[IJ] m ı99ı, @6 Phùng Thị ( Ahuyển nợng Aho ông Png n K diện Ah
ıijımIJ ong tổng diện tíAh ij9mIJ Aủa thửa đất tÇên; ph0n diện Ah đất Aòn l5i Aủa
thửa đất l6 IJĶ7. Năm ı999 @6 Phùng Thị ( đã đượA Aấp giấy Ahứng nhận
Æuyền sử dng đt, din tíAh IJĶ7,ĴmIJ, @6 Phùng Th ( Aùng v Ahng anh Phùng
n T v2n Æun lý s dng nh6 đt n6y. ViA @6 Phùng Th ( Ahuyn nợng đất
Aho ông Phùng Văn K AáA Aon @6 Phùng Th ( đu @iết, nhưng không ai ý kiến
phản đối gì, AáA Aon Aa @6 Phùng Th ( Aó li khai @6 Phùng Th ( @án đất để lo
AuộA sống Aa @6 v6 AáA Aon. Nay ông Phùng Văn K Aũng đã đưA Aơ Æuan nh6
ớA Aấp giy Ahng nhn Æuyn s dng đt. Vì vy, Aó Aơ s đ ĀáA đnh A Aon
@6 Phùng Th ( đã đng ý đ @6 Phùng Th ( Ahuyn nhưng din tíAh ıijı u
ên Aho ông Phùng Văn K. Tòa án Ap phúA th1m không đưa din tíAh đất @6
Phùng Thị ( đã @án Aho ông Phùng Văn K v6o khi t6i sn đ Ahia l6 Aó n Aứ. Tòa
án Aấp sơ th1m ĀáA đnh di sn l6 tng din tíAh đt ij9mIJ @ao gm A ph0n đất
đã @án Aho ông Phùng Văn K đ Ahia l6 không đúng.
TÌNH HUNG PHÁP LÝ GII PHÁP PHÁP LÝ
TÇưng hp n6y, Tòa án phải ng
nhn hp đng Ahuyn nợng
Æuyn s dng đt l6 hp pháp v6
din tíAh đt đã Ahuyn nợng
không Aòn tÇong khi di sn để Ahia
thừa kế m6 thuộA Æuyền sử dụng Aủa
n nhận Ahuyển nhượng.
Di sản tha kế l6 @t đng sn đã
đượA một tÇong AáA đng tha kế
Ahuyển nhưng. CáA đng tha kế
kháA @iết v6 không phn đi viA
Ahuyển nhưng đó. S tin nhn
Ahuyển nợng đã đượA dùng để lo
AuộA sống Aủa AáA đồng thừa kế. Bên
nhận Ahuyển nợng đã đượA Aấp
giấy Ahứng nhận Æuyền sử dụng đất.
L U T S Ư F D V N T N G L Ư C Á N L
F E E L F R E E T O G O W I T H T H E T R U T H
NI DUNG ÁN L
ÁN LỆ SỐ /07/AL
V( CÔNG NHẬN HỢP ĐỒNG CHUY)N NHƯỢNG QUY(N SỬ DỤNG ĐẤT LÀ
DI SẢN THỪA KẾ DO MỘT TRONG CÁC ĐỒNG THỪA KẾ CHUY)N NHƯỢNG
. | ar. | aa.
Ea: ar@a.
120
1
Án l s 16/2017/AL v công nhận hợp đồng chuyn nhưng quyền sử
dng đt là di sn tha kế do mt trong c đồng thừa kế chuyển nng
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14
tháng 12 năm 2017 được công bố theo Quyết định s299/QĐ-CA ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm s573/2013/DS-GĐT ngày 16-12-2013 của a
n sự Tòa án nn dân tối cao về vụ án n sự “Tranh chấp thừa kế tài sảntại
tỉnh nh Phúc giữa ngun đơn ch Phùng Thị H1, ch Phùng Th N1, chị
Phùng ThH2, chị Png ThP với bđơn anh Phùng Văn T; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan gồm chị Png Thị N2, chPhùng ThH3.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 2 phần “Nhận định của Toà án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
Di sản thừa kế bất động sản đã được một trong các đồng thừa kế chuyển
nhượng. c đồng thừa kế khác biết không phản đối việc chuyển nhượng đó. Số
tiền nhận chuyển nợng đã đượcng để lo cuộc sống củac đồng tha kế. Bên
nhận chuyển nợng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án phải ng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là hợp pháp diện tích đất đã chuyển nhượng không còn trong khối di
sản để chia thừa kế mà thuộc quyền sử dụng của bên nhận chuyển nhượng.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Khoản 2 Điều 170, Điều 234, Điều 634, Điều 697 Bộ luật Dân s năm
2005 (tương đương với khoản 2 Điều 221, Điều 223, Điều 612, Điều 500 Bộ
luật Dân sự năm 2015).
Từ khóa của án lệ:
“Xác lập quyền sở hữu theo thỏa thuận”; Di sản”; Di sản thừa kế bất
động sản”; “Đồng thừa kế”; “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02-4-2011 và các lời khai tiếp theo ngun đơn ch
Phùng ThH1, chị Png Thị N1, chPhùng Thị P, chị Png Thị H2 trình y:
Bố mẹ nguyên đơn ông Phùng Văn N Phùng Thị G sinh được 06
người con là: Phùng Thị N1, Png ThN2, Phùng ThH2, Phùng n T, Png
ThP, Phùng Thị H1.
Tài sản chung của ông Phùng Văn N bà Phùng Thị G là 01 ngôi nhà cấp
4 cùng công trình phụ trên diện tích đất 398m2 tại khu L, phường M, thành
phố N, tỉnh Vĩnh Phúc, nguồn gốc đất do cha ông để lại. Ngày 07-7-1984 ông
Phùng Văn N chết (trước khi chết không để li di chúc) bà Phùng Thị G và anh
Phùng n T quản và s dụng nhà đất trên. Năm 1991 bà Png Th G
chuyn nhượng cho ông Png Văn K một phần diện tích đt trên với diện
ch đất là 131m2, còn li din ch 267m2, năm 1999 bà Png Th G được
cấp giấy chng nhn quyn sdụng đt. Bà Phùng Th G muốn cho con gái là
121
2
ch Phùng Thị H1 một phn diện tích đất của bà đ m nhà hoàn cảnh
của chị Phùng Th H1 đi lấy chng xa, chồng chết nên bà muốn chị v
ng, nhưng anh Phùng Văn T gi giấy chng nhận quyền sử dụng đất n bà
Phùng Thị G kng ch đất cho ch Png Th H1 được. Vì vậy, ch khởi
kin ra a án buộc anh Phùng Văn T tr giấy chứng nhận quyền s dụng đất
cho bà Phùng Th G. a án đã xbuc anh Png Văn T phải tr giấy chứng
nhận quyền s dng đất cho Phùng Thị G nhưng anh Phùng Văn T không
trả. vậy tháng 3-2010 Phùng Thị G đã lập di chúc với nội dung: Để li
cho chị Phùng ThH1 diện ch đất 90m2 và toàn b y cối m lộc trên diện
ch đất các chiều cnh: Phía Đông giáp diện tích đất của Phùng Thị G,
phía y giáp nhà ông N, phía Nam gp đường T, phía Bắc giáp nhà anh C.
Khi lập di chúc bà Png Th G hoàn tn minh mẫn khe mạnh, người
làm chng và di chúc đó đã đưc y ban nn n phường M chứng thực.
Toàn bộ din tích 398m2 là của bà Phùng Thị G vì khi ông Png n N chết
thì bà Png Th G được toàn quyền s dụng.
Ngày 19-12-2010 Phùng Thị G chết, toàn bộ khối tài sản trên vợ chồng
anh Phùng Văn T vẫn quản sử dụng. Nay các nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết phân chia di sản thừa kế theo di chúc bà Phùng Thị G để lại cho chị Phùng
Thị H1 là 90m2, phần n lại 177m2 đề nghị chia theo pháp lut, kỷ phn tha kế
của chị Phùng Thị N1, ch Phùng Th P, chPng ThH2 nhường cho chPhùng
Thị H1 sử dụng. Ngoài ra tài sản cây cối tn đất và phn din ch đất ng nghiệp
của bà Phùng ThG c nguyên đơn kng đề ngh Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Phùng Văn T do ch Phùng Thị H3( vợ) đồng thời là người
quyền li, nga v liên quan trình bày: ch xác nhận mối quan h b mẹ,
anh chị em trong gia đình, tài sn bmđlại là diện tích đất 398m2 tại
khu L, phường M, thành phố N và thi gian b mẹ chết như c nguyên đơn
tnh bày đúng nng toàn b công tnh y dựng trên đất do v chồng
anh chxây dựng m 1997. m 1991 Phùng Thị G tý bán 131m2 cho
ông Phùng Văn K không bàn bạc với anh Phùng Văn T, được bao nhiêu tiền
s dụng vào việc anh Phùng Văn T kng biết. Đến m 1999 Png
Th G được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đt với diện ch còn lại là
267,4m2, ông Phùng Văn K ng được cấp giấy chứng nhn quyền s dụng
đất đã mua của bà Png Th G. Khi Phùng Th G còn sống lập di cc
hay không anh ch không biết. Nay c chem trong gia đình khởi kiện yêu
cầu chia thừa kế theo di cc và theo pp luật, quan điểm của anh Phùng
n T kng đng ý vì b manh chỉ một nh anh là con trai nên anh s
dụng đ thờ ng tổ tiên, kng đng ý phân chia thừa kế. Ngoài ra bà
Phùng Th G n din tích đt nông nghip nhưng anh Phùng Văn T kng
đề nghị phân chia thừa kế.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chPhùng Thị N2 trình y: chị
c nhận mối quan h b mẹ, anh chị em trong gia đình, tài sn b mđ li
din tích đất 398m2 tại khu L, phường M, thành ph N và thi gian bố mẹ
chết như c nguyên đơn trình bày là đúng. Đến năm 1991 m ch đã chuyển
nhượng cho ông Phùng Văn K diện tích 131m2, khi chuyển nhượng c chị
122
3
đều biết việc này, nhưng s tiền bao nhu chị không biết, ch biết mẹ ch đã
ng số tiền đó để trang tri nợ nần nuôi các con. n lại diện tích
267,4m2 đến năm 1999 m chị đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdng
đất mang tên Phùng Thị G mà hiện nay anh Png Văn T đang sdụng quản
. Khi mẹ chị còn sng lập di cc hay không ch không biết nay các ch
Phùng Th N1, chị Phùng Thị H1, ch Png Thị H2, ch Png ThP yêu cầu
chia tha kế diện ch đất tn ch không đồng ý vì bố m ch ch có anh
Phùng n T là con trai nên phi đ anh Phùng Văn T và thcúng. Nếu
a án gii quyết phân chia thừa kế theo pháp luật k phần thừa kế của bà,
ch kng nhn nhường cho anh Phùng Văn T được hưởng.
Với nội dung vụ án như trên;
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2011/DSST ngày 04-10-2011 Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Yên quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phùng Thị H1, buộc anh
Phùng Văn T phải có trách nhiệm thanh toán cho chị Phùng Thị H1 tổng số tiền
340.000.00(trgiá 68m2 đất). Giao anh Phùng Văn T được sử dụng diện ch
đất 68m2 tại tờ bản đồ số 32, số thửa 81 khu phố khu L, phường M, thành ph
N, tỉnh Vĩnh Phúc (có tứ cận).
- Không chấp nhận yêu cầu của chị Phùng Thị N1, chị Phùng Thị H2, chị
Phùng Thị P khởi kiện chia thừa kế tài sản của bà Phùng Thị G theo pháp luật.
Ngoài ra Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xthẩm, ngày 18-01-2011 các nguyên đơn chị Phùng Thị
N1, chị Phùng Thị H2, chị Phùng Thị P, chPhùng Thị H1 kháng cáo không
đồng ý với quyết định của bản án thẩm, đề nghị Tòa án chia thừa kế theo di
chúc và theo pháp luật.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 06/2012/DSPT ngày 23-2-2012 của Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quyết định: sửa Bản án dân sự sơ thẩm số
11/2011/DSST ngày 4-10-2011 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên.
- Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của chị Phùng Thị N1, chị Phùng Thị H2,
chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị P.
- Giao cho anh Phùng Văn T người đại diện theo pháp luật của anh
Phùng Văn T chị Phùng Thị H3 diện tích 267,4m2, trị giá 1.337.000.000đồng
số thửa 81, tờ bản đồ số 32 ở khu phố L, phường M, thành phố N.
- Anh Phùng Văn T người đại diện theo pháp luật của anh Phùng Văn T
chị Phùng Thị H3 trách nhiệm thanh toán trị giá phần thừa kế cho chị
Phùng Thị H1 là 982.200.000 đồng.
Kể từ ngày chị Phùng Thị H1 đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Phùng
Văn T người đại diện theo pháp luật của anh Phùng Văn T chị Phùng Th
H3 không thanh toán số tiền trên thàng tháng anh Phùng Văn T, chị Phùng
Thị H3 còn phải chịu lãi theo mức lãi suất bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
123
4
Sau khi xét x phúc thẩm chị Phùng Thị H3, anh Phùng Văn T đơn
u cu xem xét lại bản án dân sphúc thm nêu trên của Tòa án nhân dân
tỉnh nh Phúc.
Tại Quyết định số 131/-KNGĐT-V5 ny 12-11-2013 của Viện trưởng
Viện kiểmt nn dân tối cao đối với Bản ánn s phúc thẩm số 06/2012/DSPT
ngày 23-2-2012 của a án nhân dân tỉnh nh Pc; với nhận định:
Tòa án cấp phúc thẩm không đưa diện tích đất Phùng Thị G đã bán cho
ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia căn cứ. Tòa án cấp thẩm xác
định di sản tổng diện tích đất 398m2 (bao gồm cả phần đất đã bán cho ông
Phùng Văn K) để chia là không đúng.
Tuy nhiên, diện tích 267m2 đất đứng tên Phùng Thị G phải được xác
định tài sản chung của vợ chồng ông Phùng Văn N Phùng Thị G chưa
chia. Bà Phùng Thị G chỉ có quyền định đoạt ½ diện tích đất trong tổng diện tích
267m2 đất chung của vợ chồng bà là 133,5m290m2 (đã cho chị Phùng Thị H1)
còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 thừa kế.
Đối với ½ diện ch đất trong tổng din tích 267m2 đất chung của vợ chồng
phần di sản của ông Phùng Văn N để lại nay đã hết thời hiệu chia thừa kế, anh
Phùng n T đang quản thì được tiếp tục quản lý. a án cấp phúc thẩm xác
định toàn bộ din tích 267m2 đất là di sản của Phùng Thị G để chia theo di chúc
cho chị Phùng ThH1 90m2 đất phần đất n lại 177,4m2 chia theo pp luật
cho 5 kỷ phần không đúng.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao giữ
nguyên nội dung kháng nghị của Viện trưởng, đnghị Hội đồng xét xử chấp
nhận kháng nghị của Viện trưởng.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án, thì diện tích 398m2 đất tọa
lạc tại khu phố L, phường M, thành phố N, nh Phúc nguồn gốc là tài sản
chung vợ chồng ông Phùng Văn N Phùng Thị G. Ông Phùng Văn N
Phùng Thị G 06 người con chung là chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị N1, ch
Phùng Thị H2, anh Png Văn T, chị Phùng Thị P, chị Phùng Thị N2. Ngày 07-7-
1984 ông Phùng Văn N chết không để lại di chúc, bà Phùng Thị G và anh Phùng
Văn T quản lý và sử dụng nhà đất trên.
[2] Năm 1991, Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện
tích 131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên; phần diện tích đất còn
lại của thửa đất 267,4m2. Năm 1999 Phùng Thị G đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, diện tích 267,4m2, bà Phùng Thị G cùng vợ chồng anh
Phùng Văn T vẫn quản sử dụng nđất này. Việc Phùng Thị G chuyển
nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con Phùng Thị G đều biết, nhưng
không ai ý kiến phản đối gì, các con của Phùng Thị G lời khai
Phùng Thị G bán đất đ lo cuộc sống của và c con. Nay ông Phùng n
K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất.
vậy, cơ sở đ xác định các con bà Phùng Thị G đã đồng ý đ Png
Th G chuyển nhưng diện ch 131m2 u tn cho ông Phùng Văn K. Tòa
án cấp pc thm kng đưa diện tích đt bà Phùng Th G đã bán cho ông
124