ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PTN Tế bào gốc
S i n h h ọ c S i n h s ả n
Trình bày: Đặng Thanh Long Email:
dtlong@hcmus.edu.vn
1
Tp. Hồ Chí Minh - 11/2014
I. Sự xác định giới tính do di truyền
Quan điểm
- Kinh Thánh Thiên Chúa giáo: người nữ được tạo ra từ xương sườn của người nam - Aristole: “Women were men whose develop- ment was arrested too early” - Geddes và Thomson: “constitution, age, nutrition, and environment of the parents must be especially considered” (1890)
Nhiễm sắc thể Y
I. Sự xác định giới tính do di truyền NST Y
• NST nhỏ nhất trong bộ
nhiễm sắc thể
• Vùng không tương đồng tập
trung chủ yếu các gen của
nam giới (~ 20 gene)
I.1. Sự xác định sơ cấp
Gen giới tính nhạy với liều lượng
I.1. Sự xác định sơ cấp
• Gen WT1 : được nhận diện khi nghiên cứu u Wilms, một u ác tính ở thận phôi thai. Gen chịu trách nhiệm trong việc phát triển hậu thận, mào sinh dục, hình thành tuyến sinh dục trung tính ở phôi thai.
• Gen SF1 : nằm trên NST 9q33, chịu trách nhiệm tổng hợp yếu tố sinh steroid 1, có chức năng tham gia biệt hoá mào sinh dục và tuyến sinh dục trung tính
I.1. Sự xác định sơ cấp
• Gen MIS: Sertoli => MIS => ức chế, thoái triển ống Muller. Gen MIS nằm trên NST 19p13.3. • Gen DAZ (có nguồn gốc từ DAZL trên nst thường
sau đó chuyển vị lên nst Y có liên quan đến quá trình tạo buồng trứng)
• Quyết định toàn bộ kiểu hình của cơ thể (cơ
quan sinh dục, tuyến sinh dục…)
• Xảy ra vào 2 thời điểm: phôi thai, dậy thì • Quyết định bởi các hormone sinh dục do cơ
quan tạo giao tử tiết ra
I.2. Sự xác định thứ cấp
ĐẶC ĐIỂM SINH DỤC THỨ CẤP
II. Sự xác định giới tính do môi trường
II.1. Do nhiệt độ
• Cá sấu, rùa ấp trứng, giới tính con cái hay đực
là do nhiệt độ ấp
II. Sự xác định giới tính do môi trường
II.2. Do nơi sống
Giun Bonella đực và cái (Barnes, 1968)
Ốc Crepidula (Coe, 1936)
Sự xác định giới tính ở ruồi giấm
• Giai đoạn phát triển trung tính: tuần 3-7 • Giai đoạn có giới tính: tuần 8 trở đi
III. Sự biệt hóa cơ quan sinh dục
III.1. Giai đoạn phát triển trung tính
Các tuyến sinh dục đều được cấu tạo chủ yếu bởi ba dòng tế bào: + Dòng tế bào sinh dục: có nhiệm vụ tạo giao tử (tinh trùng hoặc trứng) + Dòng tế bào biểu mô vây quanh các tế bào sinh dục: có nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ (Tế bào Sertoli ở nam và tế bào nang ở noãn) + Dòng tế bào tuyến: có nhiệm vụ tiết hormone sinh dục (tế bào Leydig ở nam và tế bào vỏ nằm ở vỏ trong của nang trứng tiến triển)
III.1. Giai đoạn phát triển trung tính
Hình thành tuyến sinh dục trung tính
III.1. Giai đoạn phát triển trung tính
Hình thành tuyến sinh dục trung tính
+ Hình thành mào sinh dục: dây sinh dục nguyên phát xâm nhập đám tếbào sinh dục nguyên thủy và cùng với biểu mô khoang
cơthểphát triển lồi vào
khoang cơthểtạo ra mào sinh dục. Mào
này được treo vào trung thận bởi mạc treo niệu dục. Ởtuần 6, dây sinh dục ngày càng
tiến sâu vào vùng trung tâm của
tuyến sinh dục, tạo thành những dây sinh
dục tủy.
III.1. Giai đoạn phát triển trung tính
Hình thành đường sinh dục trung tính
III.1. Giai đoạn phát triển trung tính
Hình thành cơ quan sinh dục ngoài trung tính
Sự biệt hóa cơ quan sinh dục
III.2. Giai đoạn có giới tính
Hình thành cơ quan sinh dục nam
III. Sự biệt hóa cơ quan sinh dục
Testosterone- dependent: ống dẫn tinh
Dihydrotestostero ne-dependent: dương vật, bìu, tuyến tiền liệt
T VÀ DHT
III.2. Giai đoạn có giới tính
Phát triển đường sinh dục nam
III.2. Giai đoạn có giới tính
Phát triển cơquan sinh dục ngoài:
III. Sự biệt hóa cơ quan sinh dục
Tuần 9
Tuần 12
III.2. Giai đoạn có giới tính
Hình thành cơ quan sinh dục cái
III.2. Giai đoạn có giới tính
Phát triển của buồng trứng
III.2. Giai đoạn có giới tính
Phát triển của đường sinh dục cái
III.2. Giai đoạn có giới tính
Phát triển cơ quan sinh dục ngoài
Cơ quan sinh giao tử
Các ống sinh dục: Muller và Wolff
Cơ quan sinh dục ngoài
IV. Một số bất thường trong biệt hóa giới tính
IV. Một số bất thường trong biệt hóa giới tính
Bất thường ở nam
IV. Một số bất thường trong biệt hóa giới tính
Bất thường ở nữ
• Lưỡng tính giả: 1/1000, cá thể có tuyến sinh dục thuộc một giới nhưng cơ quan sinh dục ngoài thuộc giới khác
• Lưỡng tính thật: Rất hiếm gặp. Cá thểcó
kiểu nhân của cảnam lẫn nữ
Lưỡng tính
“Sự rối loạn buồng trứng – tinh hoàn thể XY dương tính SRY trong
phát triển giới tính ở sói nhân bản bằng kỹ thuật chuyển nhân”
Kết quả nhuộm H&E: cụm giống nang sơ cấp (đầu mũi tên) và ống giống ống sinh tinh chưa trưởng thành (mũi tên)
MÔ HỌC
Reductase deficiency do thiếu enzyme reductase, không hình thành DHT nên không có dương vật, bìu, tuyến tiền liệt tuy có tinh hoàn. Bề ngoài giống nữ. Đến tuổi dậy thì sự đực hoá cơ quan sinh dục ngoài chịu tác dụng của T nên bé gái trở thành nam thanh niên. Lần đầu tiên được phát hiện ở nước CH Dominicana (1974)
Hội chứng Trai giả Gái (thiếu enzyme reductase)
Thiếu DHT do thiếu 5a-Reductase
Bé trai sơ sinh không có dương vật, bìu, tuyến tiền liệt. Khi dậy thì các cấu trúc trên xuất hiện (trai giả gái)
Thừa DHT lúc trưởng thành
• Hói đầu • Phì đại tuyến tiền liệt • Điều trị: Finasteride (Proscar) – a selective inhibitor of 5a-Reductase
Sự biệt hoá cơ quan sinh dục ngoài ở nam (DHT)
Thiếu enzym 5α-Reductaz → thiếu DHT
Lưu ý trường hợp Trai giả gái: khi dậy thì, dương vật phát triển nhưng lỗ tiểu vẫn ở dưới, cần phẫu thuật chỉnh hình.
Chromosomal Errors and Sex Determination
• Nhiễm sắc thể giới tính XO • Người lùn, vú dẹt, cổ bạnh webbed nect, miệng như miệng cá.
• Hệ sinh dục không phát triển,
vô sinh.
Hội chứng Turner
• NST GT XXY • Đàn ông, tinh hoàn nhỏ và rắn, ống sinh tinh không hoạt động hoặc tinh trùng bất động, tb Leydig kém phát triển có biểu hiện của nữ (vú, đùi)
Klinefelter
Siêu nữ (3X)
• NTS 47:XXX • Vô sinh
• NST 47:XYY • Tấn suất 1/2000 • Có vấn đề về thần kinh, đần độn, cao, lớn và
thường có mụn
Siêu nam
Hội chứng thiếu kích dục tố
Cột 1: lúc 22t Cột 2: sau 6th điều trị bằng hCG. Cột 3: Sau 5 năm điều trị không liên tục
• Bệnh mù màu • Bệnh máu khó đông (hemophilia), thiếu hụt
nhân tố VIII
• Loạn dưỡng cơ (Duchenne’s muscular
dystrophy)
• Rối loạn agammaglobulinemia • Hội chứng Lesch-Nyhan
Bệnh di truyền liên kết với giới tính
Gen là yếu tố quyết định (SRY) Ban đầu hình thành cqsd trung tính Biệt hóa thành 2 giới tính do sự chi phối của
gen SRY
Các đột biến hay bất thường trong quá trình phát triển sẽ gây nên các rối loạn giới tính Trên NST giới tính cũng có chứa gen sinh
dưỡng và ngược lại.
K Ế T L U Ậ N