CÂU HI ÔN TP
MARKETING DỊCH VỤ
MARKETING DỊCH VỤ
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ
THỰC HIỆN: NHÓM 1 - K18410
1. Dịch vụ gì? Nêu dụ.
Theo Philip Kotler, dịch vụ bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào chủ thể này cung
cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính hình
không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể
hoặc không thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.
dụ: Dịch vụ hàng không:
Các đặc điểm của ngành hàng không bao gồm:
-Mang lại lợi ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ: Dịch vụ hàng không phục vụ
nhu cầu vận chuyển của khách hàng, giúp khách hàng di chuyển từ nơi này
sang nơi khác, đồng thời khách hàng cũng tận hưởng những dịch vụ cộng thêm
khác mang lại một chuỗi giá trị đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sử dụng
dịch vụ.
-Tính hình: Tất cả những sản phẩm dịch vụ hàng không mang lại cho
khách hàng đều sản phẩm hình như: Sự vận chuyển từ nơi này sang nơi
khác, sự tận tình, chăm sóc chu đáo của nhân viên, sự thoải mái trong quá trình
sử dụng dịch vụ,... Tất cả những sản phẩm hình dịch vụ hàng không
cung cấp đều được biết thông qua sự nhanh - chậm của chuyến bay, sự cảm
nhận nhân khách hàng về dịch vụ cộng thêm.
-Gắn liền với một sản phẩm vật chất: Sản phẩm vật chất phục vụ trong quá
trình khách hàng sử dụng dịch vụ hàng không bao gồm: Máy bay, chỗ ngồi,...
-Không dẫn đến quyền sở hữu: Trong quá trình sử dụng dịch vụ hàng không,
khách hàng thể sử dụng các sản phẩm vật chất trên máy bay như ghế ngồi,
tuy nhiên không quyền sở hữu riêng chiếc ghế đó, khách hàng cũng không
quyền sở hữu máy bay. Các sản phẩm vật chất chỉ nhiệm vụ hỗ trợ phục
vụ khách hàng sử dụng sản phẩm vật chất để giúp tối ưu dịch vụ.
2. Hãy nêu 5 dịch vụ không chuyển giao quyền sở hữu dụ cụ thể.
Khung 5 loại dịch vụ không chuyển giao quyền sở hữu bao gồm:
-Dịch vụ cho thuê sản phẩm: Các dịch vụ này cho phép khách hàng quyền
tạm thời độc quyền để sử dụng một đối tượng vật chất khách hàng không
quyền sở hữu chúng. Một số dịch vụ như: Cho thuê thuyền, thuê xe, thuê quần
áo, cho thuê công cụ xây dựng,...
dụ: Dịch vụ cho thuê xe đạp: Khi khách hàng thuê xe đạp để phục vụ cho
quá trình di chuyển, khách hàng phải tuân theo những thủ tục của bên cung cấp
dịch vụ sau đó sử dụng xe trong một khoảng thời gian cam kết. Khách hàng
chỉ quyền sử dụng chiếc xe đó trong một khoảng thời gian không
quyền sở hữu. Nếu trong quá trình sử dụng, khách hàng gây ra những hại
cho chiếc xe đạp thì bên cung cấp dịch vụ vẫn thể yêu cầu khách hàng bồi
thường.
-Dịch vụ cho thuê vị trí: Khách hàng trả tiền để thuê quyền sử dụng một vị trí.
Các vị trí này thể trong nhà, ngoài trời, hoặc vị trí ảo. Một số dịch vụ như:
Cho thuê sân bóng, cho thuê chỗ trong công viên giải trí,...
dụ: Dịch vụ sân đá bóng: Khách hàng nhu cầu thuê sân bóng đá, khách
hàng sẽ gặp bên cung cấp dịch vụ làm những thủ tục, sau đó sử dụng sân.
Khách hàng quyền sử dụng sân bóng đó cho mục đích thể thao hoặc những
mục đích khác nếu bên cung cấp dịch vụ đồng ý. Ngoài ra, khách hàng chỉ
thể sử dụng diện tích sân bóng đã thỏa thuận trong khoảng thời gian nhất định.
Do đó, khách hàng chỉ quyền sử dụng vị trí không quyền sở hữu vị trí
đó.
-Dịch vụ cho thuê lao động chuyên gia: Bên cung cấp dịch vụ cho khách
hàng thuê người để thực hiện công việc nhưng khách hàng không thể hoặc
không lựa chọn người làm. Một số dịch vụ chẳng hạn như: Sửa xe, khám chữa
bệnh, vấn tài chính, dịch vụ thuê bảo vệ,...
dụ: Dịch vụ cho thuê bảo vệ: Khi khách hàng nhu cầu thuê bảo vệ, sẽ
liên hệ công ty cung cấp dịch vụ bảo vệ làm thủ tục theo yêu cầu được cung
cấp người chịu trách nhiệm bảo vệ. Khách hàng không được lựa chọn người
bảo vệ bên cung cấp dịch vụ cung cấp cho họ đảm bảo chất lượng năng
suất của người bảo vệ đó. Khách hàng thể sử dụng sức lao động của người
bảo vệ cho mục đích an toàn theo thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất
định không quyền sở hữu riêng người bảo vệ này (làm thêm những công
việc khác ngoài hợp đồng,...).
-Chia sẻ môi trường vật lý: Khách hàng quyền sử dụng một phần nhất định
của sở vật chất lớn hơn như tòa nhà, khu vực hoặc phương tiện. Họ thường
chia sẻ những sở vật chất này với những khách hàng khác. Một số dịch vụ
như: Chia sẻ phòng trọ, chia sẻ không gian trong nhà kho chung,...
dụ: Khi một người đang sử dụng dịch vụ nhà trọ nhưng để giảm bớt chi
phí như tiền nhà, tiền điện nước,.... hay đơn giản cần người sống chung để
không đơn, nên họ quyết định chia sẻ không gian nhà trọ họ đã thuê với
người khác. Hai bên sẽ thỏa thuận những điều khoản về chi phí, cách sống, sinh
hoạt,... Đồng thời, tuân thủ theo quy định chung của chủ nhà trọ.
-Hệ thống mạng lưới, cách sử dụng: Quyền truy cập sử dụng mạng, hệ
thống. Khách hàng thuê quyền tham gia vào một mạng lưới đặc biệt. Các nhà
cung cấp dịch vụ đưa ra nhiều điều khoản khác nhau để tiếp cận sử dụng,
tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Những dụ bao gồm: Mạng viễn
thông, mạng wifi, game trực tuyến, internet banking,...
dụ: Dịch vụ mạng wifi: Khi khách hàng nhu cầu sử dụng mạng wifi,
khách hàng liên hệ bên cung cấp dịch vụ wifi. Khách hàng sẽ đăng các gói
theo nhu cầu bên cung cấp sẽ thực hiện lắp đặt, hướng dẫn khách hàng sử
dụng, cách khắc phục sự cố. Khách quyền sử dụng lợi ích wifi bên
cung cấp mang lại, khi hủy hợp đồng sử dụng wifi thì khách hàng phải trả lại
thiết bị phát cho bên cung cấp, khách hàng không quyền sở hữu.
3. Hãy nêu sự khác nhau giữa sản xuất sản phẩm sản xuất dịch vụ
đưa ra dụ cụ thể.
Sản xuất sản phẩm
Sản xuất dịch vụ
Quá trình tạo ra sản phẩm vật chất
Không tạo ra sản phẩm vật chất
thể dự trữ được
Không dự trữ được
Cần nhiều máy móc thiết bị
Cần nhiều nhân viên
Cần số vốn lớn khi thành lập
Không nhất thiết cần vốn lớn
Ít tiếp xúc với khách hàng
Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng
Phân phối SP không bị giới hạn về mặt địa
giới hạn về mặt địa khi phân phối
Dễ dàng đánh giá được chất lượng sản phẩm
Khó đánh giá được chất lượng dịch vụ
=> Điểm khác biệt lớn nhất giữa sản xuất sản phẩm dịch vụ đó chính Servuction
(Quy trình phục vụ) Trải nghiệm khách hàng:
- Sản xuất dịch vụ yêu cầu tính đồng thời trong “sản xuất” “tiêu dùng” (thay
tách rời “sản xuất” đến “tiêu dùng” như trong sản phẩm hữu hình.
- Khách hàng tham gia vào vào quá trình cung cấp dịch vụ với vai trò vừa
người “sản xuất” vừa người thụ hưởng.
- Trải nghiệm khách hàng trong dịch vụ được tạo nên từ những tương tác với các
yếu tố hiện hữu trong không gian dịch vụ (nhân viên, hậu cần, sở vật
chất,...). Tất cả tạo nên Servuction (Quy trình phục vụ) trải nghiệm khách
hàng trong đó mỗi yếu tố một mắt xích không thể thiếu.
VD:
Sản xuất sản phẩm xe ô sản xuất dịch vụ dịch vụ vấn giải pháp doanh
nghiệp.
- Xe ô tô:
+ Cần một số vốn lớn để thành lập doanh nghiệp sản xuất cần phải chi
trả nhiều chi phí máy móc thiết bị (robot, dây chuyền, máy phun sơn,...)
+ Quá trình sản xuất ô hầu như chỉ nhân viên trong xưởng, họ không
cần tiếp xúc với khách hàng quá nhiều để chứng minh sản phẩm của họ
tốt hay không.
+ Quy trình sản xuất bao gồm thiết kế, thử nghiệm lắp ghép hàng trăm
linh kiện để tạo ra 1 sản phẩm hữu hình đến tay người tiêu dùng.
+ vật chất hữu hình nên thể dự trữ trong kho bãi,...
+ Công ty sản xuất ô thể phân phối sản phẩm qua cửa hàng,
website,... với quy cả nước hoặc toàn cầu vẫn đảm bảo sự đồng
nhất về chất lượng sản phẩm.
+ Khách hàng thể dễ dàng đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên
những tiêu chuẩn (cảm giác phanh, mức độ nhạy của tay lái, nội thất
xe,..)
- Dịch vụ vấn giải pháp doanh nghiệp:
+ Không nhất thiết phải cần một số vốn quá lớn để thành lập doanh
nghiệp. Dịch vụ này hoạt động dựa trên năng lực, kiến thức chuyên môn
của chuyên viên nên không cần đầu vào máy móc thiết bị.
+ Trong quá trình vấn, sự tương tác giữa chuyên viên khách hàng
đặc biệt quan trọng. Trường hợp của mỗi khách hàng khác nhau,
chuyên viên phải lắng nghe, thấu hiểu đưa ra những chiến lược phù
hợp cho khách hàng. Cách chuyên viên tương tác với khách hàng
ảnh hưởng đến trải nghiệm dịch vụ khách hàng cả hình ảnh của
doanh nghiệp.
+ Dịch vụ vấn quy trình cụ thể (tìm hiểu, nghiên cứu, họp bàn, đưa
ra chiến lược,...) tuy nhiên thì sản phẩm cuối cùng một duy để giải
quyết vấn đề doanh nghiệp. hình nhưng giá trị đóng góp cho
sự phát triển của doanh nghiệp.
+ giải pháp cho vấn đề của doanh nghiệp nên chỉ phù hợp trong
hoàn cảnh, giai đoạn nhất định. Không thể dự trữ, để dành năm sau
dùng. giá trị mang lại không tăng dần theo thời gian nắm giữ.