29/08/2018

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu về hai biến số kinh tế vĩ mô

quan trọng: • Tổng sản phẩm trong nước GDP • Chỉ số giá tiêu dùng CPI

Chương 2: ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG VÀ MỨC GIÁ

• Tìm hiểu định nghĩa, nội dung, cách thức

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Phạm Thế Anh

đo lường, tầm quan trọng và ứng dụng của từng biến số trên trong đánh giá kinh tế vĩ mô.

Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

Những nội dung chính

TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

chỉnh GDP

1. Định nghĩa 2. Các phương pháp tính GDP 3. GDP danh nghĩa, GDP thực, và chỉ số điều

1. Định nghĩa 2. Phương pháp tính CPI 3. Những vấn đề với đo lường CPI 4. Phân biệt CPI và DGDP 5. Những ứng dụng của chỉ số giá

4. GDP thực và phúc lợi kinh tế 5. Các thước đo khác về thu nhập quốc dân 6. Một số đồng nhất thức thu nhập quốc dân

ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG VÀ MỨC GIÁ THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA MỘT NỀN KINH TẾ

• Khi đánh giá liệu nền kinh tế có hoạt động tốt hay kém, người ta thường nhìn vào tổng thu nhập mà mọi người trong nền kinh tế tạo ra. • Đối với toàn bộ nền kinh tế, thu nhập phải

ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG HAY THU NHẬP

người bán.

bằng với chi tiêu bởi vì: ▪ Mọi giao dịch đều có bên mua và bên bán. ▪ Mỗi đồng chi tiêu bởi người mua là thu nhập của

1

29/08/2018

1. Định nghĩa

1. Định nghĩa

▪ Sản lượng được định giá theo giá cả thị trường.

• “GDP là giá trị thị trường . . .”

• “. . . Của mọi HH & DV cuối cùng . . .” • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một thước đo thu nhập và chi tiêu của một nền kinh tế. • Nó là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng

▪ Nó chỉ bao gồm giá trị của hàng hoá cuối cùng, không phải hàng hoá trung gian (giá trị của nó chỉ được tính một lần).

hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước và trong một thời kì nhất định.

▪ Nó bao gồm cả hàng hoá hữu hình (thực phẩm, quần

áo, xe hơi) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, lau nhà, khám bệnh).

• “. . . Hàng hoá và dịch vụ . . . “

1. Định nghĩa

CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP

▪ Nó bao gồm những hàng hoá và dịch vụ được sản

• “. . . Được sản xuất ra . . .”

xuất ra trong thời kì hiện tại, không gồm những giao dịch liên quan đến hàng hoá sản xuất ra trong quá khứ.

▪ Nó đo lường giá trị sản lượng trong phạm vi địa lý

▪ GDP không tính được hầu hết những mặt hàng được sản xuất và tiêu thụ tại nhà và không được đem bán trên thị trường.

của một quốc gia.

▪ Nó không tính được những mặt hàng được sản xuất

• GDP bao gồm mọi mặt hàng được sản xuất ra trong một nền kinh tế và được bán hợp pháp trên các thị trường. • GDP không bao gồm những gì? • “ . . . trong phạm vi một nước . . .”

và bán ngầm, ví dụ như ma tuý bất hợp pháp

▪ Nó đo lường giá trị sản lượng của một thời kì nhất định, thường là một năm hay một quý (3 tháng).

• “. . . Trong một thời kì nhất định.”

2. Ba cách tính GDP

Phương pháp chi tiêu

• Một cách tính GDP là cộng tổng tất cả các khoản

(1) Phương pháp chi tiêu (2) Phương pháp thu nhập và (3) Phương pháp giá trị gia tăng (sản xuất)

Ba phương pháp này là tương đương nhau và cho cùng một kết quả. chi tiêu trong nền kinh tế. Phương pháp này được gọi là phương pháp chi tiêu, và nó được mô tả như sau: ▪ Tiêu dùng (C) ▪ Đầu tư (I) ▪ Chi tiêu chính phủ (G) ▪ Xuất khẩu ròng (NX) GDP = C + I + G + NX

2

29/08/2018

Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô

Phương pháp chi tiêu: Tiêu dùng (C)

thu nhập

Chi trả nhân tố

Thị trường nhân Labor tố sản xuất

Tiết kiệm cá nhân

định nghĩa: là giá trị của mọi hàng hoá và dịch vụ, trừ nhà ở mới, được mua bởi các hộ gia đình. Nó bao gồm:

Hệ thống tài chính

▪ hàng lâu bền có vòng đời dài vd: xe hơi, thiết bị gia đình

Tiết kiệm chính phủ

Thuế

Hộ gia đình

Chính phủ

Doanh nghiệp

Đ ầ u t ư

▪ hàng không lâu bền có vòng đời ngắn vd: thực phẩm, quần áo

▪ dịch vụ

Chi tiêu chính phủ

Tiêu dùng

Doanh thu

Thị trường hàng hoá và dịch vụ

Xuất khẩu

Nhập khẩu

những công việc phục vụ người tiêu dùng vd: giặt là, hàng không.

Người nước ngoài

Đầu tư và Tư bản

Phương pháp chi tiêu: Đầu tư (I)

• Tư bản hay vốn là một nhân tố sản xuất.

Tại bất kì thời điểm nào, nền kinh tế có một lượng tư bản nhất định.

▪ 1/1/2017:

nền kinh tế có 500 tỉ $ giá trị tư bản

chi tiêu cho nhà xưởng và thiết bị mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác

▪ đầu tư cố định của dân cư

▪ trong năm 2017: đầu tư = 37 tỉ $

chi tiêu cho nhà ở của người tiêu dùng và chủ đất

▪ 1/1/2018:

▪ đầu tư hàng tồn kho

thay đổi giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp

nền kinh tế có 537 tỉ $ giá trị tư bản

• Đầu tư là chi tiêu cho tư bản mới. Ví dụ (giả định không có hao mòn): định nghĩa 1: là chi tiêu cho tư bản [nhân tố sản xuất]. định nghĩa 2: là chi tiêu cho hàng hoá phục vụ mục đích tiêu dùng trong tương lai. Bao gồm: ▪ đầu tư cố định của doanh nghiệp

Phương pháp chi tiêu: Xuất khẩu ròng (NX = EX - IM)

Phương pháp chi tiêu: Chi tiêu chính phủ (G)

trừ đi giá trị hàng nhập khẩu (IM)

định nghĩa: là giá trị hàng xuất khẩu (EX) • G bao gồm mọi khoản chi tiêu của chính phủ cho hàng hoá và dịch vụ. • G không bao gồm các khoản thanh toán chuyển • Xuất khẩu là những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước nhưng bán ra nước ngoài. • Nhập khẩu là những hàng hóa và dịch vụ được sản khoản (vd. chi trả bảo hiểm thất nghiệp), bởi vì chúng không tương ứng với hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kì hiện tại. xuất ở nước ngoài nhưng tiêu thụ trong nước. • Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu còn được gọi là cán cân thương mại.

3

29/08/2018

Tại sao sản lượng = chi tiêu

Phương pháp thu nhập

• Những sản phẩm không bán được sẽ được đưa

vào kho, và nó được tính là “đầu tư hàng tồn kho”…

…bất kể hàng tồn kho tăng lên là có chủ

đích hay không.

nhà xưởng,… (r);

• Thực chất chúng ta giả định rằng doanh nghiệp

mua sản phẩm của chính họ.

▪ Thu nhập từ lãi vay (i); ▪ Khấu hao tài sản (dp); ▪ Thuế gián thu ròng (te).

• GDP tương đương với tổng thu nhập nhận được bởi các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định, thường là một năm. ▪ Thu nhập từ tiền công và tiền lương (w); ▪ Lợi nhuận của doanh nghiệp (); ▪ Thu nhập từ cho thuê tài sản (máy móc, thiết bị, đất đai,

Phương pháp giá trị gia tăng

Phương pháp giá trị gia tăng

giá trị của sản lượng

trừ đi

giá trị của các hàng hoá trung gian mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra sản lượng đó.

• Một nông dân trồng lúa mì và bán cho một người xay bột với giá $1,00. • Giá trị gia tăng (value added): Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp là • Người xay bột xay lúa thành bột mì và bán cho người làm bánh với giá $3,00.

• Người làm bánh sử dụng bột mì để làm ra một ổ bánh mì và bán cho một kĩ sư với giá $6,00.

• Người kĩ sư ăn bánh mì. • Hãy tính

• Giá trị gia tăng tại mỗi công đoạn sản xuất • GDP

3. GDP thực và danh nghĩa

Hàng hoá cuối cùng, giá trị gia tăng, và GDP

• GDP = giá trị của hàng hoá cuối cùng • GDP là giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra. = tổng giá trị gia tăng của tất cả các công đoạn sản xuất • GDP danh nghĩa (nominal) đo lường những giá trị này sử dụng giá cả hiện hành. • Giá trị của hàng hoá cuối cùng đã bao gồm giá • GDP thực (real) đo lường những giá trị này sử dụng giá cả của năm cơ sở/năm gốc.

trị của các hàng hoá trung gian, do vậy, nếu tính cả những hàng hoá trung gian vào GDP sẽ là tính hai lần.

4

29/08/2018

Bài tập thực hành, phần 1

GDP thực kiểm soát được lạm phát

▪ những thay đổi của giá cả ▪ những thay đổi của sản lượng

2015 2016 2017 • Những thay đổi của GDP danh nghĩa có thể do: P Q P Q P Q

$100

192

$102

200

$100

205

$30 900 $31 1,000 $36 1,050 • Những thay đổi của GDP thực chỉ là do những thay đổi của sản lượng, Hàng hoá A Hàng hoá B bởi vì GDP thực được tính sử dụng giá cả cố định của năm cơ sở. • Tính GDP danh nghĩa của mỗi năm • Tính GDP thực của mỗi năm sử dụng năm 2001 là năm cơ sở.

Bài tập thực hành, phần 2

Chỉ số điều chỉnh GDP (Deflator)

• Tỷ lệ lạm phát là phần trăm gia tăng của mức giá chung. Chỉ số GDP GDP danh nghĩa GDP thực Tỷ lệ lạm phát • Một thước đo mức giá chung đó là Chỉ số điều n.a. 2001 $46,200 $46,200 chỉnh GDP, được tính như sau: 2002 51,400 50,000

• Sử dụng câu trả lời của bạn ở phần trước để tính chỉ

số điều chỉnh GDP trong mỗi năm.

• Sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP để tính tỉ lệ lạm phát

từ năm 2001 đến 2002, và từ 2002 đến 2003.

2003 58,300 52,000

Chỉ số này cho chúng ta biết sự gia tăng của GDP danh nghĩa do sự gia tăng của giá cả, chứ không phải do sự gia tăng của sản lượng.

Tính toán phần trăm thay đổi

4. GDP và phúc lợi kinh tế

• GDP là thước đo phúc lợi kinh tế tốt nhất của một xã hội. Đối với bất kì biến X và Y, phần trăm thay đổi của (XY )  phần trăm thay đổi của X + phần trăm thay đổi của Y • GDP bình quân đầu người cho chúng ta biết thu

Ví dụ: Nếu mức lương theo giờ của bạn tăng 5% và thời gian bạn làm việc tăng 7%,

nhập và chi tiêu của một cá nhân trung bình trong nền kinh tế. phần trăm thay đổi của (X / Y )  phần trăm thay đổi của X - phần trăm thay đổi của Y • GDP đầu người càng lớn phản ánh mức sống càng cao.

thì tiền lương của bạn sẽ tăng xấp xỉ 12%.

• Tuy nhiên GDP không phải là thước đo hoàn hảo phản ánh sự hạnh phúc và chất lượng cuộc sống.

5

29/08/2018

4. GDP và phúc lợi kinh tế

5. Các thước đo thu nhập khác

• Một số thứ ảnh hưởng đến phúc lợi nhưng không

trường, ví dụ như giá trị của thời gian bố mẹ dành cho con cái, và giá trị của các công việc tình nguyện.

được phản ánh trong GDP. ▪ Giá trị của sự nghỉ ngơi. ▪ Giá trị của môi trường trong sạch. ▪ Giá trị của hầu hết các hoạt động xảy ra ngoài thị • Tổng sản phẩm quốc dân (GNP); • Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) • Thu nhập quốc dân (NI); • Thu nhập cá nhân (PI); • Thu nhập cá nhân khả dụng (DPI/Yd)

5. Các thước đo thu nhập khác:

GNP và GDP

5. Các thước đo thu nhập khác: Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)

• Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):

tổng thu nhập tạo ra bởi các nhân tố sản xuất của một quốc gia, bất kể ở đâu.

• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):

Để tính được NNP, chúng ta lấy GNP trừ đi lượng tư bản (nhà xưởng, máy móc, và nhà ở của dân cư) đã hao mòn trong năm:

tổng thu nhập tạo ra bởi các nhân tố sản xuất ở trong nước, bất kể chủ sở hữu là ai.

GNP = GDP + thu nhập nhân tố nhận được từ nước ngoài – thu nhập nhân tố của người nước ngoài ở trong

nước.

(Tìm hiểu thêm GNI!)

NNP = GNP – Khấu hao (Dp)

5. Các thước đo thu nhập khác: Thu nhập quốc dân (NI)

5. Các thước đo thu nhập khác: Thu nhập cá nhân (PI)

PI = NI – Lợi nhuận giữ lại

– Đóng góp bảo hiểm xã hội + Thanh toán chuyển giao từ chính phủ

• PI phản ánh thu nhập đến được tay các cá nhân trong nền kinh tế. NI cho biết mọi người trong nền kinh tế kiếm được bao nhiêu sau khi trừ thuế gián thu. NI = NNP – Thuế gián thu

6

29/08/2018

6. Một số đồng nhất thức thu nhập

5. Các thước đo thu nhập khác: Thu nhập cá nhân khả dụng (DPI hay Yd)

quốc dân

Đồng nhất thức (identities) khác với phương trình (equation), tức là hai vế bằng nhau về mặt định nghĩa, không hàm ý mối quan hệ nhân quả. • Nếu trừ thuế thu nhập cá nhân khỏi PI chúng ta sẽ có thu nhập cá nhân khả dụng, có thể sử dụng cho tiêu dùng và/hoặc tiết kiệm.

Y = C + I + G + NX Yd = Y – T, (T = TAX – TR) Yd = C + Sp S – I = NX I + G + X = T + S + IM

DPI (Yd) = PI – Thuế thu nhập cá nhân

ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG VÀ MỨC GIÁ

Đo lường Giá cả/Chi phí Sinh hoạt

• Lạm phát phản ánh tình trạng gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế.

ĐO LƯỜNG MỨC GIÁ

• Khi mức giá chung tăng, các hộ gia đình phải chi tiêu nhiều hơn để duy trì mức sống cũ.

HAY CHI PHÍ SINH HOẠT

• Bên cạnh DGDP, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cũng là một thước đo mức giá chung của nền kinh tế.

1. Chỉ số Giá Tiêu dùng

2. Phương pháp tính CPI

• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một thước đo về

dịch vụ thị trường mà người tiêu dùng điển hình mua. ▪ Định kì (5 năm một lần), GSO thực hiện các cuộc điều tra người tiêu dùng để xác định trọng số cho giá cả của những hàng hoá và dịch vụ này.

chi phí chung của hàng hoá và dịch vụ được mua bởi một người tiêu dùng điển hình. • Bước 1: Cố định giỏ hàng. Xác định xem những loại giá cả nào là quan trọng nhất đối với một người tiêu dùng điển hình. ▪ Tổng cục Thống kê (GSO) xác định giỏ hàng hoá và • Tổng Cục Thống kê (GSO) công bố CPI hàng tháng. • Nó được sử dụng để giám sát những thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian.

7

29/08/2018

2. Phương pháp tính CPI

2. Phương pháp tính CPI

liệu về giá tính chi phí của giỏ hàng hoá và dịch vụ tại các thời điểm khác nhau.

• Bước 2: Xác định giá. Thu thập giá của mỗi hàng hoá và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm. • Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng. Sử dụng số • Bước 5: Tính tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát và phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với thời kỳ trước. ▪ Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:

▪ Chọn một năm là năm cơ sở, coi đó là năm gốc để so

sánh với các năm khác.

▪ Tính chỉ số bằng cách chia giá của giỏ hàng trong một năm nào đó cho giá của nó ở năm cơ sở và nhân với 100.

• Bước 4: Chọn một năm cơ sở và tính chỉ số.

Một ví dụ về cách tính CPI và tỷ lệ lạm phát

Một ví dụ về cách tính CPI và tỷ lệ lạm phát

Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng ở mỗi năm 1$*4 sách + 2$*2 bút = 8$ 2015 2$*4 sách + 3$*2 bút = 14$ 2016

Bước 1: Điều tra người tiêu dùng để xây dựng giỏ hàng hoá cố định 4 cuốn sách, 2 chiếc bút

3$*4 sách + 4$*2 bút = 20$ 2017 Bước 2: Thu thập giá của mỗi hàng hoá ở mỗi năm Giá sách Giá bút Năm Bước 4: Lựa chọn năm cơ sở (2015) và Tính chỉ số giá tiêu dùng của mỗi năm 2015 1$ 2$ (8$/8$)*100 = 100 2015 2016 2$ 3$ (14$/8$)*100 = 175 2016 2017 3$ 4$ (20$/8$)*100 = 250 2017

Copyright©2004 South-Western

Copyright©2004 South-Western

Giỏ hàng CPI của Việt Nam bao gồm những gì?

Một ví dụ về cách tính CPI và tỷ lệ lạm phát

Văn hoá, giải trí và du lịch 4.3%

Giáo dục 6.0%

Hàng hoá và dịch vụ khác 3.3%

Bưu chính viễn thông 2.9%

Bước 5: Sử dụng CPI để tính tỷ lệ lạm phát so với năm trước 2015 ---

Giao thông 9.4%

2016 (175 - 100)*100/100 = 75%

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 36.1%

Thuốc và dịch vụ y tế 5.0%

2017

(250 – 175)*100/175 = 43%

Thiết bị và đồ dùng gia đình 7.3%

Đồ uống và thuốc lḠ3.6%

May mặc, mũ nón, giầy dép 6.4%

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 15.7%

Copyright©2004 South-Western

Copyright©2004 South-Western

8

29/08/2018

3. Những vấn đề đo lường chi

3. Những vấn đề đo lường chi

phí sinh hoạt

phí sinh hoạt

▪ Giỏ hàng hoá không thay đổi để phản ánh phản ứng của người tiêu dùng đối với những thay đổi của giá cả tương đối.

• Người tiêu dùng chuyển sang tiêu dùng những hàng

hoá trở nên rẻ một cách tương đối.

• Chỉ số giá đã phóng đại sự gia tăng của chí phí sinh

• Lệch thay thế

hoạt khi không tính đến sự thay thế này.

• CPI là một thước đo chính xác của những hàng hoá được lựa chọn cấu thành một giỏ hàng điển hình, tuy nhiên nó không phải là một thước đo hoàn hảo về chi phí sinh hoạt. ▪ Lệch thay thế ▪ Sự xuất hiện của những hàng hóa mới ▪ Những thay đổi về chất lượng không đo lường được

3. Những vấn đề đo lường chi

3. Những vấn đề đo lường chi

phí sinh hoạt

phí sinh hoạt

▪ Giỏ hàng hoá không phản ánh sự thay đổi của sức mua do có sự xuất hiện của những sản phẩm mới. • Những sản phẩm mới dẫn đến sự lựa chọn đa dạng

hơn, và làm cho đồng tiền có giá hơn.

• Sự xuất hiện của những hàng hoá mới • Những thay đổi về chất lượng không đo lường

• Người tiêu dùng cần ít tiền hơn để duy trì mức sống

▪ Nếu chất lượng của một mặt hàng giảm từ năm này

trước đây.

qua năm khác, giá trị đồng tiền giảm, thậm chí khi giá của hàng hoá đó không đổi.

được ▪ Nếu chất lượng của một mặt hàng tăng từ năm này qua năm khác, giá trị của đồng tiền tăng, thậm chí khi giá của mặt hàng đó không đổi.

Lệch thay thế, sự xuất hiện của hàng hoá mới, và những thay đổi về chất lượng không đo lường được khiến cho CPI phóng đại chi phí sinh hoạt thật.

4. Sự khác biệt giữa DGDP và CPI

4. Sự khác biệt giữa DGDP và CPI

• Chỉ số điều chỉnh GDP được tính như sau:

• Chỉ số giá tiêu dùng so sánh giá hiện hành của một giỏ hàng cố định với giá của giỏ hàng đó trong năm cơ sở (hiếm khi GSO thay đổi giỏ hàng), trái lại chỉ số điều chỉnh GDP so sánh giá hiện hành của hàng hoá và dịch vụ đang sản xuất ra với giá của những hàng hoá và dịch vụ đó trong năm cơ sở.

• Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của mọi hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước, trái lại chỉ số giá tiêu dùng phản ánh giá của mọi hàng hoá và dịch vụ mua bởi người tiêu dùng. • Chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính như sau:

9

29/08/2018

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:

4. Sự khác biệt giữa DGDP và CPI

Điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát đối với các biến số kinh tế

• Các chỉ số giá được sử dụng để điều chỉnh ảnh

hưởng của lạm phát khi so sánh các đại lượng tại các thời điểm khác nhau. • Các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách theo dõi cả chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng để xem giá cả đang tăng nhanh thế nào. • Ngoài ra, Tổng Cục Thống kê cũng tính các chỉ • Ví dụ, hãy chuyển đổi tiền lương của Babe Ruth trong năm 1931 sang đồng đôla của năm 2018: số giá khác như Chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá nhập khẩu,…

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:

Chỉ số hoá

Ví dụ: Chi phí sản xuất những bộ phim nổi tiếng nhất mọi thời đại, điều chỉnh theo lạm phát

• Khi một đại lượng nào đó được điều chỉnh tự

động theo lạm phát, thì đại lượng đó được gọi là được chỉ số hoá theo lạm phát. Ví dụ như tiền lương, tiền vay nợ,…

Copyright©2004 South-Western

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:

Tóm tắt chương

Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa

điều chỉnh theo lạm phát.

• Nó là lãi suất mà ngân hàng chi trả.

▪ Lãi suất thực tế là lãi suất danh nghĩa điều chỉnh theo

ảnh hưởng của lạm phát.

Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa

• Tiền lãi phản ánh khoản thanh toán trong tương • Tổng chi tiêu luôn bằng với tổng thu nhập trong nền kinh tế. lai cho một giao dịch tiền trong quá khứ. ▪ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất niêm yết và không được • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đo lường tổng

– Tỷ lệ lạm phát

chi tiêu của một nền kinh tế đối với hàng hoá và dịch vụ mới sản xuất, và tổng thu nhập kiếm được từ quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ. • GDP là giá trị thị trường của mọi hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nước trong một thời kì nhất định.

10

29/08/2018

Tóm tắt chương

Tóm tắt chương

• Tổng chi tiêu luôn bằng với tổng thu nhập trong nền kinh tế. • GDP được chia thành bốn thành phần chi tiêu: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, và xuất khẩu ròng. • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đo lường tổng

• GDP danh nghĩa sử dụng giá cả hiện hành để định giá sản lượng của một nền kinh tế. GDP thực sử dụng giá cả của năm cơ sở để định giá sản lượng hành hoá và dịch vụ của nền kinh tế. • Chỉ số điều chỉnh GDP – được tính bằng tỉ số chi tiêu của một nền kinh tế đối với hàng hoá và dịch vụ mới sản xuất, và tổng thu nhập kiếm được từ quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ. • GDP là giá trị thị trường của mọi hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nước trong một thời kì nhất định. giữa GDP danh nghĩa trên GDP thực – đo lường mức giá chung trong nền kinh tế.

Tóm tắt chương

Tóm tắt chương

• Chỉ số giá tiêu dùng so sánh chi phí hiện hành của một giỏ hàng hoá và dịch vụ so với chi phí của giỏ hàng đó trong năm cơ sở. • GDP là một thước đo tốt về phúc lợi kinh tế bởi vì mọi người thích thu nhập cao hơn so với thu nhập thấp. • Chỉ số này được sử dụng để đo lường mức giá chung trong nền kinh tế.

• Nó không phải là thước đo hoàn hảo phản ánh phúc lợi bởi vì nhiều thứ, ví dụ như thời gian nghỉ ngơi và môi trường trong sạch, không được tính vào GDP.

• Phần trăm thay đổi của CPI đo lường tỷ lệ lạm phát. • Chỉ số giá tiêu dùng là một thước đo không hoàn hảo chi phí sinh hoạt vì ba lý do: lệch thay thế, sự xuất hiện của hàng hoá mới, và những thay đổi chất lượng không đo lường được.

Tóm tắt chương

Tóm tắt chương

• Chỉ số điều chỉnh GDP khác với CPI bởi vì nó bao gồm hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra chứ không phải hàng hoá và dịch vụ được tiêu dùng. • Ngoài ra, CPI sử dụng một giỏ hàng cố định, • Các con số tính bằng tiền tại các thời điểm khác nhau không thể so sánh với nhau về sức mua. • Nhiều điều luật và các hợp đồng tư nhân sử dụng các chỉ số giá để điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát. • Lãi suất thực tế bằng với lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. trong khi chỉ số điều chỉnh GDP tự động thay đổi nhóm hàng hoá và dịch vụ theo thời gian khi thành phần của GDP thay đổi.

11