BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II ........................................
NGUYỄN THỊ HOÀNG TRÂM
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA
HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG PHÍA NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2003
Xin trân trọng cám ơn TS. Lê Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cám ơn các Thầy – Cô đã giảng dạy và góp ý cho luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Anh, Chị Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên và các em
Học sinh một số trường THPT phía Nam và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn này.
LỜI CÁM ƠN
3
BCH
: Ban chấp hành
CBĐ
: cán bộ Đoàn
CBQL
: cán bộ quản lí
CSVC
: cơ sở vật chất
GDNGLL
: giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV
: giáo viên
GVCN
: giáo viên chủ nhiệm
HSTQ
: hệ số tương quan
THPT
: trung học phổ thông
TNCS HCM
: thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TP HCM
: thành phố Hồ Chí Minh
XHCN
: xã hội chủ nghĩa
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
4
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ 3
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................. 4
MỤC LỤC .................................................................................................................. 5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................... 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 10
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 10
5. Giới hạn đề tài. ..................................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 11
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 14
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 14
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................... 14
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 15
1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 18
1.2.1. Trường trung học phổ thông ....................................................................... 18
1.2.2. Lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. ........................................ 19
1.2.3.Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................. 26
1.2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................................................... 28
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÍA NAM ............................................................................................................... 31
2.1. Xây dựng bộ công cụ phục vụ nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL. ................................................................................................................. 31
2.1.1.Bộ phiếu điều tra bằng câu hỏi đóng và mở. ................................................ 31
2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................. 32
2.1.3. Cách xử lí số liệu. ........................................................................................ 32
5
2.2. Phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường trung học phổ thông phía Nam. ................................................................ 33
2.2.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. .................................. 33
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ..................................................... 36
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................................ 67
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. ...................................................................................... 67
3.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 67
3.1.2. Cở sở pháp lí................................................................................................ 67
3.1.3.Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 68
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở thường trung học phổ thông ................................... 69
3.2.1. Thành lập hoặc củng cố Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL. ....................... 69
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động GDNGLL. ........................................................... 71
3.2.3. Tuyên truyền ................................................................................................ 73
3.2.4. Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là các tổ bộ môn tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL ..................................................................................... 74
3.2.5. Chỉ đạo hoạt động của tổ, khối chủ nhiệm. ................................................. 75
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động thường xuyên, kịp thời. ...................................................................................................... 76
3.2.7. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của Đoàn. ....................... 77
3.2.8. Phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh để tổ chức hoạt động GDNGLL .............................................................................................. 77
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, kinh phí phục vụ hoạt động GDNGLL ...................................................................................................... 78
3.3. Khảo nghiệm về các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL .................................................................................................................. 80
3.4.Thử nghiệm ........................................................................................................ 80
3.4.1. Mục đích thử nghiêm .................................................................................. 81
3.4.2. Nội dung thử nghiêm ................................................................................... 81
6
3.4.3. Qui trình thử nghiệm ................................................................................... 81
3.4.4. Kết quả thử nghiệm ..................................................................................... 82
3.4.5. Những khó khăn, thuận lợi khi thử nghiệm ................................................ 83
3.4.6. Phương hướng sắp tới: ................................................................................ 83
3.4.7.Kiến nghị của nhà trường ............................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 85
1. Kết luận ................................................................................................................ 85
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 86
2.1. Đối với nhà trường THPT .............................................................................. 86
2.2. Đối với các Sở GD&ĐT ................................................................................. 87
2.3. Đối với các Trường Sư phạm ......................................................................... 87
2.4. Đối với Bộ GD&ĐT ....................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nêu rõ:
"Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn
dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu
quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công
nghệ".
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa những thập niên đầu thế
kỉ 21. Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao động rõ ràng
được hình thành không chỉ bằng các giờ học trên lớp mà còn được rèn luyện, củng
cố và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một khâu, một bộ phận của toàn bộ
quá trình giáo dục, phát triển nhân cách của học sinh trường THPT. Hoạt động sẽ
góp phân củng cô, mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển xúc cảm, tình cảm
đạo đức ở học sinh...bằng sự giao tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và với xã hội.
Từ đó hình thành ở học sinh kỹ năng tự quản và tổ chức hoạt động; đặc biệt hình
thành ở các em tính năng động sáng tạo và tích cực xã hội. Mặt khác, xét về phương
diện tâm lí thì: "Trong mọi con người tồn tại hai bản năng rất mạnh, và chúng có thể
được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục. Bản năng thứ nhất là con người cần một cuộc
sống cộng đồng. Bản năng thứ hai là con người thích được vui chơi thoải mái" [19,
tr 36]. Chính hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một phương thức giáo dục phù
hợp với cả hai bản năng trên, đồng thời đáp ứng được nhu cầu hoạt động của tuổi
trẻ.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung, hình thức đa dạng và
phong phú sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng: "Học đi đôi
8
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội", góp
phần hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học.
- Trong diễn văn khai mạc Hội nghị TW 2 (khóa 8), nguyên Tổng Bí thư Đỗ
Mười đã nêu: "Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối giữa "dạy người", dạy
chữ, dạy nghề, trong đó "dạy người" là mục tiêu cao nhất như Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: "Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ
nghĩa".
- Nhưng hiện nay các nhà trường chủ yếu vẫn cung cấp tri thức để hình thành
nhận thức, thái độ, chưa coi trọng đúng mức, và chưa có đủ điều kiện rèn luyện kĩ
năng, trau dồi những cảm xúc, tình cảm, phẩm chất đạo đức, thẩm mĩ. Giáo sư Viện
sĩ Phạm Minh Hạc đánh giá: "ngành giáo dục Việt nam có phần lệch về dạy chữ, ít
dạy nghề, không chú trọng dạy người" [16, tr.3]. Mà dạy người mới thật là cơ bản
cho tương lai của dân tộc. Chính vì không coi trọng "dạy người" nên một bộ phận
không nhỏ học sinh, thanh niên thờ ơ với thời cuộc, chạy theo bằng cấp, không ít
học sinh đang giảm sút về đạo đức, nhân cách, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và
các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.
- Thực tiễn trong nhiều năm qua, ở các trường học có chất lượng giáo dục tốt
đều là những đơn vị thực hiện giáo dục toàn diện, không chỉ chăm lo hoạt động dạy
- học, lao động hướng nghiệp và dạy nghề mà còn rất quan tâm tổ chức quản lí có
hiệu quả hoạt động GDNGLL. Bên cạnh đó, nhiều nhà trường tổ chức hoạt động
GDNGLL với hình thức và nội dung nghèo nàn, không thu hút được sự tham gia
của đông đảo học sinh, không tạo được sân chơi lành mạnh đối với học sinh, hiệu
quả giáo dục thấp.
- Được trang bị lí luận qua lớp Thạc sĩ Quản lí văn hóa giáo dục, đồng thời với
thực tế giảng dạy chuyên đề: "Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
phổ thông "trong 3 năm qua tại Trường Cán bộ quản lí giáo dục & Đào tạo II, qua
tiếp xúc và trao đổi với học viên là cán bộ quản lí các nhà trường, bản thân tôi rất
trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lí hoạt động GDNGLL hiện nay ở các trường
phổ thông. Điều đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: "Các biện pháp nâng cao chất
9
lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng một số trường
THPT phía Nam".
2. Mục đích nghiên cứu.
-Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT
phía Nam, đối chiếu với lí luận quản lí giáo dục, có chú ý tới đặc điểm vùng miền
của các nhà trường để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL ở các nhà trường THPT
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
3.1. Cơ sở lí luận về các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở một số trường THPT phía Nam.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL của Hiệu trưởng một số trường THPT phía nam.
4.2. Khách thể nghiến cứu: Quản lí hoạt động GDNGLL của Hiệu trưởng một
số trường THPT ở một số tỉnh phía nam
5. Giới hạn đề tài.
- Hoạt động GDNGLL do nhiều cấp quản lí. Đề tài chỉ nghiên cứu quản lí hoạt
động GDNGLL của Hiệu trưởng ở một số trường THPT phía nam, không nghiên
cứu ở các trường THPT dân tộc nội trú.
-Nshiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT
những năm gần đây, đặc biệt năm học 2001 - 2002.
10
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những hoạt động ngoài giờ lên lớp trong phạm
vị khuôn khổ của nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Quan điểm nghiên cứu.
Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên các quan điểm sau:
6.1.1. Quan điểm hệ thống.
Quản lí nhà trường là quản lí một "tiểu hệ thống xã hội", trong đó quản lí hoạt
động GDNGLL về thực chất là quản lí quá trình lao động sư phạm của giáo viên. Vì
vậy, các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL phải được xem xét trong một hệ
thống những tác động quản lí của hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản lí khác nhằm
đạt được mục tiêu quản lí đã đề ra.
6.1.2. Quan điểm lịch sử.
Việc nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở những thời điểm cụ thể.
Mặt khác, việc nghiên cứu phải tính đến những đòi hỏi khách quan của sự phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật đối với quản lí hoạt động GDNGLL nhằm phát
triển hài hòa và toàn diện nhân cách người học
6.1.3. Quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện việc quản lí
hoạt động GDNGLL ở các nhà trường THPT, bao gồm các vấn đề như: lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, phối
hợp các lực lượng xã hội, kiểm tra đánh giá....Đồng thời, để đánh giá khách quan và
toàn diện thực trạng quản lí, việc nghiên cứu được thực hiện trên ba đối tượng: cán
bộ quản lí nhà trường, giáo viên, học sinh
6.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.2.1. Phương pháp phân tích, sưu tầm tài liệu: nhằm tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ
sở pháp lí, lịch sử nghiên cứu của đề tài
6.2.2. Phương pháp đàm thoại:
11
-Để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT, chúng tôi
tổ chức thảo luận nhóm, sau đó thảo luận chung toàn lớp học với các lớp bồi dưỡng.
Nội dung thảo luận là: "Các anh, chị hãy phân tích và đánh giá điểm mạnh - yếu,
thuận lợi - khó khăn trong công tác quản lí hoạt động GDNGLL ở đơn vị mình công
tác. Từ đó đề xuất một vài biện pháp khắc phục những điểm yếu và khó khăn đã
nêu"
Qua thảo luận, chúng tôi hiểu được thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở
các địa bàn khác nhau, những khó khăn mà các nhà trường đang phải đối mặt hàng
ngày khi tổ chức các hoạt động GDNGLL
- Mặt khác, chúng tôi tiến hành trò chuyện với học viên ngoài giờ học, với giáo
viên và học sinh một số trường THPT để tìm hiểu về chất lượng hoạt động
GDNGLL.
6.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của đối tượng khảo sát:
Chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL thông qua bài kiểm
tra kết thúc chuyên đề, bài tổng thu hoạch cuối khóa của học viên
Qua hơn 500 bài kiểm ưa, tổng thu hoạch cuối khóa của học viên các lớp bồi
dưỡng hiệu trưởng trường PTTH tại trường Cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo 2
trong 3 năm học 1999-2000, 2000-2001, 2001-2002, chúng tôi có được bức tranh về
thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở nhà trường THPT ở các vùng miền khác
nhau trong 30 tỉnh thành phía nam.
6.2.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu: sử dụng phiếu hỏi học viên các lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lí tại trường và tại một số địa phương, hỏi giáo viên và học
sinh một số trường THPT để tìm hiểu thực trạng tổ chức và quản lí hoạt
độngGDNGLL.
6.2.5. Sử dụng phương pháp thống kê toán học: xử lí số liệu thu được bằng
cách tính trị trung bình, đếm tần số, tính tỉ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan.
7. Đóng góp của đề tài
-Với việc nghiên cứu cơ sở lí luận, đề tài đã hệ thống lại lí luận về hoạt động
GDNGLL.
12
-Qua nghiên cứu thực tiễn về quản lí hoạt động GDNGLL trong một số trường
THPT, đề tài đưa ra bức tranh về quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT phía
nam trong giai đoạn hiện nay.
-Đề xuất được một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL ở trường THPT.
13
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy - học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Cômenxki tới nay; nhưng hoạt động
GDNGLL dường như không được sự quan tâm của các nhà khoa học, tuy trong lịch
sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle (1494 - 1553) là một
trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục
thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: "trí dục,
đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như
ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa
hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò
về sống ở nông thôn một ngày" [29, tr. 39,40].
Phải đến thế kỉ 20, A.S.Makarenco - nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô
viết vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp. Ông nói: "Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp
giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho
quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là ưên mỗi mét vuông
của đất nước chúng ta. ...Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo
toàn bộ cuộc sống của trẻ" [13, tr 63]. Trong thực tiễn công tác của mình,
Makarencô đã tổ chức các tổ hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ cho học sinh ở
trại M.Gorki và ở công xã F.E. Dzerjinski như: "tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ
khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lí -hóa học, tổ thể
thao.... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ
phải có kỉ luật trong quá trình hoạt động" [14, tr 173 ,174].
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên xô đang trên con đường xây dựng
CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng cộng sản và Nhà
14
nước quan tâm. Các nghiên cứu về lí luận giáo dục nói chung, và hoạt động
GDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách "Giáo dục học" tập 3, tác giả
T.A.Ilina đã đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của hoạt động
GDNGLL. Trong cuốn sách "Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ
thông", tác giả I.x. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong
và ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL, vị trí của
người Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu
niên và Đoàn thanh niên...
Trong cuốn sách "Effective Educational Management", tác giả Van Der
Westhuizen đã nêu một số vấn đề: khái niệm, mục đích, phân loại các hoạt động
của học sinh làm 7 lĩnh vực, các nhiệm vụ quản lí hoạt động của học sinh, vai trò
của giáo viên và những người lớn khác trong việc tổ chức hoạt động của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại
đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (từ năm 1979 trở về trước):
điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm "hoạt động GDNGLL" chưa được định
hình và chưa có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái niệm đã
được Hồ Chủ Tịch đề cập trong "Thư gửi cho học sinh" nhân ngày khai trường
tháng 9/1945, Người viết: "...nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham
gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để
giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước". Trong "Thư gửi hội
nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc", Hồ Chủ Tịch lại nhắc tới một khía
cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: "trong lúc học, cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học"[11, tr 101].
* Điều lệ nhà trường phổ thông tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu: "Việc giảng
dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động: giảng dạy trên lớp, lao
15
động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ
sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất, ttong đó phải coi trọng hình thức
giảng dạy trên lớp".
Khoản 3, điều 7 viết về hoạt động tập thể như sau: "Hoạt động tập thể của học
sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hoa, chính
trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, lã thuật, văn
nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương.
Hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý thức chính trị, khả năng công tác độc
lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu
của họ theo chương trình và kế hoạch thống nhất."
Như vậy, hoạt động tập thể được xác định là một trong ba hoạt động giáo dục
cơ bản thực hiện trong nhà trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách thế hệ trẻ.
* Điều lệ trường phổ thông tháng 4/1979, điều 10 có viết: "Công tác giáo dục ở
trường phổ thông tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự qui định trong
chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ Giáo dục ban hành và được
thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất,
thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội."
Khoản 3 điều 10 xác định: "Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho
học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học
được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực
tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý
thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng.
Ngoài các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động
ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục được thêm
phong phú."
Như vậy, so với khoản 3, điều 7 của điều lệ 1976 thì khoản 3 điều 10 của điều
lệ 1979 có nội dung thiên về giáo dục tình cảm, tư tưởng chính trị và đạo đức cách
mạng, xem nhẹ các hoạt động ngoại khóa.
16
b. Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần 3 tới nay (từ năm học 1979- 1980):
Nghị quyết 14/TƯ ngày 11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã khẳng
định: "Nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện
và kĩ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng
khiêu cá nhân....ở trường phô thông trung học, cần coi trọng giáo dục thẩm mĩ (âm
nhạc, mĩ thuật...), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao và luyện tập quân sự"[34, tr 4,5]. Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo
dục, đã có nhiều nghiên cứu xung quanh việc xác định khái niệm "hoạt động
GDNGLL", cũng như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động
GDNGLL trong nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: các nghiên cứu cơ bản, mang tính lí luận nhằm xác định nội
hàm của khái niệm "hoạt động GDNGLL"; xác định mục tiêu, vị ttí, vai trò, nhiệm
vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL. Có các công ưình nghiên cứu sau:
-Từ năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về
"Các hoạt động ngoài giờ học ưên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh" do
Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức chủ trì. Đề tài đã được triển khai thực
nghiệm từ năm học 1979 - 1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà nội, sau
đó kết quả thực nghiệm được thể hiện ở loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và
tạp chí Thông tin khoa học giáo dục của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thúy
Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung Trấn, Phạm Lăng...
-Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
Khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn
thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình...
-Một số nghiên cứu lí luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động
GDNGLL, của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung
Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số cuốn sách viết về hoạt động GDNGLL trong thời gian gần đây của
một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn đăng Thìn, Lê Thanh sử, Nguyễn thị Kỉ.
17
* Hướng thứ hai: một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường phổ
thông trong tổ chức hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên, cán bộ quản lí
trường phổ thông
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phương pháp hoạt
động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động GDNGLL hầu như chưa được
thực hiện, cho tới năm 1999, Thạc sĩ Ngô Văn Phước đã bảo vệ luận văn "Người
Hiệu trưởng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT", đề tài đã nghiên cứu
thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT ở tỉnh Thừa thiên -
Huế. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, chúng tôi thấy cần có sự
nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT một số
tỉnh phía Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí
hoạt động GDNGLL của người Hiệu trưởng.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Trường trung học phổ thông
a. Vị trí
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường
THPT có tư các pháp nhân và có con dấu riêng.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
2.Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của nhà nước.
3.Quản lí giáo viên, nhân viên và học sinh.
4.Quản lí và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định
của pháp luật.
18
5.Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục.
6.Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong
phạm vi cộng đồng.
7.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của
pháp luật.
Như vây, nhiệm vụ thứ nhất của trường trung học đã xác định: trường trung
học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác; trong
đó, các hoạt động giáo dục khác được tổ chức chủ yếu dưới hình thức hoạt động
GDNGLL.
1.2.2. Lí luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
a.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Quá trình giáo dục học sinh nhằm hình thành nhân cách con người phát triển
toàn diện theo yêu cầu phát triển của đất nước là quá trình vận dụng nhiều con
đường và nhiều lực lượng giáo dục. Song song với quá trình giáo dục trong các giờ
lên lớp, còn diễn ra quá trình GDNGLL. Vậy hoạt động GDNGLL là gì?
-Theo T.A.Ilina: "công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được gọi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo
dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của
trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động
nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc
thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này"[35, tr
61,62]
-Tác giả Lê trung Trấn cho rằng hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo
dục được thực hiện ngoài thời gian học tập, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham
gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh
tự chọn các chuẩn mực đạo đức, nghệ thuật, rèn luyện thói quen sống trong cộng
đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân.
19
-Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: "Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí.. .để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo
đức, năng lực. Sở trường...)"[23, tr 7].
Từ các định nghĩa ữên, có thể thấy rằng: Hoạt động GDNGLL là hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một ương hai hoạt động
giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tể chức, có mục đích theo kế hoạch
của nhà trường, hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên
lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động GDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham gia của các
lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm
học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình này
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
b.Mục tiêu, vị trí, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Mục tiêu: Hoạt động GĐNGLL nhằm các mục tiêu sau:
- Củng cố và mở rộng kiến thức cơ bản, phổ thông mà học sinh đã học trên
lớp; đồng thời mở rộng vốn sống, hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.
-Rèn luyện các kĩ năng cơ bản của con người Việt nam (phù hợp với lứa tuổi)
như: kĩ năng tư duy, tự quản, tổ chức, giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể,
kiểm tra đánh giá, tự hoàn thiện, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, ...
- Hình thành, củng cố hệ thống thái độ đúng đắn, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với con người, quê hương đất nước, đối với
nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng với dân tộc"[41,tr 125].
*Vị trí.
Quá trình giáo dục và quá trình dạy học là những bộ phận của quá tình sư phạm
toàn diện, thống nhất. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh
những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn luôn có hiệu quả giáo
20
dục (giáo dục nhân cách cho học sinh qua các môn học) và tạo cơ sở cho toàn bộ
quá tình giáo dục đạt hiệu quả. Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho
học sinh về ý thức, hành vi, lã năng hoạt động và ứng xử trong các quan hệ xã hội
về chính trị, đạo đức, pháp luật,....còn phải tạo cơ sở cho các em bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học trên lớp. Vì vậy, quá ưình giáo dục không những được
thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các hoạt động GDNGLL.
Hoạt động GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Thật
vậy, kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kĩ năng của học sinh.
Qua học tập trên lớp, việc hình thành hành vi, rèn luyện các kĩ năng gặp nhiều khó
khăn. Đó là do hạn chế về môi trường hoạt động và giao tiếp, hạn chế về tình huống
thực tế, hạn chế về thời gian... và các em khó có khả năng thể nghiệm tri thức thu
nhận được qua các bài học. Vì vậy, việc nhà trường tổ chức các hoạt động, các mối
quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để hình
thành thái độ, rèn luyện hành vi, kĩ năng cho học sinh.
Dưới góc độ chỉ đạo chung, vị trí của hoạt động GDNGLL được khẳng định tại
điều 24 Điều lệ Trường trung học (ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2000), là một
trong hai hoạt động giáo dục trong nhà trường: hoạt động dạy - học trên lớp và hoạt
Quá trình sư phạm trong nhà trường
Hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động GDNGLL
Nhân cách học sinh
phát triển toàn diện
động GDNGLL; từ đó người nghiên cứu đề xuất mô hình dưới đây:
*Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL.
- Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
21
Hoạt động GDNGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri
thức đã được học trên lớp, đồng thời giúp các em có những hiểu biết mới, mở rộng
nhãn quan với thế giới xung quanh, với cộng đồng xã hội; đặc biệt là những vấn đề
có tính thời đại như bảo vệ môi trường, dân số, phòng chống ma túy, hòa bình...
Hoạt động GDNGLL giúp học sinh có điều kiện vận dụng tri thức đã học vào
hoạt động hàng ngày, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua
đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã hội cho các em.
Hoạt động GDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị - xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, của đất nước... qua đó
tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn...
- Nhiệm vụ giáo dục về thái độ
Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào chế độ
xã hội, vào tương lai của đất nước, từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn
làm đẹp truyền thống của lớp, của trường, của quê hương đất nước.
Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh những tình cảm đạo
đức trong sáng (tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương đất nước).
Giáo dục học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thanh niên quốc tế, với các
dân tộc trên thế giới
Hoạt động GDNGLL xây dựng cho học sinh lối sống phù hợp với đạo đức,
pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và đất nước; bồi dưỡng cho học sinh
tính tích cực, tính năng động sẵn sàng tham gia hoạt động xã hội, hoạt động tập thể
vì lợi ích chung và sự tiến bộ của bản thân.
- Nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng
Hoạt động GDNGLL rèn cho học sinh kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa,
những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và các hoạt động khác.
Hoạt động GDNGLL rèn cho học sinh các kĩ năng tự quản, trong đó có các kĩ
năng tổ chức, điều khiển và thực hiện một hoạt động tập thể có kết quả; kĩ năng
nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động
22
Hoạt động GDNGLL rèn cho học sinh các kĩ năng giáo dục, tự điều chỉnh, hòa
nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy cô giáo, hoặc tập thể lớp sao cho.
c.Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL
Để đảm bảo hiệu quả giáo dục của hoạt động, việc tổ chức các hoạt động phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc về tính mục đích
Hoạt động GDNGLL phải góp phần hình thành nhân cách người công dân,
người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, giàu lòng yêu nước, có chí tiến thủ và ý
chí vươn lên trong cuộc sống.
Để đạt được mục đích đó, hoạt động GDNGLL phải đưa học sinh vào cuộc
sống thực tại, làm cho các em gắn bó với đời thường, không bị hạn chế trong bốn
bức tường của lớp học, của nhà trường.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ thầy cô giáo trong
nhà trường và các lực lượng giáo dục khác phải nhận thức đầy đủ về vị trí, nhiệm vụ
của hoạt động GDNGLL, tích cực chỉ đạo và hỗ trợ cho hoạt động này đạt được
mục đích giáo dục mong muốn.
* Nguyên tắc tính tự nguyện, tự giác
Đây là nguyên tắc chung, thể hiện đặc điểm của hoạt động GDNGLL. Nếu hoạt
động học tập trên lớp là bắt buộc thì hoạt động GDNGLL là tự nguyện, tự giác. Học
sinh tự chọn tham gia các hoạt động theo khả năng, hứng thú, điều kiện sức khỏe
của mình, chỉ có như vậy mới tạo ra được động cơ hoạt động, phát huy được thiên
hướng của từng học sinh. Vì vậy, điều quan trọng là nhà trường phải có nhiều nhóm,
nhiều câu lạc bộ khác nhau, thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, các buổi tham
quan, các hoạt động văn thể, lao động...Chỉ khi đó học sinh mới có thể tự nguyện, tự
giác và theo hứng thú của mình, lựa chọn cho mình loại hình hoạt động phù hợp.
* Nguyên tắc tính đến các đặc điểm lứa tuổi và cá biệt của học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL phải được
thay đổi, tuy thuộc vào sự chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở học
sinh. Nhà trường, giáo viên phải xác định các loại hình hoạt động và các hình thức
23
công việc sao cho chúng phù hợp với khả năng của lứa tuổi và hứng thú cá nhân của
học sinh
* Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm với tính độc lập, tự quản của học
sinh
Học sinh THPT có tính tích cực hoạt động xã hội và có khả năng tự quản, tuy
nhiên các em chưa có đủ kinh nghiệm sống, vì vậy cần có sự lãnh đạo sư phạm của
thầy cô trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL
Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh.
Hoạt động GDNGLL phải là hoạt động của học sinh, do học sinh tổ chức và quản lí.
Vai trò của người thầy là xác định phương hướng hoạt động, giúp đỡ học sinh tổ
chức công việc, là người cố vấn cho học sinh trong các hoạt động của họ.
* Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào cũng phải tính đến hiệu quả; nhưng hiệu
quả giáo dục luôn được coi là hàng đầu, chủ yếu của hoạt động GDNGLL. Nếu tổ
chức hoạt động GDNGLL có sự kết hợp hiệu quả giáo dục với các hiệu quả khác
như: kinh tế, chính trị, xã hội... thì phải lấy hiệu quả giáo dục để điều chỉnh các hiệu
quả khác.
d.Nội dung hoạt động GDNGLL.
Hoạt động GDNGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú về nội dung,
thể hiện ở nhiều hình thức hoạt động khác nhau. Có thể phân chia nội dung hoạt
động GDNGLL theo các cách tiếp cận sau:
Phân chia nội dung theo các lĩnh vực hoạt động
*Theo thông tư số 32/TT ngày 15 tháng 10 năm 1988 của Bộ Giáo dục và
Trung ương Đoàn TNCS HCM, có 5 nội dung:
-Hoạt động chính trị xã hội
-Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học
-Hoạt động lao động công ích xã hội
-Hoạt động văn hóa nghệ thuật
-Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch
24
* Điều lệ trường trung học (tháng 7 năm 2000), tại điều 24, khoản 2 qui định
hoạt động GDNGLL có các nội dung :
-Hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao
-Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa -Các hoạt động
giáo dục môi trường
-Các hoạt động lao động công ích
-Các hoạt động xã hội - từ thiện
* Căn cứ vào các cách phân chia trên, đồng thời đối chiếu với thực tiễn hoạt
động của học sinh hiện nay, hoạt động GDNGLL có thể có 7 nội dung cơ bản sau:
-Hoạt động chính trị - xã hội
-Hoạt động tìm hiểu khoa học, ngoại khóa bộ môn
-Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao
-Hoạt động cắm trại, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa
-Hoạt động giáo dục môi trường, dân số, phòng chống ma túy...
-Hoạt động lao động công ích
-Hoạt động xã hội từ thiện.
Phân chia nội dung hoạt động theo tiến độ thời gian
* Hoạt động hàng ngày
* Hoạt động hàng tuần
* Hoạt động hàng tháng
Phân chia nội dụng hoạt động theo chủ đề, chủ điểm năm học
25
Hoạt động GDNGLL
Hướng về 20.11
Hướng về 22.12
Hướng về Bác Hồ
Hướng về Đảng
Đoàn
2 chủ điểm 15.10
2 chủ điểm 22.12
2 chủ điểm 30.4
3 chủ điểm
20.11
9.1
19.5
3.2
Giữa HK 1
Sơ kết HK 1
TK năm
Hoạt động hè
Cách phân chia nội dung hoạt động GDNGLL như trên chỉ có tính chất tương
đối để các nhà quản lí định hướng các hoạt động ở trường mình một cách khái quát.
Trong thực tế, tùy theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng trường mà nhà quản lí
có thể tiếp cận nội dung hoạt động theo những cách khác nhau để vận dụng một
cách linh hoạt và có hiệu quả.
1.2.3.Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a.Khái niệm quản lí Trong quá trình phát triển của lí luận quản lí, có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí do các nhà nghiên cứu lí luận cũng
như thực hành quản lí đưa ra.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái niệm
quản lí được định nghĩa là:
1. Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), người sáng lập thuyết quản lí theo khoa
học đã định nghĩa "quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất"[18, tr 89]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lí.
26
Henry Fayol (1845 - 1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành chính cho rằng:
"quản lí hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra"[18, tr l03]. Trong định nghĩa này, ông đã nêu 5 chức năng cơ bản của nhà
quản lí.
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lí luận quản lí hiện đại, đã viết:
"Quản lí là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất"[22,
tr 29].
Theo các thuyết quản lí hiện đại thì: "quản lí là quá trình làm việc với và thông
qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường
luôn biến động" [33, tr 8]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lí là hoạt động bao gồm hai quá
trình "Quản" và "Lí" tích hợp vào nhau; trong đó, "Quản" có nghĩa là duy trì và ổn
định hệ, "Lí" có nghĩa là đổi mới hệ.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: "quản lí là một quá
trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra".
b.Khái niệm quản lí giáo dục.
Các nhà lí luận về quản lí giáo dục Liên xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa về
khái niệm quản lí giáo dục, như M.M.Mechti Zađe đã nêu: "quản lí giáo dục là tập
hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính, cung tiêu...) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan ửong
hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như về mặt chất lượng"[32, tr. 34].
Ở Việt nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: "Quản lí giáo dục (và nói
riêng, quản lí trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
27
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"[32, tr 35].
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí giáo dục. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi
hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này.
Vì vậy, quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập - tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục.
Có thể nói rằng, quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình dạy học - giáo dục.
c. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
-Hoạt động GDNGLL bao gồm các công việc:
+Chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh
+Tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra
+Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động
-Như vậy, quản lí hoạt động GDNGLL là tiến trình hoạch định, tổ chức, điều
khiển và kiểm tra hoạt động GDNGLL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a.Khái niệm biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục 1996, biện
pháp là cách làm, cách thức tiến hành
b.Khái niệm chất lượng
Chất lượng là khái niệm khó định nghĩa vì ý tưởng về chất lượng rất rộng. Vì
vậy, có nhiều cách quan niệm khác nhau về chất lượng. Chẳng hạn:
Guaspari (1985) đã định nghĩa chất lượng theo người tiêu dùng như sau:
"khách hàng quan tâm đến câu trả lời cho câu hỏi đơn giản: sản phẩm được sản xuất
ra có đúng như tôi cần hay không? Nếu câu trả lời là có thì sản phẩm được sản xuất
ra có chất lượng. Nếu câu trả lời là không, thì sản phẩm làm ra không có chất
lượng"[27, tr.33]
28
Theo Sallis, người tiêu dùng là người xác định chất lượng, vì vậy, "chất lượng
là cái làm hài lòng, vượt những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng"[27,
tr.34]
Crosby (1984) coi " chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu"[27, tr. 34]
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu thì chất lượng là mức độ phù hợp
của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiếu dùng.
Theo tiêu chuẩn Việt nam: "chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn".
Như vậy, chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Cho nên, nếu một sản phẩm
dù đáp ứng với tiêu chuẩn nhưng không phù hợp với nhu cầu, không được thị
trường chấp nhận thì vẫn bị coi là không có chất lượng.
Trong giáo dục, chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL là mức độ thực hiện
các công việc quản lí nhằm thực hiện mục tiêu quản lí hoạt động GDNGLL, xét đến
cùng thì chất Ịượng quản lí hoạt động GDNGLL được thể hiện thông qua chất lượng
của hoạt động GDNGLL và trình độ được giáo dục của học sinh
c.Nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT.
Nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL là làm cho chất lượng quản lí
hoạt động GDNGLL tốt hơn, nâng lên ở mức cao hơn so với thực tại quản lí ở các
nhà trường THPT
d.Biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
Biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL là cách làm, cách
thực hiện để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL.
Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL ở trường học
trong phạm vi của luận văn này bao gồm các biện pháp sau:
1.Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL gồm: kế hoạch năm, kế
hoạch tháng, lịch hoạt động hàng tuần, hàng ngày
2.Tổ chức bộ máy chỉ đạo: thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL theo
thông tư 32 (xem phụ lục 10)
29
3.Xác định nhiệm vụ cụ thể của giáo viên, các bộ phận trong trường tham
gia tổ chức hoạt động GDNGLL
4.Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội ngoài nhà trường để tổ chức
hoạt động GDNGLL
5.Phối hợp với tổ chức Đoàn trong nhà trường tổ chức hoạt động GDNGLL
6.Chỉ đạo, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch:
-Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức hoạt động GDNGLL phù hợp với đặc thù
bộ môn
-Chỉ đạo tổ chủ nhiệm xây dựng nội dung và hình thức hoạt động
GDNGLL phù hợp đặc điểm lứa tuổi của học sinh từng khối lớp (đặc biệt
là giờ sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần)
-Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể cho giáo viên, học sinh
7.Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức và kết quả các hoạt động
GDNGLL
30
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÍA NAM
2.1. Xây dựng bộ công cụ phục vụ nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL.
2.1.1.Bộ phiếu điều tra bằng câu hỏi đóng và mở.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và tham khảo mẫu phiếu điều tra của một số đề
tài, chúng tôi xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra, trong đó có một mẫu phiếu dành cho
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT một số tỉnh phía nam, một mẫu dành cho
giáo viên và một mẫu cho học sinh một số trường THPT thuộc quyền quản lí của
các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong diện khảo sát. Cụ thể:
* Mẫu phiếu điều tra dành cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT.
Mục đích của phiếu này nhằm:
- Tìm hiểu nhận thức của hiệu trưởng về hoạt động GDNGLL: câu 1, câu 2 và
câu 3
- Tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL: câu 4, câu 5, câu 6
- Tìm hiểu về những khó khăn, thuận lợi trong quản lí hoạt động GDNGLL ở
các nhà trường: câu 7,
* Mẫu phiếu dành cho giáo viên, học sinh một số trường THPT thuộc quyền
quản lí của hiệu trưởng trong diện khảo sát.
- Mẫu phiếu dành cho giáo viên có 7 câu, trong đó có 6 câu trùng với 6 câu
trong phiếu dành cho cán bộ quản lí. Mục đích của phiếu này nhằm so sánh sự
tương quan giữa ý kiến của hiệu trưởng và giáo viên.
-Mẫu phiếu dành cho học sinh có 1 câu trùng với 1 câu trong phiếu của giáo
viên, nhằm so sánh sự tương quan ý kiến giữa giáo viên và học sinh đánh giá về các
hình thức hoạt động NGLL trong nhà trường. Mặt khác, qua các câu hỏi khác trong
phiếu của học sinh có thể đánh giá chất lượng giáo dục của các hoạt động được nhà
trường tổ chức, từ đó phần nào có thể thấy được chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL trong các nhà trường.
31
2.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu.
-Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà chúng tôi khảo sát là hoàn toàn ngẫu
nhiên, khi họ tham gia học tập các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí trường THPT do
trường Cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo II mở tại trường và ở các địa phương
trong năm học 2001 - 2002, với số lượng là 103
-Giáo viên: chúng tôi lấy ý kiến của 300 giáo viên (trong đó có 14 giáo viên là
cán bộ Đoàn trường, 165 GVCN) ở 8 trường THPT ở các vùng miền khác nhau và
có cán bộ quản lí nhà trường trong diện được khảo sát
-Học sinh: chúng tôi lấy ý kiến của 740 học sinh thuộc 8 trường THPT nói
trên. Ở mỗi trường, chúng tôi lấy ý kiến của 3 lớp đại diện cho 3 khối: 10, 11, 12;
những lớp lấy ý kiến được đánh giá là những lớp bình thường để có thể đại diện cho
ý kiến của số đông học sinh nhà trường
2.1.3. Cách xử lí số liệu.
Để xử lí các phiếu điều tra, chúng tôi dùng thống kê toán học, sử dụng phần
mềm mystat trên máy vi tính để tính trung bình cộng, đếm tần số, tính tỉ lệ %, tính
hệ số tương quan. Cụ thể là:
-Tính trung bình cộng (trị trung bình) để xác định mức độ đánh giá chung chất
lượng của các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL, mức độ khó khăn và thuận
lợi khi quản lí chỉ đạo hoạt động này.
-Đếm tần số và tỉ lệ phần trăm để xác định mức độ đánh giá chất lượng của
các biện pháp quản lí, mức độ khó khăn và thuận lợi khi chỉ đạo hoạt động
GDNGLL của các đối tượng được khảo sát ở các vùng, miền khác nhau.
-Tính hệ số tương quan tuyến tính Pearson để so sánh sự tương quan giữa ý
kiến tự đánh giá của hiệu trưởng với ý kiến đánh giá của giáo viên về việc tể chức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường; ý kiến tự đánh giá của giáo viên và ý kiến
đánh giá của học sinh về các hoạt động giáo dục được tổ chức trong lớp, trong
trường. Qua đó, có thể đánh giá được chất lượng các biện pháp quản lí hoạt động
GDNGLL của hiệu trưởng.
-Cách cho điểm các câu hỏi:
32
+Mỗi câu hỏi đều được đánh giá theo 5 mức độ với tính tích cực tăng dần, từ
thấp nhất là 1 điểm tới cao nhất là 5 điểm.
+Với câu hỏi về xếp loại mức độ ưu tiên, cho điểm tương ứng từ cao đến thấp
theo thứ tự ưu tiên của các hoạt động.
2.2. Phân tích thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường trung học phổ thông phía Nam.
Để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà trường,
chúng tôi đi sâu nghiên cứu ở một số nhà trường THPT phía Nam.
2.2.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
*Trước tiên, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lí nhà trường và đội
ngũ giáo viên đối với hoạt động GDNGLL. Vì thực tế đã chứng minh, có nhận thức
đúng thì mới có hành động đúng.
Biểu đồ 1: nhận thức thế nào là hoạt động GDNGLL
Kết quả cho thấy:
-Đối với đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường, có 66.02% số người được hỏi ý
kiến có nhận thức đúng về hoạt động GDNGLL, còn tới 33.98% số người được hỏi
ý kiến chưa có nhận thức một cách xác đáng về hoạt động GDNGLL. Qua trao đổi
trên lớp, qua bài thu hoạch của học viên khi học chuyên đề "Quản lí hoạt động
33
GDNGLL ở trường THPT” cho thấy, còn một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ
cán bộ quản lí nhà trường cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động phong trào,
hoạt động bề nổi của nhà trường, không cần phải đầu tư nhiều và khoán trắng việc
tổ chức hoạt động GDNGLL cho cán bộ Đoàn trường.
-Nhận thức của đội ngũ giáo viên thấp hơn so với cán bộ quản lí nhà trường,
với 47% số người được hỏi có nhận thức đúng và 53% có nhận thức chưa thật sự
đúng về hoạt động GDNGLL. Chính vì lẽ đó, khi tổ chức hoạt động GDNGLL, giáo
viên chủ nhiệm lớp thường lôi cuốn một số học sinh khá, giỏi và có năng khiếu ở
lớp tham gia để lấy thành tích về cho lớp và bản thân giáo viên cũng ít phải đầu tư
cho hoạt động của các em. Do nhận thức hoạt động GDNGLL là hoạt động của
Đoàn thanh niên, một bộ phận không ít giáo viên bộ môn trong các nhà trường
thường lảng tránh việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL vì cho rằng việc đó
không phải là nhiệm vụ của mình.
*Tìm hiểu nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên về nội
dung hoạt động GDNGLL, kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1- Xác định nội dung hoạt động GDNGLL
T/tự Trả lời của cán bộ quản lí Trả lời của giáo viên
1 Vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây hoa
2 Sinh hoạt văn nghệ Sinh hoạt văn nghệ
3 Hoạt động thể dục thể thao Hoạt động thể dục thể thao
4 Hoạt động XH: từ thiện, lao động công Công tác xã hội
ích, chữ thập đỏ...
5 Cắm trại, dã ngoại, du lịch Tham quan, du lịch,cắm trại
6 Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống Hoạt động về nguồn, đền ơn đáp
nước nhớ nguồn nghĩa
Sinh hoạt ngoại khóa bộ môn Hoạt động ngoại khóa bộ môn 7
Sinh hoạt chủ điểm: thời sự, tìm hiểu Sinh hoạt chủ điểm: thời sự, tìm 8
pháp luật, phòng chống ma túy, dân hiểu pháp luật, dân số, môi
34
số, môi trường... trường...
9 Giáo dục truyền thống, kỉ niệm các Giáo dục truyền thống, giáo dục tư
ngày lịch sử tưởng chính trị
10 Giao lưu trong và ngoài nhà trường Vui chơi, giải trí
11 Các cuộc thi theo chủ đề
12 Lao động hướng nghiệp Lao động hướng nghiệp
-Bảng 1 cho thấy: cán bộ quản lí đã đưa ra được 12 nội dung cơ bản của hoạt
động GDNGLL bao hàm trong các lĩnh vực: ngoại khóa các bộ môn, tham quan du
lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường, lao động công ích, hoạt động xã hội;
điều đó cho thấy đội ngũ cán bộ quản lí có nhận thức đúng và nắm được những nội
dung cơ bản của hoạt động GDNGLL trong nhà trường hiện nay. Tuy nhiên, có tới
40/103 (41.75%) người được hỏi ý kiến không trả lời câu hỏi này, điều này có thể
giải thích là vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lí thờ ơ không quan tâm
tới hoạt động GDNGLL (vì họ không phụ trách mảng hoạt động này) nên không
nắm được nội dung hoạt động GDNGLL
-Giáo viên đã xác định được 10 nội dung cơ bản của hoạt động GDNGLL,
trong đó chúng ta thấy có 9 nội dung trùng với 9 nội dung của cán bộ quản lí đưa ra,
như vậy, sự nhận thức về nội dung hoạt động GDNGLL của giáo viên và cán bộ
quản lí là phù hợp với nhau, cùng đưa ra những nội dung hoạt động trùng hợp, tuy
có sự khác biệt nhỏ nhưng không quan trọng (có thể là do cách gọi tên khác nhau về
các nội dung này như: vệ sinh trường lớp cũng có thể xếp vào lao động tự phục
vụ...). Cũng như cán bộ quản lí, có tới 165/300 giáo viên (55%) không trả lời hoặc
chỉ nêu được một nội dung, như vậy có một bộ phận không ít giáo viên còn rất bàng
quan, mơ hồ về hoạt động GDNGLL, điều này hoàn toàn khớp với kết quả của câu
hỏi 1 ở trên.
Từ kết quả khảo sát với 2 câu hỏi về nhận thức và qua trao đổi với các đối
tượng khảo sát cho thấy, còn nhiều cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên chưa có
nhận thức đúng đắn và chưa quan tâm đúng mức đối với hoạt động GDNGLL. Vì
vậy, trước tiên cần phải làm cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường có
35
nhận thức đúng về hoạt động GDNGLL, vì có nhận thức đúng thì mới có thể quản lí
và tổ chức hoạt động GDNGLL một cách đúng đắn và có chất lượng.
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL
a.Thực trạng các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà trường.
a1.Trước tiên, chúng tôi tìm hiểu về việc các nhà trường có lập Ban chỉ đạo
hoạt động GDNGLL theo thông tư 32 (xem phụ lục 10) hay không? Bởi vì, Ban chỉ
đạo sẽ giúp Hiệu trưởng trong quản lí và chỉ đạo hoạt động GDNGLL, việc có Ban
chỉ đạo hoạt động GDNGLL trong nhà trường là điều kiện cần để đảm bảo chất
lượng quản lí hoạt động GDNGLL
Biểu đồ 2: thống kê ý kiến về việc lập Ban chỉ đạo
Kết quả trên cho thấy, ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về việc có thành
lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL trong các nhà trường là tương đối thống nhất,
vẫn còn tới gần 50% ý kiến của cả hai đối tượng cho rằng trường của mình chưa
thành lập Ban chỉ đạo, như vậy có gần 50% số trường chưa thực hiện biện pháp
quản lí để đảm bảo điều kiện cần cho tổ chức hoạt động GDNGLL có chất lượng.
Qua trao đổi và thảo luận của học viên cho thấy, sự chỉ đạo của các địa phương chưa
thống nhất, có Sở GD & ĐT hàng năm đều chỉ đạo các nhà trường thành lập Ban chỉ
36
đạo, có Sở GD & ĐT chỉ đạo nhà trường thành lập 3 tiểu ban riêng, nhưng cũng có
Sở GD & ĐT chưa chỉ đạo, nhắc nhở các nhà trường thành lập Ban chỉ đạo nên
trong nhiều nhà trường không lập hoặc không có Ban chỉ đạo chung. Mặt khác, do
Hiệu trưởng chưa nhận thức được nhiệm vụ và tầm quan trọng của Ban chỉ đạo đối
với việc quản lí hoạt động GDNGLL, nên trong nhiều nhà trường Hiệu trưởng chỉ
cử một Phó Hiệu trưởng phụ ưách hoạt động này. Tuy nhiên, việc các nhà trường có
Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL mới chỉ là điều kiện cần để tạo nên chất lượng
quản lí hoạt động GDNGLL, chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo mới tạo ra chất
lượng quản lí hoạt động GDNGLL. Vì vậy, các nhà trường cần phải tổ chức Ban chỉ
đạo hoạt động GDNGLL và Hiệu trưởng phải quan tâm chỉ đạo hoạt động của Ban,
làm cho Ban chỉ đạo thực hiện được nhiệm vụ của mình (theo thông tư 32), nhằm
nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà trường.
a2. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL trong
các nhà trường
a2.1- Cán bộ quản lí đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt
động GDNGLL ở một số trường THPT
Sử dụng phần mềm thống kê mystat để tính trị trung bình, độ lệch chuẩn, tì lệ
phần trăm chúng tôi thu được các kết quả sau:
Biện pháp
Min Max Mean Standard
TT 1 Có kế hoạch hoạt động (năm, tháng, tuần) 2 Hoạt động của Ban chỉ đạo 3 Tuyên truyền, giáo dục làm cho giáo viên hiểu về
2.825 3.194 3.087
0.857 0.864 0.445
1 1 2
5 5 4
hoạt động GDNGLL
4 Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là tổ bộ
3.573
0.651
2
5
môn tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
5 Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của
4.272
0.730
2
5
Đoàn
6 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động NGLL cho
2.777
0.625
2
5
giáo viên, học sinh
7 Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu về hoạt động
2.922
0.637
1
5
8
3.350
0.776
1
5
GDNGLL Phối hợp các lực lượng XH, đặc biệt là cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động NGLL
Bảng 2. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí
37
2
5
9 Tăng cường nội dung GDNGLL trong sinh hoai
3.592
0.617
của tổ chủ nhiêm
2
5
10 Có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua cụ thể
3.845
0.590
đối với giáo viên
1
5
3.738
0.792
11 Động viên, khen thưởng kịp thời 12 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
1
5
3.505
0.698
hoạt động NGLL thường xuyên và kịp thời
13 Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, sách báo phục vụ
3.515
0.862
1
5
các hoạt động NGLL Nhìn vào cột Min và cột Max ở bảng trên cho thấy, ý kiến đánh giá mức độ
thực hiện các biện pháp quản lí rải từ 1 điểm tới 5 điểm có nghĩa là từ yếu, kém tới
rất tốt. Với kết quả đánh giá như vậy, cho thấy có sự khá chênh lệch giữa các trường
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lí. Tuy nhiên, cột Standard (độ lệch chuẩn)
cho những giá trị nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là các điểm đánh giá mức độ thực
hiện khá chụm (hay ít phân tán) quanh giá trị Mean (điểm trung bình). Cột Standard
và cột Mean cho thấy số ý kiến đánh giá điểm 1, điểm 2 không nhiều vì độ lệch
chuẩn nhỏ và giá trị trung bình phần lớn ở trên mức giá trị trung bình lí thuyết là
3.000. Có nghĩa là ý kiến đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí ở các
trường nói chung là theo chiều hướng tích cực, nhưng cũng có số ít ý kiến đánh giá
việc thực hiện các biện pháp quản lí ở trường mình chưa tốt (xem phụ lục 6).
Cột Mean cho thấy, các giá trị trung bình không cao, phần lớn chỉ nhỉnh hơn
giá trị trung bình lí thuyết một chút và thấp hơn nhiều so với giá trị Max, tức là mức
độ thực hiện các biện pháp quản lí được đánh giá chỉ trên mức trung bình. Trong số
các biện pháp đã đưa ra, biện pháp "Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động
của Đoàn" có giá trị trung bình lớn nhất là 4.272, kết quả thống kê phù hợp với ý
kiến trao đổi thảo luận của học viên, trong các biện pháp quản lí thì các nhà trường
thực hiện biện pháp này là tốt nhất. Điều này là hợp lí vì tổ chức Đoàn là lực lượng
nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL, trong thực tiễn quản lí có
không ít Hiệu trưởng đã "khoán trắng" cho tổ chức Đoàn. Có ba biện pháp có giá tri
trung bình thấp hơn giá trị trung bình lí thuyết, đó là:
+ Biện pháp "Có kế hoạch hoạt động năm, tháng, tuần" có các giá trị thống kê:
Min = 1, Max = 5, Mean = 2.825, Standard = 0.857. Từ kết quả thống kế cho thấy
việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL trong các nhà trường nói chung là
38
chưa tốt (Mean = 2.825 < 3.000); kết quả thảo luận và bài thu hoạch của học viên
cũng như xem xét kế hoạch năm học của một số trường cho thấy, các nhà trường
hầu như không xây dựng kế hoạch năm học cho mảng hoạt động GDNGLL, chỉ có
một số chỉ tiêu về hoạt động văn thể trong kế hoạch nhà trường, có chương trình kế
hoạch hoạt động của Đoàn, kế hoạch cho từng hoạt động cụ thể. Các ý kiến đánh giá
có mức độ phân tán cao hơn so với các biện pháp khác, có nghĩa là nhiều ý kiến
đánh giá không thống nhất về mức độ thực hiện việc xây dựng kế hoạch ở trường
mình, nhưng chủ yếu chụm ở các mức độ: yếu (33.98%), trung bình (38.83%), khá
(22.33%). Qua trao đổi cho thấy, Hiệu trưởng nhận thức được tầm quan trọng của kế
hoạch trong công tác quản lí, nhưng do Hiệu trưởng nhận thức chưa đúng về hoạt
động GDNGLL, cho rằng đây là hoạt động phong trào, hoạt động của Đoàn nên
không xây dựng kế hoạch năm học cho hoạt động này.
+ Biện pháp "Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động GDNGLL cho giáo viên,
học sinh" có kết quả thống kê: Mean = 2777, Standard = 0.625. Giá trị Mean của
biện pháp này là thấp nhất trong dãy Mean của các biện pháp, có nghĩa là các ý kiến
đánh giá mức độ thực hiện biện pháp này là thấp nhất trong số các biện pháp quản lí
được đưa ra. Các giá trị thống kê khác cho thấy ý kiến đánh giá là khá thống nhất,
tập trung chủ yếu ở hai mức độ: yếu (31.07%), trung bình (62.14%). Kết quả thống
kê phù hợp với thực tiễn mà người nghiên cứu thu thập được trong quá trình đi thực
tế một số trường, trong công tác bồi dưỡng, các nhà trường tập trung vào bồi dưỡng
để nâng cao năng lực giảng dạy của thầy và học tập của trò, ít quan tâm huấn luyện,
bồi dưỡng cho thầy - trò kĩ năng tổ chức hoạt động GDNGLL. Việc thầy trò không
có kĩ năng tổ chức hoạt động sẽ hạn chế rất nhiều chất lượng hoạt động, và nó cũng
làm cho giáo viên ngại tham gia tổ chức hoạt động hoặc giao phó cho Đoàn, cho
học sinh tự xoay sở.
+ Biện pháp "Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu về hoạt động GDNGLL"
có kết quả thống kê: Mean = 2.922, Standard= 0.637. Với Min = 1, Max =5, ý kiến
đánh giá có ở cả năm mức độ, nhưng với độ lệch chuẩn Standard = 0.637 thì các giá
trị khá tập trung quanh giá trị Mean, cụ thể: yếu là 17.48%, trung bình là 67.96%,
khá là 11.65%, hai mức độ còn lại chưa đến 3%. Như vậy, ý kiến đánh giá khá
39
thống nhất việc các nhà trường tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu về hoạt động
GDNGLL chỉ đạt dưới mức trung bình. Do đó, có không ít cha mẹ học sinh cho
rằng hoạt động NGLL là vô bổ, mất thời gian nên ngăn cản không cho con tham gia
các hoạt động NGLL, đồng thời nhà trường cũng rất khó vận động sự tham gia hoặc
đóng góp từ phía họ cho hoạt động này.
a2.2.Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL
theo địa bàn nhà trường.
Để tìm hiểu sâu hơn mức độ thực hiện các biện pháp quản lí của nhà trường ở
các vùng miền khác nhau, chúng tôi đã phân loại các nhà trường theo ba vùng địa lí:
địa bàn vùng nông thôn với 57 cán bộ quản lí, 62 giáo viên trong đó có 35 GVCN
và 5 cán bộ Đoàn; địa bàn thành phố và thị xã với 27 cán bộ quản lí, 152 giáo viên
trong đó có 80 GVCN và 5 cán bộ Đoàn trường; địa bàn vùng sâu vung xa với 19
cán bộ quản lí, 86 giáo viên trong đó có 50 GVCN và 4 cán bộ Đoàn trường được
hỏi ý kiến. Kết quả cho thấy:
-Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL căn cứ vào nhiệm vụ năm học và
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường là cơ sở để quản lí khoa học, chất
lượng hoạt động GDNGLL. Vì vậy, trước hết cần tìm hiểu thực trạng kế hoạch hoạt
động GDNGLL trong các nhà trường.
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Kém (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
1.61
15.79 16.13 45.61 46.77 35.09
33.87
3.50
1.61
0
Thành phố
3.70
3.95
33.33 32.89 40.74 44.08 18.52
15.79
3.70
3.29
Vùng sâu
1.22
15.79 17.44 26.32 25.58 52.60
55.81
5.26
0
0
Bảng 3. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL
Bảng đánh giá mức độ thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lí hoạt động
GDNGLL có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa bàn. Mức độ thực hiện tăng lên theo sự
thuận lợi của địa bàn, ở địa bàn thành phố mức độ thực hiện từ trung bình trở lên đạt
77.77% (trong đó mức tốt và khá đạt gần 37.03%), ở nông thôn đạt 61.40% từ trung
bình trở lên, ở vùng sâu vùng xa chỉ đạt 42.11% từ trung bình trở lên. Như vậy, các
trường thành phố quan tâm nhiều hơn đến quản lí và tổ chức hoạt động GDNGLL,
40
do học sinh thành phố, thị xã hầu như chỉ có việc học và chơi, nên tổ chức hoạt động
GDNGLL để thu hút các em tham gia các hoạt động hữu ích nhằm phát triển toàn
diện nhân cách là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường và cũng là nhu cầu của
nhà trường ở địa bàn này. Đối với các trường ở địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng
xa, do đời sống khó khăn, hầu hết học sinh THPT đều phải tham gia lao động sản
xuất, phụ giúp gia đình kiếm sống nên ngoài một buổi học các em phải đi làm, ít có
điều kiện tham gia các hoạt động ngoài giờ học. Mặt khác, do học sinh ít có điều
kiện học tập nên chất lượng học tập không cao, các trường tập trung thực hiện các
chỉ tiêu chất lượng các môn học mà ít quan tâm tổ chức các hoạt động GDNGLL
Điều đó cho chúng ta thấy một thực tế là càng ở địa bàn khó khăn thì nhà trường
càng ít tổ chức các hoạt động GDNGLL, vì vậy học sinh càng ít có cơ hội để phát
triển năng lực trong các lĩnh vực hoạt động.
Bảng 3 cho thấy ý kiến đánh giá của giáo viên các địa bàn về việc thực hiện
chức năng kế hoạch khá tương hợp với ý kiến tự đánh giá của CBQL, điều đó cho
thấy tính khách quan trong tự đánh giá của CBQL
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường, đặc biệt là các
trường ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, trước hết Hiệu trưởng phải nhận thức
một cách đầy đủ về hoạt động GDNGLL, nghiêm túc xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường.
-Hoạt động của Ban chỉ đạo có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng quản lí
hoạt động GDNGLL trong các nhà trường, khảo sát hoạt động của Ban chỉ đạo được
thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 4. Đánh giá mức độ hoạt động của Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Kém (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
0
1.61
31.58 30.65 47.37 48.39 19.30
19.35
1.75
0
Thành phố
3.70
3.95
62.96 62.50 18.52 17.76 11.11
11.18
3.70
4.61
Vùng sâu
5.26
4.65
26.32 25.58 31.58 30.23 31.58
36.05
5.26
3.49
(hoặc sự chỉ đạo của nhà trường)
41
Thống kê cho thấy, có sự phân biệt khá rõ mức độ hoạt động của Ban chỉ đạo
(hoặc chỉ đạo của Hiệu-trưởng) hoạt động GDNGLL ở các địa bàn khác nhau. Ban
chỉ đạo các trường ở thành phố có mức độ hoạt động được đánh giá khá cao:
85.38% ý kiến đánh giá từ trung bình trở lên, trong đó trên 66.66% ý kiến đánh giá
khá và tốt. Như vậy, các trường thành phố có điều kiện thuận lợi hơn, Hiệu trưởng
quan tâm chỉ đạo tổ chức hoạt động GDNGLL, nhưng sự quan tâm cũng hạn chế
nên Ban chỉ đạo hoạt động ở mức độ khá. Ở nông thôn có 78.95% ý kiến đánh giá
hoạt động của Ban chỉ đạo đạt từ trung bình trở lên, trong đó đánh giá khá là
31.58%; hoạt động của Ban chỉ đạo ở địa bàn vùng sâu vùng xa được các cán bộ
quản lí đánh giá thấp nhất: 63.06% ý kiến đánh giá từ trung bình trở lên, trong đó
khá tốt là 31.58%. Như vậy, mức độ hoạt động của Ban chỉ đạo ở trường thành phố
được đánh giá cao nhất và vùng sâu vùng xa có đánh giá thấp nhất trong ba địa bàn,
điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn mà người nghiên cứu thu thập được qua
giảng dạy, trường càng ở vùng khó khăn thì càng ít quan tâm tể chức hoạt động
GDNGLL mà tập trung vào hoạt động dạy và học, nên hoạt động của Ban chỉ đạo
chỉ ở mức cầm chừng, thậm chí có trường có tổ chức Ban chỉ đạo nhưng Ban này rất
ít hoạt động vì mọi việc đã được giao cho Bí thư Đoàn trường.
Bảng 4 cho thấy, ý kiến đánh giá của giáo viên về hoạt động của ban chỉ đạo
phù hợp với tự đánh giá của CBQL, điều này khẳng định tính khách quan tương tự
đánh giá của CBQL.
Từ phân tích cho thấy, Hiệu trưởng cần tổ chức và chỉ đạo để Ban chỉ đạo thực
sự là bộ phận giúp Hiệu trưởng quản lí hoạt động GDNGLL có hiệu quả; từ sự khác
biệt trong mức độ hoạt động của Ban chỉ đạo giữa các địa bàn đòi hỏi sự tăng cường
chỉ đạo của Hiệu trưởng, đặc biệt là sự chỉ đạo của cấp quản lí bên trên hỗ trợ các
nhà trường ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa tổ chức các hoạt động GDNGLL.
-Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, chủ động tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động. Đòi hỏi Hiệu trưởng phải tuyên
truyền, giáo dục làm cho đội ngũ giáo viên hiểu đúng về vị trí, nhiệm vụ và nội
dung hoạt động GDNGLL
42
Bảng 5: Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp tuyên truyền, giáo dục đội ngũ
Mức độ
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
12.28 12.90 84.21 80.65
3.50
6.45
Thành phố
22.22 19.74 74.07 72.37
3.70
7.89
Vùng sâu
10.53 10.47 68.41 69.77 21.05
19.77
GV
Thống kê cho thấy, việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của đội
ngũ giáo viên về hoạt động GDNGLL trong các nhà trường chỉ được đánh giá chủ
yếu -ở mức trung bình, điều đó cho thấy việc tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ giáo
viên chưa được Hiệu trưởng quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, cá biệt có những
giáo viên đã ngăn cản hoặc không tạo điều kiện cho học sinh tham gia những hoạt
động năng khiếu mà các em ưa thích như hoạt động văn nghệ, thể thao... Tuy nhiên,
vẫn có sự khác biệt trong thực hiện tuyên truyền giữa các địa bàn. Có trên 96% ý
kiến đánh giá trường thành phố và nông thôn thực hiện tuyên truyền cho đội ngũ là
trung bình và khá, nhưng mức độ khá ở thành phố được đánh giá cao hơn so với ở
địa bàn nông thôn: 22.22% so với 12.28%, như vậy việc tuyên truyền trong đội ngũ
giáo viên trường thành phố khá hơn so với trường nông thôn. Ý kiến đánh giá của
các trường vùng sâu thấp hơn nhiều so với trường ở hai khu vực trên: 78.95% ý kiến
đánh giá từ trung bình trở lên, ương đó chỉ có 10.53% khá.
Bảng 5 còn cho thấy sự phù hợp giữa ý kiến tự đánh giá của CETQL và ý kiến
đánh giá của giáo viên về thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ
giáo viên về hoạt động GDNGLL. Điều này khẳng định tính khách quan trong tự
đánh giá của CBQL.
Như vậy, Hiệu trưởng các nhà trường cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đội
ngũ giáo viên để họ có nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về nội dung giáo dục
và về hoạt động GDNGLL, từ đó họ có thái độ tích cực và chủ động khi tham gia tổ
chức hoạt động cho học sinh.
- Tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường THPT với nhiệm vụ chính trị là
tập hợp và giáo dục thanh niên học sinh trở thành đội hậu bị của Đảng, những người
thanh niên vừa có học vấn, vừa có lí tưởng của Đảng. Với hoạt động đặc thù của
43
mình, Đoàn thanh niên trong trường THPT tích cực tham gia tổ chức các hoạt động
giáo dục và là lực lượng nòng cốt tổ chức hoạt động GDNGLL. Vì vậy, trong thực
tế Hiệu trưởng luôn phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để tổ chức Đoàn phát huy vai
trò của mình trong việc tập hợp và giáo dục thanh niên học sinh.
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
40.36
40.00 47.37 40.00
8.77
20.00
3.50
0
Thành phố
55.56
40.00 40.74 60.00
3.70
0
0
0
Vùng sâu
42.11
25.00 42.11 50.00 10.52 25.00
5.26
0
Bảng 6: Đánh giá sự phối hợp, hỗ trợ của Hiệu trưởng với Đoàn trường
Hiệu trưởng phối hợp, hỗ trợ BCH Đoàn tổ chức các hoạt động giáo dục trong
nhà trường được đánh giá tốt nhất trong tất cả các biện pháp quản lí đã nêu: tỉ lệ
đánh giá mức độ trung bình và yếu rất thấp, hầu hết ý kiến đánh giá mức độ phối
hợp là khá và tốt. Nhưng vẫn có sự khác biệt về mức độ phối hợp giữa nhà trường
và tổ chức Đoàn theo các địa bàn. Địa bàn thành phố, ý kiến đánh giá mức độ trung
bình có tỉ lệ rất nhỏ là 3.70%, 96.30% đạt khá trở lên, trong đó ưên 55% tốt, đây là
một sự đánh giá thống nhất và tập trung ở hai mức độ khá và tốt. Điều này cho thấy,
Hiệu trưởng các trường thành phố đã phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, hỗ trợ
Đoàn tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động GDNGLL. Các ý kiến đánh giá ở địa
bàn nông thôn và vùng sâu, vùng xa không có sự khác biệt và đều thấp hơn so với
địa bàn thành phố, có trên 10% ý kiến ở cả hai địa bàn đánh giá mức độ phối hợp là
trung bình và yếu; trên 80% ý kiến đánh giá ở mức độ khá tốt, nhưng tỉ lệ tốt chỉ là
40.36% và 42.11% thấp hơn nhiều so với 55.56% thành phố. Như vậy, địa bàn
thành phố có mức độ phối hợp giữa nhà trường và Đoàn thanh niên tốt hơn so với
địa bàn nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Có nhiều nguyên nhân của sự khác biệt
này, qua trao đổi và bài thu hoạch của học viên có thể lí giải rằng do điều kiện địa lí
và kinh tế xã hội mà các nhà trường ở địa bàn thành phố có ưu thế hơn hẳn nhà
trường ở các vùng khác về đội ngũ siáo viên (cả về số lượng lẫn chất lượng), trong
đó có đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường và cán bộ Đoàn trường, vì vậy trong nhiều
trường ở thành phố việc phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn được thực hiện
44
một cách khá bài bản và có hiệu qua, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác đã
được phân tích ở trên.
Bảng 6 cho thấy sự phù hợp giữa tự đánh giá của CBQL và đánh giá của cán
bộ Đoàn trường về sự phối hợp, hỗ trợ của nhà trường cho hoạt động của Đoàn. Do
đó đã khẳng định tính khách quan trong tự đánh giá của CBQL về thực hiện biện
pháp này.
Với sự phân tích trên cho thấy, Hiệu trưởng các trường ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa cần phối hợp chặt chẽ hơn với tổ chức Đoàn trong nhà trường và hỗ trợ
cho hoạt động của Đoàn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
-Tuyên truyền để cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn về hoạt động
GDNGLL do nhà trường tổ chức là một trong những biện pháp quản lí cần thiết để
nâng cao chất lượng của hoạt động này. Bởi vì, do nhận thức lệch lạc nên nhiều gia
đình không ủng hộ nhà trường tổ chức hoạt động NGLL và ngăn cản con em tham
gia.
Bảng 7. Đánh giá mức độ tuyên truyền của Hiệu trưởng để nâng cao nhận thức
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Kém (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
0
7.02
5.71
71.93 71.43 19.03
20.00
1.75
2.86
0
Thành phố
0
25.93 23.75 55.56 52.50 18.51
23.75
0
0
0
Vùng sâu
5.26
5.25
8.00
73.68 74.00 10.53
12.00
5.26
6.00
0
cho cha mẹ học sinh về hoạt động GDNGLL.
Thống kê cho thấy, ý kiến đánh giá mức độ yếu kém trong tuyên truyền cho
cha mẹ học sinh hiểu về hoạt động GDNGLL không có sự khác biệt lớn giữa các địa
bàn, có tỉ lệ từ trên 15% đến trên 20%. Có thể do chưa đánh giá hết vai trò và ảnh
hưởng của cha mẹ học sinh tới việc tổ chức các hoạt động GDNGLL nên Hiệu
trưởng chưa làm tốt việc tuyên truyền tới cha mẹ học sinh. Ý kiến đánh giá mức độ
từ trung bình trở lên đã có sự khác biệt giữa các địa bàn, từ trung bình trở lên là trên
dưới 80%, nhưng mức khá ở thành phố là 25.93%, cao hơn hẳn ở nông thôn và vùng
sâu với tỉ lệ tương ứng là 7.02% và 10.52%. Như vậy, có thể nói số trường thành
45
phố thực hiện tuyên truyền cho cha mẹ học sinh đạt mức khá cao hơn hẳn so với hai
địa bàn còn lại. Kết quả này phản ánh đúng thực tế, cha mẹ học sinh ở thành phố
quan tâm tới việc học tập và sinh hoạt của con, họ thường có mối liên hệ khá thường
xuyên với nhà trường và có khả năng hỗ trợ nhà trường trong việc tổ chức các hoạt
động GDNGLL (cả về trí tuệ và vật chất); ở nông thôn và vùng sâu vùng xa, cha mẹ
học sinh ít quan tâm đến việc học của con và ít có sự liên hệ với nhà trường, hơn
nữa do trình độ thấp và kinh tế khó khăn nên họ ít có khả năng hỗ trợ nhà trường
trong tổ chức hoạt động GDNGLL. Chính vì vậy, nhiều trường ở thành phố đã làm
tốt việc tuyên truyền trong cha mẹ học sinh để khai thác tiềm năng của họ hỗ trợ nhà
trường tổ chức hoạt động GDNGLL, trong khi rất ít trường ở nông thôn, vùng sâu
vùng xa làm tốt việc tuyên truyền cho cha mẹ học sinh để họ phối hợp và hỗ trợ nhà
trường tổ chức các hoạt động này.
Bảng 7 cho thấy sự thống nhất trong tự đánh giá của CBQL và đánh giá của
GVCN về mức độ tuyên truyền cho cha mẹ học sinh, điều này khẳng định tính
khách quan trong tự đánh giá của CBQL và kết quả thống kê trên.
Như vậy, các nhà trường cần phải làm tốt việc tuyên truyền giúp cha mẹ học
sinh có nhận thức đúng để họ tạo điều kiện cho con em tham gia các hoạt động
GDNGLL, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động này.
-Hoạt động của tể, nhóm chủ nhiệm có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng
hoạt động GDNGLL của từng khối lớp. Thông qua sinh hoạt tổ khối chủ nhiệm
hàng tháng, các giáo viên chủ nhiệm thống nhất nội dung và hình thức hoạt động
chủ điểm phù hợp với trình độ và sự phát triển tâm lí của học sinh, tổ chức các hoạt
động mẫu trong khối, trong trường; đặc biệt, xây dựng nội dung các tiết sinh hoạt
tập thể hàng tuần ở các khối lớp.
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Nông thôn
1.75
0
54.39 54.29 42.11 42.86
1.75
2.86
Thành phố
14.81
12.50 55.56 52.50 25.93 27.50
3.70
7.50
Vùng sâu
0
0
52.63 50.00 42.11 42.00
5.26
8.00
Bảng 8. Đánh giá sự chỉ đạo của Hiệu trưởng với hoạt động tổ nhóm chủ nhiệm
46
Kết quả cho thấy, ý kiến đánh giá chỉ đạo hoạt động của tổ khối chủ nhiệm ở
mức yếu có tỉ lệ rất thấp, hầu hết ý kiến đánh giá ở mức trung bình hoặc khá, trong
đó trên 50% là khá và thống nhất cho cả ba địa bàn. Điều đó cho thấy, Hiệu trưởng
các nhà trường nhận thức được vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức
hoạt động GDNGLL cho các lớp, đã quan tâm chỉ đạo hoạt động của tổ khối chủ
nhiệm. Tuy nhiên, qua bài thu hoạch của học viên và sổ chủ nhiệm của một số
trường cho thấy, tổ khối chủ nhiệm trong nhiều nhà trường tập trung vào duy trì nề
nếp kỉ luật, chuyên cần và học tập của học sinh. Nhưng vẫn có sự khác biệt về đánh
giá mức độ tốt giữa các địa bàn, cụ thể là: ở thành phố có 14.81%, trong khi địa bàn
nông thôn 1.75% và vùng sâu vùng xa tỉ lệ này là 0%. Như vậy, chỉ có một số ít
trường thành phố và rất ít trường ở nông thôn chỉ đạo tốt hoạt động của tổ, khối chủ
nhiệm, và phát huy được sức mạnh thống nhất của nó vào tổ chức hoạt động
GDNGLL.
Sự phù hợp giữa tự đánh giá của CBQL và đánh giá của GVCN về chỉ đạo tổ
nhóm chủ nhiệm thể hiện trong bảng 8 cho thấy ý kiến đánh giá của CBQL là khách
quan, đáng tin cậy.
Để nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL Hiệu trưởng cần tăng cường chỉ
đạo sinh hoạt của tổ khối chủ nhiệm, trong đó có nội dung trao đổi về hoạt động
GDNGLL.
-Thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp người quản lí đánh giá đúng hoạt động
của đối tượng, có tác động thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lí
(đôi khi điều chỉnh cả tác động quản lí của chủ thể). Khi nói về tầm quan trọng của
hoạt động kiểm tra trong quản lí, Lênin cho rằng quản lí mà không có kiểm tra coi
như không quản lí. Trong quản lí hoạt động GDNGLL cũng vậy, nếu Hiệu trưởng
không tổ chức kiểm tra sẽ dẫn đến tình trạng "đầu voi đuôi chuột", hình thức, đối
phó trong tổ chức hoạt động GDNGLL
Bảng 9. Đánh giá mức độ thực hiện chức năng kiểm tra của Hiệu trưởng trong
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Kém (%)
Địa bàn
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
quản lí hoạt động GDNGLL
47
Nông thôn
5.26
4.84
35.09 33.87 50.89 50.00
5.26
6.45
3.50
4.84
Thành phố
11.11
9.87
51.85 50.00 37.04 38.16
0
1.97
0
0
Vùng sâu
0
0
57.91 53.49 36.83 36.05
5.26
10.47
0
0
Bảng 9 cho thấy, ý kiến của cán bộ quản lí ở cả ba địa bàn tuy có sự khác biệt
nhưng đều thấp, cụ thể là: 37.04% trường thành phố, 42.09% trường vùng sâu, vùng
xa, 59.65% trường nông thôn đánh giá việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh chỉ đạt mức trung bình hoặc dưới mức trung bình. Thảo luận của học
viên cho thấy, trong thực tiễn còn nhiều nhà trường chưa thực hiện tốt chức năng
kiểm tra hoạt động GDNGLL, kiểm tra chủ yếu để xếp loại thi đua giữa các lớp,
chưa quan tâm xem xét hiệu quả giáo dục của hoạt động, điều này sẽ có tác động
không tốt tới chất lượng quản lí và chất lượng hoạt động GDNGLL. Mặt khác, ý
kiến đánh giá rằng trường ở địa bàn nông thôn thực hiện kiểm tra đạt mức độ yếu
nhất, chỉ với 40.35% khá tốt (tì lệ đánh giá tốt rất thấp 5.26%). Như vậy, còn một tỉ
lệ khá lớn trường nông thôn chưa làm tốt việc kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm và
điều chỉnh, dẫn đến thực trạng khá phổ biến là, các hoạt động GDNGLL tổ chức
thường đơn điệu, lặp đi lặp lại, không đủ sức hấp dẫn để lôi cuốn học sinh tham gia.
Trường thành phố, ý kiến đánh giá từ trung bình trở lên, trong đó khá: 51.85% , tốt:
11.11%. Như vậy, ở thành phố có nhiều trường thực hiện kiểm tra tốt hơn, nhưng
còn nhiều trường làm chưa tốt công tác kiểm tra vì vẫn còn tới hơn 1/3 ý kiến đánh
giá ở mức trung bình. Ở địa bàn vùng sâu vùng xa, hầu hết ý kiến đều đánh giá ở
mức trung bình và khá, trong đó khá là 57.91%. Như vậy, tuy ở địa bàn khó khăn
nhưng các nhà trường đã quan tâm kiểm tra đánh giá để động viên thầy trò, làm cho
nhà trường có sức thu hút đối với học sinh, nhưng việc kiểm tra chỉ ở mức khá.
Nguyên nhân chính là do nhận thức chưa đúng của cán bộ quản lí khi cho rằng hoạt
động GDNGLL là hoạt động phong trào. So sánh ý kiến đánh giá mức độ thực hiện
chức năng kiểm tra, chúng ta dễ dàng nhận thấy, trường ở địa bàn thành phố làm tốt
hơn cả, thứ đến là trường vùng sâu vùng xa, cuối cùng là trường ở địa bàn nông
thôn.
48
Sự phù hợp giữa tự đánh giá của CBQL và đánh giá của giáo viên về việc thực
hiện kiểm tra hoạt động GDNGLL thể hiện ở bảng 9 cho thấy ý kiến đánh giá của
CBQL là khách quan, kết quả thống kê là tin cậy được.
Như vậy, muốn đảm bảo chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL thì Hiệu
trưởng cần tăng cường kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động GDNGLL nhằm động
viên thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đội ngũ để hoạt động GDNGLL đạt chất
lượng cao hơn.
-Chúng ta biết rằng, CSVC luôn là một trong các điều kiện để đảm bảo chất
lượng giáo dục nhà trường, nhận thức được điều đó, những năm gần đây nhiều
Hiệu trưởng đã coi việc chăm lo CSVC nhà trường là một trong những nhiệm vụ
được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lí.
Mức độ
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Kém (%)
Địa bàn
Nông thôn
12.28
42.11
38.60
3.50
3.50
Thành phố
11.11
48.15
33.33
7.41
0
Vùng sâu
0
52.63
36.86
5.26
5.26
Bảng 10. CBQL đánh giá mức độ đầu tư CSVC cho hoạt động GDNGLL
Bảng 10 cho thấy, trên 40% ý kiến ở cả ba địa bàn đánh giá mức độ trung bình
và dưới trung bình. Có nghĩa là trên 40% số trường rất ít hoặc hầu như chưa quan
tâm đầu tư CSVC dành cho hoạt động GDNGLL; nguyên nhân chủ yếu là do nhận
thức của Hiệu ưưởng chưa thật đúng hoặc có những trường ở địa bàn rất khó khăn
về kinh tế, dẫn đến ít quan tâm tăng cường CSVC cho hoạt động này (có trường
THPT ở vùng núi một tỉnh nọ không mua nổi một tờ báo do không có kinh phí). Tuy
nhiên, vẫn có trên 50% ý kiến đánh giá việc đầu tư trang bị CSVC của các trường
đảm bảo những yêu cầu cơ bản cho tổ chức các hoạt động GDNGLL, chứng tỏ sự
quan tâm và cố gắng hết sức của hiệu trưởng để đầu tư cho hoạt động này trong điều
kiện khó khăn về tài chính như hiện nay. So sánh đầu tư của ba địa bàn cho thấy,
thành phố và nông thôn có sự đầu tư tốt hơn, vùng sâu vùng xa kém hơn là hợp lí, vì
những trường ở vùng sâu vùng xa là địa bàn khó khăn, hầu như không có khoản thu
nào ngoài nguồn ngân sách nhà nước (hầu hết học sinh được miễn hoặc giảm các
khoản đóng góp như học phí, tiền xây dựng...), ở địa bàn thuận lợi, ngoài các khoản
49
đóng góp của học sinh, các trường còn được sự hỗ trợ rất lớn về ừang thiết bị và
kinh phí từ các tổ chức xã hội, các mạnh thường quân. Qua trao đổi với cán bộ quản
lí cho thấy, điều quan trọng là cách nghĩ, cách làm của Hiệu trưởng để huy động
được sự đóng góp công sức của thầy - trò, cha mẹ học sinh và cộng đồng nhằm tạo
dựng CSVC cần thiết cho hoạt động GDNGLL phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng trường.
Qua phân tích cho thấy, nói chung các trường thực hiện các biện pháp quản lí
hoạt động GDNGLL chỉ đạt mức độ trung bình khá. So sánh việc thực hiện các
biện pháp quản lí giữa các địa bàn khác nhau chúng tôi thu được kết quả: 8/13 biện
pháp quản lí có sự khác nhau rõ rệt về mức độ thực hiện, sự khác nhau có xu hướng
các trường ở thành phố có mức độ thực hiện các biện pháp quản lí tốt nhất, tiếp đến
là các trường nông thôn có địa bàn tương đối thuận lợi và cuối cùng là các trường
vùng sâu vùng xa ở địa bàn khó khăn.
b. Để đánh giá khách quan công tác quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà
trường, chúng tôi tìm hiểu công tác GVCN lớp, vì hoạt động của GVCN lớp sẽ phản ánh việc quản lí chỉ đạo của Hiệu trưởng.
TT
Biện pháp
1 Xây dựng và thực hành kế hoạch chủ nhiệm 2 Nắm vững lớp học, điều kiện sống và năng lực
Tốt (%) 28.16 21.36
TB Khá (%) (%) 54.37 16.50 62.14 15.53
Yếu (%) 0.97 0.97
HSTQ ri 0.913 0.941
của HS
5.38 12.62
42.72 48.54 31.07 51.46
2.91 4.85
0.894 0.946
3 Tổ chức các hoạt động tập thể 4 Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp 5 Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần có nội dung phong
9.71
18.45 53.40 18.45 0.920
phú, đa dạng
6 Phối hợp với cha mẹ HS tổ chức hoạt động
2.91
17.48 39.81 39.80 0.973
GDNGLL cho lớp
7 Phối hợp với Đoàn, với giáo viên bộ môn tổ chức
16.50
57.28 24.27
1.94
0.938
các hoạt động cho lớp
12.62
67.96 18.45
0.97
0.997
8 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp 9 Khen chê kịp thời, sơ và tổng kết sau mỗi hoạt
20.39
66.02 12.62
0.97
0/966
động, mỗi phong trào
10 Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân các hoạt động
11.65
37.86 43.69
6.80
0.999
tập thể
Bảng 11: CBQL đánh giá về tổ chức hoạt động GDNGLL của GVCN
50
-Nhìn chung, CBQL đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp giáo dục, tổ
chức hoạt động GDNGLL của GVCN không cao, các ý kiến tập trung ở mức độ
trung bình và khá. Chỉ có 3 trong số 10 biện pháp đưa ra được trên 80% ý kiến đánh
giá khá và tốt, đó là những biện pháp liên quan tới tổ chức lớp học như một đơn vị
giáo dục, được Hiệu trưởng chỉ đạo và kiểm tra khá chặt chẽ, cụ thể là: ( l ) x â y
dựng và thực hiện kế hoạch, (2)nắm vững lớp học, điều kiện sống và năng lực
của học sinh, (9)khen chê kịp thời, sơ tổng kết sau mỗi hoạt động, mỗi phong
trào. CBQL đánh giá tháp việc thực hiện 2 trong số lo biện pháp, với trên 70% ý
kiến đánh giá ở mức độ trung bình và yếu, là: (5)tiết sinh hoạt lớp cuối tuần có
nội dung phong phú, đa dạng, (6)phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức hoạt
động GDNGLL cho lớp; điều đó cho thấy GVCN hầu như chưa sử dụng tiết sinh
hoạt vào tổ chức các hoạt động GDNGLL cho lớp, chưa tận dụng tiềm năng của cha
mẹ học sinh vào việc tổ chức hoạt động GDNGLL. Qua phân tích và qua xem xét
Sổ chủ nhiệm một số trường cho thấy, Hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm chỉ đạo
GVCN tổ chức hoạt động GDNGLL cho lớp học, mà tập trung chỉ đạo duy trì nề
nếp kỉ luật - học tập trong lớp, trong trường để thực hiện tốt hoạt động dạy - học trên
lớp.
- Để so sánh ý kiến đánh giá giữa CBQL và tự đánh giá của GVCN về mức độ
thực hiện các biện pháp tể chức hoạt động GDNGLL của GVCN, chúng tôi sử dụng
tương quan tuyến tính Pearson (xem phụ lục 11: cách tính hệ số tương quan
Pearson; xem phụ lục 8: thống kê ý kiến tự đánh giá của GVCN) theo từng biện
pháp và thu được kết quả sau đây:
Chọn = 0.05, nghĩa là xác suất đúng 95%. Ta có = 0.878.
Như vậy, với các hệ số r i (trình bày trong bảng 11) đều thỏa mãn điều kiện ri 𝜶
53T nên giá trị
> 𝒓𝜶 0 của những giá trị ri này là có ý nghĩa.
Sau khi kiểm nghiệm chúng tôi thấy rằng, sự đánh giá của Hiệu trưởng và tự 𝒓𝜶 ≠
đánh giá của GVCN về việc thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt độns GDNGLL
của GVCN là có mối tương quan với nhau khá chặt, đáng tin cậy. Điều đó có nghĩa
là ý kiến đánh giá của CBQL và ý kiến tự đánh giá của GVCN về mức độ thực hiện
các biện pháp tổ chức hoạt động GDNGLL của GVCN là rất thống nhất với nhau.
51
Như vậy, điều khẳng định về mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt
động GDNGLL của GVCN mà chúng tôi đã phân tích ở trên là có cơ sở khách quan.
c. Tìm hiểu sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức Đoàn thanh niên và hoạt
động của Đoàn thanh niên trong nhà trường. Đặc trưng hoạt động Đoàn trong nhà
trường là thông qua các hình thức sinh hoạt tập thể ngoài giờ lên lớp phù hợp với
thanh niên học sinh để giáo dục lí tưởng cho họ, vì vậy, tổ chức Đoàn trường (mà
đại diện là giáo viên trợ lí Đoàn) giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức hoạt động
GDNGLL.
TT
Biện pháp, hoạt động
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
HSTQ ri
30.10
53.40
14.56
1.94
0.928
1
Đoàn phối hợp với Hiệu trưởng, GVCN, GV bộ môn (có lịch giao ban hàng tháng, qui định nhiệm vụ cụ thể)
2 Kế hoạch, chương trình công tác Đoàn gắn với
35.92
51.46
12.62
0
0.970
38.83
43.69
16.50
0.97
0.878
3
kế hoạch nhà trường Lựa chọn, đề cứ Bí thư đoàn trường (trợ lí thanh niên)
47.57
39.81
7.77
4.85
0.974
4 Nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động Đoàn, có chế độ cho Bí thư đoàn
5 Nội dung và hình thức hoạt động của Đoàn 6 Chủ động tổ chức các phong trào trong nhà
11.65 18.45
24.27 50.49
54.37 28.16
9.71 2.91
0.976 0.994
7
12.62
36.89
48.54
1.94
0.980
trường Lôi cuốn đông đảo đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động đoàn
8 Giữ vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động
14.56
53.40
30.10
1.94
0.928
NGLL
9 Bồi dưỡng năng lực công tác cho học sinh,
10.68
32.04
48.54
8.74
0.985
đoàn viên cốt cán 10 Khen, chê kịp thời 1 1 Tổ chức có hiệu quả các hoạt động
16.50 9.71
56.32 54.37
24.27 33.98
2.91 1.94
0.994 0.986
Bảng 12: CBQL đánh giá công tác Đoàn trong nhà trường
+ CBQL đánh giá khá cao mức độ phối hợp giữa nhà trường và Đoàn thanh
niên, cụ thể là: từ 1 đến 4 là các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và Đoàn có
mức độ thực hiện khá và tốt trên 80%, cao nhất là sự tạo điều kiện của nhà trường
về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động Đoàn và chế độ đãi ngộ cho cán bộ phụ
trách Đoàn. Như vậy, hầu hết Hiệu trưởng các trường nhận thức được vai trò của
52
Đoàn thanh niên trong tổ chức hoạt động GDNGLL nên đã phối hợp khá chặt chẽ và
tạo mọi điều kiện cho hoạt động của Đoàn.
+ Từ 5 đến 11 là các hoạt động và kết quả hoạt động của Đoàn. Với tỉ lệ từ
trung bình trở lên trên 90%, nhưng mức độ tốt dưới 20%, ý kiến đánh giá tập trung
vào mức trung bình và khá. Đặc biệt, các ý kiến đánh giá thấp việc thực hiện nội
dung và hình thức sinh hoạt của Đoàn (54.37% trung bình), và việc bồi dưỡng năng
lực công tác cho học sinh, đoàn viên cốt cán (48.54% trung bình). Như vậy, hoạt
động Đoàn trong nhiều nhà trường chưa thực sự làm tốt nhiệm vụ của mình, chưa
xây dựng được nội dung và hình thức sinh hoạt phong phú, đặc biệt chưa làm tốt
việc bồi dưỡng kĩ năng tự quản, kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể cho đoàn viên,
học sinh cốt cán.
Chính vì vậy, các CBQL đánh giá không cao kết quả hoạt động của Đoàn, thể
hiện: có tới 48.54% đánh giá trung bình việc lôi cuốn đông đảo đoàn viên, thanh
niên tham gia hoạt động của đoàn và 33.98% đánh giá cũng ở mức độ trung bình
việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động. Thực tế chứng minh rằng, vai trò của người
khởi xướng hoạt động vô cùng quan trọng, đó phải là người chủ động trong công
việc, có khả năng và ham thích các hoạt động của tuối trẻ..., trong khi đó chỉ có
38,83% ý kiến cho rằng các nhà trường đã thực hiện tốt việc lựa chọn và đề cử cán
bộ phụ trách Đoàn. Vì vậy, sự đánh giá không cao về hoạt động Đoàn có liên quan
tới việc lựa chọn và đề cử cán bộ phụ trách công tác Đoàn trong nhiều nhà trường
làm chưa tốt, dẫn đến năng lực và phẩm chất của người cán bộ phụ trách công tác
Đoàn chưa đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ đòi hỏi ở họ.
-Sử dụng hệ số tương quan tuyến tính Pearson để so sánh ý kiến đánh giá của
CBQL và tự đánh giá cua cán bộ Đoàn trường về hoạt động Đoàn trong các nhà
trường, chúng tôi thu được kết quả dưới đây:
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy, hệ số tương quan ri với i = 1... 11 (trình bày
31T53T = 0.878, nên giá trị
trong đó 0 trong bảng 12) đều thỏa mãn điều kiện ri >
là có ý nghĩa. Như vậy, ý kiến đánh giá của CBQL và của cán bộ Đoàn về hoạt động 𝑟𝛼 𝑟𝛼 ≠
Đoàn trường là có mối tương quan khá chặt với nhau. Nghĩa là ý kiến của CBQL và
53
cán bộ Đoàn đánh giá về hoạt động Đoàn trường là thống nhất. (Thống kê ý kiến tự
đánh giá của cán bộ Đoàn: xem phụ lục 8, trang 3)
Điều đó khẳng định việc phân tích, đánh giá mức độ phối hợp giữa nhà trường
với tổ chức Đoàn và công tác Đoàn trong các nhà trường mà chúng tôi phân tích ở
trên là có cơ sở khách quan.
d. Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động GDNGLL
*Ảnh hưởng của một số yếu tố tới quản lí hoạt động GDNGLL
Qua trao đổi với học viên và chấm bài thu hoạch của họ, chúng tôi nhận thấy
có những yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL của các
nhà trường.
Bảng 13. CBQL đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
TT
Khó khăn, thuận lợi
Min Max Mean
Standard
1 Chỉ đạo của cấp trên về hoạt động
5
3.592
0.648
2
GDNGLL
2 Chuẩn đánh giá nhà trường hiện nay
1
5
3.340
0.708
3 Nhân thức của cha me HS, của GV về hoạt
2
4
3.087
0.702
động GDNGLL
4 Năng lực tổ chức hoạt động tập thể của GV
2
5
3.204
0.691
5 Cơ sở vật chất, thiết bị, sách báo...
1
5
2.748
1.036
6 Địa bàn của nhà trường
1
5
2.883
1.060
GDNGLL
Kết quả cho thấy, các yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng rất khác
nhau tới mỗi nhà trường, thể hiện trong ý kiến đánh giá rải đều từ mức độ rất khó
khăn đến rất thuận lợi ở từng yếu tố. Tuy nhiên, các yếu tố (1), (2), (3), (4) có trị
trung bình trên 3, và với độ lệch chuẩn khá nhỏ cho thấy các ý kiến đánh giá chụm ở
mức bình thường và thuận lợi. Có nghĩa là, nói chung các yếu tố này có xu hướng
tác động thuận lợi tới công tác quản lí hoạt động GĐNGLL. Trong khi đó, các yếu
tố (5), (6) có trị trung bình dưới 3 (giá trị trung bình lí thuyết là 3.000), và có độ
lệch chuẩn lớn hơn 1, nghĩa là hai yếu tố này có tác động rất khác nhau đối với các
nhà trường vì có độ phân tán ý kiến lớn (từ 1 đến 5), nhưng nhìn chung cả hai yếu tố
này có tác động gây khó khăn cho công tác quản lí hoạt động GDNGLL nhiều hơn
là thuận lợi.
54
*Tìm hiểu sâu hơn tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan tới nhà
trường nhằm tìm ra những nguyên nhân gây nên sự khác biệt trong quản lí hoạt
động GDNGLL ở các địa bàn khác nhau.
-Tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố chuẩn đánh giá nhà trường tới quản lí hoạt
động GDNGLL ở các địa bàn
Bảng 14. Ảnh hưởng của chuẩn đánh giá nhà trường đến quản lí hoạt động
Mức độ Địa bàn Nông thôn Thành phố Vùng sâu
Rất thuận lợi (%) 5.26 0 0
Thuận lợi (%) 35.09 51.85 26.32
Bình thường (%) 54.39 33.33 63.16
Khó khăn (%) 5.26 14.81 5.26
Rất khó khăn (%) 0 0 5.26
GDNGLL
Trong thực tiễn, xã hội đánh giá chất lượng nhà trường chủ yếu nhìn vào tỉ lệ
học sinh đỗ tốt nghiệp và đỗ vào trường đại học; ngành giáo dục đánh giá toàn diện
nhà trường theo 4 tiêu chuẩn (Thông tư 12/GD - ĐT ngày 4/8/1997) nhưng khi
thanh tra đánh giá chất lượng giáo dục lại chủ yếu căn cứ vào chất lượng hoạt động
dạy và học trên lớp. Với cách đánh giá như vậy, 51.85% cán bộ quản lí trường thành
phố đánh giá thuận lợi đối với quản lí hoạt động GDNGLL vì các nhà trường sẽ
không cần đầu tư nhiều công sức cho hoạt động này, mà tập trung cho hoạt động
dạy - học và điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cha mẹ học sinh, họ chỉ
muốn con mình tập trung học để thi đại học, không mất thời gian tham gia các hoạt
động GDNGLL. Đối với trường nông thôn và vùng sâu vùng xa, ý kiến đánh giá
mức độ thuận lợi thấp hơn nhiều so với địa bàn thành phố. Sở dĩ có sự khác biệt như
vậy là do các trường nông thôn, vùng sâu vùng xa phải lo đảm bảo chất lượng dạy
học nên rất ít có điều kiện đầu tư cho hoạt động GDNGLL, trong khi có khó khăn
hơn trường thành phố về đủ mọi phương diện cơ sở vật chất, tài chính, đội ngũ giáo
viên, điều kiện học tập của học sinh..., chưa kể ở thành phố cũng có 14.81% ý kiến
cho rằng có khó khăn với cách đánh giá nhà trường hiện nay.
-Tim hiểu ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của cha mẹ học sinh và đội ngũ giáo
viên về hoạt động GDNGLL tới chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL theo các
địa bàn
55
Bảng 15. Ảnh hưởng nhận thức của cha mẹ HS và GV đến quản lí hoạt động
Thuận lợi
Bình thường
Khó khăn
Địa bàn
Nông thôn
(%) 29.82
(%) 43.84
(%) 26.32
Thành phố
37.04
59.26
3.70
Vùng sâu
15.79
57.89
26.32
GDNGLL
Bảng 15 cho thấy, nhận thức của cha mẹ học sinh và giáo viên ở thành phố
được đánh giá có thuận lợi hơn rất nhiều so với địa bàn nông thôn và vùng sâu vùng
xa. Ý kiến cho là khó khăn ở thành phố chỉ là 3.70% thì ở hai địa bàn còn lại lên tới
26.32%; mức độ thuận lợi của yếu tố nhận thức giảm dần theo mức độ khó khăn của
địa bàn, trong đó sự chênh lệch tỉ lệ giữa thành phố và vùng sâu vùng xa là khá lớn.
Có sự chênh lệch là do sự khác biệt về địa bàn địa lí, dẫn đến chênh lệch về điều
kiện kinh tế, về trình độ dân trí (chưa kể vùng có nhiều dân tộc ít người thì sự khác
biệt càng lớn), về sự hiểu biết chung của cộng đồng, của đội ngũ giáo viên... Như
vậy, nhận thức của cha mẹ học sinh và giáo viên ở thành phố có ảnh hưởng thuận lợi
hơn so với hai vùng còn lại trong quản lí hoạt động GDNGLL.
-Tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố năng lực tổ chức hoại động tập thể của giáo
viên các địa bàn
Bảng 16. Ảnh hưởng của năng lực tổ chức hoạt động tập thể của giáo viên tới
Mứcđộ
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Bình thường
Khó khăn
Địa bàn
(%)
(%)
(%)
(%)
Nông thôn
3.51
28.07
56.14
12.28
Thành phố
3.70
33.33
51.85
11.11
Vùng sâu
0
15.79
68.42
15.79
quản lí hoạt động GDNGLL
Yếu tố năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL của giáo viên có tác động khó
khăn như nhau cho cả ba địa bàn và có tỉ lệ trên 10%. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở
mức độ thuận lợi và rất thuận lợi giữa địa bàn thành phố và nông thôn với vùng sâu
vùng xa, tỉ lệ chênh lệch khoảng 20%. Có sự chênh lệch như vậy là do, ở vùng sâu,
vùng xa giáo viên rất trẻ và nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, đặc
56
biệt kinh nghiệm tổ chức các hoạt động GDNGLL. Điều này sẽ tác động không tốt
tới công tác quản lí nhà trường ở địa bàn vùng sâu vùng xa nói chung và quản lí
hoạt động GDNGLL nói riêng.
-Tìm hiểu tác động của yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính tới quản lí
hoạt động GDNGLL ồ các địa bàn khác nhau.
Bảng 17. Ảnh hưởng của yếu tố CSVC, thiết bị và tài chính đến quản lí hoạt
Rất thuận
Thuận lợi
Bình
Khó khăn
Rất khó
Mức độ Địa bàn
Nông thôn Thành phố Vùng sâu
lợi (%) 5.26 11.11 0
(%) 21.05 25.93 5.26
thường (%) 31.58 25.93 5.26
(%) 40.35 29.63 68.42
Khăn(%) 1.75 7.41 21.05
động GDNGLL
Ý kiến đánh giá tác động của yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính có sự
khác biệt rất lớn giữa các địa bàn. 89.47% ý kiến ở địa bàn vùng sâu vùng xa cho
rằng có nhiều khó khăn trong quản lí hoạt động GDNGLL, do trường thiếu phòng,
trang thiết bị phục vụ hoạt động GDNGLL hầu như không có, nhà trường không có
khoản kinh phí nào để chi cho hoạt động GDNGLL (ngân sách không có khoản chi
cho hoạt động GDNGLL) vì hầu hết học sinh được miễn các khoản đóng góp. Ở
thành phố cũng chỉ có 37.04% ý kiến đánh giá thuận lợi và rất thuận lợi về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tài chính cho quản lí hoạt động GDNGLL. Trong thực tiễn, ở
thành phố có thể thuận lợi hờn về tài chính, trang thiết bị nhưng lại rất chật chội về
cơ sở trường lớp, điều đó gây khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động GDNGLL,
đặc biệt là những hoạt động có qui mô toàn trường. Qua phân tích và qua trao đổi
với cán bộ quản lí có thể cho rằng, xét về yếu tố vật chất, tài chính thì trường ở
thành phố có thuận lợi nhất, thứ đến là trường ở nông thôn, trường vùng sâu vùng xa
có khó khăn hơn cả, và điều đó sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL ương các nhà trường.
-Vị trí địa lí của nhà trường cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng quản lí
nhà trường trong đó có chất lượng hoạt động GDNGLL.
Bảng 18. Tác động của địa bàn nhà trường đến quản lí hoạt động GDNGLL.
57
Mức độ
Địa bàn
Rất thuận lợi (%)
Thuận lợi (%)
Bình thường (%)
Khó khăn (%)
Rất khó khăn (%)
Nông thôn
5.26
31.58
31.58
24.56
8.77
Thành phố
3.70
44.44
29.63
18.52
3.70
Vùng sâu
0
10.52
15.79
47.37
26.32
Như đã phân tích, địa bàn nhà trường có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
giáo dục của nhà trường, nếu trường đóng ở địa bàn kinh tế phát triển thì nhà trường
sẽ có được sự hỗ trợ tích cực từ gia đình học sinh và các lực lượng xã hội, đồng thời
có điều kiện lựa chọn đội ngũ giáo viên khá giỏi cho trường, ở địa bàn khó khăn,
nhà trường hoạt động nhờ nguồn ngân sách eo hẹp của nhà nước, không có cơ hội
để tuyển chọn giáo viên nhưng khi có giáo viên khá giỏi thì họ lại chuyển về địa bàn
thuận lợi, nơi có điều kiện sống khá hơn, nên có trên 70% ý kiến đánh giá địa bàn có
ảnh hưởng khó khăn và rất khó khăn tới quản lí nhà trường.
Như vậy, trong 6 yếu tố trên, có 5 yếu tố có sự khác biệt trong đánh giá tác
động của nó tới công tác quản lí hoạt động GDNGLL ở các địa bàn, xu hướng tác
động của các yếu tố là: các yếu tố có tác động thuận lợi thì ở địa bàn thuận lợi càng
thuận lợi hơn, có tác động khó khăn thì ở địa bàn khó khăn các yếu tố này càng gây
khó khăn hơn cho công tác quản lí hoạt động GDNGLL. Điều này sẽ giải thích tại
sao quản lí hoạt động GDNGLL của các trường vùng sâu vùng xa kém hơn so với
các trường ở thành phố, thị xã.
e. Tìm hiểu hoạt động GDNGLL trong các nhà trường khảo sát
Để có sự đánh giá khách quan hơn về chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL,
chúng tôi tìm hiểu mức độ thực hiện nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL
trong các nhà trường khảo sát.
e1.Tìm hiểu việc thực hiện nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL trong
các nhà trường, chúng tôi thu được kết quả sau:
T T
Nội dung và hình thức hoạt động
Tốt %
Khá %
1 Nội dung và hình thức sinh
53.67 38.00
TB % 7.33
Yếu % 1.00
Kém % 0
HS TQ ri 0.272
họat dưới cờ
Bảng 19. Giáo viên đánh giá về hoạt động GDNGLL
58
2 Nội dung và hình thức sinh
40.33 46.33 10.00
1.67
1.67
0.668
hoạt lớp cuối tuần 3 Nghe nói chuyện thời sự 4
13.33 39.00 40.67 40.33 36.33 20.33
6.00 2.33
1.00 0.67
0.923 0.986
Tập luyện và thi đấu thể dục thể thao Tập luyện và hội diễn văn nghệ 32.00 45.67 15.67
5
5.67
1.00
0.807
2.00
19.00 43.33
29.33
6.33
0.130
6 Các hình thức hoạt động câu lạc bộ (câu lạc bộ bạn gái, những người yêu thơ, bóng đá...)
14.00 45.00 35.33 47.37 37.33 13.33
4.33 1.67
1.33 0
0.921 0.430
7 Các hoạt động xã hội 8 Nghe báo cáo về các chủ điểm như: an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống thiên tai lũ lụt...
9
24.00 37.67 23.67
9.33
5.33
0.888
Các hoạt động về nguồn: thăm các di tích lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm các Bà Mẹ VN Anh hùng...
10 Phong trào thi đua giữa các lớp 34.33 47.67 16.33
1.33
0.33
0.959
1 1 Hội trại truyền thống 12 Tham quan du lịch 13 Các cuộc thi tìm hiểu với các
16.67 30.00 26.67 19.67 31.00 19.67 15.00 55.00 22.67
14.67 16.67 5.00
12.0 13.0 2.33
0.024 0.316 0.884
chủ đề khác nhau
-Kết quả thống kê cho thấy, giáo viên đánh giá rất cao nội dung và hình thức
sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp cuối tuần (91.67% và 86.66% khá tốt). Tiếp theo,
giáo viên đánh giá cao việc tổ chức phong trào thi đua giữa các lớp và nghe báo cáo
chủ điểm (82% khá tốt). Đây là những hoạt động được các nhà trường quan tâm tổ
chức, vì nó động viên thúc đẩy học sinh học tập, rèn luyện và cập nhật kiến thức.
Các hoạt động xã hội, nghe nói chuyện chính trị thời sự, hoạt động về nguồn,
tham quan du lịch, hội trại, không được đánh giá cao (từ 40% đến 60% khá tốt),
chứng tỏ các trường chưa đầu tư để tổ chức thật tốt các hoạt động này. Nguyên nhân
là do những hoạt động này đòi hỏi chuẩn bị công phu với sự tham gia của cả đội ngũ
giáo viên, sự phối hợp với các lực lượng xã hội, tốn thời gian và phải có kinh phí.
Qua thảo luận của học viên và người nghiên cứu đi thực tế các trường cho thấy,
hàng năm nhiều trường đã không tổ chức được các hoạt động như: hội trại, về
59
nguồn, tham quan du lịch..., nếu có tổ chức thì chỉ hạn chế trong một số đối tượng
học sinh khá, giỏi. Đặc biệt, giáo viên đánh giá rất thấp các hình thức câu lạc bộ
trong trường (chỉ có 21% khá tốt), nhiều trường có tổ chức một vài câu lạc bộ nhưng
chỉ là hình thức, hoạt động không đều, hiệu quả giáo dục thấp.
Như vậy, có thể nói các nhà trường tổ chức tốt những hoạt động diễn ra bên
trong nhà trường và không cần sự đầu tư nhiều về kinh phí, các hoạt động bên ngoài
nhà trường chưa được đầu tư thích đáng và hầu hết các nhà trường chưa tổ chức các
hoạt động GDNGLL trong thời gian nghỉ hè.
-Để đánh giá tính khách quan ý kiến của giáo viên, chúng tôi sử dụng hệ số
tương quan Pearson để so sánh ý kiến của giáo viên với ý kiến của học sinh (thống
kê ý kiến của học sinh: xem phụ lục 7).
31T53T trong đó
31T53T = 0.878.
+Kết quả kiểm nghiệm có: r3= 0.923; r4= 0.986; r7 = 0.921; r9 = 0.888; r10 =
0.959; r13 = 0.884 thỏa mãn điều kiện kiểm nghiệm: r i >
Nghĩa là, sự đánh giá của giáo viên và của học sinh về mức độ thực hiện các hoạt 𝑟𝛼 𝑟𝛼
động (3), (4), (7), (9), (10), (13) là có mối tương quan chặt với nhau, đáng tin cậy;
Như vậy, ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh về các hoạt động này là rất
thống nhất với nhau.
+Kết quả kiểm nghiệm có: ri = 0.272; r2 = 0.668; r5 = 0.807; r6 = 0.130; r8
=0.430; r 1 1 = 0.024; r12 = 0.316 không thỏa mãn điều kiện kiểm nghiệm vì ri <
0.878, hay ý kiến của giáo viên và của học sinh về các hoạt động này là không
tương quan với nhau; điều đó có nghĩa là ý kiến của giáo viên và học sinh về các
hoạt động (1), (2), (5), (6), (8), (11), (12) không thống nhất với nhau.
Đặc biệt, giáo viên đánh giá rất cao giờ sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp hàng
tuần, cũng như đánh giá cao việc nghe báo cáo chủ điểm, ngược lại, học sinh đánh
giá thấp nội dung và hình thức hoạt động của những hoạt động này. Trong báo cáo
"Một số ghi nhận về đạo đức học sinh đầu năm lốp 10" của tác giả Nguyễn Văn
Hạnh, giáo viên trường THPT Nguyễn Trãi Quận 4, TP HCM tại hội thảo về "Giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS ở TP HCM" do Viện nghiên cứu giáo dục tổ chức
ngày 12/12/2001, có nêu: trong các trường có sinh hoạt theo chủ điểm nhân các
ngày kỉ niệm nhưng tác động đến các em còn quá ít, khảo sát trên 192 em thì 89,6%
60
không nhớ ngày thành lập Đội, 67,2% không nhớ ngày thành lập Đoàn, 78,7%
không nhớ ngày thành lập Đảng. Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng của các hoạt
động giáo dục trong nhiều nhà trường là đáng báo động. Có thể giải thích rằng, nội
dung các hoạt động đáp ứng yêu cầu giáo dục nhưng hình thức chưa phù hợp với
tuổi trẻ học đường nên không lôi cuốn được sự chú ý của các em. Đánh giá của giáo
viên cho thấy, giáo viên chưa hiểu được tâm lí của học sinh và chưa quan tâm tìm
tòi các hình thức hoạt động đa dạng phù hợp với lứa tuổi học sinh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục của nó.
Qua kiểm nghiệm hệ số tương quan tuyến tính chúng tôi thấy rằng, nội dung và
các hình thức hoạt động GDNGLL trong nhiều nhà trường chưa thực sự phù hợp với
đối tượng học sinh, hay nói cách khác là thầy và trò chưa hoàn toàn gặp nhau trong
hoạt động GDNGLL, có những nội dung và hình thức mà giáo viên đánh giá cao thì
học sinh đánh giá thấp và ngược lại.
e2. Giờ chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần là bộ phận của hoạt động
GDNGLL diễn ra hàng tuần trong nhà trường, việc sử dụng có hiệu quả 2 tiết/tuần
dành cho hoạt động GDNGLL sẽ có ý nghĩa giáo dục rất cao trong điều kiện thiếu
thời gian dành cho hoạt động này.
*Tìm hiểu nội dung và nhận thức sinh hoạt trong giờ chào cờ đầu tuần
Nội dung, hình thức sinh hoạt
TSĐ 3734 2165 2896
ĐTB 5.046 2.926 3.914
Xếp hạng 5 1 2
4416 3856
5.968 5.211
8 6
l.Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt 2.Biểu dương tập thể, cá nhân tốt 3.Nghe báo cáo chủ đề hàng tháng (do thầy cô, Đoàn thực hiện) 4.Thi hùng biện với các chủ đề 5.Mời báo cáo viên nói chuyện chủ đề: an toàn giao thông, tệ nạn MT, truyền thống cách mạng... 6.Sinh hoạt văn nghệ 7.Hái hoa dân chủ với các chủ đề khác nhau 8.Phát động thi đua 9.Chào cờ xong về lớp
3284 4178 3671 5068
4.438 5.646 4.961 6.849
3 7 4 9
Bảng 20: Học sinh xếp hạng nội dung và hình thức sinh hoạt
Với việc xếp thứ tự các hình thức sinh hoạt cho thấy, học sinh rất thích được
biểu dương khen ngợi trước toàn trường, đây là một trong những nội dung được các
61
nhà trường thực hiện khá tốt trong giờ sinh hoạt dưới cờ nhằm động viên, khuyến
khích cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tuần. Đi đôi với biểu dương
khen thưởng là phê bình, nhưng học sinh có cái nhìn không thiện cảm khi xếp hạng
việc phê bình ở hạng năm, việc phê bình là cần thiết nhưng điều quan trọng là phải
làm cho đối tượng nhận thấy cần phải cố gắng vươn lên mà không cảm thấy nặng
nề. Nghe báo cáo chủ đề do thầy cô trong trường đảm nhận được học sinh xếp hạng
hai, nhưng nghe báo cáo viên nói chuyện chủ đề chỉ được học sinh xếp hạng sáu.
Điều đó cho thấy, nhà trường chưa tìm được những chuyên gia trong các lĩnh vực và
có khả năng trình bày vấn đề mang tính thuyết phục đối với người nghe, trong khi
đó do nghề nghiệp nên giáo viên lại có khả năng trình bày lôi cuốn được người
nghe...Học sinh xếp hạng thấp những hình thức hoạt động đòi hỏi khả năng trình
bày vấn đề và ứng xử nhanh trước đám đông như thi hùng biện, hái hoa dân chủ...
Vì học sinh không được rèn kĩ năng trình bày trước đám đông nên ngại tham gia vào
các hoạt động này, chỉ thích những hình thức thụ động, làm khán giả như nghe nói
chuyện, sinh hoạt văn nghệ. Học sinh xếp hạng thấp nhất việc chào cờ xong về lớp
vì các em không thích về ngay lớp để nghe thầy cô chủ nhiệm chấn chỉnh về ý thức
và kết quả học tập, về nề nếp kỉ kuật..., các em thích ngồi sinh hoạt ở sân trường để
được tự do nói chuyện.
Quan sát giờ chào cờ đầu tuần ở một số trường, người nghiên cứu nhận thấy,
hình thức sinh hoạt đơn điệu với một qui ưình khá phổ biến là: nhận xét thi đua
hàng tuần do lớp trực tuần thực hiện, Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng) và Bí thư
Đoàn trường phổ biến những công việc trong tuần của trường, của Đoàn thanh
niên..., học sinh luôn thụ động ngồi nghe.
Qua thực tế trên cho thấy, các trường phải đầu tư xây dựng nội dung và hình
thức tiết chào cờ phong phú và đa dạng hơn, cần phải huấn luyện cho học sinh kĩ
năng tự quản, tự tổ chức các hoạt động để tự mình có thể tổ chức và điều khiển
hoạt động trong giờ chào cờ với sự giúp đỡ của thầy cô giáo.
*Tìm hiểu thực trạng sử dụng giờ sinh hoạt lớp của GVCN
Bảng 21. Ý kiến học sinh về sử dụng giờ sinh hoạt lớp của GVCN
62
TT Các công việc được thực hiện trong giờ sinh Mức độ thực hiện (%)
hoạt lớp Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng có
1 Phê bình, phạt những cá nhân, tổ nhóm vi 77.84 21.35 0.81
phạm nội qui
2 Ban cán sự lớp báo cáo, điều khiển nhân xét thi 74.05 20.27 5.68
đua
3 Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tổ nhóm có 47.70 47.97 4.32
thành tích
4 Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động của nhà 60.94 36.22 2.84
trường
5 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện... 6 Dạy bù giờ 7 Hái hoa dân chủ với các chủ đề 8 6.62 3.24 2.97 5.27 53.11 67.97 31.08 28.51 40.27 28.78 65.95 66.22
Trao đổi, tranh luận về các chủ đề học sinh quan tâm như: tình bạn khác giới, tình yêu tuổi học đường, chọn nghề...
9 Đố vui các môn học 10 Thi hùng biện 6.08 2.57 29.19 18.65 64.73 78.78
Có 77.84% học sinh cho rằng GVCN thường xuyên phê bình trách phạt học
sinh trong giờ sinh hoạt lớp, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn giáo dục là
hầu hết GVCN thường xuyên trách phạt học sinh, gây sự căng thẳng, nặng nề trong
lớp học, có GVCN đã từng gọi giờ sinh hoạt lớp là giờ "hành hạ". Trong giáo dục,
nêu gương và trách phạt là hai phương pháp giáo dục luôn đi đôi với nhau, nhưng
chỉ có 47.70% ý kiến cho rằng GVCN thường xuyên biểu dương khen thưởng, trong
khi thường xuyên trách phạt có tới 77.84% ý kiến. Một việc làm thường xuyên là
cán bộ lớp điều khiển nhận xét thi đua trong tuần, điều đó cho thấy, GVCN quan
tâm đến việc huấn luyện cho cán bộ lớp khả năng tự quản và điều khiển hoạt động
của lớp. Phổ biến công việc cũng là một việc làm thường xuyên của GVCN. Như
vậy, ý kiến của học sinh cho rằng công việc thường xuyên trong giờ sinh hoạt lớp là:
(1) trách phạt học sinh, (2) nhận xét thi đua của cán bộ lớp, (3) phổ biến công việc,
(4) biểu dương khen thưởng. Những hình thức hoạt động còn lại có rất ít được thực
hiện trong giờ sinh hoạt lớp, mức độ thường xuyên dưới 10% và mức độ không có
63
lên tới 78.78%. Việc dạy bù giờ trong giờ sinh hoạt lớp tuy không diễn ra thường
xuyên nhưng đôi khi cũng có và được học sinh đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng với
tỉ lệ khá cao là 67.97%. Qua phân tích cho thấy, các nhà trường chưa quan tâm tìm
kiếm nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với giờ sinh hoạt lớp, nội dung đơn
điệu và nặng nề, GVCN chủ yếu trách phạt và phổ biến công việc, làm cho học sinh
sợ và ghét giờ này.
Tóm lại, qua phân tích phiếu trả lời của CBQL, giáo viên, học sinh, qua trao
đổi trực tiếp với các đối tượng trên, đặc biệt là bài viết của học viên và hồ sơ quản lí
của một số trường THPT, chúng tôi có một số nhận xét sau:
-Nhìn chung, các nhà trường chưa quan tâm đúng mức tới công tác quản lí hoạt
động GDNGLL nên việc thực hiện các biện pháp quản lí chủ yếu đạt ở mức trung
bình và khá. Chỉ có một biện pháp được hầu hết các nhà trường thực hiện tốt, đó là
sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Đoàn thanh niên trong tổ chức hoạt động
GDNGLL.
-Chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL của các nhà trường bị ảnh hưởng rất
lớn của địa bàn trú đóng, cụ thể là: trường ở địa bàn thành phố thực hiện quản lí
hoạt động GDNGLL tốt hơn cả, thứ đến là các trường ở địa bàn nông thôn, cuối
cùng là địa bàn vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa.
-Chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL được thể hiện qua chất lượng các hoạt
động cụ thể được tổ chức ở các nhà trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng
các hoạt động GDNGLL chưa cao thể hiện ở các hoạt động tổ chức mang tính hình
thức về nội dung và đơn điệu về hình thức, chưa thực sự phù hợp với đối tượng học
sinh. Những hoạt động mà học sinh là chủ thể và đáp ứng nguyện vọng của các em
ít được các nhà trường tổ chức (vì nhà trường sợ mất thời gian của thầy và trò, tốn
kinh phí...), những hình thức hoạt động mà học sinh là khán giả và chủ yếu diễn ra
bên trong nhà trường được tổ chức khá thường xuyên, nhưng chưa lôi cuốn được sự
tham gia của đông đảo học sinh. Có thể kết luận rằng, chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL trong nhiều nhà trường THPT là chưa cao, vì vậy, Hiệu trưởng nhà
trường cần phải cải tiến công tác quản lí để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
64
-Nguyên nhân của thực trạng trên: có nhiều nguyên nhân của thực trạng đã
phân tích ở trên, nhưng theo người nghiên cứu, có một vài nguyên nhân chính dưới
đây:
+Nguyên nhân chủ quan: CBQL, đội ngũ giáo viên nhận thức chưa đúng về
hoạt động GDNGLL, vì vậy chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc quản lí và tổ
chức hoạt động GDNGLL trong các nhà trường. Mặt khác, đội ngũ giáo viên còn
hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL vì không được đào tạo trong
trường Sư phạm, việc tổ chức hoạt động này chỉ ưông chờ vào khả năng vốn có của
một số giáo viên trong trường. Điều kiện CSVC, tài chính của các nhà trường
cũng góp phần hạn chế chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà
trường.
+Nguyên nhân khách quan: cách đánh giá nhà trường, đánh giá giáo viên,
đánh giá học sinh của ngành, của xã hội chủ yếu căn cứ vào kết quả của hoạt
động dạy - học đã khiến các nhà trường chỉ tập trung vào hoạt động dạy - học,
ít quan tâm tới hoạt động GDNGLL. Mặt khác, chế độ tuyển sinh đại học hiện
nay càng làm cho nhà trường, xã hội đầu tư vào hoạt động dạy - học, xem nhẹ
hoạt động GDNGLL.
-Kết quả nghiên cứu cho thấy, quản lí hoạt động GDNGLL ở các nhà
trường THPT gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
+Thuận lợi:
♦Một trong những thuận lợi rất lớn của các nhà trường trong quản lí và tổ
chức hoạt động GDNGLL là học sinh rất thích tham gia các hoạt động
GDNGLL. Các hoạt động nhà trường tổ chức đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
được học sinh hưởng ứng rất sôi nổi.
♦Tổ chức Đoàn giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động
GDNGLL nên đã huy động được lực lượng giáo viên trẻ, khỏe và nhiệt tình
của các nhà trường tham gia tổ-chức hoạt động cho học sinh.
65
♦Hàng năm, trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học ngành có chỉ đạo về hoạt
động GDNGLL cho các nhà trường
♦Các nhà trường thực hiện tốt xã hội hoa giáo dục đem lại sự ủng hộ cả về
vật chất cũng như tinh thần, giúp các nhà trường tổ chức ngày càng tốt hơn
hoạt động GDNGLL
+Khó khăn:
♦ Còn một bộ phận cán bộ quản lí và giáo viên nhận thức chưa đúng về hoạt
động GDNGLL nên việc quản lí và tổ chức hoạt động GDNGLL chưa đáp ứng yếu
cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
♦Cơ sở vật chất, kinh phí dành cho hoạt động GDNGLL rất ít, điều đó có ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng của hoạt động này.
♦Hướng dẫn của ngành, sách báo, tài liệu tham khảo về hoạt động GDNGLL
còn rất thiếu, các nhà trường hầu như không có tài liệu về hoạt động này để hướng
dẫn cho giáo viên, học sinh; việc tổ chức hoạt động này ở các nhà trường phụ thuộc
vào năng khiếu của giáo viên phụ trách công tác Đoàn và mang tính kinh nghiệm
cao.
66
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.1.1. Cơ sở lí luận
Như đã trình bày ở chương 1, muốn tổ chức hoạt động GDNGLL có chất
lượng và hiệu quả thì người cán bộ quản lí và các lực lượng tổ chức phải có nhận
thức đầy đủ về hoạt động này: vị trí, nhiệm vụ, nội dung, các nguyên tắc tổ chức
hoạt động....Phải vận dụng lí luận về hoạt động GDNGLL trong tổ chức hoạt động
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng nhà trường, từng lớp học.
-Quản lí có chất lượng hoạt động GDNGLL đòi hỏi người Hiệu trưởng phải
nắm vững các chức năng quản lí nói chung và vận dụng một cách linh hoạt vào lĩnh
vực hoạt động GDNGLL.
3.1.2. Cở sở pháp lí.
-Một số văn bản chỉ đạo của ngành, liên ngành làm cơ sở pháp lí cho việc chỉ
đạo hoạt động GDNGLL như:
-Thông tư liên bộ Bộ Giáo dục và TW Đoàn TNCSHCM số 32/TT ngày
15/10/1988 "Về hoạt động GDNGLL và hoạt động Đoàn, Đội ở các trường phổ
thông trong hai năm 1988 - 1990"
Thông tư 32/TT đã xác định cụ thể nội dung hoạt động GDNGLL được thực
hiện trong các chủ điểm hàng tháng, qui định việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động
GDNGLL trong các nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng quản lí hoạt động này.
-Dự thảo hướng dẫn về hoạt động GDNGLL cho các trường THPT phân ban.
Bộ GD & ĐT tháng 3/1993
-Thông tư liên bộ Văn hóa thông tin - Giáo dục & Đào tạo số 18/VHTT -
GD&ĐT, ngày 15/3/1994 "Về việc phối hợp đẩy mạnh các hoạt động văn hóa nghệ
thuật, thông tin trong trường học".
67
-Nghị quyết liên tịch số 32/1998/NQ - Bộ GD&ĐT - TW Đoàn ngày 29/5/1998
"Về tăng cường công tác giáo dục thanh thiếu nhi và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong
trường học, giai đoạn 1998 - 2002".
Mặt khác, hàng năm trong chỉ thị về nhiệm vụ năm học, Bộ GD & ĐT đều có
đề cập tới các nội dung của hoạt động GDNGLL. Chẳng hạn, chỉ thị năm học 2002 -
2003 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT có viết: "Thực hiện hài hòa giữa học tập, rèn
luyện và vui chơi; chú trọng bồi dưỡng khả năng tự học, giáo dục hướng nghiệp,
sinh hoạt tập thể, công tác xã hội ở các bậc học phổ thông".
Theo thông tư 12, hướng dẫn hoạt động thanh tra trong bậc THPT, có 4 tiêu
chuẩn để đánh giá một nhà trường, tiêu chuẩn 3 - "chất lượng giáo dục, đào tạo" có
đề cập tới giáo dục đạo đức, giảng dạy, học tập các bộ môn văn hóa và các mặt giáo
dục, nhưng hoạt động GDNGLL chưa được nêu ra một cách rõ ràng mà ẩn trong các
mặt giáo dục.
Trong 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2010), tiêu chuẩn 3 - chất lượng giáo dục có 4 tiêu chí, trong đó tiêu
chí 3: Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện đúng qui định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động
giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
Mỗi năm học tổ chức được ít nhất 1 lần hoạt động tập thể theo qui mô toàn
trường
3.1.3.Cơ sở thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT phía
Nam thông qua bộ phiếu cho các đối tượng khảo sát, qua thực tiễn giảng dạy chuyên
đề "Quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT", chúng tôi đã đi đến một số kết
luận về thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở một số trường THPT phía Nam.
68
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở thường trung học phổ thông
Trên cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí và thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở
một số trường THPT phía Nam, dưới đây chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL trong các nhà trường.
3.2.1. Thành lập hoặc củng cố Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL.
Như đã trình bày ở phần thực trạng, gần 50% số trường có cán bộ quản lí và
giáo viên được hỏi ý kiến không thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL, việc
chỉ đạo được giao cho một Phó hiệu trưởng hoặc cán bộ phụ trách Đoàn. Hiện nay,
các nhà trường thường tổ chức các Ban như: Ban lao động hướng nghiệp, Ban văn
nghệ, Ban giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, Ban thể thao..., các Ban này hoạt
động nhiều khi không phối hợp với nhau làm giảm chất lượng quản lí nhà trường.
Phần lớn trong số các trường có thành lập Ban chỉ đạo thì Ban chỉ đạo chỉ tồn tại
một cách hình thức, hoạt động không có hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL, trước tiên các nhà trường
cần phải tổ chức hoặc củng cố lại Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL, Ban chỉ đạo
hoạt động GDNGLL phải được tổ chức và hoạt động theo thông tư 32 của Bộ Giáo
dục và TW Đoàn TNCS HCM kí ngày 15/10/1988: "Mỗi trường thành lập ban chỉ
đạo (hay điều hành) các hoạt động ngoài giờ lên lớp dưới sự chủ trì của Hiệu trưởng
(hay Phó hiệu trưởng) với sự tham gia của Bí thư Đoàn trường (hay Tổng phụ trách
Đội với PTCS, ở xã nên có Chủ tịch Hội đồng Đội cùng tham gia) và một số giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm phụ trách các hoạt động". Theo thông tư 32,
nhiệm vụ cơ bản của Ban chỉ đạo là giúp Hiệu trưởng quản lí hoạt động GDNGLL,
cụ thể là:
"Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
+ Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và
chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch đó.
+ Tổ chức thực hiện những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối
hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, Đội và các lực lượng giáo dục khác ở ngoài nhà
trường trong các hoạt động.
69
+ Tổ chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ Đoàn, Đội, lớp
tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình đạt hiệu quả.
+ Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt
động"
Trên cơ sở thông tư 32, kết hợp với đòi hỏi của thực tiễn giáo dục hiện nay,
chúng tôi xin đề xuất việc tổ chức Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL như sau:
-Thành phần của Ban gồm:
+Trưởng Ban: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng
+Các thành viên: Bí thư chi bộ, Bí thư Đoàn trường, Bí thư chi đoàn giáo viên
(nếu có), khối trưởng chủ nhiệm, đại diện của các tổ bộ môn, đại diện BCH Công
đoàn, Chủ tịch hội Chữ thập đỏ cơ sở, đại diện Hội cha mẹ học sinh, một số giáo
viên có năng lực trong các lĩnh vực hoạt động
Như vậy, so với thành viên của Ban không chỉ gồỉtì Bí thư Đoàn trường, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn như thông tư 32 mà chúng tôi còn mở rộng thêm
đại diện Hội cha mẹ học sinh, một ủy viên Ban chấp hành Công đoàn, chủ tịch hội
Chữ thập đỏ cơ sở và đặc biệt là Bí thư chi bộ. Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL sẽ
trực tiếp chỉ đạo 7 tiểu ban ứng với 7 nội dung hoạt động mà chúng tôi đã đề xuất ở
phần 1.2.2. .:
-Tiểu ban tổ chức hoạt động chính trị-xã hội
-Tiểu ban tổ chức hoạt động tìm hiểu khoa học, ngoại khóa bộ môn
-Tiểu ban tổ chức hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao
-Tiểu ban tổ chức cắm trại, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa
-Tiểu ban tổ chức giáo dục môi trường, dân số, phòng chống ma túy...
-Tiểu ban tổ chức lao động công ích
-Tiểu ban tổ chức hoạt động xã hội từ thiện.
Đây chỉ là mô hình đề xuất, số lượng tiểu ban do điều kiện cụ thể của từng nhà
trường quyết định. Điều quan trọng là phải chọn được các Trưởng tiểu ban là những
người có năng lực và có tâm huyết với nghề.
Sau khi đã thành lập hoặc củng cố Ban chỉ đạo, điều quan trọng là việc phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban; phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa
70
các tiểu ban; duy trì đều đặn chế độ giao ban hàng tháng để định kế hoạch tháng và
tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức hoạt động của tháng trước.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động GDNGLL.
Xây dựng kế hoạch là điểm khởi đầu cho một chu trình quản lí khoa học mà
người quản lí nào cũng phải thực hiện. Quản lí hoạt động GDNGLL cũng phải bắt
đầu từ việc xây dựng kế hoạch, kế hoạch hoạt động GDNGLL phải được đưa vào kế
hoạch chung của nhà trường, được Hội đồng giáo dục bàn bạc và thông qua vào đầu
năm học. Qua phân tích thực trạng quản lí ở chương 2 cho thấy, hầu hết các trường
không xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL, chỉ xây dựng một số chỉ tiêu cần đạt
cho một vài hoạt động. Vì vậy, các nhà trường cần xây dựng kế hoạch năm cho
mảng hoạt động GDNGLL.
* Yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL
-Kế hoạch phải được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà
trường, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của từng năm học và nhiệm vụ chính
trị của địa phương
-Phải có kế hoạch, lịch hoạt động cho toàn trường, cho từng khối lớp, cho từng
thời kì tiến tới ổn định thành nề nếp
-Có kế hoạch hoạt động đều đặn, cân đối từ đầu năm cho đến cuối năm học và
trong hè
-Có lịch hoạt động hàng ngày, hàng tuần, tháng, học kì
-Kế hoạch hoạt động GDNGLL phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch nhà
trường, trong mối quan hệ với các hoạt động khác trong trường như: kế hoạch dạy -
học, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất...
a. Xây dựng lịch hoạt động thành nề nếp theo thời gian.
* Hoạt động hàng ngày: duy trì nề nếp
- Ở lớp :
+ Trực nhật: vệ sinh trường, lớp; chăm sóc cây, hoa
+ xếp hàng
+ Sinh hoạt 15 phút đầu giờ: truy bài, đọc báo Đoàn, văn nghệ...
71
- Trường:
+ Thể dục giữa giờ, múa hát tập thể
+ Bảng tin hàng ngày
*Hoạt động hàng tuần
- Ở lớp: sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đooàn
+ Sơ kết hàng tuần, phát động thi đua, phổ biến công việc
+ Văn nghệ, trò chơi, thảo luận chủ đề, tranh luận những vấn đề học sinh quan
tâm...
- Trường
+ Sinh hoạt dưới cờ: chào cờ đầu tuần, câu chuyện dưới cờ theo chủ điểm giáo
dục, giao lưu khách mời, văn nghệ, thời sự, thi đua,...
+ Phát thanh tuyên truyền theo các chủ đề: phòng chống ma túy, trật tự an toàn
giao thông, môi trường...
+ Sinh hoạt câu lạc bộ: văn nghệ, thể thao, ngoại khóa bộ môn...
* Hàng tháng
-Tổ chức sinh hoạt theo chủ điểm, kỉ niệm ngày lịch sử
-Tổ chức ngày hội truyền thống
-Công tác xã hội: lao động công ích, hoạt động về nguồn, từ thiện...
-Biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao, thi khéo tay, vẽ tranh...
-Tổ chức cắm trại, tham quan, du lịch...
* Học kì: sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng
Việc xây dựng lịch hoạt động thành nếp theo thời gian thực chất là việc đưa kế
hoạch năm học vào cuộc sống nhà trường, tạo ra sự ổn định tương đối của hoạt động
GDNGLL. Trên đây là những hoạt động diễn ra hàng ngày, tuần, tháng, học kì ở các
trường, vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức hoạt động hấp dẫn để thực hiện
những nội dung khá quen thuộc mới có thể thu hút được đông đảo học sinh tự giác
tham gia, khi đó hoạt động GDNGLL mới đạt hiệu quả giáo dục cao.
Thời gian Chủ điểm Nội dung hoạt động
Hình thức hoạt động
Mục đích yêu cầu
Phân công thực hiện
Điều kiện thực hiện
b. Kế hoạch hoạt động một năm học có thể trình bày như sau:
72
Tháng 9 Tháng 10 .... Tháng 6,7,8
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động cả năm sẽ giúp cho Hiệu trưởng có cái nhìn
bao quát về hoạt động GDNGLL diễn ra trong một năm và có sự phân phối các
nguồn lực cho hoạt động GDNGLL một cách hợp lí, các bộ phận và cá nhân chủ
động trong việc chuẩn bị cho các hoạt động đã dự kiến ngay từ đầu năm học
Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL sẽ đảm bảo tính ổn định tương đối,
tính hệ thống và tính hướng đích của các hoạt động, loại trừ sự lộn xộn và tùy tiện
trong tổ chức hoạt động, nhất là những hoạt động qui mô toàn trường.
3.2.3. Tuyên truyền, giáo dục làm cho giáo viên có nhận thức sâu sắc về hoạt
động GDNGLL, đồng thời có qui định chế tài trong tiêu chuẩn thi đua cụ thể đối với
việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
Phân tích thực trạng cho thấy, một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa nhận
thức được vai trò, nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL, dẫn đến thái độ thờ ơ, lẩn
tránh việc tham gia tổ chức hoạt động, cá biệt có giáo viên còn ngăn cản không cho
học sinh tham gia. Muốn nâng cao chất lượng quản lí và tổ chức hoạt động
GDNGLL thì Hiệu trưởng cần phải tổ chức tuyên truyền giải thích để giáo viên hiểu
một cách sâu sắc về hoạt động GDNGLL, từ đó thay đổi thái độ của họ đối với hoạt
động GDNGLL. cần phải làm cho họ hiểu rằng, việc tổ chức hoạt động GDNGLL
không phải là việc riêng của Đoàn mà là việc làm của cả tập thể giáo viên, tham gia
tổ chức hoạt động GDNGLL là nhiệm vụ bắt buộc đối với giáo viên, bên cạnh
nhiệm vụ dạy học trên lớp. Bên cạnh việc tuyên truyền, Hiệu trưởng cần đưa vào
tiêu chuẩn thi đua việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL đối với giáo viên để
hỗ trợ cho việc tuyên truyền. Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của tập thể cán bộ
giáo viên thì hoạt động GDNGLL mới đạt được chất lượng và hiệu quả cao.
Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập nhiệm vụ
năm học, trong đó có nội dung về hoạt động GDNGLL (có thể cung cấp tài liệu về
hoạt động GDNGLL và tổ chức thảo luận trong các tổ chuyên môn). Trong cuộc
73
họp hội đồng sư phạm hàng tháng, Hiệu trưởng cần phổ biến, thống nhất mục đích
yêu cầu, nội dung của chủ điểm hoạt động trong tháng, phân công nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động trong tháng cho các bộ phận và cá nhân cụ thể. Như vậy, giáo viên sẽ
hiểu được mục đích yêu cầu của hoạt động và trách nhiệm của cá nhân trong tổ chức
hoạt động này.
3.2.4. Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là các tổ bộ môn tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
Như đã trình bày trong chương 1, nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL
rất phong phú và đa dạng, có tới 7 nhóm nội dung khác nhau. Nhằm đảm bảo tính
phong phú, đa dạng của nội dung và hình thức hoạt động, Hiệu trưởng cần tăng
cường chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là các tổ bộ môn tham gia tổ chức
hoạt động GDNGLL.
Các tổ bộ môn có vai trò quyết định trong việc thực hiện nội dung, đảm bảo
tính đa dạng của hình thức hoạt động. Vì vậy, trên cơ sở kế hoạch hoạt động
GDNGL đã được thông qua, đầu năm học Hiệu trưởng phân công trách nhiệm cho
các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động GDNGLL phù hợp với đặc thù từng môn
học. Trong kế hoạch năm học của tổ, từng tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động GDNGLL của tổ thống nhất với kế hoạch hoạt động GDNGLL của
nhà trường. Ví dụ: Tổ Văn phụ trách hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ sử phụ trách
hoạt động về nguồn, giáo dục truyền thống, tổ Sinh phụ trách hoạt động giáo dục
dân số, phòng chống HIV, tổ Địa phụ trách giáo dục môi trường...
Mặt khác, các bộ phận khác trong nhà trường cũng góp phần không nhỏ vào
việc tổ chức và nâng cao chất lượng của các hoạt động như: thư viện chuẩn bị tài
liệu tham khảo cho các hoạt động, thiết bị đảm bảo các điều kiện về máy móc và các
phương tiện kĩ thuật cho hoạt động, bảo vệ đảm bảo sự an toàn cho các hoạt động
...Đầu năm học, Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận trong
trường, các bộ phận phải có kế hoạch tham gia tổ chức các hoạt đông GDNGLL
trong kế hoạch năm của mình.
74
Như vậy, để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL, Hiệu trưởng
nhất thiết phải chỉ đạo các bộ phận, các tổ bộ môn tham gia tổ chức để tạo nên sức
mạnh tổng hợp của lực lượng giáo dục và sự phong phú đa dạng của nội dung, hình
thức hoạt động.
3.2.5. Chỉ đạo hoạt động của tổ, khối chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chính trong tổ chức hoạt động GDNGLL cho
học sinh lớp chủ nhiệm, nên hoạt động của tổ khối chủ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng hoạt động GDNGLL của nhà trường. Trong thực trạng đã phân tích ở
chương 2, hoạt động của tổ nhóm chủ nhiệm chủ yếu để duy trì nề nếp học tập và kỉ
luật của lớp học, chưa đi sâu vào nội dung hoạt động GDNGLL.
Nhằm làm cho hoạt động GDNGLL phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi, đáp ứng nhu
cầu nguyện vọng của học sinh, Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ khối chủ nhiệm tăng
cường sinh hoạt, trao đổi thống nhất nội dung, hình thức hoạt động theo chủ đề hàng
tháng phù hợp với từng khối lớp; Mặt khác, hàng tháng hoặc học kì tổ, khối chủ
nhiệm có kế hoạch tổ chức hoạt động mẫu trong khối, trong trường để học tập kinh
nghiệm, qua đó bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động cho GVCN và cho học sinh
cốt cán các lớp học.
Phân tích chương 2 cho thấy, giờ sinh hoạt lớp cuối tuần có nội dung và hình
thức đơn điệu, không khí lớp học căng thẳng, hiệu quả giáo dục thấp. Hiệu trưởng
cần chỉ đạo tổ khối chủ nhiệm cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt lớp theo
hướng phát huy tính sáng tạo và tích cực hoạt động của học sinh. Căn cứ vào kế
hoạch chủ nhiệm tháng, các khối chủ nhiệm xây dựng nội dung và hình thức hoạt
động cho giờ sinh hoạt lớp cuối tuần, làm cơ sở để GVCN tể chức các hoạt động tập
thể lành mạnh, bổ ích trong giờ sinh hoạt cho lớp chủ nhiệm, tránh biến giờ sinh
hoạt lớp thành giờ "hành hạ" cả giáo viên lẫn học sinh. Người nghiên cứu đưa ra nội
dung và hình thức thực hiện tiết sinh hoạt trong một tháng như sau:
-Tuần 1: phát động thi đua, sinh hoạt văn nghệ
-Tuần 2: sinh hoạt chủ đề của tháng, sinh hoạt những vấn đề học sinh quan tâm
-Tuần 3: sinh hoạt của Đoàn thanh niên
75
-Tuần 4: tổng kết thi đua tháng, thảo luận về chủ đề thi đua tháng tới.
Trong mỗi tiết sinh hoạt lớp, GVCN dành khoảng 10 phút để nhắc nhở chung
cả lớp, phổ biến nhanh những việc cần làm, sau đó lớp sẽ sinh hoạt theo các nội
dung của từng tuần.
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động thường xuyên, kịp thời.
Trong hoạt động quản lí, kiểm tra là một chức năng rất quan trọng, giúp chủ
thể quản lí có thông tin phản hồi từ đối tượng quản lí, nắm được diễn tiến công việc
trong tổ chức, từ đó có những tác động quản lí thích hợp.
Phân tích thực trạng cho thấy, các nhà trường thực hiện chưa tốt việc kiểm tra,
rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động GDNGLL, kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết
quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Để nâng cao chất lượng
quản lí hoạt động GDNGLL thì Hiệu trưởng cần thay đổi cách thức kiểm tra, vì là
hoạt động giáo dục nên kiểm tra không chỉ nhìn vào kết quả hoạt động mà cần kiểm
tra cả quá trình chuẩn bị, kiểm tra khi hoạt động diễn ra, xem xét tinh thần thái độ
khi tham gia hoạt động của cả thầy và trò.
Khác với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động GDNGLL đa dạng và phong
phú, không có chuẩn chung cho mọi hoạt động, để kiểm tra hoạt động GDNGLL,
phải căn cứ vào mục đích yêu cầu của mỗi hoạt động để xây dựng chuẩn đánh giá
cho hoạt động đó, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm. Kiểm tra
để điều chỉnh hoạt động tiếp theo, vì vậy, cần chú trọng khâu đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi hoạt động kịp thời, tránh tình trạng "đầu voi, đuôi chuột", không
tổng kết, không rút kinh nghiệm kịp thời trong nhiều trường như hiện nay. Việc
đánh giá rút kinh nghiệm phải được tiến hành từ cơ sở: lớp học và bộ phận chịu
trách nhiệm tổ chức, lấy ý kiến của học sinh và bộ phận chỉ đạo hoạt động.
Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL xây dựng lực lượng kiểm tra hoạt động
GDNGLL, như: Đoàn thanh niên chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt
động của các lớp học; tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm theo dõi, đánh giá sự tham gia
của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. Kết quả đánh giá hoạt động GDNGLL
76
là một tiêu chí để xếp loại thi đua các tập thể lớp, các tổ chuyên môn, đồng thời
tham gia xếp loại thi đua giáo viên và xếp loại hạnh kiểm học sinh.
3.2.7. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của Đoàn.
Tổ chức Đoàn trong trường THPT là linh hồn các hoạt động của giới trẻ học
đường. Hoạt động của Đoàn diễn ra ngoài thời gian học trên lớp, vì vậy, Đoàn là lực
lượng nòng cốt trong hoạt động GDNGLL. Trong thực tiễn, trường nào Đoàn hoạt
động mạnh thì nơi đó hoạt động GDNGLL cũng diễn ra sôi nổi trong suốt năm học.
Tuy nhiên, tổ chức Đoàn chỉ phát huy được vai trò nòng cốt khi có sự phối hợp chặt
chẽ, tạo điều kiện từ phía nhà trường, cụ thể là Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên. Sự
phối hợp thể hiện thông qua chế độ giao ban hàng tháng của nhà trường, qua việc
đưa chương trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn vào kế hoạch tháng, lịch hoạt động
hàng tuần của nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quan tâm xây
dựng chi đoàn lớp trở thành lực lượng nòng cốt của lớp học.
Phân tích ở chương 2 cho thấy, các nhà trường đã thực hiện tốt việc phối hợp,
tạo điều cho hoạt động của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, việc lựa chọn, đề cử giáo viên
phụ trách công tác Đoàn trong nhiều nhà trường làm chưa thật tốt, chưa lựa chọn
được những người có năng lực và có tâm huyết với công tác Đoàn làm Bí thư Đoàn
trường, do đó tổ chức Đoàn chưa phát huy vai trò được nòng cốt trong hoạt động
GDNGLL.
Để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL, các nhà trường cần phối
hợp chặt chẽ hơn nữa với Đoàn, tạo mọi điều kiện cho hoạt động của Đoàn; đồng
thời lựa chọn những cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất vào vị trí phụ trách công
tác Đoàn của trường, có chế độ đãi ngộ xứng đáng để họ yên tâm công tác.
3.2.8. Phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh để tổ chức hoạt động GDNGLL
Khác với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động GDNGLL đa dạng, phong phú
về nội dung và hình thức, trong một số lĩnh vực hoạt động (như văn nghệ, các bộ
môn thể thao,...) giáo viên là người tổ chức hoạt động nhưng không được đào tạo và
đôi khi năng lực hạn chế về lĩnh vực phải tổ chức hoạt động. Vì vậy, để đảm bảo
77
tính đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức hoạt động, nhà trường phải phối
hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh, một lực lượng đầy tiềm
năng và có quan hệ chặt chẽ với nhà trường ưong tổ chức các hoạt động giáo dục.
Đồng thời, thông qua phối hợp, các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường về phương
tiện, cơ sở vật chất, tài chính để tổ chức hoạt động GDNGLL.
Sự phối hợp với cha mẹ học sinh được thực hiện thông qua Ban đại diện Hội
cha mẹ học sinh nhà trường và ở từng lớp, tùy theo tính chất của hoạt động để yêu
cầu Hội giúp đỡ, có thể là vật chất nhưng cũng có thể mời một số cha mẹ học sinh
có khả năng hoặc làm việc trong những lĩnh vực liên quan tham gia tổ chức một số
hoạt động nào đó.
Tùy theo chức năng hoạt động của các ban ngành, đoàn thể, nhà máy, đơn vị
bộ đội, cơ quan nơi cha mẹ học sinh làm việc...ở địa phương, Hiệu trưởng nhà
trường cần đặt vấn đề với các tổ chức ngoài nhà trường hỗ trợ nhà trường tổ chức
hoạt động GDNGLL, đặc biệt là các hoạt động ngoài nhà trường như: hội trại, tham
quan du lịch, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, lao động công ích, các hoạt
động xã hội...
Qua phân tích chương 2 cho thấy, ở những địa bàn khó khăn sẽ gặp nhiều khó
khăn trong phối hợp các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động GDNGLL. Nhưng
dù ở địa bàn nào, các nhà trường cần phải tìm thấy thế mạnh tiềm ẩn trong mỗi lực
lượng ngoài xã hội để khai thác phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường. Đây là
một biện pháp mà Hiệu trưởng cần phải thực hiện nhằm nâng cao chất lượng quản lí
nhà trường nói chung và quản lí hoạt động GDNGLL nói riêng
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, kinh phí phục vụ hoạt động GDNGLL
Qua phân tích thực trạng cho thấy, cơ sở vật chất dành cho hoạt động
GDNGLL ở các trường còn rất thiếu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, các nhà trường
phải sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đã có phục vụ hoạt động GDNGLL
và Hiệu trưởng cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động này.
78
Trong thực tế, việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tài liệu đòi
hỏi nguồn kinh phí rất lớn, các nhà trường phải chủ động huy động sự đóng góp từ
nhiều phía: nhà nước, cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân, cơ quan kết nghĩa,
học sinh cũ ....
Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDNGLL, Hiệu
trưởng phải xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài hạn về tăng cường cơ
sở vật chất, trong đó xác định rõ: các nguồn kinh phí hỗ trợ, các nguồn trang thiết bị
hỗ trợ, các lực lượng nhân công đóng góp cho sửa sang cơ sở nhà trường (như huy
động cha mẹ học sinh góp sức tôn nền sân trường khỏi ngập trong mùa mưa lũ),...
kế hoạch dài hạn được cụ thể thành kế hoạch sửa chữa mua sắm mỗi năm, để sau
khi hoàn thành kế hoạch thì nhà trường đã có một cơ sở vật chất tương đối đủ phục
vụ cho hoạt động GDNGLL
Ngoài ra, rất cần có kinh phí dành cho việc tổ chức hoạt động GDNGLL, vì
vậy, Hiệu trưởng phải dành một phần thích hợp kinh phí trong ngân sách chung của
nhà trường phục vụ cho hoạt động này.
Phân tích ở chương 2 cho thấy, ở địa bàn khó khăn thì việc tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị có khó khăn hơn so với trường ở địa bàn thuận lợi, nhưng nếu
người Hiệu trưởng biết vận động sự đóng góp phù hợp với điều kiện của cộng đồng,
sự đề đạt với các cấp quản lí (đặc biệt các xã trong chương trình 135) thì vẫn có thể
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho hoạt động GDNGLL.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL, Hiệu trưởng cần
thực hiện đồng bộ 9 biện pháp mà người nghiên cứu đã đề xuất ở trên. Các biện
pháp giúp người Hiệu trưởng quản lí một cách khoa học hoạt động GDNGLL, phát
huy sức mạnh của các lực lượng giáo dục trong trường cũng như ngoài xã hội vào
việc tổ chức hoạt động GDNGLL, đảm bảo tính phong phú, đa dạng của nội dung
cũng như hình thức của hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động
GDNGLL.
79
3.3. Khảo nghiệm về các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL
Thống kê ý kiến của 96 cán bộ quản lí trường THPT về các biện pháp nâng
cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL được trình bày trong bảng dưới đây
Biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần % Cần % Không cần % Rất cần % Cần % Không cần %
(3.2.1) (3.2.2) (3.2.3) (3.2.4) (3.2.5) (3.2.6) (3.2.7) (3.2.8) (32.9)
58.33 97.92 64.58 66.67 52.08 77.08 72.92 39.58 56.25
39.58 2.08 35.42 31.25 47.92 22.92 27.08 60.42 43.75
2.08 0 0 2.08 0 0 0 0 0
41.67 58.33 41.67 35.42 43.75 47.92 56.25 22.92 22.92
58.33 41.67 58.33 60.42 52.08 52.08 43.75 58.33 68.75
0 0 0 4.17 4.17 0 0 18.75 8.33
Bảng 22: Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Thống kê cho thấy, hầu hết cán bộ quản lí nhà trường đánh giá cao tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL mà người nghiên cứu đã đề xuất ở 3.2. Nói cách khác, nhà trường cần
phải thực hiện tốt các biện pháp đã đề xuất để nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL, đồng thời các biện pháp này có thể thực hiện được trong mọi nhà trường
ở các địa bàn khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn còn 18.75% và 8.33% ý kiến đánh giá tính không khả thi của
các biện pháp: phối hợp các lực lượng xã hội, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị.
Những ý kiến này là của những người công tác tại những địa bàn khó khăn, nơi trình
độ dân trí thấp, ngành nghề chậm phát triển, đời sống người dân khó khăn nên việc
phối hợp, tìm kiếm sự hỗ trợ từ các lực lượng ngoài xã hội là khó khả thi. Điều đó
cho thấy, các trường ở những địa bàn khó khăn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quản lí
hoạt động GDNGLL.
3.4.Thử nghiệm
Trong điều kiện có hạn về thời gian, từ tháng 9/2002 đến tháng 1/2003 chúng
tôi đã tiến hành thử nghiệm biện pháp 3.2.3. Tuyên truyền, giáo dục làm cho giáo
80
viên có nhận thức sâu sắc về hoạt động GDNGLL, đồng thời có qui định chế
tài trong tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia tổ chức hoạt động
GDNGLL ở trường THPT Nguyễn Trung Trực, tỉnh Tây Ninh.
3.4.1. Mục đích thử nghiêm
Nhằm kiểm tra tính khả thi của biện pháp thử nghiệm và tác động của biện
pháp tới việc nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL.
3.4.2. Nội dung thử nghiêm
-Phổ biến, tuyên truyền, trao đổi trong Hội đồng sư phạm về Lí luận chung về
hoạt động GDNGLL
-Học tập các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, UBND Tỉnh Tây
Ninh, Sở Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Tây Ninh có liên quan tới hoạt động GDNGLL
-Học tập Điều lệ trường trung học năm năm 2000
-Sửa đổi qui định tiêu chuẩn thi đua của giáo viên, trong đó có tiêu chuẩn về
việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
3.4.3. Qui trình thử nghiệm
Bước l.Cuối tháng 8/2002, người nghiên cứu làm việc với Hiệu trưởng nhà
trường để thống nhất về mục đích yêu cầu, nội dung thử nghiệm, cách thức tiến
hành thử nghiệm.
Bước 2.Từ tháng 9 triển khai thử nghiệm trong tập thể Sư phạm
-Người nghiên cứu làm việc với Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL nhà trường
về mục đích yêu cầu, nội dung thử nghiệm; cung cấp tài liệu về hoạt động
GDNGLL, các văn bản chỉ đạo của ngành cho Ban chỉ đạo của trường.
-Trong các cuộc họp Hội đồng Sư phạm hàng tháng, Hiệu trưởng -Trưởng Ban
chỉ đạo hoạt động GDNGLL của nhà trường phổ biến tài liệu, văn bản chỉ đạo về
hoạt động GDNGLL trong toàn Hội đồng, đặc biệt nhấn mạnh mục đích yêu cầu của
chủ đề hoạt động từng tháng.
-Tổ chức trao đổi để nâng cao nhận thức của giáo viên về hoạt động GDNGLL
trong sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm thường kì; đặc biệt, trao đổi vấn đề:
81
mỗi tổ chuyên môn đăng kí xây dựng nội dung và hình thức hoạt động cho một chủ
đề trong năm học.
-Hội đồng thi đua xây dựng kế hoạch thi đua, trong đó có nội dung qui định về
việc thực hiện các tiêu chí có liên quan đến hoạt động GDNGLL cho các đối tượng:
giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, học sinh, tể chuyên môn, tập thể lớp học.
-Phân công theo dõi, đánh giá sự tham gia của giáo viên: tổ chuyên môn, tổ chủ
nhiệm thực hiện theo dõi, sơ kết và rút kinh nghiệm việc tham gia của giáo viên cho
từng giai đoạn thi đua trong học kì 1 (cuối tháng 11, cuối học kì 1)
-Sau mỗi giai đoạn thi đua của học kì 1, người nghiên cứu làm việc với Ban chỉ
đạo hoạt động GDNGLL để đánh giá việc thử nghiệm, rút kinh nghiệm và triển khai
tiếp.
3.4.4. Kết quả thử nghiệm
-Nhận thức của giáo viên về hoạt động ngoài giờ lên lớp có sự chuyển biến rõ
rệt, giáo viên đã nhận thức được rằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tác
động nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện nhân cách của học sinh, giáo viên
tích cực tham gia tổ chức các chủ điểm giáo dục hàng tháng, hàng ngày theo kế
hoạch của nhà trường. Kết quả xếp loại thi đua học kì 1 có 24/37 giáo viên được xếp
lao động giỏi, đạt tỉ lệ 64.9%, đó là những giáo viên đạt kết quả giảng dạy tốt và tích
cực tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL
-Hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường trong học kì một đã đạt những kết
quả đáng khích lệ như sau: 100% học sinh tham gia các chủ điểm hoạt động hàng
tháng, 891 học sinh tham gia dự thi Bảo Việt với tuổi thơ và đạt giải cao, 100% lớp
tham gia dự thi Báo tập chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, 80% lớp
dự thi văn nghệ ngày 20 tháng ll..., phong trào dạy tốt - học tốt duy trì trong suốt
học kì 1. Tệ nạn xã hội không ảnh hưởng tới học sinh nhà trường, không có học sinh
vi phạm Luật giao thông...
82
3.4.5. Những khó khăn, thuận lợi khi thử nghiệm
-Thuận lợi: có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, các đoàn thể có
liên quan trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Trường có cơ
sở mới được xây dựng theo qui định trường chuẩn quốc gia, nên có mặt bằng để tổ
chức hoạt động tập thể. Lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, tài chính để triển khai các hoạt động.
-Khó khăn: Cách đánh giá của cơ quan chỉ đạo đối với hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp còn mang tính hình thức, coi đây là hoạt động phong trào nên chưa
khuyến khích các nhà trường đầu tư tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Tài liệu hướng dẫn về việc tổ chức các hoạt động tập thể còn thiếu. Nhận thức
của giáo viên có chuyển biến nhưng do áp lực của hoạt động dạy học và điều kiện
sống của giáo viên nên họ chưa tham gia hết mình với hoạt động này.
3.4.6. Phương hướng sắp tới:
Tiếp tục triển khai tuyên truyền trong giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
toàn trường về yêu cầu, nhiệm vụ trong việc thực hiện các chủ điểm, nội dung các
hoạt động ngoài giờ trong học kì 2. Đặc biệt, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo
của giáo viên và học sinh trong việc tể chức các hoạt động.
3.4.7.Kiến nghị của nhà trường
-Các cấp quản lí giáo dục cần quan tâm chỉ đạo mảng hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp như: cung cấp tài liệu, có sự chỉ đạo thống nhất qui định việc tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường.
-Cần có cơ chế phối hợp các lực lượng có liên quan trong xã hội để cùng nhà
trường tổ chức các hoạt động ngoại khosa ngoài nhà trường, đưa học sinh vào các
hoạt động đời sống trong xã hội.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, Tuyên truyền, giáo dục làm cho giáo viên có
nhận thức sâu sắc về hoạt động GDNGLL, đồng thời có qui định chế tài
trong tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL là
một biện pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL của nhà
83
trường. Đồng thời có thể khẳng định rằng, các nhà trường có thể thực hiện biện
pháp này đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, việc thử nghiệm cho thấy, có những khó khăn
khách quan cũng như chủ quan mà các nhà trường cần phải tính đến để việc thực
hiện biện pháp này cũng như các biện pháp khác mang lại kết quả mong muốn.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở
một số trường THPT, chúng tôi có một số kết luận sau:
* Các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ giáo viên và toàn xã hội phải có nhận thức
đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL trong yêu cầu giáo dục
hiện nay. Hoạt động GDNGLL là con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá
nhân học sinh, tạo ra môi trường xã hội thu nhỏ để học sinh rèn năng lực hành động,
một kĩ năng sống quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Việc nhìn nhận
đúng về hoạt đông GDNGLL sẽ giúp các cấp quản lí dành sự đầu tư thích đáng để
chỉ đạo hoạt động này ở nhà trường, giúp đội ngũ giáo viên có thái độ tích cực và
sáng tạo khi tham gia tổ chức hoạt động ở nhà trường, tạo ra sự chuyển biến về chất
trong tổ chức hoạt động GDNGLL, góp phần đào tạo nên lớp người lao động trẻ
tuổi, năng động và sáng tạo
* Trong nhiều năm qua, hoạt động GDNGLL cũng ít nhiều góp phần thực hiện giáo
dục toàn diện trong các nhà trường. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lí hoạt động
GDNGLL ở nhiều nhà trường chưa được đầu tư một cách thích đáng. Ý kiến đánh
giá của 103 cán bộ quản lí cho thấy hầu hết các biện pháp quản lí đều thực hiện ở
mức trung bình và khá, ý kiến của 300 giáo viên các trường cũng khá thống nhất với
ý kiến tự đánh giá của cán bộ quản lí về việc thực hiện các biện pháp quản lí hoạt
động GDNGLL. Ý kiến tự đánh giá của 165 giáo viên chủ nhiệm và 14 cán bộ Đoàn
thống nhất với ý kiến của cán bộ quản lí về hoạt động của giáo viên chủ nhiệm và
hoạt động của Đoàn trường trong việc tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL cũng
chỉ ở mức trung bình và khá. Đề tài cũng phân tích ảnh hưởng của địa bàn tới chất
lượng quản lí hoạt động GDNGLL và đi đến kết luận: trường ở thành phố có xu
hướng quản lí tốt nhất, trường ở vùng khó khăn quản lí yếu hơn cả, tuy nhiên do hạn
chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu nên chúng tôi cũng chỉ dừng ở mức kiến
nghị mà không đi sâu thêm. Chính vì sự quản lí yếu mà hoạt động GDNGLL chưa
phát huy được tác dụng giáo dục trong công tác giáo dục của các nhà trường
85
Từ nghiên cứu lí luận và thực tiễn cho thấy, để hoạt động GDNGLL giữ được
vị trí và vai trò quan trọng trong hoạt động đào tạo của nhà trường, các trường cần
cải tiến công tác quản lí hoạt động GDNGLL theo hướng thực hiện các chức năng
quản lí chung vào quản lí hoạt động GDNGLL một cách linh hoạt, phù hợp với đặc
thù của hoạt động này. Đề tài đã đưa ra một hệ 9 biện pháp quản lí nhằm nâng cao
chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL ở chương 3.
* Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, phải đào tạo
những người năng động sáng tạo, khỏe về thể chất và lành mạnh về tâm hồn; và từ
thực trạng yếu kém trong quản lí hoạt động GDNGLL ở các nhà trường, đề tài đã
nghiên cứu và đề xuất một hệ biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động GDNGLL nhằm góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục cao với
thực tiễn yếu kém trong công tác giáo dục hiện nay
Các biện pháp đã được khảo nghiệm qua ý kiến của 96 cán bộ quản lí trường
THPT, hầu hết các ý kiến đều đồng ý các biện pháp đưa ra là cần thiết và có tính
khả thi. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực tiềm tàng của
người cán bộ quản lí, cùng với sự vận dụng các chức năng quản lí và những nguồn
lực sẵn có của nhà trường
Trong điều kiện có hạn về thời gian, từ tháng 9 đến tháng 1/2003, chúng tôi đã
tiến hành thử nghiệm một biện pháp quản lí tại trường THPT trường THPT bán
công Nguyễn Trung Trực - tỉnh Tây Ninh để khẳng định tính khả thi và tác động
nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDNGLL của hệ biện pháp mà chúng tôi đã
đề xuất ở chương 3.
2. Kiến nghị
Để thực hiện được các biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
GDNGLL, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau với các cấp quản lí ngành:
2.1. Đối với nhà trường THPT
-Hiệu trưởng nhà trường cần phải nhận thức đúng về vị trí vai trò của hoạt
động GDNGLL trong điều kiện hiện nay, từ đó đầu tư thời gian công sức thích đáng
86
cho công tác quản lí hoạt động GDNGLL, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo
các biện pháp quản lí phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
-Trong công tác quản lí nhà trường nói chung, quản lí hoạt động GDNGLL nói
riêng, Hiệu trưởng cần tăng cường giao lưu với các trường bạn để học tập kinh
nghiệm của nhau. Có thể tổ chức để giáo viên tham dự hoạt động của trường bạn,
hoặc tổ chức các cuộc thi giữa các trường trong khu vực...
-Hiệu trưởng cần dành kinh phí thích đáng cho việc đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động GDNGLL và tổ chức hoạt động này
2.2. Đối với các Sở GD&ĐT
-Sở GD & ĐT cần có bộ phận chỉ đạo hoạt động GDNGLL để thống nhất chỉ
đạo các hoạt động GDNGLL trên địa bàn toàn tỉnh, đây chính là bộ phận soạn thảo
chương trình hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện của
các nhà trường
-Với công tác thanh tra toàn diện một nhà trường, bên cạnh việc đi sâu thanh
tra hoạt động dạy học trên lớp, cần đi sâu thanh tra quản lí và tổ chức hoạt động
GDNGLL trong nhà trường, điều này sẽ giúp nhà trường quan tâm nhiều hơn tới
quản lí tổ chức hoạt động GDNGLL
-Hàng năm Sở nên tổ chức Hội nghị bàn về công tác quản lí tổ chức hoạt động
GDNGLL, báo cáo kinh nghiệm của các trường làm tốt, rút kinh nghiệm quản lí của
các nhà trường và sự chỉ đạo của sở. Có chế độ khen thưởng đối với những trường,
những Hiệu trưởng tể chức tốt hoạt động GDNGLL
2.3. Đối với các Trường Sư phạm
-Giáo viên tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL là một trong những nhiệm vụ
của họ bên cạnh nhiệm vụ dạy học trên lớp, họ cần được đào tạo để có kiến thức và
kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, trong chương trình
đào tạo của các trường Sư phạm nhất thiết phải có học phần dành cho công tác tổ
chức các hoạt động GDNGLL; trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo
chu kì của Bộ GD &ĐT cần phải có nội dung về hoạt động GDNGLL, cập nhật
87
những tri thức và kĩ năng tổ chức hoạt động GDNGLL cho giáo viên đáp ứng với
yêu cầu giáo dục trong từng giai đoạn.
2.4. Đối với Bộ GD&ĐT
- Chế độ đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh và đặc biệt chế độ thi tuyển
hiện nay khiến cho các nhà trường chỉ chuyên sâu về hoạt động dạy học trên lớp, ít
quan tâm đến hoạt động GDNGLL. Vì vậy, Bộ GD & ĐT cần nhanh chóng cải tiến
đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh và chế độ thi tuyển để các nhà trường quan
tâm tổ chức các hoạt động GDNGLL, góp phần phát triển toàn diện nhân cách thế
hệ trẻ
- Trong nguồn ngân sách phục vụ cho hoạt động nhà trường, Bộ GD & ĐT cần
phối hợp với Bộ Tài chính dành một khoản mục cho hoạt động GDNGLL để các
nhà trường có thể tiết kiệm các khoản chi cho hoạt động dạy học dành cho hoạt
động GDNGLL. Mặt khác, cần phải có chế độ tăng cường kinh phí, cung cấp trang
thiết bị cho hoạt động giáo dục, ở các trường vùng sâu, vùng xa, nơi mà các nhà
trường hầu như không nguồn thu nào ngoài ngân sách nhà nước
Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa để họ yên
tâm công tác, giúp nhà trường xây dựng được đội ngũ đáp ứng nhiệm vụ giáo dục.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn kiện và các tác phẩm kinh điển.
1. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần 8 - NXB Chính trị
quốc gia - 1997.
2. Văn kiện Hội nghị BCH TW lần thứ 2, Khóa 8 - NXB Chính trị quốc
gia - 1997
3. Văn kiện Hội nghị BCH TW lần thứ 5, Khóa 8 - NXB Chính trị quốc gia - 1998
4. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần 9 - NXB Chính trị quốc gia - 2001.
5. Các văn bản chỉ đạo hoạt động GDNGLL của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
6. Điều lệ trường phổ thông - Bộ Giáo dục - 1976.
7. Điều lệ trường phổ thông - Bộ Giáo dục - 1979.
8. Điều lệ trường trung học - Bộ Giáo dục & Đào tạo - 2000.
9. Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường THPT - Bộ Giáo dục -
1990.
10. Mác, Anghen, Lênin, Xtalin - Về giáo dục - NXB Sự thật - 1978.
11. Hồ Chí Minh - Về vấn đề giáo dục - NXB Giáo dục - 1990.
12. Hồ Chí Minh - Về giáo dục thanh niên - NXB Giáo dục - 1977.
13. A.S. Macarencô - Giáo dục người công dân - NXBGD - 1984.
B. Các sách báo, tài liệu khoa học
14. A.S. Macarencô - Tuyển tập các tác phẩm sư phạm tập 1 -NXBGD - 1984.
15. Dương Thị Trúc Bạch - Luận văn Thạc sĩ - Những biện pháp quản lý hoạt động
GD đạo đức cho học sinh PTTH của người Hiệu trưởng - 1999.
16. Báo Sài Gòn giải phóng - Bài "Giáo dục đạo đức công dân được xếp hạng 9 trên
10 môn học" - ngày 13/9/1999.
17. Đặng Quốc Bảo - tập bài giảng lớp thạc sĩ Nữ 2002.
18. Nguyễn Thị Doãn - Các học thuyết quản lý - NXB Chính trị quốc gia - 1996.
19. Gilbert Highet - Nghệ thuật giáo dục - NXB Trẻ - 1991.
89
20.Phạm Minh Hạc - Phương pháp tiếp cận hoạt động nhân cách và
giáo dục hiện đại - NXB Giáo dục - 1990.
21. Phạm Minh Hạc - Xã hội hóa công tác giáo dục - NXB Giáo dục -1997.
22. Harol Koontz - Những vấn đề cốt yếu của quản lý - NXB KH&KT - 1998.
23. Đặng Vũ Hoạt - Hoạt động GDNGLL ở trường THCS - NXBGD -1998.
24. Nguyễn Hữu Hợp - Nguyễn Dục Quang - "Công tác GDNGLL ở trường tiểu
học" - Trường ĐHSP Hà Nội 1 - 1995.
25. I.X. Mariencô - Tô chức và lãnh đạo công tác GD ở trường phổ thông - Tủ sách
trường Cán bộ quản lí và nghiệp vụ - Bộ Giáo dục -TP.HCM- 1980.
26. M.I.Kônđakôp - Cơ sở lý luận của khoa học quản lí giáo dục -Trường Cán bộ
quản lí giáo dục - Viện Khoa học giáo dục - 1984.
27. Phạm Thành Nghị - Quản lý chất lượng GDĐH - NXB Đại học quốc gia Hà Nội
- 2000.
28. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt - "Giáo dục học" tập 1 - NXB GD -1988.
29. Võ Quang Phúc - "Nói chuyện giáo dục thế giới đời xưa" - Sở Giáo dục & Đào
tạo TP.HCM - Câu lạc bộ Quản lí giáo dục - 1992.
30. P.V.Zimin - Những vấn đề quản lí trường học - Trường cán bộ quản
lí giáo dục - Bộ Giáo dục - 1985
31. Ngô Văn Phước - Luận văn Thạc sĩ - Hiệu trưởng tổ chức hoạt động GDNGLL
ở trường THPT Tỉnh Thừa Thiên Huế - 1999.
32. Nguyễn Ngọc Quang - Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lí giáo dục -
Trường Cán bộ quản lí giáo dục TW1 - 1989.
33. Nguyễn Hải sản - Quản trị học - NXB Thống kê - 1998.
34. Sổ tay người hiệu trưởng - Tủ sách trường CBQL và NV - Bộ GD -1981.
35. T.A. Ilina - Giáo dục học tập 3 - NXBGD - 1978.
36. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục - Một số bài viết về hoạt động GDNGLL trong các
số: 2/1983; 4/1984; 12/1984; 8/1985; 2/1987; 5/1987; 2/1988; 5/1991; 3/1994;
4/1997; 8/1997; 3/1998; 5/1998; 9/1998
90
37. Tạp chí TTKHGD - Một số bài viết về hoạt động GDNGLL trong các số:
31/1992; 74/1999
38. Tạp chí giao dục - Một số bài viết về hoạt động GDNGLL trong các số:
31/2002;
39. Hà Nhật Thăng - Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp - NXBGD -1998.
40. Hà Nhật Thăng - Thực hành tổ chức hoạt động GD - NXBGD -1998.
41. Hà Nhật Thăng - Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn -NXBGD - 1998.
42. Dương Thiệu Tống - Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu KHGD -NXB Đại
học quốc gia Hà Nội - 2000.
43. GS.TSKH Huỳnh Khái Vinh - Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị
xã hội - NXB Chính trị quốc gia - 2001.
44. Van Der Westhuizen - Effective Educational Management - NXB Haum- 1994.
91
PHỤ LỤC
PHIÊU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí)
Để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của Khoa Cơ sở, Trường Cán bộ
QLGD & ĐT II, xin Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu () vào
ô trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây
Xin chân thành cám ơn đồng chí
1.Theo đồng chí, hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) là:
[ ] -Hoạt động giáo dục
[ ] -Hoạt động phong trào
[ ] -Hoạt động của Đoàn
2.Theo các đồng chí hoạt động NGLL có các nội dung:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
3.Trường đồng chí công tác có thành lập Ban ngoài giờ lên lớp không?
[ ] - Có
[ ] - Không
4.Đồng chí cho biết ý kiến về hiệu quả thực hiện các biện pháp quản lí hoạt
động GDNGLL ở trường đơn vị công tác
TT Biện pháp Hiệu quả
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Có kế hoạch hoạt động (năm, tháng, tuần)
2 Sư chỉ đao của Ban GDNGLL
3 Tuyên truyền, giáo dục làm cho GV hiểu về
hoạt động NGLL
4 Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là
tổ bộ môn, GV tham gia tổ chức hoạt động
5 Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt
92
động của Đoàn
6 Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức các hoạt
động NGLL cho GV, HS
7 Tuyên truyền cho PHHS hiểu về hoạt động
NGLL
8 Phối hợp các lực lượng XH, đặc biệt là PHHS
để tổ chức hoạt đọng NGLL
9 Tăng cường hoạt động của tổ, nhóm chủ
nhiệm trong đó có nội dung GDNGLL
10 Có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua cụ
thể đối với GV
11 Động viên khen thưởng kịp thời
12 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ
chức các hoạt động thường xuyên, kịp thời
13 Tăng cường cơ sơ vật chất, thiết bị, sách báo
phục vụ các hoạt động NGLL
Các biện pháp khác
5.Đồng chí cho biết ý kiến về nức độ thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt
động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm ở trường đồng chí.
TT Biện pháp Hiệu quả
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm
2 Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học sinh,
đặc biệt là khả năng của từng HS
3 Tổ chức các sinh hoạt tập thể
Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp 4
Tiết sinh hoạt cuối tuần có nội dung phong 5
phú, đa dạng
6 Phối hợp với PHHS tổ chức sinh hoạt tập thể
93
cho lớp
7 Phối hợp với Đoàn, giáo viên bộ mồn tổ chức
các hoạt động cho lớp
8 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
9 Khen, chê kịp thời, sơ và tổng kết sau mỗi
hoạt động, mỗi phong trào
10 Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân của các hoạt
động trong lớp
Các biện pháp khác
6.Đồng chí cho biết ý kiến về công tác Đoàn ở trường đồng chí
TT Biện pháp
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Đoàn phối hợp với Hiệu trưởng, GVCN, GV
bộ môn (có lịch giao ban hàng tháng, qui định
nhiệm vụ cụ thể)
2 Kế hoạch , chương trình công tác Đoàn gắn
với kế hoạch nhà trường
3 Lựa chọn, đề cử Bí thư đoàn trường (Trợ lí
Thanh niên)
4 Nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính, chế độ chính sách đối với Bí
thư đoàn trường
5 Nội dung và hình thức hoạt động của Đoàn
6 Chủ động tổ chức các phong trào
7 Lôi cuốn được đông đảo đoàn viên, thanh niên
tham gia hoạt động
8 Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức đoàn
trong mọi hoạt động
9 Bồi dưỡng năng lực công tác cho học sinh,
94
đoàn viên cốt cán
10 Khen, chê kịp thời
11 Hiệu quả của các hoạt động Đoàn
12 Hoạt động của trợ lí đoàn thạnh niên
Biện pháp khác
7.Đồng chí cho biết ý kiến về những khó khăn, thuận lợi trong chỉ đạo hoạt
động GDNGLL ở trường mình.
TT Khó khăn, thuận lợi Rất Thuận Bình Khó Rất
T/lợi lợi thường khăn /Kkhăn
1 Chỉ đạo của cấp trên về HĐ NGLL
2 Cách đánh giá nhà trường hiện nay
3 Nhận thức của PHHS, của đội ngũ GV
về hoạt động NGLL
4 Năng lực của tổ chức các hoạt động tập
thể của GV
5 Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính
6 Địa bàn của nhà trường
Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1.Đồng chí là: Nam [ ] Nữ [ ] Tuổi (năm sinh)
2.Chức vụ: Hiệu trưởng [ ] Phó hiệu trưởng [ ] Tổ trưởng chuyên môn [ ]
Giáo viên [ ]
3.Trình độ đào tạo: Cao học [ ] Đại học [ ]
4.Đối với hoạt động NGLL, đồng chí:
Đã từng chỉ đạo [ ] Đang chỉ đạo [ ] Chưa từng chỉ đạo [ ]
5.Hiện đồng chí đang công tác tại: Xã Huyện Thị xã Tỉnh
6.Số năm làm công tác quản lí
Xin chân thành cảm ơn
95
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của Khoa Cơ sở, Trường Cán bộ
QLGD & ĐT II, xin Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (X) vào
ô trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây
Xin chân thành cám ơn
1.Theo Anh (Chị), hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) là:
- Hoạt động giáo dục □
- Hoạt động phong trào □
- Hoạt động của Đoàn □
2.Theo Anh (Chị), hoạt động NGLL có các nội dung:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
3.Trường Anh (Chị) công tác có thành lập Ban ngoài giờ lên lớp không?
-Có □
- Không □
4.Anh(Chị) cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt
động GDNGLL ở đơn vị công tác
TT Biện pháp Hiệu quả
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Có kế hoạch hoạt động (năm, tháng, tuần)
2 Sư chỉ đao của Ban GDNGLL
3 Tuyên truyền, giáo dục làm cho GV hiểu về
hoạt động NGLL
4 Chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là
tổ bộ môn, GV tham gia tổ chức hoạt động
96
5 Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt
động của Đoàn
6 Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức các hoạt
động NGLL cho GV, HS
7 Tuyên truyền cho PHHS hiểu về hoạt động
NGLL
8 Phối hợp các lực lượng XH, đặc biệt là PHHS
đe tổ chức hoạt động NGLL
9 Tăng cường hoạt động của tổ, nhóm chủ
nhiệm trong đó có nội dung GDNGLL
10 Có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua cụ
thể đối với GV
11 Động viên khen thưởng kịp thời
12 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ
chức các hoạt động thường xuyên, kịp thời
13 Tăng cường cơ sơ vật chất, thiết bị, sách báo
phục vụ các hoạt động NGLL
Các biện pháp khác
5.Anh (chị) cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt
động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm ở trường Anh (chị)
TT Biện pháp Hiệu quả
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm và các
biện pháp thực hiện
2 Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh học sinh,
đặc biệt là khả năng của từng HS
3 Tổ chức các sinh hoạt tập thể
Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp 4
Tiết sinh hoạt cuối tuần có nội dung phong 5
97
phú, đa dạng
6 Phối hợp với PHHS tổ chức sinh hoạt tập thể
cho lớp
7 Phối hợp với Đoàn, giáo viên bộ môn tổ chức
các hoạt động cho lớp
8 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
9 Khen, chê kịp thời, sơ và tổng kết sau mỗi
hoạt động, mỗi phong trào
10 Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân của các hoạt
động trong lớp
Các biện pháp khác
6.Xin cho biết ý kiến đánh giá về công tác Đoàn ở trường Anh (Chị)
TT Biện pháp, hoạt động
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Đoàn phối hợp với Hiệu trưởng, GVCN, GV
bộ môn (có lịch giao ban hàng tháng, qui định
nhiệm vụ cụ thể)
2 Kế hoạch, chương trình công tác Đoàn gắn
với kế hoạch nhà trường
3 Lựa chọn, đề cử Bí thư đoàn trường
4 Trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính, có chế độ đối với Bí thư đoàn trường
5 Nội dung và hình thức hoạt động của Đoàn
6 Chủ động tổ chức các phong trào
7 Lôi cuốn được đông đảo đoàn viên, thanh niên
tham gia hoạt động
8 Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức đoàn
trong mọi hoạt động
9 Bồi dưỡng năng lực công tác cho học sinh,
98
đoàn viên cốt cán
10 Khen, chê kịp thời
11 Tổ chức có hiệu quả các hoạt động
Biện pháp khác
7.Xin cho biết ý kiến của Anh (Chị) đánh giá về các hình thức hoạt động
NGLL ở trường mình.
Biện pháp, hoạt động TT
Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần
2 Sinh hoạt lớp cuối tuần
3 Nghe nói chuyện chính trị, thời sự
4 Tập luyện và thi đấu TDTT
5 Tập luyện và hội diễn văn nghệ
6 Các hình thức hoạt động câu lạc bộ (CLB bạn
gái, CLB những người yêu thơ, CLB bóng
đá...)
7 Các hoạt động xã hội
8 Nghe báo cáo về các chủ điểm như: an toàn
giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống
thiên tai lũ lụt...
9 Các hoạt động về nguồn: thăm các di tích lịch
sử, chiến khu CM, thăm các Bà Mẹ VN Anh
hùng...
10 Phong trào thi đua giữa các lớp
11 Cắm trại
12 Tham quan, du lịch
13 Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề khác
nhau
Các ý kiến khác
99
Xin vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1.Anh (Chị) là: Nam [ ] Nữ [ ] Tuổi (năm sinh)
2.Chức vụ: Giáo viên chủ nhiệm [ ] Bí thư Đoàn trường [ ]
Tổ trưởng chuyên môn [ ] Giáo viên bộ môn [ ] Giám thị [ ]
3.Trình độ đào tạo: Cao học [ ] Đại học [ ] Cao đảng [ ]
4.Đối với hoạt động NGLL, đồng chí:
Đã từng chỉ đạo [ ] Đang chỉ đạo [ ] Chưa chỉ đạo [ ]
5.Hiện đồng chí đang công tác tại: Xã Huyện Thị xã Tỉnh
6.Số năm trong nghề
Xin chân thành cảm ơn
100
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Các em thân mến!
Để giúp người nghiên cứu có những thông tin thực tế về các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường phổ thông trung học, Em hãy vui lòng cho
biết ý kiến bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà Em lựa chọn dưới đây.
Nào mời Em hãy bắt đầu!
1. Em hãy xếp thứ tự ưu tiên các hình thức sinh hoạt trong giờ chào cờ đầu
tuần ở trường (đánh dấu theo mức độ ưu tiên mà Em thích từ 1 đến 9)
Các hình thức sinh hoạt Mức độ ưu tiên
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt
Biểu dương tập thể, cá nhân tốt
Nghe báo cáo chủ đề hàng tháng (do thầy cô hoặc Đoàn báo cáo) Thi hùng biện với các chủ đề khác nhau
Mời báo cáo viên nói chuyện các chủ đề như: an toàn giao thông, tệ nạn ma túy, truyền thống cách mạng ở địa phương... Sinh hoạt văn nghệ
Hái hoa dân chủ với các chủ đề như: ôn tập các môn học, tìm hiểu Luật phòng chống ma túy, HIV/AIDS, ngày 8/3... Phát động thi đua
Chào cờ xong về lớp
Trong các hình thức trên, hình thức sinh hoạt nào trường Em không có thì Em
hãy khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của ô đó.
Ví dụ: (S)inh hoạt văn nghệ
101
Các hình thức sinh hoạt khác mà trường Em có tổ chức (ghi cụ thể và đánh số
ưu tiên)
2. Em cho biết ý kiến về những việc thầy cô chủ nhiệm làm trong giờ sinh hoạt
lớp.
Mức độ thực hiện
TT Các công việc được thực hiện trong giờ sinh hoạt Thường Tỉnh Không
xuyên thoảng có
1 Phê bình, phạt những học sinh vi phạm
2 Cho ban cán sự lớp báo cáo, điều khiển nhận xét
thi đua
3 Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể tốt
4 Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động của trường
5 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện...
6 Dạy bù giờ
7 Hái hoa dân chủ với các chủ đề
8 Trao đổi, tranh luận về các chủ đề học sinh quan
tâm như: tình bạn khác giới, tình yêu, chọn
nghề...
9 Đố vui các môn học
10 Thi hùng biện
Các công việc khác mà thầy cô chủ nhiệm thực hiện ở lớp Em như:
3.Hãy cho biết ý kiến nhận xét của Em về các hoạt động được tổ chức ở trường
Các hoạt động TT
Tốt Khá TB Yếu Kém
Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần 1
Sinh hoạt lớp cuối tuần 2
3 Nghe nói chuyện chính trị, thời sự
4 Tập luyện và thi đấu TDTT
102
5 Tập luyện và hội diễn văn nghệ
6 Các hình thức hoạt động câu lạc bộ (CLB bạn
gái, CLB những người yêu thơ, CLB bóng
đá...)
7 Các hoạt động xã hội
8 Nghe báo cáo về các chủ điểm như: an toàn
giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống
thiên tai lũ lụt...
9 Các hoạt động về nguồn: thăm các di tích lịch
sử, chiến khu CM, thăm các Bà Mẹ VN Anh
hùng...
10 Phong trào thi đua giữa các lớp
11 Cắm trại
12 Tham quan, du lịch
13 Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề khác
nhau
Các hoạt động khác mà trường có tổ chức (ghi cụ thể)
Em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân mình
1.Em là: nam [ ] Nữ [ ]
2.Em đang học lớp : lớp 10 [ ] lớp 11 [ ] lớp 12 [ ]
3.Em đang học tại trường PTTH ......... Tỉnh ..........
Xin cảm ơn em
103
CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
l.Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà chúng tôi khảo sát là hoàn toàn ngẫu
nhiên, khi họ tham gia học tập các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí trường THPT do
trường Cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo II mở tại trường và ở các địa phương
trong năm học 2001 - 2002
+Số lượng: 103 người, trong đó có 20 hiệu trưởng chiếm tỉ lệ 19,42% và 83
phó hiệu trưởng chiếm tỉ lệ 80,58%; 84 nam chiếm tỉ lệ 81,55% và 19 nữ chiếm tỉ lệ
18,45%.
+ Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trên hiện đang công tác tại các trường
THPT một số tỉnh phía Nam: Tây ninh, Trà vinh, Khánh Hòa, Gia lai, Lâm Đồng,
Tp Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai, Long An, Bình Dương, Bình
Phước, Ninh Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi. Trong đó: Đang công tác ở vùng nông
thôn là 57 người với tỉ lệ 55,34% Đang công tác ở thành phố, thị xã là 27 người với
tỉ lệ là 26,21% Đang công tác ở vùng sâu, vùng xa là 19 người với tỉ lệ là 18,45%.
+Tuổi cao nhất là 60, tuổi thấp nhất là 25. Độ tuổi trung bình là 41,8
+Tất cả đều đã tốt nghiệp đại học sư phạm, trong đó có 3 người đạt trình độ
thạc sĩ
+Đã kinh qua công tác quản lí THPT. Cụ thể là Dưới 1 năm có 10 người chiếm
9,71% Từ 1 năm đến 3 năm có 43 người chiếm 41,75% Từ trên 3 năm đến 5 năm có
19 người chiếm 18,45% Từ trên 5 năm đến 10 năm có 16 người chiếm 15,53% Từ
trên 10 năm đến 15 năm có 12 người chiếm 11,65% Trên 15 năm có 3 người chiếm
2,91%
+Đối với hoạt động GDNGLL, có 27 người chưa từng quản lí chỉ đạo (chiếm
26,21%), có 39 người đã từng quản lí chỉ đạo (chiếm 37,86%), có 37 người (chiếm
35,92%) đang quản lí chỉ đạo hoạt động này.
Với những hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thâm niên công tác quản lí như
trên, tuy số lượng không nhiều nhưng chúng tôi coi họ như những chuyên gia và hy
vọng thu được những thông tin bổ ích và đáng tin cậy cho đề tài của mình.
104
2.Bên cạnh việc khảo sát ý kiến cán bộ quản lí nhà trường, chúng tôi còn khảo
sát ý kiến của học sinh, giáo viên một số trường trên các địa bàn khác nhau. Cụ thể
là:
*Với giáo viên: chúng tôi lấy ý kiến của 300 người đang là giáo viên của 8
trường THPT: Chu Văn An -Tỉnh Ninh Thuận; Nguyễn Đình Chiểu- Tỉnh Tiền
Giang; Hoa Bình- Tỉnh Vĩnh Long; Thanh Hóa- Bình Phước; Đức Trọng - Tỉnh
Lâm Đồng, Chưpăh -Gia lai; Nguyễn Trung Trực - Tây Ninh; Duyên Hải -Trà Vinh.
Trong 8 trường này có thể chia làm 3 khu vực địa bàn:
-Địa bàn nông thôn: có 2 trường với 62 người được khảo sát
-Địa bàn thị xã, thành phố: có 2 trường với 152 người được khỏa sát;
-Địa bàn vùng sâu, vùng xa (của đồng bằng miền Tây và vùng núi miền Đông,
Tây nguyên): có 4 trường với 86 người được khảo sát.
Trong số 300 giáo viên được lấy ý kiến có 135 nam (45%), 165 nữ (55%); tuổi
thấp nhất là 23 và cao nhất là 57, độ tuổi trung bình là 36,24; có 165 giáo viên chủ
nhiệm ở các địa bàn với: 35 GVCN ở địa bàn nông thôn, 80 giáo viên chủ nhiệm ở
địa bàn thành phố, 50 giáo viên chủ nhiệm ở địa bàn vùng sâu vùng xa.
*Với học sinh: chúng tôi lấy ý kiến của học sinh thuộc 8 trường THPT nói trên.
Ở mỗi trường chúng tôi lấy ý kiến 3 lớp đại diện cho 3 khối lớp 10,11,12; những lớp
lấy ý kiến được đánh giá là những lớp bình thường để có thể đại diện cho ý kiến của
số động học sinh nhà trường.
Tổng số phiếu thu được ở đối tượng học sinh là 740, trong đó có: 357 nam
(48,24%), 383 nữ (51,76%), lớp 10 có 284 em (38,38%), lớp li có 220 em (29,73%),
lớp 12 có 236 em (31,89%)
105
KẾT QUẢ THỐNG KÊ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Câu 2.Em cho biết ý kiến về những việc thầy cô chủ nhiệm thường thực hiện trong
tiết sinh hoạt lớp cuối tuần.
Mức độ thực hiện
TT Các công việc Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng có
77.84% 21.35% 0.81% 1 Phê bình, phạt những học sinh vi phạm
74.05% 20.27% 5.68% 2 Cho ban cán sự lớp báo cáo, điều khiển nhân xét
thi đua
47.70% 47.97% 4.32% 3 Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể tốt
4 Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động của trường 60.95% 36.22% 2.84%
6.62% 53.11% 40.27% 5 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện...
3.24% 67.97% 28.78% 6 Dạy bù giờ
2.97% 31.08% 65.95% 7 Hái hoa dân chủ với các chủ đề
8 Trao đổi, tranh luận về các chủ đề học sinh quan
tâm như: tình bạn khác giới, tình yêu, chọn 5.27% 28.51% 66.22%
nghề...
6.08% 29.19% 64.73% 9 Đố vui các môn học
2.57% 18.65% 78.78% 10 Thi hùng biện
3.Em cho biết ý kiến về những hoạt động được nhà trường tổ chức
Ý kiến TT Các hoạt động Tốt Khá TB Yếu Kém
Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần 16.08% 34.46% 44.32% 3.65% 1.49% 1
Sinh hoạt lớp cuối tuần 20.68% 38.65% 34.73% 4.32% 1.62% 2
18.65% 27.30% 32.30% 17.30% 4.46% 3 Nghe nói chuyện thời sự
Tập luyện và thi đấu TDTT 34.32% 33.11% 29.46% 12.30% 4.05% 4
Tập luyện và hội diễn văn 21.08% 33.11% 29.46% 12.30% 4.05% 5
nghệ
106
thức câu lạc 28.65% 33.38% 27.43% 7.57% 2.97% 6 Các hình
bộ(CLB bạn gái, CLB bóng
đá, CLB những người yêu
thơ...)
9.19% 34.86% 44.19% 9.05% 2.70% 7 Các hoạt động xã hội
14.05% 38.78% 37.30% 7.43% 2.43% 8 Nghe báo cáo về các chủ đề:
an toàn giao thông, phòng
chống ma túy, phòng chống
thiên tai lũ lút...
40.00% 38.78% 17.43% 3.11% 0.68% 9 Các hoạt động về nguồn:
thăm các di tích lịch sử,
chiến khu cách mạng, thăm
các Bà Mẹ VN anh hùng.
28.24% 41.62% 25.68% 2.70% 1.76% 10 Phong trào thi đua giữa các
lớp
67.57% 21.22% 7.97% 2.43% 0.81% 11 Hội trại truyền thống
66.76% 24.32% 7.57% 1.08% 0.27% 12 Tham quan, du lịch
22.30% 37.84% 31.76% 5.95% 2.16%
13 Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề khác nhau
107
THỐNG KÊ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Tổng số phiếu là 300 - 100%
Câu 1 .Theo Anh/Chị, hoạt động GDNGLL là:
-Hoạt động giáo dục: 141 - 47%
-Hoạt động phong trào: 109 - 36.33%
-Hoạt động Đoàn: 50 - 16.67%
Câu 3.Trường Anh/Chị công tác có thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL
không?
-Có: 161-53.67%
-Không 139-46.33%
Câu 5. Anh/Chị cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt
động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm lớp trường Anh/Chị (thống kê ý kiến đánh
giá của 165 GVCN)
Mức độ thực hiện TT Biện pháp Tốt Khá TB Yếu Kém
36.33 40.00 12.12 11.52 1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch
chủ nhiêm
33.94 54.55 10.30 1.21 2 Nắm vững lớp học, điều kiện sống
và năng lực của học sinh
Tổ chức các hoạt động tập thể 13.33 52.12 31.52 2.42 0.61 3
Tổ chức các hoạt động tự quản của 12.12 40.61 43.03 4.24 4
lớp
Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần có nội 12.12 30.30 47.88 9.09 0.61 5
dung phong phú, đa dạng
Phối hợp với cha mẹ học sinh tổ 4.24 17.58 43.03 30.91 4.24 6
chức hoạt động GDNGLL cho lớp
Phối hợp với Đoàn, với giáo viên 7
bộ môn tổ chức các hoạt động cho 10.30 47.88 35.15 5.45 1.21
lớp
108
Tổ chức các phong trào thi đua 15.76 66.67 15.76 1.82 8
trong lớp
9 Khen chê kịp thời, sơ và tổng kết 30.30 61.21 6.67 1.82 sau mỗi hoạt động, mỗi phong trào
7.27 42.42 47.88 2.42 10 Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân
các hoạt động tập thể
Câu 6. Xin cho biết ý kiến đánh giá về công tác Đoàn ở trường Anh (Chị) (ý kiến
đánh giá của giáo viên)
Mức độ thực hiện (%) TT Biện pháp, hoạt động Tốt Khá TB Yếu
Đoàn phối hợp với Hiệu trưởng, giáo viên 1
chủ nhiệm,giáo viên bộ môn (có lịch giao 38.67 47.67 12.00 1.66
ban hàng tháng, qui định nhiệm vụ cụ thể)
Kế hoạch, chương trình công tác Đoàn gắn 41.00 50.33 8.33 0.33 2
với kế hoạch nhà trường
Lựa chọn, đề cử Bí thư Đoàn trường 36.33 49.33 13.33 1.00 3
Nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật 4
chất, kinh phí cho hoạt động Đoàn, có chế 38.33 40.00 11.67 6.00
độ cho Bí thư Đoàn
Nội dung và hình thức hoạt động Đoàn 6.67 33.67 47.67 12.00 5
phong phú
Chủ động tổ chức các phong trào trong nhà 12.00 47.00 37.36 3.33 6
trường
Lôi cuốn động đảo đoàn viên, thanh niên 9.00 36.37 48.67 5.66 7
tham gia hoạt động Đoàn
Giữ vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động 7.67 50.33 38.33 3.67 8
NGLL
Bồi dưỡng năng lực công tác cho học sinh, 6.67 44.67 44.00 4.67 9
đoàn viên cốt cán
109
14.67 62.33 20.67 2.33 10 Khen, chê kịp thời
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động 7.00 44.67 45.33 3.00 11
Câu 6. Xin cho biết ý kiến đánh giá về công tác Đoàn ở trường Anh/Chị (ý
kiến đánh giá của cán bộ Đoàn trường – gồm 14 phiếu)
Mức độ thực hiện (%) TT Biện pháp, hoạt động Tốt Khá TB Yếu
Đoàn phối hợp với Hiệu trưởng, giáo viên 1
chủ nhiệm,giáo viên bộ môn (có lịch giao 42.86 42.86 14.28
ban hàng tháng, qui định nhiệm vụ cụ thể)
Kế hoạch, chương trình công tác Đoàn gắn 42.86 42.86 14.28 2
với kế hoạch nhà trường
Lựa chọn, đề cử Bí thư Đoàn trường 42.86 28.57 28.57 3
Nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật 4
chất, kinh phí cho hoạt động Đoàn, có chế 42.86 42.86 14.28
độ cho Bí thư Đoàn
Nội dung và hình thức hoạt động Đoàn 14.28 28.57 57.14 5
phong phú
Chủ động tổ chức các phong trào trong nhà 14.28 57.14% 28.57 6
trường
Lôi cuốn động đảo đoàn viên, thanh niên 14.28 42.86 42.86 7
tham gia hoạt động Đoàn
Giữ vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động 14.28 42.86 42.86 8
NGLL
Bồi dưỡng năng lực công tác cho học sinh, 14.28 28.57 42.86 14.28 9
đoàn viên cốt cán
14.28 57.14 28.57 10 Khen, chê kịp thời
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động 14.28 57.14 28.57 11
Câu 7. Xin cho biết ý kiến của Anh/chị về các hình thức hoạt động GDNGLL
ở trường mình.
110
Mức độ thực hiện (%) TT Các hoạt động Tốt Khá TB Yếu Kém
53.67 38.00 7.33 1.00 1 Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần
40.33 46.33 10.00 1.67 1.67 2 Sinh hoạt lớp cuối tuần
13.33 39.00 40.67 6.00 1.00 3 Nghe nói chuyện thời sự
40.33 36.33 20.33 2.33 0.67 4 Tập luyện và thi đấu TDTT
32.00 45.67 15.67 5.67 1.00 5 Tập luyện và hội diễn văn nghệ
6 Các hình thức câu lạc bộ (CLB bạn gái,
CLB bóng đá, CLB những người yêu 2.00 19.00 43.33 29.33 6.33
thơ...)
14.00 45.00 35.33 4.33 1.33 7 Các hoạt động xã hội
8 Nghe báo cáo về các chủ đề: an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, phòng chống 47.67 37.33 13.33 1.67
thiên tai lũ lụt...
9 Các hoạt động về nguồn: thăm các di tích
lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm các 24.00 37.67 23.67 9.33 5.33
Bà Mẹ VN anh hùng...
34.33 47.67 16.33 1.33 0.33 10 Phong trào thi đua giữa các lớp
16.67 30.00 26.67 14.67 12.00 11 Hội trại truyền thống
19.67 31.00 19.67 16.67 13.00 12 Tham quan, du lịch
13 Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề khác
nhau 15.00 55.00 22.67 5.00 2.33
111
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của Khoa Cơ sở, Trường Cán bộ
QLGD & ĐT II, xin Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu ( X ) vào
ô trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây
Xin chân thành cám ơn
Đ/C cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp (bằng cách đánh dấu vào ô tương
ứng)
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất Cần Không Rất Khả Không TT Biện pháp cần cần khả thi khả
thi thi
1 Có kế hoạch hoạt động
Sư chỉ đao của Ban GDNGLL 2
Tuyên truyền, giáo dục làm cho 3
GV hiểu về hoạt động NGLL
trong 4 Chỉ đạo các bộ phận
trường, đặc biệt là tổ bộ môn,
GV tham gia tổ chức hoạt động
Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện 5
cho hoạt động của Đoàn
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng 6
kĩ năng tổ chức các hoạt động
NGLL cho GV, HS
Tuyên truyền cho PHHS hiểu về 7
hoạt động NGLL
Phối hợp các lực lượng XH, đặc 8
biệt là PHHS để tổ chức hoạt
động NGLL
112
Tăng cường hoạt động của tổ, 9
nhóm chủ nhiệm
10 Có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn
thi đua cụ thể đối với GV
11 Động viên khen thưởng kịp thời
12 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm việc tổ chức các hoạt
động thường xuyên, kịp thời
13 Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị, sách báo phục vụ các hoạt
động NGLL
14 Xây dựng nội dung tiết SH lớp
phong phú, thốn" nhất trong khối
Đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1.Đồng chí là: Nam [ ] Nữ [ ] Tuổi (năm sinh)
2.Chức vụ: Hiệu trưởng [ ] Phó hiệu trưởng [ ]
Tổ trưởng chuyên môn [ ] Giáo viên [ ]
3.Trình độ đào tạo: Cao học [ ] Đại học [ ]
4.Đối với hoạt động NGLL, đồng chí:
Đã từng chỉ đạo [ ] Đang chỉ đạo [ ] Chưa tường chỉ đạo [ ]
5.Hiện đồng chí đang công tác tại: Xã Huyện Thị xã Tỉnh
6.Số năm làm công tác quản lí
Xin chân thành cảm ơn
113
114
-Giáo dục tinh thần thái độ học tập đúng, đảm bảo thực hiện những qui định về
nhiệm vụ học sinh phổ thông.
-Giáo dục ý thức giữ gìn kỉ luật, trật tự ở lớp, ở trường để đảm bảo thực hiện
tốt việc học tập và các hoạt động của nhà trường, ý thức giữ gìn vệ sinh côns cộng,
trật tự giao thông công cộng.
-Giáo dục rèn luyện thái độ, hành vi văn minh trong giao tiếp (ở gia đình, ở nhà
trường và xã hội), nếp sống lành mạnh, giản dị.
-Giáo dục ý thức và thái độ đúng đối với lao động, tự giác tham gia lao động
sản xuất, biết thực hành tiết kiệm trong học tập, trong sinh hoạt.
-Chú trọng rèn luyện hình thành những tình cảm đạo đức cho học sinh:
+Cấp 1: những tình cảm gần gũi nhất như yêu thương gia đình, thầy cô giáo,
bạn bè, làng xóm biểu hiện ở sự quan tâm chăm sóc và thái độ đối xử.
+Cấp 2, cấp 3: ngoài những nội dung như ở cấp 1, cần chú trọng tới tình yêu
quê hương đất nước qua giáo dục, bảo vệ, phát huy truyền thống dân tộc, truyền
thống cách mạng của Đảng và nhân dân ta, ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống
ấy.
Đối với học sinh cuối cấp, cần chú ý giáo dục ý thức chuẩn bị và sẵn sàng tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đặc biệt, cần làm cho học sinh hiểu rõ những khó
khăn hiện nay, góp phần vào việc làm ổn định, khắc phục những khó khăn, giáo dục
ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của người thanh
niên.
Năm học 1989 - 1990 sẽ tập trung vào chủ đề lớn về truyền thống cách mạng
của Đảng và nhân dân, về gương sống và chiến đấu của Bác Hồ vĩ đại, kỉ miệm 60
năm ngày thành lập Đảng và 100 năm ngày sinh của Bác Hồ.
2.Phát triển các hình thức hoạt động trọn cả 5 loại hình hoạt động giáo dục ở
ngoài giờ học trên lớp. Từng bước đưa các hoạt động này trở thành hoạt động có nề
nếp, ổn định và có hiệu quả giáo dục.
115
-Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh từng vùng, từng cấp học mà định hình một số
hình thức hoạt động nhất định có tính chu kì (hàng tháng, quí, học kì hay năm học)
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
-Tận dụng hết thời gian qui định dành cho các hoạt động tập thể (hàng tuần,
hàng tháng). Ngoài ra, ở những trường có điều kiện và trường tiên tiến cần cùng với
Đoàn TN, Đội TN mở rộng thêm các hình thức hoạt động ở ngoài nhà trường làm
cho học sinh, nhất là học sinh cuối cấp 2 và học sinh PTTH có hiểu biết và gắn bó
với đời sống chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội ở địa phương.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Đoàn TN, Đội TN tạo điều kiện thuận
lợi tiến hành tốt việc đổi mới toàn diện về công tác Đoàn và Đội trong nhà trường,
trước hết là đổi mới về nội dung và các hình thức hoạt động. Thực hiện việc dân chủ
hóa trong sinh hoạt của Đoàn và Đội và trong quan hệ công tác giữa Đoàn, Đội với
nhà trường, giữa cán bộ Đoàn hay cán bộ phụ trách với Đoàn viên và Đội viên, phát
huy được năng lực tự quản, vai trò chủ động, sáng tạo của Đoàn và Đội.
4. Duy trì sự liên kết và xây dựng mối quan hệ công tác với các lực lượng giáo
dục ngoài nhà trường (cơ quan xí nghiệp, hợp tác xã, hội cha mẹ học sinh, hội phụ
nữ, phụ lão, hội chữ thập đỏ...) để giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh nhất là ở các thành phố, thị xã, thị trấn đông dân.
Củng cố và xây dựng tốt Hội cha mẹ học sinh, đảm bảo mối liên hệ cần thiết
giữa gia đình và nhà trường.
II. NHỮNG NỘI DUNG CÔNG TÁC CHỦ YẾU
1 .Tiếp tục thực hiện các chủ điểm giáo dục hàng tháng.
Hai năm tới, các trường vẫn tiến hành các hoạt động giáo dục theo tinh thần 9
chủ điểm giáo dục trong năm học và cácchủ điểm hoạt động hè một cách linh hoạt
về nội dung, sáng tạo về hình thức tổ chức thực hiện.
Các ngày lễ kỉ niệm với tên các chủ điểm giáo dục hàng tháng là cơ sở cho các
hoạt động được tiến hành với những nội dung, yêu cầu giáo dục cụ thể do Ban chỉ
đạo hoạt động của trường căn cứ vào nhiệm vụ năm học và tình hình của trường mà
đề ra cho thích hợp.
116
Mỗi tháng cần đi sâu giáo dục, rèn luyện từng mặt, từng điểm cụ thể sao cho
thích hợp với chủ điểm của tháng (ví dụ tháng 11 với chủ điểm thầy trò có thể đi sâu
giáo dục hành vi, thái độ trong quan hệ thầy trò và các quan hệ khác ở nhà trường,
tháng 12 chủ điểm quân đội nhân dân anh hùng có thể khai thác giáo dục tinh thần
ham học hay tính kỉ luật của người chiến sĩ...)
-Về hình thức, Ban chỉ đạo hoạt động cần xướng gợi ra nhiều hình thức hoạt
động khác nhau cho cáckhối lớp, cho từng lớp, tạo điều kiện cho học sinh được thực
sự tham gia hoạt động. Cần tránh kiểu "sinh hoạt chủ điểm" theo lối tập trung "mít
tinh" toàn trường một cách hình thức như trước đây.
Năm học 1988 - 1989, ngoài hoạt động thi đấu TDTT hay hội diễn văn nghệ
chỉ nên tập trung tổ chức một hoạt động theo qui mô trường là "Hội học tập" của
trường (tiến hành vào đầu học kì 2) còn các hình thức hoạt động khác chỉ tổ chức ở
từng khối hoặc từng lớp.
2.Thực hiện các chủ điểm theo 5 loại hình hoạt động giáo dục.
Từng chủ điểm giáo dục được thực hiện thông qua các loại hình hoạt động
khác nhau. Trong kế hoạch hoạt động của trường cần phát triển đủ cả 5 loại hình
hoạt động với hình thức cụ thể khác nhau. Tùy từng trường, từng cấp cần lựa chọn
những hình thức hoạt động thích hợp nhất theo qui định dưới đây để rút kinh
nghiệm định hình hóa các qui trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Yêu
cầu mỗi trường tự lựa chọn trong mỗi loại hình hoạt động cần làm thật tốt từ một
đến hai hình thức hoạt động cụ thể sau đây:
a)Về hoạt động chính trị - xã hội có các hình thức:
- Lễ hội hàng năm của trường và đoàn thể (lễ khai trường, lễ tổng kết năm học,
Đại hội chi đoàn và Đoàn trường; đại hội chi đội và Liên đội trường).
- Tổ chức lễ kỉ niệm các ngày lịch sử hay ngày sinh nhật lãnh tụ.
-Thông tin tin tức về các sự kiện chính trị - xã hội và hoạt động của địa
phương.
117
-Công tác xã hội: học sinh cấp 1, 2 tham gia công tác Trần Quốc Toản gắn với
tập thể lớp; học sinh cấp 3 tham gia công tác văn hóa xã hội ở địa phương. Coi trọng
3 loại công tác xã hội quan trọng:
+Đoàn viên phụ trách thiếu niên, Đội viên phụ trách Sao nhi đồng, phụ trách
nhóm tuổi thơ (các em nhỏ không được đi mẫu giáo), học sinh lớn kèm cặp học sinh
nhỏ học yếu kém.
+Giúp đỡ những thanh thiếu niên chậm tiến ở trong các trường và ở địa bàn
dân cư (bao gồm cả số đang đi học và số đã bỏ học) bằng nhiều biện pháp linh hoạt,
phù hợp với từng đối tượng.
+Tham gia công tác xóa mù chữ cho người lớn.
-Sinh hoạt chính trị: học tập tìm hiểu nghị quyết của Đảng, của Đoàn, tìm hiểu
tình hình kinh tế xã hội của đất nước (có thể sưu tầm, đọc báo, thi tìm hiểu,
mạn đàm, hội thảo nhất là đối với học sinh lớp 8, 9, và các lớp PTTH).
+Tổ chức sinh hoạt chi đoàn và chi đội có nội dung, hình thức tốt, có hiệu quả
giáo dục cao.
b)Về hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học
* Ở cấp 1, cấp 2 có thể tiến hành các hình thức sau đây:
-Đôi bạn học tập hay nhóm học tập, nhóm truy bài
-Góc học tập ở nhà và kiểm tra việc học ở nhà
-Tổ chức học sinh tham gia sinh hoạt ở cung và nhà thiếu nhi (với các trường ở
thành phố, thị xã)
* Ở cấp 3 (và các lớp lớn cấp 2) có thể tiến hành các hình thức:
-Tổ chức các nhóm ngoại khóa bộ môn hay các câu lạc bộ khoa học, tìm hiểu
khoa học...
- Ở cấp 3, chú ý nội dung hoạt động của Sao nhi đồng, chi đội thiếu niên, chi
đoàn thanh niên là động viên giúp đỡ nhóm học tập, nhất là đối với các bạn học
lười, học kém.
c)Về lao động công ích - xã hội:
118
Phần lao động kĩ thuật và lao động sản xuất trong nhà trường đã có chương
trình kế hoạch riêng, cấp 3, Đoàn và Đội cần tích cực hỗ trợ nhà trường đẩy mạnh 3
hình thức lao động sản xuất bắt buộc các nhà trường trong hai năm học này là: thu
nhặt phế liệu, phế phẩm; trồng cây và chăm sóc ở trường, ở nhà và ở địa phương;
làm tiểu thủ công nghiệp tùy nhu cầu và điều kiện của địa phương và mỗi trường.
Phần lao động công ích - xã hội do Đoàn và Đội chủ động tổ chức thực hiện
như:
-Ở trường PTCS với hình thức "Công trình măng non" của Đội thiếu niên, có
thể làm:
+Học sinh cấp 1: giữ gìn trường lớp sạch đẹp, chăm sóc và bảo vệ cây trồng
+Học sinh cấp 2: giữ gìn và sửa sang trường lớp, chăm sóc cây, làm sạch đẹp
thôn xóm, đường phố, công tác Trần Quốc Toản.
- Ở trường PTTH với hình thức "Công trình thanh niên", đoàn viên và thanh
niên có thể làm một số việc sau: xây dựng, tu bổ trường lớp, làm các công việc phục
vụ lợi ích của thanh thiếu niên, nhi đồng; cải tạo, làm sạch đẹp khung cảnh nhà
trường, tham gia công tác xã hội, tham gia lao động công ích, xây dựng hay phục vụ
sản xuất ở địa phương...
-Tổ chức các hình thức lao động "kế hoạch nhỏ", lao động tập thể để xây dựng
quĩ cho hoạt động của Đoàn, của Đội.
Ngoài ra đội viên cần tích cựctham gia vào các "Hợp tác xã măng non", đoàn
viên tích cực tham gia vào các "Công trình thanh niên" ở địa bàn dân cư.
d)Về hoạt động văn hóa nghệ thuật cần chú ý các hình thức hoạt động sau:
-Hát múa tập thể và ca khúc
-Đọc sách báo ở nhà và ở trường (có hình thức, biện pháp hướng dẫn và kiểm
tra việc đọc sách báo, khuyến khích đọc báo Đoàn và Đội)
-Vẽ tranh và thi tranh vẽ:
+ Cấp 1: tập hợp các tranh vẽ tốt của học sinh để trưng bày, hoặc tổ chức thi vẽ
119
+ Cấp 2, 3: phát động vẽ tranh với đề tài gắn với chủ điểm giáo dục, nhất là
tranh châm biếm phê phán thái độ sai trong học tập, ý thức vô kỉ luật, hành vi thiếu
văn minh.
- Xem phim và biểu diễn nghệ thuật:
Những nơi có điều kiện nhất thiết nên tổ chức cho học sinh đi xem và có hướng
dẫn giáo dục.
+Học sinh cấp 1, 2: hướng dẫn cho xem phim thiếu nhi, múa rối, xiếc, ảo
thuật...
+Học sinh cấp 3: hướng vào nghệ thuật sân khấu, ca nhạc, phim tâm lí xã hội,
phim khoa học...Nhà trường cần có sự hướng dẫn chỉ đạo về việc học sinh xem
video catxet; cần bàn bạc với địa phương chú ý định hướng nội dung sao cho có tác
dụng giáo dục mà không làm nhiễu việc giáo dục học sinh.
Vùng nông thôn xa, miền núi cố gắng tổ chức mỗi năm 1 lần sinh hoạt văn
nghệ theo hướng "tự biên tự diễn" và kết hợp cùng ngành văn hóa đưa các đội chiếu
bóng hay đoàn gnhệ thuật lưu động phục vụ học sinh.
Ở thành phố, thị xã còn có thể tổ chức cho học sinh xem triển lãm tranh ảnh,
gặp gỡ các văn gnhệ sĩ hay diễn viên.
-Sinh hoạt hội diễn văn nghệ:
+Ở cấp 1, 2 có hình thức sinh hoạt văn hóa văn nghệ nhẹ nhàng hàng tháng ở
lớp (hát, ngâm thơ, kể chuyện, độc tấu, đọc và bình báo tường...) và luyện tập các
tiết mục tham gia biểu diễn; tham gia các hoạt động "Tuyên truyền măng non", "Câu
lạc bộ" trên địa bàn dân cư
+Ở cấp 3, nội dung sinh hoạt có thể thêm trao đổi thảo luận về nội dung phim
hay một tác phẩm văn học nghệ thuật phản ánh những vấn đề của thời đại (như đọc
và tranh luận về nội dung một bài trên Báo Văn nghệ, Báo Tiền phong...)
Phát triển các nhóm ca khúc chính trị, diễn tiểu phẩm. Hội diễn trường ở cả
PTCS và PTTH tổ chức mỗi năm một lần (qui mô, mức độ tùy theo khả năng và
điều kiện của trường)
120
Hội diễn ở Quận, Huyện hay Tỉnh cần có kế hoạch chuẩn bị để tổ chức vào
năm học 1989 - 1990
e)Về hoạt động thể dục thể thao - tham quan du lịch
Mỗi trường học phải làm tốt những việc tối thiểu sau:
-Tập thể dục giữa giờ
-Tập luyện các môn thể thao: tổ chức việc tập luyện để học sinh đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể
-Thi đấu ở trường (mỗi năm học 1 lần) một số môn thể thao thông thường
Thi đấu và Hội khỏe ở cấp Huyện và Tỉnh tổ chức 2 năm/lần (xen kẽ với hội
diễn văn nghệ)
Nơi có điều kiện có thể tiến hành thêm những hoạt động khác như:
-Đi tham quan, cắm trại là hình thức khuyến khích, phát triển ở các trường
vùng đồng bằng, thành phố. Các sở và Phòng giáo dục cần hướng dẫn và qui định
danh mục các địa điểm, nơi tham quan cắm trại (không cần phải đi xe) và qui định
phạm vi đi cho từng cấp học (với cấp 1 có thể với từng khối lớp) để đảm bảo việc tổ
chức phù hợp với yêu cầu giáo dục, điều kiện sức khỏe học sinh và việc quản lí. Bảo
vệ học sinh.
3.Tổ chức thống nhất các cuộc vận động giáo dục và phong trào thi đua "hai
tốt" xuyên suốt mọi hoạt động giáo dục. Đội thiếu niên có phong trào "Nói lời hay
làm việc tốt, xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ", phong trào "Xây dựng chi đội mạnh";
Đoàn thanh niên có phong trào làm theo lời Bác, "Xây dựng tập thể học sinh
XHCN", các cuộc vận động giáo dục hay các cuộc thi đua ngắn phải nhằm vào mục
tiêu, nội dung của các phong trào thi đua chính. Nhà trường, Đoàn và Đội cần phối
hợp chặt chẽ để xây dựng những mục tiêu, định mức thi đua cùng các tiêu chuẩn
đánh giá thống nhất của các phong trào thi đua
Tránh việc đặt ra những chỉ tiêu, định mức trùng lặp. Tránh những hoạt động
làm xáo động nề nếp dạy và học cùng chương trình kế hoạch GDNGLL.
4.Tến hành từng bước đổi mới công tác tổ chức và chỉ đạo của Đoàn thanh niên
ở trường PTTH và Đội ở trường PTCS.
121
a)Tách Đoàn học sinh và chi đoàn giáo viên độc lập về tổ chức, cùng nhận sự
lãnh đạo của chi bộ Đảng, nhà trường và Đoàn cấp trên.
b)Từng bước bồi dưỡng, tạo điều kiện giúp đỡ để đoàn viên học sinh đảm nhận
chức danh Bí thư Đoàn trường (qua đại hội Đoàn trường bầu) thực hiện vai trò tự
quản công tác Đoàn của học sinh. Chi bộ Đảng và Ban giám hiệu cử giáo viên trẻ,
có năng lực và nhiệt tình tham gia làm cố vấn cho Ban chấp hành Đoàn trường hoạt
động (cố vấn tuyệt đối không á p đặt, làm thay)
c)Tiến hành việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động của Đoàn theo
hướng dân chủ, tự quản, tôn trọng lợi ích của đoàn viên, học sinh. Đoàn phải thể
hiện được những phương pháp vận động giáo dục riêng của mình để góp phần thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục chung.
d)Tập trung vào việc xây dựng chi đội mạnh ở trường PTCS: mở ra nhiều hình
thức hoạt động của Đội ở trong nhà trường và ngoài nhà trường nhằm thức hiện các
yêu cầu nhiệm vụ một cách sáng tạo, thích hợp với trẻ em. Học tập điềi lệ sửa đổi
của Đội TNTP, tăng cường hoạt động của Đội ở địa bàn dân cư, phát huy tính chủ
động của Đội trong mọi hoạt động.
e)Xây dựng tổ chức Sao nhi đồng ở tất cả các khối lớp cấp 1 ở trường PTCS,
cải tiến nội dung sinh hoạt của Sao để hấp dẫn tuổi nhi đồng.
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN.
1 . Các Sở và Phòng giáo dục cần bố trí cán bộ phụ trách hay bộ phận chuyên
trách công tác này và có nhiệm vụ thường xuyên phối hợp công tác với Hội đồng
Đội vá các cấp bộ Đoàn tương đương.
2. Cơ quan QLGD các cấp kết hợp với cấp bộ Đoàn tương ứng để lựa chọn, cử
đúng và đủ số Tổng phụ trách cho các trường PTCS và thực hiện đầy đủ các chế độ
chính sách đã ban hành đối với Tổng phụ trách (Quyết định 243/CP; chỉ thị/CT - LT
nghị quyết 16/NQ - LT)
3. Tổng phụ trách tổ chức việc lựa chọn đội viên (kết hợp với giáo viên phụ
trách Đội) tham gia phụ trách Sao nhi đồng, nhóm tuổi thơ hỗ trợ cho giáo viên phụ
122
trách lớp ở cấp 1 và trường mẫu giáo. Xây dựng qui định trách nhiệm, đánh giá,
khen thưởng, kỉ luật cùng chế độ bồi dưỡng phương pháp công tác cho các em này.
4.Ở những nơi có điều kiện, Đoàn TN kết hợp với nhà trường cử các đoàn viên
tốt ở PTTh tham gia phụ trách các chi đội TNTP ở trường PTCS, nhưng trước hết là
cụm địa bàn dân cư. Hai năm tới phải có ít nhất 10% số xã, phường có tổ chức hoạt
động ở địa bàn dân cư
5.Mỗi tỉnh tiến hành chỉ đạo thí điểm ít nhất một trường PTTH việc đổi mới cơ
chế tổ chức Đoàn trường và cải tiến nội dung sinh hoạt. Cụ thể là: tách Đoàn học
sinh và chi đoàn giáo viên riêng cùng trực tiếp chịu sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhà
trường và Đoàn cấp trên. Bồi dưỡng để đoàn viên học sinh đảm nhận chức danh Bí
thư Đoàn trường.
Cải tiến nội dung sinh hoạt chi đoàn theo hướng tập trung vào bàn bạc, giải
quvết và chăm lo đến những nhu cầu cụ thể thiết thực của đoàn viên, giúp đỡ nhau
học tập và khắc phục khó khăn về đời sống vật chất, đáp ứng những nhu cầu hiểu
biết và vui chơi của đoàn viên.
6.Mỗi trường thành lập Ban chỉ đạo (hay điều hành) các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp dưới sự chủ trì của Hiệu trưởng (hay Phó Hiệu trưởng) với sự
tham gia của Bí thư Đoàn trường (hay Tổng phụ trách đội với trường PTCS ở xa
nên có Chủ tịch Hội đồng Đội cùng tham gia) và một số giáo viên chuyên môn, giáo
viên chủ nhiệm phụ trách các hoạt động.
Ban có nhiệm vụ:
-Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và chỉ
đạo thực hiện chương trình kế hoạch đó.
-Tổ chức thực hiện những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối
hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, Đội và các lực lượng eiáo dục khác ở ngoài nhà
trường trong các hoạt động.
-Tổ chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ Đoàn, Đội, lớp tiến
hành các hoạt động ở đơn vị mình đạt hiệu quả.
123
-Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt
động.
7.Củng cố, xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thành một lực lượng cán
bộ giáo dục nòng cốt.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với hoạt động trên
lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ học.
a)Dựa trên Điều lệ nhà trường phổ thông và yêu cầu giáo dục học sinh ở từng
trường, Hiệu trưởng cần tiến hành việc củng cố lại đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
-Lựa chọn những giáo viên tốt có đủ tín nhiệm và năng lực bố trí làm chủ
nhiệm lớp.
-Đưa sinh hoạt hội đồng và tổ chủ nhiệm vào nề nếp.
-Có qui định về lề lối, phương pháp quan hệ công tác giữa giáo viên chủ nhiệm
và cán bộ Đoàn hay Đội để vừa đảm bảo vai trò là người hướng dẫn, dáo dục của
giáo viên, vừa đảm bảo tính dân chủ phát huy vai trò tự quản của học sinh. Tiến tới
học sinh tự đảm nhiệm tổ chức các hoạt động tập thể của mình, tự đôn đốc rèn luyện
lẫn nhau.
-Có qui định về những yêu cầu tối thiểu trong việc nắm tình hình tư tưởng,
hoàn cảnh học sinh, về sự kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và phê bình đối với giáo
viên chủ nhiệm.
8. Củng cố và xây dựng tốt hơn Hội cha mẹ học sinh, hoàn thiện Điều lệ nhằm
làm cho tổ chức này phát huy được tác dụng là một lực lượng giáo dục quan trọng
bên cạnh nhà trường. Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm trực tiếp
hướng dẫn hoạt động của Hội.
9. Tổ chức việc liên kết, phối hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà
trường.
Các cơ quan QLGD, các cấp bộ Đoàn vá nhà trường cần phát huy tính chủ
động, làm tham mưu với cấp ủy và chính quyền địa phương để có kế hoạch, biện
pháp phối hợp giáo dục chung ở ngoài nhà trường nhằm hỗ trợ cho việc giáo dục ở
124
nhà trường đạt kết quả tốt hơn, ngăn chặn và giảm bớt những hành vi tiêu cực,
những biểu hiện sai lầm về đạo đức, hành vi trong thanh thiếu niên học sinh.
10. Nhà trường và Đoàn thanh niên cần có kế hoạch từng bước xây
dựng những điều kiện vật chất cần thiết nhằm thực hiện các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
Văn bản hướng dẫn này cần được triển khai đến tận trường và Đoàn cơ sở. Các
cấp QLGD và cấp bộ Đoàn, nhà trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong công
tác để chỉ đạo thực hiện.
TM Ban Bí thư TW Đoàn KT. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
Bí thư Thứ trưởng
Phùng Ngọc Hùng Nghiêm Chưởng Châu