LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào trước đây.
Người thực hiện báo cáo
Lý Gia Bảo
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường đại học Thủ Dầu Một, đặc biệt là thầy Nguyễn Thanh An đã tận tình tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. Và em cũng xin
chân thành cảm ơn Giám đốc, anh chị nhân sự ở công ty TNHH Kim Tổ đã giúp em
có cơ hội được tham gia vào quá trình xử lý công việc của công ty, chỉ dẫn tận tình
giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm thực tế, cách xử lý tình huống. Và em rất
cảm ơn đặc biệt cảm ơn giám đốc Lý Thanh Thúy là người trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo em rất nhiều trong công việc khi thực tập tại công ty. Trong quá trình làm bài
báo cáo chị đã cung cấp rất nhiều thông tin bổ ích và chỉ dẫn cụ thể cho quá trình
hoàn thành bài báo cáo của tôi.
Trong quá trình làm bài báo cáo tốt nghiệp, em đã cố gắng hết sức để hoàn
thành bào báo cáo tốt nghiệp, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để
em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KHÓA LUẬN/ĐỒ ÁN/ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1. Sinh viên / Học viên thực hiện đề tài: Lý Gia Bảo Ngày sinh: 21/12/1999
MSSV: 1723401010013 Lớp: D17QT01 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Điện thoại: 0937579609 Email: giabao21121999@gmail.com 2. Số QĐ giao đề tài luận văn: Quyết định số …/QĐ-ĐHTDM ngày ….. tháng …. năm 20… 3. Cán bộ hướng dẫn (CBHD): Ths. Nguyễn Thanh An 4. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ
Tuần thứ Ngày Kế hoạch thực hiện Nhận xét của CBHD (Ký tên)
1
2
3
Đánh giá mức độ công việc hoàn thành: Được tiếp tục: ¨ Không tiếp tục: ¨ Kiểm tra ngày:
4
5
6
Đánh giá mức độ công việc hoàn thành: Được tiếp tục: Q…………………Không tiếp tục: ¨ Kiểm tra ngày:
7
8
9
10
Ghi chú: Sinh viên (SV) lập phiếu này thành 02 bản, 01 bản gửi về Phòng Đào tạo đại học, 01 bản SV lưu giữ để nộp cùng với khóa luận/đồ án khi kết thúc thời gian thực hiện ĐA/KLTN.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Bình Dương, ngày …… tháng …… năm …… Sinh viên thực hiện (Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KINH TẾ
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH:
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Thời gian: Địa điểm: Thành viên Hội đồng:
1. 2 3 Tên đề tài: Sinh viên thực hiện:...........................................................................Lớp Mã số sinh viên:
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ:
I. Nội dung Hình thức trình bày & kỹ năng thuyết trình: - Nội dung & kết quả: - Trả lời câu hỏi hội đồng: II. Điểm kết luận của Hội đồng: Bình Dương, ngày......tháng .....năm 20…
Chủ tịch Ủy viên – thư ký
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH:……………….
Bình Dương, ngày tháng năm 20…
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
(Dùng cho thành viên Hội đồng bảo vệ Báo Cáo Tốt nghiệp)
Mã số SV:1723401010022
Ngành: Quản trị kinh doanh
1. Họ và tên người chấm: ………………………………………………………….. ………..………………………………………………………………………………….. … 2. Họ và tên sinh viên: Lý Gia Bảo 3. Lớp: D17QT01 Khóa học: 2017-2021 4. Tên đề tài báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ 5. Phần đánh giá và cho điểm của Thành viên Hội đồng (Theo thang điểm 10, lẽ đến 0,1 điểm)
Tiêu chí Điểm Điểm tối đa Tốt 100%
1 Hình thức Trình bày đúng quy định, bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ
Hình thức trình bày
1 Văn phong Văn phong gọn gàng và súc tích, không có lỗi văn phạm và chính tả. Khá 75% Trình bày khá đúng quy định, bố cục hợp lý, lập luận có cơ sở Văn phong gọn gàng và súc tích, ít lỗi văn phạm và chính tả. Trung bình 50% Trình bày khá đúng quy định, bố cục chưa hợp lý, lập luận thiếu cơ sở. Văn phong rườm rà nhưng hiểu được, nhiều lỗi văn phạm và chính tả. Kém 0% Trình bày sai quy định, bố cục không hợp lý, lập luận không cơ sở Văn phong rườm rà gây khó hiểu, có nhiều lỗi nặng về văn phạm và chính
tả
3.5 Nội dung báo cáo
Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trình bày đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan. Phương pháp nghiên cứu phù hợp Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng. Có trình bày sơ sở lý thuyết liên quan nhưng còn thiếu và sai sót. Phương pháp nghiên cứu khá phù hợp Mục tiêu nghiên cứu chưa rõ ràng. Chưa trình bày cơ sở lý thuyết liên quan. Phương pháp nghiên không phù hợp Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa thực tiễn. Trình bày khá đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan. Phương pháp nghiên cứu phù hợp
Nội dung và kết quả
Kết quả 2.5
Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị khoa học và thực tiễn, kết luận đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị thực tiễn, kết luận đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Kết quả có cơ sở nhưng chưa đảm bảo độ tin cậy, ít có giá trị thực tiễn, kết luận chưa đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1 Thể hiện kiến thức Thể hiện được kiến thức, trả lời được 100% câu hỏi của Hội đồng Ít thể hiện được kiến thức, trả lời được từ 30- 50% câu hỏi của Hội đồng Thể hiện được kiến thức nhưng cần gợi ý, trả lời được trên 50% câu hỏi của Hội đồng
Mức độ thể hiện kiến thức và kỹ năng thuyết trình BCTN 1 Thuyết trình
Trình bày logic và đúng thời gian quy định, phong cách tự tin, am hiểu sâu về vấn đề báo cáo Trình bày tương đối đầy đủ, đúng thời gian quy định, phong cách thiếu tự tin, khá nắm vấn đề báo cáo Trình bày đủ và đúng thời gian quy định, phong cách báo cáo tự tin, nắm vững được vấn đề báo cáo Kết quả thiếu cơ sở và thiếu tin cậy, không có giá trị thực tiễn, kết luận không đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Không thể hiện được kiến thức, không trả lời được câu hỏi của Hội đồng Báo cáo trình bày thiếu logic, không theo thời gian quy định, phong cách báo cáo thiếu tự tin, không nắm được vấn đề báo
cáo
Tổng điểm:
6. Các nhận xét và đề nghị:
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................
Cán bộ chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH:……………….
Bình Dương, ngày tháng năm 20…
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
(Dùng cho Giảng viên Phản biện)
1. Họ và tên người chấm: …………………………………………………………..
………..………………………………………………………………………………….. …
2. Họ và tên sinh viên: Lý Gia Bảo Mã số SV: 1723401010022
3. Lớp: D17QT01 Khóa học: 2017-2021 Ngành: Quản trị kinh doanh
4. Tên đề tài báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ
5. Phần đánh giá và cho điểm của Giảng viên Phản biện (Theo thang điểm 10, lẽ đến 0,1 điểm)
Tiêu chí Điểm Tốt 100% Điểm tối đa
1 Hình thức trình bày Hình thức Trình bày đúng quy định, bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ Khá 75% Trình bày khá đúng quy định, bố cục hợp lý, lập luận có cơ sở Trung bình 50% Trình bày khá đúng quy định, bố cục chưa hợp lý, lập luận thiếu cơ sở. Kém 0% Trình bày sai quy định, bố cục không hợp lý, lập luận không cơ sở
1 Văn phong Văn phong gọn gàng và súc tích, không có lỗi văn phạm và chính tả. Văn phong gọn gàng và súc tích, ít lỗi văn phạm và chính tả. Văn phong rườm rà nhưng hiểu được, nhiều lỗi văn phạm và chính tả.
4 Nội dung báo cáo
Mục tiêu nghiên cứu khá rõ ràng, cơ sở lý thuyết có trình bày nhưng còn thiếu sót. Phương pháp nghiên cứu khá phù hợp Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trình bày đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu phù hợp Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa thực tiễn. Trình bày khá đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu phù hợp
Nội dung và kết quả
Kết quả 3.5
Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị khoa học và thực tiễn, kết luận đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị thực tiễn, kết luận đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Kết quả có cơ sở nhưng chưa đảm bảo độ tin cậy, ít có giá trị thực tiễn, kết luận chưa đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu Văn phong rườm rà gây khó hiểu, có nhiều lỗi nặng về văn phạm và chính tả Mục tiêu nghiên cứu chưa rõ ràng. Chưa trình bày các khái niệm cơ sở lý thuyết liên quan. Phương pháp nghiên không phù hợp Kết quả thiếu cơ sở và thiếu tin cậy, không có giá trị thực tiễn, kết luận không đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
0.5 Đúng quy định Có ít sai sót Nhiều sai sót Trích dẫn Trích dẫn Hoàn toàn sai quy định
Tổng điểm:
6. Các nhận xét và đề nghị:
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................
Cán bộ chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH:……………….
Bình Dương, ngày tháng năm 20…
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
(Dùng cho Giảng viên Hướng dẫn)
Mã số SV:
Khóa học: 2017-2021 Ngành: Quản trị kinh doanh
1. Họ và tên người chấm: ………………………………………………………….. ………..………………………………………………………………………… ……….. … 2. Họ và tên sinh viên: Lý Gia Bảo 1723401010013 3. Lớp: D17QT01 4. Tên đề tài báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ
Tiêu chí Điểm tối đa Khá 75%
0.5 Cần hỗ trợ để lựa chọn ý tưởng và xây dựng nội dung BCTN Nêu ý tưởng Tốt 100% Tích cực tìm kiếm và chủ động đưa ra ý tưởng xây dựng nội dung BCTN Trung bình 50% Cần hỗ trợ nhiều để lựa chọn ý tưởng và xây dựng nội dung BCTN
Thái độ tham gia
1 Nghiêm túc, khá chủ động, thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện Tinh thần và thái độ Nghiêm túc, chủ động, thường xuyên trao đổi và báo cáo kết quả thực hiện Khá nghiêm túc, không chủ động báo cáo kết quả thực hiện
0.5 Kiến thức Chủ động, vận dụng tốt kiến thức chuyên ngành vào giải quyết vấn đề Chủ động, vận dụng khá tốt kiến thức chuyên ngành vào giải quyết vấn đề Cần nhiều hỗ trợ từ GVHD mới vận dụng được kiến thức chuyên ngành vào giải quyết vấn đề
Kiến thức và kỹ năng
Kỹ năng 0.5
Sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên ngành hoặc tài liệu tham khảo nước ngoài Sử dụng khá thành thạo các phần mềm chuyên ngành hoặc tài liệu tham khảo nước ngoài Sử dụng tương đối thành thạo các phần mềm chuyên ngành hoặc tài liệu tham khảo nước ngoài
3.5 Nội dung báo cáo
Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trình bày đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu phù hợp Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, có ý nghĩa thực tiễn. Trình bày khá đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu phù hợp
Nội dung và kết quả
Kết quả 3.5
Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị thực tiễn, kết luận đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Kết quả đảm bảo độ tin cậy, có giá trị khoa học và thực tiễn, kết luận đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu khá rõ ràng. Có trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nhưng còn thiếu và sai sót. Phương pháp nghiên cứu khá phù hợp Kết quả có cơ sở nhưng chưa đảm bảo độ tin cậy, ít có giá trị thực tiễn, kết luận chưa đáp ứng đủ yêu cầu về mục tiêu và nội dung nghiên cứu
0.5 Đúng quy định Có ít sai sót Nhiều sai sót Trích dẫn Trích dẫn
Tổng điểm:
5. Phần đánh giá và cho điểm của Giảng viên Hướng dẫn (Theo thang điểm 10, lẽ đến 0,1 điểm)
6. Các nhận xét và đề nghị:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
.....
Cán bộ chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 25
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 25
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 26
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 26
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM NGHIÊN CỨU 27
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
1.5.1. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu 27
1.5.2. Phương pháp phân tích 28
1.6. Ý Nghĩa của đề tài 28
1.7. BỐ CỤC BÁO CÁO 28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 30
2.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 30
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực 30
2.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực 31
2.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 32
2.2.1. Thu hút nguồn nhân lực 32
Error! Bookmark not
2.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực defined.
2.2.1.2. Phân tích công việc Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Tuyển dụng Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 39
Error!
2.2.2.1. Định hướng phát triển nghề nghiệp Bookmark not defined.
2.2.2.2. Đào tạo và phát triển Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Duy trì nguồn nhân lực 42
2.2.3.1. Đánh giá thực hiện công việc của người lao động Error! Bookmark not defined.
Error! Bookmark not
2.2.3.2. Trả công cho người lao động defined.
Error!
2.2.3.3. Quan hệ lao động và môi trường làm việc Bookmark not defined.
2.4. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 48
2.4.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 48
2.4.2.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 49
2.5. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 51
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 53
3.1.Quy trình nghiên cứu: 53
3.2. Mô hình quản trị nguồn nhân lực 54
3.3. Giới thiệu thang đo 56
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 60
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIM TỔ 60
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 60
4.1.2. Nhiệm vụ và chức năng: 60
4.1.3.Hệ thống tổ chức của doanh nghiệp: 61
4.1.3.1.Sơ đồ tổ chức: 61
4.1.3.2.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 62
4.1.4:Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty. 64
4.1.5.Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: 65
4.1.6. Một số kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019: 65
4.2. MÔ TẢ MẪU: 70
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ 71
4.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ 73
4.4.1. Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực: 73
4.4.2.Thực trạng công tác Tuyển dụng và bố trí công việc 75
4.2.3.Thực trạng phân tích công việc 83
4.2.4.Thực trạng công tác Đào tạo và phát triển 89
4.2.5.Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc: 93
4.2.6.Thực trạng trả công lao động 96
4.4.7.Thực trạng quan hệ lao động và môi trường làm việc 99
4.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 101
4.5.1.Những kết quả đạt được 101
4.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 103
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ 106
5.1.CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 106
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ 107
5.2.1. Giải pháp về hoạt động hoạch định nguồn nhân lực 107
5.2.2.Giải pháp về phân tích công việc 108
5.2.3. Giải pháp hoạt động tuyển dụng và bố trí công việc 110
5.2.3.1. Giải pháp hoạt động tuyến dụng Error! Bookmark not defined.
5.2.3.2. Giải pháp hoàn thiện việc bố trí công việc 111
5.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển 112
5.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc 113
5.2.6.Giải pháp về trả công lao động 115
5.2.7. Giải pháp hoàn thiện quan hệ lao động và môi trường làm việc 116
5.2.7.1. Giải pháp hoàn thiện quan hệ lao động của tổ chức Error! Bookmark not defined.
5.2.7.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường làm việc 116
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Mô tả phân tích công việc Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Quy trình các bước thực hiện Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2: Mô hình quản trị nguồn nhân lực Error! Bookmark not defined.
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH KIM TỔ Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.2:Sơ đồ quy trình tuyển dụng của công ty Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thang đo cho các nhân tố trong mô hình Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty năm 2017-2020
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Cơ cấu thành phần lao động của công ty hiện tại Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Cơ cấu độ tuổi lao động tại công ty năm 2017-2020 Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.5 : Phân tích nhân tố Hoạch định nguồn nhân lực Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Phân tích nhân tố tuyển dụng và bố trí công việc Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Phân tích nhân tố Phân tích công việc Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.8.1. Thống kê chi phí đào tạo năm 2019 Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8.2: Phân tích nhân tố Đào tạo và phát triển Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.9: Phân tích yếu tố Đánh giá thực hiện công việc Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.10 : Phân tích yếu tố Trả công lao động Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11 : Phân tích yếu tố Quan hệ lao động và môi trường làm việc
Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xa xưa, con người đã được coi là nhân tố quyết định đối với mọi hoạt
động, là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Ngày nay, đối với nhiều quốc gia,
việc quan tâm đến con người không chỉ mang ý nghĩa xã hội mà còn khẳng
định là chiến lược đầu tư cho tương lai một cách chắc chắn và hiệu quả. Để có
thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh trên các doanh nghiệp cần phải
biết phát huy mọi nguồn lực của mình.Các yếu tố vật chất như máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ
của con người tác động vào. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ
không hiệu quả nếu không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi
hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Thành công của doanh nghiệp
không thể tách rời yếu tố con người. Trước xu hướng thế giới đang ngày càng
hội nhập và thay đổi không ngừng,với sự phát triển vượt bậc của các thiết bị
công nghệ đã khiến sân chơi ngày càng phẳng hơn, công bằng hơn cho tất cả
các quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ và tác động sâu rộng của khoa học, công
nghệ tới mọi mặt từ đời sống kinh tế, xã hội, tới sản xuất - kinh doanh theo
phương thức mới. Với trình độ cao và sự phát triển không ngừng những nhu
cầu của con người, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một đội ngũ
nhân lực chất lượng cao, coi đó là yếu tố cần thiết để tăng hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Và sự thật đã chứng minh không có một doanh nghiệp hay tập đoàn nào
nổi tiếng trên thế giới thành công mà bỏ qua yếu tố con người.Việc quản trị
nguồn nhân lực vừa là một bộ môn khoa học vừa là giá trị nghệ thuật. Và
những kiến thức chuyên môn về quản trị nhân sự đang tác động và thay đổi
từng ngày vô tình tạo nên một công thức vĩnh viển, vô hạn và phong phú mang
lại một tiềm năng to lớn cho doanh nghiệp nếu ai biết vận dụng và bắt kịp các
xu hướng đó.
Từ nhận thức được về ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn nhân
lực,cũng như vấn đề thực tiễn hiện nay,để doanh nghiệp có thể đứng vững
trong cuộc cạnh tranh này,một trong những yếu tố không thể thiếu đó là những
chiến lược đúng đắn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân
lực.Chính vì thế,tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ ” làm đề tài nghiên cứu cho
báo cáo tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu tống quát:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty
TNHH Kim Tổ, để xây dựng các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn
nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định những hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong Công ty
TNHH Kim Tổ,
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, hoạt động quản trị
nguồn nhân lực của Công ty TNHH Kim Tổ. Chỉ ra được những mặt tích cực,
hiệu quả, các hạn chế, tổn tại và nguyên nhân của hoạt động quản trị nguồn
nhân lực trong Công ty TNHH Kim Tổ,
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực để
Công ty TNHH Kim Tổ
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để phục vụ cho nghiên cứu này, câu hỏi được đặt ra như sau:
- Quản trị nguồn nhân lực tại công ty bao gồm những hoạt động nào?
- Chất lượng nguồn nhân lực Công ty TNHH Kim Tổ ra sao?
- Những điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế, hiệu quả trong hoạt động quản
trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Kim Tổ trong thời gian qua là gì?
Nguyên nhân chủ yếu ?
- Giải pháp cụ thể để có thể hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực
của công ty?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Kim Tổ.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài được triển khai nghiên cứu tại Công ty TNHH
MTV Kim Tổ.
Đối tượng khảo sát là tất cả cán bộ quản lý và công nhân tại nhà xưởng.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao được thu thập gồm:
Nguồn thông tin bên trong công ty: như số lượng lao động, cơ cấu lao
động; trình độ; số lao động tuyển dụng, đào tạo hàng năm, các chế độ đãi ngộ,
khen thưởng,.... được tác giả thu thập trực tiếp từ phòng chu yên môn của Công
ty qua các báo cáo sản xuất kinh doanh, báo cáo nhân sự, báo cáo tài chính.
Dữ liệu sơ cấp
Được thu thập từ ý kiến khảo sát cán bộ, công nhân viên qua bảng câu hỏi
nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Kim Tổ trên cơ sở sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng, các hạn chế, tồn tại, từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Kim Tổ.
1.5.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm tổng hợp các thông tin thu nhập
được từ thông tin nội bộ, từ kết quả khảo sát để trình bày cụ thể hiện trạng hoạt
động quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ, chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế còn tồn tại.Từ đó xây dựng các giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản trị nguồn nhân lực cho công ty.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng các phần mềm thống
kê (Micosoft Excel và SPSS) để tính tần suất, mô tả thống kê.
1.6. Ý Nghĩa của đề tài
Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, Báo cáo có những đóng góp
nhất định cho Công ty TNHH Kim Tổ như sau:
Qua phân tích, tác giả đã đánh giá được thực trạng hoạt động quản trị
nguồn nhân lực của Công ty TNHH Kim Tổ trong thời gian qua hiệu quả hay
chưa qua các hoạt động: (1) hoạch định nguồn nhân lực; (2) phân tích công
việc; (3) tuyển dụng và bố trí công việc; (4) đào tạo và phát triển; (5) đánh giá
thực hiện công việc; (6) trả công lao động; (7) quan hệ lao động và môi trường
làm việc.
Tìm ra được nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Kim Tổ.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng là tư liệu để các Công ty trong toàn
ngành may có đặc điểm giống như Công ty TNHH Kim Tổ có thể tham khảo
để hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực Công ty mình.
1.7. BỐ CỤC BÁO CÁO
Bao gồm 5 chương:
Chương 1: Chương mở đầu.
- Nêu lý do chọn đề tài.
- Xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
- Nêu ý nghĩa đạt được của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận liên quan
Chương tổng quan lí thuyết sẽ đưa ra các khái niệm liên quan trực tiếp
đến đề tài, cụ thể như các khái niệm về quản trị nguồn nhân lực và các quy
trình đánh giá. Bên cạnh đó đề tài cũng chọn lọc và đưa ra một số công trình
nghiên cứu trước đó để làm nền tảng cũng như cơ sở để chọn lọc các nhân tố
được nghiên cứu trong mô hình.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu
- Mô hình nghiên cứu được đúc kết
- Thang đo các nhân tố
Chương 4: Kết quả phân tích
- Thông tin khái quát về doanh nghiệp và kết quả hoạt động
- Chạy thang đo và phân tích kết quả thu nhập được
- Đánh giá về thực trạng của doanh nghiệp
Chương 5: Đề xuất giải pháp
- Cơ sở khoa học đề xuất
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công
ty TNHH Kim Tổ
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực
Ngày nay, sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường đã chứng
minh yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất giúp doanh nghiệp thành công chính là
con người trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là
một vấn đề lớn, đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu,
có thể đưa ra một số quan điểm chủ yếu sau:
Trần Kim Dung (2015): “Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình
thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau
theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với những nguồn lực
khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người" [1, tr.2]
Man mohan Joshi (2013): “Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm tất cả
những nỗ lực, kỹ năng hay khả năng của tất cả những người làm việc cho tổ
chức đó." [2, tr.9]
Ngọc Quân Nguyễn Vân Điềm (2012): “Nguồn nhân lực Nguy một tổ
chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân
lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể
lực và trí lực" [3; tr.5-6]
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực, tuy nhiên các khái niệm này đều thống nhất nội
dung cơ bản: nguồn nhân lực của một tổ chức là tất cả những cá nhân với
những khả năng của họ, có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo
những mục tiêu nhất định của tổ chức.
Khả năng lao động của một con người tùy thuộc vào thể lực và trí lực của
người đó hay nói khác đi là khả năng đảm nhiệm, thực hiện, hoàn thành công
việc, bao gồm các nhóm yếu tố: sức khoẻ, trình độ (kiến thức và kỹ năng, kinh
nghiệm), tâm lý, mức độ cố gắng,...
Điểm khác biệt và vượt trội của nguồn nhân lực so với những nguồn lực
khác là ở chỗ nguồn nhân lực mang bản chất con người với những năng lực
sáng tạo, với những nhu cầu, động cơ, đặc điểm tâm sinh lý các cá nhân khác
nhau. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn
nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người rất nhạy cảm với những tác
động qua lại của mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường
sống của họ.
2.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Richard L. Daft (2016): “Quản trị nguồn nhân lực phát triển các chiến
lược để tìm kiếm những người tốt nhất, thúc đẩy sự phát triển các kỹ năng và
kiến thức của họ thông qua các chương trình đào tạo và các cơ hội phát triển
bản thân cũng như nghề nghiệp. Và cung cấp các khoàn thù lao, phúc lợi nhằm
hỗ trợ cho việc chia sẻ kiến thức và khen thưởng phù hợp cho mọi người dựa
trên sự đóng góp của họ cho tổ chức" [4, tr.484]
Trần Kim Dung (2015): “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý,
chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con
người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân
viên" [1, tr.3].
John M. Ivancevich (2010): “Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu những
việc có thể thực hiện hay nên thực hiện cốt làm sao để những người lao động
làm việc có năng suất và cảm thấy hài lòng với công việc hơn" [5; tr.1]
Từ những quan điểm trên, có thể đúc kết lại: quản trị nguồn nhân lực là
khoa học về quản lý con người, nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới
sự thành công lâu dài của doanh nghiệp, là quá trình phân tích, đánh giá, hoạch
định, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Một doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của
mình bằng cách sử dụng người lao động một cách hiệu quả, tận dụng kinh
nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
2.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
2.2.1. Thu hút nguồn nhân lực
2.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
John M. Ivancevich (2010): “Hoạch định nguồn nhân lực là cả một quá
trình là một hệ thống kế hoạch. Nó chỉ ra cách một tổ chức ước tính việc cung
cấp và nhu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai"
Trần Kim Dung (2015): “Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên
cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các
chương trình hoạt động bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với
các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao theo các chiến lược của doanh nghiệp". [1, tr.37-38]
Richard L. Daft (2016): “Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực và tiến hành thực hiện sự cân đối giữa kỷ vọng giữa
công việc còn thiếu với đặc trung của nhân viên". [4, tr.494]
Các định nghĩa trên đều có những điểm chung: hoạch định nguồn nhân
lực là một quá trình phân tích, nghiên cứu, dự báo nguồn nhân lực, có sự điều
chỉnh theo từng thời kỳ, đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn lực và phải
được gắn kết chặt chẽ với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp vì nó sẽ tác
động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hoạch định nguồn nhân lực được coi là một bộ phận quan trọng trong
quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ mọi kế
hoạch phát triển kinh doanh đều do con người thực hiện. Việc dư thừa lao động
dẫn tới chi phí nhân sự cao, hiệu suất làm việc kém và tác động trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là lợi nhuận. Ngược lại, thiếu
hụt nhân sự cũng dẫn tới chi phí làm việc ngoài giờ lớn, rùi ro không đạt được
kế hoạch công việc để ra và thách thức trong việc tuyển dụng kịp thời lao động
đáp ứng yêu cầu về năng lực, nghiệp vụ để hoàn thành công việc. Hoạch định
tốt giúp các tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu những rủi ro về dư thừa hay
thiếu hụt nhân lực và từ đó hạn chế chi phí phát sinh thêm về lao động cũng
như đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực được thực hiện theo các bước sau
đây: (1) phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh
nghiệp; (2) phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (3)
dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn) hoặc xác
định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với mục tiêu,
kế hoạch ngắn hạn); (4) dự báo nhu cầu nhân lực (đối với mục tiêu, kế hoạch
dài hạn) hoặc xác định nhu cầu nhân lực (đối với mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn);
(5) phân tích quan hệ cung cầu nhân lực, khả năng điều chỉnh, và để ra các
chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng
với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; (6) thực
hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực của đoanh
nghiệp trong bước năm và (7) kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện. Các bước
này được thể hiện qua hình dưới đây.
Hình 2.1: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực
Nguồn: Trần Kim Dung (2015)
2.2.1.2. Phân tích công việc
Trần Kim Dung (2015): “Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội
dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cẩn
thiết phải có để thực hiện tốt công việc"
Khi phân tích công việc cần xây dựng được hai tài liệu cơ bản là bảng mô
tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Bảng mô tả công việc là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối
quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và
các tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc. Bảng mô tả công việc
giúp cho chúng ta hiểu được nội dung, yêu cầu của công việc và hiểu được
quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc.
Bảng tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực
cá nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn
đề, các kỹ năng khác và các đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc.
Bảng tiêu chuẩn công việc giúp ta hiểu được doanh nghiệp cần loại nhân viên
như thế nào để hoàn thành công việc tốt nhất.
Nói chung phân tích công việc sẽ cung cấp các thông tin về những yêu
cầu, đặc điểm của công việc, giúp cho nhà quản trị tuyển dụng, chọn lựa, đảo
tạo huấn luyện, đánh giá nhân viên, xác định giá trị công việc, trả công khen
thưởng đúng người đúng việc, được minh họa theo hình 1.3.
Hình 2.2: Mô tả phân tích công việc
Nguồn: Trần Kim Dung( 2015)
Phân tích công việc sẽ đưa ra sự mô tả công việc kỹ lưỡng, rõ ràng, đồng
thời đánh giá được tần suất, tầm quan trọng của các hành vi nhiệm vụ và đánh
giá chính xác về kỹ năng, khả năng và những đặc điểm khác cần có trong công
việc, mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong tổ chức trong việc thực hiện
công việc. Ngoài ra phân tích công việc còn có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt
động quản trị nguồn nhân lực như: (1) tuyển dụng và tuyển chọn, nhờ có thông
tin phân tích công việc mà những người tuyển dụng có thể lựa chọn và tìm thấy
được người lao động thích hợp cho công ty và khi nghiên cứu tuyển chọn phải
đánh giá những kỹ năng và khả năng quan trọng nhất cẩn có để thực hiện công
việc; (2) đào tạo và phát triển nghề nghiệp để xây dựng nên những chương
trình đào tạo hiệu quả thì cần biết về những kỹ năng nào là cần thiết cho công
việc cũng như giúp người lao động chuyển đổi hiệu quả từ giai đoạn nghề
nghiệp này giai đoạn nghề nghiệp khác; (3) lương bổng, vì lương bổng thường
đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ trong công việc. Do đó, để đưa ra một mức
lương bổng phù hợp thì cần phải đánh giá ch ính xác những trách nhiệm và
nghĩa vụ cần có của mỗi công việc. Tuy nhiên, phân tích công việc hiệu quả
cũng có thể giúp các công ty thay đổi hay nói cách khác là cơ cấu lại công việc
và các quá trình hoạt động sản xuất để đáp ứng các yêu cầu thay đổi trong môi
trường không ổn định.
Tóm lại, phân tích công việc là xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyển hạn khi thực hiện công việc; các phẩm chất, kỹ năng
nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc; các tiêu chuẩn để đánh
giá chất lượng hoàn thành công việc; mối tương quan giữa công việc đó với
công việc khác ở doanh nghiệp mình. Để xác định công việc công ty cần có hệ
thống bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn công việc cho các nhân viên phân
chia công việc rõ ràng; trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi song hành. Ngoài
ra, thông tin từ phân tích công việc được sử dụng để định hướng cho quá trình
tuyển dụng và hoàn thiện việc bố trí nhân viên; lên kế hoạch bổ nhiệm và
thuyên chuyển công tác cho nhân viên; xây dựng hệ thống đánh giá công việc,
xếp hạng công việc và hệ thống tiền lương; hoàn thiện các biện pháp cải thiện
điều kiện lao động, bảo vệ sức khỏe và khả năng làm việc lâu dài cho nhân viên
và xác định nhu cầu đào tạo nhân viên và lập kế hoạch cho các chương trình
đào tạo của doanh nghiệp.
2.2.1.3. Tuyển dụng
John M. Ivancevich (2010): “ Tuyển dụng là tập hợp các hoạt động của tổ
chức sử dụng để thu hút các ứng viên tìm việc có khả năng và phẩm chất cần
thiết để giúp tổ chức hoàn thành các mục tiêu" [5, tr.258]
Quá trình tuyển dụng bắt đầu bằng nỗ lực tìm người có các khả năng và
thái độ hợp với công việc. Việc các ứng cử viên có đáp ứng các nỗ lực tuyển
dụng hay không phụ thuộc vào thái độ của họ đối với những công tác, nhiệm
vụ trong công việc mới, những kinh nghiệm nghiệp vụ mà họ đã có trước đó có
đáp ứng với yêu cầu của doanh nghiệp hay không. Tuyển dụng cũng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố tác động bên ngoài như quy định của chính phủ, tình trạng thị
trường lao động, thành phần của lực lượng lao động và vị trí địa lý của doanh
nghiệp. Ngoài ra, quan điểm của tổ chức về các yêu cầu tuyển dụng, các chính
sách và các quy trình, hình ảnh của tổ chức cũng ảnh hưởng đến tuyển dụng.
Tuyển dụng có thể từ nguồn ứng viên nội bộ của doanh nghiệp thường
được đánh giá là đáng tin cậy bởi vì tổ chức đã nắm được ít nhiều thông tin về
lý lịch của họ, nắm được phong cách làm việc và thành tích đã có tại doanh
nghiệp và họ đã quen dần với phong cách làm việc riêng có của doanh nghiệp
hoặc từ nguồn ứng viên bên ngoài. Tuy nhiên, hiện nay việc tuyển dụng ứng
viên bên trong doanh nghiệp thường tuyển chọn các vị trí quản lý.
Khi tổ chức đã cạn kiệt nguồn ứng viên bên trong, thì có thể tuyển dụng
từ bên ngoài. Có nhiều phương pháp tuyển dụng từ bên ngoài như quảng cáo
trên phương tiện truyền thông, tuyển dụng qua các trung tâm giới thiệu việc
làm, tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề. Ngoài ra, ngày nay việc tuyển dụng
nhân viên còn được thực hiện qua mạng internet. Tuy nhiên cũng có thể thay
thế cho việc tuyển dụng thêm người băng cách yêu cầu nhân viên làm thêm
giờ, thuê nhân công tạm thời,.
Trình tự thực hiện tuyển dụng có thể gồm các bước: (1) chuẩn bị tuyển
dụng; (2) thông báo; (3) thu nhận, nghiên cứu hồ sơ; (4) phỏng vấn sơ bộ; (5)
kiểm tra trắc nghiệm; (6) phỏng vấn lần hai; (7) xác minh, điều tra; (8) khám
sức khỏe và (9) ra quyết định tuyển dụng. Trong các bước trên, việc kiểm tra
trắc nghiệm và phòng vấn được cho là quan trọng, vì đây là kỹ năng tuyển chọn
hữu hiệu, giúp cho nhà quản trị chọn đúng người cho đúng việc và giúp cho
mỗi người hiểu rĩ hơn về năng lực của mình, chọn được một nghề hoặc một
công việc phù hợp. Kiểm tra, trắc nghiệm là việc đánh giá ứng viên về mặt kiến
thức, hiểu biết, sự khéo léo, thể lực, tâm lý và sở thích, thành tích, kiểm tra
thực hiện công việc, qua phương pháp định lượng. Phương pháp này sẽ thuận
lợi khi một ứng viên với tiêu chuẩn mẫu hoặc so với ứng viên khác trong quá
trình tuyển chọn.
Có thể khẳng định tuyển dụng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuyển dụng là quá trình lựa
chọn những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc. Làm tốt việc tuyển dụng
và chọn người lao động phù hợp với công việc sẽ có nghĩa là làm giảm số
lượng người lao động thuyên chuyển công tác, nâng cao sự hài lòng của nhân
viên cũng như hiệu quả của công ty. Sau khi tuyển dụng, sẽ bố trí công việc
cho người được tuyển dụng, trên cơ sở phân tích công việc. Việc được phân
công phù hợp với chuyên môn và phù hợp với sở thích của người lao động thì
hiệu quả công việc sẽ cao, người lao động sẽ làm việc lâu dài tại công ty và
ngược lại nếu công việc được phân công không phù hợp thì người lao động sẽ
nghỉ việc, nhảy việc hoặc làm việc không hiệu quả, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của công ty.
2.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo thường được sử dụng khi để cập đến việc hướng dẫn cho mọi
người cách thức thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến công việc hiện tại,
trong khi phát triển nói đến việc hướng dẫn cho con người các kỹ năng rộng
hơn không chỉ hữu ích cho công việc hiện tại mà còn chuẩn bị cho họ có năng
lực để nhận trách nhiệm lớn hơn trong công việc tương lai.
Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thể hiện những nổ
lực nhằm giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên
thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn hoặc khi nhân viên
nhận công việc mới; cập nhật các kỹ năng, kiến thức khi doanh nghiệp thay đổi
kỹ thuật công nghệ; hướng dẫn công việc cho nhân viên mới; tránh tình trạng
quản lý lỗi thời, cũng như chuẩn bị đội ngũ quản lý, chuyên môn kế cận và thỏa
mãn nhu cầu phát triển của nhân viên. Nhóm chức năng này, có hai hoạt động
chủ yếu là (1) định hướng nghề nghiệp và (2) đào tạo và phát triển.
2.2.2.1. Định hướng phát triển nghề nghiệp
Theo John M. Ivancevich (2010), dẫn theo Greenhaus đã đưa ra một định
nghĩa về nghề nghiệp: “Nghề nghiệp là một kiểu kinh nghiệm có liên quan đến
công việc (như những mô tả công việc, trách nhiệm công việc, quyết định và
những giải thích chủ quan về những sự kiện liên quan đến công việc) và hoạt
động xảy ra theo chu trình công việc của một người." và “Định hướng nghề
nghiệp tức là định hướng, chỉ dẫn cho nhân viên hiểu biết về công việc, công
ty, đồng nghiệp và nhiệm vụ của họ." [5; tr.504-505]
Công ty có thể giúp cho nhân viên phát triển nghề nghiệp thông qua các
hoạt động như: hội thảo, cố vấn nghề nghiệp; thiết lập các mục tiêu nghề
nghiệp của công ty, cung cấp thông tin về các cơ hội nghề nghiệp, tạo nhiều cơ
hội cẩn thiết cho nhân viên nhằm đạt được các ưu tiên phát triển nghề nghiệp;
cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết về năng lực thực hiện công
việc và các khả năng phát triển nghề nghiệp của họ; đặt ra các yêu cẩu, tiêu
chuẩn cao, tạo cơ hội cho nhân viên làm việc độc lập, sáng tạo đồng thời có sự
quan tâm, ủng hộ cao đối với nhân viên trong công việc. Điều này sẽ giúp nhân
viên, đặc biệt là các nhân viên mới tuyển hình thành các thới quen làm việc tốt,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để họ có thể thăng tiến, phát triển nghề nghiệp
sau này.
2.2.2.2. Đào tạo và phát triển
John M. Ivancevich (2010): “Đào tạo là quá trình thay đổi có hệ thống
hành vi của nhân viên làm sao giúp các nhân viên đạt được những mục tiêu của
công ty. Đào tạo tức là chỉ bảo các kỹ năng và khả năng cần có của các công
việc hiện tại. Nó có một chương trình định hướng hiện tại và giúp nhân viên
thành thạo các kỹ năng và khả năng cụ thể cần có nếu muốn thành công trong
công việc." [5; tr.508]
Đào tạo có vai trò quan trọng đối với nhân viên hiện tại và mới. Giúp
nhân viên thực hiện công việc tốt hơn trên cơ sở cải tiến năng lực, cập nhật các
kỹ năng và kiến thức mới cho nhân viên, phương pháp làm việc mới, công
nghệ mới. Ngoài ra, đào tạo sẽ giúp phát huy tính chủ động và tinh thần trách
nhiệm của nhân viên, giúp cùng cố văn hóa tổ chức; định hướng công việc,
thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên và giúp tổ chức thích ứng với sự
thay đổi của môi trường.
Phân loại đào tạo: theo nội dung đào tạo, có đảo tạo theo định hướng
công việc và đào tạo theo định hướng doanh nghiệp. Theo cách thức tổ chức
đào tạo, có các loại hình đảo tạo chính quy, đào tạo tại chức.
Phương pháp đảo tạo: có phương pháp đảo tạo phổ biến trên lớp học, đảo
tạo phổ biến tại nơi làm việc.
Quy trình đào tạo bao gồm các bước quan trọng sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo: là phân tích khoảng cách giữa kiến
thức, kỹ năng năng lực cần thiết thực hiện công việc với hiện trạng, trên cơ sở
đó xác định phải đào tạo khi nào, ở đâu, nội dung gì và bao nhiêu người;
Bước 2: Lên kế hoạch và chuẩn bị, bao gồm xác định mục tiêu đào tạo,
lựa chọn đối tượng đảo tạo, xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức, phương
pháp đào tạo, lựa chọn giáo viên, dự tính chi phí đào tạo, cơ sở vật chất...
Bước 3: Tổ chức thực hiện đào tạo, căn cứ vào kế hoạch và kết quả chuẩn
bị, tổ chức thực hiện đảo tạo, theo dõi tiến độ, điều chinh nếu cần thiết;
Bước 4: Đánh giá hiệu quả đào tạo, có thể kết hợp các yếu tố theo phản
ứng của người học, những kiến thức kỹ năng tiếp thu được, mức độ ứng dụng
vào thực hiện công việc, kết quả tổ chức đạt được.
Nguồn: Trương Thu Hà (2008)
Đào tạo giúp sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Thông qua đảo tạo giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về
công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp để thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình một cách tự giác với thái độ tốt hơn cũng như khả năng thích ứng của
người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương lai.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có quan hệ mật thiết và không thể
tách rời. Bản chất của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đều là những hoạt
động giúp nâng cao trình độ, tác động đến hành vi nghề nghiệp của người lao
động. Khác biệt cơ bản là đảo tạo định hướng vào việc bù đắp những thiếu hụt
về kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc hiện tại của chuẩn bị những kiến
thức cho việc thực hiện công việc trong tương lai.
Trên cơ sở đó, tác giả sẽ không tách rời hai hoạt động này mà thống nhất
thành hoạt động chung là đào tạo và phát triển nghề nghiệp.
2.2.3. Duy trì nguồn nhân lực
2.2.3.1. Đánh giá thực hiện công việc của người lao động
Đánh giá hiệu quả công việc là hoạt động được sử dụng để đánh giá xem
một người lao động làm việc hiệu quả ở mức nào. Mục đích của việc đánh giá
là cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc
của họ so với các tiêu chuẩn và so với người khác. Khi nhận viên nhận được
thông tin phản hồi họ có thể họ có thể sử dụng chúng cho việc cải thiện kết quả
thực hiện của họ. Ngoài ra, chúng còn kích thích động viên nhân viên có những
ý tưởng sáng tạo, lập kế hoạch nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, phát triển
nhân viên, hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Những yếu tố hiệu quả công việc mà công ty căn cứ vào để đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động được gọi là tiêu chí đánh giá (chất
lượng công việc, khối lượng công việc, chi phí để hoàn tất công việc).
Có nhiều phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc gồm phương
pháp xếp hạng luân phiên, phương pháp so sánh cặp, phương pháp bảng điểm,
phương pháp lưu giữ, phương pháp quan sát hành vi, phương pháp quản trị
theo mục tiêu, phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc theo các chỉ
số thực hiện công việc chủ yếu (KPI - Key Performance Indicators).
KPI là một hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả công việc là công cụ
đo lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện qua số liệu, tỷ lệ, chỉ tiêu
định lượng, nhằm phản ảnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận
chức năng hay cá nhân. KPI là một công cụ hiện đại giúp các nhà quản lý triển
khai chiến lược lãnh đạo thành các mục tiêu quản lý và chương trình hành động
cụ thể cho từng bộ phận, từng nhân viên. Vì vậy, KPI áp dụng cho nhiều mục
đích: quản lý hệ thống công việc của Công ty/đơn vị, tự quản lý công việc
phòng/bộ phận và tự quản lý công việc của cá nhân.
Mục tiêu khi xây dựng KPI phải hướng đến đảm bảo được tiêu chí
SMART: S (Specific): cụ thể; M (Measurable): Đo lường được; A
(Achiveable): Có thể đạt được; R (Realistics):Thực tế và T (Timebound): Có
thời hạn cụ thể, thì hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc sẽ rất cao.
Ưu điểm khi sử dụng KPI trong đánh giá thực hiện công việc: Nó có thể
là một cách rất nhanh cho thấy thành quả hiện thời của một mục đích hoặc một
mục tiêu chiến lược; các quyết định có thể được thực hiện nhanh hơn khi có
những đo lường nhận thấy được và chính xác đi kèm theo. Có thể giúp khâu
quản lý nhận biết thành quả của công ty hoặc một nhân viên nào đó của mình
để từ đó có hướng khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên; một đội nhóm có
thể làm việc chung với nhau theo những mục đích đo lường được; Đưa ra các
chi tiêu có thể đo lường được, từ đó việc đánh giá thực hiện công việc sẽ cụ thể
hơn và dễ thực hiện hơn mà ít có những kiến nghị, bất đồng.
Nhược điểm khi sử dụng hệ thống KPI: Nếu các chi số KPI xây dựng
không đạt được tiêu chí SMART thì nó không chỉ gây ảnh hưởng xấu cho hệ
thống đánh giá thực hiện mà còn gây hậu quả xấu cho hệ thống quản trị của
công ty nói chung: Nếu mục tiêu không đạt được tiêu chí Specific (cụ thể) thì
người lao động không biết mình phải làm gì và làm như thế nào để đạt được
hiệu quả công việc như mong muốn; Các chỉ số không đạt tiêu chí measuarable
(đo lưởng được) thì không còn ý nghĩa đo lưởng kết quả thực hiện công việc;
các chỉ số KPI không đạt được tiêu chí Achievable (có thể đạt được) và
Realistics (thực tế) thì nhân viên không thể đạt được mục tiêu dù đã cố gắng
hết mình. Điều này đẫn đến tâm lý thất vọng, chán nản và không muốn làm
việc; Các chỉ số KPI không có hạn định cụ thể: người lao động không biết công
việc này phải làm trong thời gian bao lâu hay khi nào phải hoàn thành. Điều
này gây khó khăn rất lớn cho người lao động trong quá trình thực hiện công
việc; Khi sử dụng các tiêu chí KPI làm mục tiêu thì phải thay đổi theo mục tiêu
của tổ chức, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian đài.
Đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên được hiểu là: quá trình xem
xét, đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả công việc và năng lực của nhân
viên, bao gồm kết quả công việc, phương pháp làm việc, những phẩm chất và
kỹ năng thực hiện công việc.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực nguồn nhân lực của công ty, nhằm cung
cấp thông tin phản hồi để nhân viên biết được mức độ hoàn thành nhiệm vụ so
với tiêu chuẩn mẫu và các nhân viên khác; giúp nhân viên kịp thời khắc phục
sai lầm, kích thích động viên nhân viên có sáng kiến mới, hoàn thành tốt công
việc; cung cấp thông tin làm cơ sở cho hoạt động đào tạo, phát triển nghề
nghiệp, trả công lao động, thuyên chuyển, cải tiến cơ cấu tổ chức,….... Các
bước thực hiện xây dựng KPI:
Bước 1: Thiết lập bộ tài liệu cơ bản về công việc: là bộ tài liệu hướng dẫn
nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Thông tin công
việc gồm: Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công việc; Tiêu chuẩn năng
lực; Quy trình làm việc.
Bước 2: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cụ thể của từng
nhân viên ứng với từng vị trí công việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng
và hiệu quả công việc
Bước 3: Thiết lập phương pháp đánh giá.
Bước 4: Thiết lập quy trình đánh giá và tổ chức thực hiện
Bước 5: Sử dụng kết quả đánh giá trong việc trả lương, khen thưởng hiệu
quả; bố trí công việc; Hoạch định phát triển nhân viên; Lập kế hoạch đào tạo;
thuyên chuyển, cải tiến cơ cấu tổ chức,..
2.2.3.2. Trả công cho người lao động
Đây là một chức năng quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn nhân
lực. Trả công cho người lao động đổi lại cho công sức mà họ bỏ ra để hoàn
thành nhiệm vụ của công ty.
Theo Bộ Luật lao động năm 2012: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác."
Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm các khoản: tiền
lươnmg cơ bản, phụ cấp lương, tiền thưởng và phúc lợi được trả cho người lao
động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Mỗi yếu tố có
cách tính riêng và có vai trò khác nhau đối với việc kích thích, động viên người
lao động hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công việc và trung thành với đoanh
nghiệp.
- Tiền lương cơ bản: được xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công
việc, điều kiện làm việc, trình độ năng lực của người lao động và giá trị trường.
Tiền lương cơ bản được trả cố định cho người lao động do thực hiện các trách
nhiệm công việc cụ thể.
- Phụ cấp lương: là tiền trả công người lao động ngoài tiền lương cơ bản.
Nó bổ sung cho tiền lương cơ bản. bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải
làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa
được tính đến khi xác định lương cơ bản như phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ
cấp làm thêm ngoài giờ,...
Tiền thưởng: là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Timg thưởng
gồm: thường năng suất chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng
theo kết quả hoạt động kinh doanh, ....
- Phúc lợi: Các loại phúc lợi rất đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau theo quy định của Nhà nước. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh
nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung
thành, gắn bó với doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức trả lương trong doanh nghiệp, gồm: trả lương theo
thời gian, trả lương theo nhân viên và trả lương theo kết quả thực hiện công
việc. Các yếu tố quyết định đến tiền lương và thu nhập của người lao động rất
đa dạng, phong phú và có phân loại thành bốn nhóm: bản thân người lao động,
công việc, doanh nghiệp và môi trường bên ngoài. Chính sách tiền lương của
một doanh nghiệp cần chú trọng đến ba vẫn để cơ bản: mức lương chung trong
doanh nghiệp, cơ cấu của hệ thống tiền lương và năng lực khác biệt của các cá
nhân khi thực hiện công việc.
Trong công ty, thu nhập của người lao động nhận được phải tương ứmg
với năng suất lao động của người đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị,
phải tuân thủ quy định của pháp luật. Tác giả khẳng định đây là chỉ tiêu quan
trọng và ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực của công ty.
2.2.3.3. Quan hệ lao động và môi trường làm việc
Luật lao động (2012), định nghĩa: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội
phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao
động và người sử dụng lao động". Theo đó, quan hệ lao động giữa người lao
động hoặc tập thể người lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua
đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
Công đoàn, tổ chức đại điện cho người lao động tham gia cùng cơ quan
Nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; giám
sát việc thi hành các quy định pháp luật về lao động, bảo vệ quyển và lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Đối với quan hệ lao động, thỏa ước lao động tập thể là một sự tiến bộ xã
hội, thừa nhận quyền của mọi người làm công ăn lương, được thông qua người
đại diện của mình là tổ chức công đoàn để xác định một cách tập thể những
điều kiện lao động, đặc biệt là những điều kiện có lợi cho người lao động so
với những quy định của pháp luật. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa
thuận giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động về các điều kiện
lao động và sử dụng lao động, quyển lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ
lao động.
Có thể thấy quan hệ lao động là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến
hoạt động nguồn nhân lực của công ty. Bởi vì quan hệ lao động bao gồm năng
lực của cấp trên, sự thân thiện, sự quan tâm, sự bảo vệ khi cần thiết, sự ghi
nhận đóng góp của nhân viên, sự đối xử công bằng với cấp dưới. Ngoài mối
quan hệ với cấp trên, các chuyên gia còn cho rằng nhân viên cần có sự hỗ trợ
của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái khi làm việc với đồng
nghiệp, đồng thời nhân viên phải thấy đồng nghiệp tận tâm với công việc để đạt
được kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, môi trường làm việc theo tác giả môi trường làm việc cũng là
yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực
trong công ty. Bởi vì môi trường làm việc phản ảnh tình trạng nơi làm việc của
người lao động, nó bao gồm thời gian làm việc phù hợp, sự an toàn thoải mái ở
nơi làm việc, công việc không quá sức, được trang bị các vật dụng cần thiết cho
công việc, đảm bảo các điều kiện an toàn, bảo hộ lao động. Môi trường làm
việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, do đó nó quyết định đến
việc ở lại hoặc ra đi của nhân viên. Môi trường làm việc càng tốt sẽ tạo điều
kiện cho nhân viên gắn bó với doanh nghiệp và thực hiện tốt công việc ở doanh
nghiệp, do đó mà nó ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực công ty.
Vì vậy, theo tác giả cần bổ sung môi trường làm việc vào hoạt động này của
quản trị nguồn nhân lực trong công ty.
2.4. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Có rất nhiều nghiên cứu trong cũng như ngoài nước về hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tùy theo cách thức lựa chọn mô hình quản trị nguồn nhân lực
phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp như đã phân tích ở nội dung trên.
2.4.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Theo Richard L. Daft (2016): “Hoạt động quản trị nguồn nhân lực bao
gồm các hoạt động được thực hiện để thu hút, phát triển và duy trì một lực
lượng lao động hiệu quả.". Theo đó, mô hình quản trị nguồn nhân lực có các
hoạt động theo ba nhóm chức năng chính được gắn chặt với chiến lược công ty:
(1) tìm đúng người; (2) quản lý tài năng và (3) duy trì lực lượng lao động có
hiệu quả. Theo đó nhóm chức năng tìm đúng người gồm các hoạt động: (1)
hoạch định nguồn nhân lực; (2) phân tích công việc; (3) tuyển dụng; (4) lựa
chọn. Nhóm chức năng quản lý tài năng gồm có các hoạt động: (1) đào tạo; (2)
phát triển; (3) đánh giá. Nhóm chức năng duy trì lực lượng lao động có hiệu
quả gồm có các hoạt động: (1) tiền công, tiền lương; (2) phúc lợi; (3) quan hệ
lao động; (4) chấm dứt hợp đồng lao động. [4, tr.48-482]
John M. Ivancevich (2010), cho rằng quản nhiều hoạt động khác nhau:
(1) tuân thủ theo đạo luật công bằng trong cơ hội nghề nghiệp; (2) phân tích
công việc; (3) hoạch định nguồn nhân lực; (4) tuyển mộ, lựa chọn, động viên
và định hướng nhân viên; (5) đánh giá hiệu quả lao động và lương bổng; (6)
đào tạo và phát triển; (7) các mối quan hệ lao động; (8) an toàn, sức khỏe và
hạnh phúc. Các hoạt động quản trị nguồn nhân lực này có thể bị ảnh hưởng của
môi trường bên ngoài như các luật, các quy định của chính phủ, các thủ tục và
yêu cầu của công đoàn, các điều kiện kinh tế, lực lượng lao động và ảnh hưởng
của môi trường bên trong tổ chức. [5]
2.4.2.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trần Kim Dung (2015), quản trị nguồn nhân lực gồm có ba chức năng và
các hoạt động quản trị nguồn nhân lực tương ứng: chức năng thu hút nguồn
nhân lực gồm các hoạt động: (1) hoạch định nguồn nhân lực; (2) phân tích công
việc; (3) tuyển dụng; Chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gồm có
các hoạt động: (1) định hướng và phát triển nghề nghiệp; (2) đào tạo và phát
triển. Chức năng duy trì nguồn nhân lực gồm có các hoạt động: (1) đánh giá kết
quả thực hiện công việc; (2) trả công lao động và (3) quan hệ
Theo Nguyễn Thanh Vũ (2015), nghiên cứu các yếu tố ánh hưởng đến
phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang, có dẫn
kết quả nghiên của Trần Kim Dung (2009) về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp Việt Nam có 9 thành phần. Ngoài 6 thành phần căn bản
thuộc các chức năng nghiệp vụ chính của quản trị nguồn nhân lực: Xác định
nhiệm vụ công việc; thu hút, tuyển chọn; đảo tạo; đánh giá kết quả làm việc
của nhân viên; quản lý lương thưởng; phát triển quan hệ lao động, còn có ba
thành động. [10] nguồn nhân lực gồm có phần: thống kê nhân sự, thực hiện quy
định luật pháp và khuyến khích thay đổi. [38, tr.34]
Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào (2014), nghiên cứu ảnh hưởng
của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với
doanh nghiệp nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần Đông Á. Kết quả nghiên
cứu mô hình thực tiễn quản trị nguồn nhân lực áp dụng cho Công ty cổ phần
Đông Á gồm 7 thành phẩn là (1) tuyển dụng; (2) phân tích công việc; (3) đào
tạo; (4) đánh giá nhân viên; (5) đãi ngộ và lương thưởng; (6) hoạch định nghề
nghiệp và cơ hội thăng tiến; (7) thu hút nhân viên tham gia hoạt động chung
[10]
Theo Trần Văn Đạt và Phan Ngọc Trung (2014), để nâng cao chất lượng
quản trị nguồn tài nguyên nhân lực theo hướng hiện đại, cẩn có năm giải pháp:
Một là, phân tích môi trường và xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
qua việc hoạch định nguồn nhân lực trong dài hạn, tuyển dụng đúng người vào
làm đúng việc trên cơ sở phân tích công việc thông qua bảng mô tả công việc
và bảng tiêu chuẩn công việc. Hai là, xây dựng mối quan hệ khách hàng nội bộ
trên cơ sở duy trì mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên là khách hàng nội
bộ, trên cơ sở nhà quản trị phải thỏa mãn những nhu cầu của nhân viên như:
điều kiện làm việc tốt, được tôn trọng, lương bổng và phúc lợi hợp lý, được
đánh giá một cách khách quan,.. Ba là, xây dụng hệ thống đánh giá công bằng
dựa trên các chi số hiệu quả trọng yếu KPI (Key Perfomance Indicators), các cá
nhân được ghi nhận sự đóng góp, được cơ hội đào tạo và phát triển, được trả
lương theo hiệu quả, năng suất và đóng góp của cá nhân; Bốn là, xây dựng
chính sách đãi ngộ người giỏi; Năm là, xây dựng nền tảng đức trị, quản tri theo
khoa học nhưng phải phù hợp với văn hóa dân tộc. Nhà quản trị phải làm
gương cho nhân viên noi theo. [11, tr.81-87]
2.5. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC
Việc phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực, theo Trần Kim Dung
(2015) nhằm xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận
lợi của doanh nghiệp. Về phương diện hệ thống, quản trị nguồn nhân lực của
một doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: (1) Nguồn nhân lực: số lượng, cơ cấu,
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và
các phẩm chất cá nhân khác như mức độ nhiệt tình, tận tâm, sáng kiến trong
công việc; (2) cơ cấu tổ chức: loại hình tổ chức, phân công chức năng, quyền
hạn giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp; (3) các chính sách: tuyển
dụng, đào tạo, huấn luyện, khen thưởng, v.v...
Quản trị nguồn nhân lực là tổng hợp các quá trình thu hút, đào tạo phát
triển và duy trì nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả hoạt
động quản trị nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp, cần được phản ánh ở cả hiệu
quả làm việc của tổ chức doanh nghiệp lẫn hiệu quả làm việc của các cá nhân
trong doanh nghiệp trên cơ sở xác định tính hiệu quả, tính đẩy đủ của quản trị
nguồn nhân lực, mức độ đóng góp của quản trị nguồn nhân lực đối với việc đạt
được mục tiêu của tổ chức. Do đó, ngoài việc phân tích thực trạng nguồn nhân
lực, kết hợp khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến đánh giá của nhân
viên về hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty.
Từ nội dung phân tích lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu hoạt động quản
trị nguồn nhân lực của các chuyên gia, nhà khoa học nêu trên, tác giả đã xác
định những yếu tố tác động đến quản trị nguồn nhân lực bao gồm: hoạch định
nguồn nhân lực, phân tích và bố trí công việc, đào tạo và phát triển nghề
nghiệp, đánh giá hiệu quả công việc, trả công cho người lao động và quan hệ
lao động
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.Quy trình nghiên cứu:
Hình 3.1: Quy trình các bước thực hiện
3.2. Mô hình quản trị nguồn nhân lực
Trên cơ sở hệ thống các lý thuyết nghiên cứu có liên quan đến quản trị
nguồn nhân lực trong và ngoài nước, các đề tài nghiên cứu thực tiễn về hoạt
động quản trị nguồn nhân lực trong nước và đặc biệt là các đề tài nghiên cứu về
hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan ngành may, những công ty có
nguồn nhân lực và điều kiện sản xuất kinh doanh tương đồng với Công ty Kim
Tổ, tác giả chọn các hoạt động quản trị nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện
với công ty hiện nay, gồm (1) Hoạch định nguồn nhân lực; (2) Phân tích công
việc; (3) Tuyển dụng và bố trí công việc; (4) Đào tạo và phát triển; (5) Đánh
giá kết quả thực hiện công việc; (6) Trả công lao động và (7) Quan hệ lao động
và môi trường làm việc.
Hình 3.2: Mô hình quản trị nguồn nhân lực
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bài báo cáo tốt nghiệp đã kế thừa những thành tựu nghiên cứu lý luận về
mô hình quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung (2015), chắc lọc các nội
dung hoạt động quản trị nguồn nhân lực của các tác giả Richard L. Daft (2016),
John M. Ivancevich (2010) để bổ sung hoàn chinh vào cơ sở lý thuyết của
nghiên cứu. Tác giả cũng kế thừa bảng câu hỏi khảo sát Nguyễn Thanh Vũ
(2015) và Mân Thanh Tùng (2016) để xây dựng bảng câu hỏi với tiêu chí đánh
giá hoạt động quản trị nguồn nhân lực dựa trên thang đo likert 5 bậc được đánh
giá theo mức độ "Hoàn toàn không đồng ý" đến “Hoàn toàn đồng ý".
3.3. Giới thiệu thang đo
Tác giả kết hợp thang đo Likert 5 mức độ (1: Rất không đồng ý; 2: Không
đồng ý; 3 Bình Thường ; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý) :
Bảng 3.1. Thang đo cho các nhân tố trong mô hình
TT Nội dung đánh giá Thang đo
1 2 3 4 5 Hoạch định nguồn nhân lực (HĐ)
1 Hoạch định nguồn nhân lực có gắn kết chặt chẽ với
mục tiêu, chiến lược của công ty
2 Hoạch định nguồn nhân lực của công ty được thực
hiện trên cơ sở khoa học
3 Hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm bảo
đủ nhân lực để thực hiện các mục tiêu của công ty
4 Hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm bảo
đúng nhân lực để thực hiện các mục tiêu của công
ty
5 Kế hoạch nhân lực được điều chỉnh linh hoạt theo
tình hình hoạt động của công ty
Tuyển dụng và bố trí công việc (TD)
6 Hệ thống chính sách tuyển dụng đảm bảo tính khoa
học
7 Thông tin tuyển dụng hoàn toàn được công bố rộng
rãi
8 Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên được xác định cụ
thể, rõ ràng
9 Tuyển chọn được đúng người theo tiêu chuẩn đề ra
10 Việc bố trí nhân sự của công ty là hợp lý
Phân tích công việc (PT)
11 Bảng mô tả công việc rõ ràng và hợp lý
12 Khối lượng công việc phù hợp với năng lực của
người lao động
13 Trách nhiệm phù hợp với quyền hạn để hoàn thành
công việc
14 Thời gian thực hiện công việc được phân bổ hợp lý
15 Mỗi công việc đều xác định kết quả đạt được
16 Mỗi người nắm bắt rõ quy trình làm việc của mình
17 Công việc của mình có ảnh hưởng tới người khác
Đào tạo và phát triển (ĐT)
18 Công ty làm tốt việc xác định nhu cầu đào tạo
19 Chương trình đào tạo và phát triển của công ty đáp
ứng được mục tiêu đề ra
20 Người lao động được đáp ứng kỹ năng cần thiết khi
thực hiện công việc
21 Người lao động có nhiều cơ hội thăng tiến trong
công ty
22 Chính sách thăng tiến của công ty là công bằng
Đánh giá kết quả thực hiện (ĐG)
23 Các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc rõ ràng và
cụ thể
24 Đánh giá thực hiện công việc trong công ty công
bằng và khách quan
25 Đánh giá thực hiện công việc trong công ty gắn liền
với hiệu quả làm việc của nhân viên
26 Đánh giá thực hiện công việc của công ty giúp nhân
viên cải thiện những khiếm khuyết trong quá trình
thực hiện công việc
27 Kết quả đánh giá thực hiện công việc trong công ty
kích thích nhân viên làm việc tốt hơn
28 Kết quả đánh giá được thông báo và giải thích rõ
ràng
Trả công lao động (TC)
29 Chính sách trả lương, thưởng của công ty được
công khai, minh bạch.
30 Công ty trả lương, thưởng phù hợp với mức độ
hoàn thành công việc của người lao động.
31 Chính sách trả lương của công ty hợp lý và công
bằng
32 Chính sách trả lương, thưởng của công ty khuyến
khích được sự nỗ lực của người lao động
33 Chế độ phúc lợi của công ty đầy đủ và rõ ràng cho
người lao động
34 Tiền lương, thưởng đảm bảo duy trì được cuộc sống
hằn g ngày của người lao động
35 Nhân viên hài lòng với việc trả lương, thưởng của
công ty
Quan hệ lao động và Môi trường làm việc (QH)
36 Tổ chức công đoàn thực sự đại diện và bảo vệ
quyền lợi và lợi ích chính đáng của người lao động
37 Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người lao
động được lấy ý kiến rộng rãi
38 Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người lao
động được công khai, minh bạch
39 Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới thân thiện và
đáng tin cậy
40 Có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa các nhân viên
với nhau
41 Công nhân viên được trang bị đầy đủ công cụ, dụng
cụ lao động theo yêu cầu công việc
42 Điều kiện làm việc bảo đảm an toàn
43 Thời gian làm việc bảo đảm sức khỏe cho người lao
động
Nguồn: Mân Thanh Tùng (2016)
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIM TỔ
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Với vị thế là một nhân viên thâm niên, giàu kinh nghiệm trong ngành sản
xuất giày và là một nhân viên đảm nhận về khâu giám sát chất lượng (Quality
control) cho khâu may mặc. Giám đốc Lý Thanh Thúy đã tự định hướng cho
mình một hướng đi riêng là mô hình may gia công cho những công ty lớn sản
xuất giày như Puma, Diesel do chính mình làm chủ.Với kinh nghiệm là một lợi
thế và một niềm đam mê mãnh liệt về ngành may mặc sản xuất, tận dụng mối
quan hệ sẵn có và những kinh nghiệm tích lũy của mình.Cô đã quyết định
thành lập công ty TNHH MTV Kim Tổ do chính mình phụ trách và điều hành
vào năm 2010.
Trong suốt quá trình hình thành cho đến bây giờ.Công ty của cô đã và
đang là một khách hàng xuyên suốt và trung thành với những công ty sản xuất
giày nổi tiếng trên thế giới như Puma,Diesel,Adidas.Chuyên đảm nhận may gia
công những thành phẩm quan trọng cần độ khéo léo,tỉ mỉ và tay nghề cao.Và
số lượng hợp đồng do sự uy tín và về tính chuyên môn cao đã giúp công ty
Kim Tổ đang tăng trưởng đáng kể trong khu vực và trong ngành may gia công
tại Việt Nam.
Công ty TNHH MTV Kim Tổ hiện đang tọa lạc tại : Thửa đất số 84, Tờ
bản đồ số 31, Tổ 2, Khu phố Bình Hòa 1, Phường Tân Phước Khánh, Thị xã
Tân Uyên, Bình Dương
Đại diện pháp luật: Lý Thanh Thúy
Ngày hoạt động: 01/07/2010
Số điên thoại : 0274361250
4.1.2. Nhiệm vụ và chức năng:
Công ty được xem xét như là một công đoạn của quá trình hoàn thành
thành phẩm, các đối tác từ Trung Quốc, Châu Âu tận dụng phí nhân công rẻ, sự
ưu đãi hấp dẫn từ chính phủ Việt Nam.Tối ưu hóa các giai đoạn cần lao động
phổ thông và tập trung chuyên môn cho việc sản xuất và thiết kế sản phẩm.Các
đối tác đã xem Việt Nam là một đối tác tin cậy, tiềm năng cũng như là một
khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty họ.Tất cả công đoạn từ
trang trí, may gót giày, mũi giày,… đều được đảm nhận bởi công ty Kim Tổ và
sau khi hoàn thành sẽ được luân chuyển về nước để tiếp tục quá trình sản xuất.
4.1.3.Hệ thống tổ chức của doanh nghiệp:
4.1.3.1.Sơ đồ tổ chức:
Do là công ty có quy mô nhỏ nên quyền hành và cách sắp xếp điều phụ
thuộc vào sự lãnh đạo của Giám Đốc và mô hình sơ đồ tổ chức khá đơn giản và
lỏng lẻo do loại hình doanh nghiệp nhỏ và chưa có kinh nghiệm nhiều trong
việc phân bổ công việc.
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH KIM TỔ ( Nguồn :Phòng Kế
Toán)
4.1.3.2.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Phòng nhân sự :Tuyển dụng, đào tạo công nhân viên bao gồm việc
phỏng vấn, chọn lọc ứng viên phù hợp, kiểm tra đánh giá năng lực của ứng
viên.
• Thực hiện công tác chấm công, quản lí việc nghỉ phép, đi trễ, nghỉ
việc…;
• Xây dựng bảng lương theo vị trí công việc và năng lực;
• Xây dựng chính sách phúc lợi, đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật, chế độ bảo
hiểm, đóng thuế…
• Xử lí những tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động;
• Khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên;
• Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả cho mỗi vị trí công việc, cấp bậc;
• Quản lí hợp đồng lao động và hồ sơ nhân viên;
• Thực hiện các nghiệp vụ về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
• Tính lương và các chế độ chính sách phúc lợi có liên quan cho nhân
viên công ty
Phòng kế toán :
Ghi chép, tính toán tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn
của Công ty.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn;.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh
Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công
tác lập và theo dõi kế hoạch..
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho GĐ Công ty.
Phòng thu mua :
Tìm kiếm và phát triển thêm nhiều nguồn cung khác cho công ty.
Liên hệ, đàm phán và trao đổi với các nhà cung ứng để tìm ra
nguồn hàng phù hợp với mức giá tốt nhất.
Giám sát chặt chẽ quy trình và chi phí thu mua
Lên kế hoạch thu mua và điều chỉnh các yêu cầu cho phù hợp
Lập báo cáo về chất lượng, số lượng, giá cả hàng hoá và số lượng
tồn kho theo đúng thời gian quy định
Giám đốc :
Là người trực tiếp lãnh đạo và đưa ra các chiến lược phát triển
của công ty.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty
Đại diện pháp lý trong việc đàm phán, kí kết hợp đồng và trong hợp tác
Toàn quyền quyết định trong nội bộ của công ty bao gồm việc đầu tư cải
tiến trang thiết bị và các quyền hành liên quan tới các phòng ban.
4.1.4:Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty.
Công ty hiện tại bao gồm:
+ Giám đốc
+ 4 Nhân viên nhân sự có bằng cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh
doanh
+ 3 Nhân viên kế toán có bằng cử nhân chuyên ngành Kế toán
+ 3 Nhân viên thu mua có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực cung ứng
sản phẩm.
+ Gần 200 lao động phổ thông có tay nghề trong lĩnh vực may mặc.
4.1.5.Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
Ngành may gia công là một ngành tiềm năng thu được lợi nhuận cao
trong việc thúc đẩy, phát triển kinh tế .Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu của
ngành dệt may tại Việt Nam tăng trưởng khá cao trong những năm vừa qua và
đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế và tạo thu nhập cho
người dân lao động.
Nắm bắt về tình hình hội nhập và phát triển của Việt Nam khi gia nhập
WTO trong thời gian đó.Giám đốc đã quyết định chuyển hướng đi riêng sang
con đường dệt may gia công vì thấy đây là thị trường màu mở và là cơ hội vàng
để hợp tác với các công ty nước ngoài.Năm 2010, công ty TNHH MTV Kim
Tổ chính thức đi vào hoạt động .Đối tác chủ yếu của công ty chính là những
công ty Trung Quốc,Đài Loan và Châu Âu, những khách hàng đang cần sự hỗ
trợ về mặt sản xuất thành phẩm với chi phí thấp, sự ưu đãi về thuế quan.
Công ty chuyên dệt, may gia công các công đoạn để hoàn thành một sản
phẩm bao gồm đế giày,mũi và gót giày,trang trí,thiết kế theo đúng yêu cầu của
bên đặt hàng.Với sự nắm bắt tinh tế về nền kinh tế thị trường, công ty Kim Tổ
đang dần dần chiếm được uy tín trong lòng của những khách hàng và đang dần
dần phát triển mạnh mẽ.
4.1.6. Một số kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019:
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ năm 2017 đến 2019
( Đơn vị :1000 VNĐ )
2017 2018 2019 Chỉ tiêu
6.203.462 7.546.841 8.610.415 Doanh thu
3.787.214 4.612.639 5.184.954 Chi phí
2.416.248 2.934.202 3.425.461 Lợi nhuận
trước thuế
1.836.348 2.229.993 2.603.350 Lợi nhuận sau
thuế
0,296 <=> 29,6% 0,295 <=> 29,5% 0,302 <=>30,2% Tỷ suất lợi
nhuận/doanh
thu
0.638 <=>63,8% 0,636 <=> 63,6% 0,66 <=> 66% Tỷ suất lợi
nhuận trên chi
phí
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
=> Nhìn bảng báo cáo về hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua
cho thấy công ty đang trên đà phát triển.Lợi nhuận tăng đều mỗi năm, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và chi phí cao chứng tỏ công ty đã có những chiến
lược phát triển kịp thời và thích hợp trong từng giai đoạn cụ thể để đối phó với
những biến cố từ môi trường bên ngoài.Theo kết quả dự đoán sẽ tiếp tục tăng
trong những năm kế tiếp nếu không có những vấn đề bất cập gây ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Bảng 4.2: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty năm 2017-2020
( ĐVT: Người )
Nam Nữ Tổng số lao động
Năm 2017 89 125 214
Năm 2018 94 129 223
Năm 2019 93 142 235
Đầu năm 2020 75 124 199
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
=> Qua bảng thống kê trên cho thấy số lượng nhân viên tăng đều mỗi
năm từ năm 2017 đến 2019, vì chủ trương của công ty với loại hình quy mô
nhỏ nên công tác chọn lọc và tuyển dụng phải chất lượng và đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn cần thiết đề ra, không thực hiện tuyển dụng hàng loạt vì sẽ tốn kém
rất nhiều chi phí nếu không hiệu quả và không phù hợp loại hình của công ty
trong hoàn cảnh hiện tại. Chiến lược của công ty sẽ là “ Chậm mà chắc ” tập
trung phát triển nguồn lực hiện hữu của công ty, tạo điều kiện và khuyến khích
công nhân viên gắn bó lâu dài.Riêng đầu năm 2020 do có một sự biến động vì
đại dịch COVID-19 đã khiến công ty tạm hoãn hoạt động một thời gian, các
công ty, nhà máy đối tác do bị ảnh hưởng mà không thể xuất hàng qua các
nước khác để gia công.Việc tạm hoãn hoạt động đã khiến cho số lượng nhân
công giảm sút vì họ không thể trang trải cuộc sống nếu thiếu việc làm.Đây là
một vấn đề nhức nhối tồn đọng cho quý công ty cho đến hiện tại.Doanh nghiệp
đã mất rất nhiều thời gian và công sức để đào tạo nguồn nhân lực của mình
nhưng bây giờ thì mất trắng và tốn kém khi phải tuyển dụng và đào tạo lại
nguồn lao động mới.
Bảng 4.3: Cơ cấu thành phần lao động của công ty hiện tại
(ĐVT: Người)
Cơ Cấu Tổng số Thứ tự
Khối quản lý I.
1 Giám đốc
1 Chủ quản
8 Cán bộ quản lý
4 Trợ lý cán bộ
Phòng Nhân sự II.
1 Trưởng nhóm
3 Chuyên viên nhân sự
Phòng Kế Toán III.
1 Kế toán trưởng
2 Kế toán viên
Phòng Thu Mua IV.
1 Trưởng nhóm Thu mua
2 Nhân viên thu mua
Công nhân V.
97 Lao động thủ công
79 Lao động có tay nghề
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
=> Do đặc thù của công ty là lĩnh vực may gia công nên chủ yếu là cán bộ
quản lý và công nhân là chính, số lượng trên được thống kê từ khi bắt đầu hoạt
động sau dịch nên có dấu hiệu suy giảm đáng kể về số lượng lao động.
Bảng 4.4: Cơ cấu độ tuổi lao động tại công ty năm 2017-2020
(ĐVT: Người)
Độ tuổi Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
18-25 95 98 104 82
25-30 66 68 71 63
31-40 35 38 40 36
41-50 18 19 20 18
Tổng cộng 214 223 235 199
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
=> Về cơ cấu lao động thì công ty Kim Tổ đã sở hữu lao động trẻ là chủ yếu, Phần
lớn lao động trong giai đoạn này có sức khỏe, có nhiệt huyết, linh hoạt trong cách xử lý
và mang lại năng suất cao nhất.Nên công ty ưu tiên tuyển dụng những nguồn lao động có
độ tuổi từ 18-30.Số lượng người từ trên 30 đến 50 chiếm phần ích vì đã qua độ tuổi sung
mãn của lao động , nhưng bù đắp lại bằng kinh nghiệm và những kỹ năng nghề nghiệp,
có thể kèm cặp và chỉ dẫn lại cho thế hệ trẻ. Số lượng lao động nghỉ dịch trong năm 2020
cũng chiếm phần lớn là lao động trẻ vì họ có nhu cầu cao nhất trong các nhóm tuổi, tốn
kém chi phí nhiều nhất trong sinh hoạt, nhà ở, gửi tiền phụ cấp cho gia đình v.v.
4.2. MÔ TẢ MẪU:
Từ nội dung phân tích lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu hoạt động quản trị nguồn
nhân lực của các chuyên gia, tác giả đã xác định các thành phần của hoạt động quản trị
của công ty và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ, công nhân
viên.Bảng câu hỏi được xây dựng và kế thừa từ các nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vũ
(2015) và Mân Thanh Đào (2016).Nội dung nghiên cứu gồm 43 tiêu chí bao gồm các
nhóm sau:
Nhóm 1: Hoạch định nguồn nhân lực, gồm 5 tiêu chí từ 1 đến 5
Nhóm 2: Tuyển dụng và bố trí công việc, gồm 5 tiêu chí từ 5 đến 10
Nhóm 3: Phân tích công việc, gồm 7 tiêu chí từ 11 đến 17
Nhóm 4: Đào tạo và phát triển, gồm 5 tiêu chí từ 18 đến 22
Nhóm 5: Đánh giá kết quả thực hiện công việc gồm 6 tiêu chí từ 23 đến 28
Nhóm 6: Trả công lao động gồm 7 tiêu chí từ 29 tới 35
Nhóm 7: Quan hệ lao động và môi trường làm việc gồm 8 tiêu chí từ 36 tới 43
Tổng số cán bộ, công nhân viên thời điểm hiện tại của Công ty TNHH Kim Tổ là
199 người do đó tác giả đã quyết định khảo sát 101 mẫu bảng câu hỏi để thu nhập dữ
liệu.
Thời điểm khảo sát được thực hiện vào đầu tháng 11 năm 2020. Xử lý thông tin dữ
liệu thu nhập được bằng phần mềm SPSS version 20 và Microsoft Excel 2010.
Có 5 mức đánh giá mức độ từ “ hoàn toàn không đồng ý” tới “hoàn toàn đồng ý”
bao gồm.
1 → 1,8: Hoàn toàn không đồng ý
1,81 → 2,6: Không đồng ý
2,61 → 3,4: Bình thường
3,41 → 4,2: Đồng ý
4,21 → 5: Hoàn toàn đồng ý
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Trên cơ sở kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.
Nhằm để phân tích thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng trên, tác giả tiến hành thu thập số
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp để đánh giá.
Hiện tại để có cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu ta sẽ thống kê mô tả
trước các yếu tố về các đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, vị trí
công tác.Trên tổng số 199 người toàn công ty thì tác giả đã gửi đi 101 bảng câu hỏi để
nghiên cứu kết quả thu hồi thông qua xử lý, đánh giá thì 101 bảng câu trả lời của người
lao động đều đạt yêu cầu.Thông tin chung về cuộc khảo sát như sau:
Mục khảo sát Tần số Phần trăm
(%)
1.Giới tính
Nam 57 56,4
Nữ 44 43,6
Tổng cộng 101 100,0
2.Độ tuổi
18-25 tuổi 48 47,5
25-36 tuổi 28 27,7
36-45 tuổi 19 18,8
Trên 46 tuổi 6 5,9
Tổng cộng 101 100
3.Trình độ học vấn
Đại học 11 10,9
THPT 46 45,5
Khác 44 43,6
Tổng cộng 101 100
4.Chuyên môn
Kinh tế 6 5,9
Kế toán 4 4,0
Khác 91 90,1
Tổng cộng 101 100
5.Chức vụ
Cán bộ quản lý 5 5
Nhân viên 5 5
Công nhân 91 90,1
Tổng cộng 101 100
6.Số năm kinh nghiệm
Dưới 1 năm 48 47,5
Từ 1-5 năm 44 43,6
Từ 5-10 năm 8 7,9
Trên 10 năm 1 1,0
Tổng cộng 101 100
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp của tác giả
4.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ
4.4.1. Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực:
Nhìn chung công ty có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực may mặc, do
đó có rất nhiều những thuận lợi và ưu điểm trong công tác hoạch định nguồn nhân lực.
Thu thập thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: xác định và dự báo đúng, kịp thời,
chính xác vấn đề, đe dọa và cơ hội đối với nhân sự tại công ty, sử dụng các phương pháp
dự báo một cách chính xác và nhanh chóng nhất, sử dụng nhuần nhuyễn và chính xác
nhất thông tin ở quá khứ và hiện tại để xác định những điều kiện mà công ty mong đợi ở
tương lai.
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực: xác định đúng số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực làm việc, thái độ làm việc và các phẩm chất cá nhân, hiện tại
đang làm việc trong công ty, và những ưu đãi mà công ty giành cho họ đã thỏa mãn được
những gì và chưa thỏa mãn được gì, những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra mà với
nguồn nhân lực hiện có đã thực hiện được ra sao để từ đó đưa ra kế hoạch tăng hoặc giảm
nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Đánh giá công việc thực hiện kế hoạch: công tác đánh giá của công ty tương đối
chính xác công tác hoạch định của mình từ đó phát hiện kịp thời những sai lệch so với
yêu cầu của công ty từ đó đề ra các phương pháp để khắc phục những sai lệch không cần
thiết đó.
Bảng 4.5 : Phân tích nhân tố Hoạch định nguồn nhân lực
STT Biến quan sát Mean Median Mode
3,80 4,0 4 1 HĐ 1
3,29 3,0 3 2 HĐ 2
4,09 4,0 4 3 HĐ 3
3,44 3,0 3 4 HĐ 4
3,71 4,0 4 5 HĐ 5
Qua số liệu tổng hợp ý kiến đánh giá từ cán bộ, công nhân viên về hoạt động hoạch
định nguồn nhân lực công ty tại bảng 4.1, nhìn chung thì các tiêu chí đều có mức độ đánh
giá ở mức “Đồng ý” trở lên.
Cụ thể đối với tiêu chí hoạch định nguồn nhân lực có gắn kết chặt chẽ với mục tiêu,
chiến lược của công ty ( HĐ 1) có 66,3% ở mức đồng ý nhưng vẫn còn 26,7% không có ý
kiến hoặc bình thường. Ngoài ra tiêu chí hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm
bảo đủ nhân lực để thực hiện các mục tiêu của công ty (HĐ 3) và Kế hoạch nhân lực
được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình hoạt động của công ty (HĐ 5) đều có mức đánh
giá cao trên 70% cho cả 2 tiêu chí nhưng vẫn còn một số người vẫn cho rằng bình
thường.
Riêng 2 tiêu chí Hoạch định nguồn nhân lực của công ty được thực hiện trên cơ sở
khoa học (HĐ 2) và Hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm bảo đúng nhân lực để
thực hiện các mục tiêu của công ty (HĐ 4) có số lượng phân vân, không ý kiến rất cao
67,3% và 55,4%. Số liệu được thống kê mô tả thông qua kết quả khảo sát của cán bộ
công nhân viên gồm bảng 4.1 ở trên và yếu tố Hoạch định nguồn nhân lực ở phần phụ
lục.
Điều này cho thấy tình hình hoạch định nguồn nhân lực của công ty vẫn chưa dựa
trên cơ sở khoa học để hoạch định và nguồn lực trong công ty vẫn không đảm bảo đúng
nhân lực để thực hiện mục tiêu của công ty.
Từ kết quả khảo sát qua các tiêu chí trên, kết hợp phân tích hoạt động hoạch định
nguồn nhân lực từ thực tiễn, có thể đưa ra những đánh giá như sau:
Công ty chỉ thực hiện hoạch định nguồn nhân lực trong ngắn hạn (một năm) mà
chưa thực hiện hoạch định nhân lực trong dài hạn trong đó chỉ dựa vào kinh nghiệm để
nhận dạng nhu cầu về nguồn lực. Ngoài ra tình hình chung của công ty chủ trương tuyển
dụng những cá nhân chỉ am hiểu cơ bản về ngành giày mà không có sự chọn lọc kỹ càng
về phẩm chất hay năng lực để thực hiện công việc, phân chia theo chuyên môn nên đã
không đáp ứng được đúng yêu cầu nguồn lực cho bộ phận sản xuất để thực hiện các công
việc mà phải đào tạo lại.
4.4.2.Thực trạng công tác Tuyển dụng và bố trí công việc
Hàng năm, phòng nhân sự tổng hợp nhu cầu lao động của các đơn vị và trình giám
đốc công ty xem xét. Ban giám đốc căn cứ nhu cầu của các đơn vị, định biên lao động
quy định, rà soát số lượng lao động nghỉ hưu, nghỉ việc,,.. để xác định số lượng lao động
cần tuyển. Sau khi xem xét, phân tích rà soát nhân sự tại các đơn vị, sẽ ra quyết định
tuyển dụng nội bộ giữa các khâu trong công ty trước bằng cách đề bạt, thăng chức hoặc
thông qua sự giới thiệu của các cá nhân trong công ty tới gia đình, bạn bè để tìm kiếm
ứng viên. Nếu vẫn chưa đủ số lượng quy định sẽ tiến hành tuyển dụng mới.
Phòng Tổ chức nhân sự công ty ra thông báo tuyển dụng lao động bằng nhiều hình
thức: treo banner tuyển dụng, đăng tin trên mạng xã hội (social networks), sử dụng dịch
vụ cung ứng lao động, liên hệ với các trường dạy nghề ở địa phương. Sau đó, phòng nhân
sự tiếp nhận hồ sơ ứng viên, quá trình tiếp nhận xem xét hồ sơ, thực hiện phỏng vấn sơ
bộ và sàng lọc những ứng viên không đạt yêu cầu, điều kiện tuyển dụng (trình độ chuyên
môn, sức khỏe,...).Quy trình tuyển dụng được mô tả theo hình sau:
Hình 4.2:Sơ đồ quy trình tuyển dụng của công ty
Nhìn chung, quy trình tuyển dụng của công ty có những mặt đạt được trong công tác
tuyển dụng nhân lực
a) Về nguồn và phương pháp tuyển dụng
Công ty rất linh hoạt trong việc áp dụng nguồn và phương pháp tuyển dụng nhân
lực. Công ty đã áp dụng cả 02 nguồn tuyển là nguồn bên ngoài và bên trong song vẫn ưu
tiên nguồn tuyển nội bộ trong công ty hơn. Các phương pháp tuyển dụng nhân lực công
ty đang áp dụng đơn giản, tiết kiệm được nhiều chi phí tuyển dụng song hiệu quả nó đem
lại khá cao đối với vị trí tuyển là công nhân sản xuất.
Cán bộ tuyển dụng trong công ty cũng rất linh hoạt trong việc lựa chọn nguồn và
phương pháp tuyển dụng. Căn cứ vào tình hình tài chính của công ty và vị trí công việc
tuyển dụng, cán bộ tuyển dụng sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng phù hợp và với mỗi
nguồn tuyển, công ty lại có phương pháp tuyển dụng khác nhau. Cách làm này vừa giúp
công ty tiết kiệm chi phí vừa đem lai hiệu quả cao.
b) Về quy trình tuyển dụng
Công ty đã xây dựng được quy trình tuyển dụng rõ ràng đối với từng đối tượng lao
động là công nhân hay các nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý.
Đối tượng tuyển dụng khác nhau thì quy trình tuyển dụng cũng khác nhau. Do công
nhân chủ yếu là những người lao động có trình độ thấp, yêu cầu không quá khó khăn, số
lượng cần tuyển lại lớn nên công ty xây dựng quy trình tuyển dụng đơn giản hơn. Còn đối
với lao động là nhân viên văn phòng và cán bộ quản lý phải là người có trình độ chuyên
môn cao, số lượng tuyển dụng không nhiều nên quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt hơn.
Nhờ có quy trình tuyển dụng đã được xây dựng từ trước như trên mà công tác tuyển
dụng nhân lực trong công ty trở nên hiệu quả hơn. Cán bộ tuyển dụng dễ dàng lựa chọn
được những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc, nhờ đó mà số lượng, chất lượng lao
động tuyển dụng luôn đáp ứng được yêu cầu nhà quản lý và thực tế sản xuất.
Quá trình phỏng vấn diễn ra khoa học, công bằng, các ứng viên được đánh giá dựa
trên các tiêu chí thống nhất giữa các thành viên trong Hội đồng phỏng vấn. Với mong
muốn tuyển dụng được những nhân viên đầy đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức phù hợp
với yêu cầu công việc, công ty đã lựa chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Để quá
trình này diễn bằng công ty đã thành lập Hội đồng phỏng vấn bao gồm những người có
thẩm quyền một cách khoa học như Giám đốc, trưởng bộ phận yêu cầu nhân sự,cán bộ
quản lý sản xuất ...
c) Chi phí tuyển dụng
- Chi phí về mặt thời gian
Kể từ khi cán bộ chuyên môn xác định nhu cầu tuyển dụng để đưa cho Giám Đốc,
thời gian tuyển dụng của công ty thường kéo dài 02 tháng.
- Chi phí về vật chất cho tuyển dụng
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
50.000 50.000 50.000 Chi phí cho hoạt
động tuyển dụng
( dự kiến )
8500 9000 9000 Chi phí cho hoạt
động tuyển dụng
( thực tế )
Nguồn: Phòng kế toán công ty Kim Tổ
Dựa vào bảng thống kê trên ta thấy chi phí công ty dành cho tuyển dụng không quá
cao do công ty đã sử dụng phương pháp thu hút nhân lực phù hợp, tiết kiệm mà hiệu quả.
Nhìn chung, công ty đã biết khai thác, sử dụng hiệu quả thời gian và nguồn tài
chính, tránh được hiện tượng thời gian tuyển dụng kéo dài gây tốn kém chi phí, không
đáp ứng được thực tế sản xuất. Đây là điều rất đáng quý, bởi thực tế không phải doanh
nghiệp nào cũng biết sử dụng hợp lý nguồn tài chính cho công tác tuyển dụng, thường chi
phí tuyển dụng rất cao, gây tốn kém cho tổ chức.
d) Hệ thống quy chế, sổ sách được sử dụng trong công tác tuyển dụng nhân lực
Các quy định và tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty áp dụng theo đúng Bộ luật lao
động của Nhà nước và quy định của Chính phủ về lao động, việc làm cũng như mục tiêu,
sứ mệnh mà công ty theo đuổi. Công ty có những văn bản quy định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ của từng phòng ban tránh sự tắc trách trong công việc của các bộ phận. Điều
này cũng làm cho việc theo dõi, đánh giá ứng cử viên đầy đủ và chính xác hơn, tránh
được những sai lầm không đáng có.
e) Kết quả tuyển dụng nhân lực
Chất lượng của nhân viên mới được tuyển chọn Tỷ lệ số người được tiếp nhận
chính thức/ số người thử việc của công ty là 100% qua các năm. Số lượng nhân viên mới
tuyển của công ty hàng năm đều đáp ứng được yêu cầu của công việc góp phần giảm bớt
chi phí và thời gian đào tạo cho công ty. Nhân viên mới sau thời gian thử việc thì 26%
được đánh giá là xuất sắc, 50% được đánh giá là tốt, 24% còn lại được đánh giá là khá,
không có nhân viên nào yếu kếm hay trung bình. Điều này chứng tỏ công tác tuyển dụng
của công ty đã thực hiện thành công mục tiêu tuyển chọn đúng người, đúng việc và đúng
thời điểm.
Tuyển người phù hợp và gắn bó lâu dài với công ty Hầu hết những người được
tuyển vào công ty đều có ý muốn gắn bỏ lâu dài với công ty và phù hợp với yêu cầu công
việc. Số lượng lao động bỏ việc khá thấp. Có thể nhận xét tổng quát chung về công tác
tuyển dụng của công ty hiện nay tuy chưa thực sự hoàn thiện song nó vẫn đang đáp ứng
được yêu cầu đề ra của công ty. Việc xử lý các sự cố về thiếu lao động ở công ty làm khá
hiểu quả.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty
TNHH Kim Tổ vẫn còn một số hạn chế
A) Về xác định nhu cầu tuyển dụng
Một, khi xác định nhu cầu tuyển dụng, việc phân tích công việc rất quan trọng
nhưng công ty lại chưa quan tâm vấn đề này. Phân tích công việc cung cấp cho nhà ứng
viên bản tóm tắt về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc nào đó trong mối tương quan
với công việc khác. Từ đó, việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng cũng dễ dàng, chính xác
hơn. Song, thực tế tại công ty may Kim Tổ, công tác này chưa được lãnh đạo công ty
quan tâm, các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc và yêu cầu nhân lực trong
khâu phỏng vấn đều rất sơ sài.
Hai, công ty chưa thành lập Hội đồng tuyển dụng, toàn bộ quá trình tuyển dụng của
công ty hầu như do sự chỉ dẫn trực tiếp từ giám đốc với phòng nhân sự và cán bộ quản lý.
Vì vậy, việc đánh giá ứng viên có thể mang tính chủ quan, phụ thuộc vào cảm xúc, tinh
thần và năng lực của cán bộ tuyển dụng.
B) Về phương pháp tuyển dụng
Việc áp dụng phương pháp tuyển dụng qua sự giới thiệu của nhân viên trong công
ty sẽ dẫn đến tình trạng đánh giá các ứng cử viên không được khách quan và công bằng
vì nó bị chi phối vào mối quan hệ quen biết với người trong công ty.
Đồng thời, phương pháp tuyển dụng của công ty chưa đa dạng nên việc thu hút lao
động có trình độ chuyên môn cao gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, việc đăng tin tuyển dụng trên wedsite công ty giúp tiết kiệm thời gian, chi
phí tuyển dụng, phù hợp cả với nguồn tuyển bên trong và bên ngoài công ty, song cán bộ
tuyển dụng công ty lại chưa biết khai thác, tận dụng.
C) Về quy trình tuyển dụng
Công ty chưa xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự tuyển của các ứng
viên một cách đồng bộ. Việc đánh giá hồ sơ của ứng viên chưa có những tiêu chuẩn
thống nhất nên các nhân viên gặp nhiều khó khăn trong công tác này. Hồ sơ chủ yếu
được đánh giá dựa trên sự hiểu biết và ý kiến chủ quan của người đánh giá, đặc biệt là
các tiêu chí đạo đức và tác phong trong công việc.
Việc kiểm tra sức khỏe của các ứng viên trúng tuyển còn chưa được quan tâm đúng
mức. Công ty mới chỉ căn cứ vào giấy khám sức khỏe trong hồ sơ mà nhiều khi những
thông tin này không phản ánh đúng tình trạng sức khỏe hiện tại của ứng viên. Điều này
ảnh hưởng khá lớn đến các chế độ đãi ngộ lao động về sau đặc biệt là vấn đề bảo hiểm.
Công việc kiểm tra, xác minh lý lịch của ứng cử viên không thực sự được công ty
quan tâm. Hầu như công ty không xác minh lại độ chính xác của hồ sơ. Như vậy sẽ có
một số thiếu sót trong hồ sơ.
D) Kết thúc tuyển dụng công ty chưa thực sự quan tâm đến việc đánh giá lại quá
trình tuyển dụng
Kết thúc quá trình tuyển dụng, thời gian dành cho việc đánh giá lại quá trình tuyển
dụng của công ty rất ít. Quá trình đánh giá diễn ra chủ yếu mang tính hình thức nên chưa
tìm ra được những ưu điểm và hạn chế thực sự mà công ty đang gặp phải. Vì vậy, có
những nhược điểm còn lặp lại trong nhiều quá trình tuyển dụng.
Ngoài ra công tác bố trí công việc của công ty TNHH Kim Tổ thực hiện tương đối
hiệu quả, do tính chất công việc đơn giản hầu hết là sử dung lao động phổ thông không
đòi hỏi trình độ tay nghề cao nên có thể linh hoạt cho việc sắp xếp sau quá trình tuyển
dụng. Vì mục tiêu của công ty là không để gián đoạn hay xảy ra thao tác thừa trong quá
trình sản xuất nên cán bộ quản lý sản xuất rất cân nhắc để chủ động sắp xếp và thay thế
ngay những cá nhân vào những công việc khác phù hợp hơn để tránh tình trạng dồn hàng,
ứ đọng cho cả khâu sản xuất.
Nói chung, công tác bố trí sắp xếp công việc của công ty đều được thực hiện kịp
thời và nhanh chóng. Ngoài ra công tác bổ nhiệm, thuyên chuyển đều công khai, minh
bạch và thống nhất giữa các cán bộ quản lý với nhau. Tránh tình trạng xích mích, lục đục
nội bộ vì gây ảnh hưởng tới tình hình sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất, luôn các
cán bộ quản lý luôn cân nhắc và luân phiên đánh giá người lao động khi mới nhận việc để
xem xét năng lực lao động của họ.
Thứ nhất, việc làm như vậy có thể sẽ giúp công ty chiết lọc ra những cá nhân xuất
sắc và đề bạt lên vị trí cao hơn, nhằm tránh lãng phí và phát huy được giá trị lao động của
họ một cách tối ưu. Hơn thế việc xem xét trong quá trình thực hiện công việc để giúp
công ty khuyến khích người lao động thực hiện tốt theo khả năng của mình, phấn đấu
nâng cao trình độ nghề nghiệp, giúp cho tổ chức có thể giữ được lao động giỏi và thu hút
được những lao động giỏi khác đến với công ty.
Với đặc thù ngành may gia công, doanh thu đều phụ thuộc hết vào đơn hàng sản
xuất bởi vậy việc sắp xếp hay bố trí công việc là cực kỳ quan trọng, nó được xem là huyết
mạch của công ty. Nhiều công ty ngành dệt may đã dẫn đến phá sản vì không cân bằng
giữa đợt hàng và người lao động. Việc giãn thợ, buộc thôi việc cũng phải thực hiện khéo
léo và uyển chuyển. Vì một khi nếu nguồn hàng không ổn định mà vẫn cố duy trì sản
xuất có thể dẫn đến lợi nhuận âm hoặc ngược lại nếu chúng ta thẳng tay tinh giản, ngừng
hợp tác thì có thể mất rất nhiều thời gian và chi phí để tuyển dụng lại từ đầu.
Trong quá trình nghiên cứu, thì công ty TNHH Kim Tổ hầu như thực hiện khá tốt
công tác bố trí và sắp xếp một phần là do sự tồn tại lâu đời đã hình thành một sự uy tín
nhất định trong lĩnh vực sản xuất gia công nên nguồn hàng luôn ổn định và dồi dào.
Bảng 4.6: Phân tích nhân tố tuyển dụng và bố trí công việc
STT Biến quan sát Mean Median Mode
4,09 4,0 4 1 TD 1
4,32 5,0 5 2 TD 2
3,43 3,0 4 3 TD 3
3,68 3,0 3 4 TD 4
3,75 4,0 4 5 TD 5
Qua số liệu tổng hợp phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố đều đạt sự đồng tình về
tình hình tuyển dụng và bố trí công việc của công ty, cụ thể Hệ thống chính sách tuyển
dụng đảm bảo tính khoa học (TD 1) và Thông tin tuyển dụng được thông báo rộng rãi
(TD 2) đều đạt được tới hơn 80% số người khảo sát đồng ý và hoàn toàn đồng ý.Tuy
nhiên, Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên được xác định cụ thể, rõ ràng (TD 3) có tới 42,6
% cho rằng không đồng ý với yếu tố trên, ngoài ra có tới 44,5% bình thường và 8,9%
hoàn toàn không đồng ý.Cho thấy người lao động hoàn toàn chưa hài lòng ở khâu tiêu
chuẩn tuyển chọn. Ngoài ra,Tuyển chọn được đúng người theo tiêu chuẩn đề ra ( TD 4)
có hơn một nửa số phiếu đánh gia cho rằng bình thường, chứng tỏ rằng nhiều người vẫn
còn phân vân với việc tuyển chọn đúng người của công ty và có hơn ba phần tư số người
đồng ý Việc bố trí nhân sự của công ty là hợp lý (TD 5).Số liệu được thống kê mô tả
thông qua kết quả khảo sát của cán bộ công nhân viên gồm bảng 4.2 ở trên và phần phụ
lục về yếu tố hoạt động Tuyển dụng và bố trí công việc
Qua kết quả khảo sát, những đánh giá cho thấy hầu hết các biến quan sát đều được
nhận sự đồng tình nhưng yếu tố thứ 3 và thứ 4 vẫn còn số người bình thường không ý
kiến rất cao, cần phải xem xét lại tiêu chuẩn tuyển chọn của công ty. Kết quả khảo sát
đúng với thực trạng về hạn chế của công ty, công ty cần phải có những biện pháp cân
nhắc nhằm khắc phục những yếu tố trên.
4.2.3.Thực trạng phân tích công việc
Bản mô tả công việc:
Công việc của công ty sẽ gồm 3 công đoạn chủ yếu, tùy yêu cầu khách hàng sẽ có
những tiến trình khác nhau.
Chặt nguyên liệu cho giày:
Nguyên liệu được bên đặt hàng phân phối bao gồm những chi tiết như 4 miếng
quanh thân giày, dây giày, mũi giày và lưỡi gà cùng với những chi tiết nhỏ để trang trí.
Bên đặt hàng sẽ có bảng mẫu của từng loại chi tiết và một đôi giày mẫu để làm theo.
Công việc của khâu chặt nguyên liệu chỉ cần chặt sao cho vừa đúng các thành phần trong
giày để cho các khâu khác có nguyên liệu để gia công.
Khâu lưỡi gà của giày :
Bao gồm công việc : may và dán tem cho lưỡi gà
Tùy vào từng loại sản phẩm sẽ có những khâu thiết kế và may riêng nhưng chung
quy quá trình sản xuất cho việc may và dán tem sẽ giúp hoàn thiện phần lót trên cho đôi
giày.
Cụ thể sẽ may một miếng lưỡi gà theo quy chuẩn được yêu cầu của bên đặt hàng.
Miếng lưỡi gà sẽ được cắt từ một cây liệu và chia thành 2 miếng cho phần trong và ngoài
của lưỡi gà.Công nhân sẽ đảm nhận việc may thành một miếng hoàn chỉnh tỉ mỉ và khéo
léo để che lấp không lộ đường may,sau đó tem sẽ được ủi và dán lên cho mặt trước hoặc
mặt sau tùy loại giày.
Khâu gia công:
Ngoài việc may lưỡi gà cho giày thành riêng biệt thì Khâu gia công của công ty
được chia làm 2 chuyền để hoàn thành nốt các phần còn lại của đôi giày bao gồm lắp ráp
mũi giày và đế giày.
Lắp ráp Mũi giày:
Bao gồm cắt tỉa nguyên liệu sao cho đúng với kích thước của mẫu để đảm bảo đôi
giày có độ chính xác nhất và tiết kiệm nhất cho cây da.Bước tiếp theo là dãy chi tiết.Công
việc sẽ gồm ghép các chi tiết với nhau sao cho hợp lý nhất để đảm bảo tính thẩm mỹ của
giày và may các chi tiết ấy vào.Các mẫu chi tiết sẽ được may tách biệt trước khi lắp ráp
vào đôi giày. Cuối cùng các chi tiết sau khi đã được thiết kế,cắt,gấp,may sẽ được ghép
vào nhau theo bản thiết kế đã có sẵn.
Lắp ráp đế giày:
Một giai đoạn quan trọng không kém đó là giáp đế giày. Đế giày phải trải qua công
đoạn gò trước khi đem giáp vào phần mũ giày. Công đoạn này thường được thực hiện
bằng máy. Sau khi đế giày đã được gò xong thì sẽ tiến hành đến phần gáp đế. Hồ sẽ được
quét lên mặt sau của da để dán vào cốt giày. Phần mũ giày và phần đế giày sẽ được giáp
lại với nhau bằng các máy chuyên dụng. Ở mỗi khâu khác nhau đều có những người thợ
đảm nhận nhiệm vụ riêng của mình. Cuối cùng là việc bắn đinh cho các sản phẩm và cuối
cùng sẽ có những thành phẩm hoàn thiện.
Tiêu chuẩn cần đạt khi thực hiện công việc :
Trong quá trình sản xuất, một vài công ty đối tác sẽ cử QC ( Quality Control )
xuống giám sát và đánh giá chất lượng đôi giày thành phẩm, sản phẩm phải đòi hỏi đáp
ứng đầy đủ theo cam kết ban đầu và đạt chất lượng y như sản phẩm mẫu.Trong quá trình
hoàn thành sản phẩm, nếu có sai sót phải báo cáo lại chất lượng cho cán bộ quản lý để kịp
thời sửa chữa nhằm tránh lãng phí.Việc may thành phẩm phải được chuyển qua đối tác
kiểm duyệt sản phẩm trước khi hoàn thành cả đơn hàng.Sau khi công tác kiểm duyệt sản
phẩm được hoàn thành thì thông tin sẽ đưa về công ty để tiến hành tiếp tục sản xuất.
Bản tiêu chuẩn nhân viên :
Đối với công nhân :
Hiện tại không yêu cầu có trình độ văn hóa hay chuyên môn đối với lao động phổ
thông. Nhưng phải yêu cầu có kinh nghiệm làm trong các công ty may mặc đối với lao
động thủ công nhằm mục đích nắm bắt các chi tiết, vấn đề sản xuất một cách nhanh
chóng và đối với lao động có tay nghề thì phải có kỹ năng may các loại máy như máy trụ,
máy 1 kim, máy 2 kim .v.v
Độ tuổi lao động từ 18 đến 35 tuổi vì đây là giai đoạn có sức khỏe, tinh thần ổn
định và sung mãn nhất trong vòng đời của con người. Những ứng viên khi đi làm phải
đảm bảo điều kiện sức khỏe tốt để hoàn thành công việc.Đặc điểm tâm lý thì ưu tiên
những cá nhân có tinh thần trách nhiệm và có thái độ tốt công việc, siêng năng v.v.Hoàn
cảnh gia đình tốt, lý lịch rõ ràng.
Đối với chuyên viên nhân sự :
Yêu cầu tối thiểu đạt trình độ chuyên môn trong lĩnh vực liên quan như quản trị
kinh doanh, quản trị (quản lý) nhân sự, kinh nghiệm công tác ít nhất 1 năm, đặc điểm tính
cách phải dám đối mặt với khó khăn, chịu được áp lực tốt, thẳng thắn, chính trực, biết
cách thuyết phục và giải quyết các phát sinh trong lao động một cách linh hoạt.
Đối với chuyên viên kế toán :
Yêu cầu tối thiểu đạt bằng cao đẳng hay đại học trong chuyên ngành kế toán, có
kinh nghiệm ít nhất 1 năm.Thông thạo tin học văn phòng, yêu cầu tính cẩn thận và tỉ mỉ,
có khả năng tính toán tốt, quản lý thời gian hiệu quả và chịu được áp lực công việc.
Đối với nhân viên thu mua :
Đòi hỏi có kiến thức và kỹ năng về quản lý cung ứng,tính toán và theo dõi chi phí,
lập hồ sơ, báo cáo.Kỹ năng tổ chức và giao tiếp tốt, phải có sự nhanh nhạy trong xử lý
tình huống v.v.
Nhìn chung công tác phân tích công việc của công ty Kim Tổ khá hiệu quả và chặt
chẽ, xưởng sản xuất được phân bổ thành 5 chuyền, mỗi chuyền từ 30-40 nhân công. Mỗi
vị trí ngồi sẽ là một công đoạn để sản xuất bắt đầu từ người đầu chuyền có nhiệm vụ dán,
ép, may định vị, may mũi lần lượt tới cuối chuyền sẽ là một sản phẩm hoàn chỉnh. Công
việc cụ thể rõ ràng thành từng phần riêng biệt, không chồng chéo với nhau. Mỗi cá nhân
đều có thể nhận biết được vai trò và chức năng của mình trong công việc. Trách nhiệm và
quyền hạn của bản thân đều có thể nắm bắt rõ ràng. Về hình thức thì quy mô công ty còn
nhỏ, nguồn lực còn hạn chế nhưng việc kế hoạch hóa nguồn lực được Giám đốc thực hiện
khá tốt. Có nghĩa là Giám đốc công ty tự phân tích công việc và đặt ra tiêu chuẩn công
việc của công ty cho từng người lao động ví dụ: nếu một người lao động dán keo vào mặt
giày bao nhiêu phút từ đó tính lên theo giờ và theo ngày, trừ sẵn thời gian nghỉ ngơi, đi vệ
sinh, uống nước. Mỗi cá nhân đều được chỉ dẫn và bàn giao tất cả các công, dụng cụ và
kiến thức hay kỹ năng liên quan về vấn đề công việc của mình. Người may sẽ được chỉ
dẫn cách thức may để tối ưu hóa thời gian may ra thành phẩm một cách nhanh nhất hay
thợ chặt nguyên liệu sẽ được chỉ dẫn cụ thể để chặt liệu sao không bị thiếu hụt hay thất
thoát, nhằm tránh lãng phí hoặc không đủ hàng cung cấp cho chuyền sản xuất. . .
Bản mô tả công việc cho công nhân viên của công ty cụ thể bao gồm những chi tiết
như công việc thực hiện, các mối quan hệ thực hiện trong công việc, chức năng, trách
nhiệm và quyền hạn của người thực hiện công việc, điều kiện làm việc, báo cáo hay giám
sát ai trong công việc,…
Bản tiêu chuẩn nhân viên dù không được công bố rộng rãi nhưng trong quá trình
tuyển dụng, Giám đốc đề xuất cân nhắc tuyển chọn kỹ càng theo các tiêu chí như học
vấn, kỹ năng nghề nghiệp, tuổi tác, kinh nghiệm, ngoại hình, sức khỏe, tính cách, hoàn
cảnh gia đình …
Hàng tuần, từng cán bộ quản lý chuyền sẽ gửi lên Giám Đốc một bảng tiến độ sản
xuất để Giám Đốc cân nhắc điều chỉnh hay bố trí lại kịp thời đối với những vị trí có năng
suất thấp. Quá trình sẽ bố trí hay sắp xếp lại những lao động phù hợp hơn nhằm tránh rủi
ro tồn động gây mất mát cho công ty.
Qua khảo sát người lao động trong công ty, tác giả nhận được kết quả đánh giá của
cán bộ quản lý và người lao động về hoạt động phân tích công việc của Công ty TNHH
Kim Tổ như sau:
Bảng 4.7: Phân tích nhân tố Phân tích công việc
STT Biến quan sát Mean Median Mode
3,51 4,0 4 1 PT 01
2,88 3,0 2 2 PT 02
3,18 3,0 3 3 PT 03
3,77 4,0 4 4 PT 04
3,77 4,0 4 5 PT 05
3,70 4,0 3 6 PT 06
4,4 5,0 5 7 PT 07
Về tổng quan, tất cả các yếu tố đều ở mức đồng ý trở lên > 3,41. Riêng có 2 yếu tố
có mức độ đánh giá trung bình PT 2 là 2,88; PT 3 là 3,18. Điều này cho rằng công tác
Phân tích công việc của công ty còn thiếu sót.
Cụ thể đối với tiêu chí Bảng mô tả công việc rõ ràng và hợp lý (PT 01) có 51,5%
bình chọn đồng ý và còn 48,5% kết quả khảo sát cho rằng phân vân, không ý kiến.Điều
này cho rằng trong quá trình sản xuất vẫn có sự sắp xếp người qua những bộ phận và vị
trí khác trái với công việc ban đầu của họ trong tình huống hết hàng công nhân ngồi chơi
hay các chuyền khác cần hàng gấp.Và tiêu chí Thời gian thực hiện công việc được phân
bổ hợp lý (PT 04) có tới 65,3% bình chọn đồng ý và 7,9% hoàn toàn đồng ý.Như đã nói
trên thì chính tay Giám đốc tính chỉ tiêu sản lượng mà một người bắt buộc phải hoàn
thành trong ngày dựa trên khả năng có thể thực hiện được của người lao động, đã trừ
thời gian sinh hoạt như đi vệ sinh, hút thuốc hay uống nước nên tiêu chí trên có mức độ
đánh giá cao là điều có thể nhận thấy được. Ngoài ra, tiêu chí Mỗi công việc đều xác định
kết quả đạt được (PT 05) có 77,2% số người đồng ý còn 19,8% cho rằng bình thường.
Riêng tiêu chí Mỗi người nắm bắt rõ quy trình làm việc của mình (PT 06) thì có 40,6%
đồng ý, 14,9% hoàn toàn đồng ý và 44,6% bình thường không ý kiến. Cho thấy vẫn còn
sự thuyên chuyển đột ngột giữa các cá nhân trong bộ phận sản xuất, tình trạng trên một
phần là do số lượng nghỉ phép của công nhân trong ngày không đáp ứng kịp đến cho
khâu sản xuất hay tình trạng đứt quãng do máy móc trục trặc và công nhân phải làm
những công việc khác trong thời gian rảnh hay tình trạng đứt hàng và gấp hàng nêu
trên.Và còn đối với tiêu chí Công việc của mình có ảnh hưởng tới người khác (PT 07) có
64,4% đồng ý rằng công việc có sự liên đới với nhau nhưng vẫn còn 17,8% không đồng
ý, như mô tả trong thực trạng thì tất cả các công nhân đều có liên đới trách nhiệm với
nhau, người trước phải hoàn thành thì người sau mới có sản phẩm để tiếp tục gia công
nên thành quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vô tính đồng đội, sự liên kết của mọi người
trong chuyền sản xuất. Còn 2 tiêu chí có mực độ đánh giá thấp bao gồm Khối lượng công
việc phù hợp với năng lực của người lao động ( PT 02) có 26,7% đồng ý, 34,7% cho rằng
bình thường và 38,6% khẳng định vẫn chưa đồng ý với tiêu chí trên.Trách nhiệm phù hợp
với quyền hạn để hoàn thành công việc (PT 03) thì có 17,8% đồng ý nhưng có đến 70,8%
bình thường, không ý kiến và 7,9% không đồng ý.
Số liệu được thống kê mô tả thông qua kết quả khảo sát của cán bộ công nhân viên
gồm bảng 4.7 và phần phụ lục về yếu tố hoạt động Phân tích công việc
Điều này cho rằng trong môi trường trên do sự luân chuyển người đột ngột vì
những lí do nào đó mà người lao động cảm thấy khối lượng công việc khá nặng, họ kịp
thời không đáp ứng hay xoay sở nổi vì làm rất nhiều việc từ đó dẫn đến áp lực vì khối
lượng công việc khá nhiều, Còn yếu tố Trách nhiệm phù hợp với quyền hạn để hoàn
thành công việc (PT 03) có những tình huống xảy ra do công nhân phải nghe theo sự sắp
xếp của quản lý, họ không có quyền hạn để quyết định nên quá trình luân chuyển qua
những công việc khác khi trở về vị trí ban đầu thì có một vài tình huống không thể kiểm
soát được tiến độ sản xuất của mình.
Do mô hình công ty nhỏ và vì mục đích tiết kiệm chi phí nhân công nên tình trạng
luân chuyển người rất thường xảy ra từ từ dẫn đến phong cách làm việc còn tự phát,
manh mún gây rối loạn công việc của mỗi người.
4.2.4.Thực trạng công tác Đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo nguồn nhân lực là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp duy
trì và phát triển, công ty Kim Tổ cũng không ngoại lệ. Mục đích của việc đào tạo sẽ giúp
các cá nhân có đủ năng lực để thực hiện công việc của mình, từ đó nâng cao năng suất và
giá trị lao động của bản thân. Góp phần phát triển cho tổ chức.
Quy trình đào tạo nguồn nhân lực của công ty Kim Tổ gồm những bước sau:
1. Xác định nhu cầu đào tạo trong công ty
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là bước đầu tiên trong quy
trình đào tạo nguồn nhân lực. Nếu đào tạo nguồn nhân lực không hợp lý phù hợp sẽ gây
lãng phí và tác động tiêu cực đến người lao động, không khuyến khích được người lao
động thực hiện tốt công việc của mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
của công ty gồm những bước sau:
Đầu tiên xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp: Để bù đắp vào những chỗ thiếu, bị
bỏ trống hoặc thay thế hay có sự thay đổi về mục tiêu, cách thức, cơ cấu, chính sách hay
công nghệ. Ngoài ra công ty cũng đáp ứng được niềm mong mỏi giúp cho cán bộ, công
nhân viên phát triển, đóng góp và thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
Hằng năm, công ty Kim Tổ thường xuyên dự đoán và tổ chức công tác đào tạo
thông qua việc nhìn nhận các số liệu thống kê và hành vi lao động của người lao động cụ
thể như: Mức độ sai hỏng các phế phẩm, sự thiếu hụt các chi tiết nguyên liệu trong sản
xuất, tần suất xảy ra các tai nạn lao động ngoài ý muốn, tỷ lệ vắng mặt, số lượng nhân
viên rời bỏ doanh nghiệp, năng suất lao động hay những phàn nàn, khiếu nại trong sản
xuất.
2. Phương pháp đào tạo trong công ty
Đối với công nhân:
Công ty sử dụng hình thức đào tạo tại chổ là chính vì nó phù hợp với loại hình và
nghành nghề kinh doanh, đồng thời tiết kiệm được chi phí, tận dụng được nguồn nhân lực
tại chổ. Bằng cách sử dụng những người làm việc lâu năm tại công ty kèm cặp cho công
nhân tại nơi làm việc.
Để có được những nhân viên lành nghề, có trình độ kỹ thuật cao, Công ty luôn có
kế hoạch tiến hành đào tạo và phát triển thường xuyên liên tục.
Trong quy chế về đào tạo và phát triển nhân viên kỹ thuật của Công ty thì việc đào
tạo và phát triển bao gồm:
Đào tạo tuyển mới: Do nhu cầu mở rộng kinh doanh nên số lao động hàng năm luôn
bị thiếu hụt nên việc tuyển dụng lao động mới vào làm việc là yêu cầu cần thiết, Công ty
phải tiến hành đào tạo cho số nhân viên này. Thực tế, trước khi tiến hành công việc họ
được bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ do tổ trưởng các chuyền các hay do những nhân viên
có kinh nghiệm tại nơi làm việc. Thời gian học tập kinh nghiệm và làm quen với công
việc diễn ra ở chính những nơi họ sẽ làm việc.
Khi kết thúc thời gian tập huấn cho nhân viên mới, các phòng ban sẽ thông báo lên
Công ty để cán bộ phòng nhân sự, xuống tận nơi kiểm tra việc nhân viên làm thực tế. Các
phòng ban lập kế hoạch chi phí cũng như nội dung chương trình đào tạo trình Công ty
duyệt.Nếu cá nhân hoàn thành xuất sắc Công ty xét đưa vào diện nâng bậc trong năm.
Đối với cán bộ quản lý
Đây là lực lượng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, trong
nhiều năm qua, công ty vẫn chưa hình thành nên một chiến lược cụ thể nào để đào tạo và
phát triển cán bộ quản lí trong thời đại mới nhưng tận tay Giám đốc đã hướng dẫn cho
cán bộ quản lý để đáp ứng cho công tác đào tạo và nhu cầu càng cao của người lao động
cụ thể như: Cách tạo ra động lực để người lao động làm việc tích cực, nâng cao năng
suất và hiệu quả trong công việc như khen thưởng, động viên, khuyến khích công nhân
của mình, giải quyết mọi phương diện dựa trên bình đẳng, đồng cảm và chia sẽ lẫn nhau,
khuyến kích sự sáng tạo trong công việc.
Trong năm 2019 vừa qua, công ty đã tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên có
cơ hội được học tập và trau dồi bản thân.
+ Lớp bồi dưỡng về tài chính kế toán: Lớp học này chuyên viên ở Phòng Tài chính
Kế toán khi làm báo cáo tổng kết cuối tháng, cuối quý hoặc các công việc có liên quan
hàng ngày.
+ Lớp bồi dưỡng về công tác lao động, tiền lương.
- Đối với cán bộ sản xuất nhu cầu học để nâng cao trình độ ngoại ngữ là rất lớn.
Ngày nay các cán bộ sản xuất phải có trình độ ngoại ngữ khá cao để đọc các tài liệu, hiểu
được các sản phẩm, dịch và giao tiếp với đối tác nước ngoài trong quá trình kiểm tra đột
xuất. Nhận thức được điều đó Công ty cũng đã tổ chức được một số lớp bồi dưỡng tiếng
Hoa cho các cá nhân cá bộ quản lý trong Công ty. Cán bộ các chuyền được hỗ trợ chi phí
học tập vào buổi tối tại các trung tâm Hoa ngữ tại địa phương.
Bảng 4.8.1. Thống kê chi phí đào tạo năm 2019
Nội dung đào tạo Số lượng Chi phí/1 người Tổng chi phí
Đào tạo về tài 4 2.500.000 10.000.000
chính kế toán
Đào tạo học ngoại 10 2.000.000 20.000.000
ngữ
dưỡng 10 1.500.000 15.000.000 Bồi
chuyên môn
nghiệp vụ
Việc đào tạo về tài chính kế toán sẽ được học trong 3 ngày với mức phí 1 khóa học
là 2.500.000 đồng/ 1 người. Ngoài ra việc học ngoại ngữ sẽ là 2.000.000 đồng/ 1 khóa
gồm 3 tháng. Còn chi phí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sẽ được chi trả cho những cá
nhân có kinh nghiệm lâu năm hoặc quản lý có trách nhiệm đảm nhận đào tạo trong 3
tháng kể từ ngày nhận việc.
Nhìn chung công tác đào tạo và phát triển của công ty Kim Tổ với mô hình như vậy
tương đối ổn, Giám đốc vẫn nhận thức được rằng công nhân viên của mình cũng cần phải
được đào tạo và đổi mới để đóng góp vô quá trình phát triển của công ty.
Trong quá trình khảo sát cán bộ, công nhân viên tại công ty Kim Tổ về yếu tố Đào
tạo và phát triển, tác giả đã thu được kế quả phân tích như sau:
Bảng 4.8.2: Phân tích nhân tố Đào tạo và phát triển
STT Biến quan sát Mean Median Mode
3,16 3,0 3 1 ĐT 01
3,42 3,0 3 2 ĐT 02
3,80 4,0 4 3 ĐT 03
4,37 5,0 5 4 ĐT 04
3,71 4,0 4 5 ĐT 05
Nhìn chung qua số liệu đã được phân tích ở bảng 4.4.2 thì các yếu tố đều từ mức
“đồng ý” trở lên điểm trung bình >3,41 riêng tiêu chí Công ty làm tốt việc xác định nhu
cầu đào tạo (ĐT 01) có kết quả khảo sát ở mức “bình thường” điểm trung bình nằm ở
khoảng 2,61 đến 3,4, cụ thể có tới 71,3% phân vân, không ý kiến với yếu tố trên và 7,9%
Không đồng ý
Cụ thể Chương trình đào tạo và phát triển của công ty đáp ứng được mục tiêu đề ra
(ĐT 02) có 24,8% đồng ý và 9,9% Hoàn toàn đồng ý còn 60,4% cho rằng bình thường.
Người lao động được đáp ứng kỹ năng cần thiết khi thực hiện công việc (ĐT 03) có tới
hơn 80% đồng ý và hoàn toàn đồng ý còn 14,9% cho rằng không ý kiến, phân vân.Ngoài
ra tiêu chí Người lao động có nhiều cơ hội thăng tiến trong công ty (ĐT 04) có 21,8%
đồng ý và 57,4% hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên còn 20,8% phân vân, không ý
kiến.Hơn thế tiêu chí 5 Chính sách thăng tiến của công ty là công bằng có tới 71,3% đồng
ý và 28,7% bình thường.Số liệu được thống kê mô tả thông qua kết quả khảo sát của cán
bộ công nhân viên gồm bảng 4.1 và phần phụ lục về yếu tố hoạt động Đào tạo và phát
triển
Qua kết quả khảo sát trên, tác giả có những đánh giá chung là hầu hết công tác Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty tương đối hiệu quả nhưng do nguồn lực còn
hạn chế nên khả năng triển khai vẫn chưa được tốt, cụ thể vẫn có nhiều ý kiến cho rằng
công ty vẫn chưa xác định tốt nhu cầu đào tạo, nguồn lực hạn chế và chi phí đào tạo bỏ ra
chưa cao dẫn tới tình trạng mọi người có cảm giác không công bằng trong công tác chọn
người để đào tạo, công tác tuyển chọn và đánh giá không được cao mà có thể chỉ mang
tính chủ quan và cảm tình của Giám đốc hơn so với việc xác định đúng người.Ngoài ra
công tác phát triển nguồn nhân lực luôn được đánh giá cao cụ thể là 2 yếu tố
Người lao động có nhiều cơ hội thăng tiến trong công ty, Chính sách thăng tiến của
công ty là công bằng được sự đồng tính rất cao. Qua đó cho thấy công ty rất coi trọng
nhân tài, mọi người đều có cơ hội để phát triển và gắn bó lâu dài. Những cá nhân dù là
người mới hay thâm niên vẫn được tạo điều kiện để thăng chức chỉ cần có đáp ứng đủ các
yếu tố đề ra về thể lực và trí lực.
4.2.5.Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc:
Công tác đánh giá thực hiện công việc của công ty Kim Tổ cho người lao động
được xác định theo yêu cầu của Giám đốc công ty. Hàng tháng để có cơ sở nhận xét đánh
giá hiệu quả công việc của người lao động trong tổ chức, Công ty Kim Tổ quy định các
cán bộ quản lý của chuyền thực hiện việc đánh giá trong tháng sau đó gửi báo kết quả
đánh giá lại cho phòng Nhân sự để tổng hợp, xem xét và thông qua, sau đó công ty sẽ tiến
hành xét lương, thưởng trong tháng theo thứ tự A,B,C.
Trong trường hợp có thắc mắc, khiếu nại cán bộ quản lý có trách nhiệm giải thích
rõ với người lao động biết và báo cáo với cấp trên. Để có cơ sở đánh giá phần thực hiện
kết quả công việc mỗi cá nhân dựa trên bảng mô tả công việc của từng nhân viên, kế
hoạch giao công việc trong tháng và kết quả làm việc trong thực tế công việc thực hiện
được ghi nhận trong nhật ký công việc hàng tháng để xem xét mức hoàn thành nhiệm vụ
của nhân viên trên cơ sở kết quả công việc thực tế được giao, ý thức trách nhiệm và thời
gian để giải quyết công việc của từng cá nhân và việc tuân thủ các nguyên tắc về kỷ luật
lao động. Bảng tiêu chí đánh giá do công ty xây dụng, có lấy ý kiến của các anh em công
ty khác và thống nhất áp dụng trong toàn công ty.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc thông qua hệ số hiệu quả công việc. hệ số
hiệu quả công việc được chia làm 3 mức như sau:
Mức 1: hoàn thành tốt công việc được giao
Mức 2: hoàn thành công việc được giao
Mức 3: hoàn thành công việc ở mức bình thường nhưng để bị nhắc nhở công
Việc như trên cũng có tác động tích cực đến tinh thần làm việc của người lao động.
Hiện nay, công ty đã đánh giá thực hiện công việc của người lao động hàng tháng, trên cơ
sở xây dựng các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc cho người lao động gồm bốn nhóm
tiêu chí: (1) thực hiện nội quy lao động của Công ty; (2) Hành vi, tác phong trong công
việc; (3) Phối hợp tốt với cán bộ quản lý chuyền; (4) có sáng kiến hợp lý hóa sản xuất
kinh doanh.
Nhìn chung quy trình đánh giá thực hiện công việc của công ty được tổ chức bài
bản, thống nhất và rõ ràng. Là một trong những cơ sở để khuyến khích người lao động
làm việc tốt hơn nhưng qua đó cũng có vài hạn chế sau đây:
Các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc vẫn còn chung chung, chưa chi tiết cho
từng vị trí chức danh lao động. Do đó, việc đánh giá thực hiện công việc của người lao
động chủ yếu dựa vào tính chủ quan, cảm tính của cấp quản lý trực tiếp, chưa định lượng
được theo mục tiêu của bộ phận/cá nhân để tăng độ chính xác khi đánh giá kết quả hoàn
thành thành công việc của người lao động.
Qua khảo sát, tác giả nhận được kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và nhân viên
về hoạt động đánh giá thực hiện công việc trong Công ty Kim Tổ như sau:
Bảng 4.9: Phân tích yếu tố Đánh giá thực hiện công việc
STT Biến quan sát Mean Median Mode
3,90 4,0 4 1 ĐG 01
3,70 4,0 4 2 ĐG 02
3,52 3,0 3 3 ĐG 03
3,72 4,0 4 4 ĐG 04
3,90 4,0 4 5 ĐG 05
4,17 4,0 3 6 ĐG 06
Nhìn chung các tiêu chí đánh giá đều đạt mức “đồng ý” trở lên, đồng nghĩa có
Mean > 3,41 như bảng 5.1. Cụ thể được phân tích dưới đây.
Về hệ thống, Các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc rõ ràng và cụ thể (ĐG 01) có
tới 72,3% đồng ý và 8,9% hoàn toàn đồng ý, Đánh giá thực hiện công việc của công ty
giúp nhân viên cải thiện những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện công việc( ĐG
03) có 68,3% đồng ý và 3% hoàn toàn đồng ý đều này đồng nghĩa việc đánh giá giúp
người lao động nhìn nhận lại quá trình làm việc của mình để khắc phục lỗi sai phát huy
năng lực cạnh tranh của bản thân, Kết quả đánh giá thực hiện công việc trong công ty
kích thích nhân viên làm việc tốt hơn (ĐG 04) có 72,3% đồng ý và 8,9% hoàn toàn đồng
ý,Kết quả đánh giá được thông báo và giải thích rõ ràng (D0G 05) có 62,4% đồng ý và
27,7% hoàn toàn đồng ý. Riêng có 2 yếu tố vẫn còn mức đánh giá thấp cần phải cân nhắc
và xem xét lại, Đánh giá thực hiện công việc trong công ty công bằng và khách quan (ĐG
02) còn 42,6% kết quả khảo sát cho rằng bình thường, phân vân và tiêu chí Đánh giá thực
hiện công việc trong công ty gắn liền với hiệu quả làm việc của nhân viên (ĐG 03) còn
46,5% bình thường, không ý kiến.Số liệu được thống kê mô tả thông qua kết quả khảo sát
của cán bộ công nhân viên gồm bảng 4.9 và phần phụ lục về yếu tố hoạt động Đánh giá
phần thực hiện công việc.
Thông qua kết quả khảo sát, việc đánh giá kết quả thực hiện của công ty tương đối
khoa học, dựa trên chức năng, nhiệm vụ thực tiễn nên đánh giá đúng,chính xác việc thực
hiện nhiệm vụ của các cá nhân trong công ty. Nhưng cần phải xem xét lại 2 tiêu chí việc
Đánh giá thực hiện công việc trong công ty công bằng và khách quan hay chưa. Nhiều
khi vấn đề chủ quan và nhân nhượng của cán bộ quản lý đối với nhân viên của chuyền
mình mà lơ là, châm chước cho qua, không đánh giá kết quả xác đáng, chính xác mà
mang tính bao che, vì khi một nhân viên bị kỉ luật nhất là nhân viên lâu năm thì rất lâu để
tuyển dụng và thay thế lại như cũ, việc này đồng nghĩa với việc hiệu suất làm việc của
chuyền sẽ giảm xuống và người trực tiếp chịu trách nhiệm chính là cán bộ quản lý của
chuyền. Việc Đánh giá thực hiện công việc trong công ty gắn liền với hiệu quả làm việc
của nhân viên sẽ có một số cá nhân lơ là trong việc bao che, dung túng mà kết quả làm
việc không thực sự được cải thiện dẫn đến tình trạng không mấy khả quan, không có định
hướng phát triển lâu dài và sự cố gắng trong công việc.
4.2.6.Thực trạng trả công lao động
Công ty TNHH Kim Tổ xây dựng một hệ thống thang, bảng lương riêng và áp dụng
hình thức trả lương hàng tháng theo mức lương cơ bản theo như đã kí kết trong hợp đồng
lao động.
- Đối với thợ may
Lương cơ bản chính thức là: 5.205.000 đồng
Phụ cấp bao gồm: Phụ cấp chuyên cần 420.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 200.000
đồng và phụ cấp đi lại 300.000 đồng.
- Đối với thợ thủ công
Lương cơ bản chính thức là: 4.980.000 đồng
Phụ cấp bao gồm: Phụ cấp chuyên cần 420.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 200.000
đồng và phụ cấp đi lại 300.000 đồng.
- Đối với thợ chặt liệu
Lương cơ bản chính thức là: 5.205.000 đồng
Phụ cấp bao gồm: Phụ cấp chuyên cần 420.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 200.000
đồng và phụ cấp đi lại 300.000 đồng.
Hiện tại mức lương tăng ca ngoài giờ sẽ tính hệ số 1.5 so với giờ lao động bình
thường. Cụ thể đối với thợ may và thợ chặt liệu thì cỡ 37.500 đồng/ giờ và 36.000 đồng/
giờ đối với thợ thủ công
Việc trả công cho người lao động trong công ty hiện nay được cụ thể hóa qua các
quy chế chi trả tiền lương, quy chế thi đua và khen thưởng và quy chế quản lý quỹ phúc
lợi và quỹ khen thưởng, sau khi lấy ý kiến người lao động tại các đơn vị.
Mỗi năm, công ty có 02 đợt xét nâng bậc lương cho người lao động đến hạn nâng
bậc lương vào ngày 01/01 và 01/07 của năm. Thời hạn nâng bậc lương của người lao
động được quy định trong quy chế nâng bậc và chuyển xếp lương của công ty ban hành.
Việc xem xét nâng bậc lương dựa vào kết quả đánh giá thực hiện công việc hàng
năm của người lao động. Công ty có thông báo rộng rãi đến các đơn vị theo thời gian quy
định.
* Khen thưởng và chế độ phúc lợi cho người lao động
Khen thưởng cho người lao động hiện nay phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Kim Tổ hàng năm. Nếu công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi
nhuận thì sẽ được Giám Đốc công ty trích quỹ khen thưởng thêm cho người lao động
theo thứ tự đánh giá theo bậc A,B,C ở trên.
Quỹ khen thưởng được sử dụng, chi khen thưởng cho người lao động nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, điều độ. Công ty TNHH Kim Tổ thực hiện đầy đủ các khoản cho bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi tiền phép; hỗ trợ tiền ăn giữa ca cho cán bộ,
nhân viên.
Ngoài ra, Công ty TNHH Kim Tổ còn chi các khoản phúc lợi cho người lao động
như nghỉ mát, chi thăm viếng gia đình cán bộ, nhân viên khó khăn; trợ cấp người lao
động bị bệnh hiểm nghèo; chi tang gia cho cha mẹ vợ hoặc chồng cán bộ, nhân viên; chi
hiếu hỉ bản thân cán bộ, nhân viên như đám cưới, thôi nôi, sinh nhật con; chi khen thưởng
con cán bộ, nhân viên có thành tích học tập giỏi; chi thăm hỏi cán bộ, nhân viên về hưu
nhân dịp lễ, Tết; chi mua quà bánh cho con cán bộ, nhân viên nhân dịp Trung thu, ngày
Quốc tế thiếu nhi,…
Qua khảo sát, tác giả nhận được kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và nhân viên
về hoạt động trả công lao động trong Công ty TNHH Kim Tổ như sau:
Bảng 4.10 : Phân tích yếu tố Trả công lao động
STT Biến quan sát Mean Median Mode
4,02 4,0 4 1 TC 01
4,56 5,0 5 2 TC 02
4,07 4,0 4 3 TC 03
4,18 4,0 4 4 TC 04
3,63 4,0 3 5 TC 05
4,05 4,0 4 6 TC 06
4.,02 4 4 7 TC 07
Hầu hết mọi người đều đánh giá cao việc trả công người lao động của công ty qua
các tiêu chí khảo sát nhất là các tiêu chí chính sách trả lương thưởng xứng đáng với kết
quả thực hiện công việc. Tuy nhiên, với tiêu chí Chính sách trả lương, thưởng của công ty
được công khai, minh bạch (TC 01) còn 10,9% phân vân, không ý kiến. Còn với kết quả
khảo sát từ nhân viên các tiêu chí: công ty trả lương, thưởng phù hợp với mức độ hoàn
thành công việc của nhân viên (TC 02) có 9,9% phân vân, không ý kiến. Với tiêu chí
chính sách chi trả tiền lương, thưởng của công ty trả cho người lao động là hợp lý và
công bằng ( TC 03), còn 10,9% phân vân, không ý kiến. Với tiêu chí Chính sách trả
lương, thưởng của công ty khuyến khích được sự nỗ lực của người lao động (TC 04) còn
8,9% còn phân vân, không ý kiến. Điều này cho thấy người lao động hiểu rõ việc chi trả
tiền lương, thưởng và các chế độ phúc lợi cho người lao động trong Công ty TNHH Kim
Tổ hoàn toàn thực hiện theo quy định của Nhà nước; đảm bảo đẩy đủ quyền lợi cho
người lao động.Với tiêu chí Tiền lương, thưởng đảm bảo duy trì được cuộc sống hằn g
ngày của người lao động (TC 06) còn 8,9% cho rằng bình thường, phân vân không ý kiến
và tiêu chí ( TC 07) Nhân viên hài lòng với việc trả lương, thưởng của công ty có 11,9%
bình thường và 2% không đồng ý.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý và nhân viên chưa hài lòng với kết
quả Chế độ phúc lợi của công ty đầy đủ và rõ ràng cho người lao động (TC 05).
Qua kết quả thống kê đều cho thấy rằng công ty Kim Tổ rất quan tâm đến việc trả
công cho người lao động của mình, nhận ra đây là một trong những yếu tố quan trọng để
thúc đẩy và động viên công nhân viên làm việc nỗ lực và hiệu quả hơn, việc chi trả tiền
lương đã được đánh giá, đối chiếu so với các công ty cạnh tranh lân cận để đưa ra mức
lương phù hợp cho người lao động. Nhưng qua đó vẫn còn một số nhỏ ý kiến cho rằng
vẫn chưa hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty mà Công ty TNHH Kim Tổ nên xem
xét để giải quyết kịp thời.
4.4.7.Thực trạng quan hệ lao động và môi trường làm việc
Về quan hệ lao động:
Hiện tại vấn đề quan hệ lao động trong công ty TNHH Kim Tổ còn nhiều bất cập
xoay quanh việc phân biệt chức vụ, vì đa số người lao động trong công ty là lao động có
trình độ thấp nên các cán bộ quản lý không có thái độ cư xử phù hợp, có chiều hướng la
mắng, khiển trách khi người lao động làm việc không tốt mà không tạo dựng trên mối
quan hệ nhẹ nhàng, tốt đẹp. Công đoàn ở Việt Nam chỉ là một tổ chức trên danh nghĩa,
không có hiệu quả nhiều về mặt thực tiễn, không thể đại diện quyền lợi cho người lao
động trong nhiều khía cạnh trong quan hệ lao động.
Về môi trường làm việc:
Hiện tại công ty TNHH Kim Tổ rất chú trọng về môi trường làm việc cho công nhân
viên, việc làm trên góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và kết quả lao động, Cụ
thể thời gian làm việc của công ty bắt đầu từ 7:30 sáng tới 18:00 chiều, thời gian tăng ca
so với các công ty lân cận tương đối thấp hơn vì chủ trương của công ty không muốn
người lao động làm việc quá năng suất, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công nhân
trong những ngày tiếp theo. Tăng ca không quá 30 tiếng một tháng theo quy định của
Luật lao động, môi trường làm việc an toàn các cán bộ công nhân viên được trang bị kỹ
các kiến thức, kỹ năng và công cụ lao động cần thiết trong quá trình làm việc,…
Qua kết quả khảo sát của cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH Kim Tổ cho được
kết quả dưới đây:
Bảng 4.11 : Phân tích yếu tố Quan hệ lao động và môi trường làm việc
STT Biến quan sát Mean Median Mode
3,77 3,0 3 QHvMT 01 1
2,66 3,0 3 QHvMT 02 2
3,77 3,0 3 QHvMT 03 3
3,01 3,0 3 QHvMT 04 4
3,80 4,0 4 QHvMT 05 5
3,80 4,0 4 QHvMT 06 6
4.,20 4,0 4 QHvMT 07 7
3,83 4,0 4 QHvMT 08 8
Qua khảo sát, tác giả nhận được kết quả đánh giá cao của cán bộ, công nhân
viên.Về Môi trường làm việc hầu hết đều ở mức đồng ý trên 3,41 điểm, còn yếu tố Quan
hệ lao động vẫn còn một số tiêu chí có điểm đánh giá trung bình thấp như tiêu chí 2:
Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người lao động được lấy ý kiến rộng rãi 2,66
điểm , tiêu chí 4 Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới thân thiện và đáng tin cậy: 3,01
điểm.
Cụ thể Tổ chức công đoàn thực sự đại diện và bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính
đáng của người lao động (QHvMT 01) có điểm trung bình là 3,77 nhưng vẫn còn 51,5%
bình thường, không ý kiến. Ngoài ra, tiêu chí Các chính sách liên quan đến quyền lợi
người lao động được lấy ý kiến rộng rãi (QHvMT 02) có điểm trung bình khá thấp 2,66,
điều này cho rằng cách chính sách về quyền lợi của người lao động chưa thực sự thông
qua ý kiến của công nhân viên mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự sắp xếp của cấp trên qua
đó có 44,6% không đồng ý với yếu tố trên.Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người
lao động được công khai, minh bạch (QHvMT 03) cũng vậy còn 46,5% cho rằng còn
phân vân, không ý kiến và 7,9% không đồng ý. Còn đối với tiêu chí Mối quan hệ giữa
cấp trên và cấp dưới thân thiện và đáng tin cậy (QHvMT 04) có tới lận 62,4% lượt bình
chọn cho rằng phân vân, không ý kiến và 15,8% không đồng ý.
Qua bảng khảo sát trên chúng ta có thể đánh giá được rằng công tác quan hệ lao
động giữa các cán bộ quản lý và công nhân viên chưa thực sự hiệu quả, cán bộ quản lý
thật sự chỉ coi công nhân của mình là một người làm thuê hơn là đối tác, tư tưởng cầm
tay chỉ việc vẫn đâu đó còn len lõi trong công ty và công ty TNHH Kim Tổ cần phải khắc
phục các chính sách và cách thức làm việc giữa mọi người với nhau để tạo nên một mối
quan hệ tốt đẹp cho cả hai. Cán bộ quản lý nên xem xét người lao động của mình là một
cộng sự để chia sẻ công việc hơn là một người làm công.
Riêng yếu tố Môi trường làm việc lại được đánh giá với kết quả rất cao. Có tới
19,8% đồng ý và 80,2% hoàn toàn đồng ý cho rằng Có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa
các người lao động với nhau (QHvMT 05), vì tính chất lao động là làm theo một chuyển
sản xuất trải dài nên mọi người đều lên đới với nhau về trách nhiệm vào tạo điều kiện hết
mực để hỗ trợ lẫn nhau để công việc suôn sẻ hơn.Ngoài ra có tới 80% phiếu khảo sát
đồng ý rằng người lao động được trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ lao động theo yêu cầu
công việc (QHvMT 06). Hơn thế tiêu chí Điều kiện làm việc bảo đảm an toàn (QHvMT
07) có tới 22,8% đồng tình và 77,2% hoàn toàn đồng tình với tiêu chí trên. Còn Thời gian
làm việc bảo đảm sức khỏe cho người lao động (QHvMT 08) có tới 83,2% đồng ý cho
rằng thời gian làm việc vừa phải đảm bảo đủ sức khỏe không vắt kiệt sức lực của bản
thân.
4.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY
4.5.1.Những kết quả đạt được
Điểm mạnh qua phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Kim Tổ, có thể nhận xét như sau:
Công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng, việc phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cho từng vị trí là phù hợp, không chồng chéo và rõ ràng.
Công tác hoạch định nguồn nhân lực tại công ty đều thực hiện hàng năm và dựa
trên cơ sở khoa học là định mức lao động ban hành theo quyết định của Giám Đốc để xây
dựng định biên lao động hàng năm.
Công ty có hệ thống chính sách, quy chế quản lý nội bộ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong đó hoạt động quản trị nguồn nhân lực được xây dựng bài bản,
khoa học, có lấy ý kiến người lao động một cách công khai, minh bạch, tương đối hoàn
chỉnh, hướng vào giải quyết vấn để, các công việc có chất lượng và hiệu quả nhất định.
Nguồn nhân lực trong công ty có quy mô khá phù hợp và có xu hướng giảm dẫn
nhằm ngày càng nâng cao năng suất lao động. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ
năng làm việc của nguồn nhân lực đang dần được nâng cao nhờ sự quan tâm của lãnh đạo
công ty về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ đó cơ cấu nguồn nhân lực
được cải thiện từng bước phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của Công ty .
Việc phân tích công việc của nhân viên trong Công ty có rất nhiều thuận lợi, do đơn
vị đã xây dựng đẩy đủ các quy trình, quy định quản lý nội bộ liên quan đến tất cả các lĩnh
vực hoạt động của đơn vị, trong đó có quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
người lao động .
Công tác đào tạo và phát triển cho thấy hệ thống đào tạo đa dạng từ sơ cấp nghề đến
đại học, các ngành nghề đào tạo kiện thuận lợi cho các người lao động tham gia với sở
trường và năng lực của mình; từng bước nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu
phát triển công ty.
Hoạt động đánh giá thực hiện công việc cho các cá nhân và đơn vị trực thuộc được
thể chế qua quy chế chi trả tiền lương và quy định chấm điểm thi đua của công ty, hàng
năm được xây dựng và hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh, được lấy ý kiến và công khai cho toàn thể người lao động trong công ty.
Hệ thống chính sách chi trả tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi được thể
chế bằng văn bản; người lao động được quyền có ý kiến và hiệu chỉnh theo tình hình thực
tiễn của đơn vị.
Công ty đã nỗ lực hoàn thiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi cho người lao động,
phối hợp cùng chuyên môn trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cho người lao động,
bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao
động.
4.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, công ty chỉ thực hiện hoạch định nguồn nhân lực trong ngắn hạn (một
năm) mà chưa thực hiện hoạch định nhân lực trong đài hạn trong đó chưa chú ý đến số
lao động cẩn thay thế. Ngoài ra, việc xác định nhu cầu lao động thừa hay thiếu chỉ do các
cán bộ quản lý xác định dựa vào định mức lao động nếu định mức này không hoàn thiện
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng kế hoạch lao động.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng cho thấy hoạt động tuyển dụng của công ty còn
mang tính tình huống như chỉ tuyển dụng khi có nhân sự nghỉ hưu, nghì lý do cá nhân, do
các đơn vị báo cáo thiếu người, cần bổ sung gấp mà chưa gắn chặt với hoạch định nhân
lực trong dài hạn và phân tích công việc.
Hơn nữa, nếu hệ thống định mức lao động không phù hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến
số lượng tuyển dụng không chính xác. Ngoài ra, sau khi thực hiện quá trình tuyển dụng,
công ty thường kết thúc quá trình tuyển dụng mà đánh giá hiệu quả của đợt tuyển dụng,
đồng thời vẫn còn tình trạng ưu tiên tuyển dụng con em cán bộ, nhân viên trong công ty
qua hình thức đảo tạo theo địa chỉ sử dụng.
Thứ ba, hoạt động phân tích công việc của người lao động trong công ty, mặc dù
công ty đã triển khai xây dựng bảng mô tả công việc kết hợp với tiêu chuẩn công việc
cho từng chức danh công việc.Nhưng vẫn còn tình trạng luân chuyển người thường
xuyên. Điều này cho thấy việc bố trí nhân lực chưa thật sự đúng người, đúng việc. Có thể
xác định hoạt động phân tích công việc, mà cụ thể là xây dựng bảng mô tả công việc để
có thể được đạt mục tiêu mong muốn.
Thứ tư, đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, việc luân chu yển
cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ để đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn cán bộ thì trong thời gian
qua chưa được thực hiện đúng quy định và vẫn còn mang tính chủ quan. Việc đào tạo sau
khi được tuyển dụng (nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp, quy trình kinh doanh, an
toàn...), việc đào tạo lại cho nhân do thay đổi công nghệ, kỹ thuật, do thay đổi cơ cấu tổ
chức, bố trí lại chưa được xây dựng kế hoạch cụ thể và khoa học. Điều này cho thấy hoạt
động đào tạo chưa gắn kết chặt chẽ hoạt động hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng
nguồn nhân lực, phân tích công việc của người lao động và qua đánh giá thực hiện công
việc một cách có hệ thống. Ngoài ra, công ty cũng chưa đánh giá được hiệu quả sau đào
tạo.
Thứ năm, qua phân tích hoạt động đánh giá thực hiện công việc cho thấy các tiêu
chí đánh giá còn định tính, còn mang tính chất chủ quan của người đánh giá, chưa thuyết
phục.
Công ty chưa xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá KPI cho từng đơn vị theo mục
tiêu và cho từng nhân viên. Điều này dẫn đến việc đánh giá kết quả thực hiện công việc
chưa khách quan, khoa học, có thể dẫn đến đánh giá chưa thật sự chính xác hiệu quả công
việc giao cho từng đơn vị, từng nhân viên.
Ngoài ra, kết quả đánh giá nhân viên chưa được thông tin kịp thời cho người lao
động tại đơn vị về ưu điểm, những hạn chế của từng nhân viên để làm cơ sở chi trả tiền
công kích thích người lao động nâng cao hiệu quả làm việc, để cống hiến nhiều hơn cho
công ty và có kế hoạch đào tạo lại.
Thứ sáu, việc chi trả tiền lương, tiển thưởng và phúc lợi cho người lao động được
thực hiện theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc chi trả tiền lương, tiền thưởng
phụ thuộc vào kết quả đánh giá thực hiện công việc của nhân viên. Do đó, những tồn tại
của việc đánh giá thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng đến việc chi trả tiền lương, tiền
thưởng cho người lao động. Ngoài ra, cũng cần xem xét lại hệ thống thang lương, bảng
lương dùng để trả lương cho người lao động được xây dựng dựa trên Quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty lân cận để cập nhật
mức lương tốt hơn vì cơ cấu trả lương biến động từng ngày .
Thứ bảy, qua phân tích quan hệ lao động và môi trường làm việc, mặc dù công tác
thực thi văn hóa doanh nghiệp đã được công ty triển khai thực hiện từ rất lâu, nhưng hiệu
quả chưra thật sự đạt như mong muốn. Vẫn còn tình trạng người lao động ứng xử chưa
đúng mực với đồng nghiệp, khách hàng. Do đó, công ty cần đẩy mạnh việc tuyên truyền
và thực thi văn hóa doanh nghiệp qua các hành động, hành vi cụ thể của từng cá nhân ở
các bộ phận trong các đơn vị trực thuộc.
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ
5.1.CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Trên cơ sở các hạn chế và tồn tại của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực được
phân tích ở Chương 2, gồm: Hoạch định nguồn nhân lực trong thời gian qua còn thiếu
định hướng chiến lược dẫn đến việc bố trí nhân lực chưa đúng người, đúng vị trí; công
tác tuyển dụng chưa đáp ứng được nhu cầu; việc phân tích công việc chưa được thực hiện
hoàn chỉnh, chưa chi tiết và đầy đủ cho tất cả các chức danh vị trí làm việc trong công ty;
Đảo tạo còn dàn trãi, chưa coi trọng việc đào tạo dài hạn, đào tạo đạt chuẩn cho cán bộ
quản lý, chưa đánh giá được hiệu quả sau đào tạo; việc đánh giá thực hiện công việc còn
mang tính chất cảm tính do các tiêu chí đánh giá còn chung chung, chưa định lượng
được, điều này dẫn đến kết quả chi trả tiền công cho người lao động chưa thật sự kích
thích được người lao động phấn đấu cống hiến, tăng năng suất lao động cho công ty.
Ngoài ra, mối quan hệ giữa người lao động với nhau, giữa nhân viên và quản lý đơn vị
cần phải cải thiện trong thời gian tới.
Quan điểm quản trị nguồn nhân lực của Công ty TNHH Kim Tổ đã cam kết với
người lao động trong tài liệu văn hóa doanh nghiệp: (1) Đảm bảo ổn định việc làm và đời
sống của người lao động, đảm bảo mọi người được quan tâm chăm sóc đầy đủ các quyền
lợi về vật chất và tinh thần theo quy định của pháp luật; (2) Đảm bảo xây dựng các chế
độ đãi ngộ công bằng, minh bạch. Luôn khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động
rèn luyện, trau dồi kiến thức, kỹ năng để phát triển, khuyến khích, để cao các ý tưởng
sáng tạo và tạo điều kiện tối đa để các ý tưởng sáng tạo được áp dụng vào thực tiễn; (3)
Mọi người phải được đánh giá đúng và được lắng nghe, thành tích phải được đánh giá
chính xác, kịp thời, công bằng và công khai. Hơn nữa, mục tiêu quản trị nguồn nhân lực
của Công ty TNHH Kim Tổ được xây dựng dựa trên mục tiêu chiến lược sản xuất kinh
doanh đã để ra. Theo chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2020-2025 của
Công ty TNHH Kim Tổ thì mục tiêu sẽ là: “Công ty TNHH Kim Tổ đảm bảo đáp ứng đủ
và nâng cao các mức thuế hằng năm cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn
quản lý đóng góp thiết thực cho mục tiêu phát triển bền vững của đất nước; Nâng cao
chất lượng dịch vụ ngành may gia công ở Việt Nam; Tăng cường quản lý doanh nghiệp,
tập trung phát triển nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh; Nâng cao năng suất lao động; nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên;
Thực hiện đáp ứng tốt các yêu cầu tham gia thị trường cạnh tranh." Theo đó, mục
tiêu cụ thể hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến năm 2025 được xác định như sau: (1)
Đào tạo được một đội lao động có phẩm chất đạo đức, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong công nghiệp tiên tiến; (2) Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt
động quản trị nguồn nhân lực để yếu tố con người trở thành vốn quý, là tài sản, là nguồn
lực quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của công ty; (3)
Đảm bảo 100% người lao động có quyền và cơ hội học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ,
bồi dưỡng cập nhật kiến thực nhằm phát huy hết khả năng sáng tạo, nâng cao hiệu quả
công việc, đóng góp thiết thực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; (4)
Đảm bảo ổn định đời sống người lao động, tránh tình trạng thất thoát nguồn nhân lực, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm; (5) Sắp xếp lại đội ngũ lao động phù
hợp với mô hình tổ chức của công ty trong tình hình sản xuất kinh doanh mới.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ
5.2.1. Giải pháp về hoạt động hoạch định nguồn nhân lực
Để có một nguồn nhân lực chất lượng, phù hợp với yêu cầu thực tế, thì công ty phải
tiến hành hoạch định nhu cầu về nguồn nhân lực. Thứ nhất, trong tiến trình hoạch định
nguồn nhân lực công ty cần thu thập dữ liệu từ môi trường bên ngoài và dữ liệu bên trong
đơn vị. Dữ liệu từ môi trường bên ngoài bao gồm những thông tin về hoàn cảnh hiện tại
và những thay đổi dự báo về sự hội nhập của kinh tế Việt Nam vào thị trường thế giới;
các chủ trương của Nhà nước về thị trường, sự phát triển của kỹ thuật công nghệ mới đối
với ngành may,...sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công
ty trong thời gian tới.
Dữ liệu từ môi trường bên trong công ty, cần bám sát chiến lược phát triển của công
ty giai đoạn 2020-2025 , xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, tính toán
số lượng lao động nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ theo nguyện vọng và nghỉ khác) trong giai
đoạn dự báo (khai thác tốt hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực của đơn vị). Kết
hợp dữ liệu môi trường bên ngoài và bên trong công ty để dự báo nguồn nhân lực trong
tương lai.
Phòng Tổ chức nhân sự cần rà soát lại số liệu dự báo của các đơn vị trực thuộc một
cách kỹ càng trước khi tổng hợp trình lãnh đạo phê duyệt nhằm hạn chế tình trạng các
đơn vị thổi phồng nhu cầu vì mục đích khác.
Để phát hiện ra nhu cầu của các phòng ban, định kỳ hàng năm, ban lãnh đạo cần tổ
chức các cuộc họp thảo luận trực tiếp về vấn để nguồn nhân lực để nghe ý kiến của các
thành viên chủ chốt này. Nội đung cuộc họp cần được ghi chép cụ thể và thảo luận xoay
quanh các vấn đề như:
- Hiệu quả công tác của các phòng ban qua các năm hoặc tổng kết năm trước; Báo
cáo về số lượng, cơ cấu nhân sự tại các bộ phận;
- Đánh giá thực trạng công việc và năng suất lao động tại các bộ phận;
- Những thành tích và những mặt hạn chế trong vấnđề nhân sự tại các bộ phận;
- Nguyện vọng,nhu cầu của các trưởng bộ phận đối với vấn đề nhân lực.
5.2.2.Giải pháp về phân tích công việc
Qua phân tích thực trạng ở chương 2, hoạt động phân tích công việc của công ty là
chưa hợp lý do còn có sự luân chuyển công nhân viên gây sự kém hiệu quả trong hoạt
động sản xuất. Vì vậy công ty cần phải hoàn thiện hoạt động phân tích công việc từng vị
trí chức danh cụ thể để từ đó hoàn thiện bảng mô tả công việc cho đúng người đúng việc
để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả.
Để phân tích công việc, cần chú ý các thông tin như: Thông tin về yêu cầu nhân sự
như trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kiến thức hiểu biết liên quan đến
thực hiện công việc dựa trên quy định tiêu chuẩn nhân viên của công ty TNHH Kim Tổ;
Thông tin về đặc điểm, tính năng, tác dụng, số lượng chủng loại các thiết bị điện, máy
móc, trang bị được sử dụng trong công việc của người lao động; Thông tin về điều kiện
thực hiện công việc, điều kiện tổ chức hoạt động của công ty, chế độ lương bổng, trang bị
bảo hộ lao động, trang phục văn phòng,.. qua các quy chế chi trả tiền, quy định an toàn vệ
sinh lao động; nội quy và thỏa ước lao động tập thể,…..
Quy trình thực hiện phân tích công việc đề xuất
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc, từ đó xác
định các hình thức thu thập thông tin phân tích hợp lý nhất.
Bước 2: Thu nhập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức, các văn bản về
mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của công ty, phòng ban, phân xưởng, sơ đồ quy
trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ (nếu có).
Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện phân
tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích công việc.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc. Tùy theo
yêu cầu mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập, có thể sử dụng một hoặc
kết hợp nhiều phương pháp thu nhập thông tin sau đây: quan sát, phòng vấn, bảng câu
hỏi.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. Những thông tin thu
thập để phân tích công việc trong bước 4 cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác, đầy
đủ bằng chính các nhân viên, công nhân thực hiện công việc và các quản lý trực tiếp
người lao động thực hiện công việc đó.
Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc kết hợp với xác định tiêu chuẩn công việc
như cách làm của công ty hiện nay.
Tuy nhiên, cần chú ý: Bảng mô tả công việc: Phải được liệt kê một cách đầy đủ về
các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu
cầu kiểm tra giám sát và tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc.
Trong đó các nhiệm vụ cần ghi rõ làm việc gì, mục đích cần đạt được của công việc
đó là gì. Riêng nội dung tiêu chuẩn công việc phải liệt kê đẩy đủ yêu cầu về năng lực cá
nhân như: Trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ
năng khác và các đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho từng chức danh, nhằm giúp công
ty cẩn nhân viên như thế nào để thực hiện công việc tốt.
Mục tiêu của giải pháp
- Xây dựng bảng mô tả công việc kết hợp tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí công
tác để có thể tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu cho từng vị trí công việc. Tạo thuận lợi
cho đào tạo và phát triển, đánh giá việc thực hiện công việc, chi trả tiền công cho người
lao động một cách hợp lý, xây dụng được mối quan hệ trong công việc và tạo môi trường
làm việc tốt.
- Giúp Công ty TNHH Kim Tổ hoàn thiện được các tiêu chí đánh giá công việc của
người lao động theo KPI. Tránh được các lỗi thường gặp trong đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên
- Giúp cho người lao động nắm bắt được nội dung, trình tự thực hiện công việc của
mình, các hoạt động đầu vào, thực hiện công việc, kết quả đầu ra, mối quan hệ trong công
việc giữa người lao động, cấp quản lý và hiểu rõ những nội dung nào cần phải hoàn thiện
đối với cá nhân minh về trình độ, năng lực, ... để thực hiện tốt công việc của mình.
- Điều này giúp công nhân viên xác định được mục tiêu và định hướng làm việc của
mình, không mông lung, mơ hồ. Giúp công nhân viên tự tin và yên tâm làm việc và phấn
đấu vươn lên góp phần phát triển cho tổ chức.
5.2.3. Giải pháp hoạt động tuyển dụng và bố trí công việc
5.2.3.1. Giải pháp hoạt động tuyến dụng
Việc tuyển dụng nhân sự trong Công ty TNHH Kim Tổ phải thực hiện theo kế
hoạch nguồn nhân lực, chỉ thực hiện tuyển dụng mới nhân sự bên ngoài khi không có
nguồn cung nhân sự trong nội bộ công ty. Theo tác giả, để hoàn thiện hoạt động tuyển
dụng thì:
Một là, công ty phải có xây dựng được chiến lược hoạch định nguồn nhân lực cho
từng giai đoạn phát triển. Vì đây là cơ sở để thực hiện việc tuyển dụng nhân sự phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh ở từng thời điểm và tránh bị động trong công tác tuyển
dụng.
Hai là, khi xây dựng tiêu chí tuyển dụng cẩn phải dựa trên bảng mô tả công việc để
xác định vị trí các chức danh cần tuyển, các nhiệm vụ, trách nhiệm và các phẩm chất, kỹ
năng nhân viên cẩn thiết phải có để thực hiện công việc. Vì đặc tính ngành may không
đòi hỏi nguồn lao động quá cầu kì và phức tạp nên công ty có xu hướng tuyển được lao
động không dựa trên các tiêu chuẩn nhất định mà có xu hướng xuề xòa, qua loa.
5.2.3.2. Giải pháp hoàn thiện việc bố trí công việc
Để có được hiệu quả cao trong sử dụng nguồn nhân lực các nhà quản trị nguồn
nhân lực cần phải hiểu rõ kỹ năng, năng lực của từng cá nhân để bố trí đúng người đúng
việc. Như đã phân tích ở phần thực trạng, hiện tại việc bố trí công việc trong công ty là
chưa phù hợp vì vẫn còn luân chuyển qua lại các cá nhân với nhau. Do đó, để hoàn thiện
việc bố trí công việc, tác giả để xuất quy trình bố trí lại công việc của người lao động
trong công ty như sau:
Bước 1: Đối soát định biên từng vị trí tại các đơn vị trực thuộc và lao động thực tế
tại các đơn vị, phân tích và đánh giá để có cơ sở bố trí lại công việc cho toàn bộ lao động
trong công ty.
Bước 2: Xây dựng lại bảng mô tả công việc cho các vị trí công việc sau khi đối
chiếu, bố trí lại công việc cho các vị trí chức danh phù hợp với khả năng, năng lực nhằm
đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của cơ cấu tổ chức.
Bước 3: Bố trí lại lao động phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của người
lao động. Nếu có sự không phù hợp về trình độ chuyên môn, năng lực ở vị trí công việc
mới thì lập kế hoạch và tiến hành đào tạo lại. Nếu không thể đào tạo được thì khuyến
khích nghi hưu sớm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo quyền lợi của
người lao động theo đúng quy định pháp luật.
Để công tác phân công sắp xếp, bố trí lại công việc lao động đạt hiệu quả cao, công
ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, việc sắp xếp, bố trí, phân công phải dựa vào phân tích công việc để xác định
đúng từng vị trí chức danh công việc và năng lực thực tế của người lao động để tránh tình
trạng dựa theo cảm tính hoặc dựa vào mối quan hệ thân thiết.
Trong quá trình thực hiện, thường xuyên cập nhật những thay đổi của thực tiễn
công việc để bổ sung thêm những nhiệm vụ còn thiếu sót, điều chỉnh và phân công lại
những công việc chồng chéo.
Hai là, công ty cần rà soát, đánh giá, phân loại và thống kê toàn bộ nhân lực ở tất cả
các vị trí công việc, đối chiếu định mức lao động ở từng bộ phận, để phân tích, đánh giá
việc bố trí có hợp lý, đúng người hay không để quyết định điều chuyển, sắp xếp và bố trí
lại cho phù hợp với chuyên môn, phù hợp với nguyện vọng và tạo điều kiện cho người
lao động làm tốt công việc được giao.
Rà soát lại tính chất, khối lượng công việc đã giao cho từng vị trí công việc để có
sự sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp, tránh tình trạng người quá nhiều việc, người lại ít việc,
ảnh hưởng tới môi trường làm việc và tính công bằng trong công việc.
5.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển
Xây dựng kế hoạch đào tạo phải gắn liền với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng giai đoạn cụ thế. Hàng năm, tùy thuộc vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh đã được phê duyệt, phòng Tổ chức nhân sự công ty xây dựng kế hoạch
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực dựa trên định biên lao động, cơ sở phân tích công việc
của từng vị trí chức danh, qua đánh giá kết quả thực hiện công việc,..... để có cơ sở so
sánh và xác định chính xác số lượng người lao động cần phải đào tạo.
Để thực hiện thành công các giải pháp này, cần tổ chức tập huấn, phổ biến phương
pháp và nội dung tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực ở mỗi đơn vị. Đối với việc đào tạo cán bộ quản lý, cần tiến hành rà soát, thống
kê trình độ của cán bộ quản lý ở từng chuyền; đánh giá và dự báo nhu cầu đào tạo, để xây
dụng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý theo giai đoạn .
Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trong đào tạo, kể cả
đào tạo lại để đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, tránh tình trạng
khi chuẩn bị phương án nhân sự để bổ nhiệm, cán bộ quản lý chưa đủ tiêu chuẩn theo quy
định. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực tiễn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm.
Xác định số lượng và dự kiến danh sách cán bộ luân chuyển theo giai đoanh và
từng năm. Tiến hành luân chuyển cán bộ giữa các phòng, ban công ty và phân xưởng.....
Đối tượng luân chuyển phải thực sự có năng lực, triển vọng, trong cán bộ quản lý. Thực
hiện đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người lao động sau từng khóa đào.
Phải làm Phiếu khảo sát đánh giá hiệu quả sau đào tạo gồm nhiều nội dung đánh
giá: từ công tác khảo sát nhu cầu đào tạo, công tác chuẩn bị, chất lượng khóa đào tạo,
chất lượng giảng viên, năng suất thực hiện công việc, kỹ năng nhân viên (mức độ hoàn
thành công việc) của người lao động sau khi được đào tạo để thu thập ý kiến đánh giá của
người học.
Với kết quả thu được có thể thống kê mô tả và nhận định được hiệu quả sau đào tạo
của công ty. Sử dụng nhiều nội dung đánh giá vào trong phiếu khảo sát để có thể hạn chế
được tình trạng nhân viên có thể hài lòng với những khóa học không hiệu quả.
Mục tiêu của giải pháp sẽ giúp công ty giải quyết được 2 vấn đề: (1) Giúp công ty
đánh giá được chương trình đào tạo có hoàn thành được những mục tiêu đề ra không,
đồng thời xác định được kết quả đào tạo, lượng kiến thức, kỹ năng học viên tiếp thu được
từ khóa học; khả năng và mức độ ứmg dụng các kỹ năng, kiến thức vào thực tiễn công
việc mà học viên đảm nhận; (2) Giúp công ty cải thiện, điều chinh các mặt còn hạn chế
của chương trình đào tạo, để từ đó đưa ra các quyết định phân bổ tài chính cho các
chương trình đào tạo của mình.
5.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình liên tục và kết quả là một tài liệu xác
nhận quá trình thực hiện công việc chính thức của nhân viên trong kỳ đánh giá. Tài liệu
này xác định mức độ thực hiện công việc của nhân viên trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được
thiết lập. Mục đích của đánh giá thực hiện công việc thể hiện rõ các yêu cầu của người
quản lý và khả năng đáp ứng của nhân viên; tạo điều kiện khích lệ và phát triển nhân
viên; hỗ trơ việc ra các quyết định trả lương, khen thưởng tương xứng với sự đóng góp
của người lao động, phục vụ công tác đào tạo và phát triển.
Đánh giá thực hiện công việc còn là là cơ sở cho việc truyền đạt các mục tiêu, yêu
cầu nhằm cải thiện hay khuyến khích thực hiện công việc và rất cần thiết cho cải tiến liên
tục và quản lý thay đổi trong môi trường luôn biến động như hiện nay.
Qua phân tích thực trạng, để nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá thực hiện công
việc của người lao động, tác giả đề xuất đánh giá thực hiện công việc dựa trên mục tiêu
để xây dựng KPI. Quy trình xây dựng KPI để đánh giá thực hiện công việc cho tất cả các
đơn vị/vị trí chức danh công việc cho công ty được tác giả đề xuất như sau:
Bước 1: Từ mục tiêu/chi tiêu/kế hoạch được công ty giao, cán bộ quản lý sản xuất
(người hiểu rõ và tổng quan nhất các nhiệm vụ, yêu cầu của từng vị trí chức danh trong
đơn vị) là người trực tiếp xây dựng hệ thống KPI cho các vị trí chức danh trong đơn vị
(điều này có tính khả thi cao) thực hiện:
- Ghi rõ các nội dung công việc phải thực hiện để đạt mục tiêu/chỉ tiêu/kế hoạch
được giao. Đồng thời xác định các KPI mục tiêu cho đơn vị. Hệ thống các KPI được xây
dựng phải thể hiện, gắn liền với đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Xác định những nội dung công việc phải làm của từmg bộ phận trong đơn vị (nếu
có cấp trung gian) và xác định vị trí chức đdanh. Với mỗi vị trí chức danh thì gi rõ các
trách nhiệm chính mà người đảm nhận vị trí công việc này phải thực hiện.
Các trách nhiệm chính này là cơ sở để xây dựng hệ thống chi số KPI công việc của
từng người, do đó các trách nhiệm nêu ra phải rõ ràng, cụ thể và có thể thực hiện được.
- Xây dựng các chỉ số KPI (chi số đánh giá) cho bộ phận và cá nhân trong đơn vị:
(1) các chỉ số KPI của bộ phận: dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
trong đơn vị. Những chỉ số KPI này là cơ sở để xây dụng KPI của từng vị trí chức danh;
(2) các chi số KPI cho từng vị trí chức danh theo đúng bảng mô tả công việc (những trách
nhiệm chính của vị trí chức danh nêu trên). Các chi số KPI phải đảm bảo tiêu chí
SMART và phải có nguồn thu thập thông tin hiệu quả của Công ty. Kỳ đánh giá: Kỳ đánh
giá thực hiện công việc được áp dụng hiện tại công ty là hàng tháng đối với cá nhân và
năm đối với đơm vị/bộ phận.
Bước 2: Xác định mức độ điểm số dựa trên KPIS công việc của từng cá nhân dựa
trên nhật ký công việc và phiếu đánh giá công việc. Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPI
với quy chế chi trả tiền lương hiện hành của công ty để xếp mức lương và trả lương. Sau
mỗi tháng đánh giá, công ty cần xem xét những người lao động nếu đánh giá thực hiện
công việc đạt điểm số cao nhất thì khen thưởng hoặc thực hiện đào tạo thay đổi nếu đánh
giá thực hiện công việc chưa đạt yêu cầu. Cuối năm so sánh KPI mục tiêu của công ty
giao cho và KPI mục tiêu của đơn vị sản xuất để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng đơn vị theo chỉ tiêu/kế hoạch được giao. Với cách làm này, các trưởng đơn vị có
thể cập nhật lại bảng mô tả công việc của người lao động theo thực tiễn thực hiện công
việc hàng tuần/tháng.
Mục tiêu của giải pháp: Sử dụng KPI trong đánh giá thực hiện công việc sẽ đạt
được các hiệu quả sau: Đảm bảo người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong
bản mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể.
- Các chỉ số đánh giá mang tính định lượng cao, có thể đo lường cụ thể do đó nâng
cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc;
- Việc sử dụng chi số KPI trong đánh giá thực hiện công việc góp phần làm cho
việc đánh giá thực hiện công việc trở nên minh bạch, rõ ràng, cụ thể, công bằng và hiệu
quả hơn và từ đó khuyến khích người lao động an tâm cống hiến cho công ty và là cơ sở
để phát triển nguồn nhân lực.
5.2.6.Giải pháp về trả công lao động
Hiện tại việc trả công lao động công ty TNHH Kim Tổ đã làm rất tốt không có nhiều vấn
đề để giải quyết. Quan trọng chúng ta phải cân nhắc và củng cố lại tất cả các yếu tố trên
về quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH Kim Tổ, phát triển hoạt động kinh doanh
ngày càng bền vững để duy trì và phát huy chính sách trả công và đãi ngộ của công ty
càng ngày thêm dồi dào và phong phú.
Qua đây, tác giả cũng có một số đề xuất riêng đối với công ty:
Trong thời đại ngày nay, với tiến bộ khoa học kỹ thuật càng ngày tiên tiến và nó
góp phần không nhỏ tạo sự thuận lợi cho công việc của mỗi người. Hiện tại với quy mô
sản xuất còn nhỏ nên công ty TNHH Kim Tổ vẫn còn sử dụng cách thức chấm công bằng
thẻ giấy. Công nhân khi vô hoặc ra công ty đều đến phòng bảo vệ nhận thẻ và quẹt qua
máy chấm công. Nhưng vì số lượng công nhân ngày càng lớn, chúng ta không thể kiểm
soát hết cách hành động trên và có nhiều tình huống gian lận xảy ra như quẹt thẻ giùm
nhau. Như vậy sẽ mang về thiệt hại cho công ty. Chúng ta phải nhìn nhận vấn đề trên và
phải giải quyết rọn rẽ hơn, không để môi trường bị khuấy động và bị ảnh hưởng bởi
những thói hư, tật xấu như vậy từ từ sẽ trở thành thói quen và để lại hậu quả nặng nề hơn
cho doanh nghiệp.
Như vậy công ty TNHH Kim Tổ nên cân nhắc đầu tư một thiết bị máy quét vân tay
để bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng hơn.
Điều tiếp theo phương pháp trả lương của công ty còn nhiều hạn chế, đó là trả
lương bằng tiền mặt tốn rất nhiều thời gian và chi phí, ngoài ra có thể xảy ra tình trạng
nhầm lẫn cho nên để đảm bảo điều kiện thuận lợi và đơn giản. Công ty TNHH Kim tổ
nên chọn hình thức trả qua ATM thay vì phát lương trực tiếp như trên. Ngoài ra việc sử
dụng Internet Banking cũng sẽ giúp công nhân linh hoạt hơn trong quá trình trả tiền điện,
nước, mua sắm. Vì trong công ty cũng có một số trường hợp hay ra ngoài để thanh toán
các chi phí cá nhân Việc làm trên sẽ gây ra sự gián đoạn, lãng phí cho doanh nghiệp mà
chúng ta không thể kiểm soát được.
5.2.7. Giải pháp hoàn thiện quan hệ lao động và môi trường làm việc
5.2.7.1. Giải pháp hoàn thiện quan hệ lao động của tổ chức
Để công đoàn làm tốt chức năng đại diện của mình thì người lao động phải hiểu biết
pháp luật về lao động và công đoàn, chế độ chính sách mà công ty đối với mình, phải
nắm được các nội qui, qui chế; hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để
có thể chủ động trong công việc; đời sống,góp phần khiến việc làm của người lao động
được người sử dụng lao động tín nhiệm. Công đoàn phải tổ chức tốt việc lấy ý kiến người
lao động về những nội dung bất cập xoay quanh môi trường làm việc hằng ngày để giải
quyết ổn thỏa cho người lao động vì quyền lợi chính đáng.Phải thường xuyên họp và đê
xuất những nội dung đã được thống nhất, có lợi hơn cho người lao động để tham gia bổ
sung vào thỏa ước lao động tập thể. Ngoài ra, cẩn duy trì tốt mối quan hệ giữa cán bộ
quản lý và công nhân tại nơi làm việc sẽ tác động tích cực đến mọi mặt hoạt động của
công ty, giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó, góp phẩn tạo dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa người sử dụng lao động và người lao động và họ an tâm cống hiến.
5.2.7.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường làm việc
Văn hóa doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mối quan hệ lành mạnh, giao tiếp và tương tác
hiệu quả giữa các nhân viên. Họ sẽ hiểu được vai trò trách nhiệm của mình trong tổ chức
và biết cách hoàn thành chúng trước thời hạn, mà không cần phải có người nhắc nhở. Để
thực hiện tốt công tác văn hóa doanh nghiệp, tác giả đề xuất như sau:
- Công ty thường xuyên tổ chức các buổi học tập: Nội quy lao động, thỏa ước lao
động tập thể, quy tắc ứng xử văn hóa; quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
công nhân viên đến toàn thể nhân viên trong công ty qua các buổi họp, sinh hoạt nội bộ
và tổ chức tình huống để kiểm tra các quy định, quy tắc trên ra thực tế trong công việc
của từng nhóm nghề, từng vị trí công việc.
- Để tạo không khí vui tươi phấn khởi, duy trì sức khoẻ của cán bộ công nhân viên
đáp ứng yêu cầu sản xuất, đơn vị nên duy trì và tổ chức các phong trào văn nghệ quần
chúng thường xuyên tổ chức nhiều giải thi đấu thể thao như cầu lông, bóng bàn, bóng đá,
tennis giữa các bộ phận trực thuộc và giao lưu. Tổ chức các hoạt động dã ngoại, team
building để thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các cá nhân trong tổ chức lại với
nhau.
- Hướng các hành vi giao tiếp và ứng xử của người lao động đến những chuẩn mực
cư xử tốt đẹp, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện cho mọi người phát huy tốt khả năng của
mình để góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2015), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Tổng hợp. thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Manmohan Joshi ( 2013 ) , Human Resource Management , download free eBooks at
Bookboon.com
3. Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điểm ( 2012 ) , Giáo trình quản trị nhân lực ,
Nxb Hồng Đức- Thành phố Hồ Chí Minh .
4. Richard L. Daft ( 2016 ) , Kỷ nguyên mới của quản trị ( New Era of Management ,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân .
5. John M. Ivancevich ( 2010 ) , Human Resource Management , Bản dịch tiếng Việt ,
Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh .
6. Trương Thu Hà ( 2008 ) , Một số vấn đề thường gặp khi xây dựng và thực thi chiến
lược đào tạo , phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức , truy cập ngày 30/10/2020 ,
http://tapchi.vnu.edu.vn/xhny_2_08/b2.pdf .
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008 ) , Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS , Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh .
8. Nguyễn Thanh Vũ ( 2015 ) , Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang , Luận án Tiến sĩ Kinh tế ,
Trường Đại học Kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Mân Thanh Tùng (2016), Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực
của công ty điện lực thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế, Trường Đại học
Tây Đô
10. Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đảo (2013), Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn
kết của người lao động với doanh nghiệp, Tạp chí khoa học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Kinh tế và kinh doanh, tập 29, số 4.
11. Trần Văn Đạt và Phan Ngọc Trung (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị
nguồn tài nguyên nhân lực theo xu hưởng hiện đại, truy cập ngày
10/11/2020,http://www.cntp.edu.vn/ uploads/file/tap- chi-khoa-hoc/tap-chi-khcn-2-
2014/giai-phap-nang-cao-chat-luong- quan-tri-nguon-tai-nguyen-nhan-luc-theo-xu-
huong-hien-dai.pdf và khả năng đáp ứng nhu cầu
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG CÂU HỎI GÓP Ý KIẾN TẠI CÔNG TY TNHH KIM TỔ VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
PHẦN I.PHẦN GIỚI THIỆU
Kính gửi anh/chị đang làm việc tại Công ty TNHH MTV KIM TỔ
Tôi tên Lý Gia Bảo, hiện đang là sinh viên năm cuối Trường Đại học Thủ Dầu
Một, chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài báo cáo tốt
nghiệp về “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của công
ty TNHH MTV Kim Tổ”.
Tôi thực hiện phiếu khảo sát này nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho đề bài nghiên
cứu, rất mong quý anh/chị dành chút thời gian điền vào phiếu khảo sát này. Ý kiến đóng
góp của anh/chị là nguồn thông tin quý giá giúp tôi hoàn thiện đề tài. Mọi thông tin khảo
sát đều không ảnh hưởng đến công việc của anh/chị, thông tin tổng hợp chỉ được phục vụ
cho đề tài nghiên cứu và không được sử dụng với bất kì mục đích nào khác. Xin chân
thành cảm ơn.
PHẦN II.THÔNG TIN TỔNG QUÁT
1. Giới tính:
c Nam
c Nữ
2. Độ tuổi của anh/chị:
c 18-25 tuổi
c 25-36 tuổi
c 36-45 tuổi
c Trên 46 tuổi
3. Trình độ học vấn:
c Trên Đại học
c Đại học
c Trung cấp, Cao Đẳng
c THPT
c Khác
4. Chuyên môn của anh/chị:
c Kế Toán
c Kinh Tế
c Khác
5. Anh/chị là:
c Cán bộ quản lý
c Nhân viên
c Công nhân
c Khác
6. Số năm anh chị đã làm việc tại công ty TNHH MTV Kim Tổ:
c Dưới 1 năm
c Từ 1-5 năm
c Từ 5-10 năm
c Trên 10 năm
PHẦN III. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các nội dung dưới đây. Đối với
mỗi nội dung Anh/chị hãy đánh dấu X vào 1 trong 5 mức độ tương ứng như sau:
1. Hoàn toàn 2. Không đồng 3. Không ý 5. Hoàn toàn 4. Đồng ý không đồng ý ý kiến đồng ý
TT Nội dung đánh giá Thang đo
Hoạch định nguồn nhân lực (HĐ)
1 Hoạch định nguồn nhân lực có gắn kết chặt chẽ với 1 2 3 4 5 mục tiêu, chiến lược của công ty
2 Hoạch định nguồn nhân lực của công ty được thực 1 2 3 4 5 hiện trên cơ sở khoa học
3 Hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm bảo 1 2 3 4 5 đủ nhân lực để thực hiện các mục tiêu của công ty
4 Hoạch định nguồn nhân lực trong công ty đảm bảo
đúng nhân lực để thực hiện các mục tiêu của công 1 2 3 4 5
ty
5 Kế hoạch nhân lực được điều chỉnh linh hoạt theo 1 2 3 4 5 tình hình hoạt động của công ty
Tuyển dụng và bố trí công việc (TD)
6 Hệ thống chính sách tuyển dụng đảm bảo tính khoa 1 2 3 4 5 học
7 Thông tin tuyển dụng hoàn toàn được công bố rộng 1 2 3 4 5 rãi
8 Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên được xác định cụ 1 2 3 4 5 thể, rõ ràng
9 Tuyển chọn được đúng người theo tiêu chuẩn đề ra 1 2 3 4 5
10 Việc bố trí nhân sự của công ty là hợp lý 1 2 3 4 5
Phân tích công việc (PT)
11 Bảng mô tả công việc rõ ràng và hợp lý 1 2 3 4 5
12 Khối lượng công việc phù hợp với năng lực của 1 2 3 4 5 người lao động
13 Trách nhiệm phù hợp với quyền hạn để hoàn thành 1 2 3 4 5 công việc
14 Thời gian thực hiện công việc được phân bổ hợp lý 1 2 3 4 5
15 Mỗi công việc đều xác định kết quả đạt được 1 2 3 4 5
16 Mỗi người nắm bắt rõ quy trình làm việc của mình 1 2 3 4 5
17 Công việc của mình có ảnh hưởng tới người khác 1 2 3 4 5
Đào tạo và phát triển (ĐT)
18 Công ty làm tốt việc xác định nhu cầu đào tạo 1 2 3 4 5
19 Chương trình đào tạo và phát triển của công ty đáp 1 2 3 4 5 ứng được mục tiêu đề ra
20 Người lao động được đáp ứng kỹ năng cần thiết khi 1 2 3 4 5 thực hiện công việc
21 Người lao động có nhiều cơ hội thăng tiến trong 1 2 3 4 5 công ty
22 Chính sách thăng tiến của công ty là công bằng 1 2 3 4 5
Đánh giá kết quả thực hiện (ĐG)
23 Các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc rõ ràng và 1 2 3 4 5 cụ thể
24 Đánh giá thực hiện công việc trong công ty công 1 2 3 4 5 bằng và khách quan
25 Đánh giá thực hiện công việc trong công ty gắn liền 1 2 3 4 5 với hiệu quả làm việc của nhân viên
26 Đánh giá thực hiện công việc của công ty giúp nhân
viên cải thiện những khiếm khuyết trong quá trình 1 2 3 4 5
thực hiện công việc
27 Kết quả đánh giá thực hiện công việc trong công ty 1 2 3 4 5 kích thích nhân viên làm việc tốt hơn
28 Kết quả đánh giá được thông báo và giải thích rõ 1 2 3 4 5 ràng
Trả công lao động (TC)
29 Chính sách trả lương, thưởng của công ty được 1 2 3 4 5 công khai, minh bạch.
30 Công ty trả lương, thưởng phù hợp với mức độ
hoàn thành công việc của người lao động. 1 2 3 4 5
31 Chính sách trả lương của công ty hợp lý và công 1 2 3 4 5 bằng
32 Chính sách trả lương, thưởng của công ty khuyến 1 2 3 4 5 khích được sự nỗ lực của người lao động
33 Chế độ phúc lợi của công ty đầy đủ và rõ ràng cho 1 2 3 4 5 người lao động
34 Tiền lương, thưởng đảm bảo duy trì được cuộc sống 1 2 3 4 5 hằn g ngày của người lao động
35 Nhân viên hài lòng với việc trả lương, thưởng của 1 2 3 4 5 công ty
Quan hệ lao động và Môi trường làm việc (QH)
36 Tổ chức công đoàn thực sự đại diện và bảo vệ 1 2 3 4 5 quyền lợi và lợi ích chính đáng của người lao động
37 Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người lao 1 2 3 4 5 động được lấy ý kiến rộng rãi
38 Cách chính sách liên quan đến quyền lợi người lao 1 2 3 4 5 động được công khai, minh bạch
39 Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới thân thiện và 1 2 3 4 5 đáng tin cậy
40 Có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa các nhân viên 1 2 3 4 5 với nhau
41 Công nhân viên được trang bị đầy đủ công cụ, dụng 1 2 3 4 5 cụ lao động theo yêu cầu công việc
42 Điều kiện làm việc bảo đảm an toàn 1 2 3 4 5
43 Thời gian làm việc bảo đảm sức khỏe cho người lao 1 2 3 4 5
động
Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/chị đã dành thời gian trả lời câu hỏi của tôi.Kính
chúc Quý Anh/chị nhiều sức khỏe và thành công trong công việc !
Phụ Lục 2:
KẾT QUẢ DỮ LIỆU KHẢO SÁT TỪ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG
TY TNHH KIM TỔ
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
STT Đồng ý Tiêu chí Bình thườn g
Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 0 Hoàn toàn đồng ý 7 Hoạch định nguồn nhân lực có gắn 26,7 66,3 1.
kết chặt chẽ với mục tiêu, chiến
lược của công ty
Hoạch định nguồn nhân lực của 0 2 67,3 30,7 0 2.
công ty được thực hiện trên cơ sở
khoa học
Hoạch định nguồn nhân lực trong 0 0 19,8 51,5 28,7 3.
công ty đảm bảo đủ nhân lực để
thực hiện các mục tiêu của công ty
Hoạch định nguồn nhân lực trong 0 4 55,4 37,6 3 4.
công ty đảm bảo đúng nhân lực để
thực hiện các mục tiêu của công ty
Kế hoạch nhân lực được điều chỉnh 0 0 28,7 71,3 0 5.
linh hoạt theo tình hình hoạt động
của công ty
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TUYỂN DỤNG VÀ BỐ TRÍ CÔNG VIỆC
STT Đồn g ý Tiêu chí Bình thườn g Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý Khôn g đồng ý
Hoà n toàn đồng ý 28,7 Hệ thống chính sách tuyển dụng 0 17,8 52,5 1 1.
đảm bảo tính khoa học
Thông tin tuyển dụng hoàn toàn 0 19,8 28,7 51,5 0 2.
được công bố rộng rãi
Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên 8,9 42,6 45,5 3 0 3.
được xác định cụ thể, rõ ràng
Tuyển chọn được đúng người 0 51,5 28,7 19,8 0 4.
theo tiêu chuẩn đề ra
Việc bố trí nhân sự của công ty là 2 19,8 68,3 6,9 3 5.
hợp lý
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
STT Tiêu chí Đồng ý Bình thườn g
Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 0 Hoàn toàn đồng ý 0 Bảng mô tả công việc rõ ràng và 48,5 51,5 1.
hợp lý
Khối lượng công việc phù hợp với 0 38,6 34,7 26,7 0 2.
năng lực của người lao động
Trách nhiệm phù hợp với quyền 0 7,9 70,3 17,8 4 3.
hạn để hoàn thành công việc
Thời gian thực hiện công việc 0 22,8 65,3 7,9 4 4.
được phân bổ hợp lý
Mỗi công việc đều xác định kết 0 19,8 77,2 1 2 5.
quả đạt được
Mỗi người nắm bắt rõ quy trình 0 44,6 40,6 14,9 0
làm việc của mình
Công việc của mình có ảnh hưởng 1 17,8 16,8 64,4 0 6. 7.
tới người khác
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
STT Tiêu chí Đồng ý
Bình thườn g
Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 7,9 Hoàn toàn đồng ý 3 Công ty làm tốt việc xác định nhu cầu 71,3 17,8 1.
đào tạo
Chương trình đào tạo và phát triển của 0 60,4 24,8 9,9 5 2.
công ty đáp ứng được mục tiêu đề ra
Người lao động được đáp ứng kỹ năng 0 14,9 78,2 3 4 3.
cần thiết khi thực hiện công việc
Người lao động có nhiều cơ hội thăng 0 20,8 21,8 57,4 0 4.
tiến trong công ty
Chính sách thăng tiến của công ty là 0 28,7 71,3 0 0 5.
công bằng
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
STT Tiêu chí Đồng ý Bình thườn g
Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 0 Hoàn toàn đồng ý 8,9 1. Các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc 18,8 72,3
rõ ràng và cụ thể
2. Đánh giá thực hiện công việc trong công 0 42,6 44,6 12,9 0
ty công bằng và khách quan
3. Đánh giá thực hiện công việc trong công 0 46,5 42,6 6,9 4
ty gắn liền với hiệu quả làm việc của
nhân viên
4. Đánh giá thực hiện công việc của công ty 0 2 26,7 68,3 3
giúp nhân viên cải thiện những khiếm
khuyết trong quá trình thực hiện công
việc
5. Kết quả đánh giá thực hiện công việc 0 0 18,8 72,3 8,9
trong công ty kích thích nhân viên làm
việc tốt hơn
6. Kết quả đánh giá được thông báo và giải 0 9,9 62,4 0 27,7
thích rõ ràng
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
STT Tiêu chí Đồng ý Bình thườn g
1. Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 0 Hoàn toàn đồng ý 67,3 Chính sách trả lương, thưởng của 10,9 21,8
công ty được công khai, minh bạch.
2. Công ty trả lương, thưởng phù hợp 0 0 9,9 20,8 69,3
với mức độ hoàn thành công việc
của người lao động.
3. Chính sách trả lương của công ty 0 10,9 71,3 17,8 0
hợp lý và công bằng
4. Chính sách trả lương, thưởng của 0 8,9 64,4 26,7 0
công ty khuyến khích được sự nỗ
lực của người lao động
5. 0 Chế độ phúc lợi của công ty đầy đủ 0 47,5 41,6 10,9
và rõ ràng cho người lao động
0 Tiền lương, thưởng đảm bảo duy trì 0 8,9 77,2 13,9
được cuộc sống hằn g ngày của 6. người lao động
7. Nhân viên hài lòng với việc trả 0 2 11,9 68,3 17,8
lương, thưởng của công ty
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
STT Tiêu chí Bình thường Đồng ý
Tỷ lệ đánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý 0 Khôn g đồng ý 0 Hoàn toàn đồng ý 28,7 Tổ chức công đoàn thực sự đại diện 51,5 19,8 1.
và bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính
đáng của người lao động
Cách chính sách liên quan đến 0 44,6 47,5 7,9 0 2.
quyền lợi người lao động được lấy
ý kiến rộng rãi
Cách chính sách liên quan đến 0 7,9 46,5 45,5 0 3.
quyền lợi người lao động được
công khai, minh bạch
Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp 0 15,8 62,4 18,8 3 4.
dưới thân thiện và đáng tin cậy
5. Có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa 0 0 19,8 80,2 0
các nhân viên với nhau
Công nhân viên được trang bị đầy 0 19,8 80,2 0 0 6. đủ công cụ, dụng cụ lao động theo
yêu cầu công việc
7. Điều kiện làm việc bảo đảm an toàn 0 0 22,8 77,2 0
8. Thời gian làm việc bảo đảm sức 0 16,8 83,2 0 0
khỏe cho người lao động
Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ điều tra của tác giả

