Bất cập trong áp dụng các quy định về Tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Bất cập trong áp dụng các quy định về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Vừa qua, Luật sửa đổi, bổ sung một s điều ca Bộ luật Hình s năm 1999
(BLHS) đã được Quốc hội ban hành. Tuy nhiên, vic sửa đổi này chưa bao quát hết
được toàn bni dung các điu, khoản trong BLHS. Vì vậy, có những vn đề, trong đó
các quy định v Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cần được nghiên cứu thêm đ
th sửa đổi, bổ sung trong ln sa đổi toàn din sau.
1. Quy định ca pháp luật về Ti bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sn
Điều 134, BLHS quy định về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhm chiếm đoạt tài sản, thì b
phạt tù t hai m đến bảy năm.
2. Phm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì b pht tù t năm m
đến mười hai năm: A) tổ chức; B) tính chất chuyên nghiệp; C) i phạm nguy
him; D) Sử dụng khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Đ) Đối vi trẻ
em; E) Đối với nhiu người; G) y thương tích hoặc y tổn hi cho sức khoẻ ca
người bị bắt làm con tin mà t lệ thương tật từ 11% đến 30%; H) Chiếm đoạt tài sn
giá trt m mươi triu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; I) y hậu qu nghiêm
trọng.
3. Phm tội thuộc mt trong các trường hp sau đây, thì bphạt tù ti m
đến mười tám m: A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người b
bắt làm con tin mà t lệ thương tật từ 31% đến 60%; B) Chiếm đoạt tài sngiá trị t
hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; C) Gây hu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc mt trong các trường hợp sau đây, thì b phạt tù tmười m
năm đến hai mươi năm hoặc chung thân: A) y thương tích hoặc gây tổn hi cho
sức khoẻ ca ngưi b bắt làm con tin mà t lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết
người; B) Chiếm đoạt tài sản giá trị từ m trăm triệu đồng trở lên; C) Gây hu qu
đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có th bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn btài sn, phạt qun chế hoặc cấm cư trú t
một m đến m m.
Những quy định nói trên vTội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sn cơ sở pháp
cho công cuộc đấu tranh phòng chng các hành vi xâm phm tính mạng, sức
khỏe, tài sản của nhân dân, nhất là khi các tội xâm phạm sở hữu có xu hướng gia tăng,
tội bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sn diễn ra ngày càng tinh vi, xo quyệt. Việc ghi nhận
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sn còn ý nghĩa giáo dục mọi tầng lớp nhân n và
răn đe đối với ngưi ý định phm tội này, bi lẽ những ngưi phm tội này chyếu
mục đích kiếm tin không phi từ sức lao động của mình. Như vậy, việc ghi nhận
Tội bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sản trong BLHS ý nghĩa giáo dục v tưởng,
hành vi, lối sống, nhân cách con người, hướng đến cái thiện, xoá bỏ cái ác. Ngoài ra,
n góp phần thực hin chủ trương hội nhập quốc tế và khu vực của Đảng và Nhà
nước ta là: “tiếp tc củng cố và tăng cường hoạt động tương trợ tư pháp giữa Vit Nam
với các nước trong thi kỳ mới, phi mrộng quan h quốc tế vtương trợ pháp, về
phòng chng tội phm và các tnạn xã hội” như Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 8 khoá VII đã nêu.
2. Những vướng mắc và kiến nghị hoàn thin các quy định về Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản
Hiện nay, c tội xâm phạm shữu i chung, trong đó tội phạm về bắt cóc
nhm chiếm đoạt tài sản diễn ra hết sức phức tạp và xu hướng gia tăng. Nhưng việc
áp dụng các quy định của BLHS để điều tra, truy tố, xét xvTội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sn còn gặp nhiu bất cập do nhận thức và sáp dụng không thống nhất các
quy định ca pháp luật. Điều này m giảm hiệu quả ca ng tác đấu tranh phòng,
chống tội phm. Bên cnh đó, những quy định của BLHS về Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản đã bộc lộ những nhược điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu đấu tranh
hiu quả với tình trng phạm tội này trên thực tin. C thể:
Thnhất, theo Tđin tiếng Vit, bắt cóc là hành vi bt người một cách đột
ngột đem giấu đi”1. Vậy, hành vi gingười nhưng không đem giấu đi mà chdùng
để uy hiếp tinh thần nhm chiếm đoạt tài sản phi là nh vi phm tội này không?
dụ: Nguyn n A vào nhà chV, thấy con gái của chị V đang ngồi học trong nhà.
A chốt cửa lại. Khi chị V về, A không cho con gái chị V ra mcửa mà uy hiếp tinh
thần, yêu cầu chị V phải nộp cho A 50 triu đồng mi thả con gái chị. Như vậy, A đã
thực hiện hành vi bt giữ con gái chị V và yêu cu tin chuộc. Nhưng đa đim bắt giữ
li chính tại nhà người bị hại. Về vấn đề này, nếu chiếu theo nghĩa đen của từ bắt
cóc” thì A không phm Tội bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sn, do A không giu cháu
đi; hành vi của A chỉ cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sn. Nhưng lại quan điểm
khẳng định hành vi của A đã cu thành Ti bắt cóc nhm chiếm đoạt tài sn, vì A đã
thực hiện hành vi bắt giữ người nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo chúng i, ch cần
người phạm tội bắt, giữ người nhm chiếm đoạt tài sản là đã phm tội - không phải Tội
cưỡng đoạt tài sản. Tuy nhiên, nếu gọi là bắt cóc cũng ca chuẩn. Vì vy, để vic
áp dụng pháp luật được thống nhất, tên Điu 134 cần được sửa thành: Tội bắt, giữ
người nhằm chiếm đoạt tài sản. Khoản 1 Điều 134 BLHS nên được sửa là: Người nào
bắt, giữ người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bphạt tù thai năm đến
bảy năm.
Th hai, hin nay, pháp luật hình s không quy định về thi gian giam gi
người bhại bao lâu thì người bắt cóc bị truy cứu trách nhiệm hình s(TNHS) về Tội
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Điu này đã gây khó khăn cho các quan tiến hành
ttụng dẫn đến những quan đim áp dụng pháp luật không thng nhất. Quan điểm th
nhất cho rằng, nếu hành vi bắt và giam, gi con tin nhm chiếm đoạt tài sản thì
thtruy cứu TNHS về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sn, bất kể thời gian giam, giữ
là bao u. Quan điểm thứ hai lại coi nếu thời gian giam giữ con tin không nhiều,
chẳng hn như chỉ vài phút, thì không thtruy cứu TNHS về tội này mà phải truy cứu
TNHS vTội cưỡng đoạt tài sản. Theo chúng i, cứ hành vi giam, giữ, không ph
thuộc bao lâu, thì thtruy cứu TNHS vTội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, vì
mục đích ca người phm tội là bắt, giữ người để chiếm đoạt tài sản. Vì vy, vấn đề
này cn được khẳng định rõ ng trong BLHS theo hướng sau: Người nào hành vi
bắt, giữ con tin nhằm chiếm đoạt tài sản không phụ thuộc vào thi gian giam giữ bao
lâu thì...
Th ba, thc tiễn xét xử cho thấy những vụ án người phạm tội đã sdụng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực m cho ngưi bị bắt cóc m vào tình trng không
th chống cự được để bắt đi nhằm yêu cu người thân của họ đưa tiền chuộc thì có
n truy cu TNHS Tội cưp tài sản và Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không?
ý kiến đề nghtruy cứu TNHS thành hai tội, vì nh vi của người phạm tội đã
thỏa mãn đ c dấu hiệu của mặt khách quan Tội cướp tài sn và Ti bắt c nhằm
chiếm đoạt tài sn. Ý kiến khác lại cho rằng, hành vi sdụng vũ lực hoặc đe dọa