà trường và cha

mẹ học sinh.

2.2. Với các trường THPT

− Nên khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV đổi mới phương pháp dạy

học. Nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng phương

132

tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm khí thế

sôi nổi và để những GV còn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt

là GV đã có tuổi và GV mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo,

trao đổi kinh nghiệm giữa các GV từ đó đề xuất với chuyên môn những giải

pháp góp phần nâng cao trình độ tin học cho GV, có chế độ đãi ngộ cho

những GV có bài giảng điện tử giá trị, tích cực lao động sáng tạo trong nghề,

đồng thời đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy,…

− Mỗi trường cần có một website, có một trang riêng dành cho các bộ môn.

Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên được tập huấn, tự xây dựng trang web

cho mình để dạy học, làm nơi để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những

công nghệ mới trao đổi những phương pháp dạy học hay.

− Mỗi trường nên có một GV phụ trách phòng máy và thiết bị để hỗ trợ, giúp

đỡ GV trong quá trình chuẩn bị và tổ chức dạy học khi cần thiết.

− GV cần nhận thức đúng đắn vai trò của CNTT trong dạy học, phải có niềm

2.3. Với giáo viên các trường THPT

− Bản thân từng GV phải tự trang bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ CNTT.

− GV cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường xuyên

đam mê, yêu thích và tích cực trong việc dạy học ứng dụng CNTT.

truy vào các trang web và tham gia vào các diễn đàn: bachkim.vn,

dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn.

3. Hướng phát triển của đề tài

Trên nền tảng của website hiện có bổ sung thêm nội dung các chương −

trong chương trình hoá học lớp 10 và mở rộng phạm vi thực hiện ở lớp 11,

lớp 12.

Bổ sung thêm hệ thống bài tập và đề thi. −

Xây dựng vở ghi trên lớp cùng hệ thống các hoạt động thảo luận nhóm cho −

từng bài học để học sinh có thể tự học tốt hơn.

Nghiên cứu thêm một số phần mềm khác để xây dựng website có tính −

chuyên nghiệp và hấp dẫn hơn.

133

Phát triển trang web theo hướng phục vụ việc dạy học từ xa (e-learning) −

đối với bộ môn Hóa học ở trường THPT.

Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng việc

ứng dụng công nghệ thông tin, internert trong quá trình dạy học đối với môn Hóa

học ở trường phổ thông sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Những kết quả

thu được của luận văn chỉ là kết quả hết sức nhỏ bé so với quy mô rộng lớn, phức

tạp của đối tượng nghiên cứu và yêu cầu thực tế đặt ra. Chúng tôi rất mong nhận

được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên gia, các thầy cô và các bạn

đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2005), Đổi mới phương pháp dạy học trong các

trường đại học, cao đẳng.

2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp

và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án phát triển giáo

dục trung học phổ thông.

3. Sở GD và ĐT TP.HCM – Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (2006),

Tuyển tập 10 năm đề thi Olympic 30 – 4 Hóa học 10, NXB Giáo dục.

4. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm

TP.HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Đại học Sư

phạm TP.HCM.

6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM.

7. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt được hiệu quả, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông

và đại học, NXB Giáo dục.

9. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa

học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

10. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục.

11. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), PPDH hóa học (tập 1), NXB

Giáo dục.

12. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), PPDH hóa học (tập 2), NXB

Giáo dục.

13. Đảng Cộng Sản Việt Nam – Văn kiện hội nghị lần thứ II BCH TW khóa VIII

(1997), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

135

14. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, Trường ĐHSP Hà Nội.

15. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB

Thanh Niên.

16. Nguyễn Kỳ (Chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực – lấy người

học làm trung tâm, NXB Giáo dục.

17. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

18. Robert J.Marzano, Debre J. Pickering, Jane E. Pollock (2005), Các phương

pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục.

19. Phan Trọng Ngọ (2000), Vấn đề trực quan trong dạy học – Tập 1, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

20. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các

chương mục quan trọng trong chương trình – Sách giáo khoa hóa học phổ

thông, ĐHSP. Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1997), Lý luận

dạy học hóa học, NXB Giáo dục.

22. Nguyễn Trường Sinh (2004), Macromedia Flash MX 2004, NXB Lao động

xã hội, TP. HCM.

23. Nguyễn Trường Sinh (chủ biên), Lê Minh Hoàng, Hoàng Đức Hải (2004),

Các kĩ thuật ứng dụng trong Flash và Dreamweaver, NXB Lao động – xã

hội, TP.HCM.

24. Nguyễn Xuân Thành (2000), Đổi mới phương pháp dạy học, NXB Đại học

Sư phạm Hà Nội.

25. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học

hóa học, Trường ĐHSP TP. HCM.

26. Lê Trọng Tín (2006), (1999), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường

phổ thông trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo

(2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.

28. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả, NXB Khoa

học xã hội.

29. Lê Minh Triết (1996), Từ điển các danh nhân khoa học và kĩ thuật thế giới,

NXB Trẻ, TP.HCM.

136

30. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) (2006), Hóa học 10 -

nâng cao, NXB Giáo dục.

31. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên) (2006), Hóa học 10 -

cơ bản, NXB Giáo dục.

32. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo

dục.

33. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hóa học vui, NXB Khoa học và Kĩ thuật.

34. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm

hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

35. Nguyễn Xuân Trường (1998), Hóa học vui, NXB Khoa học và kĩ thuật.

36. Thế Trường (2003), Hóa học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục.

37. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web (Dreamweaver).

38. Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Cam, Lê Nguyễn Trung Nguyên (2002),

Ứng dụng CNTT & TT trong giảng dạy các môn tự nhiên ở trường phô

thông, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trọng điểm.

39. Vũ Bội Tuyền (2001), Hóa học thật diệu kì (tập 1), NXB Thanh Niên,

TP.HCM.

40. Phạm Viết Vượng (2005), Lý luận giáo dục, NXB Giáo dục.

Tiếng anh

41. John W. Hill (1988), Chemistry for changing times, Macmillan.

42. John B. Russell (1992), General Chemistry, Mc Graw Hill.

Trang web

43. 5Thttp://www.backkhoatoanthu.gov.vn5T

44. 5Thttp://baigiang.violet.vn

http://diendankienthuc.net/diendan/cau-chuyen-hoa-hoc/6546-tim-hieu-ve-hoa-

45. 5Thttp://www.chemvn.net

hoc.html

46. 5T

47. 5T http://www.giaovien.net

48. 5T http://hoahocdoisong.com/

49. 4T http://hoahocngaynay.com

50. 5Thttp://hochanh.info5T

51. 5Thttp://www.hoahocvietnam.com

137

52. 5T http://www.izwebz.com/video-tutorials/cong-cu-lam-web/

con-duong-den-vinh-quang.aspx

53. 5T http://www.khoahoc.com.vn/cau-chuyen/27258_Nguyen-to-moi-Copernicium-va-

54. 5T http://www.sheppardsoftware.com/Elementsgames.htm

55. 5T http://www.thietkeweb.vn

56. 5T www.thietkewebvietnam.net

57. 5T http://www.thienvanhoc.org/forum/showthread.php?t=1299

58. 5T http://vi.wikipedia.org

59. http://vi.wikipedia.org/wiki/Website

nguyen-to-I-874277/

60. 5T http://www2.vietnamnet.vn/khoahoc/200910/Ky-tich-keo-dai-bang-tuan-hoan-cac-

61. 5T http://vietsciences.free.fr/lichsu/lichsunguyentu.htm

62. 5Thttp://www.webelements.com5T

63. http://www.wordpressvn.net

64. 5T http://www.w3schools.com

65. 5Thttp://www.youtube.com

138

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Phiếu khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của GV

ở trường THPT.

2. Phụ lục 2: Phiếu khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT của HS trong học ở

trường THPT.

3. Phụ lục 3: Đề và đáp án bài kiểm tra chương “Nguyên tử”.

4. Phụ lục 4: Đề và đáp án bài kiểm tra chương “Bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn”.

5. Phụ lục 5: Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về Website (dành cho GV).

6. Phụ lục 6: Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về Website (dành cho HS).

P1

Kính chào quý thầy cô! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “XÂY DỰNG WEBSITE CHƯƠNG NGUYÊN TỬ, CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN LỚP 10 CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC”. Những thông tin của quý thầy (cô) cung cấp trong phiếu điều tra sẽ giúp chúng tôi đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT hiện nay. Rất mong nhận được các ý kiến của quý thầy cô!

Xin quý thầy (cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân:

− ............................................................................................................................... H ọ và tên: . ................................................................... ........... Số năm giảng dạy:.......... − ............................................................................................................................... T

rình độ: Cao Đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ .

− ............................................................................................................................... T rường THPT thầy (cô) đang công tác: ........................................................................... − ............................................................................................................................... T ỉnh (thành phố): .................................................................................................

Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào những phương án phù hợp nhất.

1. Trường thầy (cô) có đủ phòng máy tính và thiết bị máy móc khác phục vụ cho nhu cầu

giảng dạy và học tập?  Có đầy đủ, hoàn chỉnh.  Còn sơ sài.

 Có đầy đủ, đáp ứng phần lớn nhu cầu giảng dạy và học tập.  Chưa được trang bị.

2. Thầy cô sử dụng công nghệ thông tin cho bao nhiêu phần bài giảng

 Từ 75% đến 100%.  Từ 25% đến 50%.

 Từ 50% đến 75%.  Từ 0% đến 25%.

3. Quý thầy (cô) có thường lên internet tìm tài liệu nghiên cứu hoặc để biên soạn giáo án

 Rất thường xuyên.  Thỉnh thoảng.

 Thường xuyên.  Không sử dụng.

4. Thầy (cô) thường sử dụng những phần mềm nào để biên soạn, tổ chức ngân hàng đề

trắc nghiệm?

STT

Phần mềm

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

1 2 3

Powerpoint Chemoffice ChemSketch

Rất thường xuyên   

  

  

  

PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT CỦA GV TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT

P2

Violet Crocodile Phần mềm khác:……………………

  

  

  

  

4 5 6

Thầy (cô) đã từng sử dụng trang web nào vào dạy học hay chưa?

5.

 Đã từng sử dụng.

 Chưa bao giờ.

Sự quan tâm của nhà trường như thế nào về việc thầy (cô) ứng dụng tin học vào

6.

việc dạy học?  Luôn động viên, khuyến khích.  Có cũng được, không có cũng được.  Không quan tâm đến việc này.

7.

8.

Thầy (cô) có những thuận lợi gì khi áp dụng CNTT vào việc dạy học của mình?  Trường có phòng máy tính đầy đủ, được kết nối internet.  Có sự quan tâm, động viên và hướng dẫn tận tình của nhà trường.  Nội dung trên mạng internet phong phú.  Có nhiều phần mềm dạy học đơn giản và hiệu quả.  CNTT ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn. Thầy (cô) có những khó khăn gì khi áp dụng CNTT vào việc dạy học của mình?  Phòng máy tính của trường còn thiếu, mạng internet không ổn định.

 Trường chưa quan tâm đến việc áp dụng CNTT vào dạy học.  Trình độ tin học của một số GV còn hạn chế.  Việc áp dụng CNTT còn theo phong trào, chưa được hướng dẫn và học tập

9.

một cách bài bản để mang lại hiệu cao trong dạy học. Thầy (cô) thường sử dụng phương pháp dạy học nào trong việc dạy học?  Phương pháp thuyết trình.  Phương pháp đàm thoại.  Phương pháp nghiên cứu.  Phương pháp sử dụng bài tập hóa học.

 Phương pháp trực quan

Thầy (cô) có cảm thấy việc xây dựng một website giúp GV và HS có nguồn tư liệu,

10.

bài giảng để giảng dạy và học tập là cần thiết không?  Rất cần thiết.

 Không cần thiết.

 Cần thiết.  Không có ý kiến.

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)! Mọi chi tiết xin liên hệ:

Phạm Duy Nghĩa (5Tduynghiad84@yahoo.com5T) Trường THPT Phú Ngọc – Định quán – Đồng Nai

P3

Kính chào quý thầy cô! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “XÂY DỰNG WEBSITE CHƯƠNG NGUYÊN TỬ, CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN LỚP 10 CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC”. Những thông tin của các em cung cấp trong phiếu điều tra sẽ giúp chúng tôi đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT hiện nay. Rất mong nhận được các ý kiến của các em!

Các em vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân: − ............................................................................................................................... H ọ và tên: . ........................................................................................... .. Học lớp:..........

Học trường

THPT:……………………………..Tỉnh (thành phố): ..................................................

Các em vui lòng hãy đánh dấu vào những phương án phù hợp nhất. 1. Trường em được trang bị phòng máy tính và kết nối mạng như thế nào?

 Có đầy đủ, hoàn chỉnh.  Còn sơ sài.

 Có đầy đủ, đáp ứng phần lớn nhu cầu giảng dạy và học tập.  Chưa được trang bị.

2. Các em thường sử dụng mạng internet hay không?

 Rất thường xuyên.  Thỉnh thoảng.

 Thường xuyên.  Không sử dụng.

3. Các em thường lên mạng internet để làm gì?

 Tìm tài liệu học tập.  Chơi game.

 Nghe nhạc, xem phim.  Chat với bạn bè.

Em có sử dụng trang web hay phần mềm Hóa học nào để học tập hay không?

4.

 Có.

 Không.

5.

tập của học sinh.

Theo em, nguyên nhân vì sao HS ít sử dụng internet vào việc học tập của mình?  Do số lượng website về học tập còn hạn chế hoặc chưa phục vụ tốt nhu cầu học  Học sinh chưa có thói quen học trên mạng.  Nhiều HS còn chưa biết dùng internet hoặc không được tiếp cận với internet.  Nguyên nhân khác……………………………………………………………

Theo em, việc ứng dụng CNTT có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập hay

6.

không?

 Rất nhiều.  Nhiều.  Ít.

PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT CỦA GV TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT

P4

7.

 Không ảnh hưởng. Em có thường hay lên mạng tìm hiểu các website về Hóa học hay không?  Thường xuyên.

 Thỉnh thoảng  Chưa bao giờ.

8.

Nguồn tài liệu mà em thường tham khảo để học tập là  Internet.  Sách tham khảo.  Sách giáo khoa, sách bài tập.  Các loại sách báo khác. Các em có cảm thấy việc xây dựng một website giúp GV và HS có nguồn tư liệu,

9.

bài giảng để giảng dạy và học tập là cần thiết không?  Rất cần thiết.

 Không cần thiết.

 Cần thiết.  Không có ý kiến.

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của các em! Mọi chi tiết xin liên hệ:

GV: Phạm Duy Nghĩa (duynghiad84@yahoo.com) Trường THPT Phú Ngọc – Định quán – Đồng Nai

P5

PHỤ LỤC 3 ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG NGUYÊN TỬ

Mã đề 207

Câu 1: Phát biểu sai là

A. Khối lượng nguyên tử hầu như tập trung ở hạt nhân. B. Đơn vị khối lượng nguyên tử kí hiệu là u. C. Nguyên tử có cấu tạo rỗng. D. Trong nguyên tử số proton có thể không bằng số electron.

Câu 2: Tổng số hạt mang điện trong nguyên tử N15

7

D. 15.

A. 7.

B. 22.

C. 14.

Câu 3: Nguyên tử của nguyên tố Ar (Z=18) có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là

6 2 P. P3pP D. 3sP

2 2 A. 3sP P. P3pP

4 2 P. P4pP B. 4sP

4 2 P. P3pP C. 3sP

Câu 4: Số lớp electron của photpho (Z=15) là

D. 3.

A. 1.

B. 2.

C. 4.

Câu 5: Một nguyên tử M có 20 electron và 22 nơtron. Kí hiệu của nguyên tử M là

A. 42

D. 42

B. 40

C. 22

22 M.

20 M.

20 M.

Pvà 37 Cl . Trong tự

P

22 M. Câu 6: Trong các cấu hình sau, cấu hình electron của nguyên tử kim loại là 6 2 6 2 2 4 2 6 2 2 P3pP P3sP P2pP P2sP P. P. P3pP P3sP P2pP P2sP B. 1sP A. 1sP 2 6 2 2 5 2 6 2 2 C. 1sP P. P3sP P2pP P2sP P. P3pP P3sP P2pP P2sP D. 1sP PH và nguyên tử clo có 2 đồng vị 35Cl 3 2 1 PH, P PH, P Câu 7: Nguyên tử hidro có 3 đồng vị: P nhiên có thể có bao nhiêu loại phân tử hidro clorua cấu tạo từ các đồng vị trên?

A. 6.

B. 4.

C. 5.

D. 7.

Câu 8: Số electron ở phân lớp có mức năng lượng cao nhất trong nguyên tử N14

7

A. 2.

D. 5.

B. 3.

C. 4. 3 P. Điện tích hạt nhân của nguyên tử X là Câu 9: Nguyên tử X có phân lớp electron ngoài cùng là 3pP

A. 13.

B. 13+.

C. 15.

D. 15+.

Câu 10: Các electron của nguyên tử nguyên tố X phân bố trên ba lớp, lớp thứ ba có 4 electron. Nguyên tố X có

A. 10 electron.

B. 4 electron.

C. 12 electron.

D. 14 electron.

Câu 11: Phát biểu sai là

A. Các electron trên cùng một phân lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. B. Thứ tự mức năng lượng trong nguyên tử là:1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s… C. Trong nguyên tử các electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo quỹ đạo xác định. D. Trong nguyên tử các electron lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao.

Câu 12: Trong các cấu hình sau đây, cấu hình sai là

5 2 2 A. 1sP P. P2pP P2sP

3 2 P. P2sP B. 1sP

2 6 2 2 P. P3sP P2pP P2sP C. 1sP

3 2 2 P. P2pP P2sP D. 1sP

Câu 13: Nguyên tử Ti (Z=22) có cấu hình electron là 2 2 6 2 6 2 2 A. 1sP P. P4sP P3dP P3pP P3sP P2pP P2sP 2 2 6 2 6 2 2 C. 1sP P. P3dP P4sP P3pP P3sP P2pP P2sP

4 6 2 6 2 2 P. P3dP P3pP P3sP P2pP P2sP B. 1sP 4 6 2 6 2 2 P. P4sP P3pP P3sP P2pP P2sP D. 1sP

1

, hạt nhân có khối lượng gấp bao

Câu 14: Biết mRn R ≈mRp R ≈ 1u và mReR≈

u. Trong nguyên tử H2

1

1840

nhiêu lần khối lượng vỏ nguyên tử ?

C. 3680.

A. 11040.

Câu 15: Cho 4 nguyên tử X23

11

11Z , 12

12 M , 24

D. 1840. 6 A . Cặp nguyên tử đồng vị của nhau là

A. M, Z.

C. X, Z.

D. Y, Z.

B. 22086. 24Y , 24 , 48 B. A, M. Câu 16: Đại lượng đặc trưng cho nguyên tử và hạt nhân nguyên tử là

A. số proton và số khối. C. số đơn vị điện tích hạt nhân Z và số khối A. B. số electron và số khối. D. số đơn vị điện tích hạt nhân Z và số proton. Câu 17: Số hiệu nguyên tử, số khối, số đơn vị điện tích hạt nhân, số p, số n, số e trong 25

12 Mg lần lượt là

A. 12, 25, 12+, 12, 13, 12.

B. 12, 13, 12, 13, 13, 12.

P6

C. 25, 25, 12, 12, 13, 12.

D. 12, 25, 12, 12, 13, 12.

Câu 18: Nguyên tử của nguyên tố A và B đều có phân lớp ngoài cùng là 2p. Tổng số e ở hai phân lớp ngoài cùng hai nguyên tử này là 3. Vậy số hiệu nguyên tử của A và B lần lượt là

A. 1 và 2.

B. 5 và 6.

C. 7 và 8.

D. 7 và 9.

Câu 19: Xét cấu hình electron của nguyên tử X (Z=15), nhận xét sai là:

A. X có 5 electron ở lớp ngoài cùng. C. X có 3 lớp electron.

chiếm

29

B. X là kim loại. D. X có lớp ngoài cùng chưa bão hòa. Câu 20: Nguyên tử khối trung bình của nguyên tử X là 63,54. Biết X có 2 đồng vị trong đó X65 27%. Số khối A của đồng vị thứ 2 là

C. 62.

A. 73.

D. 64.

B. 63.

B. 10.

D. 6.

B. 8.

Câu 21: Số đơn vị điện tích hạt nhân của lưu huỳnh là 16. Biết các electron của nguyên tử lưu huỳnh được phân bố trên 3 lớp electron (K, L, M), lớp ngoài cùng có 6 electron. Số electron ở lớp L trong nguyên tử lưu huỳnh là A. 12. Câu 22: Nguyên tố Mg (Z=12) thuộc loại nguyên tố

B. s.

C. p.

D. d.

A. f.

Câu 23: Trong nguyên tử Fe (Z=26), số electron ở lớp N là

C. 4.

D. 8.

A. 6.

Câu 24: Những nguyên tử 40

B. 2. 20 Ca, 39

21 Sc có cùng

19 K, 41 B. số khối.

A. số nơtron.

C. số hiệu nguyên tử.

D. số electron.

D. 23.

A. 34.

C. 22.

Câu 25: Nguyên tử của nguyên tố R có tổng các loại hạt là 34. Số hạt mạng điện nhiều gấp 1,833 lần số hạt không mang điện. Số khối của R là B. 11.

----------- HẾT ----------

Đáp án

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT HÓA HỌC 10 MÃ ĐỀ 207

Câu 1 2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

D C D D A C A B D D A B A C C C D B B B B B B A D

Đáp án

P7

PHỤ LỤC 4 ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

Mã đề 375

Câu 1: R tạo với hidro hợp chất có công thức RHR3 R. Công thức oxit cao nhất của R với oxi là

A. ROR5R.

B. ROR3R.

C. RR2ROR5 R.

D. RR2ROR3 R.

Câu 2: Trong một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

A. tính phi kim giảm. C. tính kim loại giảm.

B. bán kính nguyên tử giảm. D. độ âm điện tăng.

Câu 3: Oxit cao nhất của một nguyên tố là ROR3R, trong đó oxi chiếm 48% về khối lượng. Nguyên tử khối của R là A. 51.

D. 25.

B. 52.

C. 32. 1 6 2 6 2 2 Câu 4: Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X là 1sP P2sP P. Phát biểu đúng là P4sP P3pP P3sP P2pP B. X thuộc chu kì 4. D. X thuộc chu kì 1.

A. X thuộc nhóm IB. C. X thuộc nhóm VIIA.

Câu 5: Một nguyên tố thuộc chu kì 2, nhóm VA. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với hidro là

A. 3.

B. 5.

C. 2.

D. 4.

Câu 6: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nhóm halogen (nhóm VIIA) là 6 1 P. PnpP B. nsP

5 2 A. nsP P. PnpP

7 2 P. PnpP D. nsP

1 P. C. nsP Câu 7: Nguyên tố X thuộc chu kì 4, nhóm IIIA. X là nguyên tố

A. kim loại.

B. khí hiếm.

C. lưỡng tính.

D. phi kim.

C. canxi.

B. bari.

Câu 8: Cho 34,25 g kim loại nhóm IIA vào nước thu được 5,6 lít HR2R (đktc) . Kim loại đó là: D. magie. A. stronti. Câu 9: Cho F (Z=9). Flo là

A. kim loại. B. có thể là kim loại hoặc phi kim. C. khí hiếm. D. phi kim.

Câu 10: Cho S (Z=16), Na (Z=11), K (Z=19), O (Z=8). Các nguyên tố thuộc cùng chu kì 3 là

A. S và Na.

B. S và O.

C. S, Na, K và O.

D. S, Na và K.

Câu 11: Dãy sắp xếp các nguyên tố theo tính kim loại tăng dần là (Cho Na (Z=11), Mg (Z=12), Al (Z=13))

A. Al < Na < Mg.

B. Al < Mg < Na.

C. Na < Mg < Al.

D. Al > Mg > Na.

Câu 12: Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm VIA. X có bao nhiêu electron ở lớp electron ngoài cùng?

B. 3.

A. 2.

B. 4.

C. 1. A. 1.

D. 6. C. 3. D. 5.

Câu 13: Hóa trị của N trong hợp chất NHR3R là Câu 14: Oxit cao nhất của một nguyên tố là ROR3R. Nguyên tố thuộc nhóm

B. IIIA.

C. IIA.

D. VIA.

A. IA.

Câu 15: Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kì có……. bằng nhau.

A. số e hóa trị.

B. số lớp và số e hóa trị. C. số lớp e.

D. số electron.

Câu 16: Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố X có số thứ tự là 7, nguyên tố X thuộc

A. chu kì 2, nhóm VA. C. chu kì 1, nhóm VIIIA.

B. chu kì 3, nhóm VIIA. D. chu kì 2, nhóm IVA.

Câu 17: Cho Si (Z=14), P (Z=15),Cl (Z=17), S (Z=16). Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tăng dần tính phi kim là

A. S < Cl < P < Si. C. Cl < S < P < Si.

B. Si < P < Cl < S. D. Si < P < S < Cl.

Câu 18: Hai nguyên tố X, Y đứng kế tiếp nhau trong cùng chu kì, có tổng số điện tích hạt nhân là 15. Số điện tích hạt nhân của X và Y lần lượt là B. 15 và 16.

C. 1 và 5.

D. 7 và 8.

A. 8 và 9.

B. As.

C. N.

A. S.

Câu 19: Công thức phân tử của hợp chất khí tạo bởi nguyên tố R và hiđro là RHR3R. Trong oxit mà R có hóa trị cao nhất thì oxi chiếm 74,07% về khối lượng. Nguyên tố R là D. P. Câu 20: Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. Phát biểu sai là:

A. Hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng từ 1 → 8.

P8

B. Tính axit các oxit, hidroxit tăng dần. C. Tính bazơ các oxit, hidroxit tăng dần. D. Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất với hidro giảm từ 4 →1.

Câu 21: Tính chất không biến đổi tuần hoàn là

A. cấu hình electron.

B. điện tích hạt nhân.

C. tính phi kim.

D. tính kim loại.

Câu 22: Cho độ âm điện của: N = 3,04 ; O =3,44. So sánh tính phi kim của N và O, ta được

C. O < N.

A. N = O.

D. N > O.

A. 4.

B. N < O. 2 6 2 2 Câu 23: Mg có cấu hình electron là 1sP P2sP P. Mg có khuynh hướng cho đi bao nhiêu e để đạt cấu P3sP P2pP hình bền của khí hiếm?

B. 6.

D. 8.

C. 2.

4 2 6 2 A. 2sP P. P3pP P3sP P2pP

4 2 P. P3pP B. 3sP

4 2 Câu 24: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là 3sP P. Cấu hình electron đầy đủ của X là P3pP 6 2 4 2 6 2 2 6 2 2 P. P3pP P3sP P. P3pP P3sP P2pP P2sP C. 1sP P2pP P2sP D. 1sP Câu 25: X và Y là hai nguyên tố thuộc hai chu kì kế tiếp nhau trong cùng một nhóm A của bảng HTTH, X có điện tích hạt nhân nhỏ hơn Y. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của X và Y là 32. Hai nguyên tố X và Y là

B. Al (Z = 13) và K (Z = 19). D. Na (Z = 11) và Ga (Z = 21).

A. Mg (Z = 12) và Ca (Z = 20). C. Si (Z = 14) và Ar (Z = 18).

-------------------- Hết -------------------- Đáp án

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT HÓA HỌC 10 MÃ ĐỀ 375

Câu 1 2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

C A B B A A B B D A B D C D C A D D C C B B C C A

Đáp án

P9

PHỤ LỤC 5 PHIẾU NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ WEBSITE HÓAHỌC (Dành cho giáo viên)

Quý thầy cô kính mến! Website Hoahoc là một website bước đầu thiết kế hai chương về nguyên tử và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học lớp 10 cơ bản nhằm tạo ra nguồn tài liệu trực quan, sinh động, thuận tiện cho học sinh học tập, ôn tập, giúp nâng cao hiệu quả của quá trình học tập, tạo bước tiền đề quan trọng trong việc gây hứng thú học tập, rèn luyện năng lực học tập cho học sinh khi mới bước vào cấp học mới. Những thông tin của quý thầy (cô) cung cấp trong phiếu nhận xét – đánh giá sẽ giúp chúng tôi đánh giá mức độ phù hợp của website Hoahoc, từ đó có thể thiết kế website hoàn chỉnh hơn. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin quý thầy (cô) cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của việc nghiên cứu. Rất mong nhận được các ý kiến của quý thầy cô! Xin quý thầy (cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân:

 Từ 5 đến dưới 15 năm.  Trên 25 năm.

- Thầy (cô) đang dạy tại Tỉnh (Thành phố): ................................................................. - Số năm kinh nghiệm:  Dưới 5 năm.  Từ 15 đến 25 năm. Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của

mỗi tiêu chí sau khi sử dụng thử website Hoahoc:

Mức độ

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

Đánh giá về nội dung

− Đầy đủ kiến thức cần thiết

− Phong phú

− Kiến thức chính xác, khoa học

− Thiết thực

Đánh giá về hình thức

Thiết kế khoa học

Bố cục hợp lí, logic

Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện

Đánh giá về tính khả thi

− Dễ sử dụng

− Phù hợp với trình độ học tập của HS

− Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS

− Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính)

P10

− Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS

Hiệu quả của việc sử dụng website

HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh

HS hứng thú học tập

Nâng cao khả năng tự học của HS

Chất lượng dạy học được nâng lên

Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy

− −

học

Một số ý kiến khác: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)! Mọi chi tiết xin liên hệ:

Phạm Duy Nghĩa (5Tduynghiad84@yahoo.com5T) Trường THPT Phú Ngọc – Định quán – Đồng Nai

P11

PHIẾU NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ WEBSITE HÓAHỌC (Dành cho học sinh)

Chào các em học sinh! Website Hoahoc là một website bước đầu thiết kế hai chương về nguyên tử và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học lớp 10 cơ bản nhằm tạo ra nguồn tài liệu trực quan, sinh động, thuận tiện cho học sinh học tập, ôn tập, giúp nâng cao hiệu quả của quá trình học tập, tạo bước tiền đề quan trọng trong việc gây hứng thú học tập, rèn luyện năng lực học tập cho học sinh khi mới bước vào cấp học mới. Những thông tin của các em cung cấp trong phiếu nhận xét – đánh giá sẽ giúp chúng tôi đánh giá mức độ phù hợp của website Hoahoc, từ đó có thể thiết kế website hoàn chỉnh hơn. Rất mong nhận được các ý kiến của các em!

Các em vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân: - Họ tên HS : ............................................................................................................... - Trường THPT (Tỉnh/Thành Phố): ...............................................................................

Các em vui lòng hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của mỗi tiêu chí

sau khi sử dụng thử website Hoahoc:

Mức độ

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

Đánh giá về nội dung

− Đầy đủ kiến thức cần thiết

− Phong phú

− Kiến thức chính xác, khoa học

− Thiết thực

Đánh giá về hình thức

Thiết kế khoa học

Bố cục hợp lí, logic

Giao diện đẹp, hấp dẫn, thân thiện

Đánh giá về tính khả thi

− Dễ sử dụng

− Phù hợp với trình độ học tập của HS

− Phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS

− Phù hợp với điều kiện thực tế (HS có máy vi tính)

− Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS

Hiệu quả của việc sử dụng website

HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh

P12

HS hứng thú học tập

Nâng cao khả năng tự học của HS

Chất lượng dạy học được nâng lên

Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy

− −

học

Một số ý kiến khác: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn ý kiến của các em! Mọi chi tiết xin liên hệ:

Phạm Duy Nghĩa (5Tduynghiad84@yahoo.com5T) Trường THPT Phú Ngọc – Định quán – Đồng Nai