Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
BÀI 2: THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
cuối bài.
Đọc kỹ bài giảng, nghe giảng trực tuyến. Thảo luận với giáo viên và các học viên khác về các vấn đề chưa nắm rõ. Trả lời các câu hỏi và làm bài tập ở
Mục tiêu
Nội dung
lao động trong doanh nghiệp.
động trong doanh nghiệp.
Làm rõ ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê lao
Thống kê lao động trong doanh nghiệp. Thống kê thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Trang bị các kiến thức cơ bản về thống kê lao động và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn học viên cách tính toán và phân tích các chỉ tiêu thống kê lao động và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
Thời lượng
STA303_Bai 2_v1.0012101202
9 tiết
11
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Quản lý xí nghiệp may mặc gia đình
Với xí nghiệp may mặc được gia đình giao cho quản lý, bạn quyết định sẽ thực hiện một cuộc cải cách mới. Nhớ lại bài học về kỹ năng quản trị doanh nghiệp, các quyết định phải xuất phát từ việc phân tích nguồn thông tin. Trong đó, nhóm thông tin đầu tiên bạn quan tâm là các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như lao động, vốn,... Vì vậy, bạn đến bộ phận thống kê của xí nghiệp và yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan đến nguồn lực quan trọng thứ nhất: lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. Các thông tin mà bạn quan tâm đó là số lượng lao động trong doanh nghiệp hiện nay, sự biến động của nó như thế nào, chất lượng lao động cao hay thấp, thu nhập của người lao động có tương xứng với sức lao động họ bỏ ra hay không, phân phối đã công bằng chưa...
Câu hỏi
1. Với những yêu cầu hết sức chung chung đó, không biết bộ phận thống kê lao động của
doanh nghiệp bạn sẽ giải quyết ra sao?
2. Họ sẽ thu thập những thông tin nào, tính toán và phân tích những chỉ tiêu nào? 3. Với nguồn nhân lực đó, hãy xác định nội dung và phương pháp huấn luyện thích hợp?
STA303_Bai 2_v1.0012101202
12
Lao động của con người là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất xã hội. Trong mọi xã hội, mọi thời đại, dù trình độ khoa học kỹ thuật phát triển đến đâu thì lao động vẫn là yếu tố không thể thiếu được. Với mỗi doanh nghiệp, lao động là nhân tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong mỗi doanh nghiệp?
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
2.1.
Ý nghĩa của thống kê lao động trong doanh nghiệp
2.1.1.
Thống kê lao động và thu nhập của người lao động là những vấn đề không thể thiếu trong tổ chức quản lý hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Từ những thông tin thu thập được thông qua hoạt động thống kê lao động, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể quản lý và sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, với những thông tin thu thập từ hoạt động thống kê thu nhập của người lao động, phần nào chúng ta có thể đánh giá khái quát được quy mô, chất lượng của lao động cũng như đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính chất quyết định trong việc làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để tiến tới mục đích lớn hơn là tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp.
2.1.2. Nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
Để thực hiện tốt vai trò của mình, thống kê lao động trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thống kê lao động:
nghiệp;
o Thống kê số lượng và kết cấu lao động của doanh nghiệp; o Nghiên cứu biến động lao động trong doanh nghiệp; o Thống kê tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động của doanh
suất lao động do ảnh hưởng của các nhân tố.
Thống kê thu nhập của người lao động:
o Thống kê năng suất lao động trong doanh nghiệp và phân tích biến động năng
tình hình sử dụng tổng quỹ lương;
o Thống kê các nguồn hình thành thu nhập của người lao động; o Thống kê tổng quĩ lương của doanh nghiệp và phân tích sự biến động cũng như
quân trong doanh nghiệp;
o Thống kê tiền lương bình quân và phân tích sự biến động của tiền lương bình
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Nghiên cứu mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động nhằm đánh giá khả năng tích luỹ của doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động.
13
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Thống kê số lượng và sự biến động lao động trong doanh nghiệp
2.2.
Thống kê số lượng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1.
2.2.1.1. Khái niệm và phân loại số lượng lao động trong doanh nghiệp
Khái niệm
Số lượng lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và trả lương. Mỗi doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại lao động khác nhau. Mỗi lao động có những đặc điểm riêng đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức, quản lý và sử dụng khác nhau. Do vậy, để thống kê được số lao động thì trước hết ta phải tiến hành phân loại lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp
Căn cứ vào việc tổ chức quản lý, sử dụng và trả lương, người ta chia lao động làm việc ở doanh nghiệp thành hai loại: Lao động trong danh sách của danh sách của doanh nghiệp và lao động và ngoài danh sách của doanh nghiệp: o Lao động trong danh sách của doanh nghiệp: là tổng số lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động và trả lương, trả công hoặc bằng hình thức thu nhập hỗn hợp (tiền công và lợi nhuận của sản xuất kinh doanh). Như vậy, bộ phận quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là lao động trong danh sách của doanh nghiệp. Đây cũng là đối tượng thường xuyên và chủ yếu của thống kê lao động trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có thể phân loại lao động trong danh sách của doanh nghiệp theo một số tiêu thức chủ yếu sau: Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng, lao động trong danh sách của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Lao động thường xuyên: là những người đã được tuyển dụng chính thức làm việc lâu dài cho doanh nghiệp và những người tuy chưa được tuyển dụng chính thức nhưng làm việc liên tục cho doanh nghiệp; Lao động tạm thời: là những người làm việc cho doanh nghiệp theo các hợp đồng tạm tuyển để hoàn thành các công việc có tính chất đột xuất, thời vụ hoặc ngắn hạn tạm thời.
Căn cứ vào tính chất của lao động, lao động trong danh sách được chia thành: Lao động làm công ăn lương: là những người được doanh nghiệp trả lương theo mức độ hoàn thành công việc được giao, gồm có: Tổng số lao động và người học nghề (nếu họ được nhận tiền công, tiền lương của doanh nghiệp); Những người làm việc bên ngoài doanh nghiệp nhưng được doanh nghiệp trả lương (như: nhân viên bán hàng, quảng cáo, sửa chữa, bảo hành sản phẩm...) và lao động không được trả lương, trả công là những người làm việc tại doanh nghiệp nhưng thu nhập của họ không được thể hiện bằng tiền
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Phân loại lao động trong danh sách của doanh nghiệp
14
lương hoặc tiền công mà bằng thu nhập hỗn hợp gồm cả tiền công và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, lao động làm công ăn lương được chia thành hai loại: Lao động trực tiếp sản xuất: gồm những người lao động và người học nghề được trả lương - là những người lao động trực tiếp gắn bó với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; lao động làm công khác: gồm những lao động làm công ăn lương còn lại mà công việc của họ không trực tiếp gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế, quản lý hành chính, bảo vệ, giám sát...
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
o Lao động ngoài danh sách của doanh nghiệp: là những người tham gia làm việc tại doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương hay sinh hoạt phí của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Phương pháp tính số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp có thể được xác định tại từng thời điểm hoặc tính bình quân cho một thời kỳ nào đó. Số lượng lao động trong danh sách thời điểm là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động trong danh sách tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là căn cứ để đánh giá quy mô lao động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, đồng thời là căn cứ để lập bảng cân đối lao động và tính số lượng lao động bình quân của doanh nghiệp. Số lượng lao động trong danh sách bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình về số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Người ta có thể tính được chỉ tiêu này tuỳ theo điều kiện số liệu mà doanh nghiệp hạch toán được trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp hạch toán được số lao động trong danh sách hàng ngày, số lao
động trong danh sách bình quân được tính:
n
L
i
L
i 1 n
Trong đó: Li là số lượng lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu (i = 1, n ). Những ngày nghỉ lễ, nghỉ thứ bảy, chủ nhật thì lấy số lượng lao động có ở ngày liền trước đó.
Nếu doanh nghiệp hạch toán được số lao động trong danh sách tại thời điểm đầu
kỳ và cuối kỳ, số lao động trong danh sách bình quân được tính:
L
L
d
c
L
2
Trong đó: Ld, Lc lần lượt là số lao động trong danh sách tại thời điểm đầu và cuối kỳ.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
15
Nếu doanh nghiệp hạch toán được số lao động trong danh sách ở một số thời điểm nhất định, các thời điểm này có khoảng cách thời gian bằng nhau, số lao động trong danh sách bình quân được tính:
L
... L
2
n 1
L 1 2
L n 2
L
n 1
Trong đó: Li là số lượng lao động có tại thời điểm i trong kỳ nghiên cứu (i = 1, n ).
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Ví dụ
1) Có tài liệu về số lao động trong danh sách của doanh nghiệp A như sau:
Ngày 01/01/n 01/02/n 01/03/n 01/04/n
Yêu cầu: Tính số lao động trong danh sách bình quân trong quý I/n của doanh nghiệp A.
Số lao động là số tuyệt đối vì vậy khi tính bình quân, ta phải sử dụng công thức bình quân cộng. Nhưng do đây là số tuyệt đối thời điểm, không thực hiện được phép cộng nên phải chuyển nó về dạng cộng được, tức phải tính bình quân cho từng thời kỳ.
Trước hết, ta phải tính số lao động bình quân từng tháng.
Số lao động trong danh sách bình quân tháng 1 là số lao động bình quân của tất cả các ngày trong tháng 1. Giả thiết biến động số lao động các ngày trong tháng là tương đối đều đặn. Vậy ta sẽ tính số lao động bình quân tháng 1 dựa vào số lao động ngày đầu tháng và cuối tháng (ở đây, có số liệu vào ngày 01/02, được coi là số liệu của ngày 31/01).
L
L 1
2
(người)
160
L 1
2
150 170 2
Tương tự với tháng 2 và tháng 3:
L
L
2
3
(người)
L
170
2
2
170 170 2
L
L
3
4
(người)
L
175
3
2
170 180 2
Khi đó, số lao động trong danh sách bình quân quý I/2009 là:
L
L 1
4
L
L
2
3
L
3
L 1 2
L 2 2
L 2 2
L 3 2
L 3 2
L 4 2
2
2
L
L L 1 2 3
3
4 1
150
180
170 170
2
2
168,33 hay 169 (người)
4 1
Vậy số lao động trong danh sách bình quân của doanh nghiệp trong quý I/n là
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Số lao động (người) 150 170 170 180
16
169 người.
Nếu doanh nghiệp hạch toán được số lao động trong danh sách tại một số thời điểm nhất định, các thời điểm này có khoảng cách thời gian không bằng nhau, số lao động trong danh sách bình quân được tính:
i
L
L t i t
i
Trong đó:
Li là số lượng lao động có tại thời điểm i trong kỳ nghiên cứu.
ti là khoảng cách thời gian có số lao động Li tương ứng. 2) Có tài liệu về số lao động trong danh sách của doanh nghiệp A trong tháng 4/n:
Ngày 01/4 doanh nghiệp có 180 lao động. Đến ngày 10/4, doanh nghiệp tuyển dụng thêm 5 lao động. Ngày 15/4, tuyển dụng tiếp 3 lao động. Đến ngày 21/4, có 4 lao động hết hạn hợp đồng.
Yêu cầu: Tính số lao động trong danh sách bình quân trong tháng 4/n của doanh nghiệp.
Ta có dãy số thời gian thể hiện sự biến động số lao động trong danh sách của doanh nghiệp trong tháng 4/n như sau:
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Ngày Số lao động (người) Li Liti Khoảng cách thời gian (ngày) ti
1 180 9 1.620
10 185 5 925
15 188 6 1.128
21 184 10 1.840
n
L t i
i
∑ 30 5.513
L
183, 77
hay 184 người
i 1 n
5.513 30
t
i
i 1
Vậy số lao động trong danh sách bình quân trong tháng 4/n của doanh nghiệp là 184 người.
2.2.1.3. Thống kê biến động số lượng lao động trong doanh nghiệp
Để nghiên cứu biến động số lượng lao động trong doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu, thống kê thường sử dụng phương pháp bảng cân đối.
Bảng cân đối lao động là báo cáo thống kê tổng hợp tình hình lao động của doanh nghiệp và thường được lập vào các báo cáo tổng kết quý, năm. Bảng cân đối này có thể được lập cho cả lao động trong danh sách của doanh nghiệp và lao động làm công ăn lương của doanh nghiệp.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
17
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Bảng cân đối số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Đơn vị tính: Người
Trong đó Chỉ tiêu Số lượng Nam Nữ
A 1 = 2 + 3 2 3
I. Số có đầu kỳ
II. Số tăng trong kỳ
Tuyển mới
Trong đó:
Đại học, sau đại học
Trung cấp và cao đẳng
Công nhân kỹ thuật
Điều động đến
Đi học về
Tăng khác
III. Số giảm trong kỳ
Nghỉ chế độ (trước tuổi hưu trí)
Điều động đi
Chuyển tuổi lao động (ra khỏi độ tuổi lao động)
Cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự
Giảm khác
Trong đó:
Cho thôi việc
Tự bỏ việc, bị thải hồi
IV. Số có cuối kỳ (I + II – III)
Bảng cân đối số lượng lao động làm công ăn lương của doanh nghiệp
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu So với nhiệm vụ kỳ sau
Số có đầu kỳ Số có cuối kỳ Thừa Thiếu Số giảm trong kỳ (theo mọi nguyên nhân) Loại lao động Số tăng trong kỳ (theo mọi nguyên nhân)
1 2 3 4 5 6 A
TỔNG SỐ
Chia ra:
1. Lao động trực tiếp sản xuất (phân theo ngành nghề và bậc thợ)
-
-
STA303_Bai 2_v1.0012101202
...
18
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
2. Lao động làm công khác
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quản lý hành chính
Nhân viên giám sát, bảo vệ
Dựa trên bảng cân đối lao động ở trên, có thể tính được một số chỉ tiêu phản ánh biến động số lượng lao động của doanh nghiệp, gồm có:
...
Số lượng lao động tăng trong kỳ (theo mọi nguyên nhân) ×100 = Số lượng lao động có đầu kỳ Tỷ lệ biến động tăng lao động
Số lượng lao động giảm trong kỳ (theo mọi nguyên nhân) = × 100 Số lượng lao động có đầu kỳ Tỷ lệ biến động giảm lao động
Số lượng lao động tuyển dụng mới trong kỳ = × 100 Số lượng lao động có cuối kỳ Tỷ lệ đổi mới lao động
Bên cạnh những chỉ tiêu trên, bảng cân đối còn là cơ sở để tính số lượng thiếu hoặc thừa so với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất để doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch tuyển dụng hoặc cắt giảm lao động cho phù hợp.
Số lượng lao động nghỉ việc theo chế độ trong kỳ × 100 = Số lượng lao động có đầu kỳ Tỷ lệ lao động nghỉ việc theo chế độ
Thống kê tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.2.2.
2.2.2.1. Thống kê tình hình sử dụng số lượng lao động
Để thống kê tình hình sử dụng số lượng lao động của doanh nghiệp, người ta thường tính các chỉ tiêu sau:
Chỉ số đánh giá sự biến động về số lượng lao động kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc (hoặc thực tế so với kế hoạch) (IL ). Có hai phương pháp để tính chỉ số này như sau:
I
100
L
L 1 L
0
Khi đó, biến động tuyệt đối về quy mô lao động sẽ là:
L
L L 1
0
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Phương pháp so sánh trực tiếp:
19
Trong đó:
L , L : Số lượng lao động tham gia sản xuất bình quân kỳ nghiên cứu và kỳ
1
0
gốc tương ứng (hoặc thực tế và kế hoạch). Nếu IL = 100: Tình hình sử dụng lao động không thay đổi. Nếu IL > 100: Số lao động được sử dụng tăng lên (doanh nghiệp tuyển thêm lao động). Nếu IL < 100: Số lao động được sử dụng giảm đi (doanh nghiệp cắt giảm lao động). Phương pháp này tiến hành khá đơn giản và cho phép đánh giá cụ thể về mức độ chênh lệch số lượng lao động kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc (hoặc thực tế so với kế hoạch). Tuy nhiên, nó không đánh giá được thực chất tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí.
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
I
100
L
L
I
L 1
0
Q
Biến động tuyệt đối về quy mô lao động:
I
L
L L 1
0
Q
I
: Chỉ số phản ánh sự biến động của kết quả sản xuất.
Q
Trong đó: Q 1 Q
0
L I : Số lượng lao động kỳ gốc (hoặc kế hoạch) được điều chỉnh theo chỉ số
0
Q
kết quả sản xuất. Nếu IL < 100: Doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm lao động và ngược lại. Như vậy, phương pháp này cho phép đánh giá thực chất việc sử dụng lao động của doanh nghiệp ở hai thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả tính toán cũng phụ thuộc khá nhiều vào sự biến động của chỉ tiêu kết quả sản xuất được chọn.
o Phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh:
Có số liệu về kết quả sản xuất và số lao động trong danh sách bình quân của doanh nghiệp A năm n như sau:
Ví dụ
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Số lao động trong danh sách bình quân (người) 180 200
Yêu cầu: Đánh giá tình hình sử dụng số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp A bằng các phương pháp. Phương pháp so sánh trực tiếp:
Chỉ số số lao động thực hiện so với kế hoạch được tính:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Giá trị sản xuất (GO) (triệu đồng) 3.600 3.800
20
I
1,11
lần hay 111%.
L
L 1 L
200 180
0
= 200 – 180 = 20 người.
Lượng tăng tuyệt đối:
L
L L 1
0
Như vậy, số lao động trong danh sách bình quân năm n đã thực hiện vượt mức so với kế hoạch đề ra là 11% ứng với số tuyệt đối là 20 người.
Phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh:
Chỉ số số lao động thực hiện so với kế hoạch được tính:
200
lần hay 105,26%
I
1, 0526
L
L
I
L 1
0
Q
180
3.800 3.600
Biến động tuyệt đối về quy mô lao động:
I
10
(người)
200 180
L
L L 1
0
Q
3800 3600
Theo kết quả của phương pháp này, năm n, doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí 5,26% hay 10 lao động so với kế hoạch.
Tỷ trọng các loại lao động trong doanh nghiệp
Thông qua nghiên cứu kết cấu hay tỷ trọng của từng loại lao động được sử dụng trong kỳ nghiên cứu, ta có thể đánh giá và đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hữu hiệu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính:
d
100
i
i L
i
L
Trong đó: Li là số lượng lao động loại i trong kỳ nghiên cứu.
Tuổi nghề bình quân của lao động (
nT )
Công thức:
n
T L ni
i
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
T n
i 1 n
L
i
i 1
Trong đó: Tni: Tuổi nghề thứ i của lao động. Li: Số lao động có tuổi nghề thứ i tương ứng. Chỉ tiêu này có thể tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn lương. Tuy nhiên, nó chỉ có hiệu quả quan sát ở một giới hạn nhất định nào đó chứ không phù hợp trong mọi tình huống đánh giá.
Hệ số đảm nhiệm công việc của lao động (Id)
STA303_Bai 2_v1.0012101202
21
Hệ số đảm nhiệm công việc của lao động là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tương quan giữa trình độ lành nghề thực tế của lao động với trình độ kỹ thuật của công việc yêu cầu. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất của lao động. Để tính hệ số đảm nhiệm công việc của lao động, người ta phải dựa vào bậc lương bình quân và cấp bậc công việc bình quân. Bậc lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh trình độ thành thạo của lao động và là thước đo trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất của lao động. Chỉ tiêu này được tính:
n
B L i
i
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
B
i 1 n
L
i
i 1
Trong đó: Bi: Bậc lương thứ i. Li: Số lao động của bậc lương thứ i. Cấp bậc công việc bình quân là chỉ tiêu phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm hay công việc yêu cầu và được tính:
n
C t i
i
C
i 1 n
t
i
i 1
Trong đó: Ci: Cấp bậc công việc i. ti: Thời gian định mức cho bậc thợ i phải hoàn thành. Khi đó, hệ số đảm nhiệm công việc của lao động được tính theo công thức:
I
d
B C
Nếu Id > 1: Trình độ thành thạo của lao động cao hơn yêu cầu kỹ thuật của công việc đòi hỏi và ngược lại.
Các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
Số lượng lao động hiện có
Số lượng lao động có mặt Số lượng lao động vắng mặt
Số lượng lao động được giao việc Số lượng lao động chưa được giao việc
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Số lượng lao động được giao việc tạm thời Số lượng lao động được giao đúng việc
22
Dựa trên những thông tin trên, có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp như sau:
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Số lao động có mặt bình quân trong kỳ = Hệ số có mặt của lao động Số lao động hiện có bình quân trong kỳ
Số lao động được giao việc bình quân trong kỳ = Hệ số lao động được giao việc Số lao động có mặt bình quân trong kỳ
Ngoài các hệ số trên, ta có thể tính được các hệ số: hệ số vắng mặt của lao động, hệ số lao động chưa được giao việc, hệ số lao động được giao việc tạm thời bằng cách lấy 1 trừ đi các hệ số tương ứng ở trên. Trên đây là một số chỉ tiêu chủ yếu thường dùng để phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động của doanh nghiệp. Nhưng chúng ta đều biết rằng, quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng số lượng lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng thời gian lao động như thế nào nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp là một nội dung quan trọng của thống kê lao động.
Số lao động được giao đúng việc bình quân trong kỳ = Hệ số lao động được giao đúng việc Số lao động được giao việc bình quân trong kỳ
2.2.2.2. Thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động
Trong thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động và đánh giá trình độ sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau:
Quỹ thời gian lao động theo ngày công
Đây là những chỉ tiêu đầu tiên phải xác định khi thống kê thời gian lao động trong doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
Tổng số ngày công theo lịch
Tổng số ngày công theo quy định trong lịch Số ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật
Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất
Số ngày công nghỉ phép năm và nghỉ được Luật BHXH quy định
Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động Số ngày công vắng mặt
Số ngày công ngừng việc
Số ngày công làm thêm ngoài chế độ Tổng số ngày công thực tế làm việc theo chế độ lao động
Trong đó:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Tổng số ngày công thực tế làm việc
23
o Tổng số ngày công theo lịch: là toàn bộ số ngày công tính theo số ngày dương
lịch mà doanh nghiệp có thể sử dụng của lao động trong kỳ nghiên cứu.
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
× = Số ngày công theo lịch của kỳ nghiên cứu Số lao động bình quân kỳ nghiên cứu Tổng số ngày công theo lịch
Nhà nước quy định lao động của doanh nghiệp phải làm việc trong kỳ.
o Tổng số ngày công theo quy định trong lịch: là toàn bộ số ngày công mà chế độ
hoặc:
– = Tổng số ngày công theo lịch Số ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật trong kỳ nghiên cứu Tổng số ngày công theo quy định trong lịch
= × Số lao động bình quân kỳ nghiên cứu Tổng số ngày công theo quy định trong lịch Số ngày làm việc theo chế độ bình quân cho 1 lao động trong kỳ nghiên cứu
o Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất: là toàn bộ số ngày công doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
= – Tổng số ngày công theo quy định trong lịch Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất Số ngày công nghỉ phép năm và nghỉ được Luật BHXH quy định
o Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động: là toàn bộ số ngày công mà người lao động có mặt tại nơi làm việc theo quy định của doanh nghiệp. Đây là quỹ thời gian lao động tính theo ngày công mà doanh nghiệp có thể sử dụng hoàn toàn vào sản xuất, kinh doanh nếu không có các thiếu sót về mặt tổ chức quản lý sản xuất do doanh nghiệp gây ra.
Số ngày công vắng mặt trong kỳ là toàn bộ ngày công người lao động không có mặt tại nơi làm việc vì các lý do như: ốm đau, thai sản, đi học, hội họp hoặc nghỉ không lý do.
= – Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất Số ngày công vắng mặt
o Tổng số ngày công thực tế làm việc theo chế độ lao động: là toàn bộ số ngày công người lao động đã thực tế làm việc trong tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động.
Số ngày công ngừng việc là toàn bộ số ngày công người lao động có mặt tại nơi làm việc nhưng thực tế không làm việc do các nguyên nhân khách quan như: mất điện, máy hỏng, thời tiết xấu...
= – Tổng số ngày công thực tế làm việc theo chế độ lao động Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động Số ngày công ngừng việc
thực tế làm việc trong kỳ (cả trong và ngoài chế độ).
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Tổng số ngày công thực tế làm việc: là toàn bộ số ngày công người lao động đã
24
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Số ngày công làm thêm ngoài chế độ là toàn bộ số ngày công mà người lao động thực tế làm việc theo yêu cầu của doanh nghiệp vào các ngày nghỉ chế độ. Chỉ tiêu tổng số ngày công thực tế làm việc phản ánh toàn bộ thời gian lao động thực tế đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây là cơ sở để tính ra một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
Quỹ thời gian lao động theo giờ công
Các chỉ tiêu phản ánh quỹ thời gian lao động theo giờ công được mô tả trong sơ đồ:
= + Tổng số ngày công thực tế làm việc trong kỳ Số ngày công làm thêm ngoài chế độ Tổng số ngày công thực tế làm việc theo chế độ lao động
Tổng số giờ công theo chế độ lao động
Số giờ công làm thêm ngoài chế độ lao động Tổng số giờ công thực tế làm việc theo chế độ lao động Số giờ công ngừng việc nội bộ ca
Trong đó: o Tổng số giờ công theo chế độ lao động: là toàn bộ số giờ công mà chế độ Nhà
nước quy định người lao động của doanh nghiệp phải làm việc trong kỳ.
Tổng số giờ công thực tế làm việc
Số giờ công của một ca làm việc theo chế độ lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, độc hại và nguy hiểm, số giờ công theo chế độ của một ca làm việc ít hơn. Điều này được quy định rõ trong Luật Lao động.
× = Tổng số ngày công thực tế làm việc Tổng số giờ công theo chế độ lao động Số giờ công của một ca làm việc theo chế độ lao động
o Tổng số giờ công thực tế làm việc theo chế độ lao động: là toàn bộ số giờ công người lao động đã thực tế làm việc trong những ngày làm việc thực tế của kỳ nghiên cứu.
Số giờ công ngừng việc nội bộ ca, là toàn bộ số giờ công người lao động không làm việc trong ca làm việc do các nguyên nhân như: thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, hội họp, ốm đau bất thường...
= – Tổng số giờ công thực tế làm việc theo chế độ lao động Tổng số giờ công theo chế độ lao động Số giờ công ngừng việc nội bộ ca
o Tổng số giờ công thực tế làm việc: là toàn bộ số giờ công mà lao động trong doanh nghiệp đã thực tế làm việc trong kỳ (cả trong và ngoài chế độ lao động).
Số giờ công làm thêm ngoài chế độ lao động là toàn bộ số giờ công người lao động của doanh nghiệp thực tế làm việc vào thời gian ngoài ca làm việc quy định (không kể có đủ ca hay không đủ ca).
STA303_Bai 2_v1.0012101202
= + Tổng số giờ công thực tế làm việc Tổng số giờ công thực tế làm việc theo chế độ lao động Số giờ công làm thêm ngoài chế độ lao động
25
Xuất phát từ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh thời gian lao động ở trên, thống kê có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp.
Các hệ số sử dụng quỹ thời gian theo ngày công
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
o Hệ số sử dụng quỹ thời gian theo quy định trong lịch (H1):
Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất H1 = Tổng số ngày công làm việc theo quy định trong lịch
o Hệ số sử dụng quỹ thời gian có thể sử dụng cao nhất của lao động (H2):
Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động quy định H2 = Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất
o Hệ số sử dụng quỹ thời gian có mặt theo chế độ lao động (H3):
Các chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian lao động
Tổng số ngày công thực tế làm việc theo chế độ lao động H3 = Tổng số ngày công có mặt theo chế độ lao động
o Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động ( N ):
N =
Tổng số ngày công làm việc thực tế kỳ nghiên cứu
Số lao động bình quân kỳ nghiên cứu
Tổng số giờ công làm việc thực tế
d =
Tổng số ngày công làm việc thực tế
o Độ dài bình quân một ngày làm việc thực tế ( d ):
Thống kê năng suất lao động trong doanh nghiệp
2.2.3.
2.2.3.1. Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mức năng suất lao động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng số lượng (hay giá trị) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động (số lượng lao động hoặc thời gian lao động) hoặc số đơn vị lao động đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Như vậy, năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ (hay toàn phần) và nó được biểu hiện dưới hai dạng: thuận và nghịch.
2.2.3.2. Phương pháp tính các loại chỉ tiêu năng suất lao động
Có nhiều cách để phân loại chỉ tiêu năng suất lao động khác nhau.
Căn cứ vào dạng biểu hiện thuận nghịch
Chỉ tiêu năng suất lao động được chia thành hai loại: o Năng suất lao động dạng thuận: là kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp trên một đơn vị lao động.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
26
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
W T
Q T
(*)
Trong đó: Q: Kết quả sản xuất của doanh nghiệp. T: Số đơn vị lao động đã hao phí.
vị kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
t
T 1 Q W T
Các chỉ tiêu năng suất lao động dạng nghịch còn có tên gọi là suất tiêu hao lao động hay mức hao phí lao động cho một đơn vị kết quả sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ vào đơn vị đo lường của năng suất lao động
o Năng suất lao động dạng nghịch: là số đơn vị lao động đã hao phí cho một đơn
trong một đơn vị lao động. Trong công thức (*) ở trên, Q là sản lượng được tính bằng đơn vị hiện vật. Chỉ tiêu này được dùng để xác định định mức năng suất lao động đối với từng loại sản phẩm. Nó cho phép đánh giá trực tiếp hiệu quả của lao động và có thể so sánh trực tiếp mức năng suất lao động giữa các bộ phận cùng sản xuất một loại sản phẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là chưa phản ánh đầy đủ mức năng suất lao động hao phí cho các loại sản phẩm trong doanh nghiệp, chưa đề cập đến chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu này được áp dụng chủ yếu với doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản phẩm và có trình độ chuyên môn hoá cao.
o Năng suất lao động dạng hiện vật: là số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra
vị lao động. Trong công thức (*) ở trên, Q là giá trị sản phẩm sản xuất ra được tính bằng đơn vị giá trị. Đó có thể là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu... của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhìn chung đã khắc phục được những nhược điểm của chỉ tiêu năng suất lao động dạng hiện vật. Bên cạnh việc đã phản ánh đầy đủ mức hiệu quả của lao động, chỉ tiêu này còn cho phép tổng hợp chung được các kết quả sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ (thành phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang...). Tuy nhiên, nhược điểm của nó là chịu ảnh hưởng của sự thay đổi quy mô và kết cấu sản phẩm sản xuất có lượng nguyên vật liệu và giá trị nguyên vật liệu khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta đang áp dụng rộng rãi cách tính năng suất lao động dạng giá trị với Q là giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Năng suất lao động dạng giá trị: là giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
27
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Căn cứ vào đơn vị đo lường lao động hao phí
Năng suất lao động bình quân giờ: là số lượng hay giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một giờ công làm việc thực tế.
Trong công thức (*) ở trên, T là tổng số giờ công làm việc thực tế.
Năng suất lao động bình quân ngày: là số lượng hay giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một ngày công làm việc thực tế.
Trong công thức (*) ở trên, T là tổng số ngày công làm việc thực tế.
Khi đó ta có:
=
×
Năng suất lao động bình quân ngày
Năng suất lao động bình quân giờ
Số giờ làm việc thực tế bình quân một ngày
Năng suất lao động bình quân kỳ nghiên cứu: là số lượng hay giá trị sản phẩm do một lao động sản xuất ra trong kỳ nghiên cứu (tháng, quý, năm...).
Trong công thức (*) ở trên, Q là toàn bộ kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu, T là số lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu.
2.2.3.3. Thống kê sự biến động của năng suất lao động trong doanh nghiệp
Để thống kê sự biến động của năng suất lao động trong doanh nghiệp, người ta thường tính 3 chỉ số chủ yếu sau.
Chỉ số năng suất lao động dạng hiện vật
Chỉ số này thường dùng để đánh giá sự biến động năng suất lao động dạng hiện vật của một loại sản phẩm nào đó.
Công thức:
q 1
T 1
I
w
q
0
W 1 W 0
T 0
Trong đó:
1W ,
0W : Năng suất lao động hiện vật bình quân kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
q1, q0: Lần lượt là sản lượng hiện vật của từng bộ phận trong doanh nghiệp kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
T1, T0: Lần lượt là số lao động bình quân của từng bộ phận trong doanh nghiệp kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
Ví dụ:
Có số liệu về kết quả sản xuất và số lao động bình quân của hai phân xưởng trong doanh nghiệp A như sau:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
28
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Sản lượng (sản phẩm) Số lao động làm việc bình quân (người) Phân xưởng
1
1.500
1.800
20
25
2
2.100
2.100
25
27
Tổng
3.600
3.900
45
52
Yêu cầu: Đánh giá sự biến động năng suất lao động bình quân chung hai phân xưởng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Từ bảng số liệu trên, tính được năng suất lao động bình quân chung của hai phân xưởng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc, tương ứng là:
(sản phẩm)
75
W 1
3.900 52
q 1 T 1
q
80
(sản phẩm)
W 0
3.600 45
0 T 0
Kỳ gốc (q0) Kỳ nghiên cứu (q1) Kỳ nghiên cứu (T1) Kỳ gốc (T0)
Chỉ số năng suất lao động dạng hiện vật kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc:
lần hay 93,75%.
I
0,9375
w
W 75 1 80 W 0
Tương tự ta có thể tính được năng suất lao động bình quân chung của hai phân xưởng dưới dạng nghịch, đó là hao phí lao động để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
(người/sản phẩm)
t
0, 0133
1
52 3.900
T 1 q 1
T 0
(người/sản phẩm)
t
0, 0125
0
q
45 3.600
0
Chỉ số năng suất lao động dạng nghịch kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc:
0
I
0,9375
lần hay 93,75%.
t
0, 0125 0, 0133
1
t t
Kết luận: Năng suất lao động bình quân chung của hai phân xưởng kỳ nghiên cứu giảm 6,25% so với kỳ gốc. Chỉ số năng suất lao động dạng giá trị
Chỉ số dùng để đánh giá sự biến động của năng suất lao động dạng giá trị đối với nhiều loại sản phẩm căn cứ vào giá trị kết quả sản xuất và lượng lao động hao phí cho từng loại sản phẩm đó.
Q 1
T 1
I
w (p)
Q
0
W 1 W 0
T 0
Trong đó:
1W ,
0W : Lần lượt là năng suất lao động giá trị bình quân kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
29
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Q1, Q0: Lần lượt là giá trị kết quả sản xuất của từng loại sản phẩm kỳ nghiên cứu, kỳ gốc. T1, T0: Lần lượt là lượng lao động hao phí cho từng loại sản phẩm kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
Chỉ số năng suất lao động dạng thời gian
Chỉ số này dùng để đánh giá sự biến động năng suất lao động đối với nhiều loại sản phẩm dựa trên thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm và sản lượng đã sản xuất.
Công thức:
t
0
q 1
I
wt
t
1
q 1
q1: Sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm kỳ nghiên cứu. t1, t0: Lần lượt là thời gian lao động hao phí cho một đơn vị sản lượng của từng loại sản phẩm kỳ nghiên cứu, kỳ gốc (năng suất lao động dạng nghịch). Ví dụ: Có số liệu về kết quả sản xuất và hao phí lao động cho 1 đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp A quý II/2010 so với quý I/2010 như sau:
Sản lượng thực tế (sản phẩm) Thời gian lao động hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm (ngày công) Sản phẩm
A
5.000
5.200
0,30
0,25
B
6.000
6.500
0,20
0,20
Yêu cầu: Tính chỉ số năng suất lao động dưới dạng thời gian của doanh nghiệp A quý II so với quý I. Theo công thức ở trên, ta có:
lần hay 110%.
I
1,1
wt
(0,3 (0, 25
2.860 2.600
6.500) 5.200) 0, 2 (0, 2 5.200) 6.500)
t q 0 1 t q 1 1
Như vậy, năng suất lao động của hai sản phẩm trên quý II tăng 10% so với quý I làm cho tổng thời gian lao động tiết kiệm được là: 2.860 – 2.600 = 260 ngày công. Trong tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng hoá như hiện nay, các doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh với nhiều bộ phận và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi bộ phận, mỗi sản phẩm lại có một mức năng suất lao động riêng biệt. Vì vậy, bên cạnh việc thống kê sự biến động năng suất lao động, thống kê lao động trong doanh nghiệp còn có một nhiệm vụ quan trọng khác là phân tích sự biến động đó nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố.
Quý I (q0) Quý II (q1) Quý I (t0) Quý II (t1)
2.2.3.4. Hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của năng suất lao động bình quân
Có thể sử dụng nhiều hệ thống chỉ số để phân tích biến động của năng suất lao động bình quân như hệ thống chỉ số số bình quân, hệ thống chỉ số theo các nhân tố sử dụng thời gian lao động hay hệ thống chỉ số xây dựng dựa trên cách phân loại lao động. Tuy nhiên, nội dung bài giảng sẽ đề cập đến phương pháp phân tích dựa trên hệ thống chỉ số số bình quân – là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất.
Theo hệ thống chỉ số này, năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc vào hai nhân tố sau:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
30
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Sự biến động của bản thân năng suất lao động cá biệt từng bộ phận hoặc từng loại
sản phẩm (Wi).
Sự biến động của kết cấu lao động có các mức năng suất lao động khác nhau
(dL
i = Li/∑Li).
Hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của năng suất lao động bình quân được xây dựng như sau:
1
W W 1 W W
0
01
W 01 W 0
: Năng suất lao động bình quân kỳ nghiên cứu.
W 1
L W d 1 1
0
: Năng suất lao động bình quân kỳ gốc.
W 0
W d 0
L 0
0
: Năng suất lao động bình quân kỳ gốc tính với kết cấu của
W
01
L W d 0 1
Trong đó: W L 1 1 L 1 W L 0 L W L 0 1 L 1
kỳ nghiên cứu. Khi đó biến động tương đối:
I
I
I
L
w
w
d
Biến động tuyệt đối:
W W (W W ) 01
1
0
1
(W W ) 0
01
(w)
L (d )
W
W W
: Chỉ số phản ánh biến động của năng suất lao động bình quân.
: Chỉ số phản ánh biến động của năng suất lao động bình quân do ảnh hưởng của
Trong đó: wI wI bản thân năng suất lao động cá biệt. I
: Chỉ số phản ánh biến động của năng suất lao động bình quân do ảnh hưởng của
Ld
sự thay đổi kết cấu lao động.
Thống kê thu nhập của lao động trong doanh nghiệp
2.3.
Các nguồn hình thành thu nhập của lao động trong doanh nghiệp
2.3.1.
Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn chủ yếu nhất bao gồm:
Thu nhập từ tiền lương và các khoản có tính chất lương; Thu nhập nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi có ốm đau, thai sản, tai
nạn, bệnh nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch;
Thu nhập khác. Trong các nguồn trên, thu nhập từ tiền lương vẫn là nguồn thu quan trọng nhất. Vậy tiền lương là gì và có những chỉ tiêu nào phản ánh được tiền lương của người lao động?
STA303_Bai 2_v1.0012101202
31
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương của lao động trong doanh nghiệp
2.3.2.
2.3.2.1. Các chỉ tiêu tổng quỹ lương
Khái niệm tổng quỹ lương
Trước hết ta phải hiểu thống nhất, tiền lương hoặc tiền công là các khoản thù lao được tính bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động của họ. Từ khái niệm về tiền lương như vậy, chúng ta đi đến khái niệm về tổng quỹ lương như sau: Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động theo kết quả lao động của họ dưới các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành.
Phân loại tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và do đó hình thành nhiều loại quỹ lương khác nhau. Trong đó, có một số tiêu thức cơ bản là: o Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lương, tổng quỹ lương được phân thành hai loại: Quỹ lương trả theo sản phẩm: là các khoản tiền lương trả cho lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra bao gồm: lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm luỹ tiến, lương sản phẩm có thưởng, lương trả theo sản phẩm cuối cùng. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay.
Quỹ lương trả theo thời gian: là các khoản tiền lương trả cho lao động theo thời gian lao động, bao gồm: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
Quỹ lương của lao động làm công ăn lương: là các khoản tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu...
Quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất: là các khoản tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất và số học nghề được doanh nghiệp trả lương.
o Căn cứ theo loại lao động, tổng quỹ lương được phân thành:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
o Căn cứ theo độ dài thời gian lao động, tổng quỹ lương được phân thành 3 loại sau: Quỹ lương giờ: là tiền lương trả cho tổng số giờ công làm việc thực tế (trong và ngoài chế độ lao động), cộng với các khoản tiền thưởng gắn liền với tiền lương giờ như: thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm...
32
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Quỹ lương ngày: là tiền lương trả cho tổng số ngày công làm việc thực tế (trong và ngoài chế độ lao động), cộng với các khoản phụ cấp trong phạm vi ngày làm việc như: tiền trả cho thời gian ngừng việc trong ca không phải do lỗi của người lao động, tiền trả cho phế phẩm trong mức quy định... Quỹ lương tháng (quý, năm): là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong tháng (quý, năm) bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng như tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép năm, tiền trả cho thời gian ngừng việc trọn ngày không phải do lỗi của người lao động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ...
Trong 3 loại quỹ lương trên, quỹ lương giờ phản ánh chính xác nhất tiền lương trả cho kết quả của lao động sản xuất. Các loại quỹ lương trên có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quỹ lương giờ (QLg)
Các khoản phụ cấp lương tính theo ngày (Pn)
Quỹ lương ngày (QLn)
Các khoản phụ cấp lương tính theo tháng (Pt)
Quỹ lương tháng (QLt)
2.3.2.2. Các chỉ tiêu tiền lương bình quân
Khái niệm tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức tiền lương tính cho một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất kinh doanh. Ở đây, chỉ đề cập đến tiền lương bình quân của lao động trực tiếp sản xuất, chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Tổng quỹ lương (QL)
=
Tiền lương bình quân (X)
Tổng hao phí lao động cho sản xuất kinh doanh (T)
Phân loại tiền lương bình quân
Từ công thức tính tiền lương bình quân ở trên, có thể xác định được một số chỉ tiêu tiền lương bình quân sau:
Tổng quỹ lương giờ (QLg)
=
Tổng số giờ công làm việc thực tế
Tiền lương bình quân giờ (Xg)
Tổng quỹ lương ngày (QLn)
=
Tổng số ngày công làm việc thực tế
Tiền lương bình quân ngày (Xn)
Tổng quỹ lương tháng (quý, năm) (QLt)
=
Số lao động bình quân trong tháng (quý, năm)
Tiền lương bình quân tháng (quý, năm) (XL) Các chỉ tiêu tiền lương bình quân trên có mối quan hệ chặt chẽ với với thể hiện qua phương trình kinh tế sau:
X
X d H
g
n
n
X
X d H N H
g
L
n
t
Trong đó:
d : Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
33
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
N : Số ngày làm việc thực tế bình quân một công nhân. Hn : Hệ số phụ cấp lương ngày.
n
H
n
QL QL
g
Trong đó:
QLn: Tổng quỹ lương ngày QLg: Tổng quỹ lương Ht : Hệ số phụ cấp lương tháng.
t
H
t
QL QL
n
Trong đó:
QLt: Tổng quỹ lương tháng QLn: Tổng quỹ lương ngày
2.3.2.3. Phân tích sự biến động tiền lương bình quân và tổng quỹ lương
Phân tích sự biến động tiền lương bình quân
Có thể phân tích sự biến động tiền lương bình quân theo nhiều cách khác nhau. Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất đó là: o Phương pháp hệ thống chỉ số
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều bộ phận tham gia sản xuất. Mỗi bộ phận có một mức tiền lương bình quân khác nhau (Xi). Khi đó, tiền lương bình quân của một lao động trong toàn doanh nghiệp sẽ được tính theo công thức:
i
i
L
X
X d i
i
L
i
X L
iL : Số lượng lao động tham gia sản xuất bình quân.
L
id : Tỷ trọng lao động của từng bộ phận tham gia sản xuất trong toàn bộ doanh nghiệp. Như vậy, sự biến động của tiền lương bình quân toàn doanh nghiệp phụ thuộc vào hai nhân tố: Sự biến động của tiền lương bình quân từng bộ phận trong doanh nghiệp (Xi);
L
Sự thay đổi kết cấu lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp (
id ).
Để phân tích biến động của tiền lương, ta có thể sử dụng hệ thống chỉ số số bình quân, như sau:
01
X 1 X
X 1 X
X X
0
01
0
hay
L X d 1 1 L X d 0 0
L X d 1 1 L X d 0 1
L X d 0 1 L X d 0 0
STA303_Bai 2_v1.0012101202
34
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Biến động tương đối:
I
I
I
L
X
X
d
Biến động tuyệt đối:
(X
X X (X X ) 01
1
0
1
01
X ) 0
X
X
X
(X)
L (d )
Là phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối và được áp dụng với các phương trình kinh tế dạng tích số. Xuất phát từ phương trình kinh tế đã xác định ở trên (mục 2.3.2.2), ta có:
X
X d H
N H
L
g
t
n
Để phân tích biến động của tiền lương bình quân, trình tự thực hiện như sau:
L
L1
L0
X
X
X
Xác định mức tăng tuyệt đối của
LX :
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
X (i L
1)
g
L(X )
Do
X
gX :
g
(i
(i
(i
(i
(i
1)
1)
1)
1)
X 1)
H
H
N
d
X
g
n
t
L(d)
Do d :
X
(i
(i
X (i L (i
(i
(i
1)
1)
1)
1) d 1)
1)
H
H
N
d
X
g
n
t
1)
X (i L H
n
L(H )
X
Do Hn:
n
(i
(i
(i
(i
(i
1)
1)
1)
1)
1)
H
H
N
d
X
g
n
t
L( N)
Do N :
X
(i
(i
X (i L N (i
(i
(i
1)
1)
1)
1) 1)
1)
H
H
N
d
X
g
n
t
1)
X (i L H
t
L(H )
X
Do Ht:
t
(i
(i
(i
(i
(i
1)
1)
1)
1)
1)
H
H
N
d
X
g
n
t
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
L
L(X )
L(d)
L(H )
L( N)
L(H )
g
X
X
X
X
X
X
n
t
Trong đó:
: cho biết biến động tuyệt đối của một chỉ tiêu. i: Tốc độ phát triển (chỉ số phát triển) của một chỉ tiêu
o Phương pháp Ponomarjewa:
Ví dụ: Có tài liệu về tình hình lao động và tiền lương của doanh nghiệp A trong hai tháng báo cáo như sau:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
35
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
20
22
1,1000
Tiền lương bình quân giờ (1.000 đồng) (
gX )
6,5
6,3
0,9692
Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (giờ) ( d )
1,02
1,05
1,0294
Hệ số phụ cấp lương ngày (Hn)
22
20
0,9091
Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động (ngày) ( N )
1,10
1,15
1,0455
Hệ số phụ cấp lương tháng (Ht)
180
200
1,1111
Số lao động trong danh sách bình quân (người) ( L )
3.208,92
3.347,19
1,0431
Tiền lương bình quân tháng (1.000 đồng) (
LX )
Yêu cầu: Phân tích sự biến động tiền lương bình quân của doanh nghiệp tháng 9 so với tháng 8 bằng phương pháp Ponomarjewa.
Từ số liệu đã cho, tính tiền lương bình quân tháng của một lao động theo công thức:
X
X
(kết quả tính như ở bảng)
d H
N H
L
g
n
t
Biến động tuyệt đối của tiền lương bình quân tháng 9 so với tháng 8:
L
L1
L0
X
X
X
3.347,19 3.208,92 138, 27
(nghìn đồng)
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
X
gL(X )
(1,1 1)
(0,9692 1)
(1,0455 1)
138, 27 0,1 0,0532
138, 27 (1,1 1) (0,9091 1) (1,0294 1)
= 259,9647 nghìn đồng
L(H )
L(d)X
X
Tương tự:
–79,9891 nghìn đồng;
76,4602 nghìn đồng;
n
L( N)X
–236,332 nghìn đồng;
L(H )X
118,1658 nghìn đồng.
t
Nhận xét: Tiền lương bình quân một lao động tháng 9 so với tháng 8 của doanh nghiệp tăng lên 4,31%, ứng với một lượng tuyệt đối là 138,27 nghìn đồng, do ảnh hưởng biến động của các nhân tố sau:
Do tiền lương bình quân giờ tăng 10% làm cho tiền lương bình quân tháng tăng 259,9647 nghìn đồng.
Do độ dài bình quân ngày làm việc thực tế giảm 3,08% làm cho tiền lương bình quân tháng giảm 79,9891 nghìn đồng.
Do hệ số phụ cấp lương ngày tăng 2,94% làm cho tiền lương bình quân tháng tăng 76,4602 nghìn đồng.
Do số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động trong tháng giảm 9,09% làm cho tiền lương bình quân tháng giảm 236,332 nghìn đồng.
Do hệ số phụ cấp lương tháng tăng 4,55% làm cho tiền lương bình quân tháng tăng 118,1658 nghìn đồng.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Chỉ tiêu T 8/2009 T 9/2009 Chỉ số đơn i
36
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Phân tích sự biến động tổng quỹ lương
Thống kê thường sử dụng các phương pháp sau để phân tích sự biến động tổng quỹ lương của toàn doanh nghiệp: o Chỉ số đánh giá sự biến động chung tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc (hoặc thực hiện so với kế hoạch). Phương pháp so sánh trực tiếp:
I
100
QL
QL 1 QL
0
Biến động tuyệt đối: QL
QL QL 1
0
Trong đó: QL1, QL0: lần lượt là tổng quỹ lương của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu và kỳ gốc (hoặc thực hiện và kế hoạch). Nếu IQL>0, tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu (hoặc thực hiện) đã tăng so với kỳ gốc (hoặc kế hoạch) và ngược lại.
Phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh:
I
100
QL
QL 1 QL I 0
Q
I
Biến động tuyệt đối: QL
QL QL 1
0
Q
Trong đó: IQ = Q1/Q0: Chỉ số kết quả sản xuất kinh doanh giữa hai kỳ. QL0 × IQ: Tổng quỹ lương của doanh nghiệp kỳ gốc (hoặc kế hoạch) được điều chỉnh theo chỉ số kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu IQL < 0: tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu (hoặc thực tế) tiết kiệm hơn so với kỳ gốc (kế hoạch) và ngược lại. Phương pháp này cho phép đánh giá thực chất tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào nguồn số liệu và phương pháp tính nguồn số liệu đó. o Phân tích sự biến động tổng quỹ lương do ảnh
hưởng của các nhân tố cấu thành. Có thể phân tích sự biến động tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Do ảnh hưởng của tiền lương bình quân 1 lao (X ) và tổng số lao động của doanh
L
động nghiệp ( T) . Chúng ta đã biết mối liên hệ:
QL X
L
T
Hệ thống chỉ số phân tích biến động của tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp là:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
37
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
X
X
X
QL 1
L1
L1
L0
QL
X
X
X
0
L0
T 1 T 0
L0
T 1 T 1
L0
T 1 T 0
I
I
Biến động tương đối:
I
QL
X
L
T
Biến động tuyệt đối:
QL
(X
QL 1
0
L1
X ) T X ( T 1
L0
L0
1
T ) 0
L
QL X d
Ta có:
L
Do ảnh hưởng của tiền lương bình quân 1 lao động từng bộ phận trong doanh nghiệp (XL), kết cấu lao động của từng bộ phận trong tổng số lao L(d ) và tổng số lao động của doanh nghiệp ( T) . động của doanh nghiệp T
QL
X
X
X
L1
1
L 01
1
L 0
L1
T X
QL
X
X
X
X
T 1 T 0
L 0
0
L 0
T 1
L 0
T 1 T 0
L 01
T 1 T 1
I
I
I
Hệ thống chỉ số: Biến động tương đối:
I
L
QL
X
T
L
d
QL
(X
QL 1
0
L01
1
L1
L01
X ) T X ( T 1 1
L0
L0
T ) 0
X ) T (X
Biến động tuyệt đối:
Do ảnh hưởng của suất tiêu hao tiền lương cho 1 đơn vị kết quả sản lượng
(H’QL) và sản lượng (Q).
QL = H’QL Q
H '
QL1
Hệ thống chỉ số:
QL 1 QL
H '
Q 1 Q
0
QL0
0
Do ảnh hưởng của suất tiêu hao tiền lương cho 1 đơn vị kết quả sản lượng (H’QL), năng suất bình quân 1 lao động (WL) và số lao động sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ ( L ).
QL H '
W L L
QL
H '
QL1
L1
Hệ thống chỉ số:
QL 1 QL
H '
W W
L 1 L
0
QL0
L0
0
Do ảnh hưởng của đơn giá tiền lương của một đơn vị lao động hao phí (X), suất tiêu hao lao động để sản xuất ra 1 đơn vị kết quả sản xuất, kinh doanh (t) và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ (Q).
QL = X t Q
Với X = QL/T là đơn giá tiền lương của 1 đơn vị lao động hao phí (có thể tính bằng số lao động làm việc, tổng số ngày công, tổng số giờ công thực tế làm việc).
1
Hệ thống chỉ số:
QL 1 QL
X 1 X
t t
Q 1 Q
0
0
0
0
STA303_Bai 2_v1.0012101202
38
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương của lao động
2.3.3.
2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng quỹ lương
Bên cạnh việc tính toán chi phí tiền lương cho lao động, các doanh nghiệp đều muốn biết tiền lương chi ra có hiệu quả hay không. Để đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ lương, thống kê thường tính các chỉ tiêu dưới đây.
Kết quả sản xuất (Q)
=
Năng suất sử dụng tổng quỹ lương (hay chi phí nhân công) (HQL)
Tổng quỹ lương (QL)
Chỉ tiêu trên cho biết, một đồng chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng kết quả sản xuất.
Lợi nhuận kinh doanh (M)
=
Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng quỹ lương (RQL)
Tổng quỹ lương (QL)
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tổng quỹ lương (QL) = Kết quả sản xuất (Q)
Suất tiêu hao (hay mức hao phí) tiền lương cho 1 đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh (H’QL)
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng kết quả sản xuất thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí cho nhân công.
2.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao động
bình quân
Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao để đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Nhưng một trong những điều kiện để thu được kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động. Điều đó đồng nghĩa với việc phải tăng dần đơn giá nhân công. Tuy nhiên, xác định mức tăng này là bao nhiêu thì doanh nghiệp phải xem xét trong mối liên hệ với tốc độ tăng năng suất lao động. Để phân tích mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân, thống kê trong doanh nghiệp thường so sánh hai chỉ số này với nhau:
L1
L0
X
I I
L1
W
X X W W
L0
/ I
< 1 thì tốc độ tăng tiền lương bình quân chậm hơn tốc độ tăng năng suất
W
I Nếu X lao động bình quân. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm được chi phí nhân công và có tích luỹ. Khi đó, mức chi phí nhân công đã tiết kiệm được là:
L1
hay
X
X
L1
L0
L 1
QL QL 1
0
Q 1 Q
W W
0
L0
STA303_Bai 2_v1.0012101202
39
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Ví dụ:
Có tài liệu về tình hình sản xuất và lao động của doanh nghiệp trong hai tháng báo cáo như sau:
Giá trị sản xuất (triệu đồng) (Q)
1.500
1.785
Tổng quỹ lương (triệu đồng) (QL)
450
561
150
170
Số lao động trong danh sách bình quân (người) ( L )
Chỉ tiêu T1/2010 T2/2010
10,0
10,5
NSLĐ bình quân tháng (triệu đồng/người) ( W )
3,0
3,3
Tiền lương bình quân tháng (triệu đồng/người) (
LX )
Yêu cầu: Phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân tháng và tiền lương bình quân tháng của doanh nghiệp trên và đưa ra nhận xét.
Từ số liệu đã cho, tính các chỉ tiêu sau:
Năng suất lao động bình quân tháng: W = Q/ L
Tiền lương bình quân tháng:
LX = QL/ L
(Kết quả tính như ở bảng)
So sánh hai chỉ số năng suất lao động bình quân tháng và tiền lương bình quân tháng:
L1
L0
X
1, 0476
hay 104,76%.
I I
L1
W
3,3 3, 0 10,5 10, 0
L0
X X W W
Như vậy, tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí về tiền lương. Mức tiền lương lãng phí là:
L1
(triệu đồng)
X
X
3,3
3, 0
170
25,5
L1
L0
L 1
W W
10,5 10, 0
L0
Tính toán:
Phân tích tài liệu thống kê thu nhập của lao động trong doanh nghiệp
2.3.4.
2.3.4.1. Đánh giá chung tình hình thu nhập lao động trong doanh nghiệp
Bao gồm tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
Thu nhập thực tế của lao động (có tính đến mức độ lạm phát hay sức mua thực tế)
Thu nhập danh nghĩa – Thuế thu nhập đã nộp
=
Thu nhập thực tế của lao động
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nếu kết quả tính ra mà tăng lên có nghĩa là đời sống của người lao động đã được cải thiện.
Chỉ số thu nhập thực tế bình quân của lao động
STA303_Bai 2_v1.0012101202
40
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Thu nhập thực tế bình quân của 1 lao động kỳ báo cáo
=
Thu nhập thực tế bình quân của 1 lao động kỳ gốc
Chỉ số thu nhập thực tế bình quân của lao động
Nếu kết quả tính chỉ số > 1 phản ánh thu nhập thực tế bình quân của lao động có chiều hướng tăng cũng có nghĩa là đời sống của người lao động được cải thiện.
So sánh tốc độ tăng thu nhập danh nghĩa với tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng
Chỉ số thu nhập danh nghĩa
=
Chỉ số giá tiêu dùng
So sánh tốc độ tăng thu nhập danh nghĩa với tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng
Nếu kết quả so sánh > 1 phản ánh tốc độ tăng thu nhập danh nghĩa nhanh hơn so với tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng và nhờ đó đời sống của người lao động tăng lên.
2.3.4.2. Phân tích thu nhập bình quân của lao động
Thu nhập bình quân được tính như sau:
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
=
Thu nhập bình quân (VT)
Hao phí lao động cho sản xuất kinh doanh (T)
Từ công thức trên, ta sẽ tính được thu nhập bình quân 1 lao động, thu nhập bình quân 1 ngày công làm việc thực tế và thu nhập bình quân 1 giờ công làm việc thực tế bằng cách thay T là số lao động có bình quân trong kỳ, tổng số ngày công làm việc thực tế và tổng số giờ công làm việc thực tế.
2.3.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động
Để phân tích hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động, người ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
Năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động
Kết quả sản xuất, kinh doanh (Q)
=
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
Năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động (HV)
Tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động
Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh (M)
× 100
=
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
Tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ phân phối lần đầu của lao động (RV)
2.3.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của lao động
trong doanh nghiệp
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của lao động trong doanh nghiệp, thống kê thường sử dụng phương pháp chỉ số được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sau:
=
×
Số lao động bình quân ( L )
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
Thu nhập bình quân một lao động (VL)
Hoặc:
×
×
=
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
Số lao động bình quân ( L )
Suất tiêu hao thu nhập cho một đơn vị kết quả SXKD (H’V)
Năng suất bình quân một lao động (WL)
Hoặc:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
41
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
×
=
×
Quỹ phân phối lần đầu của lao động (V)
Kết quả sản xuất, kinh doanh (Q)
Thu nhập bình quân (VT)
Suất tiêu hao lao động để sản xuất ra 1 đơn vị kết quả sản xuất, kinh doanh (t)
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều bộ phận tham gia sản xuất kinh doanh, ta có các mối liên hệ sau:
Tổng số lao động của các bộ
Thu nhập bình quân một lao động của các
×
=
phận (
Tổng quỹ phân phối lần đầu của lao động (∑V)
L )
bộ phận (
LV )
Hoặc:
×
×
=
Tổng quỹ phân phối lần đầu của lao động (∑V)
(
Tổng số lao động của các bộ phận L )
Thu nhập bình quân một lao động của từng bộ phận (VL)
(
Kết cấu lao động của từng bộ phận Ld )
2.3.4.5. Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân
Cũng tương tự như quá trình phân tích mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân, thống kê sẽ tiến hành so sánh tốc độ tăng thu nhập bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp.
L1
I
V
L0
I
L1
W
L0
V V W W
/ I < 1 thì tốc độ tăng thu nhập bình quân
W
I Nếu V chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. Khi đó, doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm được quỹ phân phối thu nhập lần đầu của người lao động một khoản là:
L1
V
V
hay
V V 0
1
L1
L0
L 1
Q 1 Q
L0
W W
0
2.3.4.6. Phân tích sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở doanh nghiệp
Với số liệu về thu nhập và lao động trong doanh nghiệp, thống kê vẽ đường cong Lorenz nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát về sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nếu độ võng của đường cong càng nhiều chứng tỏ sự bất bình đẳng càng lớn. Tuy nhiên, đường cong Lorenz chưa lượng hoá được mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Để lượng hoá, người ta phải tính hệ số Gini.
p (Q Q ) 1
i
i
i
i
H
1
G
10.000
Trong đó:
STA303_Bai 2_v1.0012101202
42
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
pi: Phần trăm lao động của nhóm i.
Qi: Phần trăm thu nhập cộng dồn tính cho nhóm i.
Qi-1: Phần trăm thu nhập cộng dồn tính cho nhóm đứng trước nhóm i.
Hệ số Gini có các tính chất sau:
Miền xác định: 0 ≤ HG ≤ 1 HG = 0: Bình đẳng tuyệt đối. 0 < HG < 0,35: Phân phối tạm coi là bình đẳng 0,35 ≤ HG < 0,50: Phân phối là bất bình đẳng. 0,50 ≤ HG < 1: Phân phối rất bất bình đẳng. Ví dụ: Có tài liệu về tình hình phân phối thu nhập ở một doanh nghiệp năm 2010 như sau (cột 1 và cột 2):
1
2
3 = 1 x 2
4 = 3/∑3
5
6
7
8
1.500
8,2
12,300
4,46
8,2
4,46
4,46
36,58
2.000
25,7
51.400
18,64
33,9
23,10
27,57
708,45
2.800
36,5
102.200
37,07
70,4
60,17
83,28
3.039,68
3.500
17,2
60.200
21,84
87,6
82,01
142,18
2.445,56
4.000
12,4
49.600
17,99
100.0
100,00
182,01
2.256,92
Tổng
100.0
275.700
100.00
8.487,19
Yêu cầu: Đánh giá tình hình phân phối thu nhập của doanh nghiệp nói trên. Từ số liệu đã cho ta tính được các thông số tiếp theo ở các cột 3, 4, 5, 6, 7, 8. Số liệu ở cột 5 và 6 được dùng để vẽ đường cong Lorenz. Hệ số Gini được tính như sau:
i
i
p (Q Q ) i 1
i
H
0,1513
1
1
G
10.000
8.487,19 10.000
HG < 0,35 có nghĩa là phân phối thu nhập của doanh nghiệp là rất bình đẳng.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Cộng Cộng Thu nhập Tỷ trọng Tổng thu Tỷ trọng thu dồn % dồn % bình quân lao động nhập theo nhập theo lao thu Qi+Qi–1 pi(Qi+Qi-1) (1000 nhóm (1000 đồng) đồng) theo nhóm (%) (pi) nhóm (%) (qi) động (Pi) nhập (Qi)
43
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Thống kê lao động và thu nhập của người lao động là những vấn đề không thể thiếu trong tổ
chức quản lý hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Để thống kê số lượng lao động nhằm tính toán cơ cấu lao động và các tính toán khác, trước hết cần phân loại lao động. Tùy theo loại hình doanh nghiệp cũng như phương pháp tổ chức quản lý của nó mà lựa chọn tiêu thức phân loại lao động khác nhau.
Để thống kê số lượng lao động của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng chỉ tiêu số lao động hiện có thời điểm hoặc số lao động bình quân phản ánh quy mô lao động trong một thời kỳ. Đây là cơ sở để tính năng suất lao động, thu nhập bình quân của người lao động...
Để theo dõi sự biến động số lượng lao động và xác định nguyên nhân của sự biến động đó,
cần lập bảng cân đối lao động.
Để thống kê tình hình sử dụng số lượng lao động, người ta thường tính: (1) chỉ số đánh giá sự biến động về số lượng lao động kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc (hoặc thực tế so với kế hoạch); (2) tỷ trọng các loại lao động trong doanh nghiệp; (3) tuổi nghề bình quân của lao động; (4) hệ số đảm nhiệm công việc của lao động và (5) các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Để thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động, các chỉ tiêu được xem xét là quỹ thời gian lao động theo ngày công, quỹ thời gian lao động theo giờ công và các hệ số sử dụng quỹ thời gian theo ngày công. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay chủ yếu mới theo dõi được các chỉ tiêu đo lường sử dụng thời gian lao động theo ngày công làm việc.
Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng, phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất với hao phí lao động cho sản xuất và ngược lại.
Kết quả sản xuất có thể được tính bằng đơn vị hiện vật (sản lượng) hoặc đơn vị giá trị (GO, VA, NVA, doanh thu...). Hao phí lao động cho sản xuất có thể biểu hiện bằng tổng số giờ công làm việc, tổng số ngày công làm việc hay số lao động làm việc bình quân trong kỳ nghiên cứu.
Để thống kê sự biến động của năng suất lao động trong doanh nghiệp, người ta thường tính 3 chỉ số chủ yếu: (1) chỉ số năng suất lao động dạng hiện vật; (2) chỉ số năng suất lao động dạng giá trị và (3) chỉ số năng suất lao động dạng thời gian.
Thu nhập là đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để làm tăng năng suất lao động của người lao động, góp phần đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội ngày càng phát triển. Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, thu nhập từ tiền lương là nguồn thu quan trọng nhất.
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động theo kết quả lao động của họ dưới các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành.
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và do đó
hình thành nhiều loại quỹ lương khác nhau.
Tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức tiền lương tính cho một đơn vị lao động đã
hao phí cho sản xuất kinh doanh.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
44
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở các phương trình kinh tế liên quan mà phân tích sự biến động của chỉ tiêu
tổng quỹ lương và tiền lương bình quân.
Để phân tích tài liệu thống kê thu nhập của lao động trong doanh nghiệp, người ta thường tập trung: (1) đánh giá chung tình hình thu nhập lao động trong doanh nghiệp; (2) phân tích thu nhập bình quân của lao động; (3) phân tích hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động; (4) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của lao động trong doanh nghiệp; (5) phân tích mối quan hệ giữa thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân và (6) phân tích sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở doanh nghiệp.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
45
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Những đối tượng nào là lao động ngoài danh sách của doanh nghiệp?
2. Tại sao lại nói rằng chỉ tiêu tuổi nghề bình quân chỉ có hiệu quả ở một giới hạn nhất định nào
đó khi đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp?
3. Hiện nay ở nước ta đang áp dụng rộng rãi cách tính năng suất lao động dạng giá trị với Q là
giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Đây có phải là chỉ tiêu tốt nhất để tính năng suất?
4. Thế nào là lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm luỹ tiến, lương sản phẩm có thưởng, lương trả theo sản phẩm cuối cùng; lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng?
5. Đường cong Lorenz là gì và ý nghĩa của nó?
STA303_Bai 2_v1.0012101202
46
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
BÀI TẬP
1. Có số liệu thống kê về số lao động tại một doanh nghiệp sản xuất trong quý I năm 2010
như sau (đơn vị tính: người):
Số lao động có đầu quý: 300, trong đó nam: 180.
Biến động tăng trong quý:
Biến động giảm trong quý:
o Tuyển mới: 30, trong đó nam: 16 o Đi học về: 15, trong đó nam: 10 o Điều động từ nơi khác đến: 3, trong đó nam: 0 o Tăng khác: 10, trong đó nam: 7
Yêu cầu:
a. Lập bảng cân đối lao động của doanh nghiệp.
b. Tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và sự biến động lao động của doanh nghiệp trong quý I năm 2010.
o Nghỉ chế độ: 8, trong đó nam: 3 o Chuyển công tác sang đơn vị khác: 12, trong đó nam: 8 o Đi học: 10, trong đó nam: 5 o Nghỉ việc vì các lý do khác: 10, trong đó nam: 8
2. Có tài liệu về tình hình sản xuất của một doanh nghiệp trong hai tháng đầu năm 2010
như sau:
A
50.000
60.000
10
B
35.000
38.000
18
C
60.000
62.000
12
Biến động số lượng lao động trong danh sách của doanh nghiệp trong hai tháng như sau:
Ngày 01/01/2010: có 180 người đang làm việc thực tế.
Ngày 05/01/2010: tuyển dụng thêm 5 người, có ký hợp đồng lao động.
Ngày 15/01/2010: tuyển dụng tiếp 10 người, có ký hợp đồng lao động.
Ngày 22/01/2010: sa thải 3 người vì không đáp ứng yêu cầu công việc.
Từ đó đến cuối tháng 2, số lượng lao động không đổi.
Yêu cầu:
a. Tính số lượng lao động bình quân trong tháng 1 và tháng 2 của doanh nghiệp.
b. Tính giá trị sản xuất trong tháng 1 và tháng 2 của doanh nghiệp.
c. Kiểm tra tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp theo hai phương pháp giản đơn và có kết hợp với kết quả sản xuất.
d. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng số lao động của doanh nghiệp.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Sản lượng sản xuất (SP) Sản phẩm Đơn giá cố định (nghìn đồng) Tháng 1 Tháng 2
47
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
3. Có tài liệu về tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất tại một
doanh nghiệp may mặc trong 2 quý đầu năm 2010 như sau:
Số ngày công làm việc thực tế trong chế độ
20.380
21.760
Số ngày nghỉ lễ và chủ nhật
3.900
4.000
Số ngày nghỉ phép năm
720
700
Số ngày công vắng mặt
1.200
1.440
Số ngày ngừng việc
800
900
Số ngày công làm thêm
1.000
1.200
Yêu cầu: a. Xác định các chỉ tiêu sau trong từng quý: Số ngày công theo lịch; Số ngày công theo quy định trong lịch; Số ngày công có thể sử dụng cao nhất; Số ngày công có mặt; Số công nhân trong danh sách bình quân. b. Hãy đánh giá việc sử dụng lao động của doanh nghiệp trên quý II so với quý I là tiết kiệm hay lãng phí nếu biết rằng, giá trị sản xuất của doanh nghiệp quý II giảm 7% so với quý I.
Chỉ tiêu Quý I Quý II
4. Có số liệu về kết quả sản xuất và lao động của một doanh nghiệp trong hai tháng như sau:
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
1.207,5
1.494,9
Số công nhân bình quân (người)
150
151
Số ngày công làm việc thực tế trong tháng (ngày)
3.450
3.322
Số giờ công làm việc thực tế trong tháng (giờ)
24.150
24.915
Yêu cầu: Phân tích tình hình biến động của năng suất lao động tháng 4 so với tháng 3 do ảnh hưởng của các nhân tố: năng suất lao động giờ, số giờ làm việc thực tế bình quân 1 ngày và số ngày làm việc thực tế bình quân 1 tháng.
Chỉ tiêu Tháng 3/2010 Tháng 4/2010
5. Có tài liệu về kết quả sản xuất của một doanh nghiệp dệt như sau:
A
10.000
9.540
20
18
B
15.000
15.960
25
28
C
9.570
11.480
22
28
Yêu cầu: a. Phân tích sự biến động của năng suất lao động bình quân toàn doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. b. Phân tích biến động của sản lượng vải sản xuất toàn doanh nghiệp do ảnh hưởng bởi sự biến động của năng suất lao động bình quân toàn doanh nghiệp và tổng số lao động toàn doanh nghiệp.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Sản lượng vải sản xuất (triệu mét) Số lao động có bình quân (người) Phân xưởng Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
48
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
6. Có tài liệu về lao động và tiền lương của một doanh nghiệp như sau:
Số lao động trong danh sách bình quân (người)
300
320
Số ngày làm việc thực tế bình quân một LĐ (ngày)
20
22
Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (giờ)
8,0
8,2
Tổng quỹ lương giờ (triệu đồng)
820
940
Tổng quỹ lương ngày (triệu đồng)
830
950
Tổng quỹ lương tháng (triệu đồng)
900
980
Yêu cầu: Phân tích sự biến động tiền lương bình quân tháng của doanh nghiệp tháng 5 so với tháng 4 do ảnh hưởng biến động của tiền lương bình quân giờ, độ dài bình quân ngày làm việc thực tế, hệ số phụ cấp lương ngày, số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động và hệ số phụ cấp lương tháng bằng phương pháp Ponomarjewa.
Chỉ tiêu Tháng 4/2010 Tháng 5/2010
7. Có tài liệu về tình hình thu nhập của một doanh nghiệp như sau:
Số lao động có bình quân (người) Thu nhập bình quân một lao động (triệu đồng) Phân xưởng
30
32
A
12
12,5
25
22
B
15
16
30
35
C
15
13,5
Yêu cầu: a. Tính thu nhập bình quân một lao động của toàn doanh nghiệp. b. Phân tích biến động của thu nhập bình quân một lao động toàn doanh nghiệp do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành. c. Phân tích biến động tổng thu nhập toàn doanh nghiệp do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành bằng phương pháp Ponomarjewa.
Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
8. Có tài liệu thống kê lao động và tiền lương ở một doanh nghiệp:
Số lao động có bình quân (người)
120
150
Số ngày làm việc bình quân một lao động (ngày)
200
210
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
20.000
22.000
Tổng quĩ lương năm (triệu đồng)
2.800
3.050
Tổng quĩ lương ngày (triệu đồng)
2.400
2.800
Yêu cầu: a. Tính và phân tích các chỉ tiêu tiền lương bình quân của lao động năm 2009 so với năm 2008. b. Phân tích tình hình biến động tổng quĩ lương của lao động năm 2009 so với năm 2008. c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng quĩ lương năm 2009 so với năm 2008 bằng phương pháp chỉ số. d. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng NSLĐ bình quân của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Chỉ tiêu 2008 2009
49
Bài 2: Thống kê lao động trong doanh nghiệp
9. Có tài liệu về tình hình sản xuất và lao động tại doanh nghiệp A trong hai quý cuối năm
2009 như sau:
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
8.000
9.100
Số lao động có bình quân (người)
300
320
Số ngày công làm việc thực tế (ngày)
24.000
25.000
Trong đó: ngày công làm thêm
1.200
1.000
Số giờ công làm việc thực tế (giờ)
204.700
212.000
Trong đó: giờ công làm thêm
9.100
12.000
Tổng quỹ lương (triệu đồng)
600
650
Yêu cầu: a. Tính các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp. b. Tính các chỉ tiêu năng suất lao động. c. Tính các chỉ tiêu tiền lương bình quân. d. Phân tích biến động của năng suất lao động do ảnh hưởng của các nhân tố: năng suất lao động giờ, số giờ làm việc thực tế bình quân 1 ngày và số ngày làm việc thực tế bình quân 1 lao động trong kỳ. e. Có thể kết luận gì về tình hình sử dụng tổng quĩ lương của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Quý III Quý IV
10. Có tài liệu về tình hình phân phối thu nhập tại một doanh nghiệp xây dựng trong năm
2009 như sau:
<1500
1500 – 2000 2000 – 3000 3000 – 5000
≥5000
Mức thu nhập (nghìn đồng)
50
120
240
60
30
Yêu cầu: a. Tính thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp nói trên. b. Vẽ đường cong Lorenz phản ánh tình hình phân phối thu nhập của doanh nghiệp. c. Tính hệ số Gini và rút ra kết luận.
STA303_Bai 2_v1.0012101202
Số lao động (người)
50