BỘ 12 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 8 NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng
GD&ĐT Giao Thủy
2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng
GD&ĐT huyện Châu Đức
3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng
GD&ĐT huyện Nghĩa Hưng
4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng
GD&ĐT Thành phố Hội An
5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng
GD&ĐT Thành phố Thủ Đức
6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Bắc Lệnh
7. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Đinh Châu
8. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Hòa Nam
9. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Nguyễn Thị Lựu
10. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Phấn Mễ 1
11. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Phúc Đồng
12. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường
THCS Trần Quốc Toản
PHÒNG GD&ĐT
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN - Lớp 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
GIAO THỦY
Đề khảo sát gồm 02 trang
Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm).
Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng mà em lựa chọn trong các câu sau vào
bài làm.
Câu 1. Xét về mục đích nói, câu “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”
thuộc kiểu câu gì?
A. Câu phủ định B. Câu cầu khiến C. Câu nghi vấn D. Câu trần thuật
Câu 2. Câu “Bạn có thể mua giúp mình quyển sách được không?” dùng để thực hiện hành
động nói:
A. điều khiển B. hỏi C. trình bày D. hứa hẹn
Câu 3. Hai câu thơ:“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai” (Hoàng Trung Thông) sử dụng biện pháp tu từ:
A. nhân hóa B. ẩn dụ C. nói giảm nói tránh D. nói quá
Câu 4. Câu trần thuật “Con là một đứa trẻ nhạy cảm” (Lý Lan) dùng để làm gì?
A. Giải thích B. Nhận định C. Miêu tả D. Giới thiệu
Câu 5. Ý nào nói đúng nhất tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ phần in đậm trong câu:
“Nhớ buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc
đồng quê.” (Thép Mới)?
A. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
B. Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
C. Thể hiện thứ tự trước sau của sự việc.
D. Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
Câu 6. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép: “Họ vừa đi, họ vừa hát” là:
A. quan hệ đồng thời B. quan hệ bổ sung
C. quan hệ tăng tiến D. quan hệ nhân quả
Câu 7. Trong câu “Bác trai đã khá rồi chứ?”, từ “chứ” thuộc từ loại nào?
D. Quan hệ từ C. Tình thái từ B. Thán từ
A. Trợ từ Câu 8. Dòng nào sau đây chứa các từ ngữ cùng trường từ vựng?
A. quáng gà, lông mày, cận thị, viễn thị
B. đờ đẫn, toét, mù, lòa, cận thị, lông mày
C. lòng đen, con ngươi, lông mi, trông
D. nhìn, trông, thấy, liếc, nhòm
1
Phần II. Đọc - hiểu văn bản (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi?
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
Sông của miền Nam nước Việt thân yêu (...)
(Tế Hanh, Nhớ con sông quê hương, www.thivien.net)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Nhân vật trữ tình đã thể hiện tình cảm với quê hương qua những hình ảnh,
kỉ niệm nào?
Câu 3. (1,25 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:
“Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng”
Câu 4. (0,75 điểm) Em ấn tượng nhất với hình ảnh nào của quê hương mình? Vì sao?
Phần III. Tập làm văn (5,0 điểm)
Phóng nhanh vượt ẩu khi tham gia giao thông đang là một hiện tượng khá nhức nhối
và phổ biến. Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về hiện tượng đó?
-------------- HẾT ---------------
Họ tên thí sinh:……………………….…………….……… Số báo danh:…………………..……….
2
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
GIAO THỦY NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
HDC gồm 04 trang
Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8
C A B B D A C D
Lưu ý: - Mỗi câu trả lời đúng: 0,25 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
Phần II. Đọc - hiểu văn bản (3,0 điểm)
Câu Nội Cách cho điểm
dung
- Mức 0.5 điểm: Trả lời như trên. 1. (0,5) - Thể thơ: Tự do - Mức 0.0 điểm:
Không trả lời hoặc trả lời sai
- Mức 0.5 điểm: Trả lời đầy đủ 02 ý; 2. (0,5) - Hình ảnh: con sông xanh - Mức 0.25 điểm: Trả lời được 01 ý hoặc 02 biếc, nước gương trong, ý nhưng chưa đầy đủ. những hàng tre; - Mức 0.0 điểm: - Kỉ niệm: con sông đã tắm Không trả lời, chép cả câu thơ hoặc trả lời sai cả đời tôi; mối tình mới mẻ.
- Mức 0.5 điểm: Chỉ rõ phép so sánh (gọi 3. (1,25) - Chỉ ra: phép so sánh “tâm được tên biện pháp tu từ và chỉ cụ thể); hồn” với ‘buổi trưa hè”; - Mức 0.25 điểm: Chỉ gọi tên biện pháp tu từ
mà không chỉ cụ thể;
- Mức 0.0 điểm: Không trả lời hoặc trả lời sai.
- Mức 0.75 điểm: Trả lời được 03 ý tác dụng; - Tác dụng: - Mức 0.5 điểm: Trả lời được 02 ý tác dụng; + Làm cho câu thơ giàu hình - Mức 0.25 điểm: Trả lời được 01 ý tác dụng; ảnh cảm xúc, sinh động, ấn - Mức 0.0 điểm: Không trả lời hoặc trả lời tượng; sai.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn
tươi sáng, trẻ trung, đang tràn
3
đầy nhựa sống ;
+ Thể hiện tình cảm gắn bó,
tình yêu thiết tha với con
sông, với quê hương của tác
giả.
4. (0,75) - Đây là câu hỏi mở, Hs nêu - Mức 0.25 điểm: HS chỉ được nêu 01 hình
được một hình ảnh ấn tượng ảnh ấn tượng nhất.
nhất về quê hương mình như: - Mức 0.0 điểm: Nêu nhiều hơn 01 hình ảnh;
con đường, cánh đồng, mái Không trả lời hoặc trả lời sai.
trường, hàng cây....
- Lí giải được vì sao? - Mức 0.5 điểm: Biết lý giải hợp lý, thuyết
phục.
- Mức 0.25 điểm: Lý giải còn sơ sài.
- Mức 0.0 điểm: Không trả lời hoặc trả lời
sai.
Phần III. Tập làm văn (5,0 điểm)
Nội dung Cách cho điểm
- Mức 0.25 điểm: Đúng 1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm) cấu trúc, đúng vấn đề nghị Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn luận. đề; Kết bài khái quát được vấn đề. - Mức 0.0 điểm: Không
đúng cấu trúc, không đúng
vấn đề nghị luận.
- Mức 4,0 – 4,5 điểm: 2) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Đáp ứng đầy đủ các yêu (4,5 điểm) cầu. Luận điểm rõ ràng, Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần lập luận chặt chẽ, dẫn vận dụng tốt các thao tác lập luận, biết triển khai các chứng thuyết phục. luận điểm rõ ràng, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng thuyết - Mức 3,25 – 3.75 điểm: phục, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Cơ bản đáp ứng được các
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận (0,25đ); yêu cầu. Luận điểm khá rõ
ràng, lập luận tương đối - Giải thích “phóng nhanh vượt ẩu” là gì (là đi quá
chặt chẽ, thuyết phục. tốc độ cho phép, vượt không đúng quy định, không
tuân theo luật giao thông...; (0,5đ) - Mức 2,5 – 3,0 điểm: Đáp
ứng được ½ yêu cầu. Triển - Nêu biểu hiện thực trạng: là hiện tượng phổ biến
4
diễn ra hằng ngày trên đường, người đi đường lấn sang khai vấn đề đôi chỗ chưa
làn đường của người khác một cách tùy tiện, vượt quá thuyết phục.
tốc độ quy định, không cần biết đến nguy hiểm....; - Mức 1,75 – 2,25 điểm: (0,5đ) Đáp ứng được 1/3 yêu cầu.
- Nguyên nhân: do nhận thức, ý thức văn hóa, ý thức Triển khai vấn đề chưa
chấp hành pháp luật về an toàn giao thông kém; chế tài thực sự thuyết phục.
giám sát và xử phạt chưa đủ mạnh...; (0,75đ) - Mức 1,0 - 1,5 điểm: Chưa
đáp ứng được các yêu cầu - Tác hại: Cho chính người tham gia giao thông và
hoặc chỉ chạm được một vài những người xung quanh về: (1,5đ)
ý. + Đạo đức, lối sống;
- Mức 0,25 - 0,75 điểm: + Sức khỏe; Chưa đáp ứng được hầu hết + Kinh tế. các yêu cầu. Bài viết sơ sài.
- Biện pháp: (0,75đ) - Mức 0.0 điểm: Không
trả lời hoặc trả + Có ý thức văn hóa khi tham gia giao thông;
lời sai. + Chấp hành tốt các quy định của luật giao thông;
+ Cần có chế tài giám sát và xử phạt nghiêm khắc.
- Khẳng định lại vấn đề, liên hệ rút ra bài học cho
bản thân. (0,25 đ)
- Điểm 0,25: Có cách diễn 3) Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25 điểm) đạt độc đáo, sáng tạo. Không
mắc lỗi dùng từ, viết câu.
- Điểm 0: Không có cách
diễn đạt độc đáo, sáng tạo.
Mắc lỗi dùng từ, viết câu,...
----Hết---
5
UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ BỘ MÔN: NGỮ VĂN Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ II - MÔN NGỮ VĂN 8 (Áp dụng từ năm học 2020-2021)
I/ VĂN HỌC 1. Thơ Việt Nam:
- Quê hương (Tế Hanh) - Nhớ rừng (Thế Lữ) - Ông đồ (Vũ Đình Liên) - Ngắm trăng (Hồ Chí Minh).
* Hiểu, cảm nhận được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong các bài thơ. 2. Văn học trung đại:
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) - Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
* Hiểu, cảm nhận được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc đoạn trích). II/ TIẾNG VIỆT
- Câu nghi vấn. - Câu cầu khiến. - Câu cảm thán. - Hội thoại.
* Nhận biết được đặc điểm hình thức và hiểu được chức năng của các loại câu; Hiểu được vai xã hội và vị trí giao tiếp khi tham gia hội thoại. III/ TẬP LÀM VĂN - Tạo lập văn bản nghị luận kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm./. * Biết cách trình bày luận điểm . Kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm vào văn nghị luận.
............HẾT..........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II- MÔN NGỮ VĂN KHỐI 8 NĂM HỌC 2020 - 2021
Vận dụng
Cộng
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Cấp độ cao
Cấp độ thấp
ta
- Nhớ thuộc lòng các bài thơ . - Nhận biết tên những tác phẩm (đoạn trích), tác giả.
I/ ĐỌC HIÊU Ngữ liệu:Văn học - Quê hương (Tế Hanh) - Nhớ rừng (Thế Lữ) - Ông đồ (Vũ Đình Liên) - Ngắm trăng (Hồ Chí Minh). - Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) - Nước Đại Việt (Nguyễn Trãi) - Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- Hiểu, cảm nhận được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong các bài thơ, đoạn thơ. - Hiểu được đặc điểm, dung, nội nghệ thuật, dụng ý của tác giả, ý nghĩa của mỗi tác phẩm hoặc đoạn trích. - Hiểu được quan điểm, tư tưởng của tác giả. Biết liên hệ.
Số câu: 2 Số điểm: 3 Tỉ lệ: 30%
Số câu: 2 Số điểm: 3 Tỉ lệ 30 %
Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tiếng Việt - Câu nghi vấn - Câu cầu khiến - Câu cảm thán - Hội thoại
- Hiểu được chức năng của các loại câu. - Hiểu được vai xã hội và vị trí giao tiếp khi tham gia hội thoại.
- Nhận biết được đặc điểm hình thức của các loại câu. - Xác định được vai xã hội trong hội thoại Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ 20 %
Số câu: 2 Số điểm: 2 TL: 20 %
Số câu Số điểm Tỉ lệ % II/ TẠO LẬP VĂN BẢN: Tập làm văn. Văn nghị luận Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %
Tổng số câu: 4 Tổng số điểm: 5 Tỉ lệ 50 %
Số câu: 1 Số điểm: 5 TL: 50 % Số câu: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ: 100%
Tạo lập một văn bản nghị luận kết tự sự, hợp với miêu tả và biểu cảm. Số câu:1 Số điểm:5 Tỉ lệ 50 % Tổng số câu:1 Tổng số điểm: 5 Tỉ lệ: 50%
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC: 2020 – 2021
Thời gian làm bài 90 phút (Không kể phát đề)
I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm):
Chép thuộc lòng khổ thơ cuối trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh và cho biết nội dung
chính của khổ thơ?
Câu 2 (1,5 điểm):
Nêu nội dung ý nghĩa của bài “ Nước Đại Việt ta” (Nguyễn Trãi)?
Câu 3 (2,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu: (1)
- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? (2) Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra đình kêu
với quan cho! (3) Chứ ông lí tôi thì đâu có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa! (4)
( Ngô Tất Tố - Tức nước vỡ bờ)
a) Xác định kiểu câu cho các câu trong đoạn trích trên?
b) Xác định chức năng của những câu đó?.
II. Tạo lập văn bản: (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận nói về tác hại của việc nghiện chơi game ở lứa tuổi học sinh hiện
nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC: 2020 – 2021
I. Đọc hiểu (5,0 điểm) Câu 1 (1,5 điểm): - Học sinh chép đúng đoạn thơ, không sai chính tả. (1,0 điểm) - Nội dung : Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ, nhớ về những thứ gần gũi, giản dị bình thường nhất. (0,5 điểm) Câu 2 (1,5 điểm): Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản Tuyên ngôn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại. Câu 3 (2,0 điểm): Học sinh xác định đúng kiểu câu và chức năng của mỗi câu 0,5 điểm (1): Trần thuật - kể (2): Nghi vấn – hỏi (3): Cầu khiến- yêu cầu (4): Trần thuật- giải thích II. Tập làm văn( 5,0 điểm) * Mở bài: giới thiệu chung về nạn nghiện chơi game của giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng hiện nay. * Thân bài: - Game là gì? -Tác dụng của việc dùng game giải trí: + Thư giãn đầu óc. + Phát triển tư duy - Tác hại của việc ghiện game: + Tốn tiền bạc + Hại sức khỏe: mắt, tay chân, cột sống, thần kinh + Mất thời gian. + Học tập sa sút. + Ảnh hưởng đến nhân cách, đạo đức. - Lời khuyên đối với mọi người. * Kết bài: Khẳng định lại tác hại của nghiện chơi game và rút ra bài học cho bản thân. Lưu ý: - Bài văn nghị luận phải kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Giáo viên nên khuyến khích đểm cho những bài viết có sự sáng tạo của học sinh.
Biểu điểm:
- Điểm 6: đảm bảo các yêu cầu trên và có kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm hợp lí. - Điểm 5: đảm bảo phần lớn các yêu cầu trên và có kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm hợp lí. - Điểm 4: đảm bảo các yêu cầu về kiến thức. Có kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm nhưng còn hạn chế; ít mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ diễn đạt khá lưu loát. - Điểm 3: đảm bảo các yêu cầu về kiến thức. Có kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm nhưng còn hạn chế; ít mắc lỗi chính tả, diễn đạt chưa thật lưu loát. - Điểm 2: bài viết sơ sài, nội dung kiến thức còn lan man. Kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm chưa được phù hợp. Mắc khá nhiều lỗi chính tả, còn sa vào kể nhiều. - Điểm 1: bài viết sơ sài, không kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; hạn chế về diễn đạt, dùng từ … - Điểm 0: không đạt yêu cầu nào về các biểu điểm trên hoặc bài viết để giấy trắng.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
A. Câu nghi vấn C. Câu cầu khiến B. Câu trần thuật D. Câu cảm thán
B. Hu hu C. Xộc xệch D. Móm mém
A. Câu cảm thán C. Câu trần thuật
A. Thôi để mẹ cầm cũng được. (Thanh Tịnh) B. Mợ mày phát tài lắm có như dạo trước đâu. (Nguyên Hồng) C. Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! (Nam Cao) D. Muốn chết là một tội. (O-Hen-ri)
C. Ba từ B. Hai từ D. Bốn từ
B. Hành động cầu khiến D. Hành động bộc lộ cảm xúc A. Hành động hỏi C. Hành động khẳng định
B. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra. D. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Đề kiểm tra gồm có 2 trang) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Câu 1: Trong các kiểu câu sau, kiểu câu nào được sử dụng phổ biến nhất trong giao tiếp? Câu 2: Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng thanh? A. Lom khom Câu 3: Câu văn: "Mong bác thông cảm cho!" thuộc kiểu câu nào? B. Câu nghi vấn D. Câu cầu khiến Câu 4: Câu nào sau đây có sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh? Câu 5: Trong câu: "Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường." có mấy từ láy? A. Một từ Câu 6: Câu văn: "Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?" thực hiện hành động nói nào của Trần Quốc Tuấn? Câu 7: Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? A. Tôi mải mốt chạy sang. C. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt. Câu 8: Chức năng chính của câu nghi vấn là gì?
B. Để khẳng định hoặc phủ định D. Để bộc lộ cảm xúc A. Để hỏi C. Để yêu cầu trả lời
PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 1: (3,5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
"Anh dừng lại một tiệm bán hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến bên và hỏi nó sao lại khóc.
- Cháu muốn mua một bông hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 2 dolar.
Anh mỉm cười và nói với nó:
- Đến đây chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng để gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không.
Nó vui mừng trả lời:
- Dạ chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu.
Nó chỉ đường cho anh lái xe đến nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ.
Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
1) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0,5 điểm)
2) Nêu nội dung chính của văn bản trên? (0,75 điểm)
3) Qua câu chuyện trên, em hãy rút ra bài học mà mình tâm đắc nhất? (0,75 điểm)
4) Từ nội dung của văn bản trên, hãy viết một đoạn văn hoàn chỉnh trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. (1,5 điểm)
Phân tích bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh. Từ đó, hãy nêu cảm Câu 2: (4,5 điểm) nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác. ........................... HẾT .........................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KTCL HỌC KỲ II NĂM HỌC: 2020 – 2021 MÔN: NGỮ VĂN 8
- Đáp án: 1 5 7 6 4 2 3 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NGHĨA HƯNG HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của đề bài và hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng, sáng tạo và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn một vài lỗi nhỏ. II. Đáp án và thang điểm Tổng điểm cho cả bài thi 10 điểm Yêu cầu nội dung, hình thức và phân bố điểm thành phần như sau: PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm) - Yêu cầu: Học sinh viết lại chữ cái đầu câu trả lời đúng (trong các câu trả lời sau mỗi câu Câu
Đáp án B B D C C C B
8 A
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm) Câu Câu 1 (3,5 điểm)
Yêu cầu nội dung * Học sinh trả lời được: 1) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Phương thức tự sự. 2) Nêu nội dung chính của văn bản: ca ngợi lòng hiếu thảo của cô bé mồ côi, và bài học về cách cư xử đối với những đấng sinh thành... 3) Bài học rút ra từ câu chuyện: - Tình mẫu tử luôn là thứ tình cảm thiêng liêng và bất diệt. Hãy luôn yêu thương, trân trọng và hiếu thảo với mẹ - người đã dành cả cuộc đời để hy sinh cho con cái ... - Hãy luôn luôn thể hiện tình yêu thương của mình với mẹ mọi lúc, mọi nơi và thể hiện một cách chân thành nhất, ý nghĩa nhất... 4) Viết đoạn văn hoàn chỉnh trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo: * Yêu cầu: Học sinh có kỹ năng viết một đoạn văn nghị luận, đảm bảo về mặt hình thức và trình bày suy nghĩ về lòng hiếu thảo. * Hình thức đoạn văn: Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn. Điểm 0,5 đ 0,75đ 0,75 đ 0,25 đ
0,25đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ
Câu 2 (4,5 điểm)
* Nội dung: học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, dưới đây là một số ý chính để tham khảo: a) Giới thiệu khái quát vấn đề: phận làm con phải luôn đặt chữ "hiếu" lên đầu -> đó là một phẩm chất đáng quý và cần có của con người... b) Bàn luận: - Giải thích: hiếu thảo là gì? Đó là tình cảm, thái độ kính trọng, tôn thờ, biết ơn cha mẹ của mình. Là truyền thống cao đẹp của con người. - Biểu hiện của lòng hiếu thảo: + Chăm lo cho ông bà, cha mẹ; + Luôn nghĩ về ông bà, cha mẹ đầu tiên khi có một thành tựu lớn trong cuộc sống... - Tại sao phải có lòng hiếu thảo? Bởi vì đó là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta; Là việc mà chúng ta phải làm vì cha mẹ là những người sinh ra chúng ta và cho chúng ta cuộc sống này. (lấy dẫn chứng phù hợp) - Lên án, phê phán những đứa con bất hiếu, vô ơn, bội nghĩa... Liên hệ với bản thân ... * Yêu cầu chung: - Học sinh biết vận dụng kiến thức, viết đúng đặc trưng của thể loại văn nghị luận văn học. - Bài văn nghị luận trình bày mạch lạc, bố cục 3 phần rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, chữ viết cẩn thận, rõ ràng. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài: * Yêu cầu: - Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật chính ... * Các mức điểm: - Điểm 0,5: Đảm bảo tốt theo yêu cầu. - Điểm 0,25: Có phần mở bài nhưng chưa đạt theo yêu cầu. - Điểm 0: Không làm hoặc làm sai hoàn toàn. 2. Thân bài: Yêu cầu: HS có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: a) Phân tích bài thơ: Giới thiệu về thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt; Đề tài: viết về thiên nhiên... - 2 câu đầu: Câu 1: Hoàn cảnh ngắm trăng đặc biệt: trong ngục tù, không rượu, không hoa (Phân tích vào 2 chữ “không” => Người muốn được 0,5 đ 1,5 đ
1,5 đ 0,5 đ
0,5 đ
được thưởng trăng một cách trọn vẹn và lấy làm tiếc vì không có rượu và hoa) Câu 2: So sánh giữa bản dịch và nguyên tác để thấy rõ tâm trạng xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Bác trước đêm trăng... - 2 câu sau: + Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng. Cả người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau, “ngắm” nhau say đắm. (Cấu trúc đối của 2 câu thơ chữ Hán đã làm nổi bật "tình cảm song phương", mãnh liệt giữa người và trăng. Biện pháp nhân hóa cho thấy tình bạn tri âm tri kỉ của Bác và trăng) + Sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ- thi sĩ. Bác đã làm một cuộc vượt ngục tinh thần để thoát khỏi thế giới đen tối, tàn bạo, đến với bầu trời tự do, lãng mạn. Song sắt nhà tù trở nên bất lực trước Người... b) Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: - Tình yêu thiên nhiên sâu sắc, mạnh mẽ là một biểu hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ ở Bác ... - Ý chí kiên cường vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt, sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt lên sự tàn bạo của nhà tù (tinh thần thép của người chiến sĩ vĩ đại) * Các mức điểm: - Điểm 3,5: Bài viết đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, sử dụng lí lẽ dẫn chứng hợp lí. - Điểm 3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, diễn đạt khá tốt. - Điểm 2: Đảm bảo kiểu bài nghị luận văn học, lí lẽ và dẫn chứng chưa chặt chẽ, còn mắc nhiều lỗi sai về dùng từ, câu, chính tả. - Điểm 1: Bài văn còn sơ sài, chưa biết nhận xét, đánh giá, diễn đạt yếu, sai nhiều lỗi câu, dùng từ, chính tả... - Điểm 0: Không làm hoặc lạc đề hoàn toàn. 3. Kết bài: * Yêu cầu: - Khẳng định về giá trị nội dung và nghệ thuật ... - Suy nghĩ của bản thân... * Các mức điểm: - Điểm 0,5: Đảm bảo tốt theo yêu cầu. - Điểm 0,25: Có phần kết bài nhưng chưa đạt theo yêu cầu. - Điểm 0: Không làm hoặc làm sai hoàn toàn.
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án. Tránh hiện tượng chấm qua loa, đếm ý cho
- Điểm trừ đối với Câu 2 phần II: Sai từ 8 đến 10 lỗi câu, dùng từ, chính tả trừ 0,5 điểm, sai
+ Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài
+ Lưu ý đối với Câu 2 phần II: Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng các em có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học hợp lí, bố cục chặt chẽ, đảm bảo các ý trên vẫn cho điểm tối đa. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo... điểm. quá 10 lỗi trừ 1,0 điểm. một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. - Điểm của toàn bài là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0,25 không làm tròn.
KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra: 17 /5/2021 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỘI AN ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 01 trang)
I. ĐỌC - HIỂU (5.0 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề:
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên
(Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập hai)
hạ thịnh trị.
Câu 1. (1.0 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính và tác giả của phần trích.
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu “Xin chớ bỏ qua.” có phải là câu cầu khiến không? Vì sao?
Câu 3. (1.0 điểm)
Chỉ ra hành động nói trong câu: “Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều
thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.”
Hành động nói ấy được dùng trực tiếp hay gián tiếp?
Câu 4. (1.0 điểm)
Nêu nội dung chính của phần trích.
Câu 5. (1.0 điểm)
Có rất nhiều phương pháp học tập đem lại kết quả tốt đẹp. Hãy chọn một phương
pháp học tập mà em tâm đắc nhất và giải thích ý kiến của em.
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về tuổi trẻ và tương lai đất nước.
---------Hết---------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2020 - 2021 THÀNH PHỐ HỘI AN Môn Ngữ văn - Lớp 8
HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa (Một bài làm đạt điểm tối đa có thể vẫn còn có những sai sót nhỏ).
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định.
B. Đáp án và thang điểm I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Nội dung, yêu cầu cần đạt
Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Câu Câu 1 (1.0 đ) Câu 2 (1.0 đ) Câu 3 (1.0 đ) Câu 4 (1.0 đ)
1.0
1.0
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. - Tác giả: Nguyễn Thiếp. - Câu cầu khiến. - Có từ cầu khiến: chớ. - Hành động trình bày. - Cách dùng trực tiếp. Nội dung chính: Chỉ ra những phương pháp học đúng đắn (phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng, tuần tự tiến từ thấp lên cao; học rộng hiểu sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất; học phải kết hợp với hành) để giúp đất nước có nhiều nhân tài, quốc gia hưng thịnh. Mức 1. Học sinh nêu được 1 phương pháp học tập tâm đắc và có cách giải thích hợp lí, thuyết phục.
0.5
Câu 5 (1.0 đ)
Mức 2. Học sinh nêu được 1 phương pháp học tập tâm đắc và có cách giải thích tương đối hợp lí, thuyết phục.
0.25
Mức 3. Học sinh nêu được 1 phương pháp học tập tâm đắc nhưng chưa giải thích.
0.0
Mức 4. Không có câu trả lời hoặc trả lời không đúng với yêu cầu của đề.
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Tiêu chí đánh giá
Điểm
* Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận.
0.25
0.25 4.0
0.5 0.5
1.5
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ; hạn chế mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Kết hợp giữa nghị luận và biểu cảm. * Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài: biết dẫn dắt hợp lí và giới thiệu được vấn đề cần nghị luận; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài: khái quát được vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tuổi trẻ và tương lai đất nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp: Vận dụng tốt kĩ năng nghị luận kết hợp với yếu tố biểu cảm; học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: tuổi trẻ và tương lai đất nước. - Giải thích: + Tuổi trẻ là lứa tuổi đại diện cho những công dân, con người trẻ trung, những người đã và đang trưởng thành, là thế hệ măng non của đất nước. + Tuổi trẻ chính là đối tượng nắm trong tay tương lai, vận mệnh của quốc gia, dân tộc. - Tuổi trẻ có vai trò rất quan trọng đối với tương lai đất nước: + Là lực lượng lao động đông đảo, chất lượng cao đưa đất nước tiến bộ + Là đối tượng đi đầu hội nhập, bắt kịp xu hướng thời đại cho đất nước + Là lớp người trẻ với năng lượng trẻ, sức khỏe, tinh thần hứng khởi là nguồn tài nguyên “sống” quý giá cho sự phát triển của đất nước + Là lứa tuổi mang trong mình nhiệt huyết, có những ước mơ, hoài bão mãnh liệt và sự quyết tâm vô cùng lớn với sự nghiệp xây dựng đất nước + Là lực lượng nòng cốt tham gia bảo vệ an nguy đất nước…
(Chứng minh bằng cống hiến của những người trẻ tuổi cho đất nước)
0.5
0.5
0.5
0.25
- Liên hệ, mở rộng: Phê phán một số bạn trẻ sống không có lí tưởng, hoài bão, không có trách nhiệm đối với bản thân và đất nước… - Bài học: + Nhận thức rõ vai trò quan trọng của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. + Có hành động thiết thực để góp phần xây dựng đất nước: ra sức học tập, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, chủ động tiếp nhận và gánh vác dần những công việc của thế hệ trước… - Khẳng định vấn đề: Khẳng định lại vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 01 trang) UỶ BAN NHÂN DÂN TP. THỦ ĐỨC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ - HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN - Lớp 8; Ngày kiểm tra: 04/5/2021 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khoẻ được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ. Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả. Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc sao mà có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn! Khi ta chỉ muốn đến một nơi nào, ta có thể phóng bằng xe ngựa trạm; nhưng khi ta muốn ngao du, thì cần phải đi bộ.
(Trích Đi bộ ngao du, Ru-xô)
a. Tìm 1 câu cảm thán trong đoạn văn trên. Xác định đặc điểm hình thức và chức
năng của câu đó. (1,5 điểm)
b. Ghi lại câu văn nêu chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
c. Vì sao trong đoạn trích trên Ru-xô khi thì dùng đại từ nhân xưng “ta”, khi thì
dùng “tôi”? (1,0 điểm)
d. Theo Cru-xô, đi bộ ngao du đem lại 3 lợi ích: tự do, kiến thức và sức khỏe. Với
em, lợi ích nào là quan trọng nhất? Vì sao? (Trả lời trong khoảng 4-6 dòng). (1,0 điểm)
Câu 2: (6,0 điểm)
Giữa những rộn ràng của xe cộ, của nhịp sống hàng ngày, tấm bìa giấy với những dòng chữ viết vội, những tấm bảng cắt dán cẩn thận không trôi qua mà đọng lại trong lòng ta:
- Trà đá miễn phí.
- Bánh mì miễn phí.
- Quán cơm 2.000.
- Cây ATM gạo…
Từ những hình ảnh đầy ý nghĩa đó, hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về
lòng nhân ái trong cuộc sống.
- HẾT -
UỶ BAN NHÂN DÂN TP. THỦ ĐỨC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ - HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN - Lớp 8; Ngày kiểm tra: 04/5/2021 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Đề bài gồm 2 phần : kiểm tra năng lực đọc - hiểu (câu 1); kiểm tra năng lực tạo lập văn bản (câu 2) - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát năng
lực của học sinh trên tinh thần đổi mới. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1: (4,0 điểm) a. Tìm 1 câu cảm thán trong đoạn văn, xác định đặc điểm hình thức, chức năng của nó. (1,5 điểm)
- Học sinh có thể xác định câu cảm thán: Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! (0,5 điểm) - Đặc điểm hình thức: có từ cảm thán “biết bao”, dấu chấm cảm (!) (0,5 điểm) - Chức năng: bộc lộ cảm xúc vui thích (0,5 điểm) Chấp nhận đáp án khác nếu đúng là câu cảm thán. b. Câu văn nêu chủ đề của đoạn trích. (0,5 điểm) Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức
khoẻ được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ. c. Trong đoạn trích Ru-xô khi thì dùng đại từ nhân xưng “ta”, khi thì dùng “tôi” vì: (1,0 điểm)
- Khi xưng “tôi”: tác giả nêu lên cảm nhận riêng của bản thân mình. - Khi xưng “ta”: nêu lên cảm nhận chung của mình và mọi người. ⸻> Dùng thực tiễn cuộc sống từng trải của bản thân (tôi) để chứng minh cho các lí lẽ (ta). HS có thể có cách diễn đạt khác. Người chấm cần đọc kỹ nội dung trình bày, cân nhắc
để quyết định số điểm phù hợp. d. HS trình bày được 01 trong 03 lợi ích mà mình cho là quan trọng nhất và giải thích lí do thuyết phục, hợp lí. (1,0 điểm) HS chọn lựa 1 trong ba lợi ích của việc đi bộ ngao du mà theo mình là quan trọng nhất (0,25 điểm); nêu những lý do và trình bày hành động của bản thân một cách phù hợp (0,75 điểm) Người chấm cần đọc kỹ nội dung trình bày, cân nhắc để quyết định số điểm phù hợp.
Câu 2: (6,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. - Có kết cấu ba phần: mở bài, thân bài, kết bài hài hòa, cân đối. - Văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc… - Ít lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt, dùng từ…
b. Yêu cầu về nội dung A. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: lòng nhân ái. (0,5 đ)
B. Thân bài: 1. Giải thích: (0,5 đ) - Nhân ái là thương người, là thương xót, cảm thông, chia sẻ nỗi vất vả, cơ cực, bất
hạnh… của người khác.
- Nêu biểu hiện: những hình ảnh đẹp, đầy ý nghĩa ta bắt gặp trong cuộc sống. 2. Phân tích, chứng minh những giá trị của lòng nhân ái: (3,5 đ) - Chúng ta sống cùng với gia đình, nhà trường, xã hội… Sống trong tập thể nào ta cũng
nhận được sự yêu thương, giúp đỡ….
- Có những lúc gặp khó khăn hoạn nạn chúng ta rất mong được người khác giúp đỡ. Hiện nay số người nghèo, trẻ em cơ nhỡ không nơi nương tựa còn rất nhiều. Đặc biệt do ảnh hưởng của đại dịch covid, thiên tai… thêm nhiều người khó khăn…
- Lòng nhân ái góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp. - Sống nhân ái, yêu thương sẻ chia làm cho cuộc sống của chúng ta ý nghĩa hơn, đem
đến niềm vui trong cuộc sống.
- Đó là truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam ta. Học sinh sử dụng dẫn chứng theo đề bài hoặc thực tế khác. 3. Phê phán: (0,5 đ) - Những người không có lòng thương người, sống ích kỉ… - Những người thờ ơ, bỏ mặc người khác khi biết họ cần giúp đỡ… 4. Nhận thức: (0,5 đ) - Trước hết ta cần biết quan tâm yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em, thầy cô, bạn bè. - Sẵn sàng chia sẻ, sẵn sàng tham gia công tác tình nguyện khi có thể... 3. Kết bài: - Khẳng định giá trị của tinh thần nhân ái. (0,5 đ)
c. Biểu điểm Điểm 5,0 - 6,0: Giỏi
- Đảm bảo tốt yêu cầu về nội dung. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lỗi chính tả ngữ pháp không đáng kể.
Điểm 3,5 - 4,5: Khá
- Bài viết đáp ứng được 2/3 yêu cầu. Ý chưa phong phú nhưng đã đáp ứng khá các nội
dung cơ bản. Bố cục khá rõ, cân đối. Văn trôi chảy. Có thể mắc từ 2 - 3 lỗi chính tả, diễn đạt. Điểm 3,0: Trung bình
- Đảm bảo ½ yêu cầu. Bài làm sạch sẽ, chỉ mắc 3 - 4 lỗi chính tả, diễn đạt. - Bố cục khá rõ.
Điểm 1,5 - 2,5: Yếu, kém
- Ý sơ sài, chưa đảm bảo phương pháp, văn lủng củng, sai lỗi chính tả: 2,0 đ - Diễn đạt quá yếu, chỉ làm hoàn chỉnh mở bài; viết một đoạn ngắn hoặc lạc đề: 0,5 đ - Chỉ viết được vài dòng: 0,25 đ - Điểm 00: để giấy trắng. GV có thể kết hợp cách cho điểm từng phần và cách đánh giá tổng quát để cân nhắc khi
ghi nhận bài làm của học sinh.
- HẾT -
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8 TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút.
Đọc hiểu
Vận dụng
Tổng
Mức độ NLĐG
- C4: (1,0 đ) Rút ra được thông điệp, bài học sâu sắc từ văn bản.
liệu ngoài
I. Đọc hiểu - Ngữ chương trình.
Thông hiểu - C3: (1,0 đ) Hiểu được ý nghĩa của vấn đề được đề cập trong văn bản.
Nhận biết - C1: (0,5 đ) Xác định phương thức biểu đạt của VB. - C2: (0,5 đ) Xác định về kiểu câu. 2 1,0 10%
4 3,0 30%
1 1,0 10%
Số câu Số điểm Tỉ lệ % II. Tạo lập văn bản - C5: Nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) - C6: Viết bài văn nghị luân văn học .
1 1,0 10% - C5: (2,0 đ) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19; Suy nghĩ về vấn đề: Cho và Nhận trong cuộc sống. - C6: (5,0 đ) Viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học.
2 7,0 70% 3 8,0 80%
2 7,0 70% 6 10,0 100%
1 1,0 10%
2 1,0 10%
Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Số điểm toàn bài Tỉ lệ % điểm toàn bài
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8 Môn: Ngữ văn
SốBD:………….. Số phách:………
Năm học: 2020 - 2021 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang)
ĐỀ SỐ 1 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người nam giới nhiều hơn và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.
Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.
Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể
thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều. (Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì?
Câu 3: (1,0 điểm) “Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình.” Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân. PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19?
Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm trước
hoạ ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ” .
…………………………HẾT…………………………
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8
Môn: Ngữ văn
SốBD:………….. Số phách:………
Năm học: 2020- 2021 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang)
ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn:“Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại:“Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu. Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (0,5 điểm) Xác định kiểu câu được sử dụng ở câu văn sau: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta.”
Câu 3: (1,0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện. Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp mà câu chuyện đã mang đến cho người đọc là gì?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề Cho và Nhận trong cuộc sống.
Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh ý trí khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh qua văn bản “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn. .........................................HẾT...........................................
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học: 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn 8
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo.
- Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến
0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm.
B. Yêu cầu cụ thể
ĐỀ SỐ 1
Phần Câu
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Điểm 3,0 0,5 0,5
1 2
1,0
3
I
1,0
4
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói: câu trần thuật Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau. *Em đồng tình với ý kiến trên: - Bởi vì sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào hệ miễn dich. Nếu hệ miễn dịch của con người khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì con người tránh được những nguy cơ bị bệnh dịch và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. - Ngược lại, nếu sức khỏe của con người không tốt, hệ miễn dịch yếu thì vi khuẩn sẽ dễ xâm nhập vào cơ thể và làm tổn hại đến sức khỏe của chúng ta. - Chính vì vậy, con người cần ăn uống đầy đủ để tăng sức đề kháng cơ thể và đảm bảo sức khỏe của mình. Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn rút ra bài học sâu sắc có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: - Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin.Tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều,... - Mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc tự giác thực hiện các biện pháp để bảo vệ sự an toàn cho chính bản thân mình. Tự bảo vệ bản thân là cách tốt nhất để tránh lây nhiễm dịch bệnh khác (VD: Covid -19). - Nêu cao ý thức phòng ngừa là điều rất quan trọng, bởi nó là nhân tố trọng yếu quyết định đến kết quả, hiệu quả của mọi nỗ lực chiến đấu với các dịch bệnh (VD: Covid -19).
LÀM VĂN
7,0
2,0
0,25
0,25
0,25
0,25
5
0,25
0,25
0,25
0,25
II
Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu: a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống Covid -19. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau: * Giải thích Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương, đùm bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người. * Bàn luận - Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid -19. - Vai trò: + Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ trái tim (dẫn chứng) + Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn. + Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương của người xung quanh, … (Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ) * Bàn luận mở rộng: - Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân. - Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức: Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương thân tương ái. - Hành động: Phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Chứng minh bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
5,0
0,25
0,25
0,25
0,5 1,25
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc và tinh thần trách nhiệm của Trần Quốc Tuấn trước hoạ ngoại xâm. c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn. 2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. a. Khái quát chung - Giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn. - Giới thiệu tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, b. Phân tích, chứng minh b.1: "HTS" đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn trước hoàn cảnh đất nước đang bị ngoại xâm. - Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn không thể nhắm mắt, bịt tai trước những hành vi ngang ngược của sứ giả nhà Nguyên mà ông tức giận gọi chúng là "cú diều, dê chó, hổ đói" - Trần Quốc Tuấn đã vạch mặt bọn giả nhân giả nghĩa, có lòng tham không đáy, mưu toan vét sạch tài nguyên, của cải đất nước ta. (d/c) - Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quên ăn, mất ngủ, đau lòng nát ruột vì chưa có cơ hội để "xả thịt, lột da....quân thù" cho thỏa lòng căm giận. Ông sẵn sàng hi sinh, để Tổ quốc được độc lập tự do. (d/c) - Nếu không vì lòng yêu nước nồng nàn thì Trần Quốc Tuấn đã không thể đau đớn, dằn vặt căm thù sôi sục như thế. b.2: "Hịch tướng sĩ" còn nêu cao tinh thần trách nhiệm của một vị chủ soái trước cảnh đất nước đang lâm nguy bằng những lời phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ vô trách nhiệm. - Ông đã khéo léo nêu lên tình thương, sự gắn bó của ông đối với các tướng sĩ, cùng với tinh thần đồng cam cộng khổ của ông để khơi gợi sự đồng tâm của họ. (d/c)
6
1,25
0,5
0,25
0,25
0,25
- Ông đã nêu lên những hậu quả nghiêm trọng, không những sẽ xảy ra đến cho ông mà còn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nước rơi vào tay quân thù. (d/c) - Tinh thần trách nhiệm của ông còn thể hiện ở việc ông viết cuốn "Binh thư yếu lược" để cho các tướng sĩ rèn luyện. Đối với ông yêu nước là phải có bổn phận giữ nước, phải có hành động thiết thực cứu nước. (d/c) - Trần Quốc Tuấn đã thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của người chỉ huy công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Chính lòng yêu nước mãnh liệt, tinh thần trách nhiệm cao đó của ông đã đốt cháy lên ngọn lửa chiến đấu và chiến thắng trong lòng các tướng sĩ lúc bấy giờ. b.3. Đặc sắc nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. Phép lập luận linh hoạt. - Lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc. 3. Kết thúc vấn đề - KĐ lại vấn đề cần chứng minh. - Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10 điểm
Lưu ý chung: - Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu
1 của phần Làm văn viết thành bài, câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn. - Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
----------Hết---------
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II
Năm học: 2020 - 2021
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
Môn: Ngữ văn 8
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của HS, khuyến khích các bài viết sáng tạo. - Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến
0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm.
B. Yêu cầu cụ thể ĐỀ SỐ 2
Phần Câu
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Điể m 3,0 0,5 0,5
1 2
1,0
3
I
1,0
4
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Kiểu câu được sử dụng trong câu văn là: Câu trần thuật Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau, miễn là phần lí giải phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3- 5 dòng) nêu được quan điểm của bản thân và có sự lí giải hợp lí. Đoạn văn được điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý: - Câu chuyện khuyên chúng ta: + Con người phải biết cho: đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau...Con người cần phải biết cho nhiều hơn là nhận lại; phải biết cho mà không trông chờ đáp đền. - Câu chuyện là bài học lớn về một lối sống đẹp: sống nhân ái, luôn bao dung và yêu thương với cuộc đời. Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: Thông điệp: + Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp. + Giữa cuộc sống bộn bề lo âu, chúng ta rất cần những yêu thương và sẻ chia, dù nó bình dị, nhỏ nhoi nhưng đó là một tấm lòng đáng trân trọng. Trao đi yêu thương để nhận lại yêu thương vốn dĩ là một quy luật trong cuộc sống. Đó vẫn là một mối quan hệ nhân quả giữa “cho” và “nhận” mà đôi khi ta không nhận ra.
LÀM VĂN
7,0
2,0
Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu: a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn
0,25
0,25
II
0,25
5
0,25
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận, cần trình bày các ý sau: * Giải thích - “Cho” chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “Cho” rất nhỏ, rất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đáng quý. - “Nhận” chính là được đáp trả, được đền ơn. - “Cho” và “Nhận” là một mối quan hệ nhân quả nhưng ẩn chứa trong đó rất nhiều mối quan hệ tương trợ, bổ sung cho nhau. * Bàn luận a) Biểu hiện của cho và nhận - Trong cuộc sống quanh ta, vẫn còn những mảnh đời bất hạnh, đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, giúp đỡ, bao dung, rộng lượng. - Chúng ta trao đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm vui trong tâm hồn... - Khi trao đi hạnh phúc cho người khác, chúng ta mới cảm thấy rằng cuộc sống của mình thực đáng sống và đáng trân trọng... - Những người đang cho đi, đôi khi sự nhận lại không phải trong phút chốc, cũng không hẳn nó sẽ hiển hiện ngay trước mắt... b) Ý nghĩa của cho và nhận - Cho và nhận là những quy luật của tự nhiên và xã hội loài người...Cho và nhận xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống vì người khác, một người vì mọi người. - Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc mà là lòng nhân ái. - Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận thức rõ ràng. Trong cuộc sống, nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và lại đòi hỏi được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó. (Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ) * Bàn luận mở rộng: - Cho và nhận đáng phê phán khi: những kẻ tham lam tàn nhẫn sống trên mồ hôi nước mắt của người khác, kẻ tầm thường chỉ muốn nhận muốn vay mà không muốn cho, muốn trả. - Phê phán một bộ phận lớp trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha mẹ, từ gia đình, người thân… để rồi sống ích kỉ, vô cảm, không biết chia sẻ với bạn bè, đồng loại.
0,25
0,25
0,25
5,0 0,25
0,25
0,25
6
- Cuộc sống của mỗi người sẽ trở nên tầm thường nếu chỉ biết nhận mà không biết cho. Vì thế, sống, hãy đừng chỉ biết nhận lấy, mà còn học cách cho đi. * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống. - Hành động: Hãy yêu thương nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn để xã hội càng văn minh, để cái nắm tay giữa con người với con người thêm ấm áp. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo : Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Chứng minh bài “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân và kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn. 2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. a. Khái quát chung - Giới thiệu về tác giả Lí Công Uẩn. - Giới thiệu tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, b. Phân tích, chứng minh b.1: Lí do phải dời đô cũng như lợi ích của việc dời đô. - Cơ sở lịch sử: + Việc dời đô của các triều đại xưa ở Trung Quốc: Nhà Thương ...5 lần dời đô... Nhà Chu...3 lần dời đô... + Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau. + Kết quả: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh quốc gia giàu mạnh, đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng.
0,5 1,25
1,25
0,5
0,25
0,25
0,25
- Cơ sở thực tế: (thực tế Đại Việt) + Lí Thái Tổ phê phán việc không dời đô của 2 triều Đinh và Lê ... không theo mệnh trời, không học người xưa + Số phận của hai nhà Đinh - Lê: triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng + Thực tế lịch sử lúc bấy giờ: thế và lực chưa đủ mạnh... + Tình cảm chân thành của Lí Thái Tổ là khát vọng về đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường... b.2: Lí do thành Đại La trở thành kinh đô bậc nhất: - Về vị thế địa lí - Về vị thế chính trị, văn hóa - Khẳng định thành Đại La có đủ mọi điều kiện tốt nhất để trở thành kinh đô của đất nước... - Liên hệ đến Thăng Long - Hà Nội hiện nay. b3. Đặc sắc nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình. - Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân. 3. Kết thúc vấn đề - KĐ lại vấn đề cần chứng minh. - Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10 điểm
Lưu ý chung: - Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu
1 của phần Làm văn viết thành bài, câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn. - Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
----------Hết--------- NGƯỜI RA ĐỀ TỔ TRƯỞNG DUYỆT LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG DUYỆT
Trần Thanh Tâm Nguyễn Thị Kim Lan
PHÒNG GDĐT ĐIỆN BÀN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THCS ĐINH CHÂU Môn: Ngữ Văn – Lớp 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC - HIÊU VĂN BẢN (5 đ)
“Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình khinh thường mệnh trời không noi theo dấu cũ Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở đây khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.”
(Sách Ngữ Văn 8- Tập 2)
Câu 1 (1.0 đ)
Xác định tác giả của văn bản chứa đoạn trích trên? Xác định phương thức biểu đạt
chính của đoạn trích? Câu 2 (1.0 đ)
Căn cứ vào mục đích nói, câu: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời
đổi.” thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn đó. Câu 3 (1.0 đ)
Câu: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.” là câu phủ đinh.
Đúng hay sai? Vì sao? Câu 4 (1.0 đ)
Nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 5 (1.0 đ)
Việc phê phán hai nhà Đinh, Lê không chịu dời đô như trên theo em có hợp lí
không? Vì sao? II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5 đ) Thuyêt minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em mà em biết.
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐÁP ÁN
I.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 ĐIỂM 0.5đ 0.5đ
0.5 đ Câu 2 Tác giả: Lí Công Uẩn Phương thức biêu đạt chính: nghị luận Câu: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” thuộc kiểu câu trần thuật. Kiểu hành động nói: bộc lộ cảm xúc
Câu 3 Đúng là câu phủ định
Câu 4 0.5đ 0.5 đ 0.5 đ 0.5 đ 0.5 đ
Câu 5
0.5 đ 0.5 đ Vì có chứa tư ngữ phủ định: không Học sinh nêu được các ý sau: - Phê phán hai triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô ở vùng núi Hoa Lư - Hậu quả của việc không dời đô đó Học sinh có thể trả lời bằng nhiều cách nhưng đảm bảo một trong các ý sau đây: - Việc phê phán hai nhà Đinh, Lê còn mang tính chủ quan, không hợp lí. Giải thích : Vì hai nhà Đinh, Lê thế và lực chưa đủ mạnh nên vẫn dựa vào địa hình vùng núi hiểm trở chưa thể dời ra vùng đồng bằng trung tâm của đát nước.
II. TẠO LẬP VĂN BẢN 5đ
Câu 3
1,00
3,00
1,00
Thuyêt minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em mà em biết. a. Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh, phương pháp phù hợp, - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu bài văn thuyết minh học sinh trình bày những hiểu biết của mình về danh lam thắng cảnh ở địa phương. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: Mở bài: Giới thiệu về danh lam thắng cảnh. Thân bài: Lần lượt thuyết minh các đặc điểm của danh lam tháng cảnh như: vị trí địa li, tên gọi, kiến trúc, … Kết bài: Khẳng định giá trị của danh lam tháng cảnh đó. * Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn:Ngữ văn Lớp 8
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng Vận dụng
Tổng
Mức độ
cao
TN
TN
TL
TL
Nội dung chính
TL T N
T N
T L
I.Trắc nghiêm
- Nhận biết tên tác giả, tác phẩm nội dung, đặc sắc nghệ thuật, thể loại của các văn bản đã học. - Xác định phương thức biểu đạt của một văn bản đã học 05 1,25
- Hiểu được ý nghĩa câu văn,hành động nói,các kiểu câu, phương thức biểu đạt trong một ngữ cảnh cụ thể. -Cách sắp xếp các câu văn trong văn bản. 03 0,75
Viết đoạn văn diễn dịch.
Viết bài văn nghị luận với bố cục rõ ràng
Số câu Số điểm II.Tự luận -Viết đoạn văn. -Viết bài văn nghị luận. Số câu Số điểm
08 2,0 02 8,0
01 2,0
01 6,0
03 0,75
05 1,25
10 10
01 2,0
01 6,0
Tổng Số câu Số điểm
Duyệt của Tổ chuyên môn
Hòa Nam, ngày 28 tháng 4 năm 2021 Người thực hiện
Duyệt của Ban giám hiệu
Giỏi
Khá
Yếu
TB
Kém
SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
THỐNG KÊ ĐIỂM KIỂM TRA Lớp Loại TS
8B
TRƯỜNG THCS HÒA NAM Họ và tên: .............................. Lớp:
Điểm
Thứ ngày tháng năm 2021 BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn Thời gian: 90 phút Lời phê của thầy, cô giáo
ĐỀ BÀI
I.TRẮC NGHIỆM: (2,0điểm) Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. 1. Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Đang hoạt động cách mạng. B. Đang bị giam cầm nhà lao. C. Đang chiến đấu. 2. Tập thơ "Nhật kí trong tù" được Bác viết vào năm nào? A. 1939. B. 1940. C. 1942. 3. Bài thơ Quê hương thể hiện tình yêu gì của Tế Hanh? A. Tình yêu quê hương B. Tình yêu mẹ. C. Tình yêu thiên nhiên 4. Trong bài thơ "Khi con tu hú, âm thanh tiếng chim được nhắc lại mấy lần? A. 1 lần; B. 2 lần; C. 3 lần; D. 4 lần; 5. Điểm khác biệt của ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Bình Ngô đại cáo là: A. Tên thể loại có trong nhan đề; B. Văn nghị luận trung đại; C. Viết bằng lối văn biền ngẫu; D. Thể loại 6. Phương thức biểu đạt của văn bản Đi bộ ngao du của Ru-xô là: A. Nghị luận; B. Thuyết minh; C. Tự sự; D. Biểu cảm; 7. Câu: "Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không? Thực hiện hành động nói nào? A. Phủ định; B. Trình bày; C. Khẳng định; D. Hỏi; 8. Cách sắp xếp trật tự từ trong câu thơ sau có tác dụng gì? “Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy Mất ổ đàn chim dáo dát bay.” (Chạy giặc- Nguyễn Đình Chiểu)
A. Thể hiện thứ tự quan sát; B. Nhấn mạnh hình ảnh của sự vật; C. Liên kết câu trong văn bản; D. Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm; II/ TỰ LUẬN (8 điểm) 1.Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ “Quê Hương” (Tế Hanh).Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán(gach chân câu cảm thán).
2: “Học đi đôi với hành” và cần “Theo điều học mà làm” (Bàn luận về phép học),
Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm rõ quan điểm trên.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II
Môn:Ngữ văn Lớp 8
5 D
3 A
6 A
1 B
2 C
4 B
7 C
8 B
PhÇn I.Tr¾c nghiÖm(2,0 điểm) : Mỗi c©u tr¶ lêi ®óng ® îc 0,25 ®iÓm Câu Đáp án Phần II .Tự luận.(8 điểm)
Phần Câu
Nội dung
1
* Yêu cầu về hình thức: -Viết đúng kiểu đoạn văn:Diễn dịch -Đảm bảo số câu(cộng trừ 2 câu) *Nội dung: -Thể hiện được nỗi nhớ,tình yêu quê hương của tác giả. -Phát hiện vàcảm nhận được cái hay về nghệ thuật và nội dung cuả khổ thơ. -Có sử dụng câu cảm thán trong đoạn văn.
Điểm 0,5 1,5
II
2
* Yêu cầu về hình thức: - Làm đúng kiểu bài văn nghị luận . - Có luận điểm sáng rõ hợp lí - Dẫn chứng và lời văn phân tích dẫn chứng lưu loát sát vấn đề cần chứng minh - Không sai chính tả, lỗi câu, lỗi diễn đạt - Bố cục rõ ràng. * Nội dung
1. Mở bài
- “Học phải đi đôi với hành”. “Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy ”, “Theo điều học mà làm”.
- Lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của mỗi người.
2. Thân bài
1,0 0,5
a/ Giải thích khái niệm “học”, “hành”:
- Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, là nắm vững lí luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm nói chung, là trau dồi kiến thức để mở mang trí tuệ cho con người.
- Hành: là thực hành, ứng dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn đời sống.
- Học và hành có mối quan hệ biện chứng, là quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.
b/ Học phải đi đôi với hành:
- Học với hành phải đi đôi với nhau, không tách rời nhau.
- Nếu chỉ có học kiến thức, lí thuyết mà không áp dụng thực tế thì học không có tác dụng.
- Nếu hành mà không có lí luận chỉ đạo, lí thuyết soi sáng dẫn đến làm việc mò mẫm, sẽ lúng túng, trở ngại, thậm chí có khi sai lầm nữa. (dẫn chứng minh hoạ trong học tập...).
c/ Phương pháp học của người học sinh
- Động cơ thái độ học tập:
+ Học ở trường: Học lí thuyết kết hợp với luyện tập. Học phải chuyên cần, chăm chỉ.
+ Mở rộng ra còn phải học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống.
- Tránh tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ. Đó là lối học hình thức.
- Cần học suốt đời, học không bao giờ dừng:
“Học, học nữa, học mãi”
(Lê Nin)
3. Kết bài
- “Học đi đôi với hành” là phương pháp học tập đúng đắn.
- Suy nghĩ bản thân về vấn đề.
0.5 1,0 1.0 1.0 1.0
TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ LỰU
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2020 -2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) (Đề kiểm tra này có 01 trang) Đề chính thức
Câu 1: (2,0 điểm) a) Hãy điền khuyết hai câu thơ còn trống để hoàn thiện bài thơ dưới đây: Trong tù không rượu cũng không hoa, ………………………………………. ………………………………………. Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng, Ngữ văn 8 – tập II)
b) Bài thơ trên được trích trong tập thơ nào? Tác giả là ai? Câu 2: (2,0 điểm)
a) Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu câu cầu khiến. b) Hãy xác định câu cầu khiến có trong đoạn trích sau và cho biết chức năng: Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: - Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Câu 3: (6,0 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng nói tục, chửi thề của một số bạn học sinh hiện nay. Hết./.
TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ LỰU
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2020 -2021 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 (Hướng dẫn chấm này có 02 trang) Đề chính thức
Nội dung yêu cầu
Câu Câu 1 (2,0 điểm)
Câu 2 (2,0 điểm)
Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,25
0,25
5,0
0,5
Câu 3 (6,0 điểm)
Nói tục chửi thề đang trở thành một hiện tượng phổ biến ở nhiều
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, - Trích trong tập thơ: “Nhật kí trong tù” - Tác giả: Hồ Chí Minh - Hình thức: Có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến. Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. - Chức năng: dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo… - Câu cầu khiến: Con nín đi! - Chức năng: khuyên bảo a. Biết vận dụng kiến thức, kỹ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Đảm bảo cấu trúc 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng nói tục, chửi thề của một số học sinh hiện nay. c. Trình bày các vấn đề nghị luận theo một thứ tự hợp lí; vận dụng tốt các phương pháp lập luận trong văn nghị luận. * Đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây: 1. Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu được hiện tượng nói tục chửi thề của giới trẻ và học sinh hiện nay. Nêu ý kiến cá nhân về vấn đề này (thói xấu cần từ bỏ, gây ảnh hưởng đến xã hội,...). 2. Làm rõ vấn đề nghị luận: Trình bày được các nội dung * Giải thích khái niệm: Nói tục, chửi thề là gì? Là cách nói năng, giao tiếp sử dụng các từ ngữ kém văn hóa, mang ý nghĩa tiêu cực, gây xúc phạm đến đối tượng giao tiếp. * Nêu thực trạng:
tầng lớp trong xã hội đặc biệt là giới trẻ.
Tốc độ lây lan và gia tăng của thói xấu này ngày càng nhanh
chóng.
Nói tục chửi thề có xu hướng trở thành thói quen của một bộ phận
người trong xã hội.
Việc ngăn chặn và kiểm soát vấn đề chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn.
0,5 0,5 1,0
* Nguyên nhân:
Ý thức cá nhân của giới trẻ còn kém, chưa ý thức được tác hại và bản chất của việc nói tục chửi thề (xem đây là cách hơn thua, thể hiện bản thân, chứng tỏ,...).
Ảnh hưởng từ môi trường sống thiếu lành mạnh (bạn bè, người lớn
nói tục chửi thề khiến trẻ học theo).
Gia đình và nhà trường chưa có biện pháp giáo dục và quan tâm
thích đáng.
Sự yếu kém trong kiểm soát các mạng xã hội, game online, phim
ảnh,... có sử dụng từ ngữ thô tục, chửi thề.
* Hậu quả:
Ảnh hưởng tiêu cực đến nhân cách, phẩm chất con người. Đánh mất đi vẻ đẹp văn minh của xã hội. Làm giảm giá trị của một con người, khiến họ không nhận được sự
tôn trọng và đánh giá cao từ những người xung quanh.
Làm tăng sự mâu thuẫn và tranh chấp giữa người và người trong xã hội, có thể dẫn tới nhiều hậu quả nghiệm trọng (đánh nhau, giết nhau).
1,0 0,5
* Lời khuyên:
Rèn luyện, nâng cao ý thức cá nhân. Học hỏi, chọn lọc và tiếp thu những lời hay, ý đẹp. Nhà trường và gia đình có sự quan tâm và điều chỉnh hợp lí trong
cách giáo dục và chăm sóc trẻ.
Các cơ quan nên có sự kiểm soát chặt chẽ hơn các văn hóa phẩm
trước khi phát hành.
0,5
0,25
0,25
3. Tổng hợp vấn đề nghị luận: Khẳng định lại vấn đề (nhận định, suy nghĩ của em về nói tục, chửi thề). Rút kinh nghiệm, đưa ra lời nhắn nhủ,... d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện sự suy nghĩ sâu sắc, tinh tế; có những lập luận mới mẻ, luận cứ chắc chắn, thuyết phục. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
6,0
Tổng điểm Hết./. *Lưu ý: Tuỳ vào điều kiện, tình hình của từng lớp mà giáo viên đánh giá điểm linh hoạt, phù hợp, khách quan. Khuyến khích những bài làm sáng tạo.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TRƯỜNG THCS PHẤN MỄ I
KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 -2021 Môn: Ngữ văn - lớp 8 Thời gian làm bài: 90 phút
I. MA TRẬN
Nội dung
Mức độ cần đạt
Vận dụng
Cộng
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu
Nguồn ngữ liệu
Vận dụng thấp
.
Vận dụng cao
Ngữ liệu: Đoạn văn trong bài: Chiếu dời đô.
I. ĐỌC - HIỂU
- Hiểu được nội dung chính của đoạn văn. Giải - thích được nghĩa của có từ trong đoạn văn.
- Nhận diện được loại, thể đặc điểm thể của văn loại đó. -Nhận diện được kiểu câu và hành động nói. 2 1.5 điểm 15 %
2 1.5 điểm 15 %
4 3.0 điểm 30 %
Viết đoạn
văn
II. LÀM VĂN
1 2.0 điểm 20 %
1 2.0 điểm 20 %
Số câu Số điểm Tỉ lệ Câu 1. Viết đoạn văn (Khoảng 5 – 8) câu làm sáng tỏ luận điểm : “ Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời” Số câu Số điểm Tỉ lệ Câu 2. Nghị
Viết
bài
luận văn học
nghị văn luận về vấn đề xã hội đó là trang phục lứa trong tuổi học sinh.
1 5.0 điểm 50 % 1
2
1
2
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm
1.5 điểm
1.5 điểm
2.0 điểm
5.0 điểm
Tổng cộng
1 5.0 điểm 50 % 6 10.0 điểm 100 %
Tỉ lệ %
15 %
15 %
20 %
50 %
II. ĐỀ KIỂM TRA
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TRƯỜNG THCS PHẤN MỄ I
KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn - lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời
đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng
nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu
cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất
Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất
nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”
(Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn)
Câu 1. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Nêu đặc điểm của thể loại đó?
Câu 2: Nội dung của đoạn trích trên là gì?
Câu 3: Giải thích thế nào là “thắng địa”?
Câu 4: Câu: “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi
kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động
nói nào?
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn (5 – 8 câu) làm sáng tỏ luận điểm “Đại La là thắng
địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời”
Câu 2: (5 điểm):Một số bạn học sinh hiện nay đua đòi theo lối ăn mặc không phù
hợp với lứa tuổi học sinh và truyền thống văn hóa của dân tộc. Em hãy viết một bài
văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Nội dung
Phần
Câu
Điểm
- Văn bản trên thuộc thể chiếu.
0.5
- Đặc điểm của thể loại chiếu:
0,5
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
+ Chiếu là thể văn do vua chúa dùng để ban bố mệnh
(3 điểm)
lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền
1
ngẫu, được công bố và đón nhận một cách trang trọng.
+ Bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh
hưởng đến vận mệnh của cả triều đại đất nước.
1.0
2
Nội dung của đoạn văn: Nêu những thuận lợi của địa thế thành Đại La và khẳng định đó là nơi tốt nhất để đóng đô
Học sinh giải thích được:
3
0.5
Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
Câu: “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất
0,25
nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn
4 (1 điểm)
đời” thuộc kiểu câu trần thuật.
0,25
- Thực hiện hành động trình bày.
1
HS viết đoạn văn: a. Hình thức
PHẦN II. LÀM VĂN
0.5
(2 điểm)
- Học sinh viết đúng đoạn văn, có từ ( 5 – 8 câu)
(7 điểm)
- Diễn đạt trôi chảy không mắc quá 2 lỗi chính tả.
b. Nội dung: Cần nêu rõ:+ Về lịch sử: Vốn là kinh đô cũ
1.5
của Cao Vương.
+ Về địa lí: Trung tâm trời đất có núi sông, đất rộng mà
bằng cao mà thoáng.
+ Về văn hóa, chính trị, kinh tế: Là mảnh đất thịnh vượng,
đầu mối giao lưu . Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng
đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế.
2
(5 điểm)
Đề :Một số bạn học sinh hiện nay đua đòi theo lối ăn mặc không phù hợp với lứa tuổi học sinh và truyền thống văn hóa của dân tộc. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.
a. Về kĩ năng:
- Biết cách viết bài văn nghị luận văn học, ưu tiên khích lệ những bài viết biết cách dùng từ thao tác so sánh giữa nguyên tác và văn bản dịch thơ.
- Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ,có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt,..
b. Về kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:.
0. 5
* Mở bài: Đặt vấn đề về thực tế cách ăn mặc không đúng đắn của 1 số bạn học sinh.
* Thân bài:- Quan điểm sai lầm của các bạn về thời trang
3.0
- Chỉ rõ ăn mặc phù hợp với thời đại nhưng phải phù hợp với lứ tuổi, hoàn cảnh, truyền thống dân tộc - Tác hại của việc chạy theo mode ảnh hưởng đến học tập
* Kết bài : Khái quát lại vấn đề.
0.5
1.0
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý để giáo viên chấm nghiên cứu. Trong quá trình chấm bài, giáo viên có thể linh động, khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo, giới thiệu hấp dẫn, lời văn trong sáng, diễn đạt tốt.
10.0
Tổng điểm
PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Môn: Ngữ văn – lớp 8 TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN
Năm học: 2020 – 2021 Thời gian làm bài: 90 phút
I. Mục đích đề kiểm tra: 1.Kiến thức:Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn với mục đích đánh giá năng lưc đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản. - Tạo lập văn bản (viết đoạn văn thuyết minh và viết bài văn nghị luận).
- Chủ động, tích cực trong việc lưa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.
3.Thái độ: II.Hình thức đề: Tự luận (90 phút) III. Thiết lập ma trận MA TRẬN TỔNG
Mức độ cần đạt
Tổng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
I.Đọc hiểu.
- Ngữ liệu: văn bản nhật dụng/văn bản nghệ thuật. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích/văn bản hoàn chỉnh; dài khoảng 150 - 350 chữ. - Biết phương thức biểu đạt; nội dung; nghệ thuật, ý nghĩa của đoạn trích/ văn bản. - Nhận ra các kiểu câu trong đoạn trích/ văn bản.
Số câu
Tổng Số điểm
3 1.5 15% - Lí giải được nghệ thuật đặc sắc; ý nghĩa tiết chi của trọng quan trong đoạn trích/văn bản. - Hiểu được quan điểm, tư tưởng, bài học từ đoạn trích/ văn bản. 1 1.5 15% 4 3.0 30%
Tỉ lệ
II. Tạo lập văn bản. Tổng
Tổng cộng
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ 3 1.5 15% 1 1.5 15% Viết một đoạn văn thuyết minh (6-8 câu). 1 2.0 20% 1 2.0 20% Viết một bài văn nghị luân. 1 5.0 5% 1 5.0 50% 2 7.0 70% 6 10.0 100%
Mức độ cần đạt MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 1
Tổng Nội dung Vận dụng Nhận biết Vận dụng cao
I. Đọc hiểu Thông hiểu Hiểu được bài học tư tưởng từ văn bản.
- Biết phương thức biểu đạt, ý nghĩa của văn bản. - Chỉ ra ý nghĩa hai vế của câu ghép.
3 1.5 15% 1 1.5 15% 4 3.0 30%
Số điểm Tỉ lệ Viết bài văn nghị luận Viết đoạn văn thuyết minh (khoảng 6-8 câu)
-Ngữ liệu: (Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn” –Phạm Lữ Ân –NXB Hội nhà văn, 2017) Tổng Số câu II. Tạo lập văn bản Tổng Số câu
Tổng cộng
Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ 3 1.5 15% 1 2.0 20% 1 2.0 20% 1 5.0 50% 1 5.0 50% 2 7.0 70% 6 10.0 100%
1 1.5 15%
PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN
TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN
Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020 – 2021 Thời gian : 90 phút
Họ tên / SBD: Điểm: Lời phê:
…………………………………
Lớp: …
ĐỀ :
I.Đọc hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.
(Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn” –Phạm Lữ Ân –NXB Hội nhà văn, 2017)
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.Và chính bạn, hơn ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” Câu 1. (0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0.5đ) Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 3. (0.5đ) Hai vế của câu ghép: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một.” có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào? Câu 4.(1.5đ)Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học nhận thức và hành động như thế nào cho bản thân?. II. Tạo lập văn bản: (7.0điểm) Câu 1. (2.0đ) Viết đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) giới thiệu về một người bạn của mình. Câu 2. (5.0đ) Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học. Hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Môn: Ngữ văn – lớp 8 TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN
Năm học: 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung
1 2 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận Nội dung chính:Mỗi con người chúng ta đều có giá trị riêng và chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá trị đó.
3 Mối quan hệ ý nghĩa giữa hai vế của câu ghép: quan hệ tương phản.
4
1
Biểu điểm 0,5 0,5 0,5 1,5 0,25 0,25 1,0
I. Đọc hiểu II. Tạo lập văn bản
2
0,25 0,25 0,25 0,25
4,0
+ Nhận thức: mỗi người có một thế mạnh, một giá trị riêng. 4 + Hành động: Biết tôn trọng sự khác biệt ở mỗi người, không quá cao ngạo hay mặc cảm tự ti về bản thân, không so bì một cách khập khiễng, tìm cách phát huy thế mạnh của bản thân cũng như của những người xung quanh trong công việc chung để hợp lực tốt nhất. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Mở đoạn: Giới thiệu về người mà em muốn nói đến (tên, tuổi, quê quán, em đã từng gặp hay chưa,…) -Thân đoạn: Thuyết minh những thông tin về người đó + Cuộc sống (nghề nghiệp, gia đình, quê hương, học vấn,…) + Tính cách của người đó như thế nào. + Sở trường, sở đoản. + Ngoại hình. + Người mà em nói đến gây ấn tượng với em nhất ở điểm nào. -Kết đoạn: Cảm nhận , tình cảm của em về người ấy. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề thuyết minh. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân 2 bài, kết bài; phối hợp tốt các phương thức biểu đạt, đặc biệt sử dụng tốt yếu tố miêu tả, biểu cảm đã được học phù hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: khuyên con người phải ham học hỏi và biết xấu hổ khi không học. c. Triển khai vấn đề theo trình tự hợp lí (chi tiết phải chọn lọc, tiêu biểu, hấp dẫn, sáng tạo... Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Gợi ý: 1. Giải thích - Xấu hổ: trạng thái tâm lí khi e thẹn, mất tự tin trước những người, những việc mình không quen biết hoặc khi làm sai điều gì đó. Ý nghĩa: Chỉ ra sự khác nhau giữa “không biết” và “không học”, đồng thời khuyên con người phải ham học hỏi và “biết xấu hổ khi không
học”. 2. Phân tích, bình luận a. Tại sao “đừng xấu hổ khi không biết”? - Tri thức nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con người là hữu hạn. - Không ai có thể biết mọi thứ , không ai tự nhiên mà biết được.Không biết vì chưa học là một điều bình thường, không có gì là xấu hổ cả. b. Tại sao chỉ “xấu hổ khi không học”? - Vì việc học có vai trò rất quan trọng trong việc nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, tiếu ý chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. c. Biểu hiện thành công, không xấu hổ khi biết tích lũy kiến thức nhờ việc học. - Không một ai thành công khi không học. Học từ nhiều nguồn khác nhau: thầy cô, bạn bè, sách vở, học từ trường đời. - Có kiến thức, con người tự tin thể hiện bản thân mình ở những cuộc thi. - Kiến thức mang lại cho chúng ta vinh quang, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu. - Chỉ có học vấn mới mang lại sự phát triển cho xã hội. d. Bàn luận, mở rộng: Phê phán những người lười học, mãi mãi là kẻ không biết hoặc biết ít mà thích thể hiện, biết nửa vời lại luôn khoa môi múa mép. 3. Bài học hành động và liên hệ bản thân - Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở,…Học phải kết hợp với hành biến nó thành sức mạnh phục vụ cho cuộc sống của chính mình và xã hội, có như vậy việc học mới thực sự có ý nghĩa đúng đắn. - Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
0,25 0,25 e. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
10,0 Tổng cộng
* Lưu ý:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh
đếm ý cho điểm.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
Nhơn Sơn, ngày 10/04/2021 Giáo viên ra đề
Ban giám hiệu duyệt Trần Thị Loan Hồ Thị Minh Huệ
MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 2
Mức độ cần đạt
Nội dung Tổng Vận dụng Nhận biết Vận dụng cao
I. Đọc hiểu
Thông hiểu Hiểu được bài học tư từ tưởng văn bản.
- Biết phương thức biểu đạt, ý nghĩa của văn bản. - Chỉ ra được câu cầu khiến trong văn bản.
3 1.5 15% 1 1.5 15% 4 3.0 30%
liệu: -Ngữ Quà Trích cuộc tặng sống, NXB hợp Tổng phố Thành Hồ Chí Minh, 2016) Số câu Số điểm Tỉ lệ Viết bài văn nghị luận.
Tổng II. Tạo lập văn bản
Viết đoạn văn văn thuyết minh (khoảng 6-8 câu) giới thiệu về một nhân vật văn học.
Tổng
Tổng cộng
Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ 1 2.0 20% 1 2.0 20% 1 5.0 50% 1 5.0 50% 2 7.0 70% 6 10.0 100% 3 1.5 15%
1 1.5 15%
PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN
Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020– 2021 Thời gian: 90 phút
Họ tên / SBD: Điểm: Lời phê:
…………………………………
Lớp: …
ĐỀ :
(Trích Quà tặng cuộc sống, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2016)
I.Đọc hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.
Hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bày tỏ quan điểm của em về vấn đề được
“Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như cô bé bán diêm trong truyện cổ An- đéc – xen: Một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như tỉ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ… Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. […] Ngày bạn thôi mơ mộng, là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa . Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn – ki – hô – tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ kì diệu là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” Câu 1. (0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. Câu 2. (0.5đ) Ước mơ của cô bé bán diêm và tỷ phú Bill Gates là gì? Câu 3. (0.5đ) Xét về mục đích giao tiếp, câu: “Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” thuộc kiểu câu gì? Câu 4.(1.5đ) Em có đồng tình với ý kiến: “Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.” không? Vì sao? II. Tạo lập văn bản: (7.0điểm) Câu 1. (2.0đ) Viết đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) giới thiệu về một nhân vật văn học mà em yêu thích. Câu 2. (5.0đ) Cuộc sống sẽ ra sao nếu con người thiếu ước mơ? đặt ra trong câu hỏi nêu trên.
PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II
TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN
Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020– 2021 Thời gian: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2
Phần Câu Nội dung
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Biểu điểm 0,5 0,5 1 2 Cô bé bán diêm ước mơ: Một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Tỉ phú Bill Gates ước mơ: làm thay đổi cả thế giới.
0,5 3 Câu cầu khiến.
1,5 4
I. Đọc hiểu
1
0,25 0,25 1,0
II. Tạo lập văn bản 2
0,25 0,25 0,25 0,25
4,0
Đây là ý kiến đúng đắn vì vậy HS cần có sự đồng tình. 4 Lý giải: + Vì hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất. + Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực cố gắng thực hiện ước mơ đó thì ước mơ chỉ là mơ ước. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về nhân vật văn học. - Thân đoạn: Giới thiệu cụ thể về nhân vật văn học đó. + Giới thiệu cụ thể tên,tuổi, tính cách, việc làm của nhân vật. + Nêu những tác động của nhân vật với bản thân em và người đọc. - Kết đoạn: Cảm nghĩ về nhân vật, liên hệ bản thân. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề thuyết minh. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân 2 bài, kết bài; phối hợp tốt các phương thức biểu đạt, đặc biệt sử dụng tốt yếu tố miêu tả, biểu cảm đã được học phù hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người. c. Triển khai vấn đề theo trình tự hợp lí (chi tiết phải chọn lọc, tiêu biểu, hấp dẫn, sáng tạo... Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Gợi ý: 1. Giải thích Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được. Vai trò và ý nghĩa cảu ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào? - Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng đã là con người ai cũng có ước mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp, ý nghĩa. - Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình
0,25 0,25 hơn, giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách của bản thân. - Ước mơ là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc sống hơn. - Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội. b. Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? - Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và trong cuộc sống nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. - Không có ước mơ bạn sẽ không xax1 định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì thế sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài, sống phí và trở thành người tụt hậu,bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. c. Bàn luận, mở rộng: - Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ hão huyền, ảo vọng. - Trong cuộc sống còn nhiều người sống mà không có ước mơ, hoài bão hoặc là do cuộc sống quá nhiều bất trắc khiến họ mất niềm tin, chán nản, hoặc là do quen thói dựa dẫm, ỉ lại… e. Bài học hành động và liên hệ bản thân - Mỗi người hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. - Ước mơ chỉ thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực không ngừng để thực hiện ước mơ. - Phải không ngừng học tập, rèn luyện để biến ước mơ thành hiện thực. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
10,0
Tổng cộng * Lưu ý:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh
đếm ý cho điểm.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
Nhơn Sơn, ngày 10/04/2021
Giáo viên ra đề
Ban giám hiệu duyệt Trần Thị Loan Hồ Thị Minh Huệ