intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất nhũ hóa sử dụng trong sản phẩm sữa và sôcôla

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

115
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất nhũ hóa thường đựơc sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm. Nó có mặt hầu hết trong thành phần nguyên liệu của các sản phẩm như nước giải khát, bánh kẹo, bơ, maragine, sữa, kem, socola,... Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất nhũ hóa sử dụng trong sản phẩm sữa và sôcôla

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI<br /> <br /> CHẤT NHŨ HÓA SỬ DỤNG TRONG SẢN PHẨM SỮA VÀ SÔCÔLA<br /> KS. Nguyễn Hà Diệu Trang<br /> Khoa Chế biến - Trường Đại học Nha Trang<br /> Chất nhũ hóa thường đựơc sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm. Nó có mặt hầu hết trong<br /> thành phần nguyên liệu của các sản phẩm như nước giải khát, bánh kẹo, bơ, maragine, sữa, kem,<br /> socola,…Công dụng của chất nhũ hóa là tạo cảm giác ngon miệng (mouthfeel) và ngoài ra không kém<br /> phần quan trong là tạo cấu trúc mong muốn ở một số sản phẩm như bánh phủ kem, sốt , …từ đó có<br /> thể kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm. Trong sản xuất sữa, người ta hay sử dụng chất nhũ hóa<br /> là mono và diglyceride (MAG) – ester của các axít béo. Ngoài ra, Lexithin được sử dụng rộng rãi trong<br /> sản phẩm socola với hàm lượng không quá 0,5%. Hàm lượng qui định ADI (lượng tiêu thụ chấp nhận<br /> được hàng ngày mg/kg cơ thể) của đa số chất nhũ hóa là không giới hạn. Việc hiểu rõ cấu trúc, tính<br /> chất vật lý, hóa học cũng như cách sử dụng của chất nhũ hóa rất quan trọng trong việc phát triển các<br /> sản phẩm thực phẩm.<br /> 1. Các định nghĩa<br /> <br /> • Hệ nước trong dầu (Hình 1b) : là hệ mà<br /> <br /> 1.1 Hệ nhũ tương<br /> <br /> trong đó các giọt nước phân tán trong<br /> <br /> Định nghĩa: là một hệ phân tán cao của ít<br /> <br /> pha liên tục là dầu. Ví dụ: bơ, margarine,<br /> sốt dung với sa-lat,…<br /> <br /> nhất hai chất lỏng mà thông thường không hòa<br /> tan được với nhau, một pha là pha phân tán,<br /> <br /> • Hệ nước trong dầu trong nước: hệ nhũ<br /> <br /> và pha kia gọi là pha liên tục. Có rất nhiều hệ<br /> <br /> tương dầu trong nước mà các giọt phân<br /> <br /> nhũ tương khác nhau nhưng trong thực phẩm<br /> chúng ta thường gặp 3 dạng:<br /> <br /> tán của nó có chứa nước. đây là hệ khá<br /> phức tạp trong thực phẩm và cần những<br /> <br /> • Hệ dầu trong nước (Hình 1a): là hệ mà<br /> <br /> nghiên cứu sâu hơn về hệ này<br /> <br /> trong đó cac giọt dầu phân tán trong pha<br /> liên tục là nước. Ví du: mayonnaises,<br /> kem sữa, bánh phết kem, …<br /> <br /> Hình 1. Hệ dầu trong nước (a) và Hệ nước trong dầu (b)<br /> <br /> 60<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008<br /> 1.2 Chất nhũ hóa<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> bề mặt của các giọt phân tán từ đó giảm được<br /> <br /> Định nghĩa: là chất làm giảm sức căng bề<br /> mặt của các pha trong hệ và từ đó duy trì<br /> được sự ổn định cấu trúc của hệ nhũ tương.<br /> <br /> năng lượng hình thành các giọt trong hệ.<br /> Chất nhũ hóa đa số là ester của acid béo<br /> và rượu:<br /> <br /> Trong cấu trúc phân tử của chất nhũ hóa có cả<br /> phần háo nước và phần háo béo.<br /> Chất nhũ hóa được sự dụng nhằm tạo sự<br /> ổn định của hệ keo phân tán trong pha liên tục<br /> bằng cách hình thành một bề mặt điện tích<br /> trên nó. Đồng thời nó còn làm giảm sức căng<br /> <br /> Trong quá trình sử dụng, người ta thường<br /> <br /> tách lớp làm giảm giá trị cảm quan của sản<br /> <br /> dùng giá trị HBL để đánh giá mức độ ưa béo<br /> hay ưa nược của chất nhũ hóa. Từ đó có thể<br /> <br /> phẩm.<br /> Chất nhũ hóa sự dụng trong sản phẩm<br /> <br /> lựa chọn loại nào cho phù hợp với sản phẩm<br /> <br /> sữa đa số là các monoglycerid và diglyceride<br /> <br /> cụ thể<br /> <br /> của các acid béo và rượu. Chúng có tác dụng<br /> tạo thành lớp phim membrane mỏng bao<br /> <br /> HLB =<br /> <br /> Hydrophilic<br /> Balance<br /> Lipophilic<br /> <br /> Nếu HLB thấp (có nhiều gốc ưa nước hơn<br /> so với gốc ưa béo) thì chất nhũ hóa này phù<br /> hợp với hệ nước trong dầu và ngược lại.<br /> 2. Ứng dụng của chất nhũ hóa trong sản<br /> phẩm sữa và socôla<br /> 2.1 Với sản phẩm sữa<br /> Sữa là một hệ nhũ tương phức tạp và<br /> cũng là một dung dịch keo. Hệ nhũ tương bao<br /> gồm những giọt béo phân tán trong dịch liên<br /> tục chứa protein. Hàm lượng béo có trong sữa<br /> <br /> quanh các giọt béo có trong sữa và từ đó giúp<br /> tăng và ổn định bề mặt tiếp xúc của các giọt<br /> béo này trong quá trình đồng hóa sữa.<br /> Sodium alginate: alginate là polysaccharide<br /> được chiết xuất từ rong nâu Phaeophyceae,<br /> tồn tại liên kết với muối, Kali, canxi, và Magie.<br /> Tùy thuộc vào từng loại mà alginate có khả<br /> năng duy trì một số loại cấu trúc sản phẩm.<br /> Người ta hay sử dụng sodium alginate như là<br /> một chất nhũ hóa ion. Sodium alginate có khả<br /> năng tan trong nước lạnh và thường được<br /> dùng như chất làm “dày” dung dịch. Tuy nhiên<br /> <br /> khá đa dạng, từ 0,1% trong sữa gầy đến hơn<br /> 20% trong sữa nguyên kem. Do đó chất nhũ<br /> <br /> nhược điểm của sodium alginate là khả năng<br /> hòa tan kém khi ở trong môi trường giàu canxi.<br /> <br /> hóa đóng vai trò rất quan trọng trong viêc duy<br /> trì sự ổn định của hệ, tránh hiện tượng phân<br /> <br /> Người ta khắc phục nhược điểm này bằng<br /> cách thêm axit citric.<br /> <br /> Hình 2: Công thức hóa học của sodium alginate<br /> 61<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008<br /> Carrageenan: được chiết xuất từ rong đỏ<br /> thuộc Rhodophycea. Có 3 loại carrageenan đã<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> sữa, sự ổn định của sữa liên quan đến việc<br /> <br /> được định danh là kappa , iota và lambda.<br /> <br /> duy trì hệ thixotropic. Khi gia nhiệt, bề mặt cấu<br /> trúc của kappa carrageenan có thể phản ứng<br /> <br /> Tuy nhiên kappa thường được sử dụng trong<br /> sản phẩm sữa hơn, đặc biệt ở sữa có bổ sung<br /> <br /> với nhau hay với mixen casein của sữa đề<br /> hình thành gel thixotropic.<br /> <br /> axit béo omega 3. Trong quá trình bảo quản<br /> <br /> Hình 3: Công thức hóa học của kappa carageenan<br /> Polymer này có gốc galatose và anhydrogalactose với rất nhiều liên kết sulfate.<br /> <br /> thixotropic. Hệ gel này chống việc hình thành<br /> “đường kem” trong sản phẩm bằng cách làm<br /> <br /> Hệ thixotropic là cấu trúc gel đã được định<br /> <br /> giảm quá trình đông tụ và phân tách các hạt<br /> <br /> hình lại, có tác dụng duy trì hệ nhũ tương ổn<br /> định và đồng hóa tốt. Một phần bề mặt cấu<br /> <br /> cầu béo.<br /> Guar gum: được sử dụng như một chất<br /> <br /> trúc phân tử của kappa carrageenan có khả<br /> năng phản ứng casein mixeo trong sữa trong<br /> <br /> làm dày. Gum có khả năng tan hòa tan trong<br /> nước lạnh, tăng độ nhớt để tạo thành dịch<br /> <br /> quá trình gia nhiệt. Những phần cuối của phân<br /> tử carrageenan liên kết với nhau để tạo thành<br /> <br /> pse-do-plas-tic trắng sữa. Dịch này có tác<br /> dụng cao ngăn chặn sự tách béo tạo cặn trong<br /> <br /> một mạng lưới, mạng lưới này liên kết với<br /> <br /> sản phẩm.<br /> <br /> mixeo kappa casein hình thành hệ gel<br /> <br /> Hinh 4: Công thức hóa học cua gum<br /> 2.2 Sữa chua<br /> Trong sữa chua, hàm lượng chất béo từ<br /> <br /> Những chất này có khả năng tạo thành<br /> gel cấu trúc, bền cấu trúc và chống khả năng<br /> <br /> 0-3,5% chất béo sữa và 10-15% chất béo phi<br /> <br /> tách lớp ở sản phẩm có hàm lượng chất béo<br /> <br /> sữa. Chất nhũ hóa thường được sử dụng có<br /> nguồn gốc tự nhiên và gum đã được biến tính,<br /> <br /> sữa thấp. Sữa chua là sản phẩm có cấu trúc<br /> hạt gel và dạng keo và chất nhũ hóa có tác<br /> <br /> chiết xuất từ rong biển (carrageenan, alginate)<br /> và gelatin.<br /> <br /> dụng như chất tạo geo, chất làm dày và chất<br /> ổn định cấu trúc.<br /> <br /> 62<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008<br /> Chất ổn định sử dụng có thể chỉ là một<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> 2.4. Socola<br /> <br /> chất hay có thể hỗn hợp nhiều chất. Tùy thuộc<br /> vào mục đích sử dụng, thuộc tính, nồng độ<br /> <br /> Trong sản xuất socola người ta thường<br /> sử dụng lexithin là chất nhũ hóa nhằm tạo cấu<br /> <br /> yêu cầu của thực phẩm, mà ta dùng chất ổn<br /> định nào cho hợp lý.<br /> 2.3 Kem<br /> <br /> trúc và chống hiện tượng “nở hoa bể mặt” ở<br /> sản phẩm. Lexithin là một trong những phos-<br /> <br /> Kem là hệ keo phức tạp, trong đó 17%<br /> <br /> pholipids phổ biến nhất và là tên thương hiệu<br /> trên thị trường. Lexithin có thể là một hay hỗn<br /> <br /> chất béo sữa, 13-17% đường, 8-11% chất khô<br /> <br /> hợp các phospholipids.<br /> <br /> khác (đường lactose, protein, muối khoáng).<br /> Monoglyceride là chất nhũ hóa thông<br /> <br /> Trong cấu trúc phân tử của lexithin có 2<br /> phần háo nước và háo béo, do đó lexithin<br /> <br /> dụng được sử dụng sản xuất kem. Nó có thể<br /> liên kết cạnh tranh với bề mặt protein sữa ở cả<br /> <br /> được dùng như chất nhũ hóa cũa hệ dầu trong<br /> nước. Người ta chiết xuất lexithin từ đậu nành<br /> <br /> 2 hệ nhũ tương béo trong nước và khí trong<br /> nước và một phần có thể làm mất ổn định hệ<br /> <br /> hạt, hoặc lòng đỏ trứng gà.<br /> Hàm lượng lecithin sử dụng trong sản<br /> <br /> nhũ tượng béo.<br /> <br /> xuất socola khoảng 0,3 – 0,5%.<br /> <br /> Tuy nhiên chất ổn định polysaccharide<br /> thường liên kết với chất béo của kem để làm<br /> giảm khả năng tạo thành tinh thể đá lớn trong<br /> quá trình bảo quản và cũng như duy trì cấu<br /> trúc mong muốn của sản phẩm cuối cùng.<br /> <br /> Hình 5: Công thức hóa học của lexithin<br /> <br /> 3. Kết luận<br /> Để ổn định cấu trúc và đạt các tiêu chuẩn<br /> <br /> định đặc biệt tác dụng tốt đến các sản phẩm<br /> sữa lỏng chức năng. Đối với sữa chua thì việc<br /> <br /> của sữa và các sản phẩm sữa, đặc biệt sản<br /> <br /> sử dụng chất ổn định giúp sản phẩm đạt được<br /> <br /> phẩm có tính chất lưu biến cao (sữa chua, sữa<br /> chức năng, kem,…) người ta sử dụng chất<br /> <br /> những đặc tính mong muốn về độ nhớt, hình<br /> dạng, vị và cấu trúc. Ngoài ra trong kem ít béo,<br /> <br /> nhũ hóa hay chất nhũ hóa chung với chất ổn<br /> định. Sự kết hợp giữa chất nhũ hóa và chất ổn<br /> <br /> sử dụng chất nhũ hóa với hàm lượng thấp có<br /> thể đạt được cấu trúc sản phẩm rất tốt.<br /> <br /> 63<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Stig E. Friberg and Ka˚ re Larsson. (1997). Food emulsion, fourth edition, revised and expanded.<br /> Mercel Dekker Inc.<br /> 2. Rajeev K. Thakur, C. Villette, J.M. Aubry, G. Delaplace. (2007). Formulation–composition map of<br /> a lecithin-based emulsion. Colloids and Surfaces. A Physicochem Eng Aspects 310 (2007) 55–61<br /> 3. Shane N.D. Lal , Charmian J. O'Connor, Laurence Eyres. (2006). Application of emulsifiers/stabilizers in dairy products of high theology. Advances in Colloid and Interface Science 123–<br /> 126 (2006) 433–437.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF EMULSIFIERS IN DAIRY PRODUCTS AND CHOCOLATE<br /> Among the structures and structure-forming units within foods, emulsions play a major part. Food<br /> emulsions are widely used in some fruit drinks, milk, cream, butter, margarine, chocolate, etc. They<br /> are known to impart desirable mouthfeel characteristics to the food, and they are key ingredients in the<br /> formation of structures in certain products, such as toppings, dressing, etc. Emulsifiers used in milk<br /> processing are the mono - diglycerides (MAG) of fatty acids. Lecithin is an emulsifier widely used in<br /> chocolate with less than 5% in the amout of content. There is no limit of ADI value (acceptable daily<br /> intake mg/kg body weight per day) in using most of emulsifier in food. A specific understanding of the<br /> chemical and physical properties of emulsifiers with other food constituents ( protein, carbohydrates,<br /> etc) is important to the development of food industry.<br /> <br /> 64<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2