Để an toàn khi dùng thuốc
giảm đau papaverin
Ngày nay, chđịnh của papaverin những điểm khác trước. Nếu
không nắm các thông tin này, việc dùng skhông đem lại hiệu quả mà có
thể gây tai biến.
Papaverin hoạt chất chiết từ nhựa cây thuốc phiện nhưng chỉ
tác dụng giảm đau do co thắt mà không tác dụng giảm đau do ức
chế thần kinh trung ương như các hoạt chất thuốc phiện khác
(morphin, codein).
chế chống co thắt của papaverin là ức chế phosphoryl hoá và cn
trở co cơ. Papaverin được xếp vào nhóm gim đau chống co tht có tác dụng
hướng cơ, được dùng làm gim n đau do tăng nhu đng ruột - d dày
(trong viêm đại tràng, d dày, viêm ruột) do co thắt tử cung (trong thống
kinh) do qun thận, mt (trong viêm thận, túi mật)...
Papaverin còn chống cơn co thắt mạch máu não, ngoi vi, làm giãn cơ
tim. Trước đây, thuốc từng được dùng trong bnh thiếu máu não, thiếu máu
tim, co thắt phế quản do hen, n đau thắt ngực. Tuy nhiên nó không đưa
li hiệu quả chắc chắn. Nay đã có nhiều thuốc thay thế chữa các bệnh này tốt
hơn, ít độc hơn, n không dùng vào việc này na.
Chưa thông tin đầy đvề tác hại ca papaverin với thai, vi q
trình sinh sn. Trước đây, thuốc được dùng chống dọa sảy thai”, nay do
nhiều thuốc tốt n, an toàn hơn, nên rất ít được dùng. Các i liu mới nhất
(Dược thư Việt Nam 2002) ghi Không dùng papaverin cho người thai”.
Chưa có thông tin đầy đủ về sbài tiết papaverin vào sữa. Tránh dùng cho
người cho con bú.
Papaverin có thgây hiện tượng qmẫn. Chứng quá mẫn gan biểu
hiện vàng da, ri loạn tiêu hoá, tăng bạch cầu eosin, thay đổi men gan.
Không dùng cho người có tiền sử qmn với thuốc này. Ngừng ngay thuốc
khi có hiện tượng qmẫn gan.
Thuốc tiêm tĩnh mạch papaverin khi tiêm nhanh có thgây loạn nhịp
tim, ngừng thở, tử vong. Hết sức thn trọng khi dùng dng thuốc này. Không
được pha trn papaverin tiêm vào dịch truyền ringer lactat vì y tủa, làm
biến chất thuốc, dẫn đến tai biến.
Papaverin n thy suy giảm dẫn truyền nhĩ - thất, gây ngoại
m thu thất nhất thời, ngoại m thu hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát, không
được dùng thuốc khi có block nhĩ thất hoàn toàn hết sức cn trọng khi
suy giảm dẫn truyền nhĩ - thất. Không được dùng cho người b bệnh
Parkinson, đặc biệt khi đang dùng thuốc chữa bệnh Levodopa vì sgây các
tương tác bất lợi. Papaverin làm co mạch, tăng huyết áp, không được dùng
cho người có chứng ng áp lực sọ, ng nhãn áp. Nếu dùng liều cao và
(hoặc) kéo dài th gây chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, ng lm và quen
thuốc.
Khi uống papaverin xuất hiện hiệu lực rất nhanh, duy trì được trong
khoảng 6 giờ, vì vy nên uống cách nhau mỗi 6 giờ một lần. Nếu dùng dng
thuốc uống phóng thích hoạt chất chậm thì hiu lực xuất hiện muộn hơn
nhưng duy trì được trong 12 giờ, nên uống liều có hiệu lực cách nhau mi 12
giờ một lần.