96
XU HƯNG TRONG NG DNG CÔNG NGH TRONG
DCH V H TR SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HC M
Phan Th Ngc Thanh1, Nguyn Ngc Thông1, Vương Minh Khoa1
Email: thanh.ptn@ou.edu.vn
Tóm tt: Dch v h tr sinh viên tại các trường đại học đóng vai trò quan trọng
trong quá trình tri nghim hc tp và ảnh hưởng đến s thành công của sinh viên cũng
như uy tín của các trường. Nhng tiến b ca ng ngh thông tin truyn thông (ICT)
ngày càng được các sở giáo dục đại hc ng dng trong dch v h tr sinh viên vi
mong mun mang li hiu qu cao hơn nhiu khía cạnh như tính tiện li, tính kp thi
chính xác. Trong bi cnh chuyển đổi s được quan tâm trin khai ph biến ti các trường
đại học, các trường đại hc m cũng không nằm ngoài xu hướng. Phương pháp nghiên cứu
lý thuyết v xu hướng ng dng ICT trong dch v h tr sinh viên được s dng trong bài
viết này. Kết qu nghiên cứu tìm được xu ng ng dng ICT ti bốn trường đại hc m
trên thế gii và gii thiu thc trng ti một trường đại hc m Việt Nam. Trên cơ s đó,
bài viết đưa ra một s kiến ngh v ng dng ICT trong dch v h tr sinh viên ti các
trường đại hc m.
T khoá: ng dng, công ngh thông tin và truyn thông (ICT), dch v h tr sinh
viên (Student Support Services-SSS), giáo dục đại hc, giáo dc m.
I. Đặt vấn đề
Chuyển đổi s trong giáo dc nói chung giáo dục đại hc nói riêng vẫn đang
ch đề được quan tâm trên thế gii ti Việt Nam. Hơn hai thp k qua các trường đã từng
bước ng dng công ngh thông tin và truyn thông (ITC) trong các mng khác nhau trong
h sinh thái giáo dục đào tạo. Mt trong nhng mng quan trng trong quá trình vn hành,
tn ti phát trin ca một trường đại hc chính công tác dch v h tr sinh viên
mảng này được cho rng chất lượng ca dch v h tr có tác động đến tri nghim thành
công ca sinh viên trong hc tp tt nghip (Tamulienė, 2014). ng dng công ngh trong
dch v h tr sinh viên ảnh hưởng tích cực đến kết qu hc tp s hài lòng ca sinh
viên đối với cơ sở giáo dục đại hc và có th xây dng nim tin, lòng t hào và mong mun
th đóng góp cho trường sau khi tr thành cu sinh viên (Anderson & Horn, 2012; Hedges
cng s, 2017; Appuhamilage & Torii, 2019). Các dch v h tr ng dng công ngh
chng hạn như các mô hình dch v t phc vụ, đã được các sinh viên và giảng viên hưởng
ng nhit nh, cho thy s chp nhn của người dùng và li ích ca công ngh trong vic
cung cp dch v (Theodoros, 2021). Các trường đại hc thúc càng ngày càng tăng cường
trin khai ng dng ICT nhm nâng cao cht ng dch v h tr sinh viên (Brdesee &
Alsaggaf, 2022).
1 Trưng Đại hc M Thành ph H Chí Minh
97
Ti Vit Nam, vài trò ca ng dng công ngh thông tin và chuyển đổi s trong giáo
dục và đào tạo cũng được chú trọng và đẩy mnh các cp bc khác nhau. Th ng chính
ph Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án
“Tăng cường ng dng công ngh thông tin và chuyển đổi s trong giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Trên cơ sở đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/05/2022 Ban hành Kế hoạch tăng cường ng
dng công ngh thông tin chuyển đổi s trong giáo dục đào tạo giai đoạn 2022-2025
ca B Giáo dục và Đào tạo. C th hơn đối với các cơ sở giáo dục đại hc, B Giáo dc
Đào tạo đã ban hành Quyết định s 4740/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 12 năm 2022 v vic
ban hành b ch số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi s cơ s giáo dc di học. Theo như mc
tiêu đến năm 2030 được xác định trong Đ án ban hành kèm theo Quyết định 131/QĐ-TTg
ngày 25/01/2022, “giáo dục đại hc s tr thành mt tr ct ca h thng giáo dc đại hc,
chiếm t trọng 30% quy mô; 100% sở giáo dục đại hc cung cấp các chương trình đào tạo
(cp bng) hình thc t xa, trc tuyến”. Trên cơ sở pháp lý kết hp với xu hướng phát trin
ng dng các thành tu ca công ngh thông tin vào quá trình giáo dục và đào tạo cũng
như sức ép v li thế cnh tranh ni ti giữa các trường trong nước và với các trường nước
ngoài các chương trình đào to trc tuyến uy tín, vic ng dng ICT vào h sinh thái giáo
dục đào tạo đã trở thành một điều bt buộc n mt la chọn đối với các trường đại
hc Vit Nam.
Như vậy bc tranh tng thth thy h thng giáo dục đại học đã có những định
hướng khá ng v ng dng ICT trong giáo dục đào tạo, nhưng khi t riêng mng
ng dng công ngh thông tin trong dch v h tr sinh viên để đạt được mục tiêu đề ra trong
Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022, đòi hỏi cn có nhng chính sách và kế hoch c
th v ng dng công ngh thông tin cho mng này. Hin nay các nghiên cu v ng dng
công ngh thông tin trong dch v sinh viên tại các trường đi học trong nước ch yếu tp
trung vào đo đạc s hài lòng đến mt trong các khía cnh ca dch v h tr sinh viên đi
hc nói chung. Nghiên cu tng quan v hình ng dng công ngh thông tin trong dch v
h tr sinh viên tại các trường đại hc m ti Việt Nam chưa được tìm thấy trong các cơ sở
d liệu. Do đó, vic thc hin mt nghiên cu khái quát v sở thuyết v nhng xu
hướng ng dng công ngh thông tin trong dch v sinh viên tại các trường đi hc m trên
thế gii tính cp thiết nhm góp phần đề xut các ng dng tính hiu qu cho vic
nâng cao chất lượng dch v h tr sinh viên tại các trường đại hc m ca Vit Nam.
II. Cơ sở lý thuyết
2.1. Dch v h tr sinh viên
2.1.1. Khái nim
Dch v h tr sinh viên bao gồm các chương trình, tài nguyên và các hoạt động mà
các trường đại hc cung cp nhầm giúp cho sinh viên đạt được các mc tiêu hc thut và
98
tăng cường tri nghim trong sut quá trình hc. Các dch v h tr sinh viên có vai trò nâng
cao kết qu hc tp ca sinh viên thông qua việc được h tr đầy đủ c v hc thut và hành
chính (Tamulienė, 2014; Baruah, 2018). Nhng dch v này được thiết kế để b sung cho tri
nghim của trường đi học đóng góp trực tiếp vào phúc li ca c nhân trong cộng đồng
trường đại hc. Hiu qu ca các dch v h tr sinh vn nm kh ng giải quyết các nhu
cu c th ca sinh viên ngoài vic dy kèm hc thut, chng hạn n cung cấp c hi
dch v có ý nghĩa, thu hút sự tham gia tích cc ca các đối tác cng đồng, cung cp s chun
b và h tr hiu qu, tạo điu kin thc hành phn ánh, tích hp dch v hc tp vào thiết kế
khóa hc thúc đẩy s hp tác ca các bên liên quan (Snell & Lau, 2020).
2.1.2. Vai trò ca dch v h tr sinh viên
Nsamba và Makoe (2017) đã có nhận định rng các t chc giáo dục, đặc biệt là đào
to t xa, cn hiu rng các dch v h tr sinh viên đóng vai trò quan trọng trong vic gi
chân thành công ca sinh viên. Trong bi cnh giáo dục đại hc theo hình thức đào tạo t
xa, vic cung cp các dch v h tr sinh viên chất lượng ngày càng tr nên quan trng
đối vi s tn ti ca t chc, các yếu t như chất lượng dch v, s hài lòng ca sinh
viên, hình nh t chc lòng trung thành ca sinh viên hin nhng thành phn quan trng
trong chiến lược phát trin ca các t chc giáo dc (Fuchs & Fangpong, 2021). Sinh viên
có th tiếp cn nhiu dch v h tr khác nhau trong các cơ sở giáo dục đại học để nâng cao
tri nghim hc tp và phúc li tng th ca mình. Các dch v h tr của trường phi luôn
sn tạo điều kin thun li cho hoạt động ca sinh viên góp phn vào s thành công
trong hc tp s nghip ca h (Johnson & cng s, 2022). th nói, dch v h tr
sinh viên thường được chia thành hai nhóm: (1) Dch v h tr hc tp và (2) Dch v h tr
hành chính (Kumari, 2018). Hoc dch v h tr nh cho sinh viên được phân loi chi tiết
hơn bao gồm: h tr hc tp, h tr hành chính, cơ sở vt chất như túc xá, thư viện, phòng
thí nghim (Annamdevula & Bellamkonda, 2016; Johnson cng s, 2022); h tr sc
khe tâm thn (Maimane, 2016; Mansouri, 2020); cung cp dch v thông tin tư vấn, đào to
sinh viên và h tr tài chính (Salandanan và cng s, 2021).
Đúc kết kinh nghim t 42 nghiên cu v dch v sinh viên được trin khai trên toàn
cầu trong giai đoạn 1995-2022, Ahmady cng s (2023) xác định dch v h tr sinh viên
trong bi cnh trc tuyến bao gm h tr hc tp và h tr hành chính, được chia thành 07
khía cnh. Khía cạnh đầu tiên là s h tr tình cảm giúp sinh viên duy trì đng lc hc tp,
bao gm dch v h tr xã hi, h tr tương tác, hỗ tr thc hành và h tr cm xúc. S h
tr phát triển định hướng đ sinh viên phát trin s nghip bn thân thông qua vic hc
tp suốt đời. S h tr nhn thc tạo điu kin thun lợi để sinh viên tiếp thu kiến thức để
đáp ng nhu cu hc tp ca h, bao gm các dch v h tr hoạt động dy và hc, c vn
hc tập, đánh giá phản hồi, thư viện. S h tr chính sách cung cấp môi trường hc tp
thun li, toàn din thân thin cho sinh viên hoàn cảnh đặc bit, bao gm h tr v
chính sách, hành chính, tài chính, qun lý, pháp lý, công ngh. S h tr v gii gii quyết
99
các vấn đề v định kiến bất bình đẳng gii, bao gồm môi trường hc tp chính sách,
xây dng s t tin. S h tr ngun nhân lực liên quan đến h tr t ging viên, nhân viên
và bn bè. Khía cnh cui cùng là s h tr sc khỏe giúp sinh viên vượt qua s căng thẳng
ảnh hưởng đến vic hc tp, gm sc khe tinh thn, th cht, xã hi s nghip.
Ahmady và cng s (2023) ch ra rng h tr hành chính cn thiết giai đoạn trước,
sau và khi bắt đầu khóa hc; h tr hc tp din ra sut quá trình hc tp. t l b hc
mc cao ngay khi bắt đầu khóa học, nên đây là thời điểm cn s h tr mnh m nht. Vic
xác định người khởi xướng dch v là điều quan trng. Nếu người khởi xướng là sinh viên,
thì đây s h tr phn ng, còn nếu nhà trường người khởi xướng thì đó s h tr
ch động. H tr ch động là cách hiu qu để gi chân sinh viên.
2.2. ng dng công ngh trong dch v h tr sinh viên
ng dng công ngh trong dch v đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường các
dch v h tr cho sinh viên tại các trường đại hc. Vic tn dng công ngh có th ci thin
đáng kể vic cung cp các dch v, góp phn mang li s thành công và s i lòng ca sinh
viên (VanDerSchaaf cng s, 2023; Ouma, 2020; Holtz cng s, 2020; Allen & Nichols,
2017; Mckie & Narayan, 2019; Zakaria và cng s, 2018; Kakada và cng s, 2019). SSS có
th đưc cung cp thông qua các nn tng công ngh thông tin truyn thông (ICT). Vic
ng dng ICT là cn thiết đi vi SSS bởi ICT làm ng hiệu qu ca SSS (Kumari, 2018).
Thêm vào đó, tận dng tiến b khoa hc công ngh không ch tối ưu hóa các quy trình hoạt
động mà còn nâng cao tri nghim tng th ca sinh viên bng cách cung cp quyn truy cp
d ng vào các ngun tài nguyên dch v h tr t nhà trường (VanDerSchaaf và cng s,
2023; Ouma, 2020; Holtz và cng s, 2020; Allen & Nichols, 2017).
Nhiu nghn cứu đã khẳng đnh thc tế ng dng ICT trong SSS ti c trường đại hc.
Đu tiên, ng dụng điện thoại di động đã tr thành công c ph biến để các trường đại hc ơng
c vi sinh viên cung cp c dch v như mua sản phm hoc tiếp cn c dch v h tr
(Holtz cng s, 2020). Kế đến, vic tích hp ICT và c thiết b đeo trong các trường đại hc
đã cho phép thu thập d liu liên quan đến hoạt động ca sinh viên, p phn cung cp các dch
v h tr ngày ng nhân a (Miao cng sự, 2022). n nữa, vic s dng chatbot t
động trong c thư viện hc thut đã ci thin tri nghim ngưi dùngkh ng tiếp cn c
ngun thông tin (Mckie & Narayan, 2019). Vic ng dng ng ngh trong c dch v ca
trường đại học đã ch mạng a pơng thức cung cp c dch v h tr, khiến chúng hiu
qu hơn, dễ tiếp cn hơn được điều chỉnh để đápng nhu cu đa dạng ca sinh vn. Bng
cách áp dng các chuyn đi k thut s và công ngh tn tiến, các trường đại hc th to
ra một môi trường thun li cho s thành công và hnh phúc ca sinh viên.
2.3. Dch v h tr sinh viên tại các trường đại hc m
Dch v h tr sinh viên tại các trường đại hc m đóng một vai trò quan trng trong
vic nâng cao tính kiên trì và hiu sut của sinh viên (Arifin, 2018). Tác động ca công ngh
100
k thut s đối vi vic h tr sinh viên trong lĩnh vc hc tp t xa và hc tp trc tuyến
đã được xem xét, nhn mnh s cn thiết phải điều chnh các dch v h tr cho phù hp vi
thời đại k thut s (Tait, 2014). Tuy nhiên, vic t chc và trin khai các dch v h tr cn
phải được xem xét k ỡng để đảm bo chúng đáp ng hiu qu nhu cu ca sinh viên trong
hình thức đào tạo t xa (Lumadi, 2019). Các t chức như Đại hc M Sri Lanka và Đi hc
Terbuka Indonesia đã đang nỗ lc thiết kế và trin khai các dch v h tr phù hp vi
sinh viên hình thức đào to t xa, góp phần đảm bo kết qu hc tập đạt hiu qu (Zuhairi
cng s, 2019). Chất lượng h tr của trường đại học được cho tác động đáng kể
đến tri nghim hc tp trc tuyến của sinh viên, đặc bit là trong nhng tình huống đầy th
thách như đại dch COVID-19 (Saleem và cng s, 2022; Dodd và cng s, 2021).
Các nghiên cứu đã điều tra tình hình hoạt động ca các h thng dch v h tr trong
giáo dc trc tuyến, xác định các lĩnh vực cn nâng cao và ch ra nhng thách thc hin có
(Yang cng sự, 2015). Các trường đại hc m nên xem xét nhiu yếu t khác nhau để
thành công, bao gm h thng h tr cho sinh viên và giáo sư, hợp tác vi các t chc khác
tích hp hc tp qua trung gian công ngh (Guri-Rosenblit, 2019). Đảm bo chất lượng
ca các công c CNTT được trin khai cho các dch v h tr người hc là trng tâm quan
trọng, đảm bo tính hiu qu của các cơ chế h tr trong các t chc Hc tp M T xa
(ODL) (Helen & Konyeha, 2020). Điều cn thiết phi kết hp nhn thc ca sinh viên vào
vic thiết kế h thng h tr người hc, tập trung vào các lĩnh vực chính như tư vấn hc tp,
h tr thư viện công nghệ, vấn, h tr ngh nghip dch v truyn thông (Ouma,
2020). Vai trò ca vic ng dng tiến b công ngh là rt quan trng nhm cung cp h tr
kp thời cho người hc t xa khi cn thiết. th nói, bi cnh ng dng công ngh hin
nay trong các dch v h tr người hc tại các trường đại hc m rất năng đng, tp trung
mnh vào vic tn dụng ICT để gii quyết các thách thức, đảm bảo đảm bo chất lượng
kết hp phn hi ca sinh viên vào vic thiết kế các h thng h tr. Vic tích hp công ngh
ci tiến liên tc các dch v h tr rt quan trọng để nâng cao tri nghim hc tp
thành công của người học trong môi trường giáo dc m và t xa.
III. Phương pháp nghiên cứu
Kết qu t kho lý thuyết đã cho thấy vai trò ca vic ng dng công ngh đối vi
dch v h tr sinh viên trong giáo dục đại học (đặc biệt đào tạo t xa tại các trường đại
hc mở) đòi hỏi phi nghiên cu k ng các tài liệu. Phương pháp đánh giá hệ thng
(systematic review) mt cách tiếp cn chính xác ci m để xác định, phân tích và tp
hp các bng chng hin có th truy cập được v mt ch đề nhất định. S kết hp ca các
thut ng liên quan đến ng dng công ngh, dch v h tr sinh viên và các trường đại hc
M đã được s dụng để to chui tìm kiếm. Mt s cơ sở d liu, bao gm Web of Science
và Scopus, đã được tìm kiếm. sở d liệu Srpinger Scopus được chn làm ngun cho
cuộc điều tra này vì chúng đã lựa chn nghiêm ngt các bài báo có chất lượng. Những cơ sở
d liệu này được chp nhn cao trong vô s sở d liu hin có. Hai ngun này cũng được