intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Làm quen trẻ khiếm thị với môi trường xung quanh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

149
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Làm quen trẻ khiếm thị với môi trường xung quanh bao gồm những nội dung về quy trình cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh và các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Bài giảng phục vụ cho các bạn chuyên ngành Giáo dục đặc biệt và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Làm quen trẻ khiếm thị với môi trường xung quanh

  1. LÀM QUEN TRẺ KHIẾM THỊ  VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG  QUANH 
  2. QUY TRÌNH CHO TRẺ LÀM QUEN  VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH   Gồm có 3 bước chính dựa trên các yếu tố  sau: 1.Nội dung hình thức cần tích luỹ  2.Hứng thú khả năng của trẻ  3.Điều kiện ,hoàn cảnh cụ thể của trường  lớp 
  3. QUY TRÌNH BƯỚC 2 BƯỚC 1 Hình thành khái niệm Gây hứng thú ,   sơ đẳng  kích thích sự quan tâm, củng cố hệ thống hoá   chú ý và tích luỹ  và mở rộng hiểu biết  kiến thức cho trẻ.  cho trẻ  BƯỚC 3 Củng cố , bổ sung và  phát triển tri thức 
  4. Bước 1: Gây hứng thú , kích thích  sự quan tâm, chú ý và tích luỹ kiến  thức cho trẻ   Các hình thức tổ chức : Dạo chơi , tham quan ,  sinh hoạt hằng ngày , tổ chức hoạt động ở các góc  , tiết học.   Các phương pháp chính : Quan sát, đàm thoại , trò  chuyện, đọc truyện , thơ, kể chuyện , thí nghiệm ,  xem tranh ảnh, mô hình , băng hình.  Thời gian thực hiện : Tuỳ theo nội dung , khả năng  của trẻ điều kiên cụ thể, mỗi nội dung có thể thực  hiện trong 2­3 ngày hoặc 1 tuần… 
  5. Quá trình thực hiện  Dạo chơi:  Với các nội dung về: Động vật , thực vật ,  phương tiện giao thông, thiên nhiên vô sinh,  hiện tượng thiên nhiên hay 1 số hoạt động  của con người ( Lao động của người lớn trong  trường MN, công việc của công nhân vệ sinh  môi trường , của thợ xây, của người bán  hàng….) trong các buổi dạo chơi, cô giáo giúp  trẻ quan sát và đàm thoại nhằm khơi gợi hứng  thú, kích thích tính tò mò , ham hiểu biết của  trẻ, đồng thời cung cấp kiến thức cho trẻ về  đối tượng. 
  6.  Tuỳ theo khả năng của trẻ ở từng độ tuổi  mà giáo viên có những yêu cầu khác nhau:   Mẫu giáo bé: Cho trẻ biết tên gọi , những  đặc biểu tiêu biểu của các đối tượng, hướng  trẻ phát hiện ra những cái mới lạ, hấp dẫn  khi quan sát. + Mẫu giáo nhỡ: Giáo viên cần hướng trẻ  tìm tòi, phát hiện những mối liên hệ giữa các  sự vật , hiện tượng, con người và gợi cho trẻ  tìm tòi , khám phá, phát hiện những đặc  điểm giống nhau và khác nhau , đồng thời  liên hệ với những đối tượng mà trẻ đã biết  trước đó.
  7.  + Mẫu giáo lớn: cần cho trẻ phát hiện thấy sự  đa dạng, phong phú và các mối liên hệ , tác  động qua lại ,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự  vật hiện tượng trong môi trường. Khi cho trẻ  quan sát giáo viên cần lưu ý liên hệ với những  kiến thức kinh nghiệm đã có của trẻ , khơi gợi ở  trẻ những tình cảm tích cực , thái độ đúng đắn  với môi trường. Với hình thức dạo chơi , ngoài việc cho trẻ quan  sát cô giáo còn có thể sử dụng phương pháp thí  nghiệm . Ví dụ như tổ chức các thí nghiệm : cây  cần nước, hạt nảy mầm, các con vật ăn gìa,  nước bốc hơi, vật nổi­ vật chìm… 
  8. Sinh hoạt hằng ngày:  Trong hoạt động giáo dục , giáo viên tích cực trò  chuyện , thảo luận trao đổi kết hợp xem tranh  ảnh, băng hình với từng trẻ, nhóm trẻ , cả lớp  hoặc để trẻ tự trò chuyện với nhau. Trong vệ sinh  chăm sóc giáo viên có thể đọc thơ, truyện để thu  hút trẻ vào công việc như chuẩn bị bàn ăn , ngủ ,  dọn dẹp,…. Giáo viên cần kết hợpvới gia đình bằng nhiều  hình thức : Thông báo, trao đổi trực tiếp, cuộc  họp…để yêu cầu gia đình trẻ phối hợp thực hiện  như: Cùng trẻ tìm hiểu, sưu tầm tranh ảnh,  truyện,, đọc thơ­truyện cho trẻ , hoặc có thể xây  dựng môi trường hoạt động cho trẻ. 
  9. Tham quan  Với các nội dung về xã hội như hoạt động, lao  động của con người, các công trình công cộng  hay về thế giới động vật, thực vật , giáo viên có  thể tổ chức đi tham quan . Hình thức thăm quan  thường được tổ chức cho trẻ mẫu giáo nhỏ và  đặc biệt có ý nghĩa đối với trẻ mẫu giáo lớn  .Tuỳ điều kiện cụ thể của từng trường và mục  đích tích luỹ kiến thức về các đối tượng khác  nhau, giáo viên có thể cho trẻ tham quan ở gần  hay xa trường mầm non trong khoảng thời gian  thích hợp.
  10. Tổ chức hoạt động ở các góc  Giáo viên cần tổ chức tốt môi trường sinh hoạt cho trẻ trong  các góc theo những nội dung cần được tích luỹ như: + Cung cấp những điều kiện vật chất cho các hoạt động + Trang trí các mảng tường , các góc theo nội dung giáo dục Hướng trẻ tự tìm tòi , khám phá trao đổi, chia sẻ và tích cực  hoạt động trên cơ sở hứng thú và khả năng của trẻ ở tất cả  các góc. Trong thời gian trẻ chơi ở các góc, giáo viên có thể lên kế  hoạch làm việc với 1 số cá nhân trẻ : Cùng xem tranh ảnh,  cùng đọc truyện , đọc thơ, cùng trao đổi , trò chuyện nhằm  cung cấp ,tích luỹ kiến thức, cho trẻ .Những trẻ nhút nhát, khó  khăn trong việc hoà nhập vào tập thể, thường có sự giúp đỡ  của giáo viên. 
  11. Bước 2: Hình thành khái niệm sơ đẳng  củng cố hệ thống hoá và mở rộng  hiểu biết cho trẻ  Hình thức tổ chức: Hoạt động có chủ đích  Đây là hình thức chủ đạo để củng cố , hệ thống hoá ,  khái quát hoá, mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ  năng cho trẻ. Ngoài các yêu cầu đối với tiết học làm quen với Môi  trường Xã Hội như trước đây thì hoạt động có chủ  đích theo hướng đổi mới còn có 1 yêu cầu sau : Giáo viên phải tổ chức các hoạt động phong phú để  trẻ tích cực tham gia : Hoạt động với vật thật , tranh  ảnh, mô hình, thảo luận , so sánh, phâm nhóm, trải  nghiệm giải quyết vấn đề… 
  12.  Việc củng cố mở rộng kiến thức cho trẻ  phải đi đôi với việc rèn luyện kỹ năng: Kỹ  năng hoạt động trí tuệ ( so sánh, phán  đoán, giải quyết vấn đề…) Kỹ năng xã hội  (giao tiếp, hợp tác, thoả thuận trong nhóm  bạn bè…)  Tổ chức hoạt động tập thể kết hợp linh  hoạt với hoạt động nhóm và hoạt động cá  nhân .  Trong quá trình tổ chức học có chủ đích  giáo viên có thể tích hợp 1 số nội dung  phù hợp. Ví dụ: Tiết học về động vật  ,thực vật thì có thể tích hợp kiến thức đơn  giản về toán , âm nhạc, tạo hình…
  13. Các loại hoạt động học có chủ   đích Hoạt động học nhằm củng cố , mở rộng, hệ thống hoá kiến  thức  Mục đích yêu cầu của loai hoạt động học này là củng cố  ,làm sâu sắc, chính xác và mở rộng , hệ thống hoá kiến  thức về các đối tượng mà trẻ đã được làm quen ở bước 1.  Đồng thời phát triển và rèn luyện kỹ năng cho trẻ , trong đó  kỹ năng nhận xét ,so sánh là kỹ năng chủ yếu.   Hoạt động học này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị các đồ  dùng trực quan như vật thật (nếu đối tượng củng cố trên  tiết học là đồ vật, thực vật và những con vật gần gũi), tranh  ảnh , mô hình, (nếu đối tượng củng cố là động vật, nghề  nghiệp, phương tiện giao thông…).   Ngoài ra giáo viên cũng cần phải chuẩn bị các bộ đồ chơi  như lô tô, ghép hình , nối hình, các bài hát ,bài thơ, câu  đố…( Phương pháp cơ bản trong hoạt động học) 
  14.  + Kể tên và xem tranh ảnh, mô hình, vật thật  kết hợp với thảo luận, nhận xét đặc điểm của 1  số đồ dùng nhằm mở rộng hiểu biết về các đối  tượng khác trong tự nhiên và xã hội + So sánh 2 đối tượng để tìm ra những điểm  khác nhau và giống nhau của chúng. + Các hoạt động củng cố : Có thể chọn các  hoạt động phù hợp với nội dung tiết học : Trò  chơi học tập( lô tô, cái gì biến mất, cái túi kỳ la,  tìm nhà…) Hát múa, đọc thơ, kể chuyện, giải  câu đố, vẽ ,nặn, xé dán. 
  15. 3 độ tuổi mẫu giáo bé, nhỡ, lớn như sau  * Mẫu giáo bé: Do ở độ tuổi này vốn từ ,vốn kiến thức của trẻ còn chưa  phong phú vì vậy chỉ nên làm quen với các đối tượng gần gũi như rau , hoa,  quả, đồ dùng, động vật nuôi, phương tiện giao thông đường bộ … Mỗi tiết học chỉ nên củng cố , làm sâu sắc kiến thức về 1 số đối tượng cụ  thể và mở rộng hiểu biết về 1 vài đối tượng khác. Ví dụ: Bài “ một sốloại  rau” , giáo viên giúp trẻ nhận xét đặc điểm của rau bắp cải , su hào , cà  chua, và biết tên của 1 số loại rau khác như :cà rốt, rau củ , su hào, khoai  tây.  Tuỳ khả năng của trẻ mà giáo viên có thể cho trẻ phân biệt hoặc so sánh 1  vài đặc điểm đặc trưng của các đối tượng giáo viên cần sử dụng vật thật,  tranh ảnh hoặc mô hình và đưa ra các câu hỏi đơn giản, dễ hiểu cho trẻ,  ngoài ra cô có thể tổ chức tiết học dưới dạng hoạt động tập thể và nhóm.  Cần chọn các hoạt động để giải quyết các mục đích yêu cầu 1 cách tối ưu  và đảm bảo về mặt thời gian không quá 25 phút  * Mẫu giáo nhỡ: Vốn kiến thức , kinh nghiệm và vốn từ của trẻ đã phong  phú hơn. Vì vậy ,giáo viên có thể mở rộng phạm vi các nội dung kiến thức  cho trẻ.Ngoài các nội dung về động vật, thực vật, đồ vật có thể mở rộng  thêm kiến thức về nghề nghiệp của cha mẹ , phương tiện giao thông  đường thuỷ,đường hàng không…
  16.  Khối lượng kiến thức cần củng cố trên tiết học cần phải nhiều hơn so với  mẫu giáo bé .Trẻ cần phải biết so sánh những đặc điểm khác và giống  nhau của 1 đến 2 cặp đối tượng , ở lứa tuổi này vẫn phải sử dụng các đồ  dung trực quan để giúp trẻ dễ dàng nhận xét đặc điểm đặc trưng của các  đối tượng nhưng câu hỏi có thể khái quát hơn .Trẻ mẫu giáo nhỡ có thể tổ  chức hoạt động tập thể kết hợp với hoạt động nhóm và hoạt động cá  nhân .Thời gian tiến hành một giờ hoạt động chung không nên quá 30 phút.   * Mẫu giáo lớn : Trẻ tích luỹ được vốn kiến thức rất phong phú , kỹ năng  nhận xét , so sánh cũng đã phát triển hơn so với mẫu giáo nhỡ. Do vậy , có  thể củng cố , hệ thống hoá kiến thức về tất cả cá nội dung trong tự nhiên  và xã hội mà trẻ đã tích luỹ được ở 2 lứa tuổi trước và ở bước 1 của quy  trình. Số lượng đối tượng cho trẻ nhân xét và so sánh có thể nhiều hơn so  với 2 lứa tuổi trước. Giáo viên có thể cho trẻ tự nhận các đối tượng gần gũi  và quen thuộc mà không cần sử dụng đồ dùng trực quan . Câu hỏi của  giáo viên cần mang tính khái quát cao hơn. Trẻ không chỉ nhận xét ,trả lời  câu hỏi của cô mà còn tự đựat câu hỏi cho bạn bè, đưa ra những thắc mắc  của mình. Giáo viên giúo trẻ chỉ ra những mối quan hệ , liên hệ của các sự  vật , hiện tượng trong thiên nhiên và xã hội. Hoạt động nhóm và hoạt động  chủ yếu của lứa tuổi này . Thời gian cho 1 giờ hoạt động chung làm quen  với MTXQ ở mẫu giáo lớn không nên quá 35 phút. 
  17. Hoạt động hình thành khái niệm sơ  đẳng và phân nhóm đối tượng  Loại tiết học này được tiến hành chủ yếu ở mẫu  giáo lớn . Quá trình làm quen với MTXQ ở các  lứa tuổi trước, trẻ mẫu giáo lớn đã tích luỹ được  nhiều hiểu biết , đã có biểu tượng cụ thể về các  sự vật , hiện tượng xung quanh. Điều đó cho  phép chúng ta hình thành những biểu hiện khái  quát về các sự vật hiện tượng của tự nhiên và  xã hôik. Ví dụ: Động vật nuôi, phương tiện giao  thông , đồ dùng gia đình, sản phẩm lao động  của nghề nghiệp… 
  18.  Mục đích yêu cầu của hoạt động này là  chỉ ra đặc điểm , đặc trưng chung của 1  nhóm đối tượng. Trên cơ sở đó , hình  thành khái niệm sơ đẳng ( biểu tượng khái  quát) Trong hoạt động học này , kỹ năng  so sánh và phân nhóm đối tượng là kỹ  năng chủ yếu cần phát triển . Để tiến  hành loại hoạt động này , giáo viên cần  thiết phải chuẩn bị và sử dụng các đồ  dùng trực quan như các bộ tranh ảnh , mô  hình lớn, nhỏ, vật thật, lôtô, các bài tập  nối hình…
  19.  Phương pháp cơ bản hoạt động là xem tranh ảnh, mô  hình , vật thật, và đàm thoại. Một số hoạt động chính  có thể tiến hành: Xem tranh ảnh hoặc mô hình , vật thật về 2­4 nhóm  đối tượng kết hợp với thảo luận, nhận xét đặc điểm  chung của từng nhóm .  So sánh các nhóm đối tượng với nhau, đưa ra khái  niệm sơ đẳng.  Kể tên 1 số nhóm đối tượng khác nhằm mở rộng hiểu  biết  Hoạt động củng cố:  + Trò chơi phân nhóm: Lô tô. nối hình , tìm nhà… + Hát múa, giải câu đố, đọc thơ.. + Vẽ nặn , xé dán( theo các nhóm đối tượng) 
  20.  Việc học có thể tổ chức dưới dạng hoạt động  theo nhóm và hoạt động cá nhân, trong đó hoạt  động cá nhân cần được chú trọng nhiều hơn .  Giáo viên có thể là người là trọng tài , vừa điều  khiển hoạt động của các nhóm vừa phân tích  kết quả đúng sai của các nhóm trẻ.   Câu hỏi có thể do giáo viên đưa ra hoặc cô gợi  ý để trẻ tự đưa ra câu hỏi. Câu hỏi cần mang  tính khái quát cao. Các biện pháp, thủ thuật  giáo viên sử dụng cần phải đảm bảo phát triển  trí tuệ cho trẻ 1 cách mạnh mẽ, kỹ năng so  sánh, phân nhóm, đưa ra kết luận nhận định ,  phát triển ngôn ngữ và tư duy logic ­ nhằm  chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào học ở trường phổ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2