intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Kỹ thuật audio - Video: Nguyên lý quét xiên (Helacal Scanding)

Chia sẻ: Phùng Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:20

143
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Kỹ thuật audio - Video: Nguyên lý quét xiên (Helacal Scanding) giới thiệu về cấu tạo băng từ và đầu từ, mô tả kiểu quét xiên, điều kiện quay trống và quét xiên. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung cơ bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Kỹ thuật audio - Video: Nguyên lý quét xiên (Helacal Scanding)

  1. Trường đại học Công nghiệp Hà nội Khoa Điện tử KỸ THU ẬT AUD IO­ VID EO • NGUYÊN LÝ QUÉT XIÊN (HELACAL SCANDING)
  2. Nhóm 1 •Phùng Tuấn anh •Trần Văn Cường •Hoàng công chung
  3. Nội Dung I. cấu tạo băng từ và đầu từ II. Mô tả kiểu quét xiên III. Điều kiện quay trống và quét xiên IV. Các yêu cầu khác
  4. I. cấu tạo băng từ và đầu từ 1. Cấu tạo băng từ và đầu từ a. Cấu tạo băng từ Cấu tạo của băng từ (Magnetic tape) bao gồm: ng bét bă Líp p Lí ùa tõ nh H1. Băng tõ 2líp bét Líp keo Líp tõ g Líp a băn nhù ®Õ p Lí HØnh.2.Băng tõ 4líp
  5. I. Cấu tạo băng từ và đầu từ 2. Cấu tạo đầu từ: _ Cấu tạo đầu từ ( Magnetic head) gồm:
  6. I. Cấu tạo băng từ và đầu từ   2. Cấu tạo đầu từ: _ Cấu tạo đầu từ hình (Video head) gồm: •  Nhiệm vụ là ghi và đọc tín hiệu trên băng từ. Nó có 2 đầu từ (gọi là 2 mép từ)  được gắn trên trống từ về 2 phía đối diện nhau. Mỗi một đầu từ sẽ ghi hoặc  đọc một vệt ghi/đọc riêng. Trong một giây mỗi đầu từ ghi/đọc được 25/30 vệt  ghi. Mỗi vệt ghi /đọc được gọi là một mành tín hiệu video, 25 vệt là ứng với  Trống hệ PAL, còn 30 vệt là ứng với hệ NTSC. tõ MÐp tõ B MÐp tõ A
  7. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: 1. Lựa chọn phương pháp đầu trống quay: Để ghi tín hiệu Video dưới dạng các vệt ghi trên băng từ, có nhiều phương pháp khác nhau: •. Ghi đứng (Vệt ghi vuông góc so với chiều dài của bang). •. Ghi ngang (Vệt ghi song song với chiều dài của bang). •. Ghi xiên (Vệt ghi nghiêng một góc α
  8. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: 1. Lựa chọn phương pháp đầu trống quay: Trong khi ghi/phát tún hiệu trên bang từ, bước sóng ghi được  Xác định theo công thức:  λ =v/f Trong đó:  λ : bước sóng ghi(m). f: tần số tín hiệu ghi. v: vận tốc tương đối bang từ và đầu từ
  9. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: Thực tế trong VCR, bắt buộc đầu từ phải quay lướt trên băng từ với 1 vận tốc tương  đối.  Vận tốc tương đối này được tính như sau:       Vtđ= Đường kính trống từ × π × số vàng quay của trống từ ± tốc độ chạy băng Dấu “+” khi chiều quay của trống từ ngược với chiều băng chạy Dấu “­”  khi chiều quay của trống từ cùng chiều với chiều băng chạy
  10. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: 2. Vòng ôm của băng và các vệt ghi hình: • Để được thuận lợi cho việc dàn băng trong quá trình chạy, bang sẽ được đặt nằm ngang và  cũng ôm đúng 180 0  hay nửa vòng của đầu trống. → Mỗi thời điểm, lúc nào cũng có 1 đầu từ tiếp xúc với bang. • Chiều chạy của băng là từ trái sang phải nếu nhìn từ phía mặt lưng của băng hay mặt không  tiếp xúc với đầu từ. • Trục quay là trục thẳng đứng hơi nghiêng qua trái  một góc 23 0 → Các vệt ghi hình sẽ là các  vệt xiên, từ dưới lên trên dọc theo chiều dài của băng.
  11. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: • Khoảng hở giữa hai vệt ghi hình là khe bảo vệ ­ khe gác (guard band), giúp cách ly các vệt ghi  cạnh nhau với nhau, tránh sự nhiễm từ với nhau. Khi phát lại, khe guard cũng là khoảng hở an  toàn để đảm bảo mỗi đầu từ ko bị quét lấn qua vệt ghi của đầu còn lại giữa hai vệt ghi. Bề rộng của khe guard trước hết phụ thuộc vào  bề cao khe từ. Như vậy, bề rộng vệt ghi càng  rộng càng làm khe guard hẹp đi và ngược lại.  Bện cạnh đó độ rộng  Khe guard cũng phụ thuộc vận tốc chạy bang.  Băng ch ạy càng nhanh thì khe Guard càng rộng  - Khi v ậ n t ốc ch ạ y bang ch ậm h ơn n ữa,  và ngược lại. Khi băng chạy chậm lại đến một  i hạện nào đó,hai v các v giớ t ghi bị nằm đè kên nhau, tr ườị dính sát   ệt ghi vừa vặn b ng  hợp này không chấp nhận được. Nếu  vào nhau, hay khe guard không còn. Đây  chính là  vẫng h trườ n muợốp c n bang ch ạy thật chậụm nh ủa các VCR dân d ư  c hết  ng đượ ế(để tiết kiừ thn tích bang t diệ ệm bang) thì ph . ải dùng đầu 
  12. II. MÔ TẢ KIỂU QUÉT XIÊN: 3. Định vị video trên vệt ghi: Tín hiệu video ghi trên băng không liên tục mà là từng vệt đứt đoạn một nên cần phải định vị video rõ ràng, rap nối chính xác. Đầu mỗi vệt ghi tương ứng với thời điểm xuất hiện 1 V.SYNC cuối mỗi vệt ghi tương ứng với dòng quét cuối cùng của 1 bán ảnh.
  13. III. ĐIỀU KIỆN QUAY TRỐNG VÀ CHẠY BĂNG 1. Điều kiện quay trống. -.Trong lúc ghi tin tức V­SYNC của video In phải được ghi ở đầu mỗi vệt hay nói khác đi,  cứ mỗi khi “xuất hiện V­SYNC” thì một đầu từ (hoặc đầu từ CH1 hoặc CH2) phải quay  đến “vị trí 0”. Thời điểm khi đầu từ CH1 đến “vị trí 0”  được gọi là thời điểm “khởi đầu  mỗi vòng quay”, hay “pha quay 0 0  “ của trống. -.Trong lúc phát lại, pha quay của trống cũng phải y như vậy, nhưng với V­SYNC hiện nay  đang nằm trên các vệt ghi. Để có được điều này, pha quay của được tự do cố định vào một  thời điểm nào đó.
  14. III. ĐIỀU KIỆN QUAY TRỐNG VÀ CHẠY BĂNG 2. cố định pha hay vị trí băng chạy - Băng chạy được là do mô tơ kéo bang, xác định pha hay vị trí bang chạy chính là xác định  pha quay của mô tơ kéo bang. - Trong lúc ghi thật ra không có yêu cầu phải cố định pha quay của mô tơ kéo bang vào các  mốc thời gian cho trước. Khi đó pha quay của mô tơ kéo bang được tự do cố định ở một  thời điểm bất kỳ. - Trong lúc phát lại bang chẳng những phải thật đều, thật ổn định giống lúc ghi mà pha  hay vị trí của bang còn phải sao cho các vệt ghi hình( đã có trên bang) được đặt đúng vào  đầu từ tương ứng. Trong khi phát lại pha của mô tơ trống đã tự do nên lúc này pha của  mô tơ kéo băng phải chạy theo pha của mô tơ trống.
  15. III. ĐIỀU KIỆN QUAY TRỐNG VÀ CHẠY BĂNG 3. Sự cần thiết của xung kiểm V­Sync - Khi phát lại, khi đầu CH1 quay đến vị trí 0 độ  Chia 2 thì vị trí bang chạy phải đặt được V.SYNC  CH1 CH2 Đầu AC trên vệt CH1 vào đúng vị trí 0 độ này. Đây  chính là yêu cầu phải phân biệt giữa vệt CH1  X Băng chạy và CH2, điều này có  được nhờ việc ghi xung  kiểm. Vệt CH1 V­Sync - Để phân biệt giữa vệt CH1 và CH2 Vệt CH2 phải sử dụng xung kiểm. Xung kiểm chính là V.SYNC thuộc CH1 trong lúc L ghi, CH2 không kiểm soát. Tần số xung kiểm là 25 (30) Hz. Đó là cơ sở
  16. III. ĐIỀU KIỆN QUAY TRỐNG VÀ CHẠY BĂNG 3. Sự cần thiết của xung kiểm: Tóm tắt: - vận tốc chạy băng phải thật đều, thật ổn định trong cả lúc ghi lẫn lúc phát lại. - Trong lúc ghi pha quay của mô tơ kéo bang được ổn định tự do (muốn có pha nào  cũng được, miễn là ổn định). Trong lúc phát lại, pha quay của mô tơ kéo băng  (bằng thời điểm đọc được xung kiểm) phải “chạy theo” hay “khóa chặt” với pha  quay 0 độ của đầu trống.
  17. IV. CÁC YÊU CẦU KHÁC 1. Yêu cầu chồng lặp: Thực tế để tránh các sai số cơ khí vòng ôm của băng thường > 180° để hời gian mỗi vệt ghi được kéo dài hơn gọi là sự ghi chồng lặp Vệt tiếng Vị trí bắt đầu  Chiều băng chạy Ghi chồng lặp Đoạn băng  V­Sync ôm thêm Vệt CH1 Vệt Chiều Vị trí 1800 Quét  Vị trí 00 CH2 của  mép từ Xung kiểm Đoạn chống 
  18. IV. CÁC YÊU CẦU KHÁC 2. Xung ráp nối vệt ghi hay chuyển mạch đầu từ (H.SW.P) Do lúc ghi cần dư ra nhưng lúc phát chỉ  cần đúng một bán ảnh nên chuyển  mạch sẽ lần lượt đóng lên và đóng  xuống theo đúng thời gian 1/50 (1/60)  giây theo đó tín hiệu lấy ra trên mỗi vệt  ghi sẽ đúng là 1 bán ảnh
  19. Câu hỏi cuối bài: 1: Nêu cấu tạo của băng từ ? 2. Cấu tạo của đầu từ?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0