Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

i

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

ii

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

..................................................................................................................i

..................................................................................................................... iii

...................................................................................... 1

............... 1

................................................... 13

I.

............................................... 21

II.

III.

................................................................................................ 21

.............................................................................. 41

.................................... 22

IV.

................................................................................ 41 1.

....................................................................................... 45

................................................. 43 2.

V.

1. Những mục tiêu chính : ...................................................................................... 45

.............................................................................. 46

3. Phân kỳ đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư : .................................................... 52

................................................... 53 VI.

........................................................................ 55

.......... 55

........................................................................... 55

I.

..................................................................... 58

II.

III.

.................................................................... 58 1.

...................................................................................... 63

......................................................................... 62 2.

......................................................................................... 64

IV.

V.

.................................................................................... 64 1.

...................................................... 75

........................................................................... 64 2.

VI.

iii

............................................................................. 80

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

......................................................................... 80

...................................................................... 81

I.

.............................................................................................. 82

II.

iv

........................................................................................................................ 94

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

I.

Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nƣớc ta, có phần lãnh thổ

trên đất liền nhô ra xa nhất về phía biển Đông. Phía bắc giáp tỉnh Phú Yên. Phía nam

giáp tỉnh Ninh Thuận. Phía tây giáp tỉnh Đăk Lắk, Lâm đồng. Phía đông giáp biển

đông.Ngoài phần lãnh thổ trên đất liền, tỉnh Khánh Hòa còn có vùng biển, vùng thềm

lục địa, các đảo ven bờ và huyện đảo Trƣờng Sa. Bên trên phần đất liền và vùng lãnh

hải là không phận của tỉnh Khánh Hòa.

Tỉnh Khánh Hòa có hình dạng thon hai đầu và phình ra ở giữa, ba mặt là núi, phía đông giáp biển.Diện tích của tỉnh Khánh Hòa là 5.197km2 (kể cả các đảo, quần đảo),

đứng vào loại trung bình so với cả nƣớc. Vùng biển rộng gấp nhiều lần đất liền. Bờ

biển dài 385km, có khoảng 200 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong quần

đảo Trƣờng Sa.

Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vị trí thuận tiện về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng

biển và đƣờng hàng không. Thành phố Nha Trang, trung tâm hành chính, kinh tế, văn

hóa của tỉnh Khánh Hòa, là đô thị loại II, một trung tâm du lịch lớn trong cả nƣớc.

Việc giao lƣu kinh tế, văn hóa giữa Khánh Hòa và các tỉnh trong Nam, ngoài Bắc

thuận lợi nhờ đƣờng sắt xuyên Việt và quốc lộ 1A xuyên suốt chiều dài của tỉnh.Về

phía tây, tỉnh Khánh Hòa tựa lƣng vào Tây Nguyên, là cửa ngõ thông ra biển của một

số tỉnh Tây Nguyên qua quốc lộ 26.

Vùng biển tỉnh Khánh Hòa là một bộ phận vùng biển của nƣớc Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam. Tỉnh Khánh Hòa có nhiều cảng biển, đặc biệt Cam Ranh và một

cảng thiên nhiên vào loại tốt nhất trong nƣớc và thế giới. Về đƣờng hàng không,

thành phố Nha Trang và vùng phụ cận có thời tiết thuận lợi để phát triển ngành hàng

không, đồng thời là, một trạm tiếp vận thuận lợi cho các đƣờng bay trong và ngoài

1

nƣớc.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Vị trí địa lý của tỉnh Khánh Hòa có ảnh hƣởng lớn đến các yếu tố tự nhiên khác

nhƣ: khí hậu, đất trồng, sinh vật. Vị trí địa lý của tỉnh Khánh Hòa còn có ý nghĩa

chiến lƣợc về mặt quốc phòng, vì tỉnh Khánh Hòa nằm gần đƣờng hàng hải quốc tế,

có huyện đảo Trƣờng Sa, cảng Cam Ranh và là cửa ngõ của Tây Nguyên thông ra

biển Đông.

-

-

-

-

2

- –

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

– –

-

– –

3

– Cam

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Khánh Hòa phát triển liên tục với tốc độ khá cao, GDP tăng bình quân 10,84% năm.

Năm 2005, GDP của Tỉnh tăng gấp 1,7 lần so với năm 2000; thu nhập bình quân đầu

ngƣời đạt 768 USD/năm; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tăng

dần tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp (trong cơ cấu GDP của Tỉnh năm 2005, Công

nghiệp chiếm 41,44%, Dịch vụ-du lịch chiếm 40,95 %, Nông nghiệp chiếm 17,61 %);

thu ngân sách đạt 3.400 tỉ đồng.

2003 2004 2005 2006 2007

Cơ cấu tổng sản phẩm (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Công nghiệp, xây dựng 39,30 40,97 41,44 41,54 42,38

Dịch vụ, Du lịch 39,40 39,60 40,95 40,05 41,47

4

Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,30 19,43 17,61 18,41 16,15

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, có bờ biển kéo dài 385km,

miền bờ biển bị đứt gãy tạo ra vùng lý tƣởng nổi tiếng cho du lịch vì nhiều bãi tắm

đẹp, cát trắng, nƣớc biển trong xanh, không có các loài cá dữ và dòng nƣớc xoáy

ngầm.

Những dãy núi cao nhấp nhô chạy dài ra biển Đông tạo thành các kỳ quan thiên

nhiên và các đầm, vịnh kín gió, Khánh Hòa có khí hậu nhiệt đới, gió mùa chia ra làm

hai mùa mƣa - nắng rõ rệt. Mƣa chỉ kéo dài trong hai tháng 10 và 11 , còn lại 10 tháng

trong năm chan hòa ánh nắng, làm cho cảnh quan thiên nhiên vốn đã rất đẹp lại thêm

phần hấp dẫn.

Với điều kiện thiên nhiên ƣu đãi nhƣ vậy, Khánh Hòa có thể phát triển các loại

hình du lịch đa dạng: du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch săn bắn, du lịch bơi lặn, du lịch leo

núi, du lịch sƣu khảo, du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch bơi - đua thuyền, nhất là du

lịch biển đảo.

Nha Trang-Khánh Hòa từ lâu đƣợc mệnh danh là thành phố biển cùng với nhiều di

tích lịch sử, thắng cảnh danh lam tuyệt đẹp nhƣ tháp Bà Ponagar, chùa Long Sơn, lầu

Bảo Đại, Hòn Chồng, Hòn Yến, Hòn Mun, Hòn Tằm, Hồ cá Trí Nguyên, Bãi Trũ-Đầm

Già ...

âm –

– Ponaga.

Theo tài liệu đánh giá của Liên hiệp các xí nghiệp tƣ vấn kỹ thuật Nhật Bản

5

(ECFA) thì Nha Trang là một thành phố sạch, nhiều hải đảo ven bờ có thể đến đó rất

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan nhanh bằng thuyền - có nhiều dải san hô bao quanh đảo, có thể tổ chức bơi lặn bằng

bình hơi hay mang ống thở.

Nhận định về tiềm năng du lịch Khánh Hòa - Nha Trang, theo dự án VIE89/003 do

Hiệp Hội Du Lịch Thế giới (OMT), chƣơng trình phát triển du lịch Liên Hiệp Quốc

(PNUD) và viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam (IRDT) phối hợp soạn thảo

thì khu vực Nha Trang - Đà Lạt là vùng du lịch số 3 trong 4 vùng du lịch của cả nƣớc,

có tốc độ phát triển tcao hơn hẳn các vùng du lịch khác trong nƣớc.

Khánh Hòa có độ sâu bậc nhất biển Việt Nam và tiếp giáp rất gần với đại dƣơng cũng

nhƣ các đƣờng hàng hải quốc tế. Đáy biển có độ dốc cao, gồ ghề gồm tầng tầng lớp

lớp những rặng san hô.

So với các vùng biển khác ở Việt Nam cũng nhƣ ở Đông Nam Á nói chung, đặc

tính khí hậu và địa mạo của biển Khánh Hòa có các điều kiện tối ƣu hơn cả cho việc

nghiên cứu hải dƣơng học. Độ dài bờ biển khoảng 385 km, là một trong những đoạn

bờ biển khúc khuỷu, tạo nhiều đầm, vịnh nổi tiếng nhất Việt Nam nhƣ Cam Ranh, Vân

Phong.

Dọc bờ biển có những vũng, vịnh, bãi triều, bãi cát mịn thuận tiện cho việc lập

cảng biển, nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch nhƣ Đại Lãnh,Vân Phong, Hòn

Khói, Nha Phu, Cù Huân (Nha Trang), Cam Ranh.

Với bờ biển trải dài khoảng 385km, khúc khuỷu với hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, và

các bãi cát trắng mênh mông, Khánh Hòa có ƣu thế để phát triển kinh tế biển, đặc biệt

là du lịch biển đảo. Từ Bắc vào Nam, Khánh Hòa có các vịnh Vân Phong, vịnh Nha

Trang và vịnh Cam Ranh. Mỗi vịnh có những đặc thù riêng, có thể tổ chức thành các

tuyến, cụm và điểm tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng, tắm biển đa dạng và hấp dẫn. Các

địa điểm tiêu biểu nhƣ Ðại lãnh, Ðầm Môn (Vạn Ninh), Dốc Lết, Ninh Phƣớc, Ðầm

6

Nha Phu (Ninh Hoà), Vĩnh lƣơng, Bãi Tiên, bãi biển Trần Phú, Bãi Trủ, Bãi Sạn (Nha

trang), bãi Thuỷ Triều, Bãi Dài (Cam Ranh). SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

7

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Vịnh Vân Phong

Vân Phong là vịnh biển lớn nhất tỉnh Khánh Hòa với tổng diện tích 503 km2, độ

sâu trung bình trên 10m, nơi sâu nhất trên 30m. Vùng vịnh Vân Phong cùng với bãi

biển Ðại Lãnh, vùng núi Sơn Tập - Trại Thơm, bãi biển Dốc Lết là nơi có tiềm năng

du lịch tổng hợp biển - rừng- núi lớn nhất tỉnh Khánh Hòa và cả nƣớc, do nơi đây có

sự kết hợp hài hòa giữa trời, mây, sóng nƣớc, đảo, rừng núi với những bãi tắm cát

trắng phau và là nơi có mức độ ô nhiễm môi trƣờng còn rất thấp.

Đây là một kỳ quan thiên nhiên tuyệt đẹp trong môi trƣờng lý tƣởng hiếm có với

khí hậu ôn hoà, bãi biển đẹp, cát mịn, núi đồi hùng vĩ bao quanh cùng với những cánh

rừng nhiệt đới hầu nhƣ còn nguyên vẹn, những rạn san hô đa sắc, đẹp sững sờ, có dấu

tích sinh tồn của một khu rừng ngập mặn, hàng trăm sinh cảnh, muông thú đặc chủng

và hàng chục ngàn loài thuỷ, hải sản quý. Đây là những ƣu thế giúp Vân Phong có thế

mạnh phát triển du lịch sinh thái rõ nét. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã xếp Vân Phong

vào “vùng du lịch trọng điểm phát triển”, trong kế hoạch dài hạn của ngành đến năm

2010. Vân Phong cũng đƣợc Hiệp hội Biển thế giới xếp vào danh sách 4 vị trí du lịch

biển lý tƣởng nhất hiện nay.

Vịnh Cam Ranh

Vịnh Cam Ranh có diện tích khoảng 185 km2, độ sâu phổ biến từ 5 đến 10 m, phía

ngoài có độ sâu khoảng 20 m, ra khỏi cửa vịnh tiếp cận với “đƣờng đẳng sâu" 40 m.

Vịnh Cam Ranh là một vịnh khá kín, dân cƣ sống chủ yếu bằng nghề nuôi trồng, đánh

bắt thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp… Vịnh Cam Ranh đƣợc xếp vào loại một trong ba hải cảng có điều kiện tự nhiên tốt nhất thế giới, với diện tích vùng vịnh kín tới 60 km2

và độ sâu trung bình 18 - 20m nƣớc, xung quanh có núi bao bọc làm cho vùng biển

luôn kín gió.

Cam Ranh chỉ cách đƣờng hàng hải quốc tế 1 giờ tàu biển (so với Hải Phòng cách

8

18 giờ). Trong vịnh còn có một số cảng đang hoạt động nhƣ cảng khai thác cát, cảng

Ba Ngòi, cảng cá Ðá Bạc và cảng quân sự. Bao bọc bởi bán đảo Hòn Hèo thuộc huyện Ninh Hoà là đầm Nha Phu, có diện tích khoảng 100km2. Giữa đầm có một số đảo, lớn SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan nhất là Hòn Thị có đỉnh cao 220m. Cụm đảo Hòn Thị, Hòn Lao, và Khu Du lịch suối

Hoa Lan (Hòn Hèo) tạo thành quần thể du lịch đảo phía bắc Nha Trang.

Vịnh Nha Trang

Là vịnh biển lớn thứ hai sau vịnh Vân Phong của tỉnh Khánh Hòa với diện tích khoảng 400 km2. Phía Ðông và phía Nam vịnh đƣợc giới hạn bằng một vòng cung các

đảo. Lớn nhất là quen thuộc nhƣ Bãi Trũ, Bãi Tre. Ðảo Hòn Miếu có điểm du lịch Trí Nguyên,đảo Hòn Tre (còn gọi là Hòn Lớn) có diện tích khoảng 30 km2

Nguyên.

Vịnh Nha Trang

Ðảo Hòn Mun

Là nơi thiết lập khu bảo tồn biển đầu tiên ở Việt Nam có những rạn san hô với

một quần thể sinh vật biển còn nguyên sơ, gần nhƣ độc nhất vô nhị không chỉ của Việt

Nam mà còn của cả Ðông Nam Á. Các đảo Hòn Tằm, Hòn Chà Là, Hòn Hố, Hòn Ðụn,

9

Hòn Xƣởng là những hòn đảo không chỉ có những cảnh đẹp trên bờ, dƣới nƣớc mà còn

đem lại nguồn thu nhập lớn cho tỉnh Khánh Hòa, do có chim yến cƣ trú và làm tổ. SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Tại Đại hội lần thứ hai câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới tổ chức tại Tadoussac

(Québec, Canada) tháng 5/2003, vịnh Nha Trang đã đƣợc công nhận là Thành viên

chính thức của Câu lạc bộ, mở ra một cơ hội lớn để quảng bá hình ảnh Nha Trang-

Khánh Hoà.

Bên cạnh những điều kiện thuận lợi mà không phải nơi nào cũng có, những cơ hội

để nâng tầm ngành du lịch, Khánh Hòa còn tồn tại không ít vấn đề cần khắc phục. Đầu

tiên đó là cơ chế chính sách đầu tƣ còn những bất cập; công tác quy hoạch, đầu tƣ cơ

sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chƣa theo kịp yêu cầu tăng trƣởng

kinh tế. Các cơ sở kinh doanh ở một số khu, tuyến, điểm mới, khu vui

chơi giải trí, các trung tâm mua sắm quy mô lớn, hiện đại trên địa bàn tỉnh chƣa đƣợc

đầu tƣ đồng bộ đã hạn chế chi tiêu bình quân của du khách trong mua sắm sản phẩm

hàng hóa, tiêu dùng dịch vụ, cũng nhƣ việc kéo dài ngày nghỉ của du khách tại địa

phƣơng.

Việc triển khai các nghị định hƣớng dẫn thực hiện Luật vẫn còn nhiều lúng

túng, nhất là trong phân loại xếp hạng cơ sở lƣu trú; cấp thẻ hƣớng dẫn viên…

Một số hoạt động dịch vụ mới nhƣ lặn biển, câu cá thể thao trên biển, bằng

thuyền buồm, dù lƣợn… do chƣa có cơ chế quản lý, hệ thống các văn bản chƣa đầy đủ

nên đã gây trở ngại cho việc tổ chức kinh doanh của cũng nhƣ công tác

quản lý của Nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, môi trƣờng vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết, nhất

là về quản lý, giữ gìn, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng. Ý thức của ngƣời dân về nếp sống

văn hóa, văn minh, ứng xử, an ninh trật tự, an toàn giao thông còn hạn chế. Tình trạng

bán hàng rong chèo kéo khách, ăn xin, cò mồi… tuy đã đƣợc xử lý tích cực nhƣng

chƣa triệt để, đã ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng của tỉnh…Thiếu một

nhà hát biểu diễn các chƣơng trình văn hóa nghệ thuật truyền thống địa phƣơng để

phục vụ du khách.

Các sự kiện lớn thƣờng tập trung vào mùa cao điểm của du lịch, tạo sự tập trung

10

quá đông du khách và không đủ đội ngũ nhân viên để phục vụ tạo chất lƣợng phục vụ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan không cao. 6 tháng đầu năm 2008, mỗi ngày có khoảng 5.700 - 6.000 du khách đến du

lịch tại Khánh Hòa.

Nhƣng do tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch nên vào những tháng cao điểm,

khả năng quá tải du khách là một thực tế. Cảnh tƣợng khách chen chúc tại bến đò du

lịch Vĩnh Nguyên là cảnh thƣờng thấy trong mùa du lịch cao điểm tại Nha Trang. Kết

quả điều tra cho thấy, trong mùa cao điểm từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, số khách

đi tham quan tuyến đảo (trong đó có Hòn Mun) trung bình khoảng 6.000 khách/ngày

với khoảng 150 chiếc thuyền phục vụ. Số lƣợng khách trên đã dẫn tới sự quá tải đối

với các hệ sinh thái san hô trong thời gian này. Sự quá tải đó có thể làm suy giảm chất

lƣợng và cảnh quan của hệ sinh thái san hô khoảng 0,04% trong suốt mùa cao điểm.

Thêm vào đó, các hoạt động lấn biển, xây dựng các công trình ven biển, trên đảo

chƣa hợp lý sẽ gây nhiều sức ép và quá tải, phá vỡ trạng thái tự cân bằng, làm cho việc

quản lý phát triển bền vững vùng biển ven bờ không hiệu quả và không có ý nghĩa.

Thiếu chuyên nghiệp trong quảng bá, xúc tiến, các

còn thiếu tinh thần hợp tác, không cung cấp thông tin cho nhau và không hài

lòng về nhau. Đặc biệt là mối bất hòa giữa khách sạn và lữ hành: khi khách đông,

khách sạn làm cao hay hủy hợp đồng còn khi khách thiếu, các lại bức

xúc với lữ hành. Hoạt động xúc tiến, quảng bá chƣa có tính chuyên nghiệp cao,

chƣa chủ động xây dựng chiến lƣợc quảng bá, xúc tiến, chƣa có sự phối hợp đồng bộ

giữa các hoạt động

Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc biển và bờ biển Nha Trang. Điều này sẽ để lại

ấn tƣợng xấu cho du khách, khiến du khách không muốn quay trở lại hoặc không còn

xem Nha Trang là một điểm đến nghỉ dƣỡng biển. Nhiều du khách đến Việt Nam

muốn tham quan cảnh sinh hoạt trên đƣờng phố, song đƣờng phố nhiều nơi còn bẩn

với nhiều rác vứt bừa bãi. Mặt khác, tệ nạn môi giới, “cò cuốc” chèo kéo khách để bán

tour, hoặc lừa đảo, tình trạng bán hàng rong vẫn tồn tại đã để lại nhiều hậu quả xấu.

11

Nhiều cơ sở kinh doanh du lịch còn trông đợi vào khách nƣớc ngoài, chƣa

quan tâm đến lực lƣợng trong nƣớc khi hiện nay, rất nhiều công ty trong nƣớc có nhu SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan cầu tổ chức du lịch Mice cho nhân viên của mình. Vẫn còn tâm lý “bắt chẹt”, tăng giá

phòng, “cháy” phòng “ảo” vào các dịp lễ, tết gây tâm lý thất vọng cho khách du lịch.

So với cả nƣớc, hệ thống chất lƣợng dịch vụ của Khánh Hòa chỉ đứng sau Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên lƣợng khách đến với tỉnh không tăng cao và

tăng trƣởng chậm so với Mũi Né, Hội An….

Nguồn nhân lực của ngành dịch vụ du lịch còn rất thiếu và yếu. Hiện nay, các

khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ mát cao cấp kinh doanh thành công, hầu nhƣ giám đốc

điều hành và nhân viên quản lý đều phải thuê ngƣời nƣớc ngoài với tiền lƣơng và các

khoản chi phí rất cao. Các nhà quản lý và nhân viên trong nƣớc chƣa đủ trình độ để

quản lý và điều hành những khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ mát cao cấp này, còn lực

lƣợng lao động đã qua đào tạo chuyên môn về du lịch lại rất ít, ngoại ngữ và trình độ

phục vụ của nhân viên chƣa mang tính chuyên nghiệp cao. Trình độ ngoại ngữ, đặc

biệt là tiếng Pháp, Nhật, Đức… số hƣớng dẫn viên thông thạo những thứ tiếng này chỉ

chiếm khoảng từ 5 - 12% tổng số trên 5.000 hƣớng dẫn viên đƣợc cấp thẻ.

Tuy nhiên, việc đào tạo tại các trƣờng tồn tại rất nhiều vấn đề: Quy

mô đào tạo còn manh mún, chất lƣợng đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị

trƣờng. Cơ cấu đào tạo chƣa hợp lý, mới chỉ đào tạo theo diện rộng, chƣa đào tạo

chuyên sâu. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập ở các trƣờng còn nghèo nàn,

thiếu phƣơng tiện dạy học, nhất là các phƣơng tiện giảng dạy hiện đại và phƣơng tiện

thực hành của học sinh. Các trƣờng đều chƣa có khách sạn, nhà hàng để học sinh vừa

học vừa thực hành. Kinh nghiệm đào tạo chƣa nhiều; chƣa có đủ cán bộ giảng dạy có

chất lƣợng và kinh nghiệm cho việc đào tạo chuyên sâu, đặc biệt là đào tạo cán bộ

quản lý, điều hành và hƣớng dẫn viên du lịch giỏi…

Yếu tố chính đang gây tác động đến tăng trƣởng và doanh thu của doanh nghiệp đó

là sự thiếu đoàn kết và hợp tác giữa các kinh doanh cùng ngành nghề

(60% ý kiến), cạnh tranh không lành mạnh giữa các (58%), các điểm

tour du lịch không đủ hấp dẫn (51%). Ngoài ra, còn có các yếu tố bên ngoài tác động

12

xấu đến kinh doanh của : Văn hóa giao tiếp du lịch tại Nha Trang còn

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan kém (49%), an ninh trật tự xã hội bên ngoài nhƣ móc túi, không an toàn trên đƣờng

phố (46%), môi trƣờng thiên nhiên bị tàn phá hoặc ô nhiễm (41%). Nhiều

lo ngại về vấn đề tội phạm xảy ra trên đƣờng phố đối với du khách nƣớc ngoài,

chủ yếu là về khuya tại khu vực bờ biển. Thậm chí, có doanh cho biết Nha

Trang đã có tiếng đồn không tốt về tệ nạn ăn cắp và việc này đã đƣợc cảnh báo với du

khách trên một số sách hƣớng dẫn du lịch nổi tiếng nhƣ “Lonely Planet”. Hậu quả là

có một số du khách nƣớc ngoài ngại đến Nha Trang hoặc không thấy thoải mái trong

kỳ nghỉ của mình.

Khánh Hòa đang đứng trƣớc thách thức cạnh tranh rất mạnh từ các tỉnh lân cận

nhƣ Bình Thuận, Hội An - Quảng Nam, hay xa hơn là các quốc gia trong khu vực có

kinh nghiệm và thƣơng hiệu nhƣ: Thái Lan, Indonesia…

Sự suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hƣởng đến lƣợng khách đi du lịch, ảnh hƣởng không

nhỏ đến ngành du lịch cả nƣớc nói chung và Khánh Hòa nói riêng.

Gia nhập WTO, ngành du lịch Khánh Hòa phải cạnh tranh với rất nhiều hãng lữ hành

quốc tế và các tập đoàn về khách sạn hàng đầu thế giới. Và việc mất nguồn nhân lực

giỏi có kinh nghiệm là điều không thể tránh khỏi.

II.

năm

- Tăng cƣờng thu hút khách, nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch, phấn đấu năm 2005

đón 690.000 khách (trong đó 240.000 khách quốc tế), doanh thu đạt 320 tỉ đồng; năm

2010 đón 1.000.000 khách (trong đó 480.000 khách quốc tế), doanh thu đạt 500 tỉ.

- Tốc độ phát triển bình quân hàng năm từ 10 -11%, tỷ trọng trong GDP của dịch vụ -

du lịch chiếm khoảng 36% vào năm 2005.

- Tăng cƣờng đầu tƣ đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, nâng cao các tiêu chuẩn của

ngành, nâng cao trình độ dân trí, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ cảnh quan

13

môi trƣờng.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan - Song song với phát triển du lịch quốc tế, đẩy mạnh phát triển du lịch nội địa nhằm

đáp ứng nhu cầu đi lại, thăm viếng, tham quan du lịch của nhân dân, góp phần nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn xã hội.

- Tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động, đến năm 2005 số lƣợng lao động trong ngành

du lịch ƣớc khoảng 4.120 ngƣời (tăng thêm 1.250 ngƣời) và năm 2010 khoảng 7.250

(tăng thêm 3.130 ngƣời). Ðồng thời tạo thêm việc làm cho lao động ngoài xã hội hoạt

động trong các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất, vận chuyển… phục vụ du lịch.

Cho đến nay, sau khi triển khai thực hiện, Chƣơng trình phát triển Du lịch là một trong

những Chƣơng trình kinh tế của tỉnh Khánh Hoà đạt hiệu quả tƣơng đối tốt; các chỉ

tiêu về du lịch đạt mức tăng trƣởng bình quân hàng năm là 10 - 12%, môi trƣờng hoạt

động du lịch có nhiều tiến bộ, thu hút đƣợc nhiều dự án lớn phát triển du lịch sinh thái,

nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.

Trong 3 năm (2001-2003), đã có gần 1.200 tỷ đồng đăng ký đầu tƣ, với số vốn

thực hiện gần 600 tỷ đồng, điển hình là khu du lịch 5 sao Bãi Trũ - Ðầm Già ở Hòn

Tre (450 tỷ đồng), đã đầu tƣ xong giai đoạn 1 và đi vào hoạt động vào tháng 12/2003,

Khách sạn tiêu chuẩn 5 sao Sunrise (73 tỷ đồng) hoạt động từ tháng 12/2004; dự án

Rusalka (Bãi Tiên, Nha Trang) - 15 triệu USD, dự án khu du lịch Sông Lô (Nha

Trang) - 343 tỷ đồng, khu du lịch sinh thái EVARON HIDEAWAY AT MANDARA

14

(xã Ninh Vân -

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Vipearl Resort and

Spa

Sông Lô

Công ty TNHH

Evason Hideway

At AnaMadara tƣ)

Sunrise Beach

Resort

tƣ)

15 triệu USD Công ty Đầu tƣ và Khu nghỉ mát cao Đã thực hiện 53,4 tỷ (bằng (tƣơng đƣơng phát triển Du lịch Rus cấp Rusalka 24,27% tổng vốn đầu tƣ) 220 tỷ VND) Inves-Tur

15

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Kết quả kinh doanh du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001-2005

STT CHỈ TIÊU ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 b/q tăng

1 Doanh thu 246.106 297.273 360.202 456.000 643.738 27,20

Ngƣời 495.000 539.827 584.127 699.420 902.468 16,20 Lƣợt khách lƣu trú

2

16

Ngƣời 141.650 194.993 183.471 210.150 248.578 15,10 T/đó Quốc tế

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Ngày 983.450 1.023.196 1.115.857 1.352.430 1.822.224 16,7 Ngày khách lƣu trú

3

Ngày 341.823 426.679 400.888 475.980 591.771 14,70 T/đó Quốc tế

4 Ngƣời 1.035.594 1.500.000 1.800.000 2.100.000 27,16 Khách VCGT

5 Cơ sở 202 233 246 273 301 10,50 Cơ sở lƣu trú

6 Phòng 3.548 3.630 4.260 5.410 6.714 17,30 Tổng số phòng

7 % 50,62 51,48 47,84 45,65 52,00 49.52 phòng

8 Ngƣời 2.850 3.800 4.354 4.660 5.200 16,22 Tổng số CBCNV

9 % 38,89 39,40 39,40 40,13 40,95 1,30

Tỷ trọng GDP của cả dịch vụ, du lịch

Năm 2008 ngành Du lịc

doanh thu toàn ngành đạt 1.880 tỷ đồng

17

trên 60%.Theo nhận định của giới kinh doanh du lịch, với đà hồi phục của kinh tế thế

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan giới, năm 2011 lƣợng khách quốc tế đến du lịch ở Khánh Hòa sẽ còn tiếp tục tăng cao.

Hiện nay, nhiều ngƣời đang rất kỳ vọng vào khách du lịch Nga bởi trong năm 2010,

lƣợng khách Nga đến Khánh Hòa đã có mức tăng đáng kể: tính đến hết tháng 11-2010

đã có 26.404 lƣợt khách Nga đến Khánh Hòa du lịch, xếp vị trí thứ 4 trong thị trƣờng

khách quốc tế của Khánh Hòa (sau Mỹ, Pháp và Úc).

.

Gia nhập WTO đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh

Hòa nói riêng những hy vọng mới về sự tăng trƣởng, trong đó có ảnh hƣởng sâu sắc

đối với ngành dịch vụ nói chung và hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng, nhƣng

đồng thời cũng đƣa lại không ít những thách thức đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc

cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Du lịch tỉnh Khánh Hoà trong những năm qua, với thế mạnh về du lịch ở địa phƣơng,

kèm theo nhiều yếu tố thuận lợi khác nhƣ tỉnh đã xây dựng xong các quy hoạch sử

dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu vực kinh tế tiềm năng

du lịch của tỉnh (khu kinh tế Vân Phong, khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh…)… đã

mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Do đó, ngành du lịch

Khánh Hòa đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ nhƣ sau:

Các sự kiện văn hóa du lịch nhƣ khánh thành đƣa vào sử dụng hệ thống cáp treo

vƣợt biển dài nhất thế giới, chƣơng trình Festival biển 2007, liên hoan tiếng hát truyền

hình toàn quốc giải Sao Mai 2007, chƣơng trình Phụ nữ thế kỷ XXI, đặc biệt là cuộc

thi Hoa hậu thế giới ngƣời Việt, Hoa hậu trái đất 2007 đƣợc tổ chức tại Tp Nha Trang

đã đƣa hoạt động kinh doanh du lịch toàn tỉnh năm 2007 sôi động hơn các năm trƣớc,

18

thƣơng hiệu du lịch Nha Trang- Khánh Hòa tiếp tục đƣợc quảng bá sâu rộng đến du

khách trong và ngoài nƣớc. So năm trƣớc, số khách sạn 361 tăng 80 khách sạn, số SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan phòng khách sạn 7.270 tăng 951 phòng, nhiều DN có doanh thu tăng khá nhƣ Cty du

lịch và thƣơng mại Vinpearl Land đƣợc 155,2 tỷ đồng tăng 40,9%, Cty du lịch Khánh

Hòa 82,4 tỷ đồng tăng 8,2%, Cty liên doanh Yasaka Sàigòn- Nha Trang 65,6 tỷ đồng

tăng 39,5%, Cty TNHH Nha Trang Lodge 45,9 tỷ đồng tăng 36,9%, Cty cổ phần du

lịch thƣơng mại Nha Trang 25,7 tỷ đồng tăng 32,2%, Cty du lịch Long Phú 16,9 tỷ

đồng tăng 52,9%. Ƣớc năm 2007 toàn tỉnh thu hút đƣợc 5.223 ngàn lƣợt khách tham

quan tăng 36,2% so cùng kỳ năm trƣớc, trong đó có 1.360 ngàn lƣợt khách đến các cơ

sở lƣu trú với 2.847,8 ngàn ngày khách tăng từ 25,9% đến 29,4%; doanh thu du lịch

ƣớc đƣợc 1.020 tỷ đồng tăng 22,4%.

Hoạt động du lịch nổi bật lên trong năm 2008 với sự kiện 2 cuộc thi Hoa hậu

hoàn vũ tổ chức tại Nha Trang thu hút nhiều du khách trong và ngoài nƣớc. Xây dựng

cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc đẩy mạnh: đầu năm đƣa đƣợc khu du lịch Sông Lô vào

phục vụ cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ, cuối năm đƣa khách sạn Novotel vào sử dụng.

Toàn tỉnh đã có 400 cơ sở lƣu trú với hơn 9.000 phòng. Năm 2008 đón 1.595 ngàn

lƣợt khách với 3285 ngàn ngày khách trong đó có 316 ngàn lƣợt khách quốc tế và 729

ngàn ngày khách quốc tế, doanh thu 1.347 tỷ đồng. So với năm 2007 tăng 31,2% về

doanh thu, 16,97% về lƣợt khách và 15,46% về ngày khách, trong đó tăng 12,09% lƣợt

khách quốc tế và 9,72% ngày khách quốc tế.

VH – TT – DL

19

– – –

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

Tiềm năng khai thác các tuyến, điểm du lịch vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, để việc

khai thác, quản lý các điểm du lịch đạt hiệ

20

nên s

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

III.

-

21

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

ang.

Căn cứ yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của ngành trong tình

sung và điều chỉnh phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nƣớc, với

Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam, của khu

vực miền Trung Tây Nguyên và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà

nghị quyết Đại hội XV, Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ

22

ngày 31/10/2006 đã đề ra, đó là:

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan - Phát triển du lịch theo hƣớng sinh thái kết hợp văn hoá trong đó chú trọng phát triển

du lịch sinh thái biển để khai thác tối đa các tiềm năng, nội lực của tỉnh.

- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất lƣợng

và đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra bƣớc đột phá. Phát huy các lợi thế về vị trí địa lý,

tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa truyền thống, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất du

lịch sẵn có, đẩy mạnh tốc độ phát triển du lịch, từng bƣớc đa dạng hóa các sản phẩm,

các loại hình du lịch.

- Phát triển du lịch trên cơ sở toàn diện du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó

phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội

địa và các ngành dịch vụ phát triển.

- Phát triển du lịch Khánh Hoà với vai trò là trung tâm du lịch của tiểu vùng du lịch

Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nƣớc, là đầu mối phân 77 phối khách du lịch cho khu

vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Với tài nguyên du lịch phong phú và

nổi trội, có vị trí thuận lợi, có hai khu du lịch Quốc gia, do vậy đây là một trong những

quan điểm thiết thực để phát huy lợi thế phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hoà.

- Phát triển du lịch phải bảo đảm tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao

với vai trò du lịch là động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành

phần kinh tế khác. Đẩy mạnh xã hội hóa về du lịch, huy động các cấp, các ngành, các

tổ chức chính trị xã hội và toàn thể cộng đồng đầu tƣ phát triển, khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch, dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà

nƣớc.

- Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá

dân tộc, bảo vệ môi trƣờng, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa

quan trọng đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo.

- Phát triển du lịch bền vững phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng trong

khu vực và cả nƣớc. Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế xã hội, có cơ chế phối

23

hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong Tỉnh nhằm tác động lẫn nhau cùng phát

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan triển, bảo vệ môi trƣờng tài nguyên sinh thái, bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch và xóa

đói giảm nghèo.

Ngoài ra, đối với Khánh Hoà tỉnh có vị trí quan trong về an ninh quốc phòng, phát

triển du lịch phải gắn liền với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn

thuần phong mỹ tục và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Nếu nhƣ trong giai đoạn 1996 - 2005 phát triển Du lịch Khánh Hoà với mục tiêu

chỉ để trở thành một ngành kinh tế đủ mạnh và có sức thuyết phục, đóng góp vào sự

phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, thì giai đoạn từ nay đến năm 2010 và những

năm đến 2020 du lịch Khánh Hoà phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh

tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế

khác theo tinh thần của Nghị quyết XIV và XV/NQ-TU tỉnh Khánh Hoà đã đề ra. Phấn

đấu đƣa Khánh Hoà trở thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ không chỉ của cả nƣớc mà

của khu vực.

ỉ tiêu cụ thể:

Khách du lịch: Tăng cƣờng thu hút khách du lịch: phấn đấu năm 2010 đón khoảng

1.500 ngàn lƣợt khách trong đó có 500 lƣợt khách quốc tế; năm 2015 đón 2.300 ngàn

lƣợt trong đó có gần 900 ngàn lƣợt khách quốc tế; năm 2020 đón đƣợc 3.400 ngàn lƣợt

khách trong đó có khoảng 1.400 ngàn lƣợt khách quốc tế.

Thu nhập từ du lịch: Nâng cao nguồn thu từ du lịch; phấn đấu năm 2010 thu nhập

du lịch đạt hơn 2.500 tỷ VNĐ (trong đó doanh thu du lịch hơn 1.500 tỷ), năm 2015

khoảng 5.000 tỷ VNĐ (doanh thu du lịch 3.200 tỷ); năm 2020 đạt 10.700 tỷ VNĐ

24

(doanh thu du lịch đạt 7.000 tỷ); đƣa tổng giá trị GDP du lịch năm 2010 đạt hơn 1.200

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan tỷ VNĐ (9,09% tổng GDP toàn tỉnh); năm 2015 đạt 2.400 tỷ (9,94%) và năm 2020 đạt

gần 5.000 tỷ VNĐ ( chiếm 11,53% tổng GDP của tỉnh).

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cơ sở vật

chất kỹ thuật du lịch; tăng cƣờng đầu tƣ, xây dựng các khu du lịch tổng hợp và chuyên

đề quốc gia trên địa bàn, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phƣơng (2 khu du lịch

quốc gia và khoảng 18 - 20 khu du lịch khác); nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc

gia và địa phƣơng trên địa bàn; nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lƣu trú đảm bảo

đến năm 2010 có khoảng 8.520 phòng khách sạn trong đó có 5.500 phòng đạt tiêu

chuẩn xếp hạng với gần 1.400 phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5sao, năm 2015 khoảng 12.400

phòng với hơn 8.700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng trong đó có 2.200 phòng đạt tiêu

chuẩn 4 - 5sao; năm 2020 đạt gần 21.000 phòng với hơn 15.700 phòng đạt tiêu chuẩn

xếp hạng trong đó có 4.000 phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5sao. năm 2020 đạt gần 21.000

phòng với hơn 15.700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng trong đó có 4.000 phòng đạt tiêu

chuẩn 4 - 5sao . Nhu cầu vốn đầu tƣ cho cả giai đoạn cần khoảng 23.100 tỷ VNĐ,

trong đó đến năm 2010 cần khoảng 4.500 tỷ VNĐ, với khoảng 1.350 tỷ (chiếm 30%)

đầu tƣ cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng du lịch, xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực,

tôn tạo môi trƣờng...; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 8.500 tỷ VNĐ, với gần 1.700 tỷ

(chiếm 20%) đầu tƣ cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng du lịch xúc tiến quảng bá, đào tạo

nhân lực tôn tạo môi trƣờng... ; giai đoạn 2016 - 2020 gần 10.100 tỷ VNĐ, với

khoảng 2.000 tỷ ( chiếm 20%) đầu tƣ cho các lĩnh vực hạ tầng du lịch xúc tiến quảng

bá, đào tạo nhân lực, môi trƣờng...

Lao động và việc làm: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, phấn đấu đến năm

2010 toàn ngành du lịch Khánh Hoà có khoảng 33.400 lao động (trong đó hơn 13.500

lao động trực tiếp), năm 2015 đảm bảo hơn 60.000 lao động (trong đó có khoảng

20.000 lao động trực tiếp) và năm 2020 có hơn 113.000 lao động (trong đó có hơn

25

38.000 lao động trực tiếp).

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Dự báo mức tăng trưởng của du lịch Khánh Hoà được tính theo 3 phương án:

Phương án 1: Phƣơng án này đƣợc tính toán dựa trên tốc độ phát triển nhƣ hiện

nay của ngành du lịch Khánh Hoà. Theo đó đến năm 2010 du lịch Khánh Hoà đón

đƣợc 1,35 triệu lƣợt khách du lịch (450 ngàn lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt

2.250 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm 8,18% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho

ngành du lịch là 3.550 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 3 triệu lƣợt khách du lịch (1,25

triệu lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 9.454 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm

10,24% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du lịch là 17.389 tỷ đồng.

Phương án 2: Đƣợc tính toán với tốc độ tăng trƣởng cao hơn hiện nay và dựa

trên định hƣớng của "Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hoà đến 2020”

và dựa trên định hƣớng phát triển du lịch khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, trong đó

Nha Trang đƣợc xác định là trung tâm khu du lịch của các tỉnh duyên hải Nam Trung

Bộ. Theo đó đến năm 2010 du lịch Khánh Hoà đón đƣợc 1,5 triệu lƣợt khách du lịch

(500 ngàn lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 2.500 tỷ đồng (trong đó doanh thu

du lịch đạt 1.500 tỷ), ngành du lịch chiếm 9,09% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ

cho ngành du lịch là 4.089 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 3,4 triệu lƣợt khách du lịch

(1,4 triệu lƣợt khách quốc tế); thu nhập du lịch đạt 10.640 tỷ đồng (doanh thu du lịch

đạt 7.000 tỷ), ngành du lịch chiếm 11,53% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho

ngành du lịch từ 2011 - 2020 khoảng 18.600 tỷ đồng.

Phương án 3: Đƣợc tính toán với tốc độ phát triển cao hơn phƣơng án 2.

Phƣơng án này có nhiều khả năng đạt đƣợc trong điều kiện thuận lợi của mối quan hệ

quốc tế, mối quan hệ liên vùng và khả năng đảm bảo cho việc đầu tƣ đồng bộ về kết

cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt đầu tƣ vào những khu du

lịch tổng hợp nhƣ Cam Ranh, Vân Phong... Theo phƣơng án này đến năm 2010 du lịch

Khánh Hoà đón đƣợc 1,7 triệu lƣợt khách du lịch (550 ngàn lƣợt khách du lịch quốc

tê); thu nhập du lịch đạt 2.790 tỷ đồng, ngành du lịch chiếm 10,14% tổng GDP của

tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du lịch là 4.901 tỷ đồng. Năm 2020 đón đƣợc 4,1 triệu

26

lƣợt khách du lịch (1,8 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế); thu nhập du lịch đạt 1.288 tỷ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan đồng, ngành du lịch chiếm 13,96% tổng GDP của tỉnh; nhu cầu đầu tƣ cho ngành du

lịch là 24.372 tỷ đồng.

Các chỉ tiêu điều chỉnh cụ thể:

Chỉ tiêu về khách du lịch: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hoà”

đƣợc thực hiện năm 1995 trong bối cảnh ngành du lịch nƣớc ta phát triển với tốc độ

tƣơng đối nhanh, Việt Nam vừa đạt con số 1 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế vào năm

1994. Việc nghiên cứu dự báo một mặt có tính đến bối cảnh phát triển chung của cả

nƣớc nhƣ Việt Nam vừa trở thành thành viên ASEAN, Mỹ vừa bãi bỏ lệnh cấm vận và

thiết lập ngoại giao với Việt Nam, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang gia tăng

rất nhanh...; mặt khác cũng tính đến những yếu tố thuận lợi của Khánh Hoà nói riêng,

chính vì thế trong phƣơng án dự báo của Quy hoạch năm 1995 đƣa ra dự báo lƣợng

khách quốc tế đạt 197 ngàn lƣợt vào năm 2000 và 360 ngàn lƣợt vào năm 2005.

Tuy nhiên, do có nhiều yếu tố mới nảy sinh (kể khách quan và chủ quan, trong

nƣớc và quốc tế) nhƣ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, đại dịch SARS, diễn

biến phức tạp của bối cảnh chính trị quốc tế và khu vực, tình trạng cạnh tranh gay gắt

giữa các quốc gia trong khu vực trong việc thu hút thị trƣờng khách du lịch quốc tế,

chất lƣợng dịch vụ du lịch của Việt Nam còn thấp, công tác quảng bá du lịch còn nhiều

bất cập... đã ảnh hƣởng đến sự thu hút dòng khách du lịch quốc tế đến Khánh Hoà nói

riêng và đến nƣớc ta nói chung.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Khánh Hoà

chỉ đạt 69,05% so với dự báo. Để phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tế cũng nhƣ

bối cảnh chung của cả nƣớc, cần thiết có sự điều chỉnh lƣợng khách quốc tế đến

Khánh Hoà trong giai đoạn (2006 - 2010); đồng thời cân nhắc đến các yếu tố thuận lợi

nhƣ Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những điểm đến an toàn và thân thiện nhất

châu Á; Du lịch đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn 2010; tiềm năng tài nguyên

du lịch của Khánh Hoà đƣợc quốc tế đánh giá cao; nhiều dự án xây dựng các khu du

lịch đã dần hoàn thiện và đi vào hoạt động ổn định nâng cao chất lƣợng của dịch vụ du

27

lịch; ngành du lịch Khánh Hoà đƣợc Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan và các cấp các ngành quan tâm tạo điều kiện phát triển... để tính toán chỉ tiêu khách du

lịch quốc tế cho giai đoạn 20101- 2020.

Đối với chỉ tiêu về khách du lịch nội địa, trong quy hoạch trƣớc đây cũng đã

nghiên cứu tính toán đến các yếu tố thuận lợi và hạn chế của Khánh Hoà. Tuy nhiên

trong thực tế phát triển, có một số yếu tố thuận lợi chƣa đƣợc tính đến nhƣ Nhà nƣớc

thực hiện chế độ làm việc 5 ngày đối với ngƣời lao động, kinh tế phát triển ổn định,

đời sống ngƣời dân đƣợc tăng lên..., do vậy nhu cầu đi du lịch của ngƣời dân là rất lớn.

Khu vực Thành phố Nha Trang và phụ cận đã thu hút một lƣợng lớn khách từ khắp

mọi miền trên đất nƣớc về đây, ngoài ra khu tắm bùn đang đƣợc đƣa vào khai thác

từng bƣớc đã góp phần rất lớn thu hút khách du lịch cuối tuần đến với Khánh Hoà...

Với những thuận lợi đó, khách du lịch nội địa đến ngày một nhiều với mức tăng

trƣởng khá cao (16,6%/năm giai đoạn 2001 - 2005) và vƣợt xa mức dự báo trƣớc đây

(năm 2005 vƣợt 67,66% so với dự báo).

Về chỉ tiêu ngày lưu trú bình quân của khách: Trong quy hoạch 1995 đã không

đề cập đến chỉ tiêu ngày lƣu trú bình quân của khách du lịch. Trong khi đó đây là một

chỉ tiêu rất quan trọng dùng để tính toán nhu cầu đầu tƣ hệ thống cơ sở lƣu trú cũng

nhƣ thu nhập du lịch, lao động... Do vậy trong điều chỉnh lần này chỉ tiêu này đƣợc

tính toán cho từng giai đoạn, đối tƣợng khách.

Hiện nay, trên địa bàn Khánh Hoà đang có một số dự án đầu tƣ xây dựng các

khu du lịch có chất lƣợng cao tạo ra nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, có chất lƣợng,

hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nƣớc, sẽ kéo dài thời gian lƣu trú của họ. Với

những yếu tố thuận lợi nhƣ vậy, và để phù hợp với bối cảnh chung của cả nƣớc, dự

kiến trong thời gian tới ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch đến Khánh Hoà sẽ

đạt 2 ngày vào năm 2010; đến năm 2015 là 2,3 ngày; đến năm 2020 là 2,6 ngày (đối

với cả khách quốc tế và nội địa).

Với những phân tích và tính toán nhƣ trên, dự báo về khách du lịch của Khánh

28

Hoà đến năm 2020 đƣợc điều chỉnh và tính toán cụ thể trong các bảng sau:

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Dự báo khách du lịch đến Khánh Hoà

Hạng mục 2005 (*) 2010 2015 2020 Phươn g án

902,47 1.350,00 2.100,00 3.000,00 Tổng số lượt khách đến (ngàn)

Khách 245,58 450,00 800,00 1.250,00 Tổng số lượt khách (ngàn)

quốc 2,38 2,5 2,6 3,0 Ngày lƣu trú trung bình

Phƣơn g tế 591,77 1.125,00 2.080,00 3.750,00 Tổng số ngày khách (ngàn) án 1

Khách 653,89 900,00 1.300,00 1.750,00 Tổng số lượt khách (ngàn)

nội 1,88 2,0 2,1 2,3 Ngày lƣu trú trung bình

địa 1.230,45 1.800,00 2.730,00 4.025,00 Tổng số ngày khách (ngàn)

902,47 1.500,00 2.300,00 3.400,00 Tổng số lượt khách đến (ngàn)

Phƣơng 245,58 500,00 900,00 1.400,00 Khách Tổng số lượt khách (ngàn) án 2 quốc

29

tế 2,38 2,5 2,6 3,0 Ngày lƣu trú trung bình

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

591,77 1.250,00 2.340,00 4.200,00 Tổng số ngày khách (ngàn)

653,89 1.000,00 1.400,00 2.000,00 Tổng số lượt khách (ngàn)

Khách

nội 1,88 2,0 2,1 2,3 Ngày lƣu trú trung bình

địa

1.230,45 2.000,00 2.940,00 4.600,00 Tổng số ngày khách (ngàn)

902,47 1.700,00 2.700,00 4.100,00 Tổng số lượt khách đến (ngàn)

245,58 550,00 1.000,00 1.700,00 Tổng số lượt khách (ngàn)

Khách

quốc 2,38 2,5 2,6 3,0 Ngày lƣu trú trung bình

tế Phƣơng 591,77 1.350,00 2.600,00 5.100,00 Tổng số ngày khách (ngàn) án 3

653,89 1.150,00 1.700,00 2.400,00 Tổng số lượt khách (ngàn)

Khách

nội 1,88 2,0 2,1 2,3 Ngày lƣu trú trung bình

địa

1.230,45 2.300,00 3.570,00 5.520,00 Tổng số ngày khách (ngàn)

Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

30

- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Điều chỉnh chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập du lịch: Hiện nay ở nƣớc ta đang

dùng đồng thời 2 chỉ tiêu: Doanh thu du lịch và thu nhập du lịch. Doanh thu du lịch

bao gồm các khoản thu do các cơ sở dịch vụ của ngành du lịch thu đƣợc từ khách du

lịch, còn thu nhập du lịch là tất cả các khoản thu mà do khách du lịch chi trả nhƣ:

doanh thu từ lƣu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và các dịch vụ khác nhƣ: Bƣu

điện, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí v.v... Nhƣ vậy thu nhập du

lịch là tất cả những khoản thu mà cả xã hội thu đƣợc từ khách du lịch. Thông thƣờng

thu nhập du lịch lớn hơn nhiều so với doanh thu du lịch nhƣng do công tác thống kê

gặp nhiều hạn chế nên phần lớn các địa phƣơng mới chỉ tính đƣợc doanh thu du lịch

nên không phản ánh hết đóng góp của ngành du lịch cho kinh tế địa phƣơng.

Tổng cục Du lịch đã dùng chỉ tiêu thu nhập du lịch trong báo cáo tình hình hoạt

động của ngành lên các cơ quan hữu quan, tuy nhiên trong nội dung quy hoạch này

vẫn đề cập chỉ tiêu phát triển Doanh thu để làm cơ sở quản lý và định hƣớng cho

ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà.

Dự kiến Doanh thu du lịch đến năm 2010 đạt hơn 1.500 tỷ đồng, trong đó từ

khách quốc tế là 1.020 tỷ đồng; năm 2015 đạt 3.200 tỷ đồng, trong đó từ khách quốc tế

là 2.270 tỷ đồng; và đến năm 2020 đạt trên 7.000 tỷ đồng, trong đó từ khách quốc tế là

5.250 tỷ đồng.

Về mức chi tiêu trung bình: Trung bình mỗi ngày một khách du lịch quốc tế chi

tiêu khoảng 1.168.000 đồng, một khách du lịch nội địa chi tiêu khoảng 384.000 đồng.

Trong những năm tới, khi đƣợc đầu tƣ để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chất

lƣợng các dịch vụ không ngừng đƣợc nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch

(cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần đƣợc tăng lên.

Tƣơng ứng với mức chi tiêu của khách du lịch, dự kiến mức độ chi tiêu của

khách du lịch và tổng thu nhập của ngành du lịch Khánh Hoà trong từng giai đoạn

31

đƣợc tính toán và trình bày ở bảng sau:

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Dự báo thu nhập du lịch của Khánh Hoà

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Phương án Loại thu nhập 2010 2015 2020

Loại thu nhập 2.250,000 4.638,400 9.454,000

Phƣơng - Từ khách quốc tế 1.530,000 3.328,000 7.200,000 án 1

- Từ khách nội địa 640,000 1.310,400 2.254,000

Loại thu nhập 2.500,000 4.951,360 10.640,000

Phƣơng - Từ khách quốc tế 1.700,000 3.520,000 8.064,000 án 2

- Từ khách nội địa 800,000 1.431,360 2.576,000

Loại thu nhập 2.790,000 5.713,600 12.883,200

Phƣơng - Từ khách quốc tế 1.870,000 4.000,000 9.792,000 án 3

- Từ khách nội địa 920,000 1.713,600 3.091,200

Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

Dự kiến trung bình một ngày, mỗi khách du lịch chi tiêu như sau:

Giai đoạn 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 – 2020

Khách quốc tế 1.360.000 1.600.000 1.920.000

32

Khách nội địa 400.000 480.000 560.000

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Về cơ cấu chi tiêu của khách: Khách du lịch đến Khánh Hoà có cơ cấu chi trong

giai đoạn 2001 - 2005 nhƣ sau: chi cho lƣu trú 40%, ăn uống 27,8% và chi cho dịch vụ

(mua sắm, đi lại, sử dụng các dịch vụ bổ sung khác) 32,2%. Nhƣ vậy khách du lịch chi

chủ yếu cho 2 dịch vụ chính là ăn uống và lƣu trú (67,8% tổng chi tiêu), trong thòi

gian tới, việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách theo hƣớng tăng tỷ trọng của các

dịch vụ là một yếu tố quan trọng nhằm tăng thêm chi tiêu của du khách, nâng cao hiệu

quả kinh doanh du lịch và thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách trong quá trình đi

du lịch. Muốn vậy cần đầu tƣ xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ khác

nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách và lƣu giữ khách dài ngày hơn.

Với đặc thù của Khánh Hoà, có thể dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai

đoạn 2006 - 2020 nhƣ sau:

Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Khánh Hoà (giá 2006)

2010 2015 2020

Loại dịch vụ Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị

(%) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng)

Ăn uống 26,0 650,000 24,0 1.188,326 22,0 2.340,800

Lƣu trú 37,0 925,000 35,0 1.732,976 32,0 3.404,800

Mua sắm 10,0 250,000 11,0 544,650 12,0 1.276,800

chuyển 12,0 300,000 14,0 693,190 16,0 1.702,400 Vận du lịch

Dịch vụ khác 15,0 375,000 16,0 792,218 18,0 1.915,200

33

Tổng cộng 100,0 2.500,000 100,0 .951,360 100,0 10.640,000

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

Tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP của tỉnh: Căn cứ trên các số liệu dự báo

về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng nhƣ cơ cấu chi tiêu của khách và tổng

doanh thu của ngành du lịch, khả năng đóng góp của ngành du lịch trong tổng GDP

của Khánh Hoà theo các phƣơng án đƣợc trình bày ở bảng sau :

Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Khánh Hoà

(Theo giá 1994: 1USD = 11.000 đ)

Chỉ tiêu 2005 (*) 2010 2015 2020 Đơn vị tính

7.505,00 13.226,00 23.834,00 43.913,00 1. Tổng giá trị gia tăng GDP Tỷ đồng VN

của tỉnh (1). 682,27 1.202,36 2.166,77 3.992,09 Triệu USD

%/năm 11,0 12,0 12,5 13,0 2. Nhịp độ tăng trƣởng GDP của tỉnh (1).

1.402,8 5.753,3 11.202,0 20.639,1 3. Tổng giá trị gia tăng GDP Tỷ đồng VN

3.075,00 523,0 1.018,4 1.876,3 Triệu USD các ngành dịch vụ (PA2) (1)

% 40,95% 43,5% 47,0% 47,0%

%/năm 10,2 16,0 14,0 13,7

4. Tỷ lệ GDP các ngành dịch vụ so với tổng GDP của tỉnh (1) 5. Nhịp độ tăng trƣởng GDP các ngành dịch vụ của tỉnh (1). 6. Tổng giá trị GDP của ngành du lịch Khánh Hoà:

- Phƣơng án 1 Tỷ đồng 499,400 1.082,037 2.219,470 4.497,746

Tỷ đồng - Phương án 2 499,400 1.202,267 2.369,224 5.061,980

34

- Phƣơng án 3 Tỷ đồng 499,400 1.341,725 2.733,962 6.129,178

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Chỉ tiêu 2005 (*) 2010 2015 2020 Đơn vị tính

7. Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch:

- Phƣơng án 1 %/năm 16,72 15,45 15,17

%/năm 19,21 16,39 15,54 - Phương án 2

- Phƣơng án 3 %/năm 21,85 17,52 15,72

8. Tỷ lệ GDP du lịch so với GDP toàn tỉnh:

- Phƣơng án 1 6,65% 8,18% 9,31% 10,24% %

- Phương án 2 6,65% 9,09% 9,94% 11,53% %

- Phƣơng án 3 6,65% 10,14% 11,47% 13,96% %

9. Hệ số ICOR toàn 4,0 4,0 4,0 - - tỉnh (1).

10. Hệ số ICOR cho 4,0 3,5 3,5 - - du lịch.

11. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch (Giá 2006, lấy tròn số):

- Phƣơng án 1 Tỷ đồng 3.400 5.800 11.600 -

- Phương án 2 Tỷ đồng 4.500 8.500 10.100 -

35

- Phƣơng án 3 Tỷ đồng 5.000 7.000 17.300 -

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Nguồn: - (1) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.

- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.

- (*) Số liệu hiện trạng.

Nhu cầu đầu tư : Để đạt đƣợc các chỉ tiêu cơ bản trong định hƣớng phát triển của

ngành du lịch Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020, vấn đề đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở

vật chất kỹ thuật chuyên ngành, các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao, phƣơng tiện vận

chuyển khách, các cơ sở sản xuất hàng lƣu niệm, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch

v.v... giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không có đầu tƣ, hoặc đầu tƣ không đồng bộ

thì việc thực hiện quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đầu tƣ

trong từng giai đoạn đƣợc căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là

chỉ số xác định hiệu quả của việc đầu tƣ.

Chỉ số ICOR chung cho các ngành kinh tế của Tỉnh Khánh Hoà đƣợc xác định

trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Khánh Hoà đến 2020 là 4,0. Đối với

ngành du lịch, do thời gian đầu phải đầu tƣ mạnh cho hạ tầng du lịch và đầu tƣ nâng

cao chất lƣợng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nên dự kiến chỉ số ICOR du

lịch là 4,0 cho thời kỳ 2006 - 2010 và 3,5 cho thời kỳ 2011 - 2020.

Theo cách tính toán trên, kết quả cho thấy ngành du lịch Khánh Hoà cần đầu tƣ

trong thời kỳ 2006 - 2010 là 3.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 4.500 tỷ đồng theo

phƣơng án 2 và 5.000 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này một mặt cần đầu tƣ nâng

cấp các cơ sở lƣu trú đã có, mặt khác cần tập trung đầu tƣ vào các cơ sở vui chơi - giải

trí, các phƣơng tiện vận chuyển, các cơ sở đào tạo và các cơ sở dịch vụ khác với quy

mô thích hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch. Thời kỳ 2011 - 2020 Du

lịch Khánh Hoà cần đƣợc đầu tƣ khoảng 17.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 18.600 tỷ

đồng theo phƣơng án 2 và 24.300 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này tiếp tục đầu

tƣ có chiều sâu vào các cơ sở dịch vụ du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất

36

lƣợng cao.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng để thực hiện theo quy

hoạch. Nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu chỉ tập trung đầu tƣ cho hạ tầng du

lịch, quảng bá xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch...chiếm trung bình

khoảng gần 25%. Vốn đầu tƣ cho việc xây dựng khách sạn - nhà hàng, các khu du lịch

tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ du lịch khác, phát triển loại hình

du lịch.v.v... cần phải huy động từ các nguồn khác nhƣ vốn vay ngân hàng, vốn trong

dân, vốn liên doanh liên kết. v.v...

Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Khánh Hoà đến năm 2020

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Phương án Số

Nguồn vốn

TT I II (chọn) III

1 Vốn đầu tƣ từ nguồn Ngân sách (25%) 5.200,0 5.775,0 7.325,0

Vốn đầu tƣ của các DN du lịch trong tỉnh 2.080,0 2.310,0 2.930,0 2 (10%)

Vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế 6.240,0 6.930,0 8.790,0 3 (30%)

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI, ODA... 5.200,0 5.775,0 7.325,0 4 25%)

5 Các nguồn khác (10%) 2.080,0 2.310,0 2.930,0

37

20.800,0 23.100,0 29.300,0 Tổng cộng (100%)

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan Nguồn: Viện NCPT Du lịch.

Nhu cầu phòng lưu trú: Đầu tƣ cho hệ thống cơ sở lƣu trú đòi hỏi lƣợng vốn lớn nên

cần tính toán để đảm bảo đủ cơ sở lƣu trú cho khách du lịch đến Khánh Hoà, tránh đầu

tƣ dàn trải gây hiện tƣợng thừa cục bộ, gây lãng phí vốn đầu tƣ. Việc dự báo nhu cầu

phòng lƣu trú có quan hệ chặt chẽ với số lƣợng khách, số ngày lƣu trú bình quân, hệ số

sử dụng chung phòng và công suất sử dụng phòng trung bình.

Số ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch đến Khánh Hoà năm 2005 là gần

2,4 ngày đối với khách quốc tế và 1,9 ngày đối với khách nội địa. Trong những năm

tới, cùng với sự phát triển đa dạng của các dịch vụ bổ sung, các tour du lịch hấp dẫn,

cùng với việc nâng cao chất lƣợng các sản phẩm du lịch, chắc chắn ngày lƣu trú trung

bình của khách sẽ tăng lên đáng kể. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 ngày lƣu trú trung

bình của khách du lịch nội địa là 2,0 ngày và của khách du lịch quốc tế là 2,5. Các chỉ

số tƣơng ứng của năm 2015 là 2,1 ngày và 2,6 ngày, đến năm 2020 ngày lƣu trú trung

bình của khách du lịch nội địa sẽ đạt 2,3 ngày và khách du lịch quốc tế là 3,0 ngày.

Công suất sử dụng phòng trung bình năm hiện nay của hệ thống cơ sở lƣu trú ở

Khánh Hoà nói chung đạt xấp xỉ 52% năm 2005. Dự kiến công suất sử dụng phòng

trung bình năm sẽ đạt 60% vào năm 2010; 65% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.

Hệ số sử dụng chung phòng lƣu trú (số ngƣời bình quân trong 1 phòng lƣu trú)

hiện nay ở Khánh Hoà là 1,6 đối với khách du lịch quốc tế và 1,9 đối với khách du lịch

nội địa, đến năm 2010 chỉ số này vẫn chƣa có gì thay đổi. Tuy nhiên, theo xu hƣớng

chung thì hệ số này đang giảm dần nên hệ số sử dụng chung phòng đối với khách du

lịch quốc tế giảm xuống còn 1,5 và khách du lịch nội địa là 1,8.

Theo xu hƣớng đi du lịch hiện nay, một vấn đề khác cần đƣợc quan tâm là nên

khuyến khích xây dựng các khách sạn đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao (năm 2004 có 3.728

phòng lƣu trú trong số 6.335 phòng lƣu trú của Khánh Hoà là thuộc các khách sạn

đƣợc xếp hạng từ 1 - 5 sao), với các trang thiết bị đồng bộ và hệ thống các dịch vụ đa

38

dạng, tránh đầu tƣ cho những cơ sở lƣu trú nhỏ lẻ, trang thiết bị yếu kém, chỉ phục vụ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan dịch vụ lƣu trú. Với những phân tích và tính toán nhƣ trên, dự báo nhu cầu khách sạn

của Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau:

Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của Khánh Hoà

Đơn vị tính: Phòng

Phương Nhu cầu phòng lưu trú 2005(*) 2010 2015 2020 án

Tổng lƣợng phòng 6.714 7.660 11.530 18.540

Phƣơng

Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn án 1 4.900 8.000 13.900 xếp hạng sao

Tổng lƣợng phòng 6.714 8.520 12.400 21.000

Phƣơng

Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn án 2 5.500 8.700 15.700 xếp hạng sao

Tổng lƣợng phòng 6.714 9.610 14.500 25.310

Phƣơng

Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn án 3 6.150 10.100 19.000 xếp hạng sao

Công suất sử dụng phòng trung bình năm (%) 52,0 60 65 70

Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

39

-(*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Với xu thế phát triển dịch vụ du lịch cao cấp hiện nay, ngành du lịch Khánh Hoà

cần có khoảng 20 - 30% phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao trong tổng số phòng đủ tiêu

chuẩn sếp hạng sao đƣợc tính toán ở bảng. Theo đó, nhu cầu phòng đạt 4 - 5 sao của

du lịch Khánh Hoà khoảng 1.300 – 1.400 phòng (năm 2010) ; 2.100 – 2.300 phòng

(năm 2015) và 4.000 phòng (năm 2020) theo phƣơng án chọn.

Nhu cầu lao động: Hiện nay, chỉ tiêu về số lao động bình quân/1 phòng lƣu trú ở

Khánh Hoà rất thấp (chỉ đạt 0,79 lao động/1 phòng khách sạn). Chỉ tiêu này có ảnh

hƣởng đến chất lƣợng các dịch vụ du lịch. Dựa vào nhu cầu lao động tính bình quân

cho một phòng khách sạn của cả nƣớc và khu vực là 1,8 - 2,0 lao động trực tiếp, cũng

nhƣ số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo 2,0 - 2,2 lao động

gián tiếp), các tính toán về nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà giai đoạn

2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau:

Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà

Đơn vị: Người

Phƣơng án Loại lao động 2005 (*) 2010 2015 2020

Lao động trực tiếp trong du lịch 10.730 18.450 33.360 Phƣơng

Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.310 36.940 66.730 án 1

Tổng cộng: 5.300 29.040 55.390 100.090

Lao động trực tiếp trong du lịch 13.500 20.000 38.000 Phƣơng

Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.900 40.000 75.000 án 2

Tổng cộng: 5.300 33.400 60.000 113.000

Lao động trực tiếp trong du lịch 13.450 23.200 45.550 Phƣơng

Lao động gián tiếp ngoài xã hội 24.220 46.410 91.110 án 3

Tổng cộng: 5.300 37.670 69.610 136.660

40

Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà.

Với nhu cầu lao động nhƣ trên, Khánh Hoà cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng

phát triển nguồn nhân lực cho các thời kỳ.

Theo điều chỉnh tổ chức không gian du lịch tỉnh Khánh Hoà thì không gian du

lịch của tỉnh đƣợc chia thành 3 cụm du lịch là cụm du lịch Vân Phong, cụm Nha Trang

và phụ cận và cụm Cam Ranh. Các chỉ tiêu phát triển cơ bản cho mỗi cụm đƣợc thể

hiện trong phần tổ chức không gian phát triển du lịch.

IV.

1.

41

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

42

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Âu, Canada…

2.

Từ nay đến năm 2020, du lịch Khánh Hoà xác định tiếp tục đẩy mạnh việc phát

triển các loại hình và sản phẩm du lịch dựa trên tài nguyên du lịch biển là hệ thống sản

phẩm truyền thống và thế mạnh của địa phƣơng, bên cạnh đó cần chú trọng phát triển

du lịch sinh thái núi và du lịch văn hoá để góp phần làm phong phú thêm loại hình và

sản phẩm du lịch. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, hƣớng phát triển loại hình và sản

phẩm du lịch Khánh Hoà đƣợc định hƣớng theo địa bàn lãnh thổ và theo nhu cầu của

thị trƣờng khách du lịch.

- Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo lãnh thổ: Du lịch tỉnh Khánh Hoà

tiếp tục tổ chức và xây dựng các loại hình du lịch trên cơ sở sự phân bố tài nguyên du

lịch theo lãnh thổ nhƣ quy hoạch 1996 đã đề xuất để khai thác có hiệu quả hơn lợi thế

tiềm năng du lịch. Ngoài ra, cần khai thác mối quan hệ du lịch khu vực để phát triển các

loại hình du lịch mang tính điển hình, góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch.

Căn cứ vào tiềm năng, đặc điểm và sự phân bố tài nguyên du lịch cũng nhƣ các

điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn, những loại hình du lịch chủ yếu của

Khánh Hoà từ nay đến năm 2020 vẫn chủ yếu là du lịch biển đảo, bao gồm:

+ Nghỉ dƣỡng biển, vui chơi giải trí, tham quan, thể thao mạo hiểm, khám phá

đáy biển và các đảo ven bờ... phát triển ở dải không gian ven biển;

+ Ngoài ra phát triển các loại hình du lịch bổ trợ, với vai trò làm phong phú thêm

43

sản phẩm du lịch là :

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Du lịch sinh thái núi: Nghỉ mát, thể thao leo núi...phát triển ở không gian phía

tây tỉnh Khánh Hoà.

- Du lịch văn hoá: Tham quan lễ hội, các di tích lịch sử văn hoá...trên toàn tỉnh,

tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc ít ngƣời ở các huyện miền núi (Khánh Sơn,

Khánh Vĩnh);

- Du lịch MICE: Hội nghị hội thảo, hội chợ, khen thƣởng chủ yếu ở Thành phố

Nha Trang và các đảo trên vịnh Nha Trang;

- Du lịch công vụ, thăm thân : Phát triển chủ yếu ở khu vực thành phố Nha Trang

và phụ cận ;

- Du lịch tàu biển : Phát triển ở khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận (kết

hợp với các di tích lịch sử văn hoá, các điểm danh lam thắng cảnh...).

- Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo thị trường:

+ Khách du lịch quốc tế : Đẩy mạnh phát triển các loại hình sản phẩm du lịch

sinh thái, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí cao cấp và du lịch văn hoá bản địa.

+ Khách du lịch nội địa : Khách du lịch Việt Nam nói chung có thể tham gia

nhiều loại hình du lịch phong phú. Hƣớng khai thác đối với thị trƣờng khách nội địa là

đẩy mạnh các tour ngắn ngày, tour du lịch hành hƣơng lễ hội, tour du lịch cuối tuần

với các hình thức nghỉ dƣỡng, tắm biển và vui chơi giải trí hiện đại...

Tóm lại, để phù hợp với thị hiếu của các thị trƣờng khách và khai thác có hiệu

quả tiềm năng du lịch..., du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 định hƣớng phát triển loại

hình và sản phẩm du lịch tỉnh chủ yếu gắn với tài nguyên biển, đảo. Bên cạnh đó để

góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lƣu trú của khách cần phát

triển các sản phẩm du lịch bổ trợ nhƣ sinh thái núi, văn hoá.v.v...Cụ thể là :

 Hƣớng phát triển chủ yếu :

44

- Nghỉ dƣỡng biển, vui chơi giải trí, tham quan, thể thao mạo hiểm, khám phá

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

đáy biển và các đảo ven bờ, du lịch tàu biển...;

 Các loại hình và sản phẩm bổ trợ :

- Du lịch sinh thái núi ;

- Du lịch văn hoá;

- Du lịch MICE;

- Du lịch công vụ, thăm thân (VFR) ;

V.

Căn cứ nhu cầu đầu tƣ phát triển du lịch từ nay đến năm 2020 và những định

hƣớng phát triển ngành, phát triển không gian lãnh thổ; trên cơ sở các định hƣớng đầu

tƣ đã đƣợc quy hoạch cũ đề cập trong giai đoạn 1996 - 2010, công tác đầu tƣ phát

triển giai đoạn đến năm 2020 cần có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy cao nhất

hiệu quả vốn đầu tƣ, tạo cho du lịch Khánh Hoà môi trƣờng thuận lợi để phát triển

tƣơng xứng vai trò là một cực quan trọng của Trung tâm du lịch Nha Trang - Ninh

Chữ - Đà Lạt, và là một đỉnh của tam giác du lịch trọng điểm phía Nam thành phố Hồ

Chí Minh - Đà Lạt - Nha Trang.

1. Những mục tiêu chính :

Những mục tiêu chính đạt đƣợc trong công tác đầu tƣ đối với du lịch Khánh Hoà

từ nay đến năm 2020 đƣợc xác định nhƣ sau:

- Đầu tư phát triển Thành phố Nha Trang thành đô thị du lịch, xứng đáng là một

trong những trung tâm du lịch của Khánh Hoà nói riêng và cả nước nói chung:

Thành phố Nha Trang với vịnh Nha Trang nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch

đặc trƣng, đóng vai trò trung tâm du lịch không chỉ của Khánh Hoà mà của cả vùng

duyên hải Nam Trung Bộ, một trong những trọng điểm du lịch của cả nƣớc, bộ mặt

45

của du lịch tỉnh, Nha Trang đƣợc định hƣớng phát triển thành đô thị du lịch vì vậy cần

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan đƣợc quan tâm đầu tƣ xứng đáng với vai trò của nó. Ngoài ra, với đặc điểm tài nguyên

tự nhiên khu vực vịnh Nha Trang, cần thiết đầu tƣ vịnh Nha Trang thành khu du lịch

biển đảo mang ý nghĩa quốc gia.

- Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Khánh Hoà nhằm thu hút

hơn nữa khách du lịch cao cấp, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, đưa Khánh Hoà thực

sự là một trọng điểm du lịch của Nam Trung Bộ nóí riêng và cả nước nói chung.

Theo hƣớng này ngoài việc đầu tƣ phát triển du lịch ở Nha Trang và phụ cận, cần

xúc tiến đầu tƣ phát triển du lịch ở các khu vực khác trên toàn lãnh thổ, trong đó đặc

biệt chú ý đầu tƣ khai thác tài nguyên du lịch biển ở khu vực Cam Ranh để trở thành

khu du lịch quốc gia, tài nguyên du lịch văn hoá và du lịch sinh thái các huyện phía tây

để góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch.

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà cần chú trọng ƣu tiên

đầu tƣ vào các lĩnh vực sau :

- Phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch : Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ

thuật phục vụ du lịch nhƣ giao thông, cấp điện cấp thoát nƣớc, cải tạo môi trƣờng... là

tiền đề quan trọng thu hút các nhà đầu tƣ phát triển du lịch chính vì vậy cần đƣợc ƣu

tiên đầu tƣ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hạ tầng đến các khu du lịch và hạ tầng

trong khu du lịch (hạ tầng khung) đều cần đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển, đặc biệt

đối với các khu du lịch quốc gia, các khu điểm du lịch quan trọng có khả năng thu hút

khách lớn. Ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà cần lập quy hoạch các dự án đầu tƣ thuộc

lĩnh vực này để tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, bên cạnh đó cần

khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ đầu tƣ vào lĩnh vực này. Các dự án phát triển hạ

tầng ngoài khu du lịch... cần gắn với việc phát triển hệ thống hạ tầng xã hội toàn tỉnh

để tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành khác có liên quan. Dự kiến kinh phí phát triển hạ

tầng du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 là 5.775 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng nhu

46

cầu đầu tƣ, trong đó giai đoạn đến năm 2020 là 1.350 tỷ (xấp xỉ 30% tổng nhu cầu).

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Tiếp tục phát triển và nâng

cao chất lƣợng hệ thống các cơ sở lƣu trú và công trình dịch vụ du lịch, loại hình và

sản phẩm du lịch...

+ Cơ sở lƣu trú: Hiện nay, toàn tỉnh có 314 cơ sở lƣu trú với 7.076 phòng dự báo

nhu cầu đến năm 2015 cần đầu tƣ phát triển thêm khoảng 4.000 phòng (so với năm

2010) ; năm 2020 cần đầu tƣ thêm khoảng 8.500 phòng (so với năm 2015). Nhƣ vậy

tổng số phòng khách sạn cần đầu tƣ phát triển là khoảng 14.000 phòng. Đây thực sự là

những con số lớn mà ngành du lịch Khánh Hoà cần quan tâm.

Bên cạnh đó, số phòng cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao để đáp ứng nhu cầu lƣu

trú của khách hạng sang, cao cấp nhất là giới kinh doanh thƣơng mại, vẫn là còn ít

(626 phòng, chiếm 8,8%). Vì vậy hƣớng đầu tƣ xây dựng khách sạn trong những năm

tới cần đặc biệt chú ý đến phát triển số lƣợng phòng khách sạn tiêu chuẩn 4 – 5 sao lên

khoảng 25-30% năm 2020.

Về hƣớng tổ chức không gian phát triển hệ thống khách sạn thì ngoài những khu

vực đã xác định trong tỉnh đối với những dự án liên doanh đã xem xét và cấp giấy

phép đầu tƣ, cần ƣu tiên và hƣớng các dự án thuộc lĩnh vực này vào những khu vực

phát triển đô thị, thành phố trong tƣơng lai đặc biệt là ở Nha Trang.

Trong đầu tƣ xây dựng khách sạn, cần ƣu tiên đối với những dự án xây dựng

khách sạn cao cấp dạng villa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhu cầu nghỉ dƣỡng

tham quan của khách du lịch quốc tế đến khu vực.

Trong những năm tới, nhu cầu khách du lịch mang theo xe ôtô sẽ tăng lên đòi hỏi

trong thiết kế các công trình lƣu trú, khách sạn cần dành ra một khoảng không nhất

định làm bãi để xe (parking area) hoặc phải làm các tầng hầm (đối với các công trình

hạn chế về mặt bằng) hoặc xây những tòa nhà chuyên làm chỗ để xe (parkinh building)

cho một cụm các khách sạn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong xây dựng các

công trình lƣu trú ở Nha Trang trong những năm tới, đảm bảo đƣợc sự văn minh trong

47

giao thông, sự thoải mái và an toàn đối với du khách.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

+ Các cơ sở dịch vụ: Song song với việc phát triển số lƣợng và nâng cao chất

lƣợng cơ sở lƣu trú là việc phát triển hệ thống nhà hàng, các khu hội chợ hội nghị, hội

thảo đang còn là một trong những hạn chế đối với du lịch Khánh Hoà nói riêng và du

lịch cả nƣớc nói chung. Để góp phần đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch

của Khánh Hoà, một trong những định hƣớng đầu tƣ xây dựng quan trọng đối với du

lịch tỉnh là ƣu tiên xem xét các dự án đầu tƣ xây dựng các công trình thể thao tổng

hợp, khu hội chợ triển lãm, khu hội nghị hội thảo quốc tế.

Đối với khu hội chợ triển lãm và hội nghị - hội thảo quốc tế: cần phải gắn với

khu trung tâm thành phố, ở khu vực quanh vịnh Nha Trang để tạo nên một khu trung

tâm mới hiện đại với đầy đủ những chức năng của mình.

Với nhu cầu phát triển và lƣợng khách du lịch đến Khánh Hoà - Nha Trang trong

những năm tới hệ thống nhà hàng kinh doanh ăn uống cần có những ƣu tiên phù hợp

để hƣớng các liên doanh trong và ngoài nƣớc vào lĩnh vực dịch vụ nhà hàng.

+ Phát triển các công trình vui chơi giải trí: Du lịch Khánh Hoà cần chú trong

đầu tƣ phát triển mạnh hệ thống các công trình vui chơi giải trí, gắn với tài nguyên

biển đảo, gắn với các khu du lịch.

Hoạt động vui chơi giải trí là một phần quan trọng của hoạt động du lịch góp

phần hấp dẫn và kéo dài thời gian lƣu lại của du khách. Thời gian gần đây, du lịch

Khánh Hoà đã có những quan tâm nhất định đối với việc phát triển các công trình vui

chơi giải trí nhƣng chƣa thực sự hấp dẫn khách, chƣa tƣơng xứng với nhu cầu phát

triển. Vì vậy, việc đầu tƣ xây dựng phát triển hệ thống các điểm vui chơi giải trí ở

Khánh Hoà là một yêu cầu bức xúc góp phần vào chiến lƣợc đa dạng hoá các loại hình

và sản phẩm du lịch, tạo ra sự hấp dẫn hơn của du lịch Khánh Hoà trong những năm

tới, kéo dài thời gian lƣu trú của khách. Nội dung định hƣớng đầu tƣ phát triển các

điểm vui chơi giải trí ở Khánh Hoà bao gồm:

 Đầu tƣ phát triển và tạo ra những loại hình vui chơi giải trí độc đáo, cao cấp

48

và hiện đại nhƣ cáp treo, sân golf.v.v…đối với các điểm đã có hiện nay.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

 Đầu tƣ phát triển các loại hình vui chơi giải trí mạo hiểm gắn với tài nguyên

biển và núi;

 Đầu tƣ xây dựng thêm một số điểm vui chơi giải trí mới, hiện đại ở những

khu vực ƣu tiên phát triển du lịch đã xác định: khu vực vịnh Cam Ranh, khu

vực Dốc Lết…hoặc ở những khu vực dân cƣ tập trung .

Việc đầu tƣ phát triển các cơ sở lƣu trú, các loại hình vui chơi giải trí cần thiết

gắn liền với đầu tƣ phát triển các khu du lịch quốc gia và địa phƣơng trên địa bàn.

+ Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch: Phát triển theo hƣớng nâng cao chất

lƣợng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch bảo đảm cân đối đầu tƣ giữa phát triển du lịch

văn hoá, du lịch sinh thái núi và du lịch biển:

 Du lịch biển là thế mạnh truyền thống của tỉnh cần đƣợc tiếp tục ƣu tiên

đầu tƣ phát triển. Du lịch biển, bao gồm cả du lịch đảo đƣợc phát triển ở

dải ven biển với việc chú trọng phát triển các loại hình du lịch thể thao,

khám phá, vui chơi giải trí, du lịch tàu biển…

 Du lịch văn hoá dựa trên các di tích lịch sử, các đặc trƣng văn hoá có sức

hấp dẫn cao đòi hỏi đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển, chú trọng phát triển

loại hình du lịch lế hội hành hƣơng kết hợp du xuân, vãn cảnh…

 Du lịch sinh thái gồm cả du lịch văn hoá các vùng dân tộc thiểu số thƣờng

phát triển ở các vùng sâu, vùng xa. Việc hình thành các khu du lịch sinh

thái và cơ sở hạ tầng liên quan cần khuyến khích các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thực hiện.

 Du lịch thƣơng mại công vụ kèm theo những sự kiện đặc biệt cũng là thế

mạnh củ du lịch Khánh Hoà cần đƣợc ƣu tiên đầu tƣ đặc biệt là khu vực

vịnh Nha Trang.

Tổng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Khánh Hoà đến

49

năm 2020 ƣớc khoảng 16.170 tỷ đồng, chiếm khoảng 70% nhu cầu đầu tƣ.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Xúc tiến tuyên truyền quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ

quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động trong ngành du lịch.

Tăng cƣờng công tác quảng bá và xúc tiến du lịch trong nƣớc và quốc tế với việc

tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí cho Chƣơng trình hành động Quốc gia về Du lịch. Bên

cạnh đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực nhƣ: đào tạo trình độ Đại học và tăng

cƣờng khả năng nghiên cứu về du lịch; đào tạo trình độ trung học và học nghề về du

lịch; tăng cƣờng năng lực cho cán bộ quản lý du lịch ở các cấp.

Du lịch đòi hỏi trình độ nghiệp vụ và quản lý ngày càng cao đặc biệt trong xu thế

hội nhập. Bên cạnh đó, ngày nay du lịch sinh thái đang là một loại hình du lịch mới đối

với du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Khánh Hoà nói riêng vì vậy việc đào tạo

nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ luôn là yêu cầu cấp thiết đối với việc phát triển

du lịch bền vững. Những nội dung chính của hƣớng đầu tƣ này bao gồm việc tổ chức

các lớp đào tạo:

 Đào tạo tại chức (đào tạo lại) về quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ đối

với các cán bộ và lao động hiện đang công tác trong ngành du lịch tỉnh

Khánh Hoà đảm bảo những tiêu chuẩn về quốc gia và quốc tế.

 Đào tạo mới lao động chuyên ngành trình độ trung cấp và đại học cho du

lịch Khánh Hoà nói riêng và du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nói

chung.

Vốn đầu tƣ trong lĩnh vực xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực du lịch Khánh Hoà

đến năm 2020 khoảng 230 tỷ đồng, chiếm gần 1% nhu cầu.

+ Bảo tồn và phát triển tài nguyên và môi trƣờng du lịch: Du lịch phát triển thiếu

bền vững nếu chỉ khai thác tài nguyên; môi trƣờng du lịch (bao gồm tự nhiên và xã

hội) và là một trong những yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng thu hút khách

du lịch. Chính vì vậy đầu tƣ bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch là một trong những

hƣớng ƣu tiên của du lịch Khánh Hoà. Các hƣớng chính của công tác đầu tƣ bảo vệ tài

50

nguyên môi trƣờng du lịch bao gồm:

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Tôn tạo, nâng cấp hệ thống tài nguyên du lịch đặc biệt đối với các di tích văn

hoá - lịch sử, các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch. Cụ thể là :

 Tiếp tục tôn tạo, nâng cấp các điểm di tích văn hoá lịch sử, di tích cách

mạng khu vực thành phố Nha Trang;

 Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng các hoạt động lễ hội phục,

festival.

 Phát triển nghề thủ công mỹ nghệ để du khách có cơ hội tìm hiểu về

những nghề truyền thống dân tộc, đặc biệt ở các huyện miền núi và mua

các hàng mỹ nghệ, lƣu niệm có chất lƣợng cao.

 Cải tạo môi trƣờng tự nhiên khu vực hoạt động du lịch, đặc biệt là môi

trƣờng biển khu vực vịnh Nha Trang;

 Giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng dân cƣ về bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng du lịch nói riêng và nhận thức về du lịch nói chung.

Vốn đầu tƣ trong lĩnh vực tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch Khánh Hoà đến

năm 2020 khoảng 925 tỷ đồng, chiếm gần 4% nhu cầu.

Các khu vực ƣu tiên đầu tƣ phát triển du lịch:

Khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận: Đối với khu vực thành phố Nha

Trang và phụ cận, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển du lịch Nha Trang xứng đáng là đô

thị du lịch, trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nƣớc cần đẩy mạnh công tác đầu tƣ

theo các hƣớng :

- Đầu tƣ cải tạo môi trƣờng du lịch TP. Nha Trang và vịnh Nha Trang trong đó

có việc quy hoạch thành phố theo hƣớng phát triển một đô thị du lịch biển, đô thị nghỉ

mát, tham quan;

- Phát triển hệ thống lƣu trú, dịch vụ nhà hàng và vui chơi giải trí cao cấp để thu

51

hút khách du lịch quốc tế ;

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Phát triển du lịch hội nghị hội thảo, hội chợ , các sự kiện đặc biệt;

- Phát triển du lịch văn hoá gắn với việc tôn tạo hệ thống các di tích lịch sử văn

hoá, các công trình kiến trúc nghệ thuật ;

- Phát triển du lịch vịnh Nha Trang gắn với các đảo Hòn Mun, Hòn Tre…với vai

trò là khu du lịch quốc gia, tạo thành một trong những trung tâm du lịch biển đảo lớn

của cả nƣớc ;

- Phát triển các loại hình du lịch đảo, khám phá biển đêm tại khu vực vịnh Nha

Trang và đầm Nha Phu… ;

- Phát triển loại hình du lịch tàu biển để khai thác hợp lý cảnh quan và các di tích

văn hoá khu vực phía tây ;

3. Phân kỳ đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư :

- Phân kỳ đầu tư : Dự kiến phân kỳ đầu tƣ phát triển du lịch Khánh Hoà theo ba

giai đoạn:

* Giai đoạn đầu : Thời gian từ nay đến năm 2010 với nhu cầu vốn khoảng 4.500

tỷ đồng, trong đó có 1.350 tỷ đồng đƣợc huy động nguồn vốn từ ngân sách để đầu tƣ

phát triển cơ sở hạ tầng. Giai đoạn này cần ƣu tiên đầu tƣ phát triển các hạng mục còn

dang dở từ giai đoạn trƣớc; một số dự án mới ; chuẩn bị công tác đầu tƣ phát triển hai

khu du lịch quốc gia vịnh Nha Trang và Bắc bán đảo Cam Ranh...

* Giai đoạn 2: Thời gian từ 2011 - 2015, nhu cầu vốn 8.500 tỷ đồng, trong đố

khoảng 20% vốn cho phát triển hạ tầng khu du lịch. Đây là giai đoạn chủ yếu đầu tƣ

phát triển hai khu du lịch biển lớn của tỉnh; bên cạnh đó phát triển thêm một số khu du

lịch sinh thái núi.

* Giai đoạn 3: Thời gian từ 2016 - 2020, nhu cầu vốn khoảng 10.100 tỷ đồng,

trong đó khoảng 20% nhu cầu phát triển hạ tầng du lịch. Đây là giai đoạn đầu tƣ hoàn

52

thiện các hạng mục để du lịch Khánh Hoà đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

- Các dự án ưu tiên đầu tư : Trên cơ sở các dự án đầu tƣ mà quy hoạch 1995 đã

đề xuất, tiếp tục đầu tƣ phát triển các dự án đang đầu tƣ dở dang, thay đổi một số dự án

không còn phù hợp và đề xuất một số dự án mới cho phù hợp với mục tiêu và quan

điểm phát triển ngành trong giai đoạn mới.

VI.

53

nguyên trên ph

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

– k

54

– – –

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

I.

II.

– Nha trang –

Tel: 058.3526028 – 3521333 – 3522862.

Fax: 058.3527921.

E-mail: haiauhotelnt@vnn.vn

55

Website: www.haiauhotel.com.vn

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

1 2 3 4 5 6 7 8 10 9

101 102 103 104 105 106 107

108 109 110 111 114 115

201 202 203 204 205 206 207 208 209 210

301 302 303 304 305 306 307 308 309 310

401 402 403 404 405 406 407 408 409 410

501 502 503 504 505 506 507 508 579

56

601 602 603 604 605 606 607 608 679

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

ROOM PROPERTY LIST

HAI AU HOTEL

STT List of Property (VNĐ)

1 Room key 01 150.000

2 Mastrees 02 2.700.000

3 Pillow 03 60.000

4 Pillow case 03 35.000

5 Bad sheet 04 160.000

6 Blanket 02 350.000

7 Bath tower 03 45.000

8 Flanker 03 20.000

9 Plastic drap 01 250.000

10 Slippers 03 10.000

11 Gƣơng soi Mirror 03 160.000

12 Table glass 01 50.000

13 Glass 02 6000

14 Glass holder 06 10.000

15 A shtray 01 10.000

57

16 Can basket 02 25.000

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Plastic dust basket i 17 01 20.000

Inox dust basket 18 01 130.000

Hair – dryer 19 01 150.000

sôi Kettle 20 01 165.000

21 Reading light 01 250.000

22 Wall light 03 150.000

23 Telephone 01 150.000

24 A/C remote control 01 100.000

25 TV remote control 01 100.000

26 TV 01 2.000.000 TV (21 inch) 27 Fridge 01 1.700.000

28 Air – conditioning 01 7.000.000

29 Tapdenue 01 400.000

30 TV wardrope 01 700.000

31 Hotel directory 01 150.000

32 suspension 01 10.000 Wood hook 33 01 180.000 Toilet light 34 01 1.500.000 Big curtain 35 01 1.200.000 Small curtain 36 01 40.000 Foot mat

III.

58

1.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

2

59

1.1. Deluxe Seaview:

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

1.2.

60

1.3.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

1.4.

B

579 ;679 1.500.000 đ Deluxe Seaview

401;402;403;404;405;406;407;408;

501;502;503;504;505;506; 750.000 đ Superior Seaview

601;602;603;604;605;606;

01;02;03;04;05;101;102;103;104;

105;106;107;108;201;202;203;204;

205;206;207;208;209;210;301;302; 650.000 đ Superior 303;304;305;306;

307;308;309;310;507;508;607;

608;

06;07;08;09;10; 550.000 đ Standard 109;110;111;112;113;114;115;

- .

61

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

2.

-

-

-

-

Billards Club.

Cho thuê xe.

+ MASSAGE CHÂN 70.000 VNĐ

62

+ XÔNG HƠI – MASSAGE 100.000 VNĐ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

+ XÔNG HƠI – MASSAGE 140.000 VNĐ

240.000 VNĐ

- XÔNG HƠI JACUZZI

- MASSAGE CHÂN

-

Gia trên bao gôm giai khat va ăn nhe.

IV.

:

-arrival). 1.

2.

3.

4.

Concierge

Reception

Hotel Saff

Cashier

Reservation

Concierge

63

Pre-arrival Arrival Stay Departure

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

V.

Sale & Marketing

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

1. :

2.

64

ng.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

.

-

-

-

-

65

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

-

-

-

-

-in.

66

-out.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

-

-

-

-

-

-

67

 08 nhâ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

công su

ch.

Laundry Oder

LAUNDRY SERVICE RATES

- Colect before: 10 AM; Return sameday before: 10PM

68

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

ITEM UNIT PRICE

15.000 VNĐ Article Jean shirt

15.000 VNĐ Article Jean

10.000 VNĐ Article Shirt

10.000 VNĐ Article T-Shirt

c 15.000 VNĐ Article Robe

15.000 VNĐ Article Sweater

15.000 VNĐ Article Jacket

10.000 VNĐ Article Bra

10.000 VNĐ Article Short

10.000 VNĐ Article Trousers

10.000 VNĐ Article Underwear

Pyjamas Suit 15.000 VNĐ

10.000 VNĐ Article Skirt

Pair Socks pair Đôi 5.000 VNĐ

5.000 VNĐ Article Tie

5.000 VNĐ Handkerchief Khăn tay Article

10.000VNĐ Bath towel Article

- Express 50% surcharge.

-

69

- Chilrden’s clothes under 10 years old count 50%.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

- In the event of loss or damage, please contact to housekeeping or reception. All

claims must be made while 24 hours after delivery and accompanied by the

original first.

-

-

-

-

.

-

-

-

ai.

70

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

-

-

-

-

-

-

-

- - -

-

-

sinh.

-

71

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

72

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

a. -Arrival.

th

Marketing.

73

b.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

c.

74

Đây

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

d.

VI.

2006 2007 2008 2009 2010

50.012.546 60.012.456 66.243.518 42.063.122 82.021.356

25.688.945 35.256.327 54.474.882 22.781.615 34.152.655 Ăn uống

10.321.411 12.056.445 11.045.780 8.948.440 15.004.725 Dịch vụ khác

75

86.022.902 107.325.228 131.764.180 73.793.177 131.178.736 Tổng cộng

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

năm tăng. Doanh thu không

ngừng tăng cao và có những bƣớc nhảy vọt từ tăng lên

tăng so với năm 2008.

ngày lễ Tết, 30/4 – 1/5, Hoa

hậu hoàn vũ…

Năm 2009

du lịch, đó là một “cú đúp” của khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và nguy cơ đại

dịch cúm A/H1N1 cộng lại. Điều này đã tác động nặng nề đến hoạt động kinh doanh

76

của các doanh nghi

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

năm 2010

77

.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

NĂM 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

9.399

15.796

13.088

7.760

20.749

Số lƣợt khách quốc tế

9.125

10.122

14.224

8.021

20.024

Khách trong nƣớc

Tổng cộng

18.524

25.918

27.312

15.781

40.773

Số lượt khách lưu trú tại khách sạn

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

32.994

60.011

51.235

25.859

80.123

Số ngày khách quốc tế

25.245

35.421

45.562

12.912

66.452

Số ngày khách trong nƣớc

58.239

95.432

96.797

38.771

146.575

Tổng cộng

Số ngày khách lưu trú tại khách sạn

khá đa dạng. Khách sạn khai thác cả nguồn khách nội địa

Khách hàng của

và khách quốc tế. Khách quốc tế chủ yếu đƣợc cung cấp thông qua các công ty du lịch

78

lữ hành và các đại lý du lịch quốc tế. Nguồn khách nội địa của khách sạn chủ

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan yếu là những đối tƣợng có thu nhập

họ là

nguồn khách đƣợc cung cấp thông qua các công ty du lịch lữ hành.Trong xu hƣớng

phát triển chung của Việt Nam, nguồn khách trong nƣớc đến nghỉ tại khách sạn đang

tăng nhanh, đặc biệt là trong các dịp nghỉ hè, ngày lễ Tết, 30/4 – 1/5, Festival biển

Nha Trang, Hoa hậu hoàn vũ, Hoa hậu thế giới ngƣời Việt, Hoa hậu Trái Đất, Duyên

dáng Việt Nam…

Với cơ sở hạ tầng hiện đại, tiện nghi, có sức thu hút mạnh mẽ các du

khách trong và ngoài nƣớc cụ thể: số lƣợt khách đến khách sạn 18.524 (2006) tăng

lên 25.918 (2007) và lên mức 40.773 (2010). Bên cạnh đó, do phải chịu sự khủng

hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2009 số lƣợt khách đến với khách sạn

Với những cố gắng phấn đấu của tập thể nhân viên

đầy đủ dịch vụ tiện nghi em tin rằng trong tƣơng lai Sunrise sẽ sớm tìm lại

79

nguồn khách chính của mình.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

I.

- tr

Bộ phận Nhà hàng là nơi em có nhiều cơ hội để thực tập,

làm những công việc nhƣ một nhân viên chính thức của nhà hàng, đƣợc áp dụng

những kiến thức đã học vào công việc.. Khoảng thời gian 2 tuần thực tập tại nhà hàng

tuy không nhiều, nhƣng em đƣợc các nhân viên khách sạn hƣớng dẫn giúp em

có thể nắm bắt một phần kỹ năng chuyên ngành, đặc biệt những mẹo nhỏ để giúp công

việc đƣợc hoàn thành nhanh chóng với chất lƣợng tốt nhất.

Trong thời gian qua dƣới sự chỉ bảo tận tình của nhân viên khách sạn , em

80

hi vọng mình đã đóng góp phần nhỏ vào chất lƣợng dịch vụ của

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

II. T

-

-

-

-

-

-

81

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

-

g.

-

-

III.

- T

-

82

-

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

83

M

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

84

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

85

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

86

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

87

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

88

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

89

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

90

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

91

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

92

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

93

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

Những năm qua ngành du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, không những thế

nó còn kéo theo sự phát triển cửa các ngành khác cùng phát triển. Thấy đƣợc tiềm

năng quan trọng đó, Đảng và nhà nƣớc đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để khơng

ngừng nng cao chất lƣợng dịch vụ. Bên cạnh đó cần chú trọng đến vấn đề phát triển

nguồn nhân lực tại chỗ, các trƣờng Đại học, Cao Đẳng, Trung Cấp du lịch chuyên

nghiệp cũng phát triển theo. Hàng năm cung cấp hàng nghìn lao động cho ngành du

lịch. Để có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sau khi ra trƣờng, có thể bắt tay vào

công việc ngay, các nhà trƣờng đã chú trọng trong việc đào tạo có hiệu quả cao, lý

thuyết luôn đi đôi với thực hành. Dù học bất cứ nghề gì cũng cần mài giũa bằng thực

hành và cọ sát qua thực tế, cùng với một nền tảng kiến thức sâu sắc, ta mới có thể

vƣơn xa trong công việc. Những ngôi nhà lớn thế nó cũng phải đƣợc xây trên một nền

mĩng vững chắc. Trong công việc cũng thế, phải đi từ những điều cơ bản nhất, thái độ,

cử chỉ, nghiệp vụ căn bản nhất, chính là nền móng vững chắc cho sự nghiệp về sau.

Chính vì vậy trƣớc khi ra trƣờng chúng em đều trải qua một thời gian trải nghiệm thực

tế, để chúng em học hỏi thêm kinh nghiệm trƣớc khi ra trƣờng.

điều bổ ích góp phần bổ sung vào vốn kiến thức lý thuyết đã học trong nhà trƣờng.

Em đã có cơ hội thực hành những thao tác về nghiệp vụ buồng, bàn, tiếp thu những

kinh nghiệm của các nhân viên trong khách sạn. Thực tập là một cơ hội tốt để cho sinh

viên có thể trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm bản thân, giúp sinh viên tự tin hơn

sau khi tốt nghiệp ra trƣờng để xin vào làm thực thụ trong các nhà hàng khách sạn.

h Tuấn đã nhiệt tình gi

dẫn và cung cấp những thông tin bổ ích để chng em hoàn thiện bài báo cáo thực tập

94

này.

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

nhất để em có thể hoàn thành tốt công việc

trong thời gian 4 tuần thực tập của mình.

95

Em xin chân thành cám ơn !

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A

Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

96

SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A