Viêm ruột thừa cấp
Thông tin lâm sàng chính xác ngay ti nơi cn thiết
Cập nhật lần cuối: Nov 13, 2017
Mục Lục
Tóm tắt 3
Thông tin bản 4
Định nghĩa 4
Dịch tễ học 4
Bệnh căn học 4
Sinh lý bệnh học 4
Phòng ngừa 5
Chẩn đoán 6
Tiền sử ca bệnh 6
Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước 6
Các yếu tố nguy 8
Các yếu tố về tiền sử thăm khám 9
Xét nghiệm chẩn đoán 10
Chẩn đoán khác biệt 11
Các tiêu chí chẩn đoán 13
Điều trị 15
Cách tiếp cận điều trị từng bước 15
Tổng quan về c chi tiết điều trị 16
Các lựa chọn điều trị 17
Giai đoạn đầu 21
Liên lạc theo i 22
Khuyến nghị 22
Các biến chứng 22
Tiên lượng 23
Hướng dẫn 24
Hướng dẫn chẩn đoán 24
Hướng dẫn điều trị 25
Tài liệu tham khảo 26
Hình ảnh 31
Tuyên bố miễn trách nhiệm 32
Tóm tắt
Tình trạng vm ruột thừa cấp tính
Thường biểu hiện dưới dạng đau bụng cấp tính, ban đầu ở vùng bụng giữa và sau đó khu trú đến góc bụng dưới
n phải.
Kèm theo sốt, biếng ăn, buồn nôn, ói mửa và số lượng bạch cầu trung tính tăng cao.
Chẩn đoán thường dựa trên lâm sàng. Nếu cần thăm dò, chụp cắt lớp vi tính hoặc su âm có thể cho thấy đường
kính ngoài ruột thừa giãn nở tới hơn 6 mm.
Biện pháp điều trị dứt điểm là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa.
Viêm ruột thừa cấp Thông tin cơ bản
THÔNG TIN CƠ BẢN
Định nghĩa
Vm ruột thừa cấp tính là tình trạng viêm cấp tính ở phần ruột thừa,[1] hầu hết là do tắc nghẽn lòng ruột thừa (do sỏi
phân, phân thường, các tác nhân lây nhiễm hoặc tăng sản lympho).[2]
[Fig-1]
Dịch tễ học
Vm ruột thừa cấp tính là một trong những trường hợp đau bụng cấp tính cần phẫu thuật khẩn cấp thường gặp nhất.[4]
Từ năm 2006 đến năm 2007, các bệnh viện tại Anh Quốc đã tiếp nhận điều trị hơn 34.600 ca bệnh. Phần lớn các ca bệnh
đều là đối tượng nam giới (30.120) và xảy ra chủ yếu ở độ tuổi từ 15 đến 59. Phần lớn (29.576) đều là trường hợp cấp
cứu.[5] Mỗi năm tại Hoa K, có hơn 250.000 trường hợp phải cắt bỏ ruột thừa.[6] tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc thấp hơn ở
những nhóm đối tượng có chế độ ăn uống giàu chất xơ.[7] Nguy cơ khởi phát chứng viêm ruột thừa cấp tính là 8,6% ở
nam giới và 6,7% ở nữ giới trong suốt cuộc đời; nguy cơ cắt bỏ ruột thừa là khoảng 12% ở nam giới và 23% ở nữ giới
trong suốt cuộc đời.[8] [9] Tại Hoa K, tỉ lệ phải cắt bỏ ruột thừa là khoảng 10 /10.000 ca bệnh mỗi năm.[10]nh trạng
y thường gặp nhất ở những bệnh nhân trong độ tuổi từ đầu tuổi thanh thiếu nn đến cuối tuổi 40. Tỉ lệ nam giới mắc
bệnh cao hơn nữ giới một chút (1,3:1).
Bệnh căn học
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là nguyên nhân chính gây vm ruột thừa cấp tính. Sỏi phân (khối chất cứng có trong phân),
phân thường, hoặc tăng sản lympho là những nguyên nhân chính gây tắc nghẽn. Sỏi phân là nguyên nhân gây viêm ruột
thừa đơn thuần ở 40% số TH, là nguyên nhân gây viêm ruột thừa hoại tử thành ruột thừa, nhưng không thủng ở 65% số
TH và gây thủng ở 90% số TH.[11]
Có bằng chứng gợi ý căn nguyên là do tương tác giữa hệ miễn dịch-thần kinh ở một số ca bệnh, nhưng bằng chứng này
hiện vẫn đang được tìm hiểu thêm.[12]
Sinh lý bệnh học
Lòng ruột thừa ở đầu xa tắc nghẽn bắt đầu tích tụ chất nhầy và biểu hiện dưới dạng kiểu tắc nghẽn vòng kín. Tình trạng
y dẫn đến căng và tăng áp lực trong lòng ống và thành ống ruột thừa. Khi tình trạng tiến triển, vi khuẩn sinh sống
trong ruột thừa sẽ nhân lên nhanh chóng. Loại vi khuẩn thường gặp nhất trong ruột thừa là khuẩn Bacteroides fragilis và
Escherichia coli.[13]
Áp lực trong lòng ruột thừa tăng gây trào ngược, biếng ăn, buồn nôn và ói mửa, đau phủ tạng.
Khi áp lực lòng ruột thừa vượt quá áp lực tĩnh mạch, các tĩnh mạch và mao mạch nhỏ sẽ bị đóng huyết khối, nhưng các
tiểu động mạch sẽ vẫn mở, dẫn đến ứ máu và tắc nghẽn ruột thừa. Quá trình gây viêm sẽ sớm lan sang lớp thanh mạc
ruột thừa, và từ đây sẽ vm sang phúc mạc thành trong vùng đó, gây ra đau góc bụng dưới bên phải điển hình.
Một khi có hình thành huyết khối trong các tiểu động mạch , vùng tại bờ ruột đối diện với mạc treo sẽ bị thiếu máu cục
bộ, nhồi máu và dẫn đến thủng. Vi khuẩn sẽ thẩm lậu ra ngi thông qua thành ruột đã hoại tử và hình thành mủ (mưng
mủ) trong và quanh ruột thừa. Tình trạng mưng mủ thường chỉ xảy ra bên ngi chỗ tắc nghẽn, chứ không ở đầu ruột
thừa.[11]
4Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) này
dựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Nov 13, 2017.
c chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên và
bản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phải
tuân thủ tun bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.
Viêm ruột thừa cấp Phòng ngừa
PHÒNG NGỪA
Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) này
dựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Nov 13, 2017.
c chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên và
bản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phải
tuân thủ tun bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.
5
hinhanhykhoa.com