BỘ 13 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 12 NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Sở

GD&ĐT Quảng Nam

2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Bình Phú

3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Đoàn Thượng

4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Hoàng Quốc Việt

5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Lương Ngọc Quyến

6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Lương Thế Vinh

7. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Ngô Gia Tự

8. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Nguyễn Huệ

9. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Nguyễn Khuyến

10. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Phan Ngọc Hiển

11. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Tây Thạnh

12. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Thị Xã Quảng Trị

13. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THPT Trung Giã

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

(Đề gồm 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu. Em thấy không, tất cả đã xa rồi Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ Tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước Con ve tiên tri vô tâm báo trước Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu Lời hát đầu xin hát về trường cũ Một lớp học bâng khuâng màu xanh rủ Sân trường đêm - rụng xuống trái bàng đêm…

(Trích Chiếc lá đầu tiên - Hoàng Nhuận Cầm, Xúc xắc mùa thu, NXB Hội nhà

văn, 1992) Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 3. (1,0 điểm) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu: “Em thấy không, tất cả đã xa rồi/Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ”. Câu 4. (1,0 điểm) Nội dung đoạn thơ trên đã gợi cho anh/chị những xúc cảm gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về những ngày sắp rời xa mái trường. Câu 2. (5,0 điểm)

(1) …Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.

- Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười. - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này, hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn. - Đấy, muốn ăn gì thì ăn. Hắn vỗ vỗ vào túi.

- Rích bố cu, hở!

Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:

- Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.

Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:

- Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: - Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chớ có về với tớ thì ra khuân hàng lên

xe rồi cùng về.

Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. … (2) Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu: - Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn. - Vâng.

Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam 2020)

Cảm nhận về khát vọng sống của người vợ nhặt trong hai đoạn trích trên. *******HẾT******  Giám thị không giải thích gì thêm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12

HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 02 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài. 3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm

I

1 2 3 3.0 0.5 0.5 0.5 0.5

1.0 4

II

1 7.0 2.0

0.25

0.25

1.0

ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm Thể thơ: Tự do - Biện pháp tu từ: Nhân hóa - Hiệu quả nghệ thuật: Tăng tính gợi cảm cho câu thơ; thời gian cũng có tâm trạng, cảm xúc như con người. HS có thể nêu nhiều xúc cảm, miễn là phù hợp. Gợi ý: - Cảm xúc về mái trường những ngày sắp rời xa… - Xúc cảm về mối tình đầu, mối tình học trò. LÀM VĂN Từ phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ), trình bày suy nghĩ về những ngày sắp rời xa mái trường. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về những ngày sắp rời xa mái trường. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo những gợi ý sau:

- Trường học là nơi lưu dấu những kỷ niệm đẹp về thầy cô, bạn bè, về tình yêu… - Cảm xúc bâng khuâng, tiếc nuối và trân trọng những kỷ niệm đẹp. Đó là hành trang quý giá để mỗi người bước vào đời. - Thông điệp: sống tích cực, gắn bó, chan hòa và nỗ lực hết mình trong học tập, rèn luyện…

0.25

0.25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

5.0 0.25 2 Cảm nhận về khát vọng sống của người vợ nhặt trong đoạn trích.

0.5

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: khát vọng sống của người vợ nhặt trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.

0.5 2.0 0.5

* Cảm nhận về khát vọng sống của người vợ nhặt: - Giới thiệu ngắn gọn lai lịch, hoàn cảnh, số phận của thị. - Khát vọng được sống qua nạn đói (gợi ý đòi ăn, cách ăn, liều lĩnh theo không người đàn ông xa lạ). - Khát vọng về hạnh phúc gia đình, về tương lai (âm thầm thu xếp, vun vén gia đình, sự hiền hậu đúng mực, niềm hy vọng về tương lai…). * Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật, miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật; ngôn ngữ sáng tạo, giàu hình ảnh; cách kể chuyện hấp dẫn…

0.5

0.25

0.5

* Đánh giá chung: - Đóng góp quan trọng của nhân vật vào việc thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm. - Vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt và chiều sâu nhân đạo của tác phẩm. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

TỔNG ĐIỂM : 10.0

----------------- Hết -----------------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn, lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)

PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu. Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống của họ. Họ tin rằng dù chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, họ là một phần nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: nếu họ thi trượt, đó là lỗi của họ. Nếu không được cha mẹ tin tưởng, đó là lỗi của họ. Nếu phải vào lớp tệ hại nhất, đó là lỗi của họ. Nếu trở thành một học sinh xuất sắc, đó cũng là nhờ nỗ lực của họ. Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn. Nếu bạn tin rằng bạn là nguyên do của mọi chuyện, bạn sẽ có khả năng thay đổi và cải thiện mọi chuyện. Nói một cách đơn giản, bạn làm chủ cuộc sống của chính bạn.

[...]Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người ngoại trừ bản thân họ. Họ đổ thừa thầy cô giảng bài nhàm chán, đổ thừa kì thi quá khó, đổ thừa bạn bè làm họ xao nhãng việc học, đổ thừa cha mẹ suốt ngày cằn nhằn họ. Tệ hại hơn cả, một số học sinh còn tự lừa dối bản thân rằng mọi việc cũng không đến nỗi quá tệ, rằng môn Toán của họ cũng không tệ đến thế, rằng thực chất họ học hành rất chăm chỉ...trong khi tự đáy lòng, họ biết rõ những điều đó không phải là sự thật. “Những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại “. Suy nghĩ đó khiến bạn trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sống.

(Trích Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013, trang 43).

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0.5 điểm) Câu 2: Theo tác giả, điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và những kẻ thất

bại là gì? (0.5 điểm)

Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại cho rằng: với suy nghĩ “những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại” sẽ làm cho con người trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sống? (1.0 điểm)

Câu 4: Anh/Chị có đồng ý với quan điểm “Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một

sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn” không? Vì sao? (1.0 điểm)

PHẦN 2: LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm) Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: cần làm gì để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho người khác?

Câu 2 (5.0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó, bình luận

ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn thể hiện qua tác phẩm. […]Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mi cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã

- A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi. Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ… Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ… Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXBGD Việt Nam, 2019, tr.13-14)

-----------------Hết----------------

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: NGỮ VĂN LỚP 12 - THPT

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM

A. Hướng dẫn chung

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý chấm điểm.

- Do đặc trưng bộ môn nên giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo - Việc chi tiết hóa điểm số ở các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo quy định hiện hành.

B. Hướng dẫn cụ thể

Nội dung Điểm

Phần Câu I ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0.5đ

2 0.5đ

3 1.0đ

4 1.0đ

Theo tác giả, điểm khác nhau cơ bản giữa người thành công và những kẻ thất bại là: - Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong cuộc sống của họ. - Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người ngoại trừ bản thân họ. Tác giả cho rằng: với suy nghĩ “những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại” sẽ làm cho con người trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sống vì: - Khi luôn nghĩ rằng “những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại”, con người sẽ luôn đổ lỗi cho hoàn cảnh mà không chịu thừa nhận những khuyết điểm, sai lầm của bản thân. Từ đó họ sẽ không rút được kinh nghiệm, không phấn đấu học hỏi, không tiến bộ, tiếp tục thất bại. - Luôn đổ lỗi cho hoàn cảnh dẫn đến việc con người không dám tự chịu trách nhiệm với bản thân, thiếu tự trọng, sống hèn nhát, giả dối, thụ động, ỷ lại, dần đánh mất những năng lực tiềm ẩn vốn có của mình dẫn đến việc không tự mình thay đổi được cuộc sống theo hướng tích cực. - Tác giả khích lệ mọi người thái độ sống mạnh mẽ, dám chịu trách nhiệm với những sai lầm thất bại của bản thân, để từ đó biết khắc phục thiếu sót, thay đổi bản thân, phấn đấu thành công trong cuộc sống. (Phần lý giải, HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác; GV cho điểm nếu phù hợp, thuyết phục.) Học sinh bày tỏ ý kiến của bản thân về quan điểm “Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn”, có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục, đảm bảo tính nhân văn.

(Học sinh có thể trình bày quan điểm và lý giải theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải hợp lí, thuyết phục, đảm bảo tính nhân văn; GV cho điểm nếu phù hợp, thuyết phục: bày tỏ quan điểm: 0.25đ; lý giải từ 3 ý hợp lý: 0.75đ)

II - LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 đ) Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc - hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: cần làm gì để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho người khác?

0.25đ

0.25đ

1.0đ

0.25đ

0.25đ

Câu 2 (5.0 đ)

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cần làm gì để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho người khác? c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề của đề bài, kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể theo hướng gợi ý sau: - Trong cuộc sống, một số người thường tìm cách đổ lỗi cho người khác để đùn đẩy trách nhiệm, che đậy lỗi lầm của bản thân. Đây là cách ứng xử hèn nhát, giả dối, thiếu đạo đức, đáng chê trách. Người có khuynh hướng đổ lỗi cho người khác là người bất tài, không có lòng tự trọng, và khó có cơ hội thành công trong cuộc sống. - Để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho người khác, cần: + Rèn luyện lòng tự trọng và ý thức trách nhiệm của bản thân. + Dám đối diện với thất bại, nhận lãnh trách nhiệm về những việc xảy ra với bản thân và tìm mọi cách để khắc phục. + Biết nhận lỗi khi bản thân làm sai, biết nhìn nhận lại bản thân, dũng cảm đối mặt với những khiếm khuyết, sai lầm để từ đó có cơ hội học hỏi, rèn luyện, tiếp nhận những góp ý, phê bình, giúp cho bản thân tốt hơn. + … - Phê phán biểu hiện của lối sống thiếu trách nhiệm hoặc chủ quan, kiêu ngạo, quen đổ lỗi cho người khác mà không biết nhìn nhận lại bản thân; ca ngợi tấm gương sáng về tinh thần trách nhiệm, dám làm dám chịu và nỗ lực khắc phục sửa sai. - Tuy nhiên cũng cần kết hợp giữa việc nhận lỗi và ý thức phê bình khách quan để giúp cộng đồng cùng tiến bộ. - Khẳng định, đánh giá lại tính đúng đắn của vấn đề. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn thể hiện qua tác phẩm. “Những đêm mùa đông…. đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.” (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXBGD Việt

0.25đ

0.5đ

0.5đ

Nam, tr.13-14) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Nhân vật Mị trong đoạn trích. - Tư tưởng nhân đạo mà nhà văn thể hiện qua tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * - Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, vị trí đoạn trích. - Cảm nhận chung về nhân vật Mị trong đoạn trích đêm mùa đông cứu A Phủ. * Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm mùa đông. (Lý lẽ kèm dẫn chứng) + Mị trở lại trạng thái câm lặng, vô hồn, vô cảm. Không còn biết thương người, không thương cả bản thân. + Nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, tâm trạng của Mị có sự thay đổi:

  Mị nhớ về quá khứ tủi nhục của mình.  Mị thương mình và thương người đồng cảnh ngộ.  Tình thương người và lòng căm thù sự độc ác bất công của cha con nhà thống lý đã thôi thúc Mị cắt dây mây cởi trói, dám chấp nhận hy sinh để giải thoát cho A Phủ. Khát vọng sống cùng với sự phản kháng trỗi dậy mãnh liệt, Mị quyết định bỏ chạy theo A Phủ.

2.0đ

1.0đ

 Sức mạnh của tình người, tình yêu cuộc sống đã giúp Mị cứu A Phủ và giải phóng cuộc đời nô lệ của chính mình. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc; lối trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; ngôn ngữ sinh động, chọn lọc; câu văn giàu tính tạo hình, lựa chọn chi tiết nghệ thuật điển hình … (Lưu ý: Phần nghệ thuật phải được lồng vào phần nội dung) * Bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn thể hiện qua tác phẩm. - Khái niệm: Tư tưởng nhân đạo là giá trị cơ bản của các tác phẩm chân chính được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với những nỗi đau của con người và cảnh đời bất hạnh trong cuộc sống, đồng thời biểu dương ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn con người, thấu hiểu được tâm tư tình cảm và giúp họ nói lên ước nguyện cũng như đấu tranh để giành được ước nguyện ấy. Từ đó, bộc lộ sự căm phẫn các thế lực chà đạp lên quyền sống của con người. - Biểu hiện: + Tác giả thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi Tây Bắc trước Cách mạng; + Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi cao Tây Bắc; + Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân Tây Bắc và đặc biệt nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh, khả

0.25đ

0.5đ năng cách mạng của họ. - Đánh giá: + Tư tưởng nhân đạo góp phần làm nên thành công cho tác phẩm. Qua đó, nhà văn gửi gắm tấm lòng yêu thương và niềm tin mãnh liệt vào con người. + Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài vừa có sự kế thừa, tiếp thu tư tưởng nhân đạo trong văn học Việt Nam những giai đoạn trước đồng thời vừa có sự mới mẻ, phù hợp với thời đại. + … d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG ( Đề thi gồm có 01 trang)

ĐỀ CHẴN (Dành cho thí sinh có SBD chẵn)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II - LỚP 12 NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề)

– Số báo danh : ........................

- Họ và tên thí sinh: .................................................... I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích: Ích kỉ và biết yêu bản thân đúng cách là hoàn toàn đối lập nhau. Sự ích kỉ và sự yêu bản thân một cách lành mạnh cần được phân biệt rõ. Con người ích kỉ thích mình là trung tâm của sự chú ý, thích được công nhận và không quan tâm

đến người xung quanh.

Trong khi đó, yêu bản thân làm cho chúng ta tôn trọng mong ước của chúng ta cũng như của những người khác hơn. Có nghĩa là chúng ta có thể cảm thấy tự hào về bản thân mình vì những cái mình đạt được mà không cần nói cho tất cả mọi người biết và chấp nhận những thiếu sót của mình để cải thiện bản thân.

Một tình yêu bản thân lành mạnh sẽ không buộc chúng ta phải giải thích vì sao chúng ta đi nghỉ, hay phải mua giày mới, hoặc chiều chuộng bản thân mình tí chút. Chúng ta cảm thấy thoải mái khi làm việc này hay việc kia làm cho đời sống chúng ta tốt đẹp hơn lên.

Khi chúng ta thực sự coi trọng giá trị của mình, không cần phải nói với người ngoài là chúng ta tốt hay giỏi như thế nào. Chỉ có người không thuyết phục được bản thân là họ có giá trị thật sự thì mới oang oang với mọi người về lòng tốt của mình.

(Andrew Matthews - Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi, Tập 1, NXB Trẻ, 2011, tr. 24-25)

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, sự ích kỉ và yêu bản thân một cách lành mạnh khác nhau như thế nào? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi chúng ta thực sự coi trọng giá trị của mình, không cần phải nói với người ngoài là chúng ta tốt hay giỏi như thế nào? Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình

bày suy nghĩ về tác hại của lối sống ích kỉ. Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài được nhà văn Nguyễn

Minh Châu thể hiện trong đoạn trích sau:

Người đàn bà dường như lúc này mới cảm thấy đau đớn - vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ,

nhục nhã.

- Phác, con ơi! Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy. Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt, và cái thằng nhỏ, lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt.

Thế rồi bất ngờ người đàn bà buông đứa trẻ ra, đi thật nhanh ra khỏi bãi xe tăng hỏng, đuổi

theo lão đàn ông. Cả hai người lại trở về chiếc thuyền.

(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 72-73)

_______ Hết _______ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn, lớp 12

Nội dung

Điểm 0,75

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) ĐỀ CHẴN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75đ - HS trả lời sai hoặc không trả lời : không cho điểm

0,75 2 Điểm khác nhau giữa sự ích kỉ và yêu bản thân một cách lành mạnh:

+ Người ích kỉ thích mình là trung tâm của sự chú ý, thích được công nhận và không quan tâm đến người xung quanh. + Còn yêu bản thân là tôn trọng mong ước của mình cũng như của những người khác; cảm thấy tự hào vì những cái mình đạt được nhưng cũng biết chấp nhận cả những thiếu sót của mình để cải thiện bản thân. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75đ - HS trả lời được 2 ý, nhưng chưa đầy đủ như đáp án: 0,5đ - Nếu HS trích dẫn cả đoạn văn “Con người ích kỉ thích mình là trung tâm … và chấp nhận những thiếu sót của mình để cải thiện bản thân”, vẫn cho 0,75đ.

1,0 3 Ý kiến được hiểu là:

+ Khi ta thực sự coi trọng giá trị bản thân, tức là nhận biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình; biết cách phát huy tối đa những tiềm lực vốn có và sửa chữa những khuyết điểm để hoàn thành tốt các công việc đảm nhận..., cộng đồng, xã hội sẽ ghi nhận thành quả của chúng ta mà không cần ta phải nói ra bằng lời. + Một lời khuyên đối với mỗi người: cần biết coi trọng giá trị của bản thân mình. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0đ - HS chỉ trả lời được ý 1 như đáp án: 0,75đ - HS chỉ trả lời được ý 2 như đáp án: 0,5đ

0,5 4 HS rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có thể theo gợi ý sau:

Mỗi người cần biết tự hào và yêu bản thân một cách lành mạnh. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày thuyết phục: 0,5đ - HS trình bày chưa thuyết phục: 0,25đ

Nội dung

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của lối Điểm 2,0

0,25

sống ích kỉ. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.

0,25 0,75

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tác hại của lối sống ích kỉ c. Triển khai vấn đề nghị luận HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:

Lối sống ích kỉ là lối sống của những người chỉ biết có mình, vì mình, chỉ sống cho bản thân, lo cho lợi ích bản thân mà không quan tâm tới những người khác. Lối sống ấy không chỉ làm hại chính bản thân người đó mà còn làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xung quanh. Người sống ích kỉ sẽ bị mọi người xa lánh nên sẽ có một cuộc sống cô độc, buồn tẻ. Vì thờ ơ với cộng đồng, với những người xung quanh nên khi gặp khó khăn, họ sẽ không được ai giúp đỡ... Nếu xã hội có nhiều người ích kỉ thì chắc chắn xã hội đó sẽ không thể tiến bộ, văn minh và phát triển được.

0,25

0,5

5,0 2

0,25

0,5

Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ). * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn văn a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây: * Giới thiệu khái quát tác giả Nguyễn Minh Châu, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. * Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài: + Tâm trạng và hành động của nhân vật được đặt trong tình huống: nhân vật bị gã chồng đánh đập một cách thô bạo; đứa con (thằng Phác) vì thương mẹ, bảo vệ mẹ nên đánh lại bố và bị bố tát cho ngã dúi xuống cát. Người bố đánh Phác rồi bỏ đi. 0,5 2,5

0,5

0,25

0,5

+ Tâm trạng: đau đớn về thể xác và tinh thần; xấu hổ, bất lực, nhục nhã vì không thể bảo vệ, che chở và không thể cho con một cuộc sống bình yên. + Hành động: ôm con, chắp tay vái lạy con thể hiện tình thương yêu con, muốn tạ lỗi với con, lo sợ con làm điều dại dột với bố; buông con ra đi theo chồng thể hiện sự chấp nhận số phận. + Tâm trạng và hành động của nhân vật được thể hiện qua một tình huống đặc sắc; ngôn ngữ kể kết hợp miêu tả tự nhiên, sinh động; hình ảnh so sánh giàu ý nghĩa triết lí; giọng điệu cảm thương,... Hướng dẫn chấm: - HS phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ - HS phân tích được tâm trạng và hành động của nhân vật nhưng chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ - HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện của tâm trạng và hành động của nhân vật: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá: + Tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài nói lên tình thương con, ý thức vị tha sâu sắc của một người mẹ. + Tâm trạng và hành động của nhân vật người đàn bà hàng chài góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo và phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu. Hướng dẫn chấm: - HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ - HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ

-------------- Hết------------

SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG ( Đề thi gồm có 01 trang)

ĐỀ LẺ (Dành cho thí sinh có SBD lẻ)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II - LỚP 12 NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề)

– Số báo danh : ........................

- Họ và tên thí sinh: .................................................... I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích: Những ai tự hào với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào. Ngay cả một nhân viên phục vụ ở tiệm bán thức ăn nhanh cũng có thể được xem là thành công khi anh ta dốc hết sức mình cho công việc: vừa nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, vừa tươi cười với thực khách, vừa nhanh tay đóng gói thực phẩm khách mua về...

Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy mang đến cho bạn và lòng tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản thân. Nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi bạn sẽ dậm chân tại chỗ. Suy cho cùng, sự khen tặng, ái mộ mọi người dành cho bạn rồi cũng tan biến đi khi cảm giác mới lạ trong họ không còn nữa. Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rích thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản thân tiến bước xa hơn.

(Trích 10 quy luật cuộc sống – Dan Sullivan Catherine Nomura, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr. 49-50)

Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, ai sẽ là người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào? Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết những yếu tố tạo nên động lực nội tại để thúc đẩy con người tiến bước xa hơn trong công việc. Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình

bày suy nghĩ về sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng được nhà văn Nguyễn

Minh Châu thể hiện trong đoạn trích sau:

Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối, tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.

(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.70)

_______ Hết _______ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn, lớp 12

ĐỀ LẺ I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Nội dung

Điểm 0,75 Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.

0,75

2 Người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào là: + những người tự hào với kết quả công việc của mình + luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm. - Nếu HS trích dẫn nguyên câu văn “Những ai tự hào với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào.”: vẫn cho 0,75 điểm.

1,0 3 Những yếu tố tạo nên động lực nội tại để thúc đẩy con người tiến bước xa hơn

trong công việc: + Niềm vui, sự phấn khởi + Những thử thách mà công việc mang đến + Lòng tự hào về những gì làm được. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 3 ý như đáp án: 1,0đ - HS trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75đ - HS trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5đ

0,5

4 HS rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có thể theo gợi ý sau: Tình yêu đối với công việc là động lực để con người đạt được thành công. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày thuyết phục: 0,5đ - HS trình bày chưa thuyết phục: 0,25đ

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu Nội dung

1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải có tinh Điểm 2,0

0,25

0,25

thần trách nhiệm trong công việc. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75

HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:

Tinh thần trách nhiệm trong công việc là phẩm chất quan trọng của mỗi người được thể hiện thông qua cách làm việc cụ thể. Tinh thần trách nhiệm trong công việc giúp con người có thái độ làm việc hăng say, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao; tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thiện bản thân; đóng góp cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

0,25

0,5

5,0 2

0,25

0,5

0,5 2,5 Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ). * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ Phân tích đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng được nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện trong đoạn trích a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây: * Giới thiệu khái quát tác giả Nguyễn Minh Châu, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. * Phân tích vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng: + Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa xuất hiện trong tình huống: Sau nhiều ngày “phục kích”, nghệ sĩ Phùng vẫn chưa chụp được bức ảnh nào. Điều kì diệu của nghệ thuật đã bất chợt đến với Phùng vào một buổi sáng, khi anh nhìn thấy một chiếc thuyền buồm trên mặt biển xa. + Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa: trong cảm nhận của Phùng, đó là cảnh đắt trời cho quý giá, hi hữu; là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ... một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích – vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết, lí tưởng, thánh thiện.

0,5

0,25

0,5

+ Tâm trạng nhân vật Phùng: cái đẹp đã đem đến cho Phùng xúc động mãnh liệt, niềm hạnh phúc ngập tràn, anh thấy bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Trong giây phút thăng hoa của cảm xúc, người nghệ sĩ còn như phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức... khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn – sự giác ngộ, nhận thức về sức mạnh kì diệu của cái đẹp nghệ thuật đối với con người. + Vẻ đẹp của chiếc thuyền và tâm trạng nhân vật Phùng được thể hiện qua một tình huống đặc sắc; nghệ thuật kể chuyện ở ngôi thứ nhất với ngôn ngữ kể kết hợp miêu tả chân thực, sinh động, giàu hình ảnh, cảm xúc; biện pháp so sánh giàu sức gợi... Hướng dẫn chấm: - HS phân tích vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng một cách đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ - HS phân tích được vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng nhưng chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ - HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá: + Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa qua cảm nhận và tâm trạng nhân vật Phùng cho thấy sự đam mê nghệ thuật, tư chất nghệ sĩ và trái tim hướng thiện của người nghệ sĩ chân chính. + Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và tâm trạng nhân vật Phùng còn cho thấy quan niệm của Nguyễn Minh Châu về cái đẹp và nghệ thuật: cái đẹp phải gắn liền với cái thiện; nghệ thuật chân chính phải bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ - HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ

-------------- Hết------------

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT HOÀNG QUỐC VIỆT (Đề có 02 trang)

Họ và tên: ............................................................... Số báo danh: ......................... I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu ở dưới

Thời gian như chuyến tốc hành,

Mang theo lá đỏ và anh trở về

Tóc xanh vừa lỗi lời thề

Thoắt, thành mây trắng cuối hè bay ngang

Ngu ngơ chạm phải ao làng

Sen chưa kịp hái đã tàn trên tay

Trái đất ơi! ngược vòng quay

Cho ta gặp lại cái ngày đầu tiên.

(“Bài thơ thời gian”-Lê Quốc Hán)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ. (0,5 điểm)

Câu 2: Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu thơ: Thời gian như chuyến tốc

hành. (0,5 điểm)

Câu 3: Những từ ngữ chỉ màu sắc trong bài thơ có hàm ý gì? (1,0 điểm)

Câu 4: Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua bài thơ. (1,0 điểm)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về

câu nói Mỗi ngày là một món quà mà cuộc sống đã ban tặng cho chúng ta.

Câu 2 (5,0 điểm):

Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong đoạn trích sau :

- Mày muốn đi chơi à ?

Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị

“...Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ, Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi:

xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.

Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào...”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu,

rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.

Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mị lúc mê, lúc tỉnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ.”

(Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020,tr.8)

.............................................................................................................................................................

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu/Ý Nội dung

I Điểm 3.0 0.5 0.5

1 2 3

1.0 1.0 4

II 2.0

1

0.25 0.25 1.0

Đọc hiểu Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm - Biện pháp tu từ: so sánh (Thời gian như chuyến tốc hành) - Hiệu quả: Gợi hình ảnh cụ thể về thời gian. Thời gian gắn liền với sự chảy trôi không ngừng của cuộc đời con người. - Những từ ngữ chỉ màu sắc trong bài thơ: lá đỏ; tóc xanh; mây trắng. Gợi sự mong manh, héo tàn trước thời gian của tuổi trẻ, tình yêu, cái đẹp… HS có thể trình bày một trong những thông điệp sau: - Khi nhận ra quy luật khắc nghiệt, tất yếu của thời gian, trong một thái độ chấp nhận và tự chủ, con người bỗng nhiên có cảm giác thư thái, nhẹ nhõm; - Biết trân quý từng phút giây của sự sống để có thái độ sống tích cực trong cuộc đời. Làm văn Anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói Mỗi ngày là một món quà mà cuộc sống đã ban tặng cho chúng ta. a. Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ. (Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Yêu cầu về kiến thức - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mỗi ngày là một món quà mà cuộc sống đã ban tặng cho chúng ta. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau: * Giải thích nội dung của ý kiến: “Mỗi ngày là một món quà mà cuộc sống đã ban tặng cho chúng ta”. + "Mỗi ngày" chỉ thời gian, về nghĩa đen thì đó là thời gian vật lí, là giây phút, ngày tháng, là cuộc đời của mỗi con người. Nhưng ở đây, thời gian được nhấn mạnh ở giá trị triết lí và tính nhân văn của nó : thời gian "là một món quà", chứa đựng trong đó giá trị cuộc sống của mỗi con người. + Bằng cách diễn đạt hình ảnh, ý kiến trên nhấn mạnh và khẳng định giá trị và ý nghĩa của thời gian đối với cuộc sống của mỗi con người. * Phân tích, chứng minh, bình luận : + Con người sống trên thế gian này không thể tách rời không gian và thời gian - hai thuộc tính của vật chất nói chung. Vì vậy thời gian đối với con người là tài sản quý giá. + Cuộc sống của mỗi con người là một quá trình. Thời gian trôi đi nhưng nó sẽ để lại trong mỗi người những hạt phù sa quý giá của cuộc sống. Thời gian chỉ thực sự trở thành "món quà" có ý nghĩa khi con người biết nhận thức và sử dụng nó một cách đúng đắn.

* Khái quát lại vấn đề.

0,25

0,25

5,0 (0,25)

(0,25)

2

c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mỵ ở đoạn văn trên 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm lý của nhân vật Mỵ và bút pháp miêu tả của Tô Hoài. 3. Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song đảm bảo các ý và bố cục sau đây: a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm mà chỉ nêu khái quát vị trí, nội dung đoạn trích và sau đó trích dẫn nguyên văn đoạn trích. b. Thân bài: Khái quát nội dung trước đó - Mị có những hành động: lấy mỡ bỏ them vào đĩa đèn cho sang, Mị muoobs đi chơi, quấn lại tóc, với áo… - “Mị vùng bước đi”. Trên là âm thanh tiếng sáo, dưới là tiếng chân ngựa. “Mị vùng bước đi” như một cái bản lề khép mở hai thế giới, hai tâm trạng: thế giới của ước mơ với tiếng sáo rập rờn trong đầu và thế giới của hiện thực với tiếng chân ngựa đạp vào vách; tâm trạng của một cô Mị đang mê man chập chờn theo tiếng sáo gọi bạn tình và tâm trạng của một cô Mị đã tỉnh đang “thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Thật cô đúc mà thấm thía. Kiệm lời mà hàm chứa nhiều ý nghĩa. - Tiếng sáo là biểu hiện của ước mơ và sức sống của Mị: “Mị vùng bước đi”, câu văn ngỡ như không đúng mà lại rất đúng, lại tinh tế và sâu sắc. Làm sao Mị lại có thể vùng bước đi khi đã bị trói bằng cả một thúng sợi đay? Nhưng Mị đã vùng bước đi như một kẻ mộng du, như không biết mình đang bị trói. Bởi Mị đang sống với ước mơ, bằng ước mơ chứ không sống với hiện thực, bằng hiện thực. Mị đang sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân ngày trước, đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tuổi xuân, tình yêu, hạnh phúc của mình. Hơi rượu còn nồng nàn, trong đầu Mị vẫn rập rờn tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. - “Em không yêu, quả pao rơi rồi…”. Chính cái tiếng sáo ấy đã gọi Mị vùng bước đi về với cuộc sống thật của mình đã bị cướp mất trong cái địa ngục trần gian này. Mới biết sức sống của cô tiềm tàng, mãnh liệt đến dường nào. Sức sống ấy đã khiến cô quên đi tất cả hiện thực xung quanh, không thấy, không nghe A Sử nói, không biết cả mình đang bị trói! Chỉ còn biết có tiếng sáo, chỉ còn sống với tiếng sáo, mê man chập chờn trong tiếng sáo. Xây dựng nên cái tâm trạng mê man như một kẻ mộng du đi theo tiếng sáo, Tô Hoài đã nói lên rất rõ và sâu sắc cái sức sống mãnh liệt đang trào dâng trong lòng cô lúc bấy giờ. Và tiếng sáo đã thành một biểu trưng sâu sắc và gợi cảm cho ước mơ và sức sống của Mị. - Tiếng chân ngựa là biểu hiện của hiện thực và số phận của Mị: “Mị vùng bước đi”, nhưng tay chân đau không cựa được. Tiếng sáo tắt ngay, ước mơ tan biến, và hiện thực trần trụi, phũ phàng hiện ra: chỉ 0,5 (2,5)

0,5 0,5

(0,25)

(0,25)

còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Mị đã tỉnh hẳn khi dây trói thít lại, đau nhức, và cay đắng nhận ra số phận của mình không bằng con ngựa. Cái dây trói kia chỉ làm đau thể xác, nhưng cái tiếng chân ngựa này mới thực sự xoáy sâu vào nỗi đau tinh thần của Mị khi nó gợi lên một sự so sánh thật nghiệt ngã, xót xa: thân phận con người mà không bằng thân trâu ngựa?! Tiếng chân ngựa đã thành một biểu trưng giàu ý nghĩa cho hiện thực và số phận của Mị. * Ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc của Tô Hoài: - Tinh tế trong miêu tả tâm trạng nhân vật ở hai cảnh đối lập nhau: mê man chập chờn theo tiếng sáo như một kẻ mộng du dẫn đến hành động “vùng bước đi”; tỉnh lại và cay đắng xót xa “thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Hai tâm trạng ấy tiếp nối nhau trong sự phát triển biện chứng để hoàn chỉnh chân dung và số phận nhân vật. - Sâu sắc trong những chi tiết giàu ý nghĩa, đặc biệt là hai biểu trưng “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa” đối lập nhau và đầy ấn tượng. c. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề - Bài học nhận thức và hành động 4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn lớp 12 SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Đề kiểm tra có 01 trang Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát đề

Họ và tên………………………….Lớp…………. Số báo danh………………..

I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích: Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống. Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi.Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon. Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn.Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta. (Trích Điều kỳ diệu của thái độ sống - Mac Anderson, NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2017, trang 68) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra các yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta? II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Phân tích diễn biến tâm trạng của người đàn bà hàng chài khi ở tòa án huyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó, anh/chị hãy nêu bài học về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống của tác giả.

.......................Hết..........................

Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 12

PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

I

4.0 0,75

1 2

0,75

3

1,0

4

1,5

ĐỌC - HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Những yếu tố gắn liền với tuổi trẻ: - Ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống. - Lòng can đảm, sở thích phiêu lưu trải nghiệm. Nêu sự hiểu biết về ý kiến: “Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn” - Thời gian trôi đi, con người cũng già đi theo năm tháng nhưng thái độ sống, tâm thế sống của con người mới định hình nên tâm hồn và làm nên tuổi trẻ trong mỗi cá nhân. - Mỗi cá nhân cần có thái độ sống nhiệt huyết, tích cực và can đảm. Chính thái độ sống làm nên một tâm hồn tươi trẻ. Học sinh bày tỏ quan điểm của mình và lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

II

6,0

0,25 0,5

4,5

0,5 2,75

0,25

2,5

LÀM VĂN Phân tích diễn biến tâm trạng của người đàn bà hàng chài khi ở tòa án huyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó, anh/chị hãy nêu bài học về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống của tác giả. 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết luận. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Diễn biến tâm trạng của người đàn bà hàng chài khi ở tòa án huyện và bài học về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống của tác giả. 3. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận b. Diễn biến tâm trạng của người đàn bà hàng chài khi ở tòa án huyện. * Cách gọi nhân vật: “Người đàn bà hàng chài” -> Dụng ý của tác giả -> Là người đàn bà vô danh như tất cả những người đàn bà trên mọi vùng biển khác của đất nước. * Diễn biến tâm trạng - Lúc đầu: Thái độ lúng túng, sợ sệt (dẫn chứng) - Khi chánh án Đẩu khuyên bà bỏ chồng: sợ hãi, van xin để được sống với người đàn ông đã bạo lực với mình một cách tàn

0,75

0,5đ

0,5đ

0,25đ

nhẫn -> Người đàn bà lạc hậu và u mê… - Khi chánh án Đẩu nói về chủ chương của nhà nước “kêu gọi hòa giải”: người đàn bà thay đổi cách xưng hô, giọng điệu, lời lẽ, thái độ -> Đó là người đàn bà sắc sảo, hiểu lí lẽ, thấu tình đạt lí + Bà kề về cuộc đời: khi còn nhỏ; khi lớn lên; khi xây dựng gia đình. Cuộc đời bà là một chuỗi dài dằng dặc những khổ đau, bất hạnh và bế tắc. + Bà bày tỏ những suy nghĩ: ++ Về chồng: trước đây…bây giờ thay đổi là do cuộc sống qúa chật vật, túng quẫn; chồng bà vẫn là trụ cột chèo chống gia đình lúc phong ba ->Người vợ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, thấu hiểu và trân trọng chồng. ++ Về con: Bà thương nhất là thằng Phác; vui nhất khi nhìn đàn con được ăn no -> Người mẹ thương con, các con chính là lẽ sống của bà. ++ Về bản thân: sinh ra là để đẻ con và nuôi con khôn lớn, nên phải gánh lấy cái khổ, phải sống cho con chứ không thể sống cho mình -> Người phụ nữ giàu đức hi sinh, là người mẹ có trái tim vĩ đại. ++ Về cuộc sống: lúc bất hoà, lúc bị bạo hành bà coi đó là lúc “biển động sóng gió”, đặc biệt nghĩ đến giây phút hoà thuận hiếm hoi -> Người phụ nữ giàu nghị lực, biết chắt chiu những niềm vui, niềm hạnh phúc nhỏ nhoi để cuộc sống có ý nghĩa. c. Bài học về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống: Không thể nhìn nhận, đánh giá con người qua vẻ bề ngoài, đơn giản, một chiều mà cần có cái nhìn đa diện và sâu sắc. d. Đánh giá chung: - Tâm trạng nhân vật người đàn bà hàng chài được nhà văn miêu tả một cách tinh tế, sâu sắc, hợp lí. - Cách nhìn mới về cuộc đời, về nghệ thuật của nhà văn. 4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, có những kiến giải mới mẻ về nội dung và nghệ thuật của vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm toàn bài: Câu I + II = 10 điểm

ĐỀ CHÍNH THỨC

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn – Lớp: 12 Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian giao đề)

Họ và tên học sinh:…………………………………Số báo danh:………Phòng…….

(Đề gồm có 02 trang) ĐỀ BÀI: I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Nhiều người trong chúng ta từ lâu đã quen đối phó với cuộc sống và hoàn cảnh thay vì tự mình hành động. Chúng ta để thái độ của người khác chi phối cảm nhận của mình về bản thân. Để có thể chọn lựa hành động một cách tỉnh táo thay vì đối phó, chúng ta cần có sự suy nghĩ chín chắn. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về bản thân, cam kết giữ vững lập trường thay vì phụ thuộc vào ý kiến của người khác là điều góp phần thiết lập nên cái nhìn tổng quát về bản chất của mỗi cá nhân. Đối với nhiều người, có lẽ đây là một bước tiến vĩ đại.

Khi quyết định chịu trách nhiệm về bản thân và cố gắng kiểm soát mọi hành động, cảm xúc cho phù hợp với từng hoàn cảnh, chúng ta đã tạo tiền đề cho việc hình thành những mối quan hệ tốt đẹp. Nhiều người sẽ tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta lựa chọn, bởi điều đó đồng nghĩa với việc họ không còn khả năng kiểm soát được hành động của chúng ta nữa. Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác sẽ có lợi cho cả hai bên. Mỗi lần áp dụng cách cư xử mới này, bạn sẽ cảm nhận được nguồn sức mạnh tiềm ẩn mà bạn chưa từng biết mình đang sở hữu.

Hành động thay vì đối phó không chỉ hữu ích trong những cuộc chạm trán gay go. Và

việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi của mình là một yêu cầu vô cùng quan trọng.

(Khi ta thay đổi thế giới sẽ thay đổi – Karen Casey, NXB Tổng hợp TP.HCM,2010, tr.72)

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 0,5đ Câu 2: Theo tác giả, tại sao Nhiều người sẽ tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta lựa chọn? 0,5đ Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác sẽ có lợi cho cả hai bên”? 1,0đ Câu 4: Bài học có ý nghĩa nhất mà Anh/Chị rút ra cho bản thân từ việc đọc đoạn trích trên? 1,0đ PHẦN 2: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) về Tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng của người đàn bà hàng chài trong đoạn trích sau: “- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.

Trang 1/2

- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà đánh...

- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc

thốt lên.

- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là

nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông...

- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy

chua chát, - trên thuyền phải có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?

- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú? Lát lâu sau

mụ lại mới nói tiếp:

- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.

- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi. - Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, SGK Ngữ Văn 12, tập 2,

NXBGD, 2017, trang 75,76)

-----------------HẾT---------------------

Trang 2/2

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12 HƯỚNG DẪN CHẤM

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm.

- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Nội dung

Phần Phần 1

Câu Câu 1 Câu 2

Điểm 3,0 0,5 0,5

Câu 3

1,0

Câu 4

1,0

Phần II

Đọc hiểu - Phương thức chính: Nghị luận. - Theo tác giả, “Nhiều người sẽ tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta lựa chọn” vì điều đó đồng nghĩa với việc “họ không còn kiểm soát được hành động của chúng ta” Có thể hiểu về ý kiến: “Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác sẽ có lợi cho cả hai bên” như sau: - Với người bị kiểm soát: Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác sẽ khiến họ sự chủ động, tự tin, phát huy được ưu thế của bản thân, … - Với người kiểm soát: Học được cách tôn trọng người khác, từ đó có được mối quan hệ bình đẳng, hài hòa, … Có thể rút ra những bài học khác nhau, chẳng hạn: phải có sự độc lập trong suy nghĩ và hành động, tinh thần tự chịu trách nhiệm về bản thân … - Học sinh lý giải hợp lý vấn đề. Làm văn

7,0

Câu 1 Viết đoạn văn về tinh thần trách nhiệm

2,0

1.Yêu cầu chung: Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ, hình thức nội dung của đoạn văn, học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích, có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: về sự cần thiết của tinh thần trách nhiệm về hành vi đối với bản thân mỗi người trong cuộc sống. 2.Yêu cầu cụ thể

0,25

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, không mắc lỗi chính tả

Trang 3/2

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tinh thần trách nhiệm là một trong những phẩm chất đáng quý nhất của con người, là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công.

1,5

c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…

Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

* Giải thích: - Tinh thần trách nhiệm là ý thức thực hiện tốt nghĩa vụ, công việc của bản thân, không ý lại, dựa dẫm hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. - Tinh thần trách nhiệm chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là nguồn động lực thúc đẩy ta nổ lực và hoàn thiện bản thân, nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống cũng như trình độ chuyên môn. - Tinh thần trách nhiệm có thể giúp ta không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời cuộc…. * Bàn luận + Tinh thần trách nhiệm có thể giúp ta không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời cuộc…. + Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời… + Việc biết tự chịu trách nhiệm về hành vi ở mỗi người không chỉ thể hiện lòng tự cao mà còn giúp xã hội loại trừ đi thứ văn hóa “đổ thừa”. + Tinh thần trách nhiệm là tiền đề xây dựng một xã hội văn minh mà chúng ta luôn luôn hướng đến.

Phân tích tâm trạng của người đàn bà hàng chài trong đoạn trích

5,0 0.25 Câu 2

0.5

0.5

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Tâm trạng của người đàn bà hàng chài khi đối thoại với Đẩu và Phùng tại tòa án huyện: nhẫn nhịn, chịu đựng, lo lắng và tỉ mỉ với niềm vui nhỏ nhoi từ cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.

Trang 4/2

2.5 0,5 0.5 0,5 1

0.5

0.25

0.5

* Phân tích tâm trạng của người đàn bà hàng chài trong đoạn trích: - Giới thiệu ngắn gọn lai lịch, hoàn cảnh, số phận của người đàn bà hàng chài - Thông cảm và chia sẻ với nỗi vất vả của người đàn ông trụ cột gia đình: phải gánh lấy gánh nặng mưu sinh của cuộc sống, nhận thức về đòn roi của chồng chỉ là giải pháp giải tỏa nỗi khốn khổ cơ cực.“Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ...” - Nhận biết nỗi vất vả và nguy hiểm của người đàn bà trên một chiếc thuyền đánh cá không có đàn ông, nhất là khi biển động. Tự nhận trách nhiệm về phần tự nhiên của người phụ nữ: sinh con – nuôi con, nên cái sự sinh nhiều cũng là một phần trách nhiệm mà người phụ nữ cùng phải gánh lấy gánh nặng cuộc sống. - Người đàn bà hàng chài trân trọng tình mẫu tử và nâng niu những niềm vui, hạnh phúc nhỏ nhoi chắt lọc từ trong cuộc sống thiếu thốn, đau khổ triền miên. Nét mặt chị tươi hẳn lên khi kể rằng trong gia đình mình đôi khi vẫn có niềm vui. Ấy là khi vợ chồng con cái sống hòa thuận, vui vẻ… và vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con chúng nó được ăn no. * Đánh giá chung: - Giọng điệu trần tình, tự tin, thành thật khi đối thoại với Đẩu và Phùng, người đàn bà hàng chài thể hiện tính cách của con người lao động chất phác, lam lũ và trân trọng những tình cảm gia đình bé nhỏ. Vẻ đẹp này của chị đã tác động vào nhận thức của Đẩu và Phùng về vẻ đẹp đa chiều của con người, nghệ thuật - Từ nhân vật người đàn bà hàng chài, tác giả thể hiện tấm lòng trĩu nặng tình thương, nỗi lo âu cho số phận con người trước hiện thực đói nghèo, bạo lực. Đồng thời cho thấy, tác giả đã có cái nhìn không hể đơn giản về cuộc sống. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Trang 5/2

TỔNG ĐIỂM : 10.0

Trang 6/2

TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ TỔ:NGỮ VĂN (Đề có 02 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn; Khối: 12 Thời gian làm bài: 90 .phút (không kể thời gian phát đề)

Họ tên học sinh:..................................................... SBD:................. Lớp:……….. I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí Óc nghĩ suy không thể mượn vay Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn. Ta tin ở sức mình, vô hạn Như ta tin ở tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái. Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại Những sông Thương bên đục, bên trong Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại... (Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. Nêu chủ đề của văn bản. Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí/ Óc nghĩ suy không thể mượn vay? Câu 4. Nhà thơ đã gửi gắm thông điệp gì qua ý thơ cuối: “Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại…” II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đọan văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. Câu 2. (5,0 điểm)

Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người

vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng loá xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.

Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu: - Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn. - Vâng.

Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 30)

Anh/Chị phân tích vẻ đẹp các nhân vật trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về

con người của nhà văn Kim Lân.

TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ TỔ: NGỮ VĂN

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn; Khối: 12 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu/Ý

Nội dung

I

1 2

Điểm 3.0 0.5 0.5

3

1.0

4

1.0

Đọc hiểu Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Chủ đề của văn bản này: sự tin tưởng vào sức mạnh, sự tự chủ của thế hệ mình - những con người trẻ tuổi - trong công cuộc tiếp nối lịch sử hào hùng của dân tộc. + Chân lý là những sự thật hiển nhiên, không gì có thể thay đổi được, cho dù đó là sức mạnh của cải hay uy quyền. + Khả năng tư duy và nhìn nhận vấn đề của con người chỉ phụ thuộc vào chính họ, không ai có quyền chỉ bảo hay chi phối. + Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh về những chân lý, những sự thật lịch sử, những tri thức nhân loại cần được nhìn nhận và tiếp thu bằng lăng kính công bằng và sáng trong nhất, bằng sự tự chủ của mỗi cá nhân. Thông điệp: + Hãy trân trọng, giữ gìn giá trị của của lịch sử, quá khứ dân tộc + Phải sống có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc…

Làm văn

II

1

2.0

0.25 0.25 1.00

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đọan văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc cần phát huy sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. Có thể triển khai theo hướng sau: * Giải thích – Khát vọng là những điều đẹp đẽ, những hoài bão và lý tưởng cao đẹp mà mình khao khát đạt được * Bàn luận: – Khát vọng tuổi trẻ như thế nào? + Khát vọng tuổi trẻ trước tiên là những hoài bão cá nhân, mong muốn khẳng định năng lực và vị thế cá nhân. (dẫn chứng) + Khát vọng tuổi trẻ hiểu rộng ra còn là khát vọng chung của cả một thế hệ những con người trẻ tuổi. Họ là chủ nhân của đất nước, với những hoài bão xây dựng và cống hiến vô cùng đáng quý; bảo vệ và phát triển đất nước. – Vì sao cần có niềm tin vào khát vọng tuổi trẻ? + Vì tuổi trẻ là thế hệ chủ nhân tương lai, họ là chủ nhân của bánh lái con tàu đất nước trong những năm tháng tiếp theo. + Vì họ nắm trong tay mình sức mạnh của thanh xuân, của lòng nhiệt huyết, của tri thức,…

Phần Câu/Ý

Nội dung

Điểm

0,25

+ Phê phán một số bạn trẻ chỉ hưởng thụ, chưa có khát vọng và lý tưởng sống. Hoặc một số lại có những khát vọng quá xa vời, duy ý chí và thiếu thực tế. * Bài học nhận thức và hành động: Khát vọng tuổi trẻ giúp bạn sống có định hướng và đam mê. Hãy mạnh dạn hòa vào dòng chảy cuộc sống với những khát vọng tuổi trẻ bởi “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”. Hãy sống hết mình với những khát vọng! d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

2

Phân tích vẻ đẹp các nhân vật trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét

0,25 5,0

(0,25)

(0,25)

cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích vẻ đẹp của các nhân vật trong đoạn trích, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

(4.00)

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25 – Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”. – Nêu vấn đề cần nghị luận: phân tích vẻ đẹp các nhân vật trong đoạn trích Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào (…)làm ăn có cơ khấm khá hơn thể hiện cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

3.2.Thân bài: 3.50 3.2.1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: - Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện…; - Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối của truyện, diễn tả tâm trạng của 3 nhân vật trong gia đình bà cụ Tứ vào buổi sáng sau đêm tân hôn.

3.2.2. Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong

đoạn trích:

a. Về nội dung: a.1.Vẻ đẹp của Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi anh có vợ được

Kim Lân miêu tả thật tinh tế mà chân thực: - Tâm trạng lâng lâng hạnh phúc: “lửng lơ êm ái như vừa đi từ trong giấc mơ ra”. Chuyện lấy vợ của Tràng giống như cổ tích, giống như giấc mơ nhưng là giấc mơ có thật. - Quan sát xung quanh, Tràng cảm nhận được sự thay đổi mới mẻ. Nhà cửa được bàn tay đảm đang của người vợ vun vén đã trở nên gọn gàng. Người mẹ đang giãy những bụi cỏ dại, người vợ đang quét lại cái sân. Cảnh tượng sinh hoạt gia đình bình dị khiến Tràng cảm động. - Tình cảm, suy nghĩ của Tràng có nhiều thay đổi. Lần đầu tiên hắn thấy “yêu thương gắn bó với căn nhà; thấy cần có trách nhiệm với gia đình”. Đó là những suy nghĩ chín chắn của người đàn ông trưởng thành chứ không còn là một anh Tràng ngốc nghếch, khờ khạo trước đó.

Phần Câu/Ý

Nội dung

Điểm

a.2.Vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt: - Chỉ qua một ngày, một đêm sau khi đã thành vợ của Tràng, thành nàng dâu mới của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này có những biểu hiện, những tình cảm tốt đẹp như bao người phụ nữ khác.

- Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa sạch sẽ gọn

gàng, xây đắp tổ ấm hạnh phúc.

- Thị lẳng lặng đi vào bếp dọn bữa ăn sáng. Tràng cảm thấy vợ mình

hiền hậu đúng mực rất đáng yêu.

- Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi, từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành người đàn bà đúng nghĩa: hiền hậu, đúng mực, biết lo toan. Qua đây, Kim Lân dường như muốn khẳng định một niềm tin đầy giá trị nhân văn: mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để làm thay đổi, để cảm hóa một con người.

a.3.Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ: -Khái quát: sáng hôm sau, bà cụ Tứ được Kim Lân khai thác ở chiều

sâu tâm lý mà màu sắc chủ đạo là sự lạc quan, tin tưởng, phấn chấn .

-Cùng với người con dâu, sáng hôm sau bà cụ Tứ đã dậy sớm, xăm xăm quét dọn, thu vén nhà cửa để ngôi nhà trở nên gọn gàng, sáng sủa, mang không khí của một tổ ấm hạnh phúc thật sự.

-Bà cụ Tứ trở nên tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, khuôn mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên →Sự thay đổi ở diện mạo, thần thái thể hiện rất rõ sự chăm lo cho hạnh phúc của đứa con. → cảm động → góp phần xây dựng một tổ ấm hạnh phúc cho con.

b.Về nghệ thuật: -Xây dựng tình huống truyện độc đáo. -Cách dựng truyện của Kim Lân rất tự nhiên, hấp dẫn, có duyên, đơn

giản nhưng chặt chẽ.

-Miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc.

-Ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.

c. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. - Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về con người. Tuy sống trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát, bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống, khao khát yêu thương và có niềm tin bất diệt vào tương lai sẽ được đổi đời.

- Kim Lân còn tìm thấy sức mạnh của tình yêu trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Trong thời khắc quyết định số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu.

- Cái nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng cảnh, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị nhân văn của tác phẩm.

3.3.Kết bài: 0.25 -Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong đoạn

trích. - Nêu bài học cuộc sống từ 3 nhân vật trong đoạn trích: khát vọng sống, tình yêu và hạnh phúc; đề cao vai trò của gia đình trong đời sống con người.

Phần Câu/Ý

Nội dung

4. Sáng tạo

Điểm (0,25)

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

(0,25)

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu/Ý

Nội dung

I

Đọc hiểu

Điểm 3.0

1 2

0.5 0.5

3

1.0

4

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Chủ đề của văn bản này: sự tin tưởng vào sức mạnh, sự tự chủ của thế hệ mình - những con người trẻ tuổi - trong công cuộc tiếp nối lịch sử hào hùng của dân tộc. + Chân lý là những sự thật hiển nhiên, không gì có thể thay đổi được, cho dù đó là sức mạnh của cải hay uy quyền. + Khả năng tư duy và nhìn nhận vấn đề của con người chỉ phụ thuộc vào chính họ, không ai có quyền chỉ bảo hay chi phối. + Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh về những chân lý, những sự thật lịch sử, những tri thức nhân loại cần được nhìn nhận và tiếp thu bằng lăng kính công bằng và sáng trong nhất, bằng sự tự chủ của mỗi cá nhân. Thông điệp: + Hãy trân trọng, giữ gìn giá trị của của lịch sử, quá khứ dân tộc + Phải sống có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc…

Làm văn

II

1

1.0 2.0

0.25 0.25 1.00

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đọan văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc cần phát huy sức mạnh của khát vọng tuổi trẻ. Có thể triển khai theo hướng sau: * Giải thích – Khát vọng là những điều đẹp đẽ, những hoài bão và lý tưởng cao đẹp mà mình khao khát đạt được * Bàn luận: – Khát vọng tuổi trẻ như thế nào? + Khát vọng tuổi trẻ trước tiên là những hoài bão cá nhân, mong muốn khẳng định năng lực và vị thế cá nhân. (dẫn chứng) + Khát vọng tuổi trẻ hiểu rộng ra còn là khát vọng chung của cả một thế hệ những con người trẻ tuổi. Họ là chủ nhân của đất nước, với những hoài bão xây dựng và cống hiến vô cùng đáng quý; bảo vệ và phát triển đất nước. – Vì sao cần có niềm tin vào khát vọng tuổi trẻ? + Vì tuổi trẻ là thế hệ chủ nhân tương lai, họ là chủ nhân của bánh lái con tàu đất nước trong những năm tháng tiếp theo. + Vì họ nắm trong tay mình sức mạnh của thanh xuân, của lòng nhiệt huyết, của tri thức,… + Phê phán một số bạn trẻ chỉ hưởng thụ, chưa có khát vọng và lý tưởng sống. Hoặc một số lại có những khát vọng quá xa vời, duy ý chí và thiếu thực tế. * Bài học nhận thức và hành động: Khát vọng tuổi trẻ giúp bạn sống có định hướng và đam mê. Hãy mạnh dạn hòa vào dòng chảy cuộc sống với những khát vọng tuổi trẻ bởi “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”. Hãy sống hết mình với những khát vọng!

0,25

d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25 5,0

2

Phân tích vẻ đẹp các nhân vật trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét

(0,25)

(0,25)

cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích vẻ đẹp của các nhân vật trong đoạn trích, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

(4.00)

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25 – Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”. – Nêu vấn đề cần nghị luận: phân tích vẻ đẹp các nhân vật trong đoạn trích Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào (…)làm ăn có cơ khấm khá hơn thể hiện cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.

3.2.Thân bài: 3.50 3.2.1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: - Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện…; - Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối của truyện, diễn tả tâm trạng của 3 nhân vật trong gia đình bà cụ Tứ vào buổi sáng sau đêm tân hôn.

3.2.2. Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong

đoạn trích:

a. Về nội dung: a.1.Vẻ đẹp của Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi anh có vợ được

Kim Lân miêu tả thật tinh tế mà chân thực: - Tâm trạng lâng lâng hạnh phúc: “lửng lơ êm ái như vừa đi từ trong giấc mơ ra”. Chuyện lấy vợ của Tràng giống như cổ tích, giống như giấc mơ nhưng là giấc mơ có thật. - Quan sát xung quanh, Tràng cảm nhận được sự thay đổi mới mẻ. Nhà cửa được bàn tay đảm đang của người vợ vun vén đã trở nên gọn gàng. Người mẹ đang giãy những bụi cỏ dại, người vợ đang quét lại cái sân. Cảnh tượng sinh hoạt gia đình bình dị khiến Tràng cảm động. - Tình cảm, suy nghĩ của Tràng có nhiều thay đổi. Lần đầu tiên hắn thấy “yêu thương gắn bó với căn nhà; thấy cần có trách nhiệm với gia đình”. Đó là những suy nghĩ chín chắn của người đàn ông trưởng thành chứ không còn là một anh Tràng ngốc nghếch, khờ khạo trước đó.

a.2.Vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt: - Chỉ qua một ngày, một đêm sau khi đã thành vợ của Tràng, thành nàng dâu mới của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này có những biểu hiện, những tình cảm tốt đẹp như bao người phụ nữ khác.

- Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa sạch sẽ gọn

gàng, xây đắp tổ ấm hạnh phúc.

- Thị lẳng lặng đi vào bếp dọn bữa ăn sáng. Tràng cảm thấy vợ mình

hiền hậu đúng mực rất đáng yêu.

- Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi, từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành người đàn bà đúng nghĩa: hiền hậu, đúng mực, biết lo toan. Qua đây, Kim Lân dường như muốn khẳng định một niềm tin đầy giá trị nhân văn: mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để làm thay đổi, để cảm hóa một con người.

a.3.Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ: -Khái quát: sáng hôm sau, bà cụ Tứ được Kim Lân khai thác ở chiều

sâu tâm lý mà màu sắc chủ đạo là sự lạc quan, tin tưởng, phấn chấn .

-Cùng với người con dâu, sáng hôm sau bà cụ Tứ đã dậy sớm, xăm xăm quét dọn, thu vén nhà cửa để ngôi nhà trở nên gọn gàng, sáng sủa, mang không khí của một tổ ấm hạnh phúc thật sự.

-Bà cụ Tứ trở nên tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, khuôn mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên →Sự thay đổi ở diện mạo, thần thái thể hiện rất rõ sự chăm lo cho hạnh phúc của đứa con. → cảm động → góp phần xây dựng một tổ ấm hạnh phúc cho con.

b.Về nghệ thuật: -Xây dựng tình huống truyện độc đáo. -Cách dựng truyện của Kim Lân rất tự nhiên, hấp dẫn, có duyên, đơn

giản nhưng chặt chẽ.

-Miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc.

-Ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.

c. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân. - Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về con người. Tuy sống trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát, bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống, khao khát yêu thương và có niềm tin bất diệt vào tương lai sẽ được đổi đời.

- Kim Lân còn tìm thấy sức mạnh của tình yêu trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Trong thời khắc quyết định số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu.

- Cái nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng cảnh, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị nhân văn của tác phẩm.

3.3.Kết bài: 0.25 -Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông dân trong đoạn

trích. - Nêu bài học cuộc sống từ 3 nhân vật trong đoạn trích: khát vọng sống, tình yêu và hạnh phúc; đề cao vai trò của gia đình trong đời sống con người.

4. Sáng tạo

(0,25)

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

(0,25)

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II – KHỐI 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC: 2020 - 2021

Thời gian làm bài: 90 phút --------------------

ĐỀ CHÍNH THỨC

------------------

I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu hỏi lớn nhất của nhiều người trẻ. Người không trẻ

chưa hẳn đã hiểu chính mình, nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi.

Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều mà có thể xong được. Tôi chưa thấy ai một sáng thức dậy bỗng nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai.

Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có những thế mạnh, sở trường. Điều quan trọng là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó.

Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy

nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình. (Trích “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu” – Rosie Nguyễn – NXB Hội Nhà văn - 2016)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5đ) Câu 2. Theo đoạn trích, để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là gì? (0,5đ) Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng: Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước? (1,0đ) Câu 4. Đoạn trích gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì? (1,0đ) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về ý nghĩa của việc hiểu được chính mình trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) qua đoạn trích sau: Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp: - Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. - Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi. - Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... (...) Người đàn bà đã khóc khi nghe tôi nhắc đến thằng Phác. Nhưng tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự thâm trầm trong việc hiểu thấu cái lẽ đời hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài. Trong cái đám con cái đông đúc đang sống ở dưới thuyền, mụ không yêu một đứa nào bằng thằng Phác, cái thằng con từ tính khí đến mặt mũi giống như lột ra từ cái lão đàn ông đã từng hành hạ mụ, và không khéo sẽ còn hành hạ mụ cho đến khi chết - nếu không có cách mạng về. Mụ cho chúng tôi biết, vì sợ thằng bé có thể làm điều gì dại dột đối với bố nó, mụ đã phải gửi nó lên rừng nhờ bố mình nuôi đã nửa năm nay. ở với ông ngoại, thằng bé sướng hơn ở trên thuyền với bố mẹ. Nhưng hễ rời ra là nó trốn về. Thằng bé tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh. (Trích “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu – NXB Giáo dục Việt Nam - 2019)

------------------------------ Chúc các em làm bài tốt! ---------------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 12 - NĂM HỌC: 2020 – 2021

I. Đọc hiểu: (3.0 điểm)

Yêu cầu cần đạt

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 1

Điểm 0,5

- Theo đoạn trích, để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là:

2

0,5

+ ngừng so sánh mình với người khác, + ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, + học cách lắng nghe và yêu thương chính mình.

- Tại sao tác giả cho rằng: Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để

1,0

3

từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước? + Hiểu được bản thân là: mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. + Điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước: Điều đầu tiên là điều kiện tiên quyết, là nền tảng ban đầu không thể thiếu được. Khi con người hiểu rõ về mình, về điểm mạnh, điểm yếu, về sở thích, năng lực… sẽ giúp mỗi người phát triển bản thân, được sống với sở thích, mơ ước của mình. Từ đó, có những đóng góp và cống hiến cho xã hội. Vì vậy, hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước.

- Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là những

4

1,0

gợi ý: + Mỗi người, đặc biệt là tuổi trẻ cần hiểu rõ về chính bản thân mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. + Hiểu được bản thân sẽ giúp mỗi người phát triển, làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước. + Trong quá trình tìm hiểu bản thân, mỗi người không được nóng vội, mà cần kiên trì tìm hiểu trong một khoảng thời gian để hiểu rõ về bản thân mình. + Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình.

II. Làm văn: (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng

- Biết vận dụng kiến thức - kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội. - Hành văn mạch lạc, trong sáng.

2. Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày một số ý sau:

Yêu cầu cần đạt

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ.

0,25

0,25

Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Ý nghĩa của việc hiểu được chính mình trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề nghị luận:

Vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

1,0

c.1 Câu mở đoạn: Giới thiệu, dẫn dắt đến vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc hiểu được chính mình trong cuộc sống. c.2 Các câu phát triển đoạn: - Giải thích: Hiểu được chính mình là gì?

+ Là là sự tự nhận thức, thấu hiểu bản thân, biết mình là ai, mình muốn gì, cần gì... + Nói cách khác, hiểu được chính mình là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó.

- Bàn luận: Ý nghĩa của việc hiểu được chính mình trong cuộc sống.

+ Giúp con người phát triển bản thân, phát huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. + Được làm những gì mình thích, được sống một cuộc đời như mơ ước. + Có nhiều cơ hội đến với sự thành công. + Biết xây dựng kế hoạch để đạt được mục tiêu, thực hiện ước mơ, khát vọng của bản

thân.

+ Khẳng định giá trị, năng lực, tầm nhìn của bản thân; từ đó có những đóng góp, cống

hiến cho cộng đồng và xã hội.

- Lấy dẫn chứng từ thực tế. - Phê phán những người không hiểu chính mình, không biết mình là ai, mình muốn gì và cần

gì; sống vô phương hướng, không có mục đích …

c.3 Câu kết đoạn:

Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp cho bản thân.

d. Sáng tạo:

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này)

0,25 0,25

Câu 2. (5.0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kiến thức - kĩ năng để làm một bài văn nghị luận văn học. - Hành văn mạch lạc, trong sáng. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày một số ý sau:

Yêu cầu cần đạt

Điểm

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

0,25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

0,5

Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) qua đoạn trích: “Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp ... thì mẹ nó không bị đánh”.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

3.1. Mở bài: (0,5đ)

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”. - Dẫn dắt tới vấn đề cần bàn: Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) qua đoạn trích: “Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp ... thì mẹ nó không bị đánh”.

3.2. Thân bài: (2,5đ) a. Giới thiệu khái quát về nhân vật người đàn bà hàng chài và đoạn trích: (0,5đ)

- Hoàn cảnh: + Sinh ra trong một gia đình khá giả trên đất liền; xấu xí không ai lấy; có mang với người

chồng, cùng xuống thuyền sinh sống. + Cuộc sống trên thuyền: thuyền chật, con đông; thường xuyên bị chồng đánh đập. -> Hoàn cảnh nghèo khổ, vất vả, lam lũ, cực nhọc với cuộc sống mưu sinh và cam chịu sự bạo hành của người chồng. - Ngoại hình: “thân hình cao lớn, thô kệch”, “mụ rỗ mặt”, “khuôn mặt mệt mỏi và tái ngắt”, “tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới...” -> Xấu xí, thô kệch. - Đoạn trích tái hiện phần cuối cuộc nói chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện.

b. Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) qua đoạn trích (2,0đ)

- Người đàn bà là người phụ nữ thâm trầm, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời; biết nâng niu,

trân trọng hạnh phúc giản dị đời thường.

+ Mong Đẩu và Phùng thông cảm với hoàn cảnh của mình. Chị nói rõ để họ hiểu hơn về mình, về cuộc sống người dân hàng chài còn nhiều vất vả, lo toan. + Người đàn bà ý thức được sự cần thiết cần phải có một người đàn ông trên thuyền: “đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa.” + Người đàn bà ý thức rõ bổn phận và thiên chức của người phụ nữ: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ...” + Biết nâng niu, trân trọng niềm hạnh phúc nhỏ bé, giản dị, đời thường: “vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ”, “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...”

- Người đàn bà hàng chài là người mẹ, người vợ giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung.

+ Chị ý thức sâu sắc thiên chức làm mẹ mà ông trời đã ban cho sứ mệnh: đẻ con và nuôi con; sống vì con: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!” + Mong Đẩu và Phùng “đừng bắt tôi bỏ nó” -> Lời cầu xin thể hiện tấm lòng vị tha, bao dung của người đàn bà với người chồng. + Khóc thương con khi Phùng nhắc đến thằng Phác. Chị dứt ruột gửi thằng Phác – đứa con mà chị yêu thương nhất lên rừng ở với ông ngoại nó. Bởi chị sợ thằng Phác “có thể làm điều gì dại dột đối với bố nó”. + Tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự thâm trầm trong việc hiểu thấu cái lẽ đời hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài.

3.3. Kết bài: (0,5đ): Khái quát, nâng cao vấn đề và gợi mở những suy nghĩ, tình cảm cho người đọc. - Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, khách quan. Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Tâm lí nhân vật được miêu tả tinh tế, chân thực. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chắt lọc... - Những phẩm chất tốt đẹp của người đàn bà hàng chài chính là “hạt ngọc ẩn giấu nơi bề sâu

0,5

0,25

tâm hồn con người” mà tác giả tìm kiếm. 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu * HS có thể có những cách trình bày khác nhau, cảm nhận cá nhân sáng tạo, GV linh hoạt cho điểm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC: 2020 – 2021 MÔN THI: NGỮ VĂN – KHỐI 12 Thời gian làm bài: 120 phút Không kể thời gian phát đề

Phần I: Đọc- hiểu (3,0 điểm)

“Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng Biển một bên và em một bên Vòm trời kia có thể sẽ không em Không biển nữa. Chỉ mình anh với cỏ Cho dù thế thì anh vẫn nhớ Biển một bên và em một bên...”

(Trích “Thơ tình người lính biển” – Trần Đăng Khoa Bên cửa sổ máy bay, NXB Tác phẩm mới, 1985)

Câu1 : Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm) Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ? (0,5 điểm) Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng trong câu thơ :“Biển một bên và em một bên” ? (1,0 điểm) Câu 4: Anh/chị có suy nghĩ gì về hình ảnh người lính trong đoạn trích trên? ( 1,0 điểm)

Phần II: Tự luận: (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với việc bảo vệ Tổ quốc, quê hương.

Câu 2: (5,0 điểm)

[…] “ Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn.

Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.

Bóng một đứa con nít lao qua trước mặt tôi. Tôi vừa kịp nhận ra thằng Phác - thằng bé trên rừng xuống vừa nằm ngủ với tôi từ lúc nửa đêm. Thằng bé cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng làm nó khi chạy qua không nhìn thấy tôi. Như một viên đạn trên đường lao tới đích đã nhắm, mặc cho tôi gọi nó vẫn không hề ngoảnh lại, nó chạy tiếp một quãng ngắn giữa những chiếc xe tăng rồi lập tức nhảy xổ vào cái lão đàn ông.

Cũng y hệt người đàn bà, thằng bé của tôi cũng như một người câm, và đến lúc này tôi biết là nó khỏe đến thế!

Khi tôi chạy đến nơi thì chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay thằng bé, không biết làm thế nào nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng có những đám lông đen như hắc ín, loăn xoăn từ rốn mọc ngược lên. Lão đàn ông định giằng lại chiếc thắt lưng nhưng chẳng được nữa, liền giang thẳng cánh cho thằng bé hai cái tát khiến thằng nhỏ lảo đảo ngã dúi xuống cát. Rồi lão lẳng lặng bỏ đi về phía bờ nước để trở về thuyền. Không hề quay mặt nhìn lại, chỉ có tảng lưng khum khum và vạm vỡ càng có vẻ cúi thấp hơn, nom lão như một con gấu đang đi tìm nguồn nước uống, hai bàn chân chữ bát để lại những vết chân to và sâu trên bãi cát hoang vắng.

Người đàn bà dường như lúc này mới cảm thấy đau đớn - vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã.

- Phác, con ơi!

Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy. Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những giòng nước mắt, nó lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ lên khuôn mặt người mẹ như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt.

Thế rồi bất ngờ người đàn bà buông đứa trẻ ra, đi thật nhanh ra khỏi bãi cát xe tăng hỏng, đuổi theo lão đàn ông. Cả hai người lại trở về chiếc thuyền.” […]

(trích truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa –Nguyễn Minh Châu)

Qua đoạn trích, anh/chị hãy cảm nhận nhân vật người đàn bà hàng chài để thấy được vẻ

đẹp khuất lấp sau những nét thô ráp bên ngoài .

----------- HẾT ----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC: 2020 – 2021 MÔN THI: NGỮ VĂN – KHỐI 12 Thời gian làm bài: 120 phút Không kể thời gian phát đề

Phần Câu Nội dung Điểm

I

3.0 0,5 1

0,5 2

ĐỌC HIỂU Thể thơ tự do Nội dung chính của đoạn thơ: Vì chiến tranh, vì kẻ thù luôn gây chiến./ Vì thiên tai bão lụt khắc nghiệt… tư thế người lính biển hiên ngang hào hùng,vượt mọi gian lao, quyết tâm bảo vệ từng vùng đất thiêng liêng của Tổ Quốc, là tình yêu quê hương, đất nước thiết tha.

- Biện pháp tu từ trong câu thơ “Biển một bên và em một bên” 3

1,0 trong đoạn thơ + Điệp từ, điệp ngữ “ một bên” + Ẩn dụ “biển một bên” →Hình ảnh tượng trưng cho đất nước, Tổ quốc - Tác dụng: Thể hiện tình yêu đất nước, quê hương → nhấn

mạnh tình yêu đất nước và tình yêu đôi lứa hòa quyện  HS có thể trình bày : Suy nghĩ về hình ảnh người lính đang

1.0 4

canh giữ biển đảo quê hương: + Họ đang ngày đêm làm nhiệm vụ thiêng liêng cho Tổ Quốc + Họ hi sinh thầm lặng để canh giữ biển trời Tổ Quốc. + Họ đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách để giữ vững chủ quyền. + Họ là những người lính kiên cường đối mặt với quân thù và bão tố. Họ có tình yêu lí tưởng và tình yêu đất nước, yêu Tổ Quốc thiết tha. + Chúng ta cảm thông, chia sẻ, cảm phục, trân trọng, biết ơn những người lính ( Đạt 2/5 ý có diễn đạt theo kết cấu đoạn cho tròn số điểm)

II 7.0 2.0 1 LÀM VĂN Viết đoạn văn nghị luận a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Có đủ các câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với việc bảo vệ Tổ quốc, quê hương. 0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.0 nghị luận theo nhiều cách: Có thể triển khai theo hướng:

- Tuổi trẻ ngày nay sinh ra trong thời bình, hưởng thành quả cha ông để lại vì thế thanh niên cần biết quý trọng tuổi trẻ , phải sống và cống hiến hết mình vì Tổ Quốc

- Trách nhiệm bảo vệ Tổ Quốc được thể hiện: + Cần học tập trau dồi kiến thức xây dựng đất nước + Ghi nhớ công ơn những thế hệ trước; gìn giữ truyền thống chống giặc ngoại xâm và phát huy truyền thống yêu nước …

+ Sẵn sàng khi TQ cần - PP Thái độ hèn nhát ích kỷ, đặt quyền lợi cá nhân lên lợi ích của quốc gia

- Bài học : Tuổi trẻ cần có lý tưởng sống cao đẹp; có ý thức tự tôn, tự cường dân tộc, không ngừng học tập nâng cao kỹ năng sống ; tấm gương yêu nước của thế hệ trước… + Tuổi trẻ chỉ có một thời sống sao cho xứng đáng…

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,25 mẻ.

2

5.0

Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài để thấy được vẻ đẹp khuất lấp sau những nét thô ráp bên ngoài qua đoạn trích a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài 0,25

khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25 nhân vật người đàn bà hàng chài với vẻ đẹp khuất lấp sau những nét thô ráp bên ngoài .

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

0,250

0,50

2.0 * Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm và đoạn trích. *Giới thiệu sơ lược tình huống→câu chuyện người đàn bà→Nhân vật người đàn bà. *Cảm nhận nhân vật người đàn bà hàng chài. ( có thể lồng ghép 2 đặc điểm không cần tách riêng) dẫn chứng trong đoạn trích - Vẻ đẹp khuất lấp sau những nét thô ráp bên ngoài→ Vẻ đẹp tâm hồn ẩn sâu trong hành động cam chịu nhẫn nhịn. + Người đàn bà hàng chài sinh ra trong sự bất công của tạo hóa: tóm lược ngoại hình →xót xa cảm thông của tác giả

- Những nét thô ráp: Lúc bấy giờ trước mắt Phùng người đàn bà thật dại dột, dường như bà ta thất học và quá ngu dốt nên mới có cách cư xử lạ đời như thế.

+Dẫn chứng hành động và thái độ của nhân vật ở bãi biển: Bị đánh mà không trốn chạy…… +Nạn nhân của tình trạng bạo lực gia đình: dẫn chứng -Vẻ đẹp khuất lấp →Vẻ đẹp bên trong tâm hồn +Giải thích khuất lấp: Qua nhân vật Phùng phát hiện ẩn khuất sau hành động của người đàn bà - Người phụ nữ giàu lòng vị tha: thương con vô bờ bến; thông cảm, tha thứ cho chồng + Hành động thằng Phác như một viên đạn xuyên …

+ Chồng đánh… buông con chạy theo lão trở về thuyền + Ôm lấy thằng Phác , khóc… đứa bé lau nước mắt cho mẹ→ cảm nhận về giọt nước mắt.. và hành động của thằng Phác  =>Đánh giá nhận xét nêu ý nghĩa của hành động.

- Người phụ nữ giàu lòng tự trọng

+ Dẫn chứng: xấu hổ nhục nhã khi biết có Phùng và Phác chứng kiến cảnh mình bị đánh Những giọt nước mắt đã rơi …khi chồng đánh không hề rơi nước mắt => Đánh giá nhận xét( Bình luận) - Người phụ nữ sắc sảo, có kinh nghiệm sống là người từng trải…..

Nguyên nhân nhẫn nhịn vì chồng vì con mang chiều sâu giá trị nhân đạo . Người PN VN vì chồng con giàu đức hy sinh.

 Người nghệ sĩ khi đánh giá về con người và cuộc đời không nên chủ quan phiến diện cần đánh giá đa diện nhiền chiều và ở đây lẽ đời đã chiến thắng

0,5

*Giá trị nhân đạo: ( có thể đan xen với cảm nhận về người đàn bà hàng chài) Đánh giá từ những vấn đề nêu trên khơi dậy trong lòng người đọc niềm thương cảm xót xa về những thiếu xót ngoại hình; - - Ngỡ ngàng trước phẩm chất, tình mẫu tử thiêng liêng ….→ Phẩm chất người PN Việt Nam truyền thống - Phản ánh chân thực cuộc sống của con người, tình trạng đói nghèo, bạo lực gia đình… làm con người mất nhân phẩm và lòng tự trọng, tự họ đã hủy diệt nguồn hy vọng hạnh phúc của gia đình mình

 Tác giả luôn mong muốn tất cả mọi người có được cuộc sống vui vẻ, bình yên trong gia đình của mình Sự quan tâm đến số phận của con người Nghệ thuật

-Tình huống…; Tâm lý nhân vật -Triết lý thế sự..

0,5

Tác giả lựa chọn ngôi kể phù hợp, làm câu chuyện trở nên gần gũi, chân thật. -Thành công miêu tả các nhân vật dù thoáng qua nhưng có ấn tượng.Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị, sâu sắc đa nghĩa.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5

mẻ.( liên hệ SS như nhân vật Thị nở/Cụ Tứ/Mỵ…) TỔNG ĐIỂM : 10.0

SỞ GD - ĐT CÀ MAU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2020 – 2021

TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12

THỜI GIAN: 90 PHÚT

(Không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Chúng ta đều biết cuộc sống không có gì là dễ dàng cả. Phải mất mát rồi con người ta mới biết trân quý những gì đã từng có, và cố gắng vì những gì đang có. Tôi cũng vậy, khi còn trong vòng tay yêu thương của gia đình tôi cũng không hiểu, cứ cho đó là điều đương nhiên, đến khi mất đi rồi mới thấy tiếc nuối, lại càng phải cố gắng hơn vì những người còn hiện hữu. Tôi luôn nghĩ rằng, không bao giờ là quá muộn để quay trở lại, cũng không bao giờ là quá muộn để thực hiện ước mơ của mình. Chỉ cần mình còn tin tưởng vào bản thân, còn tin tưởng vào ước mơ, và thêm vào đó là rất nhiều bàn tay đưa ra cho tôi nắm lấy, cùng với sự yêu thương, thông cảm từ những người xung quanh (điều mà tôi đã rất may mắn có được) thì không gì là không thể.

Cuộc hành trình đã qua của tất cả chúng ta ở đây chắc chắn không dễ dàng và cuộc hành trình sắp tới hẳn không ít chông gai. Tuy nhiên, với hành trang mà chúng ta được trang bị trong đó có kiến thức, kỹ năng được trau dồi qua những ngày ngồi trên giảng đường, bạn bè, thầy cô cùng những kỷ niệm về nơi này, chúng ta sẽ mang theo và mở ra mỗi khi cần động lực để bước tiếp.

(Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường Cao đẳng nghề Việt Mỹ) của thủ khoa toàn khóa 2011, Nguyễn Thu Hà – Theo http://www.caodangvietmy.edu.vn)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói: “Cuộc hành trình đã qua của tất cả chúng ta ở đây chắc chắn không dễ dàng và cuộc hành trình sắp tới hẳn không ít chông gai”?

Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Phải mất mát rồi con người ta mới biết trân quý những gì đã từng có, và cố gắng vì những gì đang có”?

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)

Câu 1. Nghị luận xã hội (2.0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Tôi luôn nghĩ rằng, không bao giờ là quá muộn để quay trở lại, cũng không bao giờ là quá muộn để thực hiện ước mơ của mình.”

Câu 2. Nghị luận văn học (5.0 điểm)

Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân qua đoạn trích bên

dưới. Từ đó làm toát lên vẻ đẹp con người trong cảnh khốn cùng của nạn đói năm Ất Dậu.

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì ... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt ... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?

Bà lão khẽ thở dài đứng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con ... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:

- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng ...

…………………………………..

Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:

- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.

Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi

xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:

- Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.

Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào

miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:

- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn

đấy.

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2 NXBGD 2008, trang 24)

-------------------- HẾT --------------------

SỞ GD - ĐT CÀ MAU ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2020 – 2021

TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12

THỜI GIAN: 90 PHÚT

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Nội dung

Phần Câu

Điểm

ĐỌC HIỂU

I

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

0,5

2 Câu nói có thể hiểu:

0,5

- “Cuộc hành trình đã qua”, “cuộc hành trình sắp tới”: biểu tượng cho cuộc sống của mỗi người ở quá khứ và tương lai.

- “không dễ dàng”, “không ít chông gai”: chỉ những khó khăn, trở lực.

=> Ý nghĩa của câu nói: Cuộc sống của mỗi người dù ở quá khứ hay tương lai đều phải đối mặt với những khó khăn, thử thách.

3

Tác giả cho rằng như vậy vì:

1,0

- Khi chúng ta mất mát bất cứ điều gì thuộc sở hữu của bản thân, chúng ta mới nhận ra điều đó giữ một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của bản thân. Chính vì vậy, chúng ta càng trân trọng điều đó hơn.

- Và cũng chính vì đã trải nghiệm sự mất mát trong thực tế nên chúng ta càng phải cố gắng để giữ gìn những gì chúng ta đang có ở hiện tại để không tiếc nuối về sau.

4

1,0

- Học sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân và nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

- Học sinh có thể chọn một trong các thông điệp: Phải biết quý trọng những gì chúng ta đang có ở hiện tại hay cuộc sống của mỗi người đều phải đối mặt với những khó khăn, thử thách,…

II

LÀM VĂN

7,0

2,0

1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Tôi luôn nghĩ rằng, không bao giờ là quá muộn để quay trở lại, cũng không bao giờ là quá muộn để thực hiện ước mơ của mình.”

a. Đảm bảo kĩ năng:

0,5

- Viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ.

- Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống, con người phải luôn phấn đấu để làm lại những điều tốt đẹp và để thực hiện ước mơ.

c. Triển khai vấn đề nghị luận; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

- Giải thích:

+ “Không bao giờ là quá muộn”: được hiểu là phải luôn phấn đấu, luôn hành động.

+ “quay trở lại”: được hiểu là làm lại những điều tốt đẹp.

 Ý nghĩa câu nói: Trong cuộc sống, con người phải luôn phấn đấu

để làm lại những điều tốt đẹp và để thực hiện ước mơ.

- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề

- Đưa dẫn chứng và phân tích ngắn gọn để chứng minh tính đúng đắn

của vấn đề.

1,0

- Tác dụng: Vì sao trong cuộc sống con người phải luôn phấn đấu để làm lại những điều tốt đẹp và để thực hiện ước mơ?

+ Con người sẽ nhận ra giá trị hữu ích của bản thân và ý nghĩa tốt

đẹp của cuộc sống trong hành trình phấn đấu thực hiện ước mơ.

+ Con người sẽ học hỏi nhiều điều hay, sẽ không ngừng tiến bộ về

kiến thức, kinh nghiệm sống, phẩm chất,…để hoàn thiện bản thân.

+ Con người đạt được thành công,…

- Phê phán những người bỏ cuộc khi vấp ngã, không có ý chí để thực hiện được ước mơ của bản thân,…

- Bài học kinh nghiệm cho mọi người và bản thân.

0,25

d. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

5,0

2

Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Từ đó làm toát lên vẻ đẹp con người trong cảnh khốn cùng của nạn đói năm Ất Dậu.

0,5

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,5

b. Xác định vấn đề cần nghị luận Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Từ đó làm toát lên vẻ đẹp con người trong cảnh khốn cùng của nạn đói năm Ất Dậu.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

0,5

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, nhân vật bà cụ Tứ và vẻ đẹp con người rong nạn đói năm Ất Dậu.

2,0

Thân bài: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Từ đó làm toát lên vẻ đẹp con người trong cảnh khốn cùng của nạn đói năm Ất Dậu.

Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Giới thiệu nhân vật

+ Là một bà mẹ nghèo, già nua, là dân ngụ cư.

+ Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.

- Ngạc nhiên của cụ khi Tràng dắt vợ về

- Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ, bà đã hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhoèn đi”:

+ Bà thương, buồn tủi cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ “Chao ôi”, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm làm nồi ... còn con mình thì ...”.

+ Bà cũng thấy hờn tủi cho chính mình, có lỗi với con trai bởi không thể lo được chuyện dựng vợ gả chồng cho con chu đáo.

+ Bà mừng vì con trai đã yên bề gia thất: “các con đã phải duyên ... u cũng mừng lòng”, chấp nhận đứa con dâu vừa được nhặt về.

- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới bằng sự cảm thông, trân trọng.

+ Bà cảm thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà, thương cho cả sự ngờ nghệch của đứa con trai: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được ...”

 Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ “Rồi ra may

mà ông giời cho khá…”

+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa

+ Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu

+ Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con dâu đỡ tủi

Vẻ đẹp con người trong cảnh khốn cùng của nạn đói năm Ất Dậu

0,5

 Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.  Không ngừng thắp lên niềm tin, hy vọng về một ngày mai

tươi sáng hơn.

 Không ngừng khát khao sống, khát khao hạnh phúc.

Kết bài:

0,5

Bà cụ Tứ là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một khát vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.

0,5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II=10,0 điểm

TRƯỜNG THPT TÂY THẠNH

ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ II – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN VĂN – KHỐI 12 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)  Họ và tên học sinh: ……………………………………………………… Lớp: ………. Mã số: ……… I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc đoạn trích: “Chiết tự từ chữ Hán, “tử” là nhỏ, “tế” là những điều bình thường. Gốc của tử tế là sự tốt bụng. Để làm được những việc nhỏ bình thường đó, phải là người có cách sống bao dung, độ lượng, không chú trọng nhiều cái “tôi” của mình, tấm lòng luôn hướng đến tha nhân. Bác Hồ dặn cán bộ: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh” và “phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy”. Chúng ta hiểu, việc dù nhỏ nhưng nếu có lợi cho dân thì làm, còn việc dù rất nhỏ mà có hại thì phải tránh, chính là nói đến phẩm chất tử tế của người cán bộ. Xét rộng ra phạm vi tập thể, xã hội khi một chính quyền, nhà nước mà có phẩm chất ấy thì ta cũng có thể gọi là “nhà nước tử tế”, “chính quyền tử tế”! Và chắc chắn là trong xã hội, nhà nước nhân văn đó sẽ có nhiều rất nhiều người tử tế, làm việc tử tế hằng ngày. Vậy nhưng, áp lực từ cuộc sống, những thất bại trong cuộc đời đôi khi làm ta cảm thấy mình bị thiệt thòi, bị đối xử bất công khiến ta tự dựng lên bức thành lũy đầy mặc cảm trong tâm hồn là một phản vệ bản năng làm ta run sợ, cảnh giác và thờ ơ trước khó khăn, đau khổ của người khác. Có lúc nào đó, ta đã quay mặt đi không làm một điều rất nhỏ mà ta biết có người rất cần điều đó, trong khi ta hoàn toàn có thể... Dần dần đến một ngày, lòng ta trơ lì, nông cạn thậm chí không còn trắc ẩn để nhận thấy được nỗi khổ cực của người khác. Ta quên mất mình hoặc thậm chí không nghĩ rằng mình có thể làm được điều tử tế. Thật ra, sự tử tế, lòng thiện lương tiềm ẩn trong ta chờ ta cởi mở tấm lòng và thực hiện. Các nghiên cứu tâm lý học đã khẳng định niềm hạnh phúc nhận được khi người ta làm việc tốt, việc thiện tạo nên cảm giác tự tin, ý thức bản ngã và nhất là mang lại sức mạnh tinh thần to lớn. Vậy là, khi ta sống tử tế với người khác cũng chính là tử tế với cuộc đời mình. Và, bạn hãy thử nghĩ xem: Việc tử tế gần đây nhất mà bạn đã làm? Từ bao giờ, có phải quá lâu rồi không, hay là, bạn chưa bao giờ làm?” (Trích “Ai cũng có thể làm người tử tế”- Trần Hoài, Báo Quân đội nhân dân, 21/3/2021) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (1.0 điểm): Xác định thao tác lập luận chính và phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên. Câu 2 (1.0 điểm): Theo tác giả, sự tử tế được hiểu như thế nào? Chỉ ra những nguyên nhân khiến con người trơ lì, mất dần sự tử tế quan tâm người khác. Câu 3 (1.0 điểm): Anh/Chị hiểu như thế nào về nhận định: “Khi ta sống tử tế với người khác cũng chính là tử tế với cuộc đời mình”? Câu 4 (1.0 điểm): Từ câu hỏi “Việc tử tế gần đây nhất mà bạn đã làm?”, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về việc người trẻ cần phải biết sống tử tế trong thời đại mới. II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu để thấy được đây là người phụ nữ có tấm lòng bao dung, nhân hậu với sự hi sinh thầm lặng và thấu hiểu lẽ đời sâu sắc, biết trân trọng hạnh phúc đời thường. (Theo Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, trang 69 -78)

-----------Hết--------

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ II – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN VĂN – KHỐI 12

Nội dung

Câu 1

Thao tác lập luận chính: bình luận, giải thích, phân tích

Điểm 0.5

thao

Phong cách ngôn ngữ: chính luận

0.5

Phần I. ĐỌC HIỂU ( 4.0 điểm)

2

0.5

đầu…tốt

lại: 0.25

Lưu ý khi chấm tác Nêu 2 trong đó chỉ có 1 thao tác đúng: 0.25 điểm. Nêu 2 phong cách ngôn ngữ trong đó chỉ có 1 phong cách đúng: 0.25 điểm. -Từ bụng: 025 điểm - Còn điểm

0.5

- Nêu 2/3 ý dựa theo từ khóa in đậm: 0.5 điểm. - Nếu nói khác văn bản mà hợp lý, có từ 2 ý trở lên: 0.5 điểm.

3

1.0

- Giải thích: 0.75 điểm - Bàn luận: 0.25 điểm

4

1.0

- Sai hình thức: - 0.25 điểm - Nêu quan điểm: 0.25 - Bàn luận: 0.5 điểm - Bài học: 0.25 điểm.

6.0

- Theo tác giả, sự tử tế được hiểu là: “Chiết tự từ chữ Hán, “tử” là nhỏ, “tế” là những điều bình thường. Gốc của tử tế là sự tốt bụng. Để làm được những việc nhỏ bình thường đó, phải là người có cách sống bao dung, độ lượng, không chú trọng nhiều cái “tôi” của mình, tấm lòng luôn hướng đến tha nhân.” - Những nguyên nhân khiến con người trơ lì, mất dần sự tự tế quan tâm người khác là áp lực từ cuộc sống, những thất bại trong cuộc đời đôi khi làm ta cảm thấy mình bị thiệt thòi, bị đối xử bất công, khiến ta tự dựng lên bức thành lũy đầy mặc cảm trong tâm hồn là một phản vệ bản năng làm ta run sợ, cảnh giác và thờ ơ trước khó khăn, đau khổ của người khác. * Tùy tình hình bài làm của học sinh, GV cân nhắc cho điểm. Nhận định:“Khi ta sống tử tế với người khác, cũng chính là tử tế với cuộc đời mình” là một ý kiến đúng đắn vì niềm hạnh phúc nhận được khi người ta làm việc tốt, việc thiện tạo nên cảm giác tự tin, ý thức bản ngã và nhất là mang lại sức mạnh tinh thần to lớn….Ví dụ giúp đỡ người khác mang lại niềm vui cho chính mình ấm lòng khi biết chia sẻ yêu thương … * Tùy tình hình bài làm của học sinh, GV cân nhắc cho điểm. - Viết đoạn văn (khoảng 7-10 câu)….. - Thí sinh có thể viết đoaṇ văn theo nhiều cách (diễn dịch, quy nạp, …) - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.... * Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn nêu những suy nghĩ về người trẻ cần phải biết sống tử tế trong thời đại mới. Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. Từ những hành động tử tế nhỏ bé trong cuộc sống thôi nhưng nó cũng tạo nên sức mạnh tinh thần không hề tầm thường: con cháu quan tâm, lo lắng đến sức khỏe ông bà, cha mẹ, hàng xóm láng giềng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, bạn bè giúp nhau trong học tập, anh chị em yêu thương, đùm bọc nhau… cũng góp phần tạo nên một cuộc đời với nhiều sự tốt đẹp. Học sinh tự lấy dẫn chứng liên hệ bài học về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm của mình. * Tùy tình hình bài làm của học sinh, GV cân nhắc cho điểm. Viết bài văn NLVH phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu để thấy được vẻ đẹp phẩm chất hi sinh, bao dung, thương con và thấu hiểu lẽ đời sâu sắc.

II. LÀM VĂN ( 6.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

điểm)

0.25

0.25

5.0

- Mục a, b, c : 0.75 điểm. - Mục d1 : 1.25 điểm - Mục d2 : 1.0 điểm - Mục d3 : 0.5 điểm

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa ” củaNguyễn Minh Châu, thí sinh biết phân tích những từ ngữ, hình ảnh,… để phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài còn thấu hiểu lẽ đời sâu sắc, có tấm lòng bao dung, nhân hậu... c. Triển khai vấn đề nghị luận Triển khai các vấn đề nghị luận thành luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. (0.5) * Thân bài: (4.0) - Khái quát chung: Tác phẩm được viết năm 1983, lần đầu được in trong tập “Bến quê” (1985). Sau được nhà văn lấy làm tên chung cho tập truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” in năm 1987. - Phân tích: Nhân vật người đàn bà hàng chài: a. Tên gọi: Nguyễn Minh Châu đã gọi một cách phiếm định: khi thì gọi là người đàn bà hàng chài, lúc lại gọi mụ, khi thì gọi chị ta.... Người đàn bà khốn khổ ấy là hình ảnh tiêu biểu cho cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ của bao người phụ nữ khác trên những miền quê Việt Nam. b. Ngoại hình: Người đàn bà hàng chài có ngoại hình xấu xí Những chi tiết miêu tả ngoại hình này gợi ấn tượng về một con người lam lũ, nhọc nhằn. c. Số phận: Bất hạnh - Dường như mọi sự bất hạnh của cuộc đời đều trút cả lên chị. - Cái xấu đeo đuổi chị như một định mệnh. Cuộc sống mưu sinh trên biển cực nhọc, vất vả, lam lũ, bấp bênh. Gia đình nghèo lại đông con, thuyền thì chật, có khi biển động. Sống trong cái đói nghèo vây bủa, đã thế chị lại còn bị chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên→ Người đàn bà hàng chài có một cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn, khốn khổ. d. Phẩm chất, tính cách: Tốt đẹp Thế nhưng bên trong cái vẻ ngoài lam lũ, xấu xí và cuộc đời bất hạnh của người đàn bà ấy, nhà văn đã phát hiện những phẩm chất vô cùng đáng quý. d1. Trước hết, ở người đàn bà hàng chài có sức chịu đựng và sự hi sinh thầm lặng, tất cả vì tình thương con: Nguyên nhân sâu xa của sự cam chịu đến nhẫn nhục kia chính là tình thương con vô bờ bến của chị. Với người đàn bà này, các con là cuộc sống, lẽ sống. Vì thương con nên chị đã chủ động nhận về mình mọi đau đớn, chịu đựng “đòn chồng” để con mình có cha. d2. Người đàn bà hàng chài còn thấu hiểu lẽ đời sâu sắc; có tấm lòng bao dung, nhân hậu: - Chị coi người chồng vũ phu kia chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt, đói nghèo. - Người đàn bà ấy tuy thất học nhưng không tăm tối. Ngược lại rất thấu trải lẽ đời, rất sắc sảo. - Chị hiểu thiện chí của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng khi khuyên chị bỏ người chồng vũ phu, tàn bạo. Song chị không thể ứng xử đơn giản như lời đề nghị của họ, chỉ cần bỏ chồng là thoát nạn bạo hành.

Cuộc sống của chị và đàn con cần có một người đàn ông để làm chỗ dựa, dù đó là người chồng vũ phu tàn bạo. → Thật cảm phục biết bao khi một người phụ nữ ít học, luôn bị chồng đánh đập mà vẫn nhìn nhận hành động độc ác của chồng với tấm lòng bao dung, độ lượng, vẫn suy xét mọi vấn đề có lí có tình. d3. Chị còn là người phụ nữ khát khao, trân trọng hạnh phúc đời thường: - Trong cái gia đình nghèo cực ấy, người đàn bà hàng chài vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi, đời thường Niềm vui lớn nhất là của chị đó là “lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”. Và chị trân trọng, chắt chiu từng giọt hạnh phúc giữa đời thường để vượt qua đau khổ, nhọc nhằn. * Đánh giá chung - Hình ảnh người đàn bà hàng chài là hình ảnh điển hình cho số phận đau thương, bất hạnh của bao người phụ nữ trong xã hội đang bị cái đói, cái nghèo, cái lạc hậu vây bủa. - Bằng biện pháp đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách, giữa ngoại hình và tâm hồn, đi sâu vào thế giới nội tâm phức tạp, đầy mâu thuẫn của con người, Nguyễn Minh Châu đã phát hiện những hạt ngọc tâm hồn ẩn giấu sau vẻ ngoài xấu xí, thô kệch của chị. Đó là một người vợ, người mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh; giàu tình thương con và rất thấu hiểu lẽ đời. * Kết bài: Kết luận được vấn đề. (0.5)

→ Từ câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của cuộc sống, không thể có cái nhìn một chiều, phiến diện với con người và cuộc sống.

0.25 0.25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viêṭ . e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận ; có sự so sánh, liên hệ.

TỔNG ĐIỂM

10.0

TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ NĂM HỌC 2020 – 2021 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lí Óc nghĩ suy không thể mượn vay Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn.

Ta tin ở sức mình, vô hạn Như ta tin ở tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.

Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại Những sông Thương bên đục, bên trong Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại...”

(Trích Tuổi 25 của Tố Hữu, sách Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc, NXB văn học, tr332) Câu 1(0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Câu 2(0,5 điểm).Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ “Của chúng ta là tuần trăng rằm/ Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”? Câu 3(1,0 điểm). Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở khổ thơ thứ hai. Hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy? Câu 4(1,0 điểm). Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên? II. LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình. Câu 2 (5,0 điểm). Cho đoạn trích sau: “…Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ...Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ... Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay...", rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: "Đi với tôi". Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.”

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ NĂM HỌC 2020 - 2021

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 90 phút

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

Cộng

Thể thơ…

I. Đọc - hiểu

Từ tâm sự của nhà thơ.Liên hệ đến giới trẻ, bản thân

Hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ trên.? ”

Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2. Hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ấy?

Số câu: Số điểm : Tỉ lệ %

1 0,5 = 5%

1 0,5 = 5%

1 1 = 10%

1 1 = 10%

Số câu:4 điểm 3= 30%

Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài

Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản, các thao tác lập luận

II. Làm văn 1. NLXH: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống

- Hiểu đúng vấn đề cần bàn luận. – Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm.

– Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.. - Liên hệ với đời sống thực tế

(ý 3câu 2) 1,25= 12,5%

(ý 4 câu 2) 0,25=2,5%

Số câu:1 điểm: 2=20%

Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %

(ý 1 câ u 2) 0.25=2,5%

- Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản nghị luận …

(ý 2 câu 2) 0.25=2,5 % - Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận

2. NLVH:

- Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, … - Lập dàn ý. Xây dựng được luận điểm , luận cứ và dẫn chứng xác thực

- Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL - Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận,

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

(ý 1 câu 3) 0,5=5%

(ý 2 câu 3) 0,5=5%

(ý 3 câu 3) 3,5=35%

(ý 4 câu 3) 0,5= 5%

Số câu: 1 điểm: 5 = 50%

1,25đ= 12,5% 1,25đ = 12,5%

5,5 đ = 55%

2,0đ = 20%

Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %

Số câu: 3 điểm: 10 = 100%

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ NĂM HỌC 2020 – 2021 ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 90 phút

Nội dung

Phần Câu

I

1

ĐỌC HIỂU Thể thơ: tự do - Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ

Điểm 3.0 0.5 0.5

2

- Dám ước mơ và hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình

0.5

- Sẽ làm chủ tương lai của đất nước.... - Biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm”.

+ Điệp ngữ: Ta tin

3

+ Liệt kê: Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái

0.5

- Hiệu quả: Nhấn mạnh và biểu đạt sâu sắc, sinh động, gợi cảm, sức mạnh, niềm tin của tuổi trẻ vào hành động, lý tưởng và ước mơ

Học sinh có thể trả lời theo quan điểm riêng nhưng phải có lí giải phù hợp. Có thể lựa chọn quan điểm:

4

- Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: Mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến đấu tranh,bảo vệ tổ quốc ...

0.5 0.5

- Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc...

7.0 2.0

II

1

0.25

LÀM VĂN Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ ) trình bày suy nghĩ của em về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo các cách như: diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng - phân - hợp, móc xích.

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo đúng trọng tâm của đề. Dưới đây là một số gợi ý về nội dung: * Giải thích:

- Niềm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.

- Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể làm thay đổi được thời cuộc....

- Niềm tin từ đoạn trích là tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao,tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại

0.25

* Bàn luận

- Biểu hiện của niềm tin vào chính mình:

+ Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách

+ Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời...

+ Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống.

+ Đem niềm tin của mình với mọi người...

0.25

+ Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi - Vì sao phải tin vào chính mình:

+ Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống...

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

+ Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó.

-> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm được những điều phi thường...

0.25

- Phê phán một số bạn trẻ sống không có niềm tin, đặc biệt là không tin vào chính mình hoặc quá tin vào chính mình mà không dựa vào khả năng thực tế của chính mình để rơi vào tự kiêu, tự đại… * Bài học nhận thức:

- Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được..

- Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc...

0.25

0.25

5.0

2

0.5

0.5

0.5

d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh,…) thể hiện được quan điểm riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích đêm đông cứu Phủ. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, nội dung vấn đề cần nghị luận.

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

Thân bài *Tâm trạng nhân vật Mị: - Tâm trạng Mị trước đêm cứu A Phủ: + Cuộc sống đoạ đầy vẫn tiếp diễn… + Cô ấy câm lặng trước mọi sự việc… + Thản nhiên thổi lửa hơ tay… + Dửng dưng vô cảm khi thấy A Phủ bị trói…

 Tâm hồn Mị như bị tê dại trước mọi chuyện. - Thương người cùng cảnh ngộ:

+ Mị trông sang A Phủ thấy dòng nước mắt lấp lánh… + Mị nhớ về quá khứ đau đớn của mình… + Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa…

 Thương xót cho người cùng cảnh ngộ. - Tình thương lớn hơn cả cái chết. + Mị xót xa cho A Phủ cũng như xót xa cho chính mình… + Mị cũng sợ nếu cởi trói cho A Phủ… + Mị vẫn quyết định cởi trói cho A Phủ  Mị thương mình chuyển sang thương người. - Mị từ cứu người chuyển sang cứu mình. + Mị cắt dậy trói cho A Phủ…Mị đứng lặng trong bóng tối. + Lòng ham sống thúc giục Mị chạy theo A Phủ… + Mị giải thoát cho A Phủ và cho bản thân… Hành động táo bạo,bất ngờ, khát vọng sống tự do.. * Những đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ và cảm động. Nhân vật được khắc họa sinh động, tâm lý tinh tế, đối thoại hấp dẫn. Ngôn ngữ giàu tính tạo hình có sự gia công sáng tạo của nhà văn… * Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

- Thương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ.

- Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người.

- Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.

- Đồng cảm với những khát vọng chính đáng của con người.

+ Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con người.

0.25 0.5 0.25 0.5 0.5 0.5

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang

+ Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam

0.5

0.25

0.25

Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận; tài năng của nhà văn Tô Hoài d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo. Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo

TỔNG ĐIỂM

10.0

,

Người ra đề: Đỗ Hương Thủy - Ngày thi 3/5/2021 - Tổng số: 02 trang