BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
PHẠM VĂN THÀNH
MHV: C01258
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
THỰC QUẢN ĐƯỢC MỞ THÔNG DẠ DÀY VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN K
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2019
Tóm tắt
Tổng quan: Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính khá phổ biến, đứng
hàng thứ 9 trong số các bệnh ung thư trên thế giới và có tiên lượng xấu
bậc nhất. Hiện nay mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị đa mô
thức ung thư thực quản vẫn là một trong những bệnh ung thư đặt ra
nhiều thách thức với loài người bởi tỉ lệ sống sau 5 năm vẫn chỉ là 20-
25%. Độ tuổi thường mắc bệnh trên 50 tuổi. Nam có tần suất mắc bệnh
cao hơn nữ [1].Mục tiêu: Mô tả đặc điểm người bệnh ung thư thực
quản được mở thông dạ dày tại Bệnh viện K và phân tích một số yếu tố
liên quan đến chăm sóc người bệnh. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 390 bệnh nhân bệnh nhân ung thư thực quản
được mở thông dạ dày đang điều trị tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ
ngày 01/2019 - 09/2019. Kết quả: Nam giới chiếm tỷ lệ cao tuyệt đối
so với nữ (98,72%/1,28%); Vị trí ung thư chiếm nhiều nhất ở 1/3 trên
chiếm 39,49%; tiếp đến 1/3 giữa chiếm 36,92%; thấp nhất là ung thư ở
vị trí 1/3 dưới 23,59%; Với thời gian đặt sonde trung bình 86,51 ± 62,19
(ngày); Với thời gian nằm trung bình 23,99 ± 12,41 (ngày); Giai đoạn
bệnh chủ yếu gặp ở giai đoạn 4 của bệnh chiếm 50,0%; Phác đồ điều trị
chiếm tỷ lệ lớn nhất là hóa xạ trị phối hợp chiếm 75,90%; Phương pháp
phẫu thuật mở thông dạ dày chủ yếu của bệnh nhân là phương pháp
Witzel chiếm 51,54%; Trong 254 BN có nhiễm trùng chân sonde chiếm
65,13% trong đó nhiễm trùng da và chân chỉ đỏ có 218 BN chiếm
55,90%. Kết luận: Trình độ học vấn; nghề nghiệp của người chăm sóc
chính cho người bệnh là một trong những yếu tố liên quan đến kết quả
chăm sóc điều trị của bệnh nhân ung thư thực quản được mở thông dạ
dày.
1
Từ khóa: mở thông dạ dày, mối liên quan, điều dưỡng, bệnh viện K
SUMMARY:
Overview: Esophageal cancer is a fairly common malignancy, ranking
9th among the world's cancers and has the worst prognosis. Currently,
although there have been many advances in the treatment of esophageal
cancer, it is still one of the cancers posing many challenges to humans
because the 5-year survival rate is still only 20-25%. Age usually
infected over 50 years old. Men have a higher incidence than women
[1].
Objective: Describe the characteristics of people with esophageal
cancer who have gastric bypass at K hospital and analyze some factors
related to patient care.
Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on 390
patients with esophageal cancer with gastric openings with chemical
indications in Department of Internal Medicine 3 - K Hospital, Tan
Trieu Campus, from January 1 / 2019 - July 31, 2019.
Results: Males accounted for the absolute percentage of females
(98.72% / 1.28%); Cancer site accounts for the most in 1/3 of the above,
accounting for 39.49%; up to the middle third accounted for 36.92%;
the lowest is cancer at the 1/3 position below 23.59%; With average
time of setting sonde 86.51 ± 62.19 (days); with a median time of 23,99
± 12,41 (days); The stage of disease is mainly seen in stage 4 of the
disease, accounting for 50.0%; Treatment regimen accounted for the
largest proportion was combined radiation chemotherapy accounting for
75.90%; The main method of patients' open gastric bypass surgery was
Jenaway-Depage accounting for 51.54%; Of 254 patients with sonde
2
foot infection accounted for 65.13% of which skin and leg infections in
red only 218 patients accounted for 55.90% Conclusion: Education;
Careers' occupation is one of the factors related to the results of care
and treatment of patients with gastric esophageal cancer.
Key words: gastric bypass, relation, nursing, K hospital
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản làm chít hẹp lòng thực quản gây lên người bệnh nuốt
nghẹn, nuốt vướng, thậm chí thức ăn và nước uống không xuống được
dạ dày, bệnh nhân đói, thèm ăn nhưng không ăn được dần dần bị suy
kiệt [2]. Do đó mở thông dạ dày là phẫu thuật tạo sự thông thương giữa
ống tiêu hóa với bên ngoài ổ bụng, là chỉ định rất thường gặp trong thực
tiễn lâm sàng (nhất là với bệnh nhân ung thư thực quản) và được áp
dụng cho các bệnh nhân có khả năng hấp thu bình thường qua đường
tiêu hóa nhưng lại không thể ăn uống qua đường miệng - thực quản do
nhiều nguyên nhân khác nhau, nên người bệnh không thể đưa thức ăn
được từ miệng xuống dạ dày do vậy cần phải mở thông dạ dày để bơm
thức ăn, tránh mất chất dinh dưỡng, suy kiệt ảnh hưởng đến chất lượng
sống, hiệu quả điều trị, chất lượng chăm sóc[3]. Lòng thực quản bị khối
u chèn ép gây hẹp, tắc do vậy đa số bệnh nhân ung thư thực quản được
mở thông dạ dày nhằm mục đích nuôi dưỡng. Thủ thuật mở thông dạ
dày không phải là phương pháp điều trị trực tiếp bệnh ung thư, nhưng
lại có ý nghĩa và giá trị quan trọng về mặt nuôi dưỡng, bù năng lượng
sống cho người bệnh [13]. Phẫu thuật mở thông dạ dày giúp cải thiện
dinh dưỡng cho người bệnh, đảm bảo duy trì thể trạng cần thiết cho các
phương pháp điều trị chính như điều trị tia xạ và hoá chất [4]. Tại Việt
Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Do đó từ thực tiễn
3
trên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mô tả tình trạng nhiễm khuẩn
chân sonde, tắc tụt sonde, các biến chứng không mong muốn, các yếu tố
liên quan trong chăm sóc mở thông dạ dày trên bệnh nhân ung thư thực
quản đang điều trị tại Bệnh viện K; chúng tôi nghiên cứu đề tài này với
2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm người bệnh ung thư thực quản được mở thông dạ
dày tại bệnh viện K.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh ung thư
thực quản được mở thông dạ dày
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ung thư thực quản đã được mở
thông dạ dày đang điều trị tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ ngày
01/2019 - 09/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được áp dụng cho 1 tỷ lệ
Trong quá trình nghiên cứu thu thập 390 bệnh nhân.
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu.
Chọn theo phương pháp thuận tiện
Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung về trẻ: Tuổi, giới
- Thông tin chung về mẹ: Tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở
- Tiền sử của các bệnh nhân: BMI; bệnh lý nội khoa, bệnh lý ngoại khoa
4
- Phương pháp điều trị: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, hóa xạ trị đồng thời
- Phương pháp phẫu thuật mở thông dạ dày
- Mối liên quan giữa thông tin chung với kết quả điều trị, quá trình
chăm sóc, biến chứng
Xử lý số liệu bằng phần mềm Epidata 14.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm thông tin chung của người bệnh
Bảng 3.1: Phân loại theo nhóm tuổi
Tuổi < 40 40 – 49 50 – 59 60 – 69 ≥ 70 Tổng Số bệnh nhân 7 58 172 135 18 390 Tỷ lệ % 1,79 14,87 44,10 34,62 4,52 100
Nhận xét:
Từ bảng 3.1 cho ta thấy: độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất là 50 – 59
tuổi có 172 BN chiếm 44,10%; thấp nhất là những bệnh nhân dưới 40
tuổi chiếm 1,79%.
Biểu đồ 3.1: Phân loại theo giới
Nhận xét: Nam giới chiếm tỷ lệ đương đối với 98,72%; chỉ có 5 BN là 5
nữ giới chiếm 1,28%.
3.2. Đặc điểm người bệnh ung thư thực quản được mở thông dạ dày
tại Bệnh viện K
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư thực quản
Đặc điểm chung Số bệnh Tỷ lệ %
nhân
Vị trí ung thư 1/3 trên 154 39,49
1/3 giữa 144 36,92
1/3 dưới 92 23,59
Tổng 390 100
Nhận xét:
- Vị trí ung thư chiếm nhiều nhất ở 1/3 trên chiếm 39,49%; tiếp
đến 1/3 giữa chiếm 36,92%; thấp nhất là ung thư ở vị trí 1/3 dưới
23,59%;
- 100% BN được mở thông dạ dày.
Bảng 3.3. Thời gian đặt sonde và nằm viện
Thời gian
Đặt sonde < 1 tháng 1 - 2 tháng ≥ 3 tháng Số bệnh nhân 119 60 211 Tỷ lệ % 30,51 15,38 54,10
Mean ± SD 86,51 ± 62,19 (ngày) Min: 5 Max: 240
Nằm viện < 7 ngày 7 – 14 ngày ≥ 15 ngày 14 69 307 3,59 17,69 78,72
Mean ± SD 23,99 ± 12,41 (ngày) Min: 2 Max:60
Nhận xét:
- Thời gian đặt sonde trên 3 tháng chiếm tỷ lệ lớn 54,0%; với thời
6
gian đặt sonde trung bình 86,51 ± 62,19 (ngày); thấp nhất: 5 ngày, nhiều
nhất: 240 ngày;
- Thời gian nằm viện đa số đều ≥ 15 ngày chiếm 78,72%; với thời
gian nằm trung bình 23,99 ± 12,41 (ngày) thấp nhất: 2 ngày, nhiều nhất:
60 ngày.
Bảng 3.4. Phương pháp phẫu thuật mở thông dạ dày của bệnh nhân
Phương pháp phẫu thuật
Stamm Fontan Witzel Jenaway - epage Beck-Jianu Tổng Số bệnh nhân 104 53 201 32 0 390 Tỷ lệ % 26,67 13,59 51,54 8,21 0 100
Nhận xét:
- Phương pháp phẫu thuật mở thông dạ dày chủ yếu của bệnh
nhân là phương pháp Witzel chiếm 51,54%; tiếp đến là Stamm chiếm
26,67%.
Bảng 3.5.Mức độ viêm chân sonde trong quá trình nằm viện
Tình trạng chân sonde Tỷ lệ %
Số bệnh nhân 136 218 34 2 0 34,87 55,90 8,72 0,51 0
Không viêm Nhiễm khuẩn da và chân chỉ đỏ Nhiễm khuẩn mô dưới da Nhiễm khuẩn gân và cơ Nhiễm khuẩn thấy tạng, phúc mạc
Tổng 390 100
Nhận xét:
- Trong số 254 BN có nhiễm khuẩn chân sonde chiếm
65,13%. Trong đó nhiễm khuẩn da và chân chỉ đỏ có 218 BN chiếm
55,90%, tiếp đó nhiễm khuẩn mô dưới da có 34 BN chiếm 8,72%,
7
chỉ có 2 BN chiếm 0,51% nhiễm khuẩn gân và cơ.
Bảng 3.6: Tỷ lệ tắc, tuột ống sonde và tái khám
Số bệnh Tình trạng tắc tụt của ống sonde Tỷ lệ % nhân
Không 264 67,69 Trong quá trình điều trị Có 126 32,31
Không 341 87,44 Tái khám ó 49 12,56
Tổng 390 100
Nhận xét:
- Trong quá trình điều trị có 32,31% bệnh nhân có bị tắt, tụt ống sonde;
- Quá trình tái khám sau điều trị chỉ còn 12,56% BN trả lời có tình trạng
tắt, tụt sonde
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh ung thư
thực quản được mở thông dạ dày
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng tắt, tụt sonde
Có tắc, tụt sonde Không tắc, tụt
sonde p* Tuổi OR 95% CI Số lượng
< 60 123 Tỷ lệ % 59,42 Số lượng 114 Tỷ lệ % 62,30 1,12
≥ 60 84 40 58 69 37,70 0,56 0,73 –
1,73 Tổng 207 53,08 183 46,92
*: test: Chi2
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nhóm tuổi và tình trạng tắc,
tụt sonde với p <0,05.
8
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa việc được điều dưỡng hướng dẫn và tỷ
lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn
Có nhiếm khuẩn Không nhiễm khuẩn p* OR 95% CI Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số lượng 145 Số lượng 38,16 235 61,84
8 80,0 2 20,0 Hướng dẫn Được hướng dẫn Không được 0,007 0,15 0,01 – 0,79 HD
153 39,23 237 60,77 Tổng
*: test: Chi2
Nhận xét: BN có người nhà được điều dưỡng hướng dẫn chăm
sóc tại nhà có tỷ lệ nhiễm khuẩn là 38,16% thấp hơn những BN có
người nhà không được điều dưỡng hướng dẫn chăm sóc tại nhà có tỷ lệ
nhiễm khuẩn là 80,0%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Những người chăm sóc được điều dưỡng hướng dẫn có tỷ lệ BN
nhiễm khuẩn thấp gấp 0,15 lần so với những người chăm sóc không
được điều dưỡng hướng dẫn, với khoảng tin cậy 95% CI từ 0,01 – 0,79.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của người chăm sóc và
rửa tay trước chăm sóc
p* OR 95% CI
Có rửa tay Không rửa tay Tỷ lệ Số % lượng 2,33 42 Số lượng 1 Tỷ lệ % 97,67
0,00 231 66,57 116 33,43 21,09 3,47 – 8,59
273 70,0 117 30,0
Nghề nghiệp Viên chức, hưu trí Nông dân, công nhân, nghề khác Tổng *: test: Chi2
9
Nhận xét: BN có người nhà có nghề nghiệp là viên chức, hưu trí
có tỷ lệ rửa tay trước chăm sóc là 97,67% cao hơn những người chăm
sóc có nghề nghiệp khác, tỷ lệ rửa tay trước chăm sóc là 66,57%; sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người chăm sóc
được có nghề nghiệp là viên chức, hưu trí có tỷ lệ rửa tay trước chăm
sóc cao gấp 21,09 lần so với những người chăm sóc có nghề nghiệp
khác, với khoảng tin cậy 95% CI từ 3,47 – 8,59.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nam/nữ rất chệnh lệch, tỷ lệ nam giới
chiếm tỷ lệ đương đối với 98,72%; chỉ có 5 bệnh nhân là nữ giới chiếm
1,28% tương đương với nghiên cứu của Đặng Lệ Mỹ tỷ lệ giới nam
96,9%, nữ 3,1%. Điều này phản ánh mô hình bệnh tật của bệnh nhân
ung thư thực quản được MTDD, phần lớn bệnh nhân ung thư MTDD là
ung thư thực quản, ngoài ra có ung thư hạ họng, ung thư gốc lưỡi là
những bệnh ung thư mà nam giới chiếm ưu thế, các bệnh này thường có
yếu tố thuận lợi và nguy cơ cao liên quan đến bia rượu và thuốc lá,
thuốc lào [12]. Trên lâm sàng, khi hỏi bệnh khai thác tiền sử bệnh ung
thư thực quản đa số bệnh nhân đều có nghiện rượu trong một thời gian
dài. Uống rượu và thuốc lá lâu dài dẫn đến bỏng mạn tính đường tiêu
hóa trên (khoang miệng, hạ họng, thực quản, tâm vị dạ dày) lâu ngày
dẫn đến phát sinh bệnh ung thư. Tại Việt Nam thấy rằng tỷ lệ nam giới
nghiện rượu bia và thuốc lá cao gấp nhiều lần so với phụ nữ chính vì
vậy mà tỷ lệ nam giới mắc bệnh ung thư thực quản cũng cao gấp nhiều
lần so với nữ giới.
Độ tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ lớn nhất là 50 – 59 tuổi có 172 BN chiếm 10
44,10%; thấp nhất là những bệnh nhân dưới 40 tuổi chiếm 1,79%; tỷ lệ
này tương đương với nghiên cứu của Đặng Lệ Mỹ, nghiên cứu của tác
giả cho thấy lứa tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 38,5%, tiếp đến
lứa tuổi ≥ 60 chiếm 33,8%, lứa tuổi 40-49 chiếm 23,1%, lứa tuổi ≤ 40
chiếm tỷ lệ rất thấp 4,6%. Phản ánh mô hình bệnh ung thư theo lứa tuổi,
bệnh ung thư thực quản, hay gặp ở lứa tuổi trung niên và tuổi già, hiếm
khi gặp ở lứa tuổi trẻ tuổi. Theo Nguyễn Đại Bình ung thư thực quản
hay gặp lứa tuổi >50, hiếm gặp lứa tuổi <40 [2].
4.2. Đặc điểm người bệnh ung thư thực quản được mở thông dạ dày
Vị trí ung thư chiếm nhiều nhất ở 1/3 trên chiếm 39,49%; tiếp
đến 1/3 giữa chiếm 36,92%; thấp nhất là ung thư ở vị trí 1/3 dưới
23,59%.
Trong nghiên cứu thấy rằng giai đoạn bệnh chủ yếu gặp ở giai
đoạn IV của bệnh chiếm 50,0% ; giai đoạn III chiếm 35,38% và giai
đoạn II chiếm 14,62% so với nghiên cứu của Đặng Văn Thởi năm 2017,
đề tài của tác giả cho thấy giai đoạn IV chỉ có 32%, giai đoạn III chiếm
34% và giai đoạn II chiếm 32% [46]. Với phác đồ điều trị chiếm tỷ lệ
lớn nhất là hóa xạ trị phối hợp chiếm 75,90%.
Phương pháp phẫu thuật mở thông dạ dày chủ yếu của bệnh nhân
là phương pháp Witzel chiếm 51,54%; tiếp đến là Stamm chiếm
26,67%. Hai phương pháp này tuy cổ điển nhưng có những ưu điểm
riêng như giá thành rẻ, có thể thay sonde dễ dàng.
Thời gian đặt sonde trên 3 tháng chiếm tỷ lệ lớn 54,0%; với thời
gian đặt sonde trung bình 86,51 ± 62,19 (ngày); thấp nhất: 5 ngày, nhiều
nhất: 240 ngày, phù hợp với tình hình bệnh tật của người bệnh, do phải
lưu sonde cả đời.
11
Thời gian nằm viện đa số đều ≥ 15 ngày chiếm 78,72%; với thời
gian nằm trung bình 23,99 ± 12,41 (ngày) thấp nhất: 5 ngày, nhiều nhất:
60 ngày, điều trị ung thư thực quản thường phức tạp và dài ngày.
Trong tổng số 254 BN có nhiễm khuẩn chân sonde chiếm
65,13%. Trong đó nhiễm khuẩn da và chân chỉ đỏ có 218 BN chiếm
55,90%, tiếp đó nhiễm khuẩn mô dưới da có 34 BN chiếm 8,72%, chỉ
có 2 BN chiếm 0,51% nhiễm khuẩn gân và cơ. Nói chung MTDD là
phương pháp an toàn ít biến chứng. Nghiên cứu của Grant DG và cộng
sự năm 2009 trên 172 BN ung thư vùng đầu cổ được mở thông dạ dày
cho thấy tỷ lệ biến chứng chung của thủ thuật là 3,3% [5]. Nghiên cứu
của Larson DE năm 1987 trên 314 bệnh nhân được mở thông dạ dày
cho thấy 93% (291BN) được tiến hành thủ thuật trong viện, 7% (23BN)
được tiến hành thủ thuật ngoại viện, tỷ lệ biến chứng lớn là 3% và tỷ lệ
biến chứng nhỏ là 13%, tác giả kết luận rằng mở thông dạ dày là thủ
thuật an toàn ngay cả khi bệnh nhân có bệnh khác kèm theo [6]. Trong
quá trình điều trị có 32,31% bệnh nhân có bị tắt, tụt ống sonde; Quá
trình tái khám sau điều trị chỉ còn 12,56% BN trả lời có tình trạng tắt,
tụt sonde tại nhà.
4.3 Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh ung thư thực
quản được mở thông dạ dày
Bệnh nhân có người nhà được điều dưỡng hướng dẫn chăm sóc
tại nhà có tỷ lệ nhiễm khuẩn là 38,16% thấp hơn những BN có người
nhà không được điều dưỡng hướng dẫn chăm sóc tại nhà có tỷ lệ
nhiễm khuẩn là 80,0%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Những người chăm sóc chính được điều dưỡng hướng dẫn có
tỷ lệ BN nhiễm khuẩn thấp gấp 0,15 lần so với những người chăm
12
sóc không được điều dưỡng hướng dẫn, với khoảng tin cậy 95% CI
từ 0,01 – 0,79. Qua nghiên cứu thấy rằng việc hướng dẫn người bệnh
và người nhà người bệnh tự chăm sóc bệnh nhân và chăm sóc sonde
mở thông dạ dày là hết sức quan trọng và cần thiết, mang lại giá trị
cho chất lượng sống, ý nghĩa sống của người bệnh, công việc giáo
dục sức khỏe này phải được làm ngay từ khi bệnh nhân nhập viện và
được giáo dục suốt trong quá trình nằm viện, trước khi về gia đình,
giữa các đợt điều trị. Có như vậy mới hạn chế được các biến chứng
không mong muốn cho người bệnh như: Tắc, tụt, nhiễm khuẩn chân
sonde trong suốt thời gian đặt sonde.
Rửa tay trước và sau khi chăm sóc người bệnh, khi cho ăn qua
sonde, khi thay băng là một khâu rất quan trọng trong chuỗi mắt xích
trong chăm sóc người bệnh của người nhà bệnh nhân nhằm hạn chế
nhiễm khuẩn cho người bệnh khi mà thể trạng bệnh nhân đã và đang
yếu sẵn do bệnh tật, giảm sức đề kháng do bệnh, do phẫu thuật, hóa
chất, xạ trị. Trong nghiên cứu thấy tỷ lệ người nhà chăm sóc chính cho
bệnh nhân có nghề nghiệp là viên chức, hưu trí thì tỷ lệ rửa tay trước
khi chăm sóc là 97,67% và cao hơn những người chăm sóc có nghề
nghiệp khác với tỷ lệ rửa tay trước chăm sóc là 66,57%; sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người chăm sóc được có
nghề nghiệp là viên chức, hưu trí có tỷ lệ rửa tay trước chăm sóc cao
gấp 21,09 lần so với những người chăm sóc có nghề nghiệp khác, với
khoảng tin cậy 95% CI từ 3,47 – 8,59. Trình độ hiểu biết của người nhà
chính là thực hiện hành vi tốt cho sức khỏe, tuân thủ nghiêm ngặt các
quy trình chăm sóc cho người bệnh trong đó có rửa tay trước và sau khi
chăm sóc người bệnh.
13
Bệnh nhân có người nhà có nghề nghiệp là viên chức, hưu trí
có tỷ lệ chăm sóc đúng quy trình là 88,37% cao hơn những người
chăm sóc có nghề nghiệp khác có tỷ lệ chăm sóc đúng quy trình là
68,30%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những
người chăm sóc được có nghề nghiệp là viên chức, hưu trí có tỷ lệ
chăm sóc đúng quy trình cao gấp 3,53 lần so với những người chăm
sóc có nghề nghiệp khác, với khoảng tin cậy 95% CI từ 1,33 – 11,76.
Bệnh nhân có người nhà nghề nghiệp là viên chức, hưu trí có tỷ lệ
nhiễm khuẩn là 16,28% thấp hơn những người bệnh có người nhà có
nghề nghiệp khác có tỷ lệ nhiễm khuẩn là 42,07%; sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người chăm sóc có nghề nghiệp là
viên chức, hưu trí có tỷ lệ BN nhiễm khuẩn thấp gấp 0,26 lần so với
những người chăm sóc có nghề nghiệp khác với khoảng tin cậy 95% CI
từ 0,09 – 0,63. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của người bệnh cũng
như người chăm sóc chính cho người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc áp dụng và thực hiện chăm sóc đúng cho người bệnh ung thư thực
quản được mở thông dạ dày, cùng phối hợp với thày thuốc và điều
dưỡng nhằm giảm tối thiểu các biến chứng không mong muốn của
sonde mở thông dạ dày gây lên nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, chất
lượng sống, hạn chế sụt cân, suy kiệt cho người bệnh.
5. KẾT LUẬN
- Nam chiếm tỷ lệ cao tuyệt đối so với nữ (98,72%/1,28%);
- Vị trí ung thư chiếm nhiều nhất ở 1/3 trên chiếm 39,49%; tiếp đến 1/3
giữa chiếm 36,92%; thấp nhất là ung thư ở vị trí 1/3 dưới 23,59%;
- Với thời gian đặt sonde trung bình 86,51 ± 62,19 (ngày); với thời gian
nằm trung bình 23,99 ± 12,41 (ngày); Giai đoạn bệnh chủ yếu gặp ở
14
giai đoạn 4 của bệnh chiếm 50,0%;
- Phác đồ điều trị chiếm tỷ lệ lớn nhất là hóa xạ trị phối hợp chiếm
75,90%;
- Phương pháp phẫu thuật mở thông dạ dày chủ yếu của bệnh nhân
phương pháp Witzel chiếm 51,54%;
- Tổng số có 254 BN nhiễm trùng chân sonde chiếm 65,13%. Trong đó
nhiễm trùng da và chân chỉ đỏ có 218 BN chiếm 55,90%;
- Những người chăm sóc được điều dưỡng hướng dẫn có tỷ lệ BN
nhiễm khuẩn thấp gấp 0,15 lần so với những người chăm sóc không
được điều dưỡng hướng dẫn, với khoảng tin cậy 95% CI từ 0,01 – 0,79.
6. KIẾN NGHỊ
1. Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc, mỗi lần bệnh nhân vào điều trị
đợt hóa chất mới cần đánh giá kỹ người bệnh và lập kế hoạch chăm sóc
chi tiết tỉ mỉ cho người bệnh tại bệnh viện và gia đình khi nghỉ giữa các
đợt điều trị, hạn chế sụt cân, ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị bệnh.
2. Trước khi về nghỉ giữa các đợt điều trị về nhà, điều dưỡng cần
hướng dẫn thật kỹ, cách chăm sóc người bệnh và thường xuyên nhắc lại
cho người chăm sóc chính của người bệnh cách chăm sóc bệnh nhân
ung thư thực quản được mở thông dạ dày. Đặc biệt chăm sóc tại chỗ mở
thông, cách cho ăn qua sonde nâng cao hiệu quả và dự phòng biến
chứng, tắc, tụt sonde, nhiễm khuẩn do thiếu kiến thức gây ra.
15
Tài liệu tham khảo
1. Mitchell C. Posner, Arlene A. Forastiere, Bruce D. Minsky
(2005): ’ Cancer of Esophagus”. DeVita Hellman Rosenberg Cancer
Principles and Practice of Oncology. Part 3, Section 29. 7th Edition on
CD room. Lippicott William and Wilkin, 2005.
2. Nguyễn Đại Bình (2007) “Ung thư thực quản”. Chẩn đoán và điều
trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học. 2007. tr. 199-211..
3. Phạm Hùng Cường, Phó Đức Mẫn (2007) “Mở thông dạ dày”.
Phẫu thuật thực hành. Nhà xuất bản y học. 2007. tr. 169-175.
4. Nguyễn Quốc Bảo (2007) “Ung thư biểu mô khoang miệng”. Chẩn
đoán và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học. 2007. tr. 113-131.
5. Grant DG, Bradley PT, Pothier DD, Bailey D, Caldera S,
Baldwin DL, Birchall MA (2009): “Complications following
gastrostomy tube insertion in patients with head and neck cancer: a
prospective multi-institution study, systematic review and meta-
analysis”. Clin Otolaryngol. 2009 Apr;34(2):103-12.
6. Larson DE, Burton DD, Schroeder KW, DiMagno EP. (1987):
“Percutaneous endoscopic gastrostomy. Indications, success,
complications, and mortality in 314 consecutive patients”.
Gastroenterology. 1987 Jul;93(1):48-52.
7. Bộ y tế, Bệnh viện K (2015): Chăm sóc dinh dưỡng cho người
bệnh ung thư, trong: Chăm sóc người bệnh ung thư, tr.211- 217.
8. Bộ y tế, Bệnh viện K (2019): Chăm sóc người bệnh mở thông dạ
dày, trong: Hướng dẫn chăm sóc người bệnh ung thư, tr.274-277.
16
9. Bộ y tế, Bệnh viện K (2019): Chăm sóc người bệnh tia xạ ung thư
thực quản, trong: Hướng dẫn chăm sóc người bệnh ung thư, tr.618-
625.
10. Bộ y tế, Bệnh viện K (2019): Chăm sóc người bệnh truyền hóa
chất ung thư thực quản, trong: Hướng dẫn chăm sóc người bệnh ung
thư, tr.721-727.
11. Bộ y tế, Bệnh viện K (2015): Chăm sóc người bệnh mở thông dạ
dày nuôi dưỡng, trong: Chăm sóc người bệnh ung thư, tr.60-63.
12. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2015): Ung thư thự quản, trong: Sổ
tay điều trị nội khoa ung thư, NXB Y học, 2015, tr.106-121.
13. Nguyễn Văn Hiến, Đoàn Trọng Tú, Nguyễn Đại Bình (2010):
Mở thông dạ dày nuôi dưỡng bệnh nhân ung thư tại khoa Ngoại Tam
Hiệp - Bệnh viện K, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1-2010. Tr.
807-810
14. Nguyễn Phong Lan (2013): Đánh giá quy trình chăm sóc và kết
quả chăm sóc ống mở thông dạ dày tại khoa Ngoại Tân Triều - Bệnh
viện K. Tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa học, Bệnh viện K
2019, tr.105