18 Trịnh ThHà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(3), 18-31
Ảnh hưởng của các yếu tố giáo dục khởi nghiệp và niềm tin vào
năng lực bản thân đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành du lịch
The influence of entrepreneurship education, self-efficacy,
on the entreprenerial intention of tourism students
Trịnh Thị 1*
1Trường Đại học Yersin Đà Lạt, Đà Lạt, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hatt@yersin.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.18.3.2208.2023
Ngày nhận: 11/03/2022
Ngày nhận lại: 24/04/2022
Duyệt đăng: 29/04/2022
Mã phân loi JEL:
J13; Z32; Z38
T khóa:
giáo dục khởi nghiệp; niềm tin
vào năng lực bản thân; tư duy
khởi nghiệp; thái độ khởi
nghiệp; ý định khởi nghiệp
Keywords:
entrepreneurship education;
self-efficacy; entrepreneurial
mindset; entrepreneurial
attitude; entrepreneurial
intention
Mục đích của nghiên cứu này nhằm kiểm tra sự tác động của
yếu tố giáo dục khởi nghiệp và niềm tin vào năng lực bản thân đến ý
định khởi nghiệp thông qua duy khởi nghiệp thái độ khởi
nghiệp của sinh viên ngành du lịch tại Thành phĐà Lạt. Nghiên
cứu tập trung vào năm (05) nhân tố với tám (08) giả thuyết, ứng dụng
hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) để kiểm tra mối quan hệ
giữa các nhân tố. Phương pháp thu thập dliệu cấp được thực
hiện thông qua việc điều tra khảo sát sinh viên ngành du lịch tại hai
trường đại học trên địa bàn Thành phố Đà Lạt bằng hình thức trực
tuyến, kết quả thu về 216 phiếu hợp lệ. Sau khi xử phân tích dữ
liệu bằng phần mềm Smart PLS 3.0, kết quả nghiên cứu cho thấy sáu
giả thuyết được chấp nhận. Điều này khẳng định rằng ý định khởi
nghiệp của sinh viên ngành du lịch chịu sự tác động của niềm tin vào
năng lực bản thân, thái đkhởi nghiệp duy khởi nghiệp. Yếu
tố thái độ khởi nghiệp cũng trung gian trong mối quan hệ giữa
niềm tin vào năng lực bản thân và ý định khởi nghiệp.
ABSTRACT
This study aims to determine the impact of entrepreneurship
education and self-efficacy on entrepreneurial intention through the
entrepreneurial mindset and entrepreneurial attitude of tourism
students in Da Lat City. The research model consists of five factors
and eight hypotheses. Quantitative research applying a linear
structural model (PLS-SEM) is used to examine the relationship
between factors. Primary data was collected by sending an online
survey to tourism students of two universities in Da Lat City, the
results had 216 valid votes. Smart PLS 3.0 software was used for
data analysis. Research results show that six hypotheses are
accepted. This confirms that the entrepreneurial intention of tourism
students is influenced by self-efficacy, entrepreneurial attitude, and
entrepreneurial mindset. The entrepreneurial attitude is also an
intermediary in the relationship between self-efficacy and
entrepreneurial intention.
Trịnh Thị Hà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(3), 18-31 19
1. Giới thiệu
Ti các quốc gia đang phát trin, hoạt động khi nghip đang được xem vn đề trng
tâm (Wardana & ctg., 2020). Nhiu nghiên cu v khi nghiệp đã chứng minh rng việc tăng
ng doanh nhân trong mt quc gia s thúc đẩy phúc li hi tốt hơn giảm s nghèo đói
trong xã hi (Sutter, Bruton, & Chen, 2019).
Ti Vit Nam, Chính ph đang có nhiều hoạt động chú trng vào khi nghip. Năm 2018,
B Giáo dc Đào tạo (2018) đã thc hin đề án “Hỗ tr hc sinh, sinh viên khi nghiệp đến
năm 2025”. Cùng vi vic triển khai các chương trình, các cuộc thi khi nghip cho các bn tr,
trong đó sinh viên, nhiu nghiên cu v ý định khi nghip của sinh viên cũng đã được tiến
hành. Các nghiên cứu trong nước trước đây đã ch ra mt s yếu ttác động tích cực đến ý định
khi nghip của sinh viên như đặc điểm tính cách, giáo dc khi nghip, nhn thc kim soát hành
vi, quy chun ch quan, thái độ s đam mê, sự sn sàng kinh doanh, ngun vn (Nguyen, Le,
& Mai, 2021; Nguyen, Le, & Mai, 2016; Vo & Le, 2021). Mc dù vy, kết qu ca các nghiên cu
này chưa làm mối liên h gia yếu t giáo dc khi nghip và niềm tin vào năng lc bn thân
tác động đến ý định khi nghip thông qua yếu t thái độ khi nghip và duy khởi nghiệp. Đồng
thi, ý định khi nghip ca sinh viên ngành du lch chưa được quan tâm, nghiên cu nhiu trong
nước. Ch mt s nghiên cứu đề cập đến vấn đề này như nghiên cu ca Le và Nguyen (2019) v
ý định khi nghip ca sinh viên ngành du lch và qun tr kinh doanh, kết qu nghiên cu cho
thy rng môi trường giáo dc, mc tiêu và k vng ca sinh viên, nhn thc vic kim soát hành
vi và tính hp dẫn đối vi vic khi nghip ảnh ởng đến ý định khi nghip ca sinh viên. Hoc
nghiên cu ca Nguyen Mai (2018) vi nhận định v s tác động dương ca vic cho tng tri
thc, thu nhn tri thức đến s hài lòng hiu sut làm vic ca nhân viên trong các công ty du
lch khi nghip.
Trong khi đó, tại Vit Nam, lĩnh vực du lịch được xem mảnh đất khi nghip giàu tim
ng. S tăng trưởng v t khách quc tế giai đoạn 2015 - 2019 đạt 22.7% mi m, khách du lịch
nội địa tăng từ 01 triệu lượt năm 1990 đến 85 triệu lượt năm 2019 (Trung m thông tin du lịch,
2020), du lch ha hn mang li nhiều hội khi nghip cho các bn tr. Kết qu ca các nghiên
cu trước đây cho thấy giáo dc khi nghip, tư duy khởi nghip, thái độ khi nghip nim tin
o năng lc bn thân nn tng ươm mầm ý định khi nghip cho sinh viên (Handayati, Wulandari,
Soetipto, Wibobo, & Narmaditya, 2020; Le & Nguyen, 2019; Zhang, Li, Liu, & Ruan, 2020).
Vậy, đối với sinh viên đang học ngành du lch tại các trường đại hc Đà Lạt, ý định khi
nghip chu s tác động t các yếu t nào là vấn đ được tác gi quan tâm và tiến hành thc hin
nghiên cứu “Ảnh hưởng ca các yếu t giáo dc khi nghip niềm tin vào năng lực bn thân
đến ý định khi nghip ca sinh viên ngành du lịch”.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Ý định khởi nghiệp
Ch đề v khi nghip nhn được s quan tâm ln ca nhiu tác gi trong những năm qua
(Handayati & ctg., 2020; Wardana & ctg., 2020; Wiklund, Nikolaev, Shir, Foo, & Bradley, 2019).
Theo các tác gi Koe, Sa’ari, Majid, Ismail (2012), khi nghip là bắt đầu thc hin mt công
vic kinh doanh mi hay thành lp mt doanh nghip mi, các ý tưởng kinh doanh mang tính sáng
to, có th nhn din và tn dụng được các cơ hội để đạt được s tha mãn trong vic kinh doanh.
Theo đó, một cá nhân hướng đến hình thành mt hoạt động kinh doanh mi hoặc có ý định thành
lp mt doanh nghip mi được xem ý định khi nghip. Tác gi Souitaris Zerbinati
20 Trịnh ThHà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(3), 18-31
(2007) cho rằng ý định khi nghip mt nhân chun b cho vic bắt đầu hình thành mt doanh
nghip. Các yếu t ảnh hưởng đến ý định khi nghip th k đến như giáo dc khi nghip,
niềm tin vào năng lc bản thân, thái độ khi nghiệp, hay duy khởi nghip (Handayati & ctg.,
2020; Wardana & ctg., 2020; Zhang & ctg., 2020).
2.2. Giáo dc khi nghiệp và tư duy kinh doanh
Giáo dc khi nghip là hoạt động hc tp, tho lun v vic nâng cao kiến thc, k năng,
thái độ và đặc điểm nhân liên quan đến khi nghip (Hussain & Norashidah, 2015), là kh năng
phản ánh hành động ca một người trong vic h tr hc tp (Kirkwood, Dwyer, & Gray, 2014).
Phát trin tinh thn khi nghip kh năng của mỗi người trong vic chuyn các ý tưởng thành
nhng kế hoch c th, bao gm s sáng tạo, đổi mi, chp nhn rủi ro cũng như kh năng của
vic lp kế hoch và qun d án để đạt đưc mc tiêu (European Commission, 2009). Theo mt
s nhà nghiên cu, giáo dc khi nghip ti cấp độ đại học nên được xem xét đối với các phương
pháp ging dy phù hp, cho phép sinh viên đạt được nhng kinh nghiệm bản v kinh doanh,
cùng vi các hoạt động thc hành, giáo dc khi nghip th phát triển tư duy kinh doanh của
sinh viên (Cui, Sun, & Bell, 2021; Ndou, Mele, & Vecchio, 2018). vy, giáo dc khi nghip
đóng góp đáng kể trong vic khuyến khích duy khởi nghiệp ngày càng đưc công nhn
rng rãi trong xã hi (Ndou & ctg., 2018). Phát trin giáo dc khi nghiệp được xem là điều kin
tiên quyết cơ bản để tăng cường k năng đổi mi đối vi hoạt động khi nghip trong s biến đổi
nhanh chóng ca môi trường kinh doanh (Menzies & Paradi, 2003).
Tư duy kinh doanh được định nghĩa như là cảm giác hoặc xu hướng cung cp kh năng tư
duy phn bin sáng to (Nabi, Linan, Faoylle, Krueger, & Walmsley, 2017). duy kinh doanh
th được thúc đy bng cách cung cấp các chương trình giáo dục khi nghip (Cui & ctg.,
2021), cho phép sinh viên có các k ng, sự hiu biết, thái độ và động lực liên quan đến tinh thn
kinh doanh (Handayati & ctg., 2020). Fayolle Gailly (2015) nhn xét giáo dc khi nghip thúc
đẩy hai vai trò tư duy kinh doanh: (1) Giáo dc khi nghip cho phép sinh viên tạo ra văn hóa và
s hiu biết sâu sc v tinh thn kinh doanh; (2) Giáo dc khi nghiệp thúc đẩy sinh viên tích lũy
kinh nghiệm để tr thành doanh nhân. Theo Handayati cng s (2020), giáo dc khi nghip
tác động rt ln đến ý định tr thành doanh nhân, nhiu hc gi đã khẳng định s liên kết cht
ch gia giáo dc khi nghiệp ý định khi nghip (Fayolle & Gailly, 2015; Westhead &
Solesvik, 2016).
T nhng lý thuyết trên, mt s gi thuyết được được đặt ra như sau:
H1: Giáo dc khi nghip ảnh hưởng tích cực đến ý định khi nghip ca sinh viên
ngành du lch
H2: Giáo dc khi nghip ảnh hưởng tích cc đến duy khởi nghip ca sinh viên
ngành du lch
H3: duy khởi nghip ảnh hướng tích cực đến ý định khi nghip ca sinh viên ngành
du lch
H4: Giáo dc khi nghip nh hưởng tích cực đến ý định khi nghip ca sinh viên
ngành du lịch thông qua tư duy khởi nghip
Trịnh Thị Hà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(3), 18-31 21
2.3. Niềm tin vào năng lực bản thân và thái đ khi nghip
Năng lực bản thân được xem xét như s tin tưởng ca mt cá nhân vào kh năng của h
để hoàn thành mt mc tiêu hoc mt kết qu (Tumasjan & Braun, 2012). Người có nim tin cao
xu hướng tin tưởng cao vào hiu sut làm vic tích cực để đạt được mc tiêu ca h (Bandura,
1977). Ajzen (1991) lp lun rng nim tin v năng lực bn thân có thmt sn phm ca vic
đánh giá sức mnh nhn thc kim soát của người điều hành đối vi mt hành vi mc tiêu. Khái
niệm năng lực bản thân được xây dng phát trin t thuyết nhn thc hi ca Bandura
(1977) đã chứng minh rng hành vi cá nhân được to ra bi mt s hoạt động, chng hạn như sự
tương tác giữa các cá nhân vi nhau; s tham gia ca các cá nhân và hoàn cnh. S tương tác giữa
nhng vấn đề y có th hình thành nim tin ca một người vào năng lc thc hin mt s hành
vi trong nhng tình hung nhất định k vng ca h v kết qu hành vi (Pihie & Bagheri, 2013).
Tác động bản ca nim tin vào kh năng khi nghip ca mỗi nhân đã thúc đy các nhà
nghiên cu kim tra các khái nim trong các ch đề khi nghip (Doanh & Bernat, 2019;
Piperopoulos & Dimov, 2015).
Harris Gibson (2008), thái độ khi nghiệp thay đổi qua quá trình hc hi, tri nghim
tương tác nhân với môi trường. Nhiều chương trình h tr cho hoạt động giáo dc hướng
đến khi nghiệp đã được phát trin nhm ci tiến khuynh hướng thái độ khi nghip ca sinh viên.
Pihie Bagheri (2010) khẳng định thái độ kinh doanh là yếu t quan trng tác động đến ý định
s thành công trong vic khi s kinh doanh ca sinh viên. T các thuyết trên, gi thuyết
được đặt ra như sau:
H5: Niềm tin vào năng lực bn thân ảnh hưởng tích cc tới ý định khi nghip ca sinh
viên ngành du lch
H6: Niềm tin vào năng lực bn thân ảnh hưởng ch cc tới thái độ khi nghip ca
sinh viên ngành du lch
H7: Thái độ khi nghip ảnh hưởng tích cc tới ý định khi nghip ca sinh viên ngành
du lch
H8: Niềm tin vào năng lực bn thân ảnh hưởng tích cc tới ý định khi nghip ca sinh
viên ngành du lịch thông qua thái độ khi nghip
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
22 Trịnh ThHà. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 18(3), 18-31
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thc hiện thông qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cu
định lượng. Đối vi nghiên cứu định nh, đầu tiên, thang đo bộ ca đề tài được hình thành
thông qua vic tham kho thang đo t các nghiên cu liên quan ca các tác gi Handayati và cng
s (2020), Wardana cng s (2020), Doanh Bernat (2019). Sau khi y dựng thang đo
b, quá trình phng vn chuyên gia nhm hiu chỉnh thang đo đã được tiến hành với năm chuyên
gia là giám đốc các công ty du lch khi nghip và các nhà qun lý giáo dc ti trường Đại học Đà
Lạt trường Đại học Yersin. Các chuyên gia đồng ý v các nhân t được nêu ra trong mô hình
nghiên cứu, đồng thi chnh sa ni dung mt s thang đo đ phù hp với đề tài nghiên cu. Kết
qu sau khi phng vấn chuyên gia, hai mươi tư (24) biến quan sát được thiết lp.
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhm kiểm định các gi thuyết ca mô hình nghiên
cu. Thang đo Likert 5 đim được s dng để đo lường các biến quan sát đối vi các nhân t tác
động đến ý định khi nghip vi các phát biểu tương ng t 1 - hoàn toàn không đồng ý đến 5 -
hoàn toàn đồng ý. Công tác kho sát th i bn sinh viên du lch đã được tiến hành trước khi
kho sát chính thc nhm phát hin hiu chnh các vấn đề phát sinh. Sau đó, phiếu kho sát
được gửi đến các bn sinh viên của hai trường đại hc ti Thành ph Đà Lt bng hình thc trc
tuyến. Nghiên cu s dng phương pháp chọn mu thun tin vi kích tc mu ti thiểu được
xác định 200, theo Hoyle (1995), c mu t 100 đến 200 được cho phù hp để thc hin
mô hình hóa đường dn. Sau khi tiến hành kho sát, s phiếu tr li thu v được 223 phiếu, trong
đó 216 phiếu hp l được s dụng để phân tích d liu. Phân tích nhân t khám phá được s dng
để rút trích các nhân t, vi các biến h s ti nhân t lớn hơn 0.4 được gi li (Field, 2009).
Các gi thuyết được đề xut trong hình được thc hin thông qua vic s dụng phương pháp
hi quy PLS, đồng thi phân tích d liu bng phn mm Smart PLS 3.0.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô t mu
Bng 1 mô t các đặc điểm nhân khu hc ca mu nghiên cứu. Đối tượng tham gia kho
sát sinh viên ngành du lịch đến t hai trường đại học trên địa bàn Thành ph Đà Lạt bao gm
trường Đại hc Yersin Đà Lạt và trường Đại hc Đà Lạt. T l mu tham gia khảo sát tương ứng
của hai trường lần lượt là 54.6% và 45.4%. V gii tính, nam chiếm 41.2%, n chiếm 58.8%. Mu
nghiên cu tp trung nhiều hơn sinh viên năm thứ ba và th với t l 61.1%, sinh viên năm
nhất và năm hai chiếm 38.9%.
Bng 1
Thng kê mô t mu kho sát
Ch tiêu thng kê
S ng
T l (%)
Gii tính
Nam
89
41.2
N
127
58.8
Sinh viên năm thứ
Năm 1 và 2
84
38.9
Năm 3 và 4
132
61.1
Trường đại hc
Yersin Đà Lạt
118
54.6
Đà Lạt
98
45.4
Ngun: Kết qu x lý SPSS 20.0