Nội dung Trang
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
1. Thực trạng của trẻ 3-4 tuổi tại lớp 3TC4 trong hoạt động khám
phá khoa học trong trường mầm non Nhân Thắng.
3
2. Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi lớp 3 tuổi C4 học tốt hoạt động
khám phá khoa học Nhân Thắng.
5
a. Biện pháp 1: Xây dựng nền nếp, tạo môi trường học tập thuận lợi giúp
trẻ phát huy tính tích cực qua hoạt động khám phá khoa học.
5
b. Biện pháp 2: Một số trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho trẻ hoạt động
khám phá khoa học.
7
c. Biện pháp 3: Biện pháp lấy trẻ làm trung tâm kết hợp sử dụng đồ dùng
trực quan giúp trẻ trải nghiệm thông qua hoạt động khám phá khoa học.
9
d. Biện pháp 4: Lồng ghép khám phá khoa học vào các tiết học. 13
e. Bin pháp 5: Bin pháp ng cao k năng quan sát, so sánh và phân loại
cho trẻ thông qua km phá khoa học bằng nhiu hình thc khác nhau.
14
f. Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh giúp trẻ học tốt môn khám
phá khoa học.
15
3. Kết quả “ Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi lớp 3 tuổi C4 học tốt
hoạt động khám phá khoa học trong trường mầm non Nhân Thắng”.
16
a. Kết quả đạt được. 17
b. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm. 18
4. Kết luận. 18
5. Kiến nghị, đề xuất. 19
Đối với tổ chuyên môn. 19
Đối với Lãnh đạo nhà trường. 19
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo. 19
Phần III : MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP. 20
Phần IV: CAM KẾT. 21
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1
“ Trẻ em hôm nay - Thế giới ngày mai ”
Trẻ em hạnh phúc của mọi gia đình, tương lai của toàn dân tộc. Việc
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà
còn trách nhiệm của toàn hội. Giai đoạn trẻ lên 3 tuổi thời điểm mấu
chốt và quan trọng nhất, tất cả mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt
đầu nghe, nhìn và vận động bằng đôi chân, đôi tay của mình...Những nghiên cứu
về đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi trẻ mầm non cho thấy: tâm hồn trẻ rất ngây thơ
trong sang:" Học chơi, chơi học”, trẻ ngắm nn thế giới xung quanh
qua "lăng kính chủ quan" của trẻ, tất cả đều mới lạ “với biết bao điều kỳ diệu”
luôn những câu hỏi thắc mắc, những điều trẻ luôn khao khát muốn biết,
muốn tìm hiểu khám phá. Như vậy, ngay từ tuổi ấu thơ trẻ mầm non đặc biệt
trẻ 3- 4 tuổi đang những bước phát triển về nhận thức, duy, ngôn ngữ,
tình cảm,...Thế giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn, biết bao
điều mới lạ hấp dẫn, còn bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò muốn biết, muốn
được khám phá,
Từ khi còn rất tôi đã rất thích bài hát: sao lại thế?” với những câu
hát : “Xung quanh chúng ta biết bao điều kỳ lạ, sao ta biết chẳng được
bao nhiêu”. Thế giới xung quanh rất rộng lớn nó bao gồm cả sự vật, hiện ợng
con người ai cũng muốn tìm hiểu, muốn khám phá. Khi chọn học ngành
phạm cho đến khi tôi công tác tại trường mầm non, hàng ngày tôi chăm sóc,
dạy dỗ và được trò chuyện cùng trẻ, được nghe những câu nói, câu hỏi ngây thơ,
hồn nhiên của các con như: “cô ơi cái đây ạ?”, “cái này dùng để làm gì?”...
Cho thấy nhu cầu tìm hiểu, khám phá xung quanh củac con rất lớn, nhưng
các con còn quá nhỏ, chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, sự trải nghiệm còn ít,
chưa thể tự khám phá về thế giới xung quanh. Nên người lớn phải giúp đỡ, tổ
chức, hướng dẫn trẻ khám phá khoa học.
Tất cả những hoạt động diễn ra trường mầm non đều tạo sự hứng thú đặc
biệt, nó kích thích trẻ ở sự say mê học hỏi, gp trẻ phát triển khả năng nhận thức,
nh thành phát triển nhân cách cho trẻ.
Việc trẻ được khám phá khoa học là việc làm thiết thực, và được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hướng tới việc mở rộng nhận thức, phát triển
2
các quá trình tâm hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cho trẻ. Trẻ được khám
phá, trải nghiệm theo phương thức: Học chơi, chơi học” trong đó trẻ
chủ thể của mọi hoạt động,giáo chỉ là ngườiớng dẫn.
Xuất phát từ niềm say đó của trẻ, tôi luôn suy nghĩ mình phải làm gì?
Mình nên làm như thế nào để giúp trẻ hứng thú và học thật tốt hoạt động khám
phá khoa học. Nhằm giúp tr khắc sâu được những kiến thức đó tôi đã không
ngừng suy nghĩ và tìm tòi, sáng tạo ra những hình thức, phương pháp giảng dạy
hay tạo ra môi trường học tập tốt nhất. Những phương pháp i tìm ra
nhằm giúp trẻ thỏa mãn được nhu cầu khám phá tìm hiểu thế giới xung
quanh, cung cấp hiểu biết cho trẻ, đưa đến cho trẻ những kiến thức, những kinh
nghiệm đã được chọn lọc và sắp xếp theo một hệ thống giúp trẻ dễ dàng tiếp thu
những kiến thức đó. Đồng thời giúp trẻ nhận thức, phân biệt đượci đúng, cái
sai, các biểu tượng, các khái niệm, giá trị thẩm mỹ. Từ đó, trẻ sẽ phát triển nhận
thức, biết yêu thương giúp đỡ mọi người, thích lao động rèn tính kiên trì độc
lập. Mai đây, biết đâu đó những “Mầm non” ấy sẽ trở thành những nhà khám
phá khoa học, khám phá ra những điều vi diệu hơn. Với mong muốn được góp
phần và sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là lĩnh vực khám khoa học
Chính vì các lý do trên nên tôi đã chọn đề tài Một số biện pháp giúp trẻ 3-
4 tuổi C4 học tốt hoạt động khám phá khoa học trong trường mầm non Nhân
Thắng” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Thực trạng của trẻ 3-4 tuổi tại lớp 3TC4 trong hoạt động khám phá
khoa học trong trường mầm non Nhân Thắng.
Năm học 2022 - 2023, năm học thứ 2 Trường mầm non Nhân Thắng tiếp
tục duy trì xây dựng nhiệm vụ trọng tâm nổi trội Xây dựng Trường học
hạnh phúc lớp học hạnh phúc’ được nhân rộng trong phong trào của trường.
Chính vây, nhà trường luôn chú trọng đẩy mạnh công tác chăm sóc go dục
trẻ. Trẻ đến trường được học tập vui chơi trong môi trường an toàn, lành mạnh,
phụ huynh luôn n tâm, tin tưởng. Việc trẻ ngoan, sức khỏe, thích thú được
đến trường lớp là điều mà bất kì bậc làm cha, làm mẹ nào cũng mong muốn. Tuy
nhiên, trong q trình giảng dạy lớp 3TC4, tôi nhận thấy thực trạng của trẻ
tham gia trong hoạt động khám phá khoa học có những ưu, nhược điểm như sau:
a. Ưu điểm :
*Về phía nhà trường và giáo viên :
- Lớp tôi luôn nhận được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, sự
quan tâm của lãnh đạo địa phương và các ban nghành đoàn thể về cơ sở vật chất
cũng như tinh thần.
- Bản thân được trực tiếp tham gia đứng lớp hàng ngày nên trẻ
nhiều thời gian gần gũi với nhau, mọi hoạt động học tập, sinh hoạt trẻ
cùng nhau thực hiện.
* Về phía phụ huynh, phía trẻ :
- Trẻ lớp tôi các cháu đều khoẻ mạnh, đi học đều, học sinh có nền nếp trong
học tập và vui chơi.
- Các bậc phụ huynh trong lớp luôn quan tâm, phối hợp với giáo viên, nhiệt
tình ủng hộ về sở vật chất, gần gũi chia sẻ các kinh nghiệm thống nhất
phương pháp cùng dạy trẻ theo khoa học.
b. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Về phía giáo viên:
- Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi nguyên vật liệu cho trẻ hoạt động còn thiếu khoa
học, chưa đa dạng mang tính chắp vá.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa phong phú, chưa thu hút trẻ.
4
- Thời gian cho trẻ trải nghiệm khám phá hội thực tế không nhiều, chủ
yếu vẫn là lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động khác.
- Hình thức tổ chức cho trẻ hoạt động sài chưa sáng tạo, phương pháp
trong giảng dạy còn cứng nhắc, bó, giờ học không sinh động chưa phát huy
được tính tích cực của trẻ.
* Về phía trẻ:
- Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi này rất hiếu động, khả năng tập chung chú ý
chưa cao, khả năng tri giác, và trí tưởng tượng còn chưa phong phú.
- Lớp một số trẻ đến từ nhiều đa phương khác nhau, nhận thức của trẻ
không đồng đều, một số trẻ lần đầu tiên đến lớp dẫn đến tình trạng trẻ thiếu tự
tin, rụt rè, nhút nhát, vốn kinh nghiệm chưa phong phú.
* Về phía phụ huynh:
- Một số phụ huynh chỉ coi trọng đến các môn học khác chưa nhận thức
về môn khám phá khoa học đối với trẻ, cho con nghỉ tùy tiện nên ít nhiều ng
ảnh hưởng đến việc học tập của lớp. Họ chưa nhận thức hết tầm quan trọng của
việc cho trẻ hoạt động với khám phá khoa học.
- Đa số phụ huynh làm nghề lao động tự do, buôn bán, nông dân nên ít
thời gian trò chuyện với trẻ, nghe trẻ nói để trả lời thắc mắc của trẻ nên việc phát
triển ngôn ngữ, làm tăng vốn từ, khám phá những điều mới là ở trẻ còn hạn chế.
* Khảo sát thực trạng:
Chính vì các hạn chế nguyên nn hạn chế trên nên tôi đã tiến nh 1
kho t ngay từ đầu năm hc lớp mình với tổng số tr 37 tr thu được
kết qun sau:
Bảng khảo sát trẻ trước khi thực hiện:
Nội dung
Trước khi thực hiện biện pháp
Số trẻ Tỷ lệ %
- Trẻ có khả năng phân tích, so sánh , suy luận
sự vât, hiện tượng 15/37 40%
-Tre| co} ky~ năng quan sa}t, ti•m ra đă€c điê|m,
có kha| năng chu} y}, ghi nhơ} 18/37 49%
-Trẻ có kĩ năng, thao tác thử nghiệm 17/37 45%
-Trẻ hứng thú, yêu thích tham gia các hoạt
động khám phá khoa học 15/37 40%
5