4/01/2013
BÀI 4 CÁC QUI TRÌNH KIỂM TRA VI SINH VẬT TRUYỀN THỐNG VÀ PHI TRUYỀN THỐNG
Lớp phân tích vi sinh GV: ThS. Nguyễn Thành Luân luannt@cntp.edu.vn
Phƣơng pháp định lƣợng vi sinh vật (Nhắc lại)
Sự hiện diện của vi sinh vật có thể được định lượng bằng nhiều phương pháp Trực tiếp như đếm trên kính hiển vi Gián tiếp thông qua:
định
Phương pháp đo độ đục Đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường xác
pháp pha loãng tới hạn (MPN).
Định lượng một cách thống kê bằng phương
1
4/01/2013
Phƣơng pháp đếm trực tiếp
chóng mật độ vi sinh vật chứa trong mẫu.
• Ƣu điểm: Quy trình này cho phép xác định nhanh
- Không phân biệt được tế bào sống và tế bào chết - Dễ nhầm lẫn tế bào vi sinh vật với các vật thể khác trong mẫu - Khó đạt được độ chính xác cao - Không thích hợp với huyền phù vi sinh vật có mật độ thấp.
• Nhƣợc điểm:
Phƣơng pháp đếm trực tiếp
THIẾT BỊ GÌ??
• Buồng đếm hồng cầu • Buồng đếm Breed • Kính hiển vi huỳnh quang
2
4/01/2013
Phƣơng pháp đếm khuẩn lạc
• Trong phương pháp này cần thực hiện pha loãng mẫu thành nhiều độ pha loãng bậc 10 liên tiếp cho độ pha loãng với mật độ tế bào thích hợp • Số lượng khuẩn lạc tối ưu là trong khoảng từ 25 – 250 khuẩn lạc/đĩa.
Phƣơng pháp đếm khuẩn lạc
•Phương pháp này dễ sai số nên cần thực hiện lặp lại trên ít nhất ba đĩa. •Ƣu điểm: Độ nhạy cao, cho phép định lượng vi sinh vật ở mật độ thấp trong mẫu
3
4/01/2013
Phƣơng pháp MPN (Most Probable Number)
suất lớn nhất hiện diện trong 1 đơn vị thể tích mẫu
Là phương pháp định lượng vi sinh vật theo xác
bậc 10 liên tiếp.
Là phương pháp định lượng dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp lại Thông thường là lặp lại 3 lần ở 3 độ pha loãng
Số lượng ống nghiệm lặp lại càng cao thì độ chính xác của phương pháp này càng lớn.
Phƣơng pháp đo độ đục
vật.
• Là phương pháp gián tiếp xác định mật độ vi sinh
bằng máy so màu ở các bước sóng từ 550 – 610 nm.
• Phương pháp xác định mật độ tế bào theo độ đục
có thể được dùng để so sánh mức độ tăng trưởng của hai hay nhiều chủng vi sinh vật trong môi trường lỏng
• Định lượng mật độ tế bào thông qua đo độ đục
4
4/01/2013
CÁC THỬ NGHIỆM SINH HÓA
• Phân lập khuẩn lạc thuần khiết là cần thiết cho định danh VSV • Việc định danh dựa chủ yếu vào đặc điểm kiểu hình đặc biệt là các phản ứng sinh hóa. • Có 3 cách sử dụng các thử nghiệm sinh hóa để định danh VSV: • Cách truyền thống • Sử dụng các bộ KIT • Sử dụng các thiết bị tự động
5
4/01/2013
Thử nghiệm khả năng lên men
CH của các VSV
• Mục đích: thử nghiệm khả năng sữ dụng các nguồn
môi trường
• Nguyên tắc: VSV sử dụng CH tao acid giảm pH
• Monocarbonhydrate: glucose, xylose, rhamnose … • Dicarbonhydrate: sucrose, lactose … • Polycarbonhydrate: tinh bột, cellulose • Các loại đường khử: đường mono chứa chức –CHO • Các loại đường rượu: chứa chức -OH
• Các loại carbohydrate
6
4/01/2013
Phenol Red Carbohydrate Broth
Trypticase 10g
NaCl 5g
Cao thịt 1g
Phenol red (7,2ml của dung dịch phenol red 0,25%)
0,018g
Hấp ở 115oC trong 15 phút
Carbohydrate* 1 g
Thử nghiệm khả năng lên men
• Môi trường: Phenolred broth base bổ sung 0,5-1% đường cần thử nghiệm
• VSV sử dụng được nguồn đường trong môi trường sẽ làm giảm pH thay đổi màu chất chỉ thị phenolred
• Phản ứng (+): môi trường
• Phản ứng (-): môi trường có
chuyển vàng
màu đỏ
7
4/01/2013
Thử nghiệm Citrate
• Mục đích: Xác định khả năng vi sinh vật sử dụng nguồn citrat
• Cở sở sinh hóa:
• VSV sử dụng citrate, sinh ra CO2 làm kiềm hóa MT • VSV sử dụng muối ammonium là nguồn đạm duy nhất tạo ra NH3 làm kiềm hóa MT
như là nguồn cacbon duy nhất.
Thử nghiệm Citrate
Môi trường Simmon citrate agar Ammonium dihydrogen phosphate Dipotassium hydrogen phosphate NaCl Sodium citrate MgSO4 Bromothymol blue Agar
1.0g 1.0g 5g 2g 0,2g 0,08g 13g
8
4/01/2013
Thử nghiệm Citrate
• Chú ý - Cấy lượng sinh khối vừa đủ - Có đối chứng trắng (BLANK) đi kèm
Pứ âm tính
Pứ dương tính
Đối chứng trắng
Thử nghiệm Urease
• Mục đích: phát hiện VSV có mang enzym urease
• Cơ sở sinh hoá:
• Môi trường sử dụng:
• Urea Broth (Rustigian – Stuart) • Christensen Urea (môi trường thạch nghiêng)
(NH2)2CO + H2O 2 NH3 + CO2 tăng pH môi trường đỏ phenol (vàng – đỏ)
9
4/01/2013
Môi trƣờng Urea Broth
Urea
20g
Cao nấm mem
0,1g
9,5g
9,1g
Na2HPO4 K2HPO4 Phenol red
0,01g
Nước cất
1 lít
Thử nghiệm Urease
• Thực hiện
• Chuẩn bị môi trường • Cấy VSV vào 5ml môi trường • ủ 37oC/24 giờ • Quan sát
10
4/01/2013
Thử nghiệm khả năng sinh H2S
• Mục đích: phát hiện khả năng sinh H2S
• Cơ sở sinh hóa:
desulfohydrase
H2S
thiosulfate reductase
H2S sinh ra được nhận biết bởi ion sắt, chì tạo kết tủa màu đen
(FeS, PbS)
H2S Acid amin chứa S Thiosulfate
Thử nghiệm khả năng sinh H2S • Để phân biệt các loài thuộc họ Enterobacteriaceae và giống
• Môi trường sử dụng:
• KIA, TSI
(thạch nghiêng)
• SIM, PIA
(thạch sâu)
• BSA
(thạch đĩa)
Cấy vsv lên môi trường
Ủ (37oC, 24 – 48h)
Proteus
11
4/01/2013
Thử nghiệm khả năng sinh H2S • Đọc kết quả: (+)
(-)
Xuất hiện màu đen trong môi trường Không xuất hiện màu đen trong môi trường
ĐC
(+)
Thử nghiệm khả năng sinh H2S 20.0 g
Pancreatic digest of casein (casitone)
6.1 g Peptic digest of animal tissue (beef extract)
0.2 g Ferrous ammonium sulfate
Agar
3.5 g
Sodium thiosulfate 0.2 g
(+)
(-)
(+)
12
Thử nghiệm khả năng sinh Indol
• Mục đích
Phát hiện các VSV có khả năng sinh indol các VSV có hệ emzym tryptophanase
4/01/2013
37oC / 24h
Chủng VSV MT canh trypton
Pứ dương tính Pứ âm tính
Thuốc thử Kovac’s
Thử nghiệm khả năng sinh Indol
• Là phản ứng giúp phân biệt • E. coli (+) với Klebsiella (-) • Proteus mirabilis (-) với Proteus khác (+) • Bacillus alvei (+) với Bacillus khác (-) …
• Đối chứng (+) Proteus rettgeri
(-) Serratia marcescens
13
4/01/2013
Thử nghiệm KIA/TSI
• KIA: Kligler iron agar (trang 99)
20g 20g 1g 5g 0,5g 0,5g 15g 0,025g 1 lít Pepton Lactose Glucose NaCl Feric ammonium citrate Sodium thiosulphate Agar Phenol red Nước cất pH 7,4±0,2
Thử nghiệm KIA/TSI
• TSI: Triple sugar iron agar (trang 106)
20g 10g 10g 1g 5g o,2g 0,2g 13g 0,025g 1 lít Pepton Lactose Sucrose Glucose NaCl Feric ammonium sulphate Sodium thiosulphate Agar Phenol red Nước cất pH 7,4±0,2
14
4/01/2013
Thử nghiệm KIA/TSI
• Mục đích: phát hiện khả năng • sử dụng các nguồn cacbonhydrate • sinh H2S • tạo hơi (gas)
Ủ 37oC/24 giờ
Quan sát:
Phần nghiêng / phần sâu / hơi / H2S
Thử nghiệm KIA/TSI
ĐC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
15
Thử nghiệm MR (Methyl red)
4/01/2013
• Mục đích: xác định vi sinh vật sản xuất và duy trì các acid bền trong quá trình lên men glucose.
• Chất chỉ thị pH: methyl red
dưới 4,4
5,0 – 5,8
trên 6,0
• MR (+) – càng kéo dài thời gian nuôi cấy – môi trường
• Cơ sở sinh hóa:
• MR (-) – càng kéo dài thời gian nuôi cấy – các chất có tính acid bị chuyển hóa – môi trường dần trung tính
càng acid
Thử nghiệm MR (Methyl red)
Môi trường: Glucose Phosphate (MR-VP broth)
ủ 2 – 5 ngày
37oC
Chủng VSV
MR-VP broth
Pứ âm tính Pứ dương tính ĐC
Thời gian ủ 2 – 5 ngày ở 37oC
16
Thử nghiệm VP (Voges – Proskauer)
• Mục đích: Phát hiện vsv tạo sản phẩm trung tính (acetoin)
4/01/2013
• Cở sở sinh hóa: Acetoin được tạo ra trong điều kiện yếm
trong quá trình lên men glucose
khí hoàn toàn.
2 pyruvate acetoin + 2 CO2
17
Thử nghiệm VP (Voges – Proskauer)
• Môi trường sử dụng: MR-VP • Phương pháp tiến hành:
• Cấy vi sinh vật trong môi trường MR-VP • Ủ 24 – 48 giờ, nhiệt độ 37oC • Bổ sung thuốc thử vào môi trường, lắc nhẹ • Đọc kết quả sau 20 phút và chậm nhất là 4 giờ.
Thử nghiệm VP (Voges – Proskauer)
• Kiểm tra thuốc thử bằng đối chứng
(+) : Enterobacter cloacea (-) : E. coli • Đọc kết quả:
(+): màu đỏ trên môi trường (-): mặt môi trường không đổi màu
4/01/2013
(-)
(+)
18
Thử nghiệm Bile Esculin
• Mục đích: xác định khả năng thủy giải glucoside esculin thành esculetin và glucose khi có sự hiện diện của muối mật. • Cơ sở sinh hoá:
• Esculin là hợp chất nhân tạo • Esculetine được phóng thích phản ứng với Fe2+ tạo thành phức hợp màu đen
Môi trường Bile Esculine Agar 3g 5g 1g 40g 0,5g 15g 1 lít
Beef extract Pepton Esculin Mật bò (Oxgall) Ferric citrate Agar Nước cất
4/01/2013
19
Esculetine
Phân tử Esculine
4/01/2013
Glucose
Sự phân giải Esculine thành Glucose và Esculetine
Thử nghiệm Bile Esculin
20
4/01/2013
Khuẩn lạc Enterococcus faecalis cho kết quả BEA (+)
Thử nghiệm Malonate
• Mục đích
Phát hiện các VSV có khả năng sử dụng malonate như nguồn carbon duy nhất
• Cơ sở sinh hoá
Malonate là chất cạnh tranh với succinate Khi VSV phân hủy được malonate thì cũng phân huỷ được các nguồn đạm vô cơ khác tạo thành sp kiềm làm tăng pH môi trường
21
4/01/2013
Thử nghiệm Malonate
• Môi trường sử dụng:
Malonate broth (bromothymol blue) 6,0 – 7,6
pH <6,0
pH >7,6
• Dương tính: MT chuyển màu
• Âm tính: MT không đổi màu và
xanh da trời
không sinh khối
(+)
(-)
Đ C
Thử nghiệm catalase
• Mục đích: phát hiện các vi sinh vật có hệ enzym catalase. • Cơ sở sinh hoá:
catalase
H2O + O2 (bọt khí)
• Catalase hiện diện ở các VSV hiếu khí và kỵ khí tùy ý • H2O2 (hydrogen peroxide)
22
4/01/2013
Thử nghiệm catalase
• Thực hiện
• VSV lấy từ môi trường nuôi cấy (lỏng, rắn) • Đặt VSV lên lam kính sạch • Nhỏ H2O2 30% • Quan sát sau 1-2 giây
• Phản ứng (+): có bọt khí xuất hiện • Phản ứng (-): không có bọt khí xuất hiện
Thử nghiệm catalase
23
4/01/2013
Thử nghiệm catalase
Thử nghiệm catalase trên đĩa petri: sử dụng H2O2 30%
Thử nghiệm decarboxylase
• Mục đích: xác định khả năng tạo enzyme decarboxylase xúc tác
Cấu trúc của phân tử Amino acid
phân cắt nhóm carboxyl ở một số acid amin
24
Ba thử nghiệm quan trọng
• Lysine decarboxylase (LDC) • Ornithine decarboxylase (ODC) • Arginine decarboxylase (ADC) / Arginine dehydrolase (ADH) Các enzyme trên là các enzyme cảm ứng, chỉ được tạo ra khi trong môi trường nuôi cấy có cơ chất tương ứng
4/01/2013
Thử nghiệm decarboxylase
• Cơ sở sinh hoá
• Các sp tạo ra làm tăng pH môi trường đổi màu chất chỉ thị • Môi trường sử dụng: Decacboxylase Basal Medium chỉ thị bromocresol purple (5,2 – 6,8)
pH <5,2
5,2 – 6,8
pH >6,8
25
4/01/2013
Thử nghiệm decarboxylase
Dương tính: pH môi trường tăng Âm tính: pH giảm
MT trước khi cấy Pứ dương tính Pứ âm tính
THỬ NGHIỆM COAGULASE
• Mục đích: Thử nghiệm khả năng làm đông tụ huyết tương bởi
• Biểu hiện sinh hoá
• Là bước cuối trong định danh các giống Staphylococcus (+): S. aureus • Chủng đối chứng (-): S. epidermidis
• Thử nghiệm tiến hành với huyết tương và fibrinogen.
enzyme coagulase
26
THỬ NGHIỆM COAGULASE
4/01/2013
Thử nghiệm bằng 2 cách Thử trên phiến kính
Đọc kết quả
Giọt nước
+
Sinh khối vsv
+
Huyết tương người
Thử nghiệm trong ống nghiệm:
0,5ml huyết tương
Ủ và đọc kết quả mỗi
0,5ml huyết dịch sinh khối
30 phút
THỬ NGHIỆM COAGULASE
Kết quả thử nghiệm Coagulase
(+) khi xuất hiện khối đông tụ huyết tương
(-) không xuất hiện khối đông tụ, dung dịch đồng nhất
27
4/01/2013
Thử nghiệm Gelatinase • Mục đích: thử nghiệm khả năng phân giải gelatine bởi
• Cơ sở sinh hóa:
gelatinase.
gelatinase polypeptide + acid amin
môi
trường đông đặc
VSV phân hủy gelatine môi trường lỏng
Gelatine Gelatine trong môi trường dinh dưỡng
Thử nghiệm gelatinase
• Đối chứng dương: Aeromonas hydrophila âm: E. coli • Môi trường sử dụng Nutrient Gelatine • Dạng ống nghiệm thạch sâu • Cấy vi sinh vật và ủ ở nhiệt độ phòng.
28
4/01/2013
Thử nghiệm gelatinase
• Đọc kết quả
(+) môi trường tan chảy (-) môi trường không tan chảy
TN KHẢ NĂNG LÊN MEN – ÔXI HÓA
• Mục đích: thử nghiệm khả năng chuyển hoá glucose theo các con đường khác nhau • Cơ sở sinh hóa:
• Lên men: là quá trình kỵ khí, tạo môi trường acid cao • Ôxi hóa: là quá trình hiếu khí
29
4/01/2013
TN KHẢ NĂNG LÊN MEN – ÔXI HÓA
• Môi trường sử dụng: Oxidation/Fermentation media (Hugh &
• Chỉ thị pH: bromocresol purple
Leifson media)
pH <5,2
5,2 – 6,8
pH >6,8
TN KHẢ NĂNG LÊN MEN – ÔXI HÓA
Trực khuẩn gram âm
O (oxidation) Pseudomonas aeruginosa
F (fermentation) Serratia marcescens
Cầu khuẩn gram dương
O (oxidation) Micrococcus luteus
F (fermentation) Staphylococcus aureus
30
TN KHẢ NĂNG LÊN MEN – ÔXI HÓA
• Đọc kết quả:
A: đối chứng
B: phản ứng Ôxi hóa
C: phản ứng lên men
Thử nghiệm nitratase (khử nitrate)
• Mục đích: Thử nghiệm khả năng khử nitrate • Cở sở sinh hóa:
4/01/2013
NO2 + sulphanilamine/N-napthylethylenediamine hydrochloride chất màu hồng
NO3 + bụi kẽm màu hồng
31
Thử nghiệm nitratase (khử nitrate)
• Phương pháp tiến hành:
4/01/2013
chứa nitrate
• Nuôi cấy chủng vi sinh vật trong môi trường
nitrite
• Bổ sung chất thử để kiểm tra sự hiện diện của
kẽm nhỏ để định tính nitrate
Thử nghiệm nitratase (khử nitrate)
• Phản ứng định tính nitrite (-) bổ sung lượng
32
Thử nghiệm oxydase
• Mục tiêu: phát hiện VSV có hệ enzym oxydase (hệ cytochrom C) • Cơ sở sinh hoá
4/01/2013
Thử nghiệm oxydase
• Thuốc thử
• TMPD (0,1%): N,N,N’,N’-tetramethyl-p- phenylenediamine • Bảo quản lạnh trong tối • Thời hạn bảo quản: 2 tuần
• Đối chứng (+): Serratia marcescens
(-) : Proteus rettgeri
Cytochrom C khử + H+ + O2 Cytochrom C ôxi hoá + H2O Cytochrom C ôxi hoá + TMPD khử TMPD ôxi hoá (màu xanh)
33
Thử nghiệm oxydase
• Thực hiện:
• Lấy VSV từ Nitrient Agar đặt lên giấy thấm • Nhỏ thuốc thử TMPD • Quan sát sau 30 giây Phản ứng (+): sinh khối chuyển màu xanh Phản ứng (-): sinh khối vẫn màu trắng
4/01/2013
Thử nghiệm oxydase
34
4/01/2013
Thử nghiệm ONPG
• Mục đích: phát hiện các vi sinh vật có hệ enzyme ß-
• Cơ sở sinh hóa: ONPG
galactosidase – enzyme cảm ứng.
Màu vàng
Không màu
o-nitrophenol
Thử nghiệm ONPG
ủ qua đêm
37oC
Lactose agar
Màu vàng
2ml ONPG broth
Pứ (+)
Pứ (-)
Chủng VSV
35
4/01/2013
Thử nghiệm khả năng tan huyết
• Mục tiêu: phát hiện các vi sinh vật có khả năng làm tan hồng cầu • Máu sử dụng: cừu, bê non, thỏ …
• Cơ sở sinh hoá:
• Các heamolysine là các tác nhân làm tan hồng cầu động vật • Vi sinh vật khác nhau heamolysine khác nhau cường độ và biểu hiện tan hồng cầu khác nhau
Thử nghiệm khả năng tan huyết
•Phân loại: 3 kiểu tan huyết
• Tan huyết hoàn toàn (ß): vòng tan huyết trong, rõ • Tan huyết không hoàn toàn (α):xung quanhvà dưới khuẩn lạc chuyển đục và có màu khác • Không tan huyết (ɣ): hoàn toàn không tan huyết
36
4/01/2013
Thử nghiệm CAMP
• Mục tiêu: thử nghiệm khả năng cộng hưởng tan huyết giữa các VSV • Cơ sở sinh hóa:
toàn
• Ý nghĩa: dùng phân biệt Streptococcus nhóm B (+) với Streptococcus nhóm khác (-)
Staphylococcus aureus
Streptococcus agalactiae
• S. aureus tiết β-lysin gay tan hồng cầu • VSV tiết cAMP gây tan huyết • β-lysin + cAMP gây tan huyết mạnh, hoàn
(+)
Streptococcus pyogenes
(-)
37
4/01/2013
Thử nghiệm tính di động
• Mục đích: Xác định khả năng di động của vi sinh vật. • Cở sở: Vi sinh vật di động nhờ tiêm mao • Các tiến hành: Cấy đâm sâu vi sinh vật vào môi trường thạch mềm (0,5% agar). • Vi sinh vật di động sẽ làm môi trường đục, phát
triển lan ra khỏi vết cấy.
đường cấy, môi trường không bị đục.
• Vi sinh vật không di động sẽ phát triển quanh
Thử nghiệm tính di động
(-)
(+)
(+)
38
4/01/2013
Ứng dụng thử nghiệm sinh hóa để định danh VSV
• Mỗi loài vsv có những đặc tính sinh hóa khác nhau • Thực hiện kiểm tra các thử nghiệm sinh hóa có thể giúp xác định tên loài (định danh) vi sinh vật đó. • Bảng sinh hóa dùng định danh các loài vi sinh vật đường ruột
39
Hệ thống xác định vi sinh vật API-20E (bioMerieux, Inc)
4/01/2013
40
4/01/2013
Các phƣơng pháp truyền thống phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật
• Tổng số vi khuẩn hiếu khí Là số vi sinh vật hiếu khí, tổng số đếm trên đĩa, tổng số vi sinh vật sống, số đếm đĩa chuẩn. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá mức độ nhiễm tạp của nguyên liệu và sản phẩm. Từ đó đánh giá tình trạng vệ sinh và các điều kiện bảo quản sản phẩm và dự đoán khả năng hư hỏng của sản phẩm
Tổng số vi khuẩn hiếu khí
chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm.
• Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc trong điều kiện có sự hiện diện của oxy phân tử (O2). • Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện trong mẫu
đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh dưỡng
• Được biểu diễn dưới dạng số đơn vị hình thành khuẩn lạc (colony forming unit, CFU) trong một đơn vị khối lượng thực phẩm.
• Chỉ số này được xác định bằng phương pháp
41
4/01/2013
Coliforms và Escherichia coli
spp, Citrobacter spp, Klebsiella spp.
• Tính chất sinh hóa đặc trưng của nhóm này được thể hiện qua các thử nghiệm Indol (I), Methyl Red (MR), Voges Proskauer (VP) và Citrate (iC) thường được gọi chung là IMViC
• Coliforms là những trực khuẩn Gram (-) không sinh bào tử hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh acid và sinh hơi ở 37oC trong 24 – 48 giờ, hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, đặc biệt trong ruột người & động vật • Chúng bao gồm: Escherichia coli, Enterobacter
Các Coliforms khác
• Coliforms chịu nhiệt là những Coliforms có khả năng lên men lactose sinh hơi trong khoảng 24 giờ khi được ủ ở 44oC trong môi trường canh EC.
Dùng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong quá trình chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm cũng như chỉ thị sự ô nhiễm phân.
• Coliforms phân (Feacal Coliforms hay E.coli giả định) là Coliforms chịu nhiệt có khả năng sinh indol khi được ủ khoảng 24 giờ ở 44,5oC trong canh Trypton.
42
4/01/2013
Staphylococcus aureus
Vi khuẩn Staphylococcus aureus hình cầu, Gram (+), có khả năng sinh nội độc tố gây ngộ độc thực phẩm. Các tế bào thường liên kết thành các chùm nho, không tạo bào tử, không di động, có khả năng sinh coagulase. S. aureus hiếu khí hay kỵ khí tùy ý có khả năng lên men và sinh acid từ manitol, trehalose, saccarose.
S. aureus còn được gọi là tụ cầu khuẩn gây bệnh, do đó cần xác định để biết mẫu sản phẩm thực phẩm phân tích có mang mối nguy hiểm cho người tiêu dùng hay không
Staphylococcus. aureus được xác định trên cơ sở các
đặc điểm tăng trưởng và phản ứng đông huyết tương của các dòng thuần từ các khuẩn lạc đặc trưng trên môi trường phân lập
Clostridium
• Clostridium là các vi khuẩn Gram dương, hình que, kỵ khí, sinh bào tử, phần lớn di động, có thể thủy phân đường và protein trong các hoạt động thu nhận năng lượng. • Hầu hết nhóm Clostridium đều ưa nhiệt vừa tuy nhiên có một số loài ưa nhiệt và một số loài thuộc nhóm ưa lạnh. Các loài gây ngộ độc thực phẩm quan trọng là C.botulinum và C.perfringens
43
4/01/2013
Clostridium
• Mật độ vi khuẩn Clostridium được xác định bằng cách sử dụng môi trường có chứa ferri ammonium citrate và disodium sulphate, ủ ở 37oC trong 1 – 2 ngày. • Nếu nghi ngờ có ưa nhiệt thì ủ thêm ở 50oC. Trên môi trường này các khuẩn lạc Clostridium có màu đen do phản ứng giữa ion sulphite (S2-) và ion sắt (Fe2+) có trong môi trường.
Salmonella • Salmonella là trực khuẩn Gram âm, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý, có khả năng di động, không tạo bào tử, lên men glucose và manitol sinh acid nhưng không lên men saccharose và lactose, không sinh indol, không phân giải ure, không có khả năng tách nhóm amin từ triptophan, hầu hết đều sinh H2S. • Tăng sinh chọn lọc Salmonella trên các môi trường tăng sinh chọn lọc dùng để phát hiện Salmonella trong các mẫu thực phẩm như: RV (Rappaport Vassiliadis), Tetrathionate Mueler Kauffmann Broth (TT)…
44
4/01/2013
Salmonella
- Khẳng định: nhằm xác nhận lại sự có mặt của các khuẩn lạc đặc trưng cho Salmonella xuất hiện trên môi trường phân lập. • Bước này dựa trên các việc sử dụng các phản ứng sinh hóa và thử nghiệm huyết thanh đặc trưng cho Salmonella như KIA/TSI, Indol, LDC, ODC, urease, lên men manitol, sorbitol,…
• Phân lập: Tách và nhận dạng Salmonella khỏi quần thể các vi sinh vật khác trong mẫu, môi trường giúp nhận dạng Salmonella dựa trên vài đặc tính.
Tổng số nấm men, nấm mốc
• Trong thực phẩm, sự hiện diện của nấm men, nấm mốc có thể làm thay đổi màu của thực phẩm, làm phát sinh mùi hay vị lạ, làm hư hỏng hay thay đổi cơ cấu của thực phẩm, một số có thể tạo độc tố hay gây ngộ độc thực phẩm.
• Mật độ nấm mốc, nấm men trong mẫu được xác định chung dưới dạng tổng số nấm mốc, nấm men bằng kỹ thuật pha loãng, trải và đếm khuẩn lạc trên môi trường Dichloran Glycerol Agar (DG18) hay Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol agar (DRBC).
45
4/01/2013
Các phƣơng pháp phi truyền thống
• Các phương pháp truyền thống có một số nhược điểm như: tốn nhiều thời gian, chậm thu kết quả, mất nhiều công sức, tốn kém…
động được phát triển và thưong mại hóa.
• Để khắc phục, nhiều phương pháp nhanh và tự
• Các phương pháp này được gọi chung là các
phương pháp không truyền thống và có đặc điểm chung là cho kết quả nhanh hơn phương pháp truyền thống. PHƢƠNG PHÁP PHI TRUYỀN THỐNG RA ĐỜI
Phƣơng pháp phát quang sinh học ATP trong giám sát vệ sinh • Adenosin triphosphate (ATP) được tìm thấy trong tất cả các tế bào sống nên sự phát hiện ATP là dấu hiệu nhận biết vật chất sống đang tồn tại. • ATP có thể được phát hiện một cách nhanh chóng bởi lượng ánh sáng phát ra thông qua sự kết hợp với enzyme luciferase nhờ một máy đo ánh sáng.
46
4/01/2013
Phƣơng pháp phát quang sinh học ATP trong giám sát vệ sinh
• Kỹ thuật này có thể phát hiện được 1pg (10-12g) tương ứng với khoảng 1000 tế bào vi khuẩn (10-15 gATP/tế bào). • Độ nhạy này có được khi sử dụng các hóa chất thương mại đắt tiền, sự phân tích thường chỉ diễn ra vài phút • Vì thế phương pháp này được xem là nhanh hơn và thuận lợi hơn so với phương pháp đếm khuẩn lạ
Phƣơng pháp phát quang sinh học ATP trong giám sát vệ sinh
Phản ứng phát sáng sinh học ở đom đóm trải qua hai giai đoạn:
E + LH2 + ATP ↔ E – LH2 AMP + PPi (1) E – LH2 AMP + O2 ↔ Oxyluciferin + AMP + CO2 + hν (2)
Phản ứng có thể đƣợc viết lại nhƣ sau: E + LH2 + ATP + O2 ↔ Oxyluciferin + AMP + CO2 + hν + PPi
(E: enzyme Luciferase; LH2: Luciferin)
47
4/01/2013
Nguyên tắc phản ứng
• Phản ứng phát sáng của đom đóm là có hiệu quả nhất, được biết đến như phản ứng phát sáng sinh học để xác định hàm lượng ATP.
• Phản ứng này đòi hỏi D-Luciferin và ion Mg2+ để hoạt động. Chất dioxetanone thì được hình thành bởi sự tạo phức hợp của luciferase với oxi và phức hợp Mg – ATP.
• Sau đó, ánh sáng vàng - xanh (bước sóng cao nhất là
• Tổng hàm lượng ATP này bao gồm hàm lượng ATP của
562nm) được phát ra.
• Ánh sáng phát ra bởi phản ứng phát sáng được đo bằng các loại máy đo ánh sáng đo được cường độ ánh sáng thấp
eukaryote và của tế bào vi sinh vật.
Nguyên tắc • Nguyên tắc chung của quy trình phát quang sinh học này
• Để biết mật độ vi sinh vật, so sánh trị số ánh sáng đo
như sau: Mẫu được thu bằng cách dùng que bông vô trùng quẹt một diện tích nhỏ nhất định trên bề mặt dụng cụ, thiết bị. Sau đó que bông được cho vào dung dịch trích ly ATP, xử lý với ATPase và cho phản ứng phát sáng. • Gần đây, nhiều hệ thống phát hiện được thiết kế, chế tạo chứa sẵn những hóa chất nằm trong dụng cụ quẹt mẫu bằng tay và sự phát sáng xảy ra ở phía đầu của dụng cụ quẹt mẫu, sau đó dụng cụ này được đặt trong máy đo lượng ánh sáng phát ra.
được với một đường chuẩn tương quan giữa lượng ánh sáng phát ra và mật độ tế bào vi sinh vật đã biết trước
48
4/01/2013
Phƣơng pháp ELISA (Enzyme – linked ImmunoSorbent Assay)
• ELISA được sử dụng phát hiện và định lượng vi sinh vật trong thực phẩm trong thời gian vài giờ sau khi tăng sinh.
• Những tiến bộ kỹ thuật trong vài thập niên qua đã phát triển của nhiều kỹ thuật ELISA trong chuẩn đoán huyết thanh nhanh nhạy, chính xác các bệnh truyền nhiễm. • Nguyên tắc của phương pháp miễn dịch là phản ứng kết hợp giữa một tế bào (kháng nguyên) với một kháng thể đặc hiệu.
• Có thể nhận biết thông qua sự ngưng tủa hay kết dính
của kháng nguyên – kháng thể hoặc bằng cách sử dụng những kháng thể đã được đánh dấu (bằng chất nhuộm huỳnh quang, đồng vị phóng xạ hay enzyme).
Phƣơng pháp lai phân tử
• Hiện nay nhiều hệ thống đã được thiết lập dựa trên DNA để định lượng vi sinh vật và độc tố.
còn gọi là phương pháp mẫu dò, probes) và phương pháp PCR là được thương mại hóa dưới dạng các bộ kit phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm
• Tuy nhiên, chỉ có phương pháp lai phân tử (hay
49
4/01/2013
Phƣơng pháp lai phân tử • Cơ sở của việc sử dụng mẫu dò là phương pháp lai
phân tử.
• Quá trình này bao gồm sự tách rời hai mạch đôi của chuỗi xoắn kép DNA khi nhiệt độ vượt quá nhiệt độ nóng chảy (Tm) của phân tử DNA và sự tái bắt cặp các trình tự nucleotide bổ sung khi nhiệt độ trở lại bình thường.
yếu tố: • Nồng độ DNA trong môi trường, • Nhiệt độ và thời gian phản ứng, • Kích thước các trình tự lai • Lực ion của môi trường.
• Quá trình lai phân tử chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
Phƣơng pháp PCR
• Do Karl Mullis và cộng sự phát minh năm 1985.
• Hiện nay, kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi để phát
• Bước 1: Biến tính DNA ở 94 – 95oC trong 30 – 60 giây. Mạch đôi
DNA tách ra thành dạng mạch đơn.
• Bước 2: Bước Lai: nhiệt độ được hạ thấp hơn Tm của các mồi cho phép các mồi bắt cặp với mạch khuôn, nhiệt độ này khoảng 40 – 70oC, từ 30 – 60 giây.
• Bước 3: Tổng hợp: nhiệt độ được tăng lên đến 72oC giúp cho DNA polymerase hoạt động tổng hợp tốt nhất. Thời gian tùy thuộc độ dài trình tự DNA cần khuếch đại, thường từ 30 giây đến nhiều phút.
hiện, tạo ra các đột biến gen, chẩn đoán bệnh, phát hiện các mầm bệnh vi sinh vật có trong thực phẩm…
50
4/01/2013
Quy trình chung cho việc phát hiện vi khuẩn gây bệnh trong mẫu thực phẩm bằng PCR • Bước 1: Tăng sinh trên môi trường không hoặc ít chọn lọc
trong thời gian từ 10 – 20 giờ.
• Bước 2: Thu dịch nuôi cấy, ly tâm bỏ mảnh vụn, ly tâm gộp
sinh khối tế bào vi khuẩn, huyền phù tế bào trong dung dịch TE (10mM Tris – HCl pH= 8,0, 1mM EDTA) với thể tích bằng 1/10 thể tích dịch nuôi cấy ban đầu, xử lý nhiệt ở 100oC trong 10 phút, ly tâm loại bỏ tạp chất không tan ức chế phản ứng PCR.
• Bước 3: Thực hiện phản ứng PCR
• Bước 4: Điện di trên gel agarose 1,5% xem kết quả trên đèn
UV.
Các phƣơng pháp khác
• Ngoài ra còn có một số phương pháp thử nhanh khác
như:
- Kỹ thuật phân tách và tăng mật độ - Kỹ thuật màng lọc phát huỳnh quang trực tiếp - Kỹ thuật màng Petri (petrifilm) - Kỹ thuật Redigel - Kỹ thuật độ dẫn điện, trở kháng. - Kỹ thuật đo vi lượng calorie - Kỹ thuật đo mức phóng xạ
51
4/01/2013
Tài liệu tham khảo
1. Trần Linh Thước – Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mĩ phẩm – NXB Giáo dục. 2. Nguyễn Đức Lượng – Vệ sinh an toàn thực phẩm – NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi
1. Vi sinh vật chỉ thị là gì? Ý nghĩa? Các chỉ tiêu vi sinh vật trong thực phẩm?
2. Kiểm tra vi sinh vật trong nguyên liệu thực phẩm và thực phẩm?
52
4/01/2013
Câu hỏi
3. Phương pháp thu, bảo quản và chuẩn bị mẫu thực phẩm? 4. Các phương pháp định lượng vi sinh vật? 5. Các thử nghiệm sinh hóa quan trọng? 6. Phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật theo phương pháp truyển thống? 7. Phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật theo phương pháp không truyền thống?
53