intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập lớn môn Vi mạch số - Vi mạch tương tự: Đo tần tốc độ động cơ và giám sát nhiệt độ

Chia sẻ: Le Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

236
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài tập "Vi mạch số - Vi mạch tương tự: Đo tần tốc độ động cơ và giám sát nhiệt độ" là trình bày về các mạch chức năng sử dụng trong hệ thống, thiết kế mạch đo tốc độ động cơ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập lớn môn Vi mạch số - Vi mạch tương tự: Đo tần tốc độ động cơ và giám sát nhiệt độ

  1. 1 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA ĐIỆN ********* BÀI TẬP LỚN MÔN: VI MẠCH SỐ­ VI MẠCH TƯƠNG TỰ ĐỀ TÀI: ĐO TẦN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ Giáo viên hướng dẫn :  Nguyễn Thu Hà Sinh viên thực hiện: MSV: Nguyễn  Duy  Khánh 0841240092 Lê  Xuân  Linh 0841240104 Đào  Xuân  Hưng 0841240169 Nguyễn  Tùng  Lâm 0841240146 Dương  Cao  Lộc  0841240170 Lớp : ĐH Tự  Động Hóa 2 – K8
  2. 2 Lời nói đầu: Trong thời đại ngày nay, việc tự động hóa trong các ứng dụng thực tiễn  và quá trình sản xuất mang một ý nghĩa vô cùng to lớn.Có thể nói tự động  hóa là ngành đánh dấu cho sự phát triển của công nghiệp thế giới nói  chung và mỗi quốc gia nói riêng. Tự động hóa trong sản xuất làm tăng  năng suất , giảm giá thành  và nâng cao chất lượng sản phẩm. Là sinh viên chuyên ngành Tự động hóa của trường Đại học Công nghiệp  Hà Nội, chúng em luôn trao dồi kiến thức để có nền tảng ,phát huy được  tính sáng tạo ..  Nhắc tới Tự động hóa không thể không nhắc tới bộ môn : “Vi mạch  tương tự và vi mạch số”. Sau một thời gian làm việc, nghiên cứu và tham  khảo nhóm chúng em đã hoàn thành bài nghiên cứu: “ Đo tần tốc độ  động cơ và giám sát nhiệt độ”. Động cơ là một thiết bị phổ biến , được  sử dụng rộng rãi chính vì thế việc tính toán và chọn động cơ sao cho cần  thiết là vô cùng quan trọng. Cũng tương tự như vậy, nhiệt độ là tín hiệu  vật lý mà ta thường thấy ở ngoài thực tiễn cũng như trong kĩ thuật và sản  xuất, việc đo nhiệt độ cũng chính vì thế là một yêu cầu thiết thực… Bài  nghiên cứu của chúng em hi vọng sẽ giúp mọi người hiểu rõ được về  cách chọn động cơ cũng như tính toán được nhiệt độ ! Chúng  em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thu Hà đã giảng dạy  chúng em bộ môn “ Vi mạch tương tư và vi mạch số ” cũng như đã giúp  đỡ chúng em rất nhiều để hoàn thành được bài nghiên cứu này. Tuy vậy ,do kiến thức còn hạn chế nên đề tài của chúng em còn nhiều  thiếu xót,rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
  3. 3 Chương  I Trình bày về các mạch chức năng sử dụng trong hệ thống 1.1: Phân tích yêu cầu công nghệ. Nội dung:        Hệ thống gồm: 1 encoder(100 xung/vòng), 4 led 7 thanh để hiển thị  dải đo.  2 nút Start và Stop để khởi động và  dừng hệ thống. 1 cảm biến  nhiệt độ dung cặp nhiệt ngẫu để giám sát nhiệt độ( dải đo từ 0  (100+n)) Hoạt động:       Khi ấn nút Start, hệ thông thực hiện đo động cơ ( dải đo từ  0 – 9999  vòng/s), đồng thời mạch chuẩn hóa đầu ra cung cấp thong tin về nhiệt  độ. Hệ thống dừng khi ấn Stop – Sử dụng các thiết bị đo khi cần thiết. Phân tích:       Đo tốc độ động cơ dùng encoder, tín hiệu từ encoder tạo ra các dạng  xung vuông có tần số thay đôi phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Do đó các  xung vuông này được đưa vào bộ vi xử lý để đếm số xung trong khoảng  thời gian cho phép từ đó ta có thể tính được giá trị vận tốc của động cơ.  Đây cũng là phương pháp mà người ta sử dụng để ổn định tốc độ động  cơ hay điều khiển nhanh chậm…. Đo nhiệt độ sử dụng cặp nhiệt ngẫu dựa trên cơ sở hiệu ứng nhiệt  điện. Bộ mã hóa nhị phân – thập phân ( bộ mã hóa BCD): Bộ mã hóa nhị­thập phân là mạch điện có nhiệm vụ chuyển 10 chữ số hệ  thập phân thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là mã BCD Giải mã BCD sang led 7 đoạn,  Mạch giải mã là mạch có chức năng  ngược lại với mạch mã hoá tức là nếu có 1 mã số áp vào ngõ vào thì 
  4. 4 tương ứng sẽ có 1 ngõ ra được tác động, mã ngõ vào thường  ít hơn mã  ngõ ra. Để đèn led hiển thị 1 số nào thì các thanh led tương ứng phải sáng lên,  do đó, các thanh led đều phải được phân cực bởi các điện trở khoảng 180  đến 390 ohm với nguồn cấp chuẩn thường là 5V. IC giải mã sẽ có nhiệm  vụ nối các chân a, b,.. g của led xuống mass hay lên nguồn (tuỳ A chung  hay K chung).   Bộ đếm là thiết bị đếm được số xung cửa vào, đầu ra của bộ đếm là  số lượng xung đếm được.      Mạch dao động được ứng dụng rất nhiều trong các thiết bị điện tử,  như mạch dao động nội trong khối RF Radio, trong bộ kênh Tivi mầu,  Mạch dao động tạo xung dòng , xung mành trong Tivi, tạo sóng hình sin  cho IC Vi xử lý hoạt động v v...Ở đây ta sử dụng mach tạo dao động với   IC555. 1.2: Các phương pháp đo tốc độ: Để đo tốc độ động cơ ta có rất nhiều phương pháp khác nhau, tùy  thuộc vào yêu cầu, mục đích mà ta sử dụng. 1.2.1 . Đo tốc độ động cơ sử dụng máy phát tốc : Nhược điểm độ chính xác thấp, lại  đòi  hỏi  kèm  theo  bộ  chuyển   đổi  tương  tự  số để số hóa tín hiệu đo nên phương pháp này không được  ưa dùng nó dần đi vào dĩ vãng.  1.2.2 . Phương pháp sử dụng bộ cảm biến quang tốc độ với đĩa giải  mã 
  5. 5 Đo tốc độ động cơ có các ưu điểm:  - Độ phân giải cao dẫn đến kết quả cực kỳ chính xác.  - Ít nhiễu với sóng điện từ.  1.2.3 . Phương  pháp  sử  dụng  máy  đo  góc  tuyệt  đối : Ưu điểm ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ,ít nhiễu điện từ tuy nhiên  chúngkhông đạt được độ phân giải cao như bộ cảm biến quang tốc độ  với tín hiệu hình sin.  1.2.4 . Phương  pháp  xác  định  tốc  độ  gián  tiếp  qua  phép  đo   dòng  điện  và điện áp stato mà không cần bộ cảm biến tốc độ.  Các phương pháp sử dụng máy phát tốc hoặc bộ cảm biến tốc độ nói trên  có một số nhược điểm là: - Nó làm cho hệ thống truyền động không đồng nhất do phải lắp  thêm váo trục động cơ các cảm biến. - Trong một số trường hợp không thực hiện được.Vd như như  trong hệ thống truyền động cao tốc hoặc khi động cơ làm việc  trong môi trường độc hại. Phương pháp xác định tốc độ gián tiếp  qua phép đo dòng điện và điện áp stato mà không cần bộ cảm biến  tốc độ khắc phục được các nhược điểm trên. 1.2.5.Phương pháp dùng encoder       Phương pháp đo tốc độ động cơ thông dụng nhất hiện nay dùng cảm  biến quang hay còn gọi là encoder. Tín hiệu từng encoder tạo ra các dạng  xung vuông có tần sốthay đôi vào tốc độ động cơ. Do đó các xung vuông  này được đưa vào bộvi xửlý để đếm sốxung trong khoảng thời gian cho  phép từ đó ta có thểtính được giá trịvận tốc của động cơ. Đây cũng là  phương pháp mà người ta sửdụng để ổn định tốc độ động cơhay điều  khiển  nhanh chậm.... 1.2.6.Phương pháp dùng cảm biến tiệm cận     Cảm biến tiệm cận bao gồm tất cả các loại cảm biến phát hiện vật  thể không cần tiếp xúc như công tắc hành trình mà dựa trên những mối  quan hệ vật lý giữa cảm biến và vật thể cần phát hiện. Cảm biến tiệm  cận  chuyển đổi tín hiệu về sự chuyển động hoặc xuất hiện của vật thể  thành tín hiệu điện.  Có 3 hệ thống phát hiện để thực hiện công việc chuyển đổi này: hệ  thống sử dụng dòng điện xoáy được phát ra trong vật thể kim loại nhờ 
  6. 6 hiện tượng cảm ứng điện từ, hệ thống sử dụng sự thay đổi điện dung  khi đến gần vật thể cần phát hiện, hệ thống sử dụng nam châm và hệ  thống chuyển mạch cộng từ. 1.3.Trình bày về nguyên lí đo tốc độ động cơ trong bài: Để đo tốc độ động cơ trong bài ta sử dụng :1 encoder(100 xung/vòng)  và 4 led 7 thanh để hiện thị giá trị đo. Tín hiệu từng encoder tạo ra các dạng xung vuông có tần số thay đổi  vào tốc độ động cơ. Do đó các xung vuông này được đưa vào bộvi xửlý  để đếm sốxung trong khoảng thời gian cho phép từ đó ta có thể tính được  giá trịvận tốc của động cơ. Encoder được tích hợp sẵn và được gắn trực tiếp vào động cơ nên ta  chỉ cần cấp điện vào cho bộ encoder và lấy 1 dãy tín hiệu ra khi động cơ  quay là có xung ra tại chân của encoder thông qua bộ mã hóa và giải mã  hiển thị ra bằng 4 Led 7 thanh. Nguyên lý cơ bản của encoder, đó là một đĩa tròn xoay, quay quanh  trục. Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu lên  mặt đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không có lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên  qua được còn những chỗ có lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó,  phía mặt bên kia của đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu  có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn led có  chiếu qua lỗ hay không.Số xung đếm được và tăng lên nó tính bằng số  lần ánh sáng bị cắt! Như vậy là encoder sẽ tạo ra các tín hiệu xung vuông và các tín hiệu  xung vuông này được cắt từ ánh sáng xuyên qua lỗ. Nên tần số của xung  đầu ra sẽ phụ thuộc vào tốc độ quay của tấm tròn đó. Đối với encoder  trong bài dùng thì nó có 2 tín hiệu ra lệch pha nhau 90°. Hai tín hiệu này  có thể xác định được chiều quay của động cơ. 1.4.Các linh kiện cần dùng trong bài: ­  IC NE 5555 : Dùng tạo dao động đếm thời gian. ­  Điện trở. ­  Tụ điện  ­  IC 4017 để tạo ra bộ đếm thập phân ­  Motor­Encoder. ­  Led 7 thanh. ­  Cặp nhiệt ngẫu.
  7. 7 ̉ ­  Công NOT, AND ­  Nút ấn, công tắc. ­  IC 74ls90,74ls47, TC7107,uA741. CHƯƠNG II THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ  VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ. 2.1:Sơ đồ khối bố trí linh kiện trong bài: 2.1.1.Mạch đo tốc độ: kk
  8. 8 Nhiệm vụ các khối:  ­Khối tạo xung: là 1 IC 555 để tạo xung vuông với tần số phù hợp ( cụ thể  sử dụng NE555 vì đây là IC dễ tìm, dễ làm, dễ hiểu nguyên lí làm việc của  nó. ­Khối đếm: Gồm các IC7490 được ghép nối với nhau để tạo thành hệ đếm  phù hợp ­Khối giải mã: Gồm các IC7447 giải mã các BCD để đưa ra khối hiển thị ­Khối hiển thị: Hiển thị các tín hiệu giải mã qua led 7 đoạn 2.1.2.Mạch giám sát nhiệt độ: ­Khối cảm biến: cảm biến nhiệt độ biến nhiệt thành điện ở mức vài mV và  được cho vào bộ khuếch đại để cho về điện áp chuẩn. ­Khối chuyển đổi U­I : chuyển đổi từ điện áp sang dòng điện với mục đích  truyền tải đi xa. ­ Khối so sánh: so sánh với một điện áp đặt trước và đưa ra tín hiệu dung để  báo động khi quá nhiệt độ cho phép. ­Khối tạo xung: tạo ra xung vuông với thời gian đề bài đã cho cấp cho khối  nhấp nháy. ­ Khối đèn báo và loa : thực hiện nhiệm vụ nhấp nháy với thời gian đặt trước  khi nhiệt độ trong mức cho phép và thực hiện chức năng báo động khi nhiệt  độ vượt quá ngưỡng cho phép.
  9. 9 2.2:Liệt kê các linh kiện sử dụng trong bản thiết kế: - IC 555 - Động cơ và encoder. - Cổng NOT, AND - IC 74ls90,74ls47,4017. - Led 7 thanh. - Điện trở, tụ điện, led, loa. - uA741. - Cặp nhiệt ngẫu. 2.3.Xây dựng mạch chuẩn hóa cho cảm biến nhiệt độ với dòng điện   đầu ra từ( 0  20mA):     Số dư của phép chia tổng số cuối cùng trong mã sinh viên của các  sinh viên trong nhóm cho 10 là: n=(2+4+9+6+0)%10 = 1. Vậy giám sát nhiệt độ sẽ từ giải đo: (0101). Đầu vào là U0 đầu ra đưa về chuẩn I=0÷20mA. ­Khối khuếch đại : Với t = 00C → Ucb=0mV Với t = 1010C→ Ucb=5.32mV
  10. 10 Chọn đầu ra của điện áp chuẩn hóa là: U= 0 ÷ ­5V Ta có: U0= Ucb  với Ucb=1,01V và U0=­5V →R2=   chọn R1=1kΩ  R2= 941.1 kΩ. Khi nhiệt độ môi trường thay đổi, qua cảm biến ta thu được tín hiệu điện  ngõ ra. ­Khối chuẩn hóa U­I: Ta có bộ chuyển đổi U­I đảo, với dòng điện đầu ra từ 0­20mA. KUI 2.4.Sơ đồ chân, bảng chân lí và ứng dụng các vi mạch sử dung: 2.4.1. IC 555: Cấu trúc của 555 gồm : 2 con OPAMP, 3 con điện trở, 1 transitor, 1 FF ( ở  đây là FF RS):  ­ 2 OPamp có tác dụng so sánh điện áp.  ­ Transistor để xả điện. Hình ảnh của IC 555:
  11. 11 - Chân 1 (GND): cho  nối GND để lấy  nguồn cấp cho IC  hay chân còn gọi  là chân chung. - Chân 2 (TRIGGER) : đây là chân đầu vào thấp hơn điện áp so sánh và  được dùng như 1 chân chốt hay ngõ vào của 1 tần so áp. Mạch so sanh  ở đây dùng các transitor  PNP với mức điện áp chuẩn 2/3 Vcc. - Chân 3 (OUTPUT) : chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic.  Trạng thái của tín hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây là  mức cáo nó tương ứng gần bằng Vcc nếu (PWM=100%) và mức 0  tương đương với 0V nhưng trong thực tế nó không được ở mức 0V mà  nó trong khoảng ( 0.35­>0.75V). - Chân 4 (RESET) : dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối  masse thì ngõ ra ở mức thấp. Còn  khi chân 4 nối vào mức cao thì trạng  thái ngõ ra phụ thuộc vào điện áp chân 2 và chân 6. Nhưng mà trong  mạch để tạo được dao động thường nối chân này lên Vcc. - Chân 5 ( CANTROL VOLTAGE): dùng thay đổi mức áp chuẩn trong IC  555 theo các mức biển áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài nối GND.  Chân này có thể không nối cũng được nhưng để giảm trừ nhiễu  người  ta thường nối chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF­ >0.1uF  các tụ này lọc nhiễu và giữ cho điện áp chuẩn được ổn định. - Chân 6 (THRESHOLD): là một trong những chân đầu vào so sánh điện  áp khác và cũng được dùng như 1 chân chốt dữ liệu.
  12. 12 - Chân 7 (DISCHAGER):  có thể xem chân này như 1 khóa điện tử  và  chịu điều khiển bởi tầng logic của chân 3. Khi chân 3 ở mức điện áp  thấp thì khóa này đóng lại , ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả  điện cho mạch R_C lúc IC 555 dùng như 1 tầng dao động. - Chan 8 (VCC): đây là chân cung cấp áp và dòng cho IC hoạt động.  không có chân này coi như IC chết . Nó được cấp điện áp từ 2­>18V. Mạch tạo xung:  ́ ần số dao động  co công th Co t ́ ức :  f=1/T=1/0.69(R1+2R2)C.    Ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo  xung đóng cắt hay là những mạch dao  động                                                            2.4.2. IC chia tần 4017:     IC 4017 là ic đếm thập phân tức đếm hệ 10, nó đếm xung clock. Khi ta đưa  tín hiệu xung vào chân clock thì ic sẽ đếm xung và xuất ra 10 output tương  ứng với 1 xung clock. Sơ đồ chân:
  13. 13 IC 4017 có tổng cộng số chân là 16. Chức năng của từng chân như sau: ­Chân số 16: là chân nguồn Vcc hoạt động ở mức điện áp cho phép từ 3÷15V. ­Chân số 8  : là chân nối Mass. ­Chân số 15: là chân Master Reset hoạt động tích cực ở mức thấp có nhiệm  vụ làm ngõ ra sẽ đếm trở lại về vị trí hoạt động ban đầu. ­Chân số 14: là chân xung Clock hoạt động tích cực ở mức cao.Chân này có  chức năng đưa xung Clock từ ngoài vào để IC hoạt động. ­Chân số 13: cũng là chân xung nhưng hoạt động ở mức thấp. Ở trạng thái  bình thường chân 14 ở mức cao, chân 13 ở mức thấp thì IC hoạt động bình  thường, các ngõ ra sẽ lần lượt xuất giá trị.Trong quá trình ngõ ra đang hoạt  động ta kích mức cao cho chân 13 thì giá trị nào đang ở mức cao sẽ giữ  nguyên trạng thái còn lại các ngõ sẽ ở mức thấp hết. ­Chân 3,2,4,7,10,1,5,6,9,11 lần lượt sẽ là thứ tự các giá trị xuất ra. ­Chân 12: hoạt động ở mức thấp trong 5 giá trị xuất ra đầu tiên và hoạt động  ở mức cao trong 5 giá trị xuất ra tiếp theo.
  14. 14 ̣ Mach  dung IC ̀   ̣   4017 tao ̣ ́ ra bô đêm :  Ứng dụng: Điều khiển tự động, làm  các  dụng cụ âm nhạc, điện tử y  sinh, hệ thống cảnh báo… 2.4.3.Cổng NOT: Phép phủ định logic còn gọi là phép NOT. Dấu của phép phủ định phép NOT  là dấu (­) ở trên toán hạng. Kết quả của phép phủ định logic luôn có giá trị  ngược lại so với giá trị của biến logic tương ứng. Kí hiệu &bảng chân lí:
  15. 15 2.4.4.Cổng AND:    Phép nhân logic còn gọi là phép AND . Dấu của phép nhân: “x”, “.”, và dấu  “^” . Có thể nói tích logic chỉ bằng 1 khi mọi toán hạng đều bằng 1. Hàm tính  logic hai biến được xác định bằng biểu thức: X=A . B= A x B Hoặc: X= A B Kí hiệu hình vẽ và bẳng chân lí: 2.4.5. IC 74ls90:
  16. 16 ­Bốn chân thiết lâp R0(1) (chân số 2), R0(2) (chân số 3), R9(1) (chân số 6),  R9(2) (chân số 7)   Khi đặt R0(1) = R0(2)=H (ở mức cao) thì bộ đếm được xóa về 0 và các đầu  ra ở mức       thấp.  ­R9(1), R9(2) là chân thiết lập trạng thái cao của đầu ra: QA=QD=1,  QB=QC=0  ­Chân ­NC (Chân 4): bỏ trống  ­Chân 1 và chân 14: hai chân nhân xung đếm CK  ­Bốn chân 8,9,11,12: chân ngõ ra, tương ứng QC, QB, QD, QA  ­Chân 5(Vcc): Cấp nguồn cho IC  ­Chân 10(GND) chân nối mass Bốn chân thiết lập: (1), (2), (1), (2). Khi đặt (1) = (2) = H (  ở mức cao) thì bộ đếm được xoá về  0 và các đầu   ra ở mức thấp. (1), (2) là chân thiết lập trạng thái cao của đầu ra: , . NC chân bỏ trống. IC 7490 gồm 2 bộ chia là chia 2 và chia 5: Bộ chia 2 do Input A điều khiển đầu ra . Bộ chia 5 do Input B điều khiển đầu ra , , . Đầu vào A, B tích cực ở sườn âm. Để  tạo thành bộ  đếm 10 ta nối đầu ra  vào chân CKB để  tạo xung kích  cho bộ đếm 5. , , ,  là các đầu ra. ­ Bảng trạng thái:
  17. 17 2.4.6. IC 74ls47: -Giới thiệu: IC74LS47 là loại IC giải mã BCD sang led 7 đoạn. Mạch giải mã BCD sang led 7 đoạn là mạch giải mã phức tạp vì mạch phải cho nhiều ngõ ra lên cao hoặc xuống thấp (tuỳ vào loại đèn led là anod chung hay catod chung) để làm các đèn cần thiết sáng nên các số hoặc ký tự. IC 74LS47 là loại IC tác động ở mức thấp có ngõ ra cực thu để hở và khả năng nhận dòng đủ cao để thúc trực tiếp các đèn led 7 đoạn loại anod chung. - Hình dạng và sơ đồ chân: Chân 1: BCD B Input. Chân 7: BCD A Input. Chân 2: BCD C Input. Chân 8: GND. Chân 3: Lamp Test. Chân 9: 7-Segment e Output. Chân 4: RB Output. Chân 10: 7-Segment d Output. Chân 5: RB Input. Chân 11: 7-Segment c Output. Chân 6: BCD D Input. Chân 12: 7-Segment b Output. Chân 13: 7-Segment f Output. * Nguyên lý hoạt động:
  18. 18 IC 74LS47 là IC tác động mức thấp nên các ngõ ra mức 1 là tắt, mức 0 là sáng, tương ứng với các thanh a, b, c, d, e, f, g của led 7 đoạn loại anode chung, trạng thái ngõ ra cũng tương ứng với các số thập phân (các số từ 10 đến 15 không được dùng tới). Ngõ vào xoá BI được để không hay nối lên mức 1 cho hoạt động giải mã bình thường. Nếu nối lên mức 0 thì các ngõ ra đều tắt bất chấp trạng thái ngõ ra. Ngõ vào RBI được để không hay nối lên mức 1 dùng để xoá số 0 (số o thừa phía sau số thập phân hay số 0 trước số có nghĩa). Khi RBI và các ngõ vào D, C, B, A ở mức 0 nhưng ngõ vào LT ở mức 1 thì các ngõ ra đều tắt và ngõ vào xoá dợn sóng RBO xuống mức thấp. Khi ngõ vào BI/RBO nối lên mức 1 và LT ở mức 0 thì ngõ ra đều sáng. Kết quả là khi mã số nhị phân 4 bit vào có giá trị thập phân từ 0 đến 15 đèn led hiển thị lên các số như ở hình bên. Chú ý là khi mã số nhị phân vào là 1111= 1510 thì đèn led tắt. Bảng chân lí:
  19. 19 2.4.7.uA741: Vi mạch 741 có hai đầu vào “INVERTING ( – )”:Đảo, “NON­INVERTING  (+)”: Thuận và đầu ra ở chân 6. 1. Khuyếch đại với 741 A. Khuyếch đại đảo: Chân 2 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra đảo B. Khuyếch đại không đảo: Chân 3 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra không  đảo Op Amp là một công cụ có nhiều chức năng Khuếch đại hiệu hai điện thế nhập Khuếch đại tin hiệu điện So sánh hai điện thế nhập  . Khi V+ > V­ .
  20. 20  . Khi V+ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2