Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đại Hc Kinh Tế Quc Dân
Khái nim chất lượng tín dng
Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế
trong cnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm,
dich vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà
trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm
là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện
ở mức độ thoả mãn nhu cu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín
dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp
với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh
giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng n dng được đánh
giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng vi mức lãi
suất và k hạn hợp lý. Tm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối vi sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng
được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khnăng trong nền kinh tế, thúc
đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân
của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp
quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Trong
luận văn này, ni dung chỉ tập trung phân tích về chất lượng tín dụng trên góc
độ NHTM.
Các ch tiêu đánh giá chất lượng tín dng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là mt nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa
ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng
giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo
tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng.
*Ch tiêu sử dụng vốn
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng ln
thì càng chứng tỏ nn hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động được.
* Chỉ tiêu dư nợ: nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư
nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn
cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân
hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có
uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp
vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chng minh được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, ch
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân
hàng. Bởi vì bên cnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do
đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, n có nhng ngân hàng có
được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ
quá hạn theo đúng qui định,
* Ch tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay
mất lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn
vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
* Lãi treo: là khon lãi tính trên n quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và
như vậy chỉ số này càng thp càng tt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng
cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như
việc tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,…
Các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng tín dng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín
dụng được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong q
trình đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không
thu hồi được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi
hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
* Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần
phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng
thi kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay
tiền.
* Quy trình tín dng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
k thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bt đầu
đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan