B Ệ N H T R U Y Ề N N H I Ễ M G I A C Ầ M

1

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM ______Infectious Laryngotracheitis – ILT

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà với đặc

điểm khó thở, ho, ngáp và khạc ra chất tiết nhuộm máu.

Bệnh làm sút giảm kinh tế 1 cách đáng kể do tỷ lệ

chết cao, giảm sản xuất trứng và thịt (thể bệnh nặng).

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

2

Do virus thuộc họ Herpesviridae

Họ phụ -Herpesvirinae Giống Herpesvirus Người ta còn gọi là Gallid Herpesvirus I - Acid nhân ADN, có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 5 gai glycoprotein - Độc lực của virus cũng rất thay đổi - Độc lực cao gây thể bệnh nặng có tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao - Độc lực thấp gây thể bệnh nhẹ

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

3

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

4

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

5

Đặc điểm nuôi cấy

Nuôi cấy trên phôi gà 9-12 ngày tuổi, đường tiêm màng nhung

niệu (CAM)

Tạo những plaque trên màng CAM 48 giờ sau khi tiêm. Virus làm chết phôi khoảng 2-12 ngày sau khi tiêm.

ILTV được nuôi cấy trên môi trường tế bào gan phôi gà (CEL),

thận phôi gà (CEK) hay tế bào thận gà.

CPE dung hợp tế bào, tế bào khổng lồ nhiều nhân bắt màu kiềm. Thể vùi trong nhân xuất hiện sớm nhất là 12 giờ sau khi cấy và

tăng lên cao nhất 30-60 giờ sau khi cấy.

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

6

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

7

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

8

Sức đề kháng

- ILTV nhạy cảm với sức nóng, chất làm tan mỡ, chất sát trùng - Sống được nhiều tháng ở 4oC, 38oC sống được 48 giờ - Có thể sống nhiều tuần ngoài cơ thể gà ở điều kiện tại trại - Sống lâu ở nhiệt độ môi trường lạnh - Dễ bị các chất sát trùng vô hoạt như crezil 3%, kiềm 1%, ….

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

9

Động vật cảm thụ nhiên, tự Trong

Chất chứa căn bệnh

bệnh thường xảy ra trên gà và trĩ, thỉnh thoảng thấy bệnh ở gà lôi, chim đa đa và bồ câu.

Virus có trong chất tiết đường hô hấp trên như: mũi, hầu, họng, khí quản và kết mạc.

Mọi lứa tuổi đều cảm thụ

với bệnh ta nhiên, Tuy thường y bệnh xảy ra trên gà 3 – 9 tháng tuổi, nhưng dịch cũng xảy ra trên gà dò.

Sự lan truyền qua trứng

người

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

chưa được biết

10

Đường xâm nhập

Chủ yếu qua đường hô hấp trên và kết mạc mắt, có thể qua đường

tiêu hóa

Virus nhân lên trong tế bào biểu mô của đường hô hấp trên và kết mạc mắt, virus sẽ lan truyền theo đường khí quản gây viêm khí quản, phế quản xuất huyết, hoại tử.

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

Bệnh sẽ trầm trọng hơn bởi sự kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như ND, IB, CRD, …hay sự thiếu vitamine A, khí NH3 quá nhiều trong không khí.

11

Thời gian nung bệnh 6 – 12 ngày, nhưng có thể ngắn hơn khoảng 2 – 4 ngày

Thể bệnh nặng

Tỷ lệ bệnh từ 90 – 100%, tỷ lệ chết thay đổi

từ 5 – 70% (trung bình 10 – 20%)

Chảy nước mũi, âm rale ướt, ho, thở khó trầm trọng và thở kéo dài, vươn cổ há miệng và kêu quang quác nên mặt, mào và yếm xanh tím

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

12

Thể bệnh nặng Chất

tiết của đường hô hấp nhuộm máu, chảy nước mắt, nước mũi, viêm kết mạc mắt.

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

13

Thể bệnh nhẹ

Tỷ lệ bệnh 5 %, tỷ lệ chết không đáng kể 0,1 – 2% Gà bệnh giảm đẻ một thời gian nếu không có biến chứng sẽ bình phục và đẻ trở lại bình thường, trứng không giảm chất lượng.

Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt xuất huyết, sưng

xoang dưới mắt

Tiến trình bệnh 10 – 14 ngày, bình phục sau 2 -3 tuần

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

14

Bệnh tích đại thể

thanh quản, khí quản)

Bệnh tích được giới hạn chủ yếu ở phần hô hấp trên (kết mạc và

Thể nặng

Thể nhẹ Viêm nhày ở giai đọan sớm; xuất huyết và

hoại tử ở giai đọan sau

Viêm kết mạc viêm xoang,

mắt, viêm khí quản nhày

Màng giả hoặc trụ chất nhày kéo dài toàn bộ khí quản. Một số trường hợp xuất huyết trầm trọng trong lòng khí quản tạo trụ máu hay trụ máu trộn với chất nhày và mô hoại tử.

mạc mắt và xoang dưới mắt

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

Viêm có thể lan đến phế quản và túi khí Phù và xung huyết trên biểu mô của kết

15

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

16

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

17

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

18

Bệnh tích vi thể

Niêm mạc đường hô hấp viêm, mất lông rung, biểu

mô hoại tử với có hay không có xuất huyết

Thể vùi thường tìm thấy trong giai đoạn sớm của bệnh

(1 – 5 ngày đầu), bằng cách nhuộm giemsa tế bào biểu mô.

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

19

Chẩn đoán phân biệt

- Phân biệt với ND và IB

Cả 3 bệnh đều biểu hiện rối lọan hô hấp như: thở khó, viêm

kết mạc mắt, chảy nước mắt, mũi

miệng thở), chất tiết cả đường hô hấp nhuộm máu

- Tuy nhiên, ILT khó thở trầm trọng hơn (vươn cổ, há

- IB có thể có tiêu chảy phân trắng có nhiều nước, trên

gà đẻ hư hại cả trong và bên ngoài trứng

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

- ND tiêu chảy phân xanh, có dấu hiệu thần kinh

20

Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

Bệnh phẩm (dịch viêm khí quản, kết mạc mắt….)

Phôi gà 9-12 ngày (CAM) Môi trường tế bào gan, thận phôi

Nốt pock CPE

Tìm virus Miễn dịch huỳnh quang Kết tủa khuếch tán trên thạch ELISA, PCR Kính hiển vi điện tử

Tìm kháng thể: Kết tủa khuếch tán trên thạch, ELISA, trung hòa

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

21

Dùng vaccine sống giảm độc, nhỏ mắt, khí dung hay uống

Ở Mỹ Khu vực có nguy cơ mắc bệnh cao

Chủng vaccine sống giảm độc lúc 1 – 3 ngày tuổi

Chủng ngừa giữa 3 – 18 tuần tuổi (cũng có thể chủng ngừa

Ở những khu vực khác ít có nguy cơ mắc bệnh hơn

giữa 2 – 3 tuần tuổi) Những vùng không có nguy cơ mắc bệnh

Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y, sát trùng chuồng trại, …

Chỉ chủng ngừa cho gà lúc 6 -8 w.o. Nếu chủng ngừa nhỏ hơn 4 w.o có thể nguy hiểm vì nguy cơ trở lại độc lực của virus vaccine.

3/24/2010

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

Ở Anh