BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

LÊ THỊ THU HIỀN

MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC MUA BÁN NỢ VÀ

CHUYỂN NỢ THÀNH CỔ PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

LÊ THỊ THU HIỀN

MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC MUA BÁN NỢ VÀ

CHUYỂN NỢ THÀNH CỔ PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu

sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2015

Tác giả

Lê Thị Thu Hiền

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô trong

chương trình Fulbright. Là một cựu học viên, sau khi hoàn thành khoá học một năm cách

đây 10 năm, nay quay lại chương trình, tôi thực sự gặp khó khăn trong việc tiếp tục hoàn

thành luận văn, từ thu xếp thời gian, tìm tài liệu, đến việc làm quen lại với guồng máy làm

việc vô cùng khẩn trương của Chương trình. Các Thầy Cô đã rất nhiệt tình hỗ trợ khi tôi có

bất kỳ một đề xuất nào trong quá trình làm luận văn của mình. Tôi thực sự xúc động và xin

được cảm ơn các Thầy Cô.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Vũ Thành Tự Anh, và lời cảm đặc biệt đến

Thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn. Ngay từ những bản đăng ký đề tài, đề

cương, cho đến các bản thảo luận văn và bản luận văn cuối cùng, các Thầy đã tốn rất nhiều

thời gian để đọc, góp ý bởi lòng tham và sự hoang mang của tôi trong quá trình viết đã làm

cho những phần tôi viết ra không khác mấy một món ăn thập cẩm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn của tôi rất chân thành đến các đồng nghiệp của tôi, đã san sẻ những

khó khăn trong công việc, để tôi có thể có thêm nhiều thời gian cho Luận văn.

Lời cảm ơn mà tôi thấy khó khăn nhất để nói ra là dành cho gia đình và con trai mình, cảm

ơn các con đã chịu khó xa mẹ trong suốt thời gian qua, cảm ơn các con đã tự mình làm

những bài toán khó, những bài văn dài mà không có mẹ ở bên, cảm ơn các con mỗi buổi

sáng thực dậy tự mình chuẩn bị để đến trường mà không có mẹ bên cạnh….

Lời cảm ơn có lẽ là còn rất dài, bởi có rất nhiều người đã hỗ trợ tôi khi hoàn thành Luận

văn này. Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2015

Tác giả

Lê Thị Thu Hiền

-iii-

TÓM TẮT

Các giải pháp xử lý nợ xấu ở Việt nam đã không diễn ra theo như mong muốn của đề án cơ

cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng; các quỹ đầu tư nước ngoài muốn tìm cơ hội ở mua

bán nợ tại Việt Nam và các chủ nợ muốn chuyển nợ thành cổ phần nhưng thực tế chưa xảy

ra hoặc có thực hiện nhưng không hiệu quả. Do nhiều rào cản về mặt kỹ thuật, pháp lý

chẳng hạn như kỹ thuật định giá, các quy định về thị trường… đã khiến cho vấn đề xử lý

nợ trở nên bế tắc, thời gian kéo dài trong khi thực tế có những đòi hỏi phải xử lý nợ triệt để

và trên diện rộng.

Kinh nghiệm quốc tế đã chỉ ra nhiều trường hợp thành công, tuy nhiên đối với từng trường

hợp cụ thể tại Việt nam, Ngân hàng và doanh nghiệp đều lúng túng cùng với sự bất lợi về

vị trí đàm phán dẫn đến việc không xử lý được nợ xấu cho Ngân hàng mà còn làm mất đi

những thương hiệu đã từng có tên tuổi trên thị trường. Với thực trạng như vậy, tác giả với

mong muốn quá trình xử lý nợ xấu phải thật triệt để và đứng trên giác độ mang lại hiệu quả

xã hội cao nhất, đề xuất các kiến nghị như sau:

Thứ nhất, giải pháp liên quan đến việc hình thành và vận hành thị trường mua bán nợ:

Nhất thiết phải hình thành một thị trường mua bán nợ, trong đó có đầy đủ các thành phần:

cơ quan quản lý, cơ quan giám sát, cơ quan định giá, các nhà đầu tư.

Thứ hai, kiến nghị về giới hạn đầu tư: bỏ giới hạn đầu tư đối với những lĩnh vực Nhà nước

không cần nắm giữ và không hạn chế về mặt thời gian nắm giữ trong các trường hợp mua

bán nợ nhằm tạo thanh khoản.

Thứ ba, kiến nghị liên quan đến quá trình chuyển nợ thành cổ phần: về cơ sở định giá,

năng lực của đơn vị định giá, cơ sở dữ liệu định giá; chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp

sau chuyển nợ thành cổ phần và văn bản pháp luật hướng dẫn về việc đăng ký giảm vốn

điều lệ.

Thứ tư, thành lập ngân hàng đầu tư hoặc VAMC phải có chức năng đầu tư, nhằm tổ chức

quản lý các khoản nợ chuyển thành cổ phần theo chuẩn mực đầu tư.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

MỤC LỤC…………………………………………………………………………………iv

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ....................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. ix

DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................................. x

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ............................................ 1

1.1. Bối cảnh chính sách ................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi chính sách .................................................................................................. 4

1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4

1.6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ........................ 5

2.1. Vấn đề xử lý nợ xấu ................................................................................................ 5

2.2. Những biện pháp xử lý nợ và những trục trặc trong quá trình xử lý nợ .................... 5

2.3. Những yếu tố cần có của xử lý nợ thông qua việc mua bán nợ và chuyển nợ thành

vốn cổ phần ................................................................................................................... 6

2.4. Ưu điểm và hạn chế của mua bán nợ và chuyển nợ thành cổ phần ........................... 9

2.5. Phương diện kỹ thuật của việc mua bán nợ và chuyển nợ thành vốn cổ phần......... 10

2.6. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình xử lý nợ xấu .................................. 11

2.6.1. Hàn Quốc ..................................................................................................... 11

2.6.2. Trung Quốc .................................................................................................. 13

2.6.3. Thái Lan ....................................................................................................... 14

-v-

CHƯƠNG 3: NHỮNG TRỤC TRẶC TRONG VIỆC XỬ LÝ NỢ THEO PHƯƠNG

THỨC MUA BÁN NỢ, CHUYỂN NỢ THÀNH CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ........... 16

3.1. Bức tranh chung về nợ xấu tại Việt Nam ............................................................... 16

3.2. Phân loại nợ xấu ................................................................................................... 17

3.3. Những trục trặc trong việc xử lý nợ theo phương thức mua bán nợ, chuyển nợ thành

cổ phần tại Việt nam .................................................................................................... 18

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH ........................... 24

4.1. Công ty cổ phần Giấy Mỹ Hương ......................................................................... 24

4.1.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý ......................................... 24

4.1.2. Phương án xử lý của Ngân hàng ................................................................... 25

4.1.3. Đánh giá kết quả .......................................................................................... 26

4.2. Công ty Giấy Thành Đạt ....................................................................................... 27

4.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý ......................................... 27

4.2.2. Phương án xử lý của Ngân hàng ................................................................... 29

4.2.3. Đánh giá kết quả .......................................................................................... 29

4.3. Công ty cổ phần Thủy sản Bianfishco ................................................................... 29

4.3.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý ......................................... 29

4.3.2. Phương án xử lý của Ngân hàng ................................................................... 31

4.3.3. Đánh giá kết quả .......................................................................................... 33

4.4. Đánh giá chung ..................................................................................................... 34

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ........................................... 35

5.1. Kết luận ................................................................................................................ 35

5.2. Kiến nghị giải pháp ............................................................................................... 35

5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 38

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 41

-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

AMC

Công ty quản lý tài sản

: Asset Management Company

Công ty cổ phần thủy sản

Bianfishco

: Binh An Seafood joint stock Company

Bianfishco

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

: Bank for International Settlements

BTC

: Ministry of Finance

Bộ Tài chính

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

: Credit Information Center

CP

Cổ phần

: Shares

CRC

: Company restructuring corporate

Công ty tái cơ cấu doanh nghiệp

Công ty Mua bán nợ và Tài sản

Vietnam Debt and Asset Trading

DATC

tồn đọng doanh nghiệp của Bộ Tài

:

Corporation.

chính

DN

Doanh nghiệp

: Enterprise

Ngân hàng thương mại cổ phần

Habubank

: Hanoi Building Bank

Nhà Hà Nội

Ngân hàng thương mại cổ phần

HD Bank

: The Ho Chi Minh City Development

Bank

phát triển Thành phố Hồ Chí

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

:

International Monetary Fund

KAMCO

Korean Asset Management Corporation Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

: Foreign investors

NH

Ngân hàng

: Bank

NHNN

Ngân hàng nhà nước

: The State Bank

-vii-

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

NHTM

: The Commercial Bank

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng trung ương

NHTW

: The Central Bank

Ủy ban giám sát tài chính quốc

NSFC

: National Financial Supervisory

Commission

gia

Quyết định – Thủ tướng Chính

QĐ-TTg

: Decision - Prime Minister

phủ

Ngân hàng thương mại cổ phần

SHB

: The Saigon - Hanoi Commercial Bank

Sài Gòn – Hà Nội

The State Bank of Vietnam

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

SBV

Tổ chức tài chính

TCTC

: Financial institutions

Tổ chức tín dụng

TCTD

: Credit institutions

Trái phiếu đặc biệt

:

TPĐB

The special bond

TSHTTTL

Tài sản hình thành trong tương lai

: Assets formed in future

Trung Quốc

TQ

: China

Thông tư

: Circular

TT

TAMC

: Thailand Asset Management Company Công ty quản lý tài sản Thái Lan

: Limited

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

The asset management company of the

Công ty quản lý tài sản các TCTD

VAMC

:

Việt Nam

Vietnam credit institutions

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

:

The Vietnam Accounting Standards

The Vietnam Executive Leadership

Chương trình Lãnh đạo Quản lý

VELP

:

cao cấp Việt Nam

Program

-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cấu trúc tổ chức của một quy trình quản lý, giám sát hoạt động mua bán nợ ...... 7

-ix-

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3-1: Số liệu nợ xấu từ năm 2011 – tháng 2/2015 ..................................................... 17

Bảng 3-2: Hệ thống các công ty AMC, DATC, VAMC tại Việt Nam .............................. 19

Bảng 4-1: Nợ phải trả đến thời điểm 30/9/2012 ............................................................... 24

Bảng 4-2: Số liệu tình hình chạy thử của Công ty giấy Mỹ Hương................................... 25

Bảng 4-3: Tình hình sản xuất kinh doanh trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp .. 27

Bảng 4-4: Tổng dư nợ vay của Công ty Giấy Thành Đạt .................................................. 28

Bảng 4-5: Thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm 2009 và năm 2010 ..................... 30

Bảng 4-6: Tình trạng một số nội dung kiểm toán chính .................................................... 32

-x-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phân loại nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN .................................. 41

Phụ lục 2: Phân loại nợ xấu theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN ....................................... 43

Phụ lục 3: Giới hạn đầu tư, nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam ................... 46

Phụ lục 4: Tổng hợp các phương thức xử lý nợ ................................................................ 48

-1-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH

1.1. Bối cảnh chính sách

Có quá nhiều chênh lệch giữa các công bố của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ

chức đánh giá tín nhiệm quốc tế về số liệu nợ xấu tại Việt nam (xem bảng 3.1) và có thể

những số liệu công bố đã không phản ánh được hết hoặc trung thực tình hình nợ xấu của

các ngân hàng hiện nay. Có bao nhiêu Ngân hàng (NH) đã báo cáo số liệu như trường hợp

của NH Phương nam, khi số liệu thực tế về nợ xấu theo Kiểm toán Nhà nước tại NH

Phương Nam lần lượt là 45,6%/dư nợ (giữa năm 2012) và 55,31%/dư nợ (cuối năm 2013)

được so sánh với con số báo cáo của NH này là 3,39% (Thanh Thanh Lan 2015). Hay như

trường hợp của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB) khi sáp nhập vào Ngân hàng TMCP

Sài gòn – Hà Nội (SHB), vẫn đơn vị kiểm toàn là Ernst & Young Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu

của HBB tính đến cuối tháng 2/2012 đã tăng lên 16,06% so với con số cuối 2011 là

4,7%/dư nợ. Còn tại Đại hội cổ đông của SHB thì tỷ lệ nợ xấu của HBB lại được cung cấp

một con số khác, là 12,88%/dư nợ. Không có một con số chính xác về tình hình nợ xấu

nhưng rõ ràng là với những thông tin được đưa ra thì nợ xấu ở Việt nam đã là một vấn đề

nghiêm trọng và không minh bạch.

Trong đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm

theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ),

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các TCTD thực hiện xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp

(1) Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả năng thu hồi và giá trị của nợ xấu; (2)

Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp

(DATC) của Bộ Tài chính; (3) Bán nợ xấu cho các doanh nghiệp không phải công ty mua

bán nợ tư nhân và công ty mua bán nợ của các ngân hàng NHTM; (4) Xóa nợ bằng nguồn

dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; (5) Chuyển nợ thành vốn góp, cổ

phần của doanh nghiệp vay; Tiếp theo đề án này, ngày 27/6/2013, Công ty Quản lý tài sản

của các TCTD Việt Nam (VAMC) được thành lập theo Quyết định số 1459/QĐ – NHNN

của Thống đốc NHNN Việt Nam, nhằm góp phần đẩy nhanh xử lý nợ xấu.

-2-

Đề án đề ra rất nhiều giải pháp để xử lý nợ xấu, nhưng thực tế hệ thống ngân hàng Việt

Nam chỉ thực hiện được có 03 trong số các giải pháp đó, đó là các tổ chức tín dụng cơ cấu

lại nợ; trích lập dự phòng và bán nợ cho VAMC.

Tại hội thảo giới thiệu Báo cáo tổng quan thị trường tài chính 2013 do Ủy ban Giám sát

Tài chính quốc gia (NFSC) tổ chức ngày 24/4/2014 tại Hà Nội, ông Lê Đức Thúy, nguyên

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đã đưa ra thông tin: Đã có 106.000 tỉ đồng nợ xấu được

xử lý nhưng về bản chất chỉ là hạch toán, không phải xử lý bằng nguồn tài chính thực để có

tác động vào nền kinh tế, gồm 66.000 tỉ đồng từ nguồn dự phòng của các NH và chuyển

Công ty Quản lý tài sản (VAMC) mua 40.000 tỉ đồng. Đến hết năm 2014, tổng các khoản

nợ xấu được xử lý ước đạt 311,1 nghìn tỉ đồng, tương đương 67% tổng số nợ xấu ước tính

tại thời điểm tháng 9/2012, VAMC đã mua trên 137 nghìn tỉ đồng nợ xấu với giá mua nợ

trên 111 nghìn tỉ đồng.

Có thể thấy là các ngân hàng, doanh nghiệp có nợ xấu và cơ quan quản lý đã chủ động xử

lý nợ xấu nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Thứ nhất, việc cơ cấu nợ bao gồm việc thay

đổi kỳ hạn trả nợ, thời gian trả nợ, số lần trả nợ, số tiền trả nợ từng lần…, điều này có

nghĩa là chuyển nhóm nợ từ các nhóm nợ có độ rủi ro cao qua các nhóm nợ có độ rủi ro

thấp, nhưng điều này có thể làm giảm khả năng đánh giá chính xác món nợ. Thứ hai, khi

các NH trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng rủi ro, NH được

hạch toán nợ ra ngoại bảng để bảng cân đối tài sản không còn hiển thị nợ xấu. Trên thực tế,

dù đã được đưa từ nội bảng ra ngoại bảng, thì khoản nợ vẫn còn tồn tại và nó phải được

tiếp tục thu hồi. Thế nhưng, với không ít NH, nợ đã ra ngoại bảng có thể không được báo

cáo. Công bố nợ chỉ là nợ xấu hạch toán nội bảng, một tỷ lệ thấp so với nợ hạch toán ngoại

bảng. Bức tranh nợ xấu, vì thế bị che bớt một phần đáng kể. Thứ ba, giải pháp bán nợ cho

VAMC thì thực chất là các NHTM đã chuyển giao nợ xấu sang VAMC chứ không phải là

quan hệ mua bán do trách nhiệm thu hồi nợ xấu vẫn thuộc các NHTM. VAMC sẽ phát

hành trái phiếu để đổi lấy các khoản nợ xấu bằng giá trị sổ sách (các NH sẽ không nhận

được khoản tiền mặt nào từ VAMC). Sau đó, các NH có thể dùng các trái phiếu này để

cầm cố và vay vốn tại NHNN.

Như vậy có thể thấy những giải pháp hiện nay đang áp dụng để xử lý nợ xấu không giải

quyết tận gốc của vấn đề, mà chỉ chuyển từ nợ xấu từ hình thức này sang hình thức khác.

-3-

Tạm bỏ qua các vấn đề tiêu cực, yếu kém trong quá trình cho vay, thì hiện nay việc gia

tăng nợ xấu là do bản thân các DN đang ở trong một nền kinh tế yếu kém, khả năng kinh

doanh và trả nợ không còn, nhiều DN có ngành nghề kinh doanh, sản phẩm tốt nhưng

trong điều kiện không tiếp cận được nguồn vốn, dẫn đến mất khả năng về tài chính, nợ xấu

theo đó mà gia tăng.

Có thể nói cuộc chiến với nợ xấu vẫn đang tiếp diễn nặng nề và nó sẽ còn lấy đi của nền

kinh tế nhiều nguồn lực. Việc giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu bao gồm hạn chế nợ xấu

mới phát sinh và xử lý nợ xấu đã tồn tại là một yêu cầu cấp bách đối với nền kinh tế. Vì

vậy nên chăng là dừng lại những việc nhằm che giấu con số nợ xấu mà đi thẳng vào giải

quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Không thể tồn tại một hệ thống NH mạnh trên cơ sở

một nền kinh tế có các DN yếu kém.

Cùng với việc minh bạch hóa bức tranh nợ xấu, có thể chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ

phần và chuyển vị thế các NH đang là chủ nợ thành cổ đông lớn, cổ đông nắm đa số cổ

phần nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển. Từ

trước tới nay, kể cả trên thế giới hay ở Việt Nam thì cũng đã có rất nhiều trường hợp thành

công, thể hiện không những cứu được doanh nghiệp khỏi nguy cơ giải thể phá sản mà còn

bảo toàn được nguồn vốn của các NHTM. Với cách làm này, sau khi chuyển đổi, các

NHTM có nhiều cơ hội hơn các DN trong việc tìm được người mua là các nhà đầu tư chiến

lược, các nhà đầu tư ngành hoặc thông qua các thị trường mua bán nợ để có thể bán được

các khoản nợ xấu của khách hàng.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Các giải pháp xử lý nợ đã không diễn ra theo như mong muốn của đề án cơ cấu lại hệ

thống các TCTD; các quỹ đầu tư nước ngoài muốn tìm cơ hội ở mua bán nợ tại Việt Nam

và các chủ nợ muốn chuyển nợ thành cổ phần nhưng thực tế chưa xảy ra. Do nhiều rào cản

về mặt kỹ thuật, pháp lý chẳng hạn như kỹ thuật định giá, các quy định về thị trường… đã

khiến cho vấn đề xử lý nợ trở nên bế tắc, trong khi thực tế có những đòi hỏi phải xử lý nợ

triệt để và trên diện rộng. Do vậy, luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu những điểm nghẽn về

mặt chính sách và các quy định hiện hành, trở ngại về mặt kỹ thuật khiến cho việc mua bán

nợ trở nên khó khăn và chuyển nợ thành cổ phần trở nên bế tắc. Từ đó đề xuất các khuyến

-4-

nghị chính sách nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu trong điều kiện phải đảm bảo lợi ích xã hội

là cao nhất, đảm bảo tính cân bằng giữa mọi thành phần tham gia quá trình xử lý nợ: ngân

hàng, các DN vay nợ, các chủ thể trong quá trình mua bán và xử lý nợ….

1.3. Câu hỏi chính sách

Với vấn đề chính sách và mục tiêu nghiên cứu được đề cập, Luận văn tập trung vào các

câu hỏi chính sách sau:

Thứ nhất, đâu là những rào cản chính của việc chuyển nợ thành cổ phần, mua bán nợ tại

Việt Nam?

Thứ hai, những giải pháp cần thiết để việc mua bán nợ, chuyển nợ thành cổ phần tại Việt

Nam trở thành một cách thức xử lý nợ xấu hiệu quả là gì?

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung vào phân tích những một số vấn đề liên quan đến thị trường mua bán

nợ và chuyển nợ thành cổ phần. Các vấn đề pháp lý chủ yếu được thảo luận trong luận văn

là các điều kiện thể chế để hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ và chuyển nợ

thành cổ phần. Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu được thảo luận trong luận văn là các quy định

mang tính chất pháp lý của các kỹ thuật định giá.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với việc phân tích các số liệu thống

kê và thông tin sẵn có với nghiên cứu các tình huống điển hình.

1.6. Cấu trúc luận văn

Chương 1 trình bày bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách của

luận văn. Chương 2 trình bày về khung phân tích và kinh nghiệm quốc tế. Chương 3 trình

bày những trục trặc trong việc xử lý nợ theo phương thức mua bán nợ, chuyển nợ thành cổ

phần tại Việt Nam. Chương 4 sẽ phân tích một số tình huống điển hình. Và sau cùng,

Chương 5 đưa ra các khuyến nghị chính sách liên quan đến thị trường mua bán nợ và

chuyển nợ thành cổ phần như là một trong những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu

trong hệ thống NH.

-5-

CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

2.1. Vấn đề xử lý nợ xấu

Ngân hàng là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế hoạt

động một cách nhịp nhàng thông qua các chức năng của mình. Hoạt động tín dụng là một

trong những hoạt động chính của hệ thống NH, cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động của

nền kinh tế. Khi hoạt động tín dụng trở nên không hiệu quả và thiếu an toàn, thì tỷ lệ nợ

xấu bắt đầu tăng nhanh và trở nên một vấn đề lớn của bất kỳ một quốc gia nào. Ở bất kỳ

mức độ nào thì nợ xấu cũng phải được nhanh chóng giải quyết, bởi vì nợ xấu sẽ ảnh hưởng

trước hết đến hệ thống NH, chậm giải quyết nợ xấu đồng nghĩa hệ thống NH không có tiền

quay vòng, phải giảm mức tăng trưởng tín dụng, NH tiến dần đến việc mất dần khả năng

thanh toán (Elsinger và Summer 2009). Nền kinh tế không có nguồn vốn mới cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh, tình trạng này gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của cả nền

kinh tế trong thời gian tiếp theo. Chính vì yêu cầu cấp thiết phải xử lý nợ xấu trong hệ

thống NH mà Chính phủ đã đặt vấn đề này như là môt ưu tiên hàng đầu để đưa nền kinh tế

quay lại quỹ đạo của nó.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN, nợ xấu được xác định

theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Và cũng

theo quyết đinh này thì để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD, người ta sử dụng tỷ

lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Thông thường tỷ lệ nợ xấu được cảnh báo ở các ngưỡng 3%, so

với dư nợ tín dụng của một TCTD. Có các ngưỡng này là do tại Thông tư 21/2013/TT-

NHNN quy định về mạng lưới hoạt động TCTD, thì tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 3% là

một trong các điều kiện để NH được xem xét mở chi nhánh hay không, và chỉ cần nợ xấu

từ 10% trở lên, theo Thông tư 08/2010/TT-NHNN, thì NH chính thức bị đưa vào diện bị

kiểm soát đặc biệt.

2.2. Những biện pháp xử lý nợ và những trục trặc trong quá trình xử lý nợ

Qua kinh nghiệm của nhiều quốc gia thì các giải pháp xử lý nợ xấu có thể được tổng hợp

thành hai nhóm: nhóm mang tính hệ thống là nhóm các giải pháp thuộc phạm vi giải quyết

của Chính Phủ, của Ngân hàng trung ương như là sáp nhập các NH yếu kém, thành lập các

-6-

công ty chuyên trách xử lý nợ…..; và nhóm giải pháp mang tính cá thể, bao gồm các nhóm

thuộc phạm vi giải quyết của mỗi ngân hàng, các ngân hàng tự quyết định như là thanh lý

tài sản đảm bảo, chuyển nợ thành cổ phần. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, xin

phép tập trung vào các giải pháp cụ thể mà không tìm hiểu các mô hình xử lý nợ mang tính

tổng quát. Có thể tổng hợp các phương thức xử lý nợ cụ thể và điều kiện xử lý trong Phụ

lục 4 nêu dưới đây.

Mỗi một phương thức xử lý nợ chỉ thích hợp với một số điều kiện nhất định, vì vậy trong

quá trình xử lý nợ nếu không có khả năng quản lý và nhận diện các điều kiện này thì các

NH rất dễ gặp phải những trục trặc, gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ. Theo lý thuyết tín

dụng thì khi nợ xấu xảy ra, NH sẽ tuần tự các bước: thương thảo, thanh lý hợp đồng, thu tài

sản đảm bảo, đưa ra tòa án, xử lý bằng trích lập dự phòng. Các bước này đều thể hiện ý chí

chủ quan của NH, và đều có những khó khăn nhất định do cơ chế, chính sách chưa đủ để

thực thi một cách triệt để, và nếu xét về khía cạnh lợi ích tổng hoà nền kinh tế thì cũng

chưa hiệu quả, chưa tính đến lợi ích của phía bên kia của món nợ, tức là bên nợ.

Khi thị trường tài chính phát triển, bất kể một giao dịch tài chính nào cũng có thể được đưa

ra mua bán, hoán đổi với mức độ công khai thông tin ngày càng cao. Điều này giúp cho

các chủ thể tham gia có nhiều cơ hội tham gia các loại thị trường tài chính cũng như hiệu

quả về mặt kinh tế ngày càng lớn. Các khoản nợ cũng tương tự, bản thân nó cũng hình

thành từ một giao dịch vốn. Việc mua bán nợ, hoán đổi nợ, chuyển nợ thành cổ phần ngày

càng được nhắc đến như một giao dịch hiệu quả trong thị trường tài chính, giúp cho các

chủ thể trong các giao dịch này giải quyết các vấn đề của họ với nhiều lựa chọn hơn và tiết

kiệm thời gian, công sức hơn.

2.3. Những yếu tố cần có của xử lý nợ thông qua việc mua bán nợ và chuyển nợ

thành vốn cổ phần

Thị trường mua bán nợ là nơi diễn ra việc dịch chuyển khoản nợ từ những chủ nợ đầu tiên

sang các chủ nợ tiếp theo thông qua hoạt động mua bán nợ, với chi phí giao dịch hợp lý và

tại mức giá đàm phán. Thị trường làm việc bằng cách đặt các đối tượng tham gia thị trường

ở cùng một vị trí, mà ở đó họ có thể tìm thấy nhau dễ dàng, dưới sự giám sát của các cơ

-7-

quan quản lý cũng như hệ thống luật pháp có liên quan. Thông thường các AMC được coi

là nhân tố khởi tạo và chủ đạo của các giao dịch mua bán nợ.

Thể chế kinh tế thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc hình thành các giao dịch khác

nhau, cùng với hệ thống văn bản pháp luật, quy định rõ ràng về điều kiện thành lập, tham

gia và hoạt động của thị trường. Một hệ thống văn bản pháp quy có thể được ban hành mở

đường cho hoạt động mua bán nợ được hình thành. Tuy nhiên khi thị trường đã đi vào hoạt

động, cần có một hành lang pháp lý khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư tham gia thị

trường.

CƠ QUAN CẤP PHÉP (NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC HOẶC BỘ TÀI CHÍNH)

GIAO DỊCH MUA BÁN NỢ

CƠ QUAN GIÁM SÁT

CON NỢ

CƠ QUAN ĐỊNH GIÁ

CHỦ NỢ 1

NHÀ MÔI GIỚI

CÁC CHỦ NỢ THỨ CẤP

Hình 2.1: Cấu trúc tổ chức của một quy trình quản lý, giám sát hoạt động mua bán nợ

Hình 2.1 trình bày về cấu trúc tổ chức của một quy trình quản lý, giám sát hoạt động mua

bán nợ, theo đó về mặt tổ chức có ba cơ quan tham gia vào quy trình, bao gồm cơ quan cấp

phép quản lý, cơ quan giám sát, cơ quan định giá. Thứ nhất, cơ quan cấp phép, quản lý

đảm bảo chức năng quản lý, cấp phép và giải quyết khi có các tranh chấp xảy ra, đồng thời

đảm bảo cho giao dịch diễn ra đúng quy định của Pháp luật. Thứ hai, cơ quan giám sát

thường là các NH được chỉ định giám sát, đảm bảo giao dịch được diễn ra với đầy đủ khả

năng về tài chính, khả năng chuyển giao. Thứ ba, cơ quan định giá độc lập được cơ quan

-8-

quản lý cấp phép: đảm bảo cho giá trị định giá là khách quan, độc lập, tuân thủ các quy

định.

Điều kiện kinh tế - tài chính: Trước hết thị trường tồn tại một nhu cầu cao về mua bán nợ,

nhu cầu này phải có trước khi thị trường được xây dựng. Hàng hoá tham gia thị trường là

dư nợ vay có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo, nhận được sự quan tâm của

một số lượng nhà đầu tư tài chính đủ tiềm lực là điều kiện không thể thiếu. Số lượng và

tiềm lực của các thành viên tham gia thị trường sẽ quyết định sự tồn tại thế nào của thị

trường.

Điều kiện kỹ thuật: Bộ tiêu chuẩn định giá là cơ sở tiên quyết, đầu tiên đảm bảo cho cuộc

đàm phán được tiến hành. Thông thường bên bán có mong muốn bán được giá cao, bên

mua luôn có xu hướng tìm mọi cách giảm giá mua, điều này dẫn đến sự chênh lệnh rất lớn

trong việc đưa ra giá đàm phán giữa các bên, thời gian đàm phán thường kéo dài và có thể

gây thất bại. Bên cạnh đó cần đảm bảo có hệ thống các quy định về tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ sở

hữu đối với các DN nhằm tạo sự hấp dẫn và điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp

cận được và chấp nhận tham gia thị trường mua bán nợ.

Chuyển nợ thành cổ phần là một trong những phương pháp đang được các DN và NH nhắc

đến trong việc xử lý nợ xấu như một cứu cánh cho cả hai bên. Trong trường hợp này xuất

hiện tình huống đánh đổi đó là phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ. Với DN, họ chấp nhận

để các chủ nợ trở thành cổ đông của công ty nhằm mục tiêu xóa nợ, giảm bớt áp lực trả nợ.

Với các cổ đông cũ, họ phải chấp nhận hiệu ứng pha loãng cổ phiếu khi công ty phát hành

cổ phiếu để trừ nợ, nhưng đổi lại họ hoàn toàn có kỳ vọng thu được lợi nhuận cao khi công

ty có khả năng hồi sinh. Mà khả năng hồi sinh và phát triển của các công ty này sẽ phụ

thuộc hoàn toàn vào chiến lược phát triển, được nhìn nhận, xây dựng và thực hiện của

những người đồng quan điểm. Điều này không dễ có, nếu chủ nợ được nhận cổ phiếu với

tỷ trọng lớn lại đang hoạt động ở các lĩnh vực hoàn toàn khác nhau. Như vậy trong trường

hợp này, các thành viên tham gia phải đánh giá được rõ các lợi ích cũng như cân đối được

lợi ích với các chi phí họ phải chấp nhận. Cũng như trong thị trường mua bán nợ, yếu tố

định giá được đặt lên hàng đầu nhằm hỗ trợ các bên đưa ra được giá chuyển đổi, đảm bảo

hài hoà lợi ích của chủ nợ, bên nợ và các cổ đông cũ. Các thị trường như thị trường chứng

khoán, thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, thị trường mua bán nợ hình thành và

-9-

phát triển tốt sẽ hỗ trợ cho hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các chủ nợ sau khi trở thành

cổ đông, tham gia tái cấu trúc doanh nghiệp có thể kiếm lợi bằng cách bán phần vốn chủ sở

hữu của mình.

2.4. Ưu điểm và hạn chế của mua bán nợ và chuyển nợ thành cổ phần

Mỗi một nhà đầu tư có một vị trí nhất định trên thị trường, có mức độ chấp nhận rủi ro

khác nhau, cũng như có khả năng xử lý nợ khác nhau, do vậy mà thị trường mua bán nợ

hình thành. Một giao dịch mua bán nợ thành công, mang lại hiệu quả tức thì cho NH với tư

cách là chủ nợ ban đầu, họ ngay lập tức nhận được một khoản tiền mặt, thay vì phải nắm

giữ khoản nợ (dù là bán với mức giá nào), khả năng thanh khoản lập tức thay đổi. Các nhà

đầu tư với tư cách là chủ nợ thứ cấp, có thể có khả năng đánh giá khoản nợ tốt hơn,

khảnăng hỗ trợ con nợ tốt hơn, và họ hoàn toàn có khả năng thu được một khoản thặng dư

từ việc đòi được nợ hoặc tiếp tục bán cho chủ nợ mới. Các chủ nợ mới luôn nhìn nhận

khoản nợ theo một cách tích cực hơn chủ nợ sơ cấp, do vậy các DN có thêm thời gian để

hoạt động, dàn xếp việc trả nợ. Bên cạnh đó trong trường hợp các chủ nợ mới có khả năng

hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, mở rộng thị trường, thì khả năng doanh

nghiệp vượt ra khỏi giai đoạn khó khăn là hoàn toàn có thể. Khi đó lợi ích sẽ dành cho cả

doanh nghiệp và các chủ nợ mới. Song song với việc đó thì các chủ nợ mới sẽ luôn có

những áp lực lớn hơn đối với doanh nghiệp trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp, quản trị và

điều hành doanh nghiệp minh bạch, điều này cũng gây áp lực không nhỏ đối với ban điều

hành.

Việc chứng khoán hóa các khoản nợ là một hướng tích cực đối với cả NH và DN. NH và

DN có thể thỏa thuận chuyển số nợ thành phần vốn góp của NH vào DN. Số cổ phần được

quy đổi theo thị giá hoặc giá trị sổ sách hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Với DN, khoản

nợ sau đó sẽ được xóa và chuyển thành vốn điều lệ thuộc quyền sở hữu của NH, DN sẽ có

đủ điều kiện vay vốn mới. DN sẽ giảm bớt nghĩa vụ trả nợ và nâng cao khả năng tái cấu

trúc tài chính một cách tổng thể. Với NH, khoản nợ xấu cũng sẽ được thanh toán, nhưng

NH không thu tiền về mà trở thành một trong các chủ sở hữu DN. NH có thể gia tăng

quyền kiểm soát hoạt động DN, hoạch định chiến lược, tái cơ cấu và can thiệp vào hoạt

động của DN để khiến nó trở nên hiệu quả hơn, giảm bớt các gian lận trong quá trình sản

xuất kinh doanh của DN mà trước đây NH bị rơi vào trạng thái bất cân xứng thông tin.

-10-

Đồng thời với tư cách được thay đổi từ chủ nợ sang làm chủ DN, NH có thể giúp doanh

nghiệp tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn mới để chiến lược mới của doanh nghiệp có khả

năng thành công cao hơn. Mục tiêu cuối cùng của NH là thoái vốn để thu hồi vốn vì vậy

với khả năng mở rộng mối quan hệ tốt hơn so với DN, NH cũng có nhiều khả năng tìm

kiếm các đối tác thích hợp để chuyển giao, thay thế sau một thời gian tái cơ cấu doanh

nghiệp hiệu quả (Elsinger và Summer 2009).

Tuy nhiên các khoản nợ được vốn hóa này vẫn có khả năng mất đi nếu doanh nghiệp tiếp

tục thua lỗ, phá sản... khi mà NH với tư cách là các cổ đông mới không đủ nhân sự và năng

lực để tham gia cơ cấu, giám sát lại hoạt động của DN, nhằm tái cấu trúc và điều hành thì

việc chuyển đổi nợ thành vốn góp không có ý nghĩa, thậm chí còn làm hao tổn thêm nhân

sự và tài chính cho cả hai bên. Ngoài ra khi NH trở thành cổ đông của doanh nghiệp

(thường là cổ đông lớn), NH trong quá trình tham gia tái cơ cấu DN liệu có tính đến lợi ích

hợp pháp của các cổ đông khác trong DN. Yếu tố minh bạch và công khai thông tin liệu có

được làm tốt. Mặt khác, hướng xử lý này lại có thể được NH sử dụng với mục đích hoàn

toàn trái ngược về động cơ và lợi ích khi các NH coi đây là một kỹ thuật nhằm giúp cho

các NH thoát được việc trích lập dự phòng khoản nợ mất khả năng thanh toán. Thêm vào

đó, mâu thuẫn giữa người sở hữu và người điều hành lại nảy sinh, như phân tích trong

Huỳnh Thế Du (2004) với việc chuyển nợ thành vốn cổ phần, các NH không những vẫn

giữ lại mối quan hệ chủ nợ với các khách hàng mà còn nắm giữ cổ phần của các khách

hàng.

2.5. Phương diện kỹ thuật của việc mua bán nợ và chuyển nợ thành vốn cổ phần

Vấn đề định giá tài sản doanh nghiệp: Không có mô hình định giá để xác định giá trị DN,

các nhà đầu tư sẽ rất khó khăn để ra quyết định bán hay mua một tài sản của DN ở mức giá

nào. Thường thì các kỹ thuật và phương pháp định giá khác nhau được sử dụng bởi các nhà

phân tích khác nhau và các thông tin đầu vào khác nhau được đưa vào các mô hình cũng

khác nhau giữa các nhà phân tích. Các nhà phân tích có quan điểm đa dạng về tương lai

kinh doanh nên những dự đoán của họ đương nhiên sẽ rất khác nhau. Vì vậy, có một câu

hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể biết đâu là giá trị chính xác nhất. Các yếu tố liên quan

đến việc xác định phương pháp định giá thích hợp nhất là mức độ kỹ thuật của tài sản; mục

đích của việc định giá và mức độ tin cậy của các thông tin và khả năng sử dụng các tài liệu

-11-

trên thị trường. Về cơ bản có 3 phương pháp xác định giá trị DN chủ yếu, bao gồm:

phương pháp tài sản, phương pháp vốn hóa thu nhập, phương pháp so sánh thị trường.

Ngoài những phương pháp trên, còn một số phương pháp định giá mà NH, DN cũng có thể

sử dụng như phương pháp định lượng lợi thế thương mại, phương pháp chiết khấu dòng cổ

tức …. Mỗi một loại hình DN cụ thể, người ta sẽ lựa chọn phương pháp cụ thể và trong

mỗi phương pháp lại có nhiều kỹ thuật tính toán khác nhau, đồng thời cũng có thể sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau để đối chiếu kiểm tra trước khi xác định kết quả định giá

cuối cùng (Vũ Minh Đức 2011).

Giá giao dịch các khoản nợ trong mua bán nợ: Giá mua bán nợ được xác định dựa trên

những căn cứ như tình hình tài chính của bên nợ và khả năng trả nợ hiện tại; Tình hình tài

sản đảm bảo nợ của khoản nợ và khả năng xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ; dòng tiền từ

hoạt động trong tương lai của bên nợ; Giá mua nợ có thể bằng 100% giá trị khoản nợ được

mua hoặc thoả thuận giữa hai bên mua bán.

Tỷ lệ chuyển đổi trong quá trình chuyển nợ thành cổ phần: Trong quá trình chuyển nợ

thành cổ phần, căn cứ xác định tỷ lệ chuyển đổi thông thường dựa trên: kết quả xác định

giá trị còn lại của doanh nghiệp; hai bên cùng nhau xác định vốn điều lệ sau khi xác định

giá trị doanh nghiệp; tỷ lệ nợ chuyển thành cổ phần và tỷ lệ nắm giữ của các bên. Quá trình

này thông thường được thỏa thuận và được thống nhất trên cơ sở sự đồng thuận của đa số

các cổ đông.

2.6. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình xử lý nợ xấu

2.6.1. Hàn Quốc

Biện pháp sử dụng: Khi tình trạng nợ xấu trở nên căng thẳng, chính phủ Hàn Quốc đã

quyết định: (1) Cải tiến lại chức năng và nhiệm vụ của KAMCO (tiền thân là công ty con

của NH phát triển Hàn Quốc (KDB) thành cơ quan chuyên giải quyết nợ xấu; (2) Thành

lập các cơ quan luật pháp khác để tạo điều kiện cho quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp và

ngành tài chính theo nguyên tắc thị trường như công ty tái cơ cấu doanh nghiệp; (3) Ưu đãi

thuế và áp dụng các tiêu chuẩn cảnh báo cũng được áp dụng tại các NH Hàn Quốc theo

thông lệ quốc tế; (4) Tạo cơ chế cho việc chuyển đổi nợ thành vốn chủ để giảm nợ xấu tại

các TCTD.

-12-

Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management Corporation - KAMCO):

Dưới sự giám sát của Ủy ban Giám sát tài chính, KAMCO mua lại các khoản nợ xấu từ các

tổ chức tài chính và bán lại cho các nhà đầu tư nước ngoài hoặc hoán đổi nợ thành vốn chủ

sở hữu, tái cơ cấu nợ và tái tài trợ vốn cho các công ty gặp khó khăn tạm thời về tài chính.

Ngân sách sử dụng được huy động thông qua phát hành trái phiếu của Hiệp hội Bảo hiểm

Tiền gửi Hàn Quốc và KAMCO. 38% số huy động này được sử dụng cho mục đích bổ

sung thêm vốn cho các TCTC, 25% được sử dụng để mua các khoản nợ xấu từ các tổ chức

tài chính (TCTC), 17% được sử dụng để trả cho người gửi tiền của các TCTC bị vỡ nợ.

Kết quả là trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2002, KAMCO đã thu hồi được 46,8%

trên giá trị khoản nợ (Tô Ngọc Hưng 2013).

Ưu đãi thuế và áp dụng các quy định quản trị chặt chẽ: Trong quá trình xử lý nợ xấu,

Chính phủ Hàn quốc đã cho phép: (1) Thặng dư vốn thu được từ việc chuyển đổi các tài

sản sở hữu bởi các TCTC như KAMCO hay KDIC đều được giảm 50% thuế (STOX/SBV

2012). (2) Khi TCTD có số nợ xấu nhiều hơn mức dự phòng mất vốn, TCTD được phép bù

phần nhiều hơn đó với dự phòng định giá lại tài sản. Phần bù đó được tính vào chi phí khi

tính thu nhập chịu thuế của TCTD. (3) Khi KAMCO hay TCTC nào mua cổ phiếu của các

TCTC mất khả năng thanh toán để tổ chức lại và chuyển đổi lượng cổ phiếu đó cho bên

thứ ba sẽ được miễn giảm thuế. Song song với chính sách ưu đãi thuế, Chính phủ Hàn

quốc cũng đưa ra yêu cầu các NH phải lập dự phòng mất vốn nhiều hơn cho các khoản nợ

xấu bằng việc áp dụng các nguyên tắc phân loại tài sản chặt chẽ hơn, đồng thời các tiêu

chuẩn cảnh báo cũng được áp dụng tại các NH Hàn Quốc theo thông lệ quốc tế.

Công ty tái cơ cấu doanh nghiệp (CRC): Quản lý các CRS là Bộ Thương mại, Công

nghiệp và Năng lượng theo Luật phát triển công nghiệp. Thông thường các CRC mua cổ

phiếu của những công ty có tình hình tài chính yếu kém cũng như mua lại nợ xấu từ các

TCTC để nắm được quyền quản lý và tái cơ cấu hoạt động (STOX/SBV 2012).

Bài học kinh nghiệm: Hàn quốc được đánh giá là thành công trong quá trình xử lý nợ xấu.

Chính phủ Hàn quốc sẵn sàng bảo lãnh thanh toán các nguồn huy động cho xử lý nợ xấu.

Đồng thời quá trình này còn được sự hỗ trợ giám sát hiệu quả của các cơ quan như Bộ Tài

chính và Kinh tế, Uỷ ban giám sát tài chính. Chứng khoán hoá các khoản nợ đã được áp

dụng hữu hiệu trong việc giải quyết các khoản nợ xấu, luật chứng khoán có bảo đảm bằng

-13-

tài sản đã được ban hành để thúc đẩy việc cơ cấu tài chính của các tổ chức tài chính và

công ty thông qua cơ chế thị trường. Đồng thời các cơ quan tham gia xử lý nợ đều được

hưởng các chính sách thuế ưu đãi. Các NH Hàn Quốc phải tuân thủ các tiêu chuẩn khắt khe

hơn về trích lập dự phòng mất vốn cùng với việc áp dụng các nguyên tắc phân loại tài sản

chặt chẽ, các tiêu chuẩn cảnh báo theo thông lệ quốc tế.

2.6.2. Trung Quốc

Biện pháp sử dụng: Tại hội thảo “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc và Bài học

cho Việt Nam” do Trường Bồi dưỡng Cán bộ Tài chính (Bộ Tài chính) tổ chức 17/12/2013

thì Trung Quốc đã thành lập 4 công ty AMC nhằm tiếp nhận và quản lý nợ xấu của các

ngân hàng thương mại Nhà nước. AMC là doanh nghiệp tài chính độc lập nhà nước được

xây dựng theo luật công ty do Bộ Tài chính quản lý. Các AMC thực hiện tiếp nhận nợ xấu

theo 3 đợt vào các giai đoạn, năm 1999 – 2000, năm 2004 - 2005, giai đoạn 3 là vào năm

2008. Sau khi mua, các AMC tiến hành xử lý nợ xấu theo nhiều cách khác nhau, bao gồm

đôn đốc hoàn nợ, nợ chuyển cổ phần, chuyển nhượng tài sản, tái cơ cấu tài sản, cho thuê

tài sản, bán tài sản, chứng khoán hoá tài sản….

Chuyển nợ thành cổ phần và chuyển nhượng nợ là biện pháp quan trọng thực hiện theo đặc

thù của Trung Quốc và cũng là biện pháp đúc rút từ kinh nghiệm nước ngoài. Đầu tiên

ngân hàng đem nợ của doanh nghiệp chuyển giao cho AMC, sau đó chuyển nợ thành cổ

phần của doanh nghiệp. Quá trình này được sự phê duyệt chung của NH Trung Quốc, Bộ

Tài chính, Uỷ ban kinh tế thương mại, báo cáo Quốc hội phê chuẩn, cuối cùng do AMC và

doanh nghiệp ký kết chuyển nhượng nợ.

Một phương pháp xử lý nữa cũng được các AMC sử dụng là đấu giá nợ xấu. Công ty quản

lý tài chính Hoa Dung đã từng tổ chức phiên bán đấu giá nợ xấu trong nước đầu tiên trên

mạng và còn tổ chức hai lần hoạt động mời thầu nước ngoài để xử lý nợ xấu. Đồng thời

Hoa Dung cũng tiến hành thành lập các công ty liên kết hợp tác, như năm 2002 tuyên bố

cùng với công ty Morgan Stanley và công ty Goldman Sachs của Mỹ thành lập hai công ty

liên doanh chuyên xử lý nợ xấu (Lý Phúc Hữu 2008).

Bài học kinh nghiệm: Sau khi AMC tiếp quản khoản nợ xấu khổng lồ thì điểm quan trọng

là Chính phủ Trung Quốc chấp nhận khoanh hoặc xóa nợ những khoản nợ không có khả

-14-

năng thu hồi. Sau khi xóa bỏ nợ xấu, các cơ quan quản lý giám sát NH Thương mại TQ

đưa ra nhiều yêu cầu hơn đối với việc quản lý nợ, và tạo ra được hiệu quả thực tế tương đối

tốt. Ví dụ, vào ngày 25/12/2004, Hiệp hội giám sát NH Trung Quốc đã ban bố “Biện pháp

đánh giá thí điểm điều tiết nội bộ NH Thương mại”; yêu cầu NH tuân thủ các tiêu chuẩn

của hiệp ước Basel. Thúc đẩy có hiệu quả tái cơ cấu giữa các doanh nghiệp nhà nước theo

xu hướng vượt ra ngoài ngành nghề, ngoài khu vực, ngoài chế độ sở hữu. Sắp xếp lại cơ

cấu tài sản doanh nghiệp nhà nước bằng con đường thị trường hoá như bán nợ trái phiếu

hoặc nợ cổ phần cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, tái cơ cấu tài sản, hoán đổi tài sản,

dẫn dắt các loại hình nhà đầu tư trong và ngoài nước thâm nhập vào lĩnh vực đầu tư nợ

xấu, hình thành đa nguyên hoá chủ thể đầu tư. Ví dụ năm 2000, công ty Trường Thành

dùng phương thức lấy cho thuê thay bán để xử lý nợ xấu trong thị truờng tài chính tự do.

Cuối năm 2001, tổ chức tuần bán đấu giá nợ xấu, và trong các giao dịch thành công có

60% là nhà đầu tư tự do. Thông qua chuyển nhượng nợ thành cổ phần thúc đẩy doanh

nghiệp nhà nước thoát khỏi khó khăn. Ví dụ, năm 2000, tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp

chuyển nhượng nợ thành cổ phần giảm từ 73% xuống đến 50% trở xuống, trong đó có 80%

doanh nghiệp chuyển nhượng đã hoạt động có lãi.

2.6.3. Thái Lan

Biện pháp sử dụng: Giai đoạn từ năm 1998 – 2001, tại Thái Lan có đến 12 AMC tư nhân

được thành lập. Mười trong số những công ty này được dùng để mua lại các khoản nợ xấu

từ các NH tư nhân mẹ. Hai công ty con còn lại được dùng để mua lại các khoản nợ từ các

NH khác. Tuy nhiên như vậy thì báo cáo hợp nhất của NH mẹ vẫn phản ánh các khoản nợ

xấu dù đã được chuyển giao. Vì vậy các NH tư nhân ít có động lực để chuyển giao nợ xấu.

Giai đoạn 1998 – 2002, Thái Lan cũng cho thành lập 4 AMC thuộc Nhà nước, nhằm xử lý

nợ xấu của 5 NHTM quốc doanh. Mục tiêu duy nhất của việc chuyển giao tài sản là nhằm

tái cấp vốn cho các NH này hơn là tối đa hoá việc thu hồi nợ xấu. Nguyên tắc giải quyết nợ

xấu là các NH phải chịu toàn bộ chi phí trước tiên, sau khi các khoản nợ xấu không thể giải

quyết bằng nguồn vốn của NH thì Chính phủ mới sử dụng nguồn vốn vay để xử lý. Chính

phủ Thái Lan cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mua lại các NH và các công ty

tài chính yếu kém mất thanh khoản. Giới hạn sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại các

NH và công ty tài chính được điều chỉnh từ mức 25% lên mức 49% và tiến tới 100%

(Hoàng Trà My 2012).

-15-

Bài học kinh nghiệm: Quá trình xử lý nợ xấu của Thái Lan diễn ra tương đối dài, với việc

chuyển từ sử dụng các AMC tư nhân, cho đến thành lập TAMC nhưng dường như kết quả

không mấy khả quan. Sau khi cố gắng tận dụng nguồn lực trong nước không hiệu quả,

Thái lan mới sử dụng các nguồn lực nước ngoài bằng việc nâng tỷ lệ sở hữu của các nhà

đầu tư nước ngoài tiến dần lên mức 100%, nhưng cũng không có thêm các chính sách hỗ

trợ như hỗ trợ thuế, hỗ trợ về chính sách trích dự phòng. Phương thức giải quyết nợ xấu

của Thái Lan cũng tương tự như phương thức của Hàn Quốc tuy nhiên mức độ quyết liệt

và thành công không tương xứng.

Như vậy với cả Hàn Quốc, Trung Quốc hay Thái lan thì vai trò của Chính phủ và các cơ

quan Chính phủ là rất lớn để đảm bảo cho thành công của quá trình xử lý nợ xấu. Các

Chính phủ xác định vấn đề quan trọng hàng đầu là hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng,

việc hỗ trợ thanh khoản có thể đến từ ngân hàng trung ương hoặc từ kho bạc. Sau đó các

Ngân hàng được phép giải thoát các tài sản xấu tại các ngân hàng. Trong một số trường

hợp, việc thoái vốn diễn ra bởi đấu thầu, thông qua việc bán đi toàn bộ doanh nghiệp cho

các nhà đầu tư nước ngoài hoặc các ngân hàng lớn trong nước; trong trường hợp khác, nó

đã diễn ra dần dần thông qua thị trường…. Song song với việc này thì cũng trong thời gian

đó, một loạt các biện pháp được thực hiện để tái cơ cấu ngân hàng và khuyến khích ngân

hàng cho vay để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các Công ty quản lý tài sản (AMC) như là

bước đi đầu tiên cho thị trường mua bán nợ. Các AMC được sử dụng để quản lý và mua

bán các tài sản của các Ngân hàng. Các AMC thường được trao đủ quyền và đủ năng lực

tài chính để giải quyết các vấn đề nợ xấu.

-16-

CHƯƠNG 3: NHỮNG TRỤC TRẶC TRONG VIỆC XỬ LÝ NỢ THEO

PHƯƠNG THỨC MUA BÁN NỢ, CHUYỂN NỢ THÀNH CỔ PHẦN

TẠI VIỆT NAM

3.1. Bức tranh chung về nợ xấu tại Việt Nam

Xử lý nợ xấu là một trong những nội dung trọng tâm của Đề án cơ cấu lại hệ thống NH

được ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính

phủ nhằm lành mạnh hoá tài chính của các TCTD.

Không có một con số chính xác cho tình hình nợ xấu tại Việt Nam, ngay như thông tin tại

Bảng 3.1 về số liệu nợ xấu thu thập được cũng cho thấy có sự khác biệt lớn giữa các

phương pháp tính, cũng như giữa các tổ chức thu thập và đánh giá nợ xấu trong hệ thống

TCTD tại Việt nam. Tuy nhiên có một đánh giá chung trong thời gian gần đây cho thấy nợ

xấu đang có dấu hiệu gia tăng (Thùy Duyên, 2015), mặc cho mọi nỗ lực của các tổ chức tín

dụng cũng như của Ngân hàng nhà nước, VAMC.

-17-

Bảng 3-1: Số liệu nợ xấu từ năm 2011 – tháng 2/2015

Nợ xấu/ Tổng

Nợ xấu

dư nợ

(TCTD)

Thời điểm

Ghi chú

(TCTD)

/GDP

Trang web của NHNN

3,07%

31/12/2011

8,82%

10%

Báo cáo NHNN trước Quốc hội

30/06/2012

4,14%

Trang web của NHNN

30/09/2012

17,21%

Báo cáo NHNN trước Quốc hội

4,93%

Trang web của NHNN

4,08%

Thông cáo báo chí của NHNN ngày 21/2/2014;

31/12/2012

4,46%

Trang web của NHNN

30/06/2013

4,62%

5%

Tổng nợ xấu nội bảng > 142.000 tỉ

30/09/2013

3,63%

Thông cáo báo chí của NHNN ngày 21/2/2014.

31/12/2013

Nếu tính bao gồm cả những khoản nợ xấu được

cơ cấu lại theo QĐ 780/QĐ-NHNN, tỷ lệ nợ

9%

xấu/tổng dư nợ là 9% (thông cáo báo chí của

NHNN 21/2/2014)

Moody’s công bố vào ngày 18/2/2014: tài sản

25%

xấu của Việt Nam có thể lên tới 15% tổng tài sản.

4,17%

Trang web của NHNN

30/06/2014

3,88%

30/09/2014

3,25%

31/12/2014

3,59%

28/02/2015

3.2. Phân loại nợ xấu

Cho đến nay hầu hết các NHTM Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian quá

hạn trên 90 ngày; Phần lớn các NHTM rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của

khách hàng, do vậy việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng đang gặp nhiều khó

khăn.

-18-

Ngày 21 tháng 01 năm 2013, NHNN ban hành Thông tư 02, quy định về phân loại tài sản

có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Điểm mới của Thông tư 02 có

thể nhận thấy là bên cạnh việc tất cả các TCTD phải phân loại nợ theo 5 nhóm như cũ, còn

phải kèm theo các tiêu chí chặt chẽ hơn. Đặc biệt nhiều khoản cấp tín dụng dưới các hình

thức như ủy thác đầu tư, cho vay hợp vốn, mua trái phiếu DN chưa niêm yết... phải trích

lập đầy đủ dự phòng rủi ro. Trước đây, các TCTD tự phân nhóm đối với các khoản nợ tín

dụng, do đó có mức độ chủ quan trong đánh giá là cao khiến rủi ro đạo đức tăng cao. Theo

quy định mới, các NH chuyển thông tin lên Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC), NHNN

tổng hợp và sau đó các TCTD muốn tìm hiểu về khách hàng phải truy suất thông tin từ

CIC. Quy định mới sẽ dẫn tới sự thống nhất trong việc phân loại nhóm nợ đối với một

khách hàng cụ thể và do đó tránh tình trạng khách hàng có nợ xấu tại NHTM này có thể

tiếp tục vay tại NHTM khác tăng rủi ro hệ thống.

Ngày 18 tháng 3 năm 2014, NHNN đã ban hành Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2013.

Ngoài việc bổ sung thêm quy định về trích lập dự phòng trong trường hợp bán nợ xấu cho

VAMC, về cơ bản các sửa đổi chính được nêu trong Thông tư 09 chủ yếu vẫn là lùi thời

hạn hiệu lực của việc quy định về phân loại nợ và trích dự phòng đến 1/4/2015 để tránh

gây sốc đối với thị trường.

3.3. Những trục trặc trong việc xử lý nợ theo phương thức mua bán nợ, chuyển nợ

thành cổ phần tại Việt nam

Xử lý nợ thông qua thị trường mua bán nợ ở Việt Nam: Xác lập một thị trường mua

bán nợ là biện pháp được nhiều quốc gia đã áp dụng thành công như đã nêu trong phần

chương 2, tuy nhiên ở Việt Nam, mặc dù biện pháp này được đưa ra trong đề án nhưng

thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét. Hiện nay ở Việt Nam, tồn tại 3 loại hình công ty

chuyên xử lý và mua bán nợ.

Thứ nhất, các Công ty xử lý và mua bán nợ của các NHTM (AMC): có khoảng 20 AMC

trực thuộc các TCTD ở Việt Nam. Các AMC này chủ yếu làm nghiệp vụ quản lý tài sản

-19-

cần xử lý của các NH mẹ, chưa thực sự xử lý nợ như AMC của Hàn quốc hay Trung Quốc

đã làm được.

Thứ hai, công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng doanh nghiệp (DATC), thuộc Bộ Tài

chính, được thành lập năm 2003, với chức năng mua nợ và tài sản tồn đọng doanh nghiệp,

xử lý nợ và tài sản khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước…. Nhưng

DATC có số vốn điều lệ hạn chế, nên hoạt động lâu nay chủ yếu mua bán nợ một số

NHTM trong giai đoạn 2003 - 2004.

Bảng 3-2: Hệ thống các công ty AMC, DATC, VAMC tại Việt Nam

Quy mô vốn

STT

Tên Công ty

Chủ sở hữu

(đơn vị: tỉ đồng)

Agribank AMC

Agribank

30

1

VietinBank AMC

Vietinbank

500

2

SeABank AMC

Seabank

500

3

MB AMC

MB

600

4

Maritime Bank AMC

Maritime Bank.

51,6

5

SHB AMC

SHB

20

6

Sacombank AMC

Sacombank

90

7

TECHCOMBANK AMC

Techcombank

20

8

VIB AMC

VIB

50

9

DATC

Bộ Tài chính

2.000

10

Công ty Quản lý tài sản (VAMC)

NHNN

2.000

11

Thứ ba là công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC). Nhìn chung mô hình

công ty VAMC của Việt Nam nhằm giải quyết nợ xấu tương đối giống với mô hình giải

quyết của Trung Quốc. Tuy nhiên, quá trình giải quyết nợ xấu của Việt Nam không gắn bó

chặt chẽ với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp như mô hình của Trung Quốc. Bên cạnh đó,

điểm khác biệt lớn là VAMC của Việt Nam không trực tiếp đứng ra xử lý các khoản nợ

xấu như các AMC của Trung Quốc mà trách nhiệm chủ yếu vẫn thuộc các ngân hàng. Các

-20-

ngân hàng khi bán nợ xấu cho VAMC sẽ không nhận được khoản tiền mặt nào từ VAMC,

mà thay vào đó là nhận trái phiếu do VAMC phát hành giá trị sổ sách của khoản nợ. Sau

đó, các ngân hàng có thể dùng các trái phiếu này để cầm cố và vay vốn tại NHNN. Thực

chất các NHTM chuyển giao nợ xấu sang VAMC chứ không phải là quan hệ mua bán do

trách nhiệm thu hồi nợ xấu vẫn thuộc các NHTM. Như vậy thì cách giải quyết nợ xấu của

Việt Nam thực chất là NHNN cho vay đối với NHTM nhằm trợ giúp thanh khoản cho hệ

thống và thúc đẩy các NHTM tự xử lý nợ xấu. Cách làm này khiến cung tiền trong hệ

thống có khả năng tăng và gây nguy cơ lạm phát cho toàn bộ nền kinh tế nếu quá trình này

không được kiểm soát cẩn trọng. Thêm vào đó là nợ xấu không được giải quyết nhanh và

dứt điểm, trái lại rủi ro vẫn tồn tại trong hệ thống.

Qua thống kê, có thể thấy hầu hết các Công ty mua bán và xử lý nợ đều có số vốn nhỏ hơn

rất nhiều so với yêu cầu về xử lý nợ xấu, do đó khả năng sử dụng nguồn nội lực từ các

công ty cho hoạt động xử lý nợ xấu là không hiệu quả. Ngày 31/3/2015 vừa qua Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 34/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC. Nghị định

số 34 được ban hành nhằm tạo sự chủ động, trao quyền hạn phù hợp cho VAMC xử lý nợ;

nâng cao minh bạch trong hoạt động mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt (TPĐB) và cho

phép VAMC mua nợ xấu theo giá trị thị trường.

Xử lý nợ thông qua chuyển nợ thành vốn cổ phần: Đối với DN Nhà nước, ngày 17

tháng 12 năm 2013, Bộ Tài chính ban hàng Thông tư số 194/2013/TT-BTC nhằm tạo điều

kiện hỗ trợ các DN nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hoá nhưng thuộc diện tái cơ cấu

thông qua xử lý nợ, mục đích để có thể chuyển đổi các DN 100% vốn nhà nước thành công

ty cổ phần. Theo đó các chủ nợ quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho DN tái cơ cấu theo

thỏa thuận giữa các bên. Đối với các DN cổ phần, hiện nay phương pháp vẫn là thoả thuận

giữa các bên có liên quan, tuy nhiên tỷ lệ đi đến sự đồng thuận là rất thấp. Hệ thống văn

bản pháp quy hoàn toàn vắng bóng trong khu vực DN này.

Vấn đề về kỹ thuật trong quá trình mua bán nợ và chuyển nợ thành cổ phần

Hầu hết quá trình xác định giá trị DN hiện nay đều dựa vào Nghị định số 59/2011/NĐ-CP

ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển DN 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần

và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số

-21-

điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các nghị định này hướng dẫn xác định giá trị

doanh nghiệp Nhà nước để cổ phần hoá, và hiện nay đây là căn cứ pháp lý duy nhất hiện

nay để xác định giá trị doanh nghiệp. Do là Nghị định quy định các vấn đề liên quan đến

xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cổ phần hoá nên có

nhiều bất cập. Đa phần các kết quả định giá đều có giá trị doanh nghiệp nhỏ hơn so với giá

trị sổ sách, thậm chí có doanh nghiệp còn có giá trị doanh nghiệp nhỏ hơn các khoản vay.

Trong quá trình định giá, khó khăn nhất là định giá các dây chuyền sản xuất. Điểm ít được

thống nhất chính là việc xác định giá trị dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Công nghệ

theo thời gian mà thay đổi rất nhanh, do vậy để có được một dây truyền tương đương để

lấy giá tương đương là hoàn toàn không khả thi. Chưa kể đến vấn đề chuyển giao công

nghệ dẫn đến giá trị của dây truyền càng ngày càng giảm.

Hơn nữa trong quá trình hoạt động, tuỳ từng doanh nghiệp mà đưa vào chế độ khấu hao

nhanh hay chậm vì vậy thường nếu là các nhà định giá chỉ thuộc lĩnh vực tài chính thì sẽ

không đánh giá chính xác giá trị của dây chuyền sản xuất. Cần thiết trong quá trình định

giá, phải có ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực. Ví vụ đối với dây truyền sản

xuất giấy, thì cần có chuyên gia của hiệp hội giấy, đánh giá chất lượng của dây truyền và

thành phẩm, có thể là chính xác hơn cả. Hoặc các nhân sự của Công ty định giá phải được

cấp giấy chứng nhận có trình độ kỹ thuật trong các lĩnh vực mà họ tham gia định giá.

Vấn đề về pháp lý trong quá trình mua bán nợ và chuyển nợ thành cổ phần

Các quy định về phân loại nợ: NH do nhiều lý do nên việc cơ cấu món nợ ở các nhóm

đang có nhiều vấn đề. Các NH căn cứ thời hạn nợ quá hạn (các khoản nợ quá hạn trả lãi

và/hoặc gốc trên 90 ngày) đồng thời căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch

toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy các NH hoàn toàn có thể cơ cấu các

khoản nợ không đúng nhóm nợ tuỳ thuộc mục đích của từng NH. Hoạt động NH phần lớn

dựa trên uy tín, do vậy hầu hết các NH đều có ý thức công bố các chỉ số sao cho đảm bảo

được mức độ uy tín cao như là tỷ lệ nợ quá hạn, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng huy

động vốn và lợi nhuận…. Do vậy có những món nợ ở các nhóm nợ có nguy cơ mất vốn

được cơ cấu lại ở nhóm thấp hơn.

Trong khi đó tại Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc

NHNN ban hành quy chế mua, bán nợ của các TCTD, có quy định cụ thể giá mua, bán nợ

-22-

được xác định: “Riêng đối với các khoản nợ thuộc Nhóm 1 theo quy định hiện hành của

NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động ngân hàng của các TCTD, thì giá mua, bán nợ không được thấp hơn giá trị khoản nợ

được mua, bán”. Như vậy trong trường hợp các NH đã cơ cấu vào nợ nhóm 1 thì đương

nhiên giá mua bán sẽ không còn là thoả thuận của bên bán và bên mua nữa. Có một sự mâu

thuẫn: các NH cơ cấu nợ nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, nhưng lại không thể bán nợ nhằm giải

quyết dứt điểm nợ xấu.

Các giới hạn đầu tư theo các quy định hiện hành (Chi tiết tại phụ lục 3): Ngày 26/06/2015

Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2015/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung nghị định số

58/2012/NĐ-CP về việc hướng dẫn luật chứng khoán, tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư

nước ngoài được tăng lên, đến mức 100%, tuy nhiên đối với những công ty hoạt động

trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì vẫn giữ tỷ lệ sở hữu nước ngoài

tối đa là 49%. Mà các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì ở Việt nam còn tương đối

nhiều, có đến hơn 350 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại trang web của

Công thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Ví dụ như với các Công ty dược phẩm có

vốn đầu tư nước ngoài thì không được phép nhập thành phẩm vào thị trường Việt nam.

Như vậy làm cho các nhà đầu tư gặp khó khăn khi tham gia hoặc phải cần tới những giấy

phép con. Mặt khác nếu với những ngành kinh doanh có điều kiện thì với tỷ lệ 49%, các

nhà đầu tư nước ngoài cũng không mặn mà với việc đầu tư vào DN Việt nam, vì với tỷ lệ

không chi phối thì các ý kiến của họ sẽ không có ảnh hưởng nhiều trong các quyết định của

hội đồng quản trị. Điều này đã tạo rào cản cho hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

trên thị trường chứng khoán Việt Nam làm giảm nguồn vốn đáng kể từ phía nước ngoài

theo hình thức đầu tư gián tiếp này. Trong khi ở các quốc gia thì tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của

các nhà đầu tư nước ngoài luôn ở mức cao, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài

chính năm 1998, Ngân hàng Trung ương Thái lan cho phép ngân hàng nước ngoài là ABN-

AMRO, NH phát triển Singapore mua lại đa phần cổ phần của các ngân hàng Thái như

Bank of Asia và Thai Danu Bank… Hay như ở Ấn độ tỷ lệ này là 74%, Inđonexia 75%.

Còn ở Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Úc, Đông Âu, Tây Âu...

không hạn chế tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính

Việt nam 2006).

-23-

Vấn đề thông tin bất cân xứng trong quá trình mua bán nợ, chuyển nợ thành cổ phần

Khi cấp tín dụng, NH rơi vào trạng thái không nắm rõ mọi thông tin của khách hàng, thì

đến khi có nợ xấu, các DN lại ở tình trạng không có được thế cân bằng trong đàm phán với

NH. Thông thường trong trường hợp này, NH luôn trong tình trạng ép DN nhằm thu hồi nợ

càng nhanh càng tốt mà thường không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tiếp của DN.

Nếu có một thị trường mua bán nợ, DN có thể tìm kiếm được các nhà đầu tư sẵn sàng tham

gia hỗ trợ DN, cũng như sẽ giúp NH nhanh chóng bán nợ, thu hồi vốn. Cơ chế tổ chức đấu

giá khoản nợ chưa hình thành: nếu có cơ chế về đấu giá khoản nợ, nhiều khả năng khoản

nợ sẽ được mua với giá hợp lý cho cả DN và NH. Điều này cũng tránh các vấn đề về bất

cân xứng thông tin như đề cập ở trên. Ở các nước như đề cập ở phần chương 2, họ đã làm

rất tốt điều này, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay đều chưa hình thành thị trường mua bán nợ

cũng như cơ chế tổ chức đấu giá khoản nợ.

-24-

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

4.1. Công ty cổ phần Giấy Mỹ Hương

4.1.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý

Công ty CP Giấy Mỹ Hương chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2010, với vốn điều lệ

đăng ký là 15 tỷ, chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng giấy, đặc biệt là giấy mầu,

giấy tráng và một số loại khác như giấy sóng, glassmial.... Bình quân hàng năm công ty sản

xuất khoảng 45.000 tấn sản phẩm và hầu hết các sản phẩm đều được tiêu thụ ở thị trường

trong nước.

Sau hai năm đầu tư máy móc, xây dựng nhà xưởng, đến đầu năm 2012, Công ty bắt đầu có

sản phẩm bán ra thị trường. Tuy nhiên Công ty gặp phải một số khó khăn đó là (1) Quá

trình chạy thử và hoàn thiện sản phẩm kéo dài, dây chuyền phần lớn là tự lắp đặt (từ tháng

8/2010 đến hết năm 2011); các tháng đầu năm 2012 chỉ chạy với công suất 45-50% để

hoàn thiện sản phẩm; (2) Từ thời điểm bắt đầu xây dựng dự án đến khi sản phẩm hoàn

thiện kéo dài hơn 2 năm, tỷ giá biến động mạnh, cùng với lãi suất vay ngân hàng tăng cao

(23-25%/năm); (3) Việc chạy thử với công suất thấp ngoài việc giảm doanh thu còn khiến

cho chi phí sản xuất tăng cao hơn dự kiến; (4) Chi phí đầu vào biến động tăng trong khi

hợp đồng đầu ra nguyên tắc theo năm nên chưa thể điều chỉnh kịp; (5) Quản trị chưa bắt

kịp được quy mô.

Do có những khó khăn như trên, Công ty đã bắt đầu phát sinh nợ quá hạn, nhưng do thời

điểm này, Habubank sáp nhập vào SHB nên quá trình đàm phán giãn nợ trở nên khó khăn.

Nợ phải trả đến thời điểm 30/9/2012, trong đó

Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Phải trả người lao động Chi phí (lãi vay) phải trả Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác Vay và nợ dài hạn

609 tỉ đồng 237 tỉ đồng 58 tỉ đồng 795 triệu đồng 35 tỉ đồng 449 triệu đồng 278 tỉ đồng

Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Công ty cổ phần giấy Mỹ Hương.

Bảng 4-1: Nợ phải trả đến thời điểm 30/9/2012

-25-

NH quyết định xác định lại giá trị DN, đồng thời đề nghị sự hỗ trợ từ Hiệp hội giấy để

đánh giá về dây truyền cũng như chất lượng sản phẩm giấy của Công ty. Sau khi tiến hành

xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, kết quả là: Giá trị thực tế doanh

nghiệp của Mỹ Hương tại thời điểm 30/09/2012 là 460 tỉ đồng. Giá trị thực tế phần vốn

chủ sở hữu của Mỹ Hương tại thời điểm 30/09/2012 là âm 148 tỉ đồng.

4.1.2. Phương án xử lý của Ngân hàng

Trong quá trình kiểm tra, định giá, NH đưa ra phương án: bổ sung vốn lưu động cho hoạt

động chạy thử, nhằm mục đích xem xét khả năng phục hồi và khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Tới tháng 8/2012, sản phẩm tạo ra vượt chất lượng giấy Indo, xấp xỉ giấy Hàn Quốc. NH

lập phương án bổ sung 43 tỉ vốn lưu động cho doanh nghiệp với kỳ vọng sản lượng khoảng

3300-3500 tấn/tháng và doanh thu ước đạt được khoảng 40 tỉ/tháng. Tuy nhiên do DN

đang tồn kho khoảng 1000 tấn nên cuối cùng mức vốn lưu động thực tế bổ sung là 32 tỉ.

Việc cấp vốn bắt đầu thực hiện giữa tháng 9/2012. Số liệu của các tháng như sau:

Bảng 4-2: Số liệu tình hình chạy thử của Mỹ Hương

Tháng 9/2012

Tháng 10/2012

Tháng 11/2012

Số ngày chạy máy

18

28

25

Sản lượng (tấn)

1.860

3.684

3.482

Doanh thu (tỉ đồng)

44,5

48,2

Tiền về tài khoản Ngân hàng

18,2

32,9

38,6

(tỉ đồng)

Với tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tương đối khả quan, cùng với kết quả đánh

giá của Hiệp hội Giấy là chất lượng dây chuyền và chất lượng sản phẩm tương đối tốt so

với thị trường, Ban xử lý nợ của NH tiến hành họp, và cụ thể ý kiến của các thành phần

tham gia như sau:

Chi nhánh NH (đơn vị trực tiếp cho vay) đề xuất phương án tiếp tục cung cấp vốn lưu động

để DN tiếp tục hoạt động, Chi nhánh sẽ quản lý dòng tiền bán hàng của DN, đồng thời

cung cấp các dịch vụ thanh toán, mở L/C nhập nguyên liệu, ân hạn gốc và lãi trong 3

-26-

năm…. Và theo tính toán của Chi nhánh thì sau 3 năm DN sẽ đủ khả năng thanh toán dần

gốc và lãi cho NH.

Ban xử lý nợ Hội sở chính: Với đánh giá của Hiệp hội Giấy cũng với kết quả chạy thử, họ

cho rằng NH hoàn toàn có khả năng tiếp quản và đưa người của NH sang quản lý với tư

cách là cổ đông, nhằm mục tiêu đưa DN này trở thành công con của Ngân hàng, với mong

muốn thu lợi nhuận tối đa.

Hội đồng quản trị NH đồng ý phương án của Ban xử lý nợ Hội sở chính và đưa ra phương

án chuyển một phần nợ thành cổ phần với tỷ lệ 70/30 trên vốn điều lệ 15 tỉ, với 70% thuộc

sở hữu NH và tham gia vào quá trình tái cơ cấu DN.

Chủ doanh nghiệp không đồng ý phương án này nên đã bị dừng sản xuất và đến tháng

6/2013 thì phải bàn giao tài sản cho NH.

Kết cục là mất một DN tốt, NH không thu hồi được nợ. Vấn đề trục trặc nữa là trong suốt

những năm qua, doanh nghiệp luôn nằm trong nhóm tín dụng loại 1. Thực tế chạy thử cho

thấy, Công ty Mỹ Hương có thể có doanh thu một năm khoảng 600 tỉ, đảm bảo nguồn tiền

qua NH cũng tương đương con số này, doanh số thanh toán quốc tế hàng năm vào khoảng

15-20 triệu USD, trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, thực sự NH tìm đâu một khách

hàng tiềm năng hơn.

4.1.3. Đánh giá kết quả

Công tác bàn giao tài sản đã hoàn tất, tuy nhiên 2 năm qua NH không thanh lý được tài sản

nào. Hiện nay NH đã chuyển khoản nợ này sang VAMC đồng thời Công ty quản lý nợ của

NH thực hiện việc quản lý những tài sản đã thu hồi. Công ty Mỹ Hương chỉ có duy nhất

một cơ hội đàm phán về việc chuyển nợ thành cổ phần, đó là với chính chủ nợ, dẫn đến sự

bất lợi trong quá trình đàm phán. Một sản phẩm có chất lượng bị mất trên thị trường, quan

trọng hơn cả là Cổ đông Công ty mất tiền, NH không thu được nợ.

-27-

4.2. Công ty Giấy Thành Đạt

4.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý

Công ty Giấy Thành Đạt là công ty TNHH có hai thành viên, nằm trong khu công nghiệp Phong Khê II, Phong Khê, Thành phố Bắc Ninh với tổng diện tích là 25.000 m2. Công ty

được thành lập từ năm 2006 với những sản phẩm giấy mang tính thủ công, đến năm 2008,

công ty bắt đầu quá trình đầu tư và xây dựng nhà máy, lắp đặt dây chuyền tự động hóa.

Tổng vốn đầu tư của dự án là 410 tỉ đồng, trong đó vốn tự có là 47 tỉ đồng và 363 tỉ đồng

vốn vay từ Ngân hàng Habubank chi nhánh Bắc Ninh. Dây chuyền được đưa vào vận hành

thử nghiệm vào tháng 1 năm 2011 và được vận hành chính thức vào tháng 5/2011. Sản

phẩm chính của Công ty là giấy in và viết dạng cuộn với độ rộng là 840 mm, khối lượng

500kg/cuộn. Công suất thiết kế của dây chuyền là 80 tấn/ngày. Một số chỉ tiêu thể hiện

tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo

Báo cáo tài chính của Công ty như sau:

Đơn vị tính: tỉ đồng

Bảng 4-3: Tình hình sản xuất kinh doanh trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp

Chỉ tiêu

31/12/2009

31/12/2010

31/12/2011

Tổng tài sản

104

285

437

Vốn chủ sở hữu

40

84

56

Doanh thu thuần

0

0

336

Lợi nhuận trước thuế

0

0

(45)

Nợ phải trả

64

201

381

Nợ phải thu

30

11

38

Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Công ty Thành Đạt.

Đến thời điểm 30/09/2012, tổng dư nợ vay của Thành đạt cụ thể như Bảng 4.4.

-28-

Đơn vị tính: tỉ đồng

Vay và nợ ngắn hạn NH

74

Phải trả người bán

32

Phải trả người lao động

2

Lãi vay phải trả Ngân hàng

37

Vay và nợ vay dài hạn Ngân hàng

290

Bảng 4-4: Tổng dư nợ vay của Công ty Giấy Thành Đạt

435

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Công ty Thành Đạt.

Đây là khoản nợ của Chi nhánh HBB Bắc Ninh. Vào thời điểm HBB sáp nhập vào SHB,

các khoản vay của Công ty Thành đạt đã phát sinh nợ quá hạn. Do vậy ban xử lý nợ của

SHB bắt đầu tiếp nhận, xem xét, đánh giá lại. Để có thể đánh giá khách quan, SHB tiến

hành xác định giá trị Thành Đạt và thuê Hiệp hội giấy để đánh giá về thiết bị, công nghệ,

sản phẩm, thị trường….

Theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: Giá trị thực tế của Công ty Giấy Thành Đạt tại

thời điểm 30/09/2012 là 418 tỉ đồng. Giá trị thực tế phần vốn chủ sở hữu tại Thành Đạt tại

thời điểm 30/09/2012 là âm 19 tỉ đồng.

Đánh giá của Hiệp hội giấy: Đánh giá tính đồng bộ, chất lượng và ổn định của máy móc

thiết bị; tính hợp lý của công nghệ sản xuất. Dây chuyền công nghệ sản suất giấy in và viết

của Thành Đạt là hợp lý, đồng bộ, tiên tiến (tự động điều khiển, khống chế các quá trình

công nghệ ở trình độ cao), nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, mới 100%. Các nguyên liệu đầu vào

được xử lý riêng biệt bằng thiết bị chuyên dụng sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu. Trong

quá trình xử lý đầu vào công ty đã gắn thiết bị khử bọt khí nhằm đảm bảo chất lượng giấy

và khả năng hoạt động liên tục của dây chuyền. Hệ thống máy chính được xác định là đồng

bộ và có kỹ thuật tiên tiến so với các Công ty cùng ngành nghề trong nước, đó là đảm bảo

chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt tính hai mặt của tờ giấy. Tại thời điểm đánh giá

thì dây chuyền có thể tạo ra tính ổn định về chất lượng sản phẩm được xếp vào loại tốt

hàng đầu Việt nam, có thể sản xuất ra mặt hàng thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu ra

thị trường khó tính của thế giới.

-29-

4.2.2. Phương án xử lý của Ngân hàng

Cũng tương tự như trường hợp Giấy Mỹ Hương, Tháng 8/2013 NH đưa ra phương án

chuyển một phần nợ thành cổ phần và tham gia vào quá trình tái cơ cấu DN. Tỷ lệ cổ phần

được NH đưa ra: 70/30 trên vốn điều lệ 56,7 tỉ, với 70% thuộc sở hữu NH. Đồng thời, NH

đưa nhân sự vào nắm giữ các vị trí chủ chốt: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,

Giám đốc tài chính. Việc thay đổi các vị trí chủ chốt trong Công ty có thể đã làm mất thời

gian của DN cũng như sao lãng một số việc, trong đó có một việc rất quan trọng đó là tiếp

tục gia hạn bảo hiểm nhà xưởng, máy móc, thời gian bảo hiểm đã hết hạn từ đầu năm 2013

nhưng không một đề xuất nào được đưa ra cho việc này. Sau một thời gian hoạt động, chưa

mang lại hiệu quả gì thì đến tháng 5/2014, nhà máy đã bị cháy toàn bộ nhà kho và khu vực

sản xuất, với tổng giá trị thiệt hại ước tính là 200 tỉ đồng. Với việc không có bảo hiểm,

Thành Đạt hoàn toàn mất khả năng phục hồi.

4.2.3. Đánh giá kết quả

NH không thu được nợ, lại phải quản lý một Công ty không có khả năng phục hồi, hoặc

nếu có phục hồi sẽ phải cần một nguồn tài chính rất lớn. Hơn một năm qua, nhà máy trong

tình trạng đóng cửa. NH đạt được thỏa thuận về chuyển nợ thành cổ phần, tuy nhiên đã

không sử dụng được nguồn nhân lực có khả năng trong ngành để phát triển Công ty. Hơn

nữa việc sử dụng sai nhân sự dẫn đến sự quản lý lỏng lẻo, không đúng yêu cầu của ngành

nghề, dẫn đến các thiệt hại đáng tiếc. Công ty cũng không có quyền hoặc cơ hội đàm phán

tốt hơn nhằm giữ được tiền của cổ đông khác.

4.3. Công ty cổ phần Thủy sản Bình An (Bianfishco)

4.3.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước xử lý

Công ty TNHH Thủy sản Bình An (là tiền thân của Công ty CP Thủy sản Bình An hiện

nay) được thành lập vào tháng 09/2005. Tháng 04/2006 Công ty TNHH Thủy sản Bình An

được chuyển đổi thành công ty cổ phần, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 500 tỉ đồng, trong

đó số lượng cổ phiếu lưu hành là 38 triệu (tương ứng 380 tỉ), số lượng cổ phiếu quỹ là 12

triệu.

-30-

Trong thời gian từ 04/2005 đến cuối năm 2006, Công ty chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng văn phòng, hai nhà máy sản xuất cá Tra, Basa với sản phẩm filets xuất khẩu và phát

triển vùng nuôi trồng nguyên liệu tại tỉnh Vĩnh Long và An Giang. Cuối năm 2006 Công ty

chính thức đi vào sản xuất với dây chuyền đầu tiên chế biến cá Fillet xuất khẩu và xuất

khẩu những đơn hàng đầu tiên. Năm 2007, Công ty đưa vào sản xuất dây chuyền chế biến

cá Fillét thứ 2 nâng công suất nhà máy lên 500 tấn cá thành phẩm/ngày.

Công ty cũng đã phát triển hai Trung tâm nuôi trồng nguyên liệu với tổng diện tích mặt

nước là 40 ha đặt tại Vĩnh Long và An Giang, đáp ứng được 30% nguyên liệu đầu vào với

công suất thực tế của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng xây dựng Nhà máy sản xuất phụ

phẩm (Dạ dầy cá, nước mắm, dầu ăn, gelatin…) vào năm 2008, với công suất thiết kế đạt

24.300 tấn/năm. Bianfishco là Công ty đầu tiên đi tiên phong trong việc thành lập một

công ty con đại diện tại Mỹ và trực tiếp bán và giới thiệu sản phẩm mang thương hiệu

Bianfishco tới các đối tác và người tiêu dùng. Các công ty của Việt nam trước đây và hiện

nay thì chủ yếu thông qua một bên trung gian để thâm nhập thị trường và phải thông qua

những thương hiệu của các đối tác khác.

Bảng 4-5: Thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm 2009 và năm 2010

Thị trường xuất khẩu

Năm 2009

Năm 2010

USA

31%

20%

Châu Âu

54%

66%

Thị trường khác

15%

14%

Tổng cộng

100%

100%

Nguồn: Báo cáo của Công ty Bianfishco.

Giai đoạn 2007-2008

Trên 97% doanh thu của Bianfishco đến từ xuất khẩu cá tra và basa. Doanh thu năm 2008

của Bianfishco có mức tăng trưởng ấn tượng 159.3% (đạt 831,4 tỉ đồng) so với năm 2007,

mức tăng trưởng cao nhất của toàn ngành.

Giai đoạn 2008-2009

-31-

Doanh thu năm 2009 của Bianfishco đạt trên 1000 tỉ VND và vẫn duy trì được mức tăng

trưởng cao trên 26% so với năm 2008. So với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực xuất khẩu cá

tra và basa, Bianfishco duy trì được tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Điều này cho thấy thế

mạnh của Bianfishco trong việc lựa chọn phân khúc đầu ra dần được khẳng định và được

thị trường hấp thụ tốt.

Năm 2010, doanh thu thuần của Bianfishco trong chín tháng đầu năm đạt 695,3 tỉ đồng, cả

năm ước đạt 1.271 tỉ đồng, tăng 16% so với năm 2009.

Tháng 10/2010, trên cơ sở đánh giá những số liệu ấn tượng của Bianfishco cùng với việc

kỳ vọng giá trị lâu dài từ Công ty, HBB quyết định: trở thành đối tác chiến lược với tỷ lệ

nắm giữ 10% vốn điều lệ của Bianfishco; Cho vay đối với Chủ tịch của Bianfishco bằng

hợp đồng mua bán có kỳ hạn, với giá trị cầm cố là 50 triệu cổ phiếu, tương ứng 50% vốn

điều lệ Công ty; Ưu tiên cung cấp các sản phẩm tài chính – NH cho công ty, bao gồm dịch

vụ tín dụng; dịch vụ thanh toán quốc tế; hoán đổi ngoại tệ.

Một số chỉ tiêu tài chính của Bianfishco vào thời điểm cuối năm 2010: doanh thu năm:

1.164 tỉ, lợi nhuận sau thuế: 89 tỉ, tổng số nợ hơn 1.400 tỉ.

Một số chỉ tiêu tài chính của Bianfishco vào thời điểm cuối năm 2011: doanh thu năm:

1.035 tỉ, công ty bắt đầu lỗ với số lỗ 2011 là 994 tỉ, tổng số nợ hơn 1.900 tỉ.

Bianfishco ngừng hoạt động từ tháng 3/2012.

4.3.2. Phương án xử lý của Ngân hàng

Tháng 6/2012, sau khi có chấp thuận nguyên tắc của NHNN về việc sáp nhập HBB vào

SHB, SHB cũng đã tiến hành rà soát tình trạng hoạt động của Bianfishco cũng như tình

hình nắm giữ cổ phần của HBB tại Bianfishco. Với sự có mặt của đại diện DATC, biên bản

thỏa thuận giữa Bianfishco và SHB được lập với các nội dung:

(1) Đơn vị ủy quyền của SHB tiếp nhận 24 triệu cổ phần (tương ứng 48% vốn) của

Bianfishco.

(2) Thanh lý các khoản vay với tư cách cá nhân Chủ tịch Bianfishco cũ với Habubank;

-32-

(3) SHB chủ trì phối hợp với DATC thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, tham gia quản

lý, điều hành hoạt động kinh doanh, tài chính của Công ty

(4) DATC chịu trách nhiệm đàm phán với các chủ nợ khác của Bianfishco, mua lại nợ,

và chuyển thành vốn góp của DATC khi Bianfishco tăng vốn;

(5) DATC chịu trách nhiệm đàm phán với các NH để khoang nợ, giãn nợ trong vòng 2

năm;

(6) SHB tiến hành cho vay với các mục đích trả nợ cho người dân bán nguyên vật liệu;

bổ sung vốn lưu động để Bianfishco hoạt động tiếp tục hoạt động;

Tháng 8 năm 2012, Habubank chính thức sáp nhập vào SHB. SHB tiến hành thuê Công ty

TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện đợt kiểm toán đặc biệt tại Bianfishco từ tháng 9

năm 2012 đến tháng 10 năm 2012, với mục đích tiến hành tái cấu trúc Bianfishco.

Các khoản phải thu khách hàng nước

58 tỉ đồng

Bảng 4-6: Tình trạng một số nội dung kiểm toán chính

ngoài (số dư thuần)

sổ sách kế toán giữa Bianfishco và các

khách hàng.

Các khoản phải thu khách hàng trong

14 tỉ đồng

Ghi nhận phải thu khách hàng không

nước (số dư âm)

chính xác; không có đối chiếu.

Công nợ phải trả nhà cung cấp

311 tỉ đồng

Vay ngân hàng

1.192 tỉ đồng

Tài sản cố định và chi phí XDCB dở

724 tỉ đồng

dang

Tài sản đang được thế chấp cho các

423 tỉ đồng

chiếm 63% tổng giá trị tài sản cố định.

khoản vay ngắn và dài hạn tại các

ngân hàng

Hàng tồn kho

63 tỉ đồng

Có sự sai lệch trong thu hoạch cá nuôi

trồng và có tình trạng mua khống cá

nguyên liệu và nhập khống hàng tồn kho;

Các khoản phải trả khác

87,5 tỉ đồng

Bianfishco không theo dõi và đối chiếu

Chi phí phải trả dài hạn (số dư âm)

3,7 tỉ đồng

Đầu tư vào công ty con

332 tỉ đồng

Vốn chủ sở hữu

500 tỉ đồng

không lưu các tài liệu, chứng từ liên quan.

Tiền mặt

15 triệu đồng

Tiền gửi NH

1,8 tỉ đồng

Công ty có những chứng nhận sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu như chứng nhận SA8000:2008;

chứng nhận HACCP; chứng nhận FDA; chứng nhận HALAL

Nguồn: Báo cáo kiểm toán đặc biệt của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.

-33-

Toàn bộ số cổ phần của HBB được chuyển sang SHB, chuyển toàn bộ phần nợ cá nhân của

Chủ tịch Bianfishco thành phần vốn góp của SHB vào Bianfishco; Mua lại nợ của HD

Bank. Cho đến thời điểm này thì SHB và các đơn vị nhận ủy quyền của SHB đang nắm giữ

hơn 38 triệu cổ phiếu, chiếm 78% vốn điều lệ của Bianfishco.

NH cũng thay toàn bộ cán bộ quản lý tại Bianfishco, cho nghỉ toàn bộ ban điều hành của

Bianfishco trước đây; Đóng cửa Công ty con tại Mỹ.

4.3.3. Đánh giá kết quả

Sau 3 năm hoạt đông, tình hình của Bianfishco vẫn có nhiều điểm cần xem xét:

(1) Nhân sự thay đổi liên tục và vẫn là những nhân sự của NH chuyển sang;

(2) Doanh thu hoat động chỉ dừng mức hơn 400 tỉ/năm (bằng khoảng 40% những năm

trước 2010)

(3) Công ty vẫn tiếp tục lỗ trong 3 năm, với số lỗ lũy kế đến hết 31/12/2014: 2.545 tỉ.

(4) Tổng nợ phải trả vẫn tiếp tục tăng hàng năm, đến 31/12/2014 là 3.028 tỉ, với tình

trạng đều đã là nợ quá hạn từ nhiều năm.

(5) Vẫn còn tình trạng các cổ đông có sổ cổ đông nhưng không nằm trong danh sách cổ

đông được đăng ký;

(6) Không còn nhân sự và Công ty con tại Mỹ làm cho Bianfishco gặp khó khăn trong

việc mở lại thị trường Mỹ và các thị trường nước ngoài khác;

-34-

4.4. Đánh giá chung

Mặc dù cả 3 trường hợp này đều đã sử dụng việc chuyển nợ thành cổ phần hoặc mua bán

nợ để tham gia tái cấu trúc nợ và tái cơ cấu lại công ty nhằm thu hồi nợ, tuy nhiên có một

số vấn đề đã xảy ra để cuối cùng không có một trường hợp nào được cho là thành công đến

thời điểm này:

Thứ nhất, Có vẻ như một số lượng nợ quá hạn, nợ xấu được các NH che dấu cho đến khi

có sự phát giác từ bên ngoài.

Thứ hai, các công ty đều không có cơ hội đàm phán với các đối tác khác, ngoại trừ ngân

hàng cho vay; điều này dẫn đến sự bất lợi cho các chủ DN;

Thứ ba, VAMC đã không hỗ trợ được gì trong quá trình mua bán nợ. Trường hợp của

Bianfishco có sự tham gia của DATC, tuy nhiên DATC chỉ đóng vai trò là quan sát viên và

cũng không có kế hoạch tham gia xử lý nợ như chức năng của họ.

Thứ tư, như đã phân tích ở chương hai, cả ba trường hợp này NH đều vướng phải hai vấn

đề quan trọng trong việc chuyển từ vị trí chủ nợ sang cổ đông, đó là NH sau khi chuyển nợ

thành cổ phần đã không đủ nhân sự có khả năng trong ngành nghề mà DN đang hoạt động

và mâu thuẫn nảy sinh giữa NH với tư cách là chủ sở hữu mới và các cổ đông cũ. NH đã

không thể sử dụng được nhân sự cũ, những người nắm trong tay bí quyết nghề nghiệp, thị

trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ. Mặt khác khi đứng ở nhiều vai trò ở cùng 1 doanh

nghiệp dẫn đến việc không giải quyết dứt điểm được nợ xấu, bản chất nợ xấu rất dễ bị che

dấu.

Thứ năm, các NH đã không nắm vững được các vấn đề cốt lõi trong hoạt động của một DN

thuộc một ngành nghề khác như là vấn đề về bảo hiểm, thị trường, sản phẩm…

-35-

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

5.1. Kết luận

Cho đến nay thì vấn đề xử lý nợ xấu vẫn là một vấn đề trọng tâm trong hệ thống NH Việt

Nam. Có nhiều cuộc hội thảo, thảo luận của các NH, NHNN, Bộ Tài chính nhằm đánh giá,

xác định mức độ trầm trọng của nợ xấu, cũng như tìm kiếm giải pháp từ kinh nghiệm của

các quốc gia đã từng trải qua hoàn cảnh tương tự. Khi vấn đề nợ xấu đã trở thành một vấn

đề lớn của cả một hệ thống nền kinh tế thì sự can thiệp của Chính phủ trong trường hợp

này là cần thiết cùng với các chính sách ưu đãi về thuế, phí, các chính sách hỗ trợ sẽ đồng

thời giúp DN, NH vượt qua khủng hoảng. Các cơ quan được trao quyền xử lý nợ xấu phải

có đủ thực quyền để giải quyết, cắt bỏ hoặc cấu trúc nợ xấu theo hướng phù hợp với tình

hình thực tế của từng DN, NH. Chuyển nợ thành cổ phần và mua bán nợ đang được các

NH sử dụng ngày càng nhiều, tuy nhiên cũng còn nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình

thực hiện, dẫn đến việc không phải trường hợp nào cũng thành công. Cả NH và DN cần

phải xem xét kỹ cách thức tiến hành đảm bảo độ minh bạch và có cơ chế đàm phán cân

bằng cũng như quá trình hoạt động, kiểm soát doanh nghiệp sau chuyển nợ và mua bán nợ.

Các quá trình phải được triển khai nhanh, mang tính tích cực và mang lại hiệu quả cho toàn

bộ các thành viên tham gia giải quyết vấn đề, mang lại lợi ích xã hội cao nhất.

5.2. Kiến nghị giải pháp

Thứ nhất, thị trường mua bán nợ: Nhất thiết phải hình thành một thị trường mua bán nợ,

trong đó có đầy đủ các thành phần: cơ quan quản lý, cơ quan giám sát, cơ quan định giá,

các nhà đầu tư. Trong thời gian đầu của thị trường, nhất thiết VAMC phải là chủ chốt của

thị trường, là nhà tạo lập thị trường và hầu hết các giao dịch được xuất phát từ VAMC. Bên

cạnh đó hệ thống luật pháp phải được quy định chặt chẽ, bao gồm: quy định về hoạt động,

nguyên tắc định giá, cơ chế giám sát, cơ chế giá, các quy định về giới hạn đầu tư…, đặc

biệt là hình thành cơ chế đầu giá các khoản nợ. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham

gia thị trường nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài, hỗ trợ các nguồn vốn trong nước, đồng

thời tổ chức và phát triển các thị trường: thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,

thị trường ngoại hối. Điều này tránh cho các DN gặp trục trặc ở chỗ có nhiều cơ hội đàm

phán hơn, thảo luận được giá mua bán nợ tốt hơn, đồng thời cũng hỗ trợ cho các NH sau

-36-

khi chuyển nợ thành cổ phần thì có thể tìm kiếm được đối tác khác để bán, tránh việc đầu

tư quá lâu gây những mâu thuẫn trong quá trình vận hành sau này.

Thứ hai, giới hạn đầu tư: Trong quá trình xử lý nợ như kinh nghiệm của các nước ở phần

Chương 2 cho thấy các nước trông chờ nhiều vào nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài thông

qua hình thức mua cổ phần trong bất kỳ ngành công nghiệp nào được phép lên đến tỷ lệ

100%, ngoại trừ một số trường hợp liên quan đến các ngành công nghiệp chiến lược, mang

lại lợi thế quốc gia. Gần đây thì Việt nam đã cho phép tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà

đầu tư nước ngoài được tăng lên, đến mức 100%, tuy nhiên đối với những công ty hoạt

động trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì vẫn giữ tỷ lệ sở hữu nước

ngoài tối đa là 49%. Việc quy định quá nhiều các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đầu

tiên là làm rối các nhà đầu tư nước ngoài, sau nữa là phát sinh các giấy phép con và quan

trọng hơn là tỷ lệ sở hữu của nước ngoài vẫn chỉ là 49%. Vì vậy đề xuất xem xét giảm các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều cơ hội tham

gia; Không hạn chế về mặt thời gian nắm giữ tối thiểu trong các trường hợp mua bán nợ

nhằm tạo thanh khoản.

Thứ ba, chuyển nợ thành cổ phần: Trong quá trình chuyển nợ thành cổ phần, giai đoạn

định giá là quan trọng nhất, đây là cơ sở cho mọi hoạt động tiếp theo: xác định giá trị

doanh nghiệp, xác định tỷ lệ cổ phần, xác định giá chuyển đổi cũng như xây dựng chiến

lược phát triển sau này của doanh nghiệp. Có một số điểm không hợp lý trong quá trình

định giá theo các hướng dẫn trong các nghị định hiện hành, do vậy kết quả thường ít khi

được thống nhất giữa các bên trong quá trình mua bán nợ hoặc chuyển nợ thành cổ phần,

vì vậy trong quá trình chuyển nợ thành cổ phần cần hoàn thiện các vấn đề về định giá, để

các bên thỏa mãn lợi ích. Để làm được vấn đề này cần nâng cao năng lực của các tổ chức

định giá, của các cá nhân làm công tác định giá, tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên

môn, đào tạo. Cần xây dựng cơ sở dữ liệu chung về giá, tính năng..., của các tài sản định

giá, để các tổ chức định giá tham khảo, sử dụng. Đối với bên nhận cổ phần, sau khi chuyển

nợ thành cổ phần, họ là người chủ DN, nên cần có chính sách ưu đãi cho DN sau khi tái cơ

cấu: như miễn giảm thuế, ưu đãi cho các dự án mới. Khi DN thực hiện tái cấu trúc tài

chính, nhiều DN cần phải giảm vốn điều lệ, do đã mất vốn trong quá trình hoạt động. Việc

giảm vốn và không còn lỗ lũy kế sẽ giúp DN thuận lợi trong việc phát hành trái phiếu, cổ

-37-

phiếu hoặc niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán, nhằm tìm kiếm dòng vốn mới cho

hoạt động kinh doanh. Nhưng thực tế hiện nay, việc giảm vốn điều lệ của DN rất khó. Cần

có văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể hơn đối vấn đề này, để quá trình tái cơ cấu diễn ra

thuận lợi hơn.

Thứ tư, thành lập ngân hàng đầu tư hoặc VAMC phải có chức năng đầu tư, nhằm tổ chức

quản lý các khoản nợ chuyển thành cổ phần theo chuẩn mực đầu tư. Các NH Việt nam hiện

nay đều là các NHTM, không hoạt động giống như một NH đầu tư, do vậy việc quản lý

khoản đầu tư sẽ không đúng chức năng và không đảm bảo quản trị khoản đầu tư theo đúng

yêu cầu đầu tư. Hạn chế các NHTM nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp, nhằm hạn chế mâu

thuẫn trong việc NH giữ nhiều vai trò trong trong DN, vừa là chủ sở hữu, vừa cho vay, vừa

xử lý nợ, dẫn đến việc giải quyết nợ xấu sẽ không chặt chẽ và không dứt điểm.

5.3. Hạn chế của đề tài

Các tình huống trong đề tài được tìm hiểu ở phạm vi hẹp, có thể chưa đại diện cho hướng

xử lý chung của tất cả các TCTD.

Trong phạm vi đề tài này, tôi trình bầy một số những hiểu biết của mình về quá trình xử lý

nợ xấu trong hệ thống NH, với mong muốn nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô trong

Chương trình, các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm Luận văn không chỉ giới hạn trong luận

văn này, mà còn trong quá trình thực tiễn xử lý nợ xấu.

-38-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 227/2012/TT-BTC về hướng dẫn thành lập, tổ chức

hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.

2. Bộ Tài chính (2013), “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc và Bài học cho

Việt Nam”, Tài liệu hội thảo, Trường Bồi dưỡng Cán bộ Tài chính (Bộ Tài chính) tổ chức

17/12/2013.

3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 194/2013/TT-BTCngày 17 tháng 12 năm 2013

của Bộ tài chính về tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không đủ điều kiện cổ

phần hóa theo quy định tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về

chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

4. Chính phủ (2007), Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 quy định về nhà

đầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam.

5. Chính phủ (2011), Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh

nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần” có hiệu lực thi hành kể từ ngày

05/09/2011.

6. Huỳnh Thế Du (2004), Tài liệu nghiên cứu “ Xử lý nợ xấu ở Việt nam nhìn từ mô

hình Trung Quốc và một số nền kinh tế khác”, Tháng 12/2004.

7. Thùy Duyên (2015), “Nợ xấu ngân hàng tăng trở lại”, VNEconomy.vn, truy cập

ngày 11/03/2015 tại địa chỉ: http://vneconomy.vn/tai-chinh/no-xau-ngan-hang-tang-tro-lai-

20150504015450529.htm.

8. Vũ Minh Đức (2011), Giáo trình nguyên lý và tiêu chuẩn thẩm định giá.

9. FETP (2013), Bài thảo luận chính sách “Khơi thông những nút thắt thể chế để

phục hồi tăng trưởng” chuẩn bị cho Chương trình Lãnh đạo Quản lý cao cấp Việt Nam

(VELP) 2013.

10. Tô Ngọc Hưng (2013), “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những

bài học cho Việt Nam”, Học viện Ngân hàng, truy cập ngày 17/02/2015 tại địa chỉ:

http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/sep.pdf.

11. Đào Thị Hồ Hương (2012), “Bàn về hướng xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam”, NHNN, truy cập ngày 17/02/2015 tại địa chỉ: www.sbv.gov.vn

-39-

12. Kamco (2012), “Báo cáo kinh nghiệm của Kamco”, Tài liệu Hội Thảo, 2nd Forum

for Asian Insolvency reform Bangkok , Thai Lan 16 – 17 December 2002.

13. NFSC (2013), “Báo cáo nợ xấu bất động sản không đúng”, NFSC, truy cập ngày

11/03/2015 tại địa chỉ: http://nfsc.gov.vn/tin-tuc/bao-cao-no-xau-bat-dong-san-khong-

dung.

14. Thanh Thanh Lan (2015), “Nợ xấu năm 2013 trên 55%, Southern Bank báo cáo

3%”, Báo điện tử Vnexpress.net, truy cập ngày 03/08/2015 tại địa chỉ:

http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/no-xau-nam-2013-tren-55-

southern-bank-bao-cao-3-3246651.html.

15. Ngân hàng Nhà nước (2012), Quyết định 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối

với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.

16. NHNN (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng

Nhà nước về Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

17. NHNN (2006), Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế mua, bán nợ của các TCTD.

18. NHNN (2007), Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 về Hướng dẫn

Nghị định 69/2007/NĐ-CP quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM

Việt Nam.

19. NHNN (2012), Báo cáo số 104/ BC-NHNN ngày 15/8/2012, báo cáo giải trình chất

vấn tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban thường vụ quốc Hội.

20. NHNN (2012), Báo cáo số 104/ BC-NHNN ngày 15/8/2012, báo cáp giải trình chất

vấn tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

21. NHNN (2013), Thông tư 21/2013/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động

ngân hàng.

22. NHNN (2014), Thông cáo báo chí ngày 21/2/2014 của Ngân hàng Nhà nước.

23. Quốc hội (1997), Luật các TCTD năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD

năm 2004.

24. Quốc hội (1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Luật NHNN 2010.

25. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự năm 2005.

26. Quốc hội (2010), Luật Chứng khoán 2010.

-40-

27. Thống đốc NHNN (2006), Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số

59/2006/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2006 ban hành quy chế mua bán nợ của các

TCTD.

28. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 về

ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh

nghiệp Việt Nam.

29. Thủ tướng Chính phủ (2012), “Đề án xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng ban

hành kèm theo quyết định 843-QD-TTg năm 2013”, Thư viện pháp luật, truy cập ngày

22/02/2015 tại địa chỉ: http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-843-QD-TTg-nam-

2013-De-an-Xu-ly-no-xau-cua-cac-to-chuc-tin-dung-vb192157.aspx.

30. Thủ tướng Chính phủ (2012), Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng ban hành kèm

theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

31. UB Kinh tế của Quốc hội (2013), Báo cáo kinh tế vĩ mô 2013 của Ủy ban Kinh tế

của Quốc Hội.

32. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2014), Báo cáo tổng quan thị trường tài

chính 2013 và triển vọng 2014.

33. Ủy ban Kinh tế Quốc hội (2013), Báo cáo kinh tế vĩ mô 2013: Thách thức còn ở

phía trước, Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô, NXB Tri Thức, Hà Nội.

34. Ủy ban Kinh tế Quốc hội (2013), Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh

tế - một năm nhìn lại, NXB Tri Thức, Hà Nội.

Tiếng Anh

35. Claesens et al. (2001), Vol. 1.Resolution of Financial Distress: An International

Perspective on the Design of Bankruptcy Laws, The World Bank.

36. Elsinger. H and Summer. M. (2009),“The Economics of Bank Insolvency,

Restructuring and Recapitalization”, Financial Stability Report 20, (December 2010).

37. Laeven, Luc and Valencia, Fabian (2010), Resolution of Banking Crises: The

Good, the Bad, and the Ugly, Authorized for distribution by Stijn Claessens.

38. Word Bank (2014), Doing Business 2014.

-41-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phân loại nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

Tỷ lệ trích Quyết định 493 dự phòng Phân Tính DP nhóm chất Điều 6 Điều 7 DP cụ chung (Định lượng) (Định tính) thể

Nhóm Nợ Nợ trong hạn và quá hạn dưới Nợ được đánh giá có 0% 0,75%

1 đủ 10 ngày, được đánh giá có khả khả năng thu hồi đầy đủ

tiêu năng thu hồi đầy đủ cả gốc và cả nợ gốc và lãi đúng

chuẩn lãi đúng hạn (gồm cả gốc và hạn.

lãi quá hạn).

Nhóm Nợ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 Nợ được đánh giá có 5% 0,75%

2 cần ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả khả năng thu hồi đầy đủ

chú ý nợ lần đầu. cả nợ gốc và lãi nhưng

có dấu hiệu khách hàng

suy giảm khả năng trả

nợ.

Nhóm Nợ Nợquá hạn từ 91 ngày đến 180 Nợ được đánh giá 20% 0,75%

3 dưới ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn không có khả năng thu

tiêu trả nợ lần đầu, (trừ nợ được hồi nợ gốc và lãi khi

chuẩn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đến hạn. Các khoản nợ

đầu được phân loại vào nhóm này được TCTD đánh

2 ở trên); Nợ được miễn hoặc giá có khả năng tổn thất

giảm lãi do khách hàng không một phần nợ gốc và lãi.

đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo

hợp đồng tín dụng.

Nhóm Nợ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến Nợ được đánh giá có 50% 0,75%

4 nghi 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời khả năng tổn thất cao.

-42-

Phân Tính Tỷ lệ trích Quyết định 493 nhóm chất dự phòng

ngờ hạn trả nợ lần đầu quá hạn

dưới 90 ngày theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần

đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm Nợ Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ Nợ được đánh giá 100% 0%

5 có cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần không còn khả năng thu

khả đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên hồi, mất vốn.

năng theo thời hạn trả nợ được cơ

mất cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại

vốn thời hạn trả nợ lần thứ hai quá

hạn theo thời hạn trả nợ được

cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn; Nợ

khoanh, nợ chờ xử lý;

-43-

Phụ lục 2: Phân loại nợ xấu theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN

Tỷ lệ trích dự Thông tư 09 phòng Phân Tính DP nhóm chất Điều 10 Điều 11 DP cụ chung (Định lượng) (Định tính) thể

Nhóm Nợ Nợ trong hạn và được đánh giá Các khoản nợ được 0% 0,75%

1 đủ là có khả năng thu hồi đầy đủ TCTD, chi nhánh ngân

tiêu cả nợ gốc và lãi đúng hạn; hàng nước ngoài đánh

chuẩn giá là có khả năng thu Nợ quá hạn dưới 10 ngày và

hồi đầy đủ cả nợ gốc và được đánh giá là có khả năng

lãi đúng hạn. thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị

quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ

gốc và lãi còn lại đúng thời

hạn;

Nhóm Nợ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 Các khoản nợ được 5% 0,75%

2 cần ngày; TCTD, chi nhánh ngân

chú ý hàng nước ngoài đánh Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

giá là có khả năng thu lần đầu;

hồi đầy đủ cả nợ gốc và

lãi nhưng có dấu hiệu

khách hàng suy giảm

khả năng trả nợ.

Nhóm Nợ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến Các khoản nợ được 20% 0,75%

TCTD, chi nhánh ngân 3 dưới 180 ngày;

hàng nước ngoài đánh tiêu Nợ gia hạn nợ lần đầu;

giá là không có khả chuẩn Nợ được miễn hoặc giảm lãi năng thu hồi nợ gốc và do khách hàng không đủ khả lãi khi đến hạn. Các năng trả lãi đầy đủ theo hợp khoản nợ này được

-44-

Phân Tính Tỷ lệ trích dự Thông tư 09 nhóm chất phòng

đồng tín dụng; TCTD, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài đánh

giá là có khả năng tổn

thất.

Nhóm Nợ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến Các khoản nợ được 50% 0,75%

4 nghi 360 ngày; TCTD, chi nhánh ngân

ngờ hàng nước ngoài đánh Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

giá là có khả năng tổn lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

thất cao. theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần đầu;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai;

Nợ phải thu hồi theo kết luận

thanh tra nhưng đã quá thời

hạn thu hồi đến 60 ngày mà

vẫn chưa thu hồi được;

Nhóm Nợ Nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ được 100% 0%

5 TCTD, chi nhánh ngân có Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

hàng nước ngoài đánh khả lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

giá là không còn khả năng lên theo thời hạn trả nợ được

năng thu hồi, mất vốn. mất cơ cấu lại lần đầu;

vốn Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai quá hạn theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

thứ hai;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ ba trở lên, kể cả chưa

bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

-45-

Phân Tính Tỷ lệ trích dự Thông tư 09 nhóm chất phòng

Nợ phải thu hồi theo kết luận

thanh tra nhưng đã quá thời

hạn thu hồi trên 60 ngày mà

vẫn chưa thu hồi được;

Nợ của khách hàng là TCTD

được Ngân hàng Nhà nước

công bố đặt vào tình trạng

kiểm soát đặc biệt, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài bị

phong tỏa vốn và tài sản;

-46-

Phụ lục 3: Giới hạn đầu tư, nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam

Tỷ lệ đầu tư / vốn của Tổ chức bị Tỷ lệ đầu tư vào các doanh tổ chức Luật hạn chế nghiệp khác bị hạn chế

Ngân hàng Đầu tư không quá 11% vốn <= 40% vốn điều lệ và

điều lệ của doanh nghiệp nhận quỹ dự trữ của ngân

vốn góp hàng thương mại. Luật các Công ty tài Đầu tư không quá 11% vốn <= 60% vốn điều lệ và TCTD chính điều lệ của doanh nghiệp nhận quỹ dự trữ của ngân

vốn góp hàng thương mại.

TT công ty đầu tư <= 15% tổng giá trị chứng <= 20% tổng giá trị tài

227/2012/TT- chứng khoán khoán đang lưu hành của một tổ sản của công ty vào các

BTC đại chúng chức phát hành loại Công ty, ngoại trừ:

<= 10% tổng giá trị tài

sản của công ty vào bất

động sản

Luật chứng Công ty Không đầu tư vào Công ty có

khoán chứng khoán sở hữu trên 50% vốn điều lệ của

Công ty chứng khoán

<= 15% tổng số cổ phiếu đang

lưu hành của công ty chưa niêm

yết

<= Đầu tư quá 20% tổng số cổ

phiếu đang lưu hành của công

ty niêm yết

Nghị định số Nhà đầu tư Tổng mức sở hữu tối đa bằng

69/2007/NĐ- nước ngoài 30% vốn điều lệ của một ngân

CP ngày hàng Việt Nam.

-47-

Tỷ lệ đầu tư / vốn của Tổ chức bị Tỷ lệ đầu tư vào các doanh tổ chức Luật hạn chế nghiệp khác bị hạn chế

20/4/2007 và Nhà đầu tư chiến lược không

Thông tư số quá 15% vốn điều lệ

07/2007/TT-

NHNN ngày

29/11/2007

Quyết định số Nhà đầu tư Nắm giữ tối đa 49% cổ phần

55/2009/QD- nước ngoài của Công ty đại chúng

TTg ngày

15/4/2009

Nghị định Các nhà đầu Không nắm giữ thấp hơn 25% đối với doanh nghiệp 100%

59/2011/ND- tư chiến lược vốn Nhà nước cổ phần hóa, trường hợp doanh nghiệp có

CP ngày và các cổ vốn nhà nước 500 tỉ hoặc ngành nghề đặc thù sẽ có cơ

18/7/2011 đông khác quan có thẩm quyền xem xét

-48-

Phụ lục 4: Tổng hợp các phương thức xử lý nợ

Phương thức Điều kiện

xử lý

Thích hợp dùng cho xử lý nợ xấu có tài sản bảo đảm mà thị trường có

nhu cầu lớn, ví dụ như bất động sản, các tài sản có giá trị sử dụng cao

Xử lý tài sản như ôtô; tuy nhiên chi phí xử lý tương đối cao và thời gian có thể kéo

dài. Khi chấp nhận xử lý tài sản thì mức độ thu hồi tài chính thường thấp

hơn nhiều so với giá trị thật của tài sản.

Đấu giá tài sản Chi phí xử lý thấp, thích hợp thực hiện nâng cao giá trị tài sản nợ; nhưng

cần xử lý thời gian dài.

Ký kết Thích hợp với các món nợ quan hệ phức tạp, những món nợ do nhiều

ngân hàng cùng tài trợ vốn. chuyển giao

Trong điều kiện thị trường mua bán nợ phát triển thì giao dịch diễn ra

tương đối nhanh, thích hợp dùng cho gói nợ có tài sản bảo đảm là tài sản Mua bán nợ vật chất, đặc biệt thích hợp với gói nợ có bảo đảm bằng máy móc hay

nhà xưởng…

Thích hợp dùng với bên vay có khả năng chi trả nợ nhưng cố tình không

Tố tụng pháp luật trả; cần biện pháp xử lý đôn đốc, hoặc kết hợp các biện pháp cứng rắn

khác để đạt mục đích thu hồi nợ

Thích hợp với DN có khả năng chi trả nhất định nhưng DN đang lâm

vào khủng hoảng tài chính ngắn hạn, nếu cưỡng chế thu hồi nợ sẽ khiến Tái cơ cấu nợ DN phải phá sản. Thực hiện tái cơ cấu nợ nhằm hỗ trợ DN có thể tiếp

tục giữ được DN và có khả năng trả nợ trong tương lai.

Thích hợp với DN có nguồn vốn, có sản phẩm, thiết bị máy móc công Nợ chuyển cổ nghệ hiện đại, trình độ quản lý tương đối cao, do nợ NH ảnh hưởng tình phần hình kinh doanh sản xuất.