BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ MỸ HẠNH

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ

TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 8380102

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC

GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ TỐ UYÊN

Phản biện 1: TS. Vũ Thị Thu Hằng, Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị khu vực 3

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây

Nguyên

Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh

Đắk Lắk

Thời gian: vào hồi 17 giờ 15 ngày 03 tháng 6 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc

gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành

chính Quốc gia

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đặt chúng ta trước nhiều

nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, trong đó có mục tiêu hoàn thiện hệ

thống pháp luật, tạo cơ chế hữu hiệu đảm bảo quyền con người, quyền

công dân, đáp ứng mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa, hội nhập và phát triển bền vững. Vậy nên trong những năm

gần đây, cùng với sự biến chuyển của các quan hệ xã hội nói chung,

Nhà nước ta đã dần sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù

hợp với cuộc sống, trong đó phải kể đến pháp luật tố tụng hành chính,

một ngành luật mới nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ

quyền và lợi ích của nhân dân.

Ngày 25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII đã

thông qua Luật Tố tụng hành chính (Luật TTHC năm 2015). Luật được

Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi

hành từ ngày 01/7/2016, thay thế Luật TTHC năm 2010, sửa đổi bổ

sung năm 2013 với nhiều quy định mới tiến bộ, phù hợp với thực tiễn

đời sống và đáp ứng yêu cầu theo Nghị quyết 48-NQ/TW ngày

24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

đã chỉ rõ: “Hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền,

lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà

nước, nhất là Tòa án trong việc bảo vệ các quyền đó; xử lý nghiêm

minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân”.

Trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục vướng mắc,

bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thi hành Luật TTHC năm 2010,

nhất là tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét

xử các khiếu kiện hành chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để Tòa

2

án nhân dân (TAND) thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được

giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Trong

đó, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng đối với nền tài

phán hành chính là việc bảo đảm quyền của đương sự trong quá trình

giải quyết vụ án hành chính (VAHC). Các quyền cơ bản của công dân

được Hiến pháp ghi nhận có thể bị xâm phạm bởi các quyết định hành

chính, hành vi hành chính, cùng với quyền khiếu nại hành chính,

quyền khởi kiện vụ án hành chính giúp cho công dân bảo vệ và khôi

phục các quyền cơ bản của mình. Trong quá trình tham gia tố tụng,

các quyền của đương sự được đảm bảo thực thi trên thực tế.

Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận và thực tiễn chưa có công trình

nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về bảo đảm quyền

của đương sự trong tố tụng hành chính để làm cơ sở cho việc đánh giá

luật định. Mặt khác, một số quy định về bảo đảm quyền của đương sự

được quy định trong Luật TTHC năm 2015 chưa đầy đủ hoặc thiếu cụ

thể, nên việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn đã dẫn tới những

vướng mắc, bất cập trước áp lực số lượng vụ án hành chính ngày càng

gia tăng, tiến độ giải quyết còn chậm ảnh hưởng không nhỏ đến việc

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Nghiên cứu thực tiễn tố tụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

cho thấy còn tồn tại tình trạng Tòa án chưa thực sự tôn trọng, áp đặt ý

chí chủ quan, thậm chí vi phạm các quyền của đương sự và chưa tạo

điều kiện cho đương sự thực hiện quyền của mình dẫn tới các quyền

và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ. Tỷ lệ các bản

án bị hủy, sửa còn cao; vẫn còn các vụ án để quá thời hạn giải quyết

theo quy định của pháp luật do lỗi chủ quan của Thẩm phán; việc xử

lý đơn khởi kiện còn chậm, vi phạm về thời hạn xử lý đơn; một số

trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng không ghi rõ lý do của việc trả

3

lại đơn và chưa đúng quy định của Luật TTHC; Tòa án chưa chú trọng

xác minh, thu thập chứng cứ,.... là những bất cập, hạn chế vẫn còn tồn

tại trong hệ thống Tòa án các cấp. Bản thân là người đang công tác

trong ngành Tòa án, khi nhìn nhận được những vấn đề trên tôi lựa chọn

đề tài “Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành

chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn luật học,

với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về khoa học luật hành chính, đặc

biệt là những quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền của đương

sự trong giải quyết vụ án hành chính. Quá trình nghiên cứu tài liệu và

viết luận văn sẽ giúp tôi có thể tích lũy được những kiến thức cần thiết

phục vụ công tác chuyên môn, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền của

đương sự, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động xét xử vụ án hành

chính ở địa phương.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý vấn đề bảo vệ quyền con người nói

chung và bảo vệ quyền của đương sự trong tố tụng nói riêng đã trở

thành tâm điểm nghiên cứu, bình luận của giới nghiên cứu luật. Đã có

nhiều bài viết, công trình nổi bật được nghiên cứu từ các góc độ và

mức độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như

sau: Giáo trình Pháp luật quốc tế về quyền con người (2014), Giáo

trình Cơ chế quốc tế và khu vực về quyền con người (2014) của Học

viện Khoa học xã hội do GS.TS Võ Khánh Vinh và TS. Lê Mai Thanh

chủ biên; Cơ chế bảo đảm quyền và bảo vệ quyền của con người

(2011) do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên; Giáo trình Lý luận và pháp

luật về quyền con người (2009) của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà

Nội do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã

Khánh Tùng đồng chủ biên và nhiều bài viết, tạp chí, chuyên đề nghiên

4

cứu về quyền con người, quyền công dân như bài viết của tác giả Cao

Đức Thái “Quyền con người trong thời kỳ đổi mới - Mấy vấn đề nhận

thức lý luận và thực tiễn” đăng trong cuốn “Quyền con người tiếp cận

đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” (2009) do GS.TS Võ Khánh

Vinh làm chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

Dưới góc độ là quyền tố tụng, các bảo đảm về quyền con người

thông qua bảo đảm quyền của các đương sự tham gia tố tụng được

nhiều tác giả đề cập, có thể kể đến sách chuyên khảo “Cơ chế pháp lý

bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giải quyết vụ án dân

sự tại Tòa án nhân dân” (2017) của TS. Nguyễn Thị Thu Hà; Luận

văn Thạc sĩ luật học “Quyền tố tụng của đương sự và thực tiễn thực

hiện” của tác giả Đỗ Thị Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm

quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự” (2019) Luận án

Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trường Đại học

Luật Hà Nội; “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân

sự Việt Nam” (2006), Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn

Công Bình, Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm quyền của người tham

gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam”

(2015), Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Trần Thảo, Trường Đại

học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên chưa có công trình nào

nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo

đảm quyền của đương sự trong tố tụng hành chính ở Việt Nam và đặc

biệt thông qua thực tế một địa phương, mà chỉ nghiên cứu dưới góc độ

các quyền riêng rẽ nhưng số lượng cũng rất hạn chế như “Quyền quyết

định và tự định đoạt của người khởi kiện trong vụ án hành chính”

5

(2014), Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trương Thị Minh Thùy,

Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; “Quyền khiếu nại hành

chính của công dân ở Việt Nam hiện nay” (2013), Luận án tiến sĩ Luật

học của tác giả Nguyễn Thị Thủy, Trường Đại học Luật Hà Nội;

“Quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một Tòa án độc lập,

khách quan theo một thời gian hợp lý và ứng dụng trong pháp luật tố

tụng hành chính Việt Nam” (2019), Luận văn thạc sĩ Luật học của tác

giả Lê Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bảo đảm nguyên tắc

công bằng trong giải quyết vụ án hành chính” (2018), Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội do Nguyễn Thị

Thủy làm chủ nhiệm. Việc nghiên cứu chuyên sâu về bảo đảm quyền

của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính là rất cần thiết bởi từ

khi Luật TTHC năm 2015 ra đời đã đặt ra rất nhiều vấn đề lý luận và

thực tiễn, nhất là đối với các địa phương miền núi đang trong quá trình

phát triển mạnh như tỉnh Đắk Lắk.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Luận văn hướng tới việc đánh giá thực trạng pháp luật TTHC ở

Việt Nam hiện nay trong việc bảo đảm quyền của đương sự trong quá

trình giải quyết vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề

xuất một số yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm quyền của đương sự

trong TTHC được thực thi trên thực tế.

- Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài cần phải thực

hiện các nhiệm vụ sau:

6

+ Nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung về bảo đảm

quyền của đương sự trong giải quyết VAHC.

+ Nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo

đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC.

+ Phân tích, đối sánh với lý luận để đánh giá thực trạng pháp

luật Việt Nam về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết

VAHC.

+ Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo

đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả đạt được, vướng mắc, bất cập

và nguyên nhân làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp.

+ Xác định rõ các yêu cầu đặt ra đối với việc bảo đảm quyền

của đương sự; đề xuất các giải pháp để bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết VAHC.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là bảo đảm quyền của

đương sự trong giải quyết vụ án hành chính.

- Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về bảo đảm

quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính.

+ Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong

phạm vi các vụ án hành chính sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân

dân tỉnh Đắk Lắk.

+ Phạm vi thời gian lấy số liệu: Từ năm 2017 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận

đúng đắn, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí

Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta

về cải cách tư pháp theo hướng bảo đảm quyền con người, quyền công

dân. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn còn sử dụng các

phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác như phương

pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng kết quả thống kê của ngành

Tòa án để minh họa, làm rõ vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Cụ thể:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng trong

quá trình xây dựng khái niệm, đặc điểm bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết VAHC.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, sử dụng

kết quả thống kê, dữ liệu của ngành Tòa án chủ yếu được sử dụng

trong quá trình phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật và tồn

tại, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của

đương sự, của người đại diện và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của đương sự; những hạn chế của pháp luật trong các quy định về

nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát cũng

như những người tiến hành tố tụng thuộc hai cơ quan này, đặc biệt là

trong việc đánh giá về các quy định về bảo đảm tính độc lập, khách

quan của hoạt động tố tụng là nguyên nhân dẫn đến quyền của đương

sự chưa được bảo đảm thực thi trên thực tế.

- Để bảo đảm cơ sở thực tiễn, tính cấp thiết của vấn đề khoa học

cần giải quyết, đặc biệt để nâng cao tính thuyết phục của các giải pháp

khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp lý luận và thực

tiễn bảo đảm tính thuyết phục được sử dụng trong các luận điểm để

luận giải đưa ra các định hướng, yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu

quả bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC.

8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Thứ nhất, luận văn đã kế thừa và làm sâu sắc hơn một số vấn đề

lý luận cơ bản về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC

như khái niệm, bản chất, xác định được nội dung bảo đảm quyền của

đương sự trong giải quyết vụ án hành chính và các yếu tố ảnh hưởng

đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết VAHC.

Thứ hai, luận văn đánh giá một cách toàn diện những kết quả

đạt được, hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như thực

tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của đương

sự tại TAND tỉnh Đắk Lắk; xác định được nguyên nhân cơ bản dẫn

đến quyền của đương sự không được bảo đảm thực hiện là tiền đề cho

việc đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền của đương sự

trong giải quyết VAHC.

Thứ ba, luận văn xây dựng được hệ thống các yêu cầu, kiến nghị

khoa học về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành

chính, đáp ứng được xu hướng hội nhập quốc tế và đường lối, chủ

trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp bảo đảm quyền con

người trong hoạt động xét xử, bao gồm các kiến nghị hoàn thiện pháp

luật và kiến nghị tổ chức thực hiện pháp luật.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì

phần nội dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của đương

sự trong giải quyết vụ án hành chính.

Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong giải

quyết vụ án hành chính tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết vụ án hành chính.

9

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA

ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

1.1. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết vụ án hành chính

1.1.1. Khái niệm

Thuật ngữ “bảo đảm” trong tiếng Việt được hiểu là “làm cho

chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần

thiết; bảo đảm là cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó”, hay “Bảo

đảm nghĩa là làm cho một vấn đề nào đó có thể thực thi trên thực tế”.

Từ đó có thể hiểu khái niệm bảo đảm quyền của đương sự là tổng thể

các nguyên tắc, quy phạm pháp luật và các điều kiện bảo đảm từ phía

Nhà nước nhằm hiện thực các quyền của đương sự trên thực tế.

Tương tự như các quyền về dân sự, quyền được bảo vệ trong

các hoạt động quản lý hành chính nhà nước được ghi nhận trong hệ

thống pháp luật của quốc gia và bảo hộ chặt chẽ. Khi các quyền này

bị xâm phạm thì pháp luật trao cho chủ thể các quyền tố tụng để bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án

tại Tòa án.

Dưới góc độ pháp lý, bảo đảm quyền của đương sự trong giải

quyết VAHC dưới góc độ pháp lý được hiểu là việc Nhà nước thiết

lập các biện pháp, cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện cần thiết nhằm ghi nhận,

tôn trọng và thực hiện các quyền của đương sự trong quá trình giải

quyết các khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng, thông qua

hoạt động xét xử của TAND được điều chỉnh bởi luật TTHC.

1.1.2. Đặc điểm

1.1.2.1. Tòa án là chủ thể có vai trò quan trọng trong việc bảo

đảm quyền của đương sự

10

1.1.2.2. Bảo đảm quyền của đương sự được áp dụng cho tất cả

các bên đương sự

1.1.2.3. Bảo đảm quyền của đương sự là cơ sở cho việc bảo vệ

quyền của chủ thể được pháp luật bảo hộ

1.1.2.4. Bảo đảm quyền của đương sự được thực hiện bằng

nhiều biện pháp phối hợp

1.2. Nội dung bảo đảm quyền của đương sự trong giải

quyết vụ án hành chính

1.2.1. Ghi nhận đầy đủ các quyền cơ bản của mỗi đương sự

đồng thời xác lập và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tương ứng của các

đương sự khác

Pháp luật TTHC ghi nhận cho đương sự đầy đủ, cụ thể các

quyền cơ bản để bảo vệ quyền, lợi ích của mình trong quá trình giải

quyết VAHC, đồng thời xác lập các nghĩa vụ đối ứng của đương sự

khác tùy theo từng giai đoạn tố tụng.

1.2.2. Thiết lập cơ chế hỗ trợ thực hiện quyền của đương sự

thông qua sự tham gia của người đại diện và người bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của đương sự tại Tòa án

1.2.2.1. Thông qua sự tham gia tố tụng của người đại diện

Pháp luật TTHC cần có những quy định tạo điều kiện cho người

đại diện của đương sự tham gia tố tụng và có đầy đủ các quyền, nghĩa

vụ tố tụng giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự như quy

định những người không được làm đại diện, hạn chế một số đối tượng

không được tham gia đại diện, đơn giản hóa thủ tục ủy quyền, quy

định rõ ràng, cụ thể về phạm vi thẩm quyền của người đại diện, trách

nhiệm và chế tài mà người đại diện phải gánh chịu do không thực hiện

quyền của đương sự.

1.2.2.2. Thông qua sự tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền

11

và lợi ích hợp pháp của đương sự

Sự tham gia của người bảo vệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với

việc bảo đảm quyền của đương sự, để phát huy vai trò của chủ thể này

pháp luật TTHC phải ghi nhận đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng

để họ sử dụng trong quá trình tham gia tố tụng, có các quy định thuận

lợi trong việc thu thập tài liệu chứng cứ, đơn giản hóa và loại bỏ các

thủ tục không hợp lý gây khó khăn cho người bảo vệ.

1.2.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của

Tòa án trong việc bảo đảm thực hiện quyền của đương sự

Tòa án phải tôn trọng quyền của các đương sự và có trách nhiệm

tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ TTHC,

phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục pháp luật quy định, có trách

nhiệm áp dụng đúng đắn, chính xác các quy phạm pháp luật; đảm bảo

sự độc lập, khách quan trong hoạt động xét xử của Tòa án. Ngoài ra

khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, Thư ký Tòa án,

HTND phải gắn liền với việc thực hiện quyền của đương sự.

1.2.4. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của

Viện kiểm sát trong việc bảo đảm thực hiện quyền của đương sự

1.2.5. Thiết lập các chế tài cần thiết xử lý các hành vi vi phạm

quyền của đương sự

Đây là một bảo đảm quan trọng, tác động trực tiếp đến các chủ

thể có hành vi vi phạm, buộc các chủ thể phải thực hiện đúng các

quyền và nghĩa vụ pháp lý để bảo đảm cho việc thực thi quyền của

đương sự. Các chế tài được áp dụng rất đa dạng, bao gồm chế tài kỷ

luật, chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài dân sự

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của

đương sự trong vụ án hành chính

1.3.1. Trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật

12

tố tụng hành chính của đương sự

1.3.2. Hoạt động bổ trợ tư pháp (Trợ giúp pháp lý, thừa phát lại,

công chứng, giám định tư pháp, luật sư, đấu giá…).

1.3.3. Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh và

đạo đức nghề nghiệp của người tiến hành tố tụng

Tiểu kết chương 1

Chương 1 của luận văn đã luận giải, làm rõ hơn khái niệm, đặc

điểm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành

chính. Theo đó, bảo đảm quyền của đương sự được áp dụng cho tất cả

các bên đương sự và Tòa án là chủ thể có vai trò quan trọng trong việc

bảo đảm quyền của đương sự, góp phần bảo vệ các quyền của chủ thể

được pháp luật bảo hộ, đồng thời là một trong những nội dung của bảo

đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp, nó chỉ được thực hiện

hữu hiệu khi phối hợp bằng nhiều biện pháp. Ngoài ra, tại Chương này

luận văn đã nghiên cứu, phân tích và chỉ ra được các nội dung cơ bản

và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong

giải quyết VAHC. Những kết quả nghiên cứu tại Chương 1 sẽ là cơ sở

lý luận để tác giả soi chiếu vào thực trạng các quy định của pháp luật

Việt Nam về bảo đảm quyền của đương sự khi giải quyết VAHC và

thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong Chương 2,

làm căn cứ đề xuất các giải pháp tại Chương 3 của luận văn.

13

Chương 2

THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ

TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN

NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo

đảm quyền của đương sự trong vụ án hành chính

2.1.1. Thực trạng về ghi nhận quyền tố tụng cơ bản và thiết

lập nghĩa vụ tố tụng đối ứng của đương sự

2.1.1.1. Một số ưu điểm

2.1.1.2. Một số hạn chế

* Hạn chế trong việc ghi nhận quyền của đương sự:

- Khái niệm người khởi kiện, quyền khởi kiện và đối tượng khởi

kiện chưa được quy định rõ ràng, đầy đủ và chính xác ảnh hưởng đến

việc thực hiện quyền của đương sự

- Quy định quyền khiếu nại cụ thể của đương sự trong Luật

TTHC năm 2015 chưa thực sự hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm

quyền khiếu nại của đương sự

- Luật TTHC năm 2015 thiếu vắng quy định về quyền của

đương sự trong việc đề nghị cá nhân, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu,

kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán

TANDTC

- Pháp luật TTHC chưa quy định cụ thể về quyền được xét xử

bởi một Tòa án độc lập, khách quan trong một thời hạn hợp lý

- Luật TTHC năm 2015 chưa có quy định về quyền yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi khởi kiện

- Một số quyền của đương sự thiếu cơ sở áp dụng, cách xử lý

kết quả dẫn đến đương sự thực hiện quyền nhưng Tòa án không có cơ

sở áp dụng và chưa có cách xử lý và giải quyết yêu cầu của đương sự

14

- Một số quy định quyền và nghĩa vụ của đương sự chưa thống

nhất gây ảnh hưởng đến quá trình áp dụng pháp luật tố tụng hành chính

trên thực tế

* Hạn chế trong việc thiết lập nghĩa vụ đối ứng của đương sự:

- Luật TTHC năm 2015 chưa quy định về nghĩa vụ của người

bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc gửi cho

người khởi kiện văn bản thể hiện quan điểm của mình đối với yêu cầu

khởi kiện của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo

- Luật TTHC năm 2015 không quy định về nghĩa vụ gửi phản

hồi kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự kháng cáo

và coi việc phản hồi kháng cáo là quyền của đương sự thay vì là nghĩa

vụ của họ

2.1.2. Thực trạng về bảo đảm quyền của đương sự thông qua

vai trò của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của đương sự

2.1.2.1. Thông qua vai trò của người đại diện

- Quy định người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của

mình đại diện vẫn chưa thực sự phù hợp

- Quy định của Luật TTHC năm 2015 về thời điểm đương sự có

thể thực hiện việc ủy quyền trong tố tụng hành chính, chủ thể xác nhận

việc ủy quyền và hình thức ủy quyền chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm

quyền được có người đại diện tham gia tố tụng của đương sự

2.1.2.2. Thông qua vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của đương sự

- Người bảo vệ không được tự mình yêu cầu thay đổi người tiến

hành tố tụng, người tham gia tố tụng nếu đương sự không yêu cầu

- Luật TTHC chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người bảo vệ trợ

giúp đương sự tham gia tố tụng như chưa đơn giản hóa thủ tục đăng

15

ký làm người bảo vệ

- Vai trò tham gia của người bảo vệ còn khá mờ nhạt, ý kiến của

người bảo vệ chưa thực sự được HĐXX quan tâm ghi nhận.

2.1.3. Thực trạng về trách nhiệm của Tòa án và nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng

2.1.3.1. Về trách nhiệm của Tòa án

- Luật TTHC năm 2015 chưa có những quy định về trách nhiệm

của Tòa án gắn liền với việc bảo đảm quyền của đương sự trong

TTHC: như việc giải thích toàn bộ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của

đương sự cho họ từ thời điểm nộp đơn khởi kiện và các giai đoạn tố

tụng sau đó.

- Không giới hạn thời hạn Tòa án có quyền thu thập tài liệu

chứng cứ: Trong trường hợp Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ sau

phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối

thoại nhưng không thông báo cho đương sự dẫn tới việc đương sự

không thực hiện được quyền tiếp cận chứng cứ và tại phiên tòa không

có sự chuẩn bị để tranh tụng.

2.1.3.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến

hành tố tụng (Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân)

2.1.4. Thực trạng về cơ chế kiểm sát việc bảo đảm quyền của

đương sự

- Quy định của Luật TTHC năm 2015 chưa đáp ứng yêu cầu về

kiểm sát việc bảo đảm quyền khởi kiện của đương sự, cụ thể là quyền

kiến nghị đối với Thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa án nhưng

không có các tài liệu chứng cứ kèm theo nên không thể kết luận việc

trả lại đơn là đúng hay sai.

- Quy định về quyền hạn của Viện kiểm sát tại phiên tòa chưa

đáp ứng yêu cầu về kiểm sát thực hiện quyền của đương sự: không

16

quy định về quyền đối đáp của đương sự với ý kiến của VKS.

2.1.5. Thực trạng các quy định của pháp luật về chế tài xử lý

các hành vi vi phạm quyền của đương sự

- Chưa có chế tài đối với trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức

không thực hiện đúng yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương

sự và hành vi cản trở đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng

cứ.

- Chưa quy định chế tài khi đương sự lạm quyền tạm đình chỉ

giải quyết vụ án.

- Chưa đặt ra trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại trong trường

hợp chủ thể tiến hành tố tụng và các đương sự đối lập xâm phạm quyền

của đương sự khác.

- Chưa có văn bản quy định cụ thể việc xử phạt hành chính đối

với những hành vi cản trở hoạt động tố TTHC hoặc xử lý người có

hành vi trái pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết

định, hành vi TTHC.

- Chưa quy định các hành vi xâm phạm quyền của đương sự

cũng như biện pháp xử lý cụ thể đối với các hành vi xâm phạm quyền

của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

2.2. Thực trạng về bảo đảm quyền của đương sự trong giải

quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.2.1. Khái quát tình hình giải quyết vụ án hành chính tại Tòa

án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.2.2. Kết quả đạt được

Thứ nhất, người khởi kiện đã nhận thức rõ hơn về địa vị pháp

lý của mình trong tố tụng hành chính nên đã chủ động trong việc thực

hiện quyền khởi kiện VAHC và định đoạt việc khởi kiện, chủ động

17

hơn trong việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Khi đương sự

khởi kiện vụ án đáp ứng được các quy định của pháp luật thì đều được

chấp nhận, bằng chứng là số lượng đơn khởi kiện được TAND tỉnh

Đắk Lắk thụ lý ngày một tăng, việc thụ lý cũng dễ dàng và thuận lợi

hơn.

Thứ hai, việc thực hiện quyền mời luật sư hoặc người khác bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được chú trọng. TAND tỉnh

Đắk Lắk cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của người

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trong việc làm thủ

tục đăng ký người bảo vệ hay sao chụp tài liệu chứng cứ.

Thứ ba, chất lượng dịch vụ TGPL cho các đương sự cũng ngày

càng được nâng cao.

Thứ tư, nguyên tắc tranh tụng trong giải quyết các vụ án nói

chung và vụ án hành chính nói riêng đã được TAND tỉnh Đắk Lắk đặc

biệt quan tâm.

Thứ năm, trong quá trình giải quyết VAHC, TAND tỉnh Đắk

Lắk đã chú trọng việc tổ chức đối thoại giữa người khởi kiện và người

bị kiện nên nhiều vụ án sau khi đối thoại, các bên đã thống nhất cách

thức giải quyết và người khởi kiện đã rút đơn khởi kiện.

Thứ sáu, qua công tác kiểm sát, VKSND tỉnh Đắk Lắk cũng đã

phát hiện các vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án hành chính về

thủ tục tố tụng cũng như nội dung vụ án, góp phần bảo đảm quyền của

đương sự.

2.2.3. Hạn chế

2.2.3.1. Hạn chế trong việc thực hiện các quy định của pháp

luật TTHC về quyền của đương sự và nghĩa vụ đối ứng của đương sự

khác

18

- Sự tham gia của người bị kiện trong vụ án còn rất hạn chế,

chậm giao nộp tài liệu chứng cứ, xin vắng mặt hoặc hoãn phiên tòa

gây khó khăn, kéo dài cho việc giải quyết VAHC

2.2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện các quyền của đương sự

thông qua người đại diện và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

đương sự

- Một số vụ án Thẩm phán, Thư ký chưa tạo điều kiện thuận lợi

cho người đại diện, người bảo vệ tham gia tố tụng, tiếp cận tài liệu

chứng cứ

2.2.3.3. Hạn chế về trách nhiệm của Tòa án và nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTHC còn chậm

- Việc xác định đối tượng khởi kiện, người bị kiện trong nhiều

vụ án vẫn chưa chính xác

- Tòa án thực hiện không đúng quy định pháp luật, xâm phạm

các quyền của đương sự thể hiện thông qua các bản án của Tòa án

- Đối với Thư ký Tòa án thường mắc phải các sai sót trong việc

ghi chép biên bản phiên tòa dẫn đến vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố

tụng

- Đối với HTND chưa phát huy hết vai trò đại diện cho tiếng nói

của nhân dân trong các phán quyết của HĐXX

- Việc độc lập, khách quan trong xét xử của Tòa án chưa được

đảm bảo cho tình trạng “duyệt án”, “báo cáo án”.

2.2.3.4. Hạn chế về cơ chế kiểm sát và chế tài xử lý các hành vi

vi phạm quyền của đương sự

- Tình trạng VKS thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền hạn

của mình vẫn còn tồn tại: không phát hiện các vi phạm tố tụng của Tòa

19

án, nội dung phán quyết ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự nhưng

không kháng nghị.

- Chế tài xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính,

xâm phạm quyền củ đương sự chưa được áp dụng trên thực tế

2.3. Nguyên nhân dẫn đến quyền của đương sự không được

đảm bảo thực hiện

Thứ nhất, do khả năng hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật

của đương sự còn thấp

Thứ hai, do trình độ năng lực, trình độ, quan điểm nhận thức

của người tiến hành tố tụng còn hạn chế

Thứ ba, thiếu sự hỗ trợ của tổ chức trợ giúp pháp lý và đội ngũ

luật sư

Tiểu kết chương 2

Chương 2 của Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng các quy

định của pháp luật TTHC và thực tiễn thực hiện các quy định này trong

giải quyết vụ án hành chính tại TAND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 đến

nay. Luận văn đã chỉ ra được những hạn chế, bất cập chủ yếu của pháp

luật hiện hành về bảo đảm quyền của đương sự trong TTHC.

Trên cơ sở phân tích các tồn tại, hạn chế trong pháp luật và

vướng mắc, bất cập từ thực tiễn bảo đảm quyền của đương sự tại

TAND tỉnh Đắk Lắk, luận văn đã luận giải nguyên nhân dẫn đến các

bất cập, vướng mắc từ khiếm khuyết của pháp luật; trình độ hiểu biết

pháp luật của các đương sự về quyền tố tụng được pháp luật quy định

còn hạn chế và những tồn tại từ năng lực trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, tinh thần trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Kết quả

nghiên cứu tại Chương 1 và Chương 2 là tiền đề quan trọng cho việc

đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm có hiệu quả quyền của đương

sự trong giải quyết VAHC tại Chương 3 của luận văn.

20

Chương 3

YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG

SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

3.1. Yêu cầu về bảo đảm quyền của đương sự trong giải

quyết vụ án hành chính

3.1.1. Việc hoàn thiện và thực hiện các quy định về bảo đảm

quyền của đương sự phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN

- Đề cao vai trò và trách nhiệm của Tòa án, thiết lập cơ chế phù

hợp để có thể hạn chế tối đa việc vi phạm quyền của đương sự

- Yêu cầu cụ thể hóa các quyền và thiết lập nghĩa vụ đối ứng

của đương sự

- Phải thiết lập được các cơ chế bảo đảm sự độc lập, khách quan

của Tòa án - một yêu cầu tiên quyết để bảo đảm hiệu quả thực hiện

các quyền của đương sự

- Cần thiết lập được một hệ thống chế tài hợp lý để ngăn chặn,

xử lý có hiệu quả hành vi vi phạm quyền của đương sự

3.1.2. Việc hoàn thiện và thực hiện các quy định về bảo đảm

quyền của đương sự phải đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp và hội

nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay

3.1.3. Việc hoàn thiện và thực hiện các quy định về bảo đảm

quyền của đương sự phải khắc phục có hiệu quả những tồn tại, hạn

chế, bất cập hiện nay

3.2. Giải pháp bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết

vụ án hành chính

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết vụ án hành chính

3.2.1.1. Bổ sung, cụ thể hóa các quyền của đương sự chưa được

21

pháp luật ghi nhận

3.2.1.2. Sửa đổi, bổ sung quy định về nghĩa vụ đối ứng của

đương sự gắn với bảo đảm quyền của đương sự khác

3.2.1.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo đảm quyền

của đương sự thông qua vai trò của người đại diện, người bảo vệ quyền

và lợi ích của đương sự

3.2.1.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của

Tòa án và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố

tụng trong việc bảo đảm thực hiện quyền của đương sự

3.2.1.5. Hoàn thiện các quy định về cơ chế kiểm sát việc bảo

đảm quyền của đương sự

3.2.1.6. Bổ sung chế tài xử lý các hành vi vi phạm quyền của

đương sự

3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm

quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính

3.2.2.1. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân và

các cơ quan, tổ chức trong đó có Tòa án trong việc bảo đảm quyền của

đương sự

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý, thừa phát

lại, luật sư

3.2.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm sát của các cơ quan

nhà nước đối với hoạt động tố tụng hành chính

3.2.2.4. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ năng

lực giải quyết vụ án hành chính của Thẩm phán

3.2.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Tòa án đáp ứng yêu

cầu cải cách tư pháp, bảo đảm hoạt động của Tòa án

Tiểu kết chương 3

22

Chương 3 của Luận văn tập trung luận giải về các yêu cầu và đề

xuất một số giải pháp để bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết

vụ án hành chính. Các yêu cầu về việc hoàn thiện và thực hiện các quy

định bảo đảm quyền của đương sự tập trung vào các nội dung như:

phải đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam

XHCN, về cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh

hiện nay; mặt khác còn phải khắc phục có hiệu quả những tồn tại, hạn

chế, bất cập hiện nay trong Luật TTHC năm 2015. Các giải pháp bảo

đảm quyền của đương sự trong vụ án hành chính bao gồm việc sửa

đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật TTHC và tổ chức thực hiện pháp

luật trên thực tế.

23

KẾT LUẬN

Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

Việt Nam, yêu cầu cải cách tư pháp, phù hợp với xu thế đổi mới và

phát triển đất nước cũng như xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế, trong đó có lĩnh vực pháp luật nói chung và lĩnh vực TTHC nói

riêng. Thời gian qua, hoạt động TTHC được tiến hành theo các thủ tục

công khai, dân chủ, bình đẳng, các VAHC được giải quyết khách quan,

toàn diện, chí công vô tư, đúng pháp luật, qua đó góp phần bảo đảm

các quyền của đương sự. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế vướng mắc

trong các quy định của pháp luật TTHC và thực tiễn giải quyết VAHC

cần có các giải pháp khắc phục. Do vậy, trên cơ sở nghiên cứu đề tài

“Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hành chính tại

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk”, tác giả rút ra một số kết luận khái

quát như sau:

1. Phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền của

đương sự trong giải quyết VAHC như: khái niệm, đặc điểm, nội dung

và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của đương sự trong

giải quyết VAHC.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của đương sự

trong giải quyết VAHC ở Việt Nam thông qua thực trạng bảo đảm

quyền của đương sự theo pháp luật TTHC và thực hiện pháp luật

TTHC tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, tác giả đã chỉ ra

những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế từ các quy

định pháp luật và việc thực hiện pháp luật TTHC nhằm bảo đảm quyền

của đương sự.

3. Phân tích các yêu cầu và đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền

của đương sự trong giải quyết VAHC ở Việt Nam hiện nay. Trong đó,

tác giả tập trung một số giải pháp hoàn thiện pháp luật TTHC và tổ

24

chức thực hiện các quy định về bảo đảm quyền của đương sự trong

VAHC qua thực tế tại cơ quan, đơn vị tác giả đang công tác. Những

giải pháp mà tác giả mạnh dạn nêu ra nếu được thực hiện đồng bộ sẽ

thiết lập được cơ chế bảo đảm quyền của đương sự trong TTHC một

cách hiệu quả nhất, Tòa án sẽ là nơi bảo vệ, bảo đảm quyền công dân

cao nhất trước những xâm hại đến từ các cơ quan công quyền, người

có thẩm quyền và phương thức bảo đảm quyền của đương sự của Tòa

án thông qua giải quyết VAHC sẽ là phương thức bảo đảm trực tiếp

nhất quyền công dân, là nơi người dân tin tưởng về sự bảo đảm công

bằng và công lý hành chính.

Những kết quả đạt được trong luận văn thể hiện nỗ lực, cố gắng

của tác giả, sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm của các thầy cô,

các đồng chí đồng nghiệp là Thẩm phán, Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk,

các Thẩm phán TAND các địa phương trong tỉnh và đặc biệt là cô giáo

hướng dẫn khoa học luận văn này. Do điều kiện công tác bận rộn và

khả năng nghiên cứu của tác giả còn hạn chế, luận văn này không tránh

khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được sự

thông cảm và đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo để luận

văn được hoàn thiện hơn./.