BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------

Từ Minh Đức

ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH GIÁ NƯỚC SINH HOẠT

Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

Từ Minh Đức

ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH GIÁ NƯỚC SINH HOẠT

Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

i

0LỜI CẢM ƠN

Thật hạnh phúc khi được nhiều người ủng hộ và giúp đỡ.

Việc học ở Fulbright là niềm mơ ước từ khi tôi còn là một sinh viên mới ra trường, bắt

đầu bước vào nghiệp công chức. Hai năm ở đây là niềm vinh dự và là trải nghiệm có ý

nghĩa rất lớn đối với tôi.

Hai năm ở Fulbright tôi đã nhận được rất nhiều thứ, mà nếu so sánh thì chi phí cơ hội

chỉ là hạt lúa trên cánh đồng đang cho thu hoạch. Tôi nhận được kiến thức từ những thầy

cô giỏi, nhiệt tình, cảm nhận được tấm lòng của họ đối với việc giảng dạy cũng như tâm

huyết đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Tôi được làm việc chung, học hỏi nhiều điều

từ bạn bè, là chuyên gia trong các lĩnh vực, khu vực và ở mọi miền đất nước. Tôi đã rút ra

được phương pháp làm việc hiệu quả trong môi trường đầy áp lực; cách đánh giá sự việc

một cách khách quan nhất có thể, là đức tính quan trọng đối với những người làm chính

sách công. Quan trọng hơn cả là tình bạn và những mối quan hệ trong một tập thể gắn bó

và đoàn kết. Tôi vẫn nhớ lời của cô Trang Ngân khi bảo rằng đừng xem khóa học này là

điều khó khăn mà hãy thưởng thức nó bởi đây sẽ là khoảng thời gian hạnh phúc trong cuộc

sống.

Chính vì vậy, tôi biết ơn mọi người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi đạt được những điều này.

Tôi cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp tại cơ quan đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua. Nhất

là các anh chị cùng phòng. Họ đã thông cảm và gánh vác phần lớn công việc của tôi. Cảm

ơn cơ quan đã hỗ trợ về thu nhập, để tôi an tâm học tập. Cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở các

đơn vị đã chia sẻ hiểu biết của mình về lĩnh vực mà tôi nghiên cứu và giúp tôi thu thập các

phiếu khảo sát cho luận văn của mình.

Tôi cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Lam, nếu không vô tình nghe được câu nói của thầy, tôi

đã không có can đảm để tiếp tục luận văn này, “Đừng sợ, chưa làm mà đã sợ thì sẽ chẳng

làm được gì”. Những kỹ năng về quản lý và lãnh đạo từ môn học của thầy đã giúp tôi tranh

thủ được sự ủng hộ và giúp đỡ của mọi người.

Tôi cảm ơn thầy Trần Tiến Khai, giảng viên hướng dẫn chính. Thầy rất nhiệt tình, đã

hỗ trợ về mặt phương pháp luận và các hướng phân tích, khiến nội dung đề tài gắn kết và

ii

có trọng tâm. Thầy cũng đã nhờ các giảng viên khác giúp đỡ tôi về mặt lý thuyết và kỹ

thuật chạy mô hình ước lượng để nâng cao tính thuyết phục của đề tài. Đây là điều mà tôi

rất trân trọng ở thầy.

Tôi cảm ơn anh Phùng Thanh Bình, giảng viên Khoa Kinh tế phát triển của Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM, đã giới thiệu cho tôi hai quyển sách rất hay về cơ sở lý thuyết của

xác định giá trị kinh tế. Cảm ơn anh đã sắp xếp thời gian, hướng dẫn tôi chạy mô hình định

lượng, một nội dung quan trọng mà nếu thiếu nó thì sẽ không đánh giá được tính khả thi

của chính sách đề xuất.

Tôi cảm ơn ba má và những người thân trong gia đình. Sự quan tâm và động viên của

họ là động lực giúp tôi luôn cố gắng.

Và còn rất nhiều người mà tôi không thể kể hết sự giúp đỡ của họ.

Cảm ơn mọi người đã giúp tôi đạt được ước mơ của mình.

iii

1LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25/4/2011

Người viết cam đoan

Từ Minh Đức

iv

2TÓM TẮT

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn của cả nước, có kinh tế, xã hội phát triển. Tuy nhiên

đến nay, tại khu vực nông thôn vẫn còn nhiều người chưa được sử dụng nước sạch từ các

nhà máy mà phải dùng nước giếng hoặc mua nước với giá cao. Thiếu nước sạch là một cản

trở đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế xã hội

khu vực nông thôn, kéo dài khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Đề tài này nghiên cứu về chính sách giá nước ở nông thôn, cụ thể là giá nước mà Trung

tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong

việc đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt của người dân nông thôn, đang áp dụng.

Trong suốt một thời gian dài, từ năm 1995 đến hết năm 2010, giá nước sinh hoạt nông thôn

vẫn giữ nguyên đã làm lợi nhuận từ hoạt động cấp nước của Trung tâm ngày càng giảm và

bị lỗ, khiến Trung tâm không thể mở rộng mạng lưới cấp nước đến mọi người dân.

Đến đầu năm 2011, thành phố đã ban hành giá nước mới, qua quá trình tính toán, đề tài đã

xác định rằng giá nước hiện hành chỉ có thể giúp Trung tâm có lời trong hai năm 2011,

2012, nguồn thu trong những năm về sau không đủ để Trung tâm có thể mở rộng mạng

lưới cấp nước của mình một cách bền vững và đã ước tính mức giá tiêu thụ bình quân đảm

bảo mở rộng hoạt động cấp nước của Trung tâm.

Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát một số hộ dân ở nông thôn về sử dụng nước sinh hoạt

nhằm ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt. Kết

quả ước lượng cho thấy người dân sẵn lòng trả cao hơn mức giá nước hiện hành và mức

giá tiêu thụ bình quân đảm bảo mở rộng hoạt động cấp nước.

Trên cơ sở đó, đề tài đã kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh một số giải

pháp, trọng tâm là xem xét, thẩm định lại giá bán nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn theo

hướng tính đúng, tính đủ các khoản chi phí và lợi nhuận, đảm bảo một tỉ lệ lợi nhuận giữ

lại phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới cấp nước, giảm gánh nặng cho ngân sách. Bên

cạnh đó cần thúc đẩy tiến độ đầu tư, mở rộng mạng lưới cấp nước để tận dụng lợi thế theo

qui mô và nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận với nước sạch.

v

vi

3MỤC LỤC

0LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... 4 0i

1LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ 4 1iii

2TÓM TẮT ....................................................................................................... 4 2iv

3MỤC LỤC ....................................................................................................... 4 3vi

4DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................ 4 4viii

5DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. 4 5ix

6DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................... 4 6ix

7CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG............................................................... 4 71

81.1. Dẫn nhập............................................................................................. 4 81

91.2. Bối cảnh chính sách............................................................................ 4 92

1 01.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 5 04

1 11.4. Nội dung, phương pháp thực hiện và nguồn thông tin....................... 5 14

1 21.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 5 25

1 31.6. Kết cấu luận văn: gồm 6 chương, trong đó ........................................ 5 35

1 4CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN.......... 5 47

1 52.1. Các nghiên cứu trước về ước lượng mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch............................................................................................................ 5 57

1 62.2. Cơ sở lý thuyết về ước lượng mức sẵn lòng chi trả ........................... 5 68

1 72.3. Phương pháp hồi qui logistic (logit)................................................. 5 710

1 82.4. Khung phân tích ............................................................................... 5 812

1 9CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT Ở VÙNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 5 913

2 03.1. Tình hình chung................................................................................ 6 013

2 13.2. Về cung cấp và sử dụng nước máy................................................... 6 114

2 23.3. Nhận xét, đánh giá............................................................................ 6 218

vii

2 3CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH GIÁ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN ..... 6 321

2 44.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.......................................................................................................... 6 421

2 54.2. Cơ chế tài chính và các nguồn thu của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn .......................................................................... 6 521

2 64.3. Tình hình hoạt động cấp nước của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn ............................................................................... 6 622

2 74.4. Chính sách giá nước ở khu vực nông thôn từ trước tháng 3/2011 ... 6 724

2 84.5. Chính sách giá nước hiện hành (hiệu lực từ tháng 3/2011) ............. 6 828

2 9CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIÁ NƯỚC MỚI .................................................. 6 933

3 05.1. Kết quả ước lượng mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch............. 7 033

3 15.2. Đề xuất giá nước sinh hoạt ở nông thôn........................................... 7 134

3 25.3. Đánh giá tính khả thi của giá nước mới ........................................... 7 235

3 3CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................ 7 337

3 4KẾT LUẬN .................................................................................................... 7 440

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC PHỤ LỤC

viii

4DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Bộ NN-PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT : bảo vệ môi trường

DVCI : dịch vụ công ích

SAWACO : Tổng công ty cấp nước Sài Gòn

Sở NN-PTNT : Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TT.NSH-VSMTNT : Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

UBND : Ủy ban nhân dân

: thuế giá trị gia tăng VAT

: mức sẵn lòng chi trả WTP

ix

5DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Dự kiến kết quả kinh doanh nước sạch giai đoạn 2011 – 2015 của TT.NSH-

VSMTNT .............................................................................................................................. 30

Bảng 5.1. Thống kê mô tả về WTP của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt . 33

Bảng 5.2. So sánh các mức giá ..................................................................................... 34

6DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 5.3. Mức giá đề xuất ............................................................................................ 35

Hình 2.1. Đường bàng quan của một cá nhân ...................................................................... 8

Hình 2.2. Khung phân tích .................................................................................................. 12

Hình 3.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn (theo hộ dân) ............................ 14

Hình 3.2. Tình hình cung cấp nước máy ở khu vực nông thôn ........................................... 15

Hình 3.3. Tỉ lệ nước máy được cung cấp so với nhu cầu ................................................... 15

Hình 3.4. Các nguồn cung cấp nước máy ........................................................................... 16

Hình 3.5. Tình hình cung cấp nước máy tại khu vực nông thôn ......................................... 17

Hình 3.6. Tình hình sử dụng giếng tại khu vực nông thôn .................................................. 18

Hình 4.1. Tình hình cung cấp nước máy hàng năm ............................................................ 23

Hình 4.2. Kết quả hoạt động của các trạm cấp nước trong 2 năm 2009, 2010 ................. 25

7CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG

1

1 4Dẫn nhập

1.1.

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là đô thị lớn, kinh tế xã hội phát triển. Trong các 1 năm qua, mặc dù kinh tế liên tục phát triển, nhưng đến năm 2010, ở khu vực nông thôn0

chỉ mới có 14,7% số hộ dân được cung cấp nước sinh hoạt ổn định qua hệ thống nước máy,

còn lại người dân tự khoan giếng hoặc mua nước của khu vực tư nhân với mức giá cao hơn

nhiều so với sử dụng nước máy.

Bên cạnh đó, nước giếng được sử dụng ở nông thôn có chất lượng không đảm bảo.

Theo kết quả điều tra bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn năm 2009 do Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố

(TT.NSH-VSMTNT) thực hiện, trong số 165 mẫu nước được thu thập ngẫu nhiên tại các

2.

hộ dân (sử dụng nước giếng là nguồn nước chính) và tiến hành xét nghiệm, chỉ có 17,6%

số mẫu đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt1

Thực tế này đặt ra các vấn đề:

3 là nhu cầu thiết yếu của người dân, trong khi đa số người

Thứ nhất, sử dụng nước sạch2

dân thành thị được sử dụng nước máy thì vẫn còn rất nhiều người dân ở vùng nông thôn

chưa được tiếp cận với phúc lợi cơ bản này. Trong khi thu nhập bình quân ở nông thôn

thấp hơn nhiều so với thành thị thì tại một số nơi ở nông thôn, người dân phải mua nước

với giá cao hơn nhiều so với sử dụng nước máy. Điều này liên quan đến bình đẳng và công

bằng giữa nông thôn và thành thị trong tiếp cận với nước sạch.

Thứ hai, vì phần lớn nước giếng không đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt nên sẽ ảnh hưởng

xấu đến sức khỏe người dân và vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, dẫn đến một loạt

các vấn đề thu nhập, chi tiêu, hạn chế phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực nông thôn, đồng

1 Khu vực nông thôn ở TP.HCM bao gồm địa bàn 5 huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ.

2 Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành.

3 Nước sạch trong phạm vi nghiên cứu này được hiểu là nước đạt tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế. Bao gồm nước máy; nước giếng hoặc các nguồn nước khác nếu được lọc và xử lý đạt tiêu chuẩn

thời kéo dài khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị.

2

Do đó, nhà nước cần phải can thiệp để người dân nông thôn được cung cấp đầy đủ

1 5Bối cảnh chính sách

nước sạch với giá bán phù hợp thu nhập.

1.2.

Hiện tại, cấp nước sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM được phân thành hai khu vực đô thị

và nông thôn. Trong đó, cấp nước ở đô thị (địa bàn các quận) được giao cho Tổng công ty

cấp nước Sài Gòn (SAWACO) với các công ty cấp nước thành viên; cấp nước ở nông thôn

TT.NSH-VSMTNT3

(địa bàn các huyện) được giao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, trực tiếp là 4. Qua hơn 20 năm hoạt động, đến năm 2010, Trung tâm đã xây dựng 5, trong đó khu vực nông thôn có 63 trạm, được mạng lưới 118 trạm cấp nước tập trung4

cung cấp nước sinh hoạt cho 25.568 hộ (7,3% số hộ ở nông thôn).

Bên cạnh TT.NSH-VSMTNT, SAWACO cũng tham gia một phần vào hoạt động cấp

nước ở nông thôn. Đến năm 2010, đã gắn được 9.765 đồng hồ nước (tương đương 9.765

hộ - 2,8% số hộ nông thôn) trên địa bàn 3 huyện Bình Chánh, Hóc Môn và Nhà Bè.

Trong các năm qua, mặc dù thành phố không ngừng kêu gọi nhưng có rất ít doanh

nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cung cấp nước sạch ở nông thôn. Đến nay, tại khu vực nông

thôn chỉ mới có 1 doanh nghiệp tư nhân tham gia vào cung cấp nước sạch là Công ty cổ

phần Đặng Đoàn Nguyễn xây dựng nhà máy xử lý nước lợ Cần Giờ, đặt tại xã Tam Thôn Hiệp. Giá nước sản xuất tại nhà máy ở mức cao (10.000 – 12.000 đồng/m3) nên thành phố

đã giao Công ty DVCI huyện mua nước từ nhà máy và bán lại cho người dân theo giá thấp

hơn do thành phố qui định (ngân sách thành phố cấp bù phần chênh lệch giá nước mua từ

nhà máy với giá bán cho dân).

Mặc dù liên tục được mở rộng nhưng mạng lưới của TT.NSH-VSMTNT và SAWACO

chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu về nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn, đến nay ở

4 Cấp nước sinh hoạt nông thôn được tổ chức thành hệ thống ngành dọc, từ TT.NSH-VSMTNT quốc gia (cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) đến các TT.NSH-VSMTNT tại các tỉnh, thành phố (trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố).

5 Các trạm cấp nước được xây dựng tại các huyện từ những năm 1990, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, đến nay thành phố đã chia tách, thành lập mới một số quận ven từ địa bàn các huyện cũ nên hiện tại các trạm cấp nước của TT.NSH-VSMTNT được phân bố trên địa bàn các huyện và quận ven (Quận 2, quận 9, Thủ Đức, Bình Tân).

nông thôn vẫn còn nhiều hộ sử dụng nước giếng, nước mưa, nước sông, hồ là nguồn nước

3

chính (trong đó có khoảng 170.000 hộ có giếng riêng - 48,3% số hộ), còn lại là mua nước

từ các hộ cung cấp nước nhỏ lẻ (tập trung tại những vùng chưa có mạng lưới của TT.NSH-

VSMTNT hay SAWACO và những khu vực bị phèn mặn, người dân không thể khoan

giếng lấy nước).

Xét về chất lượng, nước được cung cấp từ TT.NSH-VSMTNT và SAWACO được sản

xuất theo qui mô công nghiệp, thông qua hệ thống xử lý và kiểm tra định kỳ theo tiêu

chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế. Đối với nước giếng do các hộ dân tự khoan hoặc nước

mưa, nước sông hồ và nước mua từ các hộ dân (có thể lấy từ nước máy hoặc nước giếng)

thì không thể khẳng định chất lượng đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Như vậy, trong các

6.

nguồn cung cấp chỉ có nước từ TT.NSH-VSMTNT và SAWACO là đảm bảo đạt tiêu

chuẩn nước sinh hoạt5

Cả TT.NSH-VSMTNT và SAWACO đều là đơn vị nhà nước, giá bán nước do Ủy ban

nhân dân thành phố (UBND thành phố) qui định. Đối với SAWACO, giá bán nước hiện tại là 4.400 đồng/m3 (trong định mức 4 m3/người/tháng), thay đổi theo số lượng và đối tượng 7. Đối với TT.NSH-VSMTNT, suốt một thời gian dài từ năm 1995 đến hết tháng sử dụng6 2/2011, áp dụng giá bán nước là 2.500 đồng/m3 (trong định mức 5 m3/người/tháng) và 8 (gọi 3.500 đồng/m3 (đối với mỗi m3 vượt định mức), không phân biệt đối tượng sử dụng7

là chính sách giá nước cũ); từ tháng 3/2011 áp dụng giá bán nước mới, theo đó giá bán đối với hộ dân là 3.100 đồng/m3 (trong định mức 4 m3/người/tháng), thay đổi theo số lượng và

9 (gọi là chính sách giá nước hiện hành).

đối tượng sử dụng8

Mặc dù số lượng khách hàng và lượng nước cung cấp tăng lên hàng năm, nhưng việc

giữ nguyên một mức giá bán, bên cạnh đó giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào đều tăng

cùng với việc phát sinh những chi phí mới (thuế tài nguyên, phí khai thác giếng khoan, chi

phí xét nghiệm …) đã khiến mức tăng doanh thu của TT.NSH-VSMTNT thấp hơn so mức

6 Nghiên cứu này chỉ xét đến chất lượng nước sinh hoạt được sản xuất tại nhà máy. Vấn đề nước sinh hoạt khi được vận chuyển qua mạng lưới đường ống bị giảm chất lượng không thuộc phạm vi của nghiên cứu.

7 Theo UBND thành phố (2009) [31]

8 Theo UBND thành phố (1995) [27]

9 Theo UBND thành phố (2011) [32]

tăng chi phí, khiến lợi nhuận từ hoạt động cấp nước giảm dần và bắt đầu bị lỗ từ 2009.

4

Năm 2008, tổng số 118 trạm còn lời 742 triệu đồng, sang năm 2009 bị lỗ 2,1 tỉ đồng, năm

2010 bị lỗ 5,5 tỉ đồng.

Như vậy, việc giá bán 1 m3 nước ở nông thôn vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian dài

hơn 15 năm đã khiến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nước sinh hoạt ngày càng giảm

và bị lỗ, từ đó hạn chế khả năng duy tu, bảo trì và mở rộng mạng lưới cấp nước của

TT.NSH-VSMTNT. Đối với SAWACO, mặc dù giá bán cao hơn và có điều chỉnh tăng

theo lộ trình hàng năm nhưng hoạt động cấp nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn vẫn bị lỗ

và phải bù chéo từ hoạt động cấp nước đô thị.

Các câu hỏi chính sách được đặt ra:

1. Có phải chính sách giá nước cũ là nguyên nhân hạn chế việc mở rộng mạng lưới cấp

nước của TT.NSH-VSMTNT ?

2. Chính sách giá nước hiện hành (được áp dụng từ tháng 3/2011) có giúp TT.NSH-

VSMTNT mở rộng được mạng lưới cấp nước trong thời gian tới không ?

3. Trong trường hợp chính sách giá nước hiện hành không thể giúp TT.NSH-VSMTNT

mở rộng mạng lưới cấp nước thì chính sách giá nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn của

TP.HCM nên được điều chỉnh như thế nào để đảm bảo mở rộng mạng lưới cấp nước ?

1 6Mục tiêu nghiên cứu

1.3.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chứng minh chính sách giá nước cũ là nguyên

nhân hạn chế việc mở rộng mạng lưới cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, kế đến xem xét khả

năng mở rộng việc cung cấp nước sạch của TT.NSH-VSMTNT với chính sách giá nước

hiện hành và xác định mức sẵn lòng chi trả đối với nước sinh hoạt của người dân khu vực

nông thôn để làm cơ sở đề xuất UBND thành phố điều chỉnh chính sách giá nước, phục vụ

việc mở rộng mạng lưới cấp nước của TT.NSH-VSMTNT, giúp nhiều người dân ở khu

vực nông thôn TP.HCM được sử dụng nước sạch.

1 7Nội dung, phương pháp thực hiện và nguồn thông tin

1.4.

Nghiên cứu bắt đầu từ việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng nước

sinh hoạt ở nông thôn; tình hình hoạt động, quản lý mạng lưới cung cấp nước sinh hoạt, cơ

chế tài chính và chính sách giá nước áp dụng tại TT.NSH-VSMTNT, đơn vị được giao

nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn, trong đó chứng minh

5

chính sách giá nước cũ đã hạn chế khả năng mở rộng mạng lưới cấp nước của TT.NSH-

VSMTNT. Phần này sẽ được thực hiện bằng cách tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài

liệu (các báo cáo tài chính hàng năm của TT.NSH-VSMTNT; số liệu trong Niên giám

thống kê và các cuộc tổng điều tra của Cục Thống kê TP.HCM, đồng thời tham khảo ý

kiến một số chuyên gia đang công tác tại TT.NSH-VSMTNT) và phân tích định tính.

Kế đến, nghiên cứu sẽ xem xét, đánh giá khả năng mở rộng mạng lưới cấp nước của

Trung tâm với chính sách giá nước hiện hành. Cụ thể, ước lượng doanh thu và chi phí sản xuất 1 m3 nước sạch của Trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2015 theo nhiều kịch bản; ước

tính giá tiêu thụ bình quân đảm bảo lợi nhuận để mở rộng mạng lưới cấp nước. Các chỉ tiêu

này được tính toán trên cơ sở hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn (Bộ NN-PTNT).

Cuối cùng, nghiên cứu tiến hành điều tra, phỏng vấn và ước lượng mức sẵn lòng chi trả

đối với nước sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn, so sánh mức sẵn lòng chi trả với chi phí, giá bán 1 m3 nước sinh hoạt theo chính sách giá nước hiện hành và giá tiêu thụ

bình quân, đồng thời kết hợp với các nội dung phân tích ở trên đề xuất UBND thành phố

điều chỉnh chính sách giá nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn.

1 8Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.

Hoạt động cung cấp nước sinh hoạt của TT.NSH-VSMTNT, với tư cách là đơn vị cung

cấp chính ở khu vực nông thôn.

Tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình khu vực nông thôn (địa bàn 5 huyện, bao

gồm những hộ đã có nước máy, chưa có nước máy và sử dụng nước từ các nguồn khác) và

mức sẵn lòng chi trả của họ đối với nước sinh hoạt.

1 9Kết cấu luận văn: gồm 6 chương, trong đó

1.6.

Chương 1 giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu, bao gồm bối cảnh chính sách, câu hỏi

chính sách, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp thực hiện.

Chương 2 tổng quan về tài liệu và phương pháp luận, trong đó trình bày một số

phương pháp điều tra, khảo sát và ước lượng mức sẵn lòng chi trả.

Chương 3 trình bày và đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở khu

vực nông thôn TP.HCM.

6

Chương 4 phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của TT.NSH-VSMTNT, chứng

minh chính sách giá nước cũ đã hạn chế khả năng mở rộng mạng lưới cấp nước của Trung

tâm; đánh giá chính sách giá nước hiện hành và tính toán giá tiêu thụ bình quân đảm bảo

mở rộng mạng lưới cấp nước.

Chương 5 trình bày kết quả ước lượng mức sẵn lòng chi trả đối với nước sinh hoạt của

người dân khu vực nông thôn, đề xuất và đánh giá tính khả thi của chính sách giá nước

mới.

Chương 6 kết hợp những phân tích, đánh giá từ các chương trước để khuyến nghị về

chính sách giá nước.

Cuối cùng là kết luận.

8CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN

7

2 0Các nghiên cứu trước về ước lượng mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch

2.1.

Trên thế giới, vấn đề giá trị kinh tế của tài nguyên thiên nhiên nói chung và nước sạch

nói riêng đã được nghiên cứu từ lâu. Trong đó Dale Whittington, giáo sư Đại học Bắc

Carolina là một trong những tác giả nổi tiếng và được trích dẫn phổ biến trong nhiều

nghiên cứu về giá trị kinh tế của nước. Ông có nhiều nghiên cứu về nước sạch tại nhiều

nước, đặc biệt là những nước đang phát triển ở Châu Á, dùng các phương pháp định giá

ngẫu nhiên (contingent valuation), mô hình chọn lựa rời rạc (discrete choice model) … để

ước lượng nhu cầu, mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch hoặc đối với việc cải thiện tình

hình sử dụng nước …

Nghiên cứu về giá trị kinh tế của nước sạch tại Việt Nam đến nay chưa nhiều, chủ yếu

do các tổ chức quốc tế tài trợ và viết bằng tiếng Anh, chưa có nghiên cứu về mức sẵn lòng

chi trả đối với nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn TP.HCM. Nghiên cứu gần đây về mức

sẵn lòng chi trả đối với nước sạch ở TP.HCM là nghiên cứu Household Demand for

Improved Water Services in Ho Chi Minh City: A Comparison of Contingent

Valuation and Choice Modeling Estimates do hai tác giả Phạm Khánh Nam và Trần Võ

Hùng Sơn cùng thực hiện vào năm 2005.

Nghiên cứu này đã áp dụng hai phương pháp (định giá ngẫu nhiên và mô hình chọn

lựa) để đánh giá mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với việc cải thiện dịch vụ cung cấp

nước sinh hoạt (cụ thể là tăng áp lực và chất lượng nước), nghiên cứu trên hai đối tượng:

những hộ đã và chưa kết nối với đường ống nước. Kết quả là đối với phương pháp định giá

ngẫu nhiên, trung bình mỗi hộ sẵn lòng chi trả lần lượt 108.000 đồng/tháng và 94.000

10 Pham Khanh Nam and Tran Vo Hung Son (2005) [37]

đồng/tháng đối với hộ đã có kết nối và hộ chưa có kết nối (giá trị trung vị lần lượt là 10. 148.000 đồng/tháng và 154.000 đồng/tháng)9

8

2 1Cơ sở lý thuyết về ước lượng mức sẵn lòng chi trả

2.2.

Ý tưởng về mức sẵn lòng chi trả (willingess to pay – WTP) được giải thích bằng đường

bàng quan trong kinh tế học phúc lợi.

Trên hình 2.1, đường bàng quan I thể hiện sở thích của một cá nhân cho trước. Trục

hoành thể hiện tiêu dùng một hàng hóa (ví dụ trong trường hợp của nghiên cứu này là nước sinh hoạt, đơn vị tính là m3/tháng). Trục tung thể hiện chi tiêu cho những hàng hóa còn lại,

qui ra tiền, đơn vị tính là đồng/tháng. Những điểm trên đường bàng quan I thể hiện sự kết

hợp chi tiêu giữa nước sinh hoạt với các hàng hóa còn lại mà mang lại cùng một mức độ

thỏa dụng cho cá nhân.

Tại điểm A, tương ứng với tình trạng sử dụng nước ban đầu, cá nhân tiêu dùng x0 nước

sinh hoạt và chi tiêu y0 cho những hàng hóa còn lại. Tại điểm B, cá nhân cải thiện tình

trạng sử dụng nước của mình bằng cách tăng tiêu dùng nước sinh hoạt từ x0 lên x1, nhưng

chi tiêu cho các hàng hóa khác phải giảm từ y0 xuống y1. Vì A và B có cùng độ thỏa dụng

nên giá trị y0 – y1 (đoạn AC) chính là mức sẵn lòng chi trả cho lượng nước sinh hoạt tiêu

dùng tăng thêm.

y :

chi tiêu cho những hàng hóa còn lại (đồng/tháng)

A

y0

B

y1

C

I

O

x : lượng nước sinh hoạt (m3/tháng)

x0

x1

Hình 2.1. Đường bàng quan của một cá nhân

Nguồn: Bateman và các đồng tác giả, Economic Valuation with Stated Preference

Techniques: a Manual (2002, p 24-25) [34]

9

Mức sẵn lòng chi trả (WTP) có thể được ước lượng bằng một trong hai phương pháp:

11.

sở thích được phát biểu (stated preference) hoặc sở thích được bộc lộ (revealed

preference)1 0

Điểm cơ bản phân biệt hai phương pháp này là phương pháp sở thích được phát biểu

ước lượng WTP dựa trên phát biểu về sở thích của các cá nhân trong những tình huống giả

thiết: “Ông/bà sẵn lòng trả bao nhiêu tiền cho nước sạch ?” hoặc “Ông/bà có sẵn lòng trả A

đồng cho nước sạch không?”. Phương pháp sở thích được bộc lộ ước lượng WTP dựa trên

thông tin từ những quan sát và bằng chứng thực tế (bằng những phương pháp như chi phí

du hành - travel cost method, đánh giá hưởng thụ - hedonic price …).

Do không thể thu thập được những bằng chứng thực tế về việc tiêu thụ nước sạch ở

nông thôn (hóa đơn tiền nước hàng tháng, chi phí sử dụng nước đối với những hộ không

dùng nước máy …) nên nghiên cứu này áp dụng phương pháp sở thích được phát biểu để

ước lượng WTP đối với nước sạch.

Vấn đề lớn nhất khi áp dụng phương pháp sở thích được phát biểu là tính chất giả định

của những câu hỏi và độ chính xác của những câu trả lời. Kết quả thu được là mức giá mà

người ta sẵn lòng chi trả chứ không phải là mức giá mà họ đã thanh toán thật sự. Tuy nhiên

đây cũng là phương pháp tiếp cận gần nhất đến giá trị của hàng hóa bởi nó thu thập thông

tin trực tiếp từ khách hàng, thông qua phát biểu về mong muốn. Mấu chốt là cách thiết kế

nghiên cứu và đặt câu hỏi để người trả lời hiểu rõ về giá trị của hàng hóa, từ đó xác định

được mức sẵn lòng chi trả thực sự của cá nhân, đồng thời loại bỏ những câu trả lời không

nghiêm túc, nói giảm hoặc nói quá mức sẵn lòng chi trả thực sự của cá nhân.

Trong phương pháp sở thích được phát biểu có hai phương pháp: định giá ngẫu nhiên

(contingent valuation) và mô hình chọn lựa (choice modelling), trong đó phương pháp định

giá ngẫu nhiên thường được dùng để ước tính giá trị kinh tế của cả hàng hóa, mô hình chọn

lựa được dùng để tính toán giá trị kinh tế của một thuộc tính trong hàng hóa (ví dụ như giá

11 Theo Bateman và các đồng tác giả (2002) [34]

12 Theo Champ và các đồng tác giả (2003, trang 111) [35]

đầu vào năm 1963 để ước lượng giá trị của việc săn bắn thú lớn ở Maine, Mỹ1 1 trị của sự cải thiện chất lượng nước). Phương pháp định giá ngẫu nhiên được sử dụng lần 12 và sau đó

10

được sử dụng phổ biến để ước lượng giá trị của những hàng hóa phi thị trường và dùng

trong những trường hợp không thể áp dụng phương pháp sở thích được bộc lộ.

Nghiên cứu này sẽ áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để ước lượng WTP của

2 2Phương pháp hồi qui logistic (logit)

người dân nông thôn TP.HCM đối với nước sinh hoạt.

2.3.

Nghiên cứu về WTP đối với nước sạch thường đi liền với việc ước lượng xác suất xảy

ra một biến cố nào đó, ví dụ như xác suất người dân muốn cải thiện tình hình sử dụng nước

hay xác suất người dân chấp nhận một mức giá cho trước … Vì đây là biến phụ thuộc

mang tính nhị phân, chỉ có hai giá trị: muốn/không muốn, chấp nhận/không chấp nhận …

nên mô hình thường được áp dụng để ước lượng là mô hình hồi qui logistic (logit).

Đề tài này nghiên cứu về WTP của người dân đối với nước sạch để đề xuất giá nước

mới, một trong những chỉ tiêu để đánh giá tính khả thi của chính sách giá nước là xác suất

hộ dân ủng hộ giá nước mới. Một hộ dân bất kỳ sẽ có một giá trị WTP nào đấy đối với

nước sạch, nếu giá nước mới thấp hơn hoặc cao hơn WTP thì hộ dân sẽ ủng hộ hoặc không

ủng hộ giá nước mới (giả thiết rằng hộ dân sẽ ủng hộ nếu giá nước thấp hơn hoặc bằng giá

trị WTP và ngược lại). WTP phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh tế, xã hội và nhân khẩu

học (độ tuổi, trình độ, giới tính của chủ hộ, số lượng nhân khẩu, thu nhập bình quân của hộ

…), tình trạng sử dụng nước hiện tại … Như vậy, xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới sẽ

là một hàm số phụ thuộc vào các yếu tố trên và có dạng như sau:

(2.1)

Nguồn: Cao Hào Thi, Nguyễn Trọng Hoài, Bài giảng môn Các phương pháp định

lượng: Biến phụ thuộc định tính [10]

Trong đó:

Pi là xác suất hộ dân thứ i ủng hộ giá nước mới (luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 1)

X2i, X3i … Xki là những yếu tố tác động đến xác suất hộ dân thứ i ủng hộ giá nước mới

Biến đổi phương trình (2.1)

11

Lấy log 2 vế sẽ được phương trình (2.2):

(2.2)

Áp dụng phương pháp thích hợp cực đại để ước lượng các hệ số hồi qui.

Gọi Odds là tỉ lệ giữa xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới với xác suất hộ dân không

ủng hộ giá nước mới, tạm gọi là khả năng ủng hộ giá nước mới. Ví dụ: một hộ dân có xác

suất ủng hộ giá nước mới là 60%, Odds sẽ bằng 0,6/(1-0,6) = 1,5.

Ở các giá trị ban đầu

Khi tăng biến Xk thêm 1 đơn vị, giữ nguyên các biến còn lại

Như vậy, , còn gọi là Odds ratio (tỉ lệ khả năng).

Đây là ý nghĩa của hệ số , được giải thích rằng khi các yếu tố khác không đổi, nếu

Xk tăng thêm 1 đơn vị thì tỉ lệ khả năng ủng hộ giá nước mới của hộ sẽ tăng một khoảng

bằng (%).

12

Hình 2.2. Khung phân tích

2 3Khung phân tích

2.4.

Bộ Tài chính

Đối với TT.NSH-VSMTNT,

Bộ Xây dựng

Bộ NN-PTNT

nguồn thu cho hoạt động đến từ 3

nguồn chính: thu tiền sử dụng

nước, ngân sách trung ương,

n ẫ d g n ớ ư h

ngân sách thành phố và nguồn

h n í t c ớ ư

khác. Trong đó nguồn thu đầu

UBND thành phố

tiên là chủ yếu, phụ thuộc vào

chính sách giá nước; hai nguồn

thu còn lại phụ thuộc vào cơ chế

ban hành

tài chính của đơn vị, cả chính

sách giá nước lẫn cơ chế tài chính

3. Giá tiêu thụ bình quân

của hai đơn vị này đều do UBND

thành phố qui định.

1. Chính sách giá nước cũ

2. Chính sách giá nước mới

Nghiên cứu tập trung tìm hiểu

tác động của hai chính sách giá

nước cũ và hiện hành đến khả

năng mở rộng mạng lưới cấp

nước của TT.NSH-VSMTNT;

TT.NSH-VSMTNT

căn cứ hướng dẫn của Liên Bộ

5. Đề xuất chính sách giá nước mới

Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ

NN-PTNT (về xây dựng khung

giá bán nước ở nông thôn và

c ớ ư n

thành thị) để tính toán giá tiêu thụ

t ạ o h h n i s

bình quân; đồng thời ước lượng

4. Mức sẵn lòng chi trả

mức sẵn lòng chi trả đối với nước

sạch của người dân nông thôn; từ

đó đề xuất điều chỉnh chính sách

Dân cư nông thôn

giá nước.

9CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT Ở

13

VÙNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2 4Tình hình chung

3.1.

Đến năm 2010, mạng lưới cấp nước sinh hoạt chưa phủ kín toàn bộ thành phố, chỉ mới

có khoảng 850.000 hộ (gần 50% số hộ toàn thành) được gắn đồng hồ nước (trong đó 13. Tại khu vực SAWACO: 789.000 hộ - 41,5%, TT.NSH-VSMTNT: 50.000 hộ - 2,6%)1 2

nông thôn, tỉ lệ này thấp hơn, chỉ đạt 51.707 hộ - 14,7% số hộ nông thôn.

Bên cạnh nước máy, tại một số khu vực có nguồn nước ngầm, người dân tự khoan

giếng lấy nước. Năm 2010, khu vực nông thôn có khoảng 169.555 hộ sử dụng nước giếng

14.

là nguồn nước chính - 48,1% số hộ nông thôn, trong đó nhiều nhất là ở Củ Chi (73.600

giếng - 43,4% tổng số giếng), kế đến là Hóc Môn (64.400 giếng - 38%)1 3

15 và nước giếng, khu vực nông

Như vậy, ngoài 62,8% hộ dân được sử dụng nước máy1 4

thôn vẫn còn 37,2% hộ dân phải sử dụng nước từ các nguồn khác như nước sông, hồ, nước

13 Số hộ được cung cấp nước máy trong thực tế có thể cao hơn nếu tính thêm các đơn vị khác (các trạm cấp nước của các đơn vị quốc phòng, các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu dân cư … cung cấp nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu nội bộ) nhưng tỉ lệ này không đáng kể. Ngoài ra còn có trường hợp phổ biến là nhiều hộ gia đình dùng chung một đồng hồ nước.

14 Đây là số liệu ước tính, được làm tròn trên cơ sở số liệu thu thập từ kết quả điều tra bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2009 do TT.NSH-VSMTNT thực hiện.

15 Hộ dân sử dụng nước máy trong phạm vi nghiên cứu này được hiểu là hộ dân được cung cấp nước máy ổn định thông qua mạng lưới đường ống (có thể có đồng hồ nước riêng hoặc dùng chung đồng hồ nước với các hộ gia đình khác hay đồng hồ nước công cộng).

mưa, mua nước từ người khác (Hình 3.1).

14

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ

bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh

hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước

2 5Về cung cấp và sử dụng nước máy

sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

3.2.

3.2.1. 3 5Các nguồn cung cấp nước máy

Tại khu vực nông thôn, nước máy chủ yếu do TT.NSH-VSMTNT, SAWACO và Công

ty dịch vụ công ích (DVCI) huyện Cần Giờ cung cấp. Năm 2010, ba đơn vị này đã cung cấp 15,3 triệu m3 nước máy cho 51.707 hộ - 14,7% số hộ ở nông thôn, trong hai năm 2009,

2010, bình quân mỗi năm lượng nước cung cấp tăng 27,2%/năm, số hộ được cung cấp tăng

16 (Hình 3.3).

16 Nhu cầu về nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn năm 2010 được ước lượng bằng cách lấy dân số khu vực nông thôn (2010) * 365 ngày * 0,06 m3/người/ngày (nhu cầu tối thiểu đảm bảo sức khỏe, theo chỉ tiêu phấn đấu trong Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020). Nhu cầu tối thiểu này thấp hơn nhiều so với định mức 4 m3/người/tháng trong giá bán nước hiện hành (tương đương 0,13 m3/người/ngày)

4,9%/năm (Hình 3.2). So với nhu cầu về nước sinh hoạt ở nông thôn khoảng 29,3 triệu m3/năm thì lượng cung cấp chỉ mới đáp ứng được 52,1% nhu cầu1 5

15

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ

bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh

hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước

sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

Xét về cơ cấu, TT.NSH-VSMTNT chiếm tỉ lệ chủ yếu với 49,4% số hộ dân (49,4%

lượng nước), cung cấp cho 4 huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè; SAWACO

chiếm tỉ lệ 18,9% số hộ dân (33,5% lượng nước), cung cấp cho Bình Chánh, Nhà Bè và bắt

đầu cung cấp cho Hóc Môn từ năm 2010; phần còn lại do Công ty DVCI huyện Cần Giờ

17 (Hình 3.4).

17 Tại huyện Cần Giờ, do điều kiện tự nhiên, nước ngầm bị nhiễm mặn, nước giếng không sử dụng được, đồng thời mạng lưới đường ống của SAWACO chưa mở rộng đến nên nước sinh hoạt ở đây do Công ty DVCI huyện chuyên chở bằng sà lan từ các chi nhánh của SAWACO trong nội thành và bán lại cho người dân (ngân sách thành phố có trợ giá một phần trong giá bán này).

cung cấp và chỉ phục vụ cho địa bàn huyện1 6

16

Hình 3.4. Các nguồn cung cấp nước máy

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ

bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh

hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước

sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

3.2.2. 3 6Sử dụng nước tại các huyện

Năm 2010, trong số 51.107 hộ được cung cấp nước máy tại khu vực nông thôn, chủ

yếu là ở Bình Chánh, Cần Giờ và Nhà Bè; Bình Chánh có 16.485 hộ (13,7% số hộ của huyện), được cung cấp 5,6 triệu m3, Cần Giờ có 16.374 hộ (93% số hộ của huyện) được cung cấp 2,6 triệu m3, Nhà Bè có 11.736 hộ (45,8% số hộ của huyện) được cung cấp 4,9 triệu m3. Hóc Môn có 5.511 hộ, Củ Chi chỉ có 1.601 hộ dùng nước máy (Hình 3.5).

Hình 3.5. Tình hình cung cấp nước máy tại khu vực nông thôn

17

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ

bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh

hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước

sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

Cùng là khu vực nông thôn nhưng ba huyện Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ có nhiều

người dùng nước máy hơn hẳn hai huyện còn lại. Đặc điểm địa chất những huyện này là

vùng đất phèn mặn, nước giếng bị nhiễm phèn và mặn không thể dùng cho ăn uống được.

Nước giếng ở một số nơi tại Bình Chánh và Nhà Bè có thể dùng được nhưng tại Cần Giờ

gần như là không thể. Nước ngọt tại Cần Giờ rất khan hiếm, toàn huyện chủ yếu dựa vào

nguồn nước vận chuyển từ nội thành do ngân sách thành phố trợ giá, lượng cung rất hạn

chế, mặc dù số lượng hộ được cấp nước xấp xỉ Bình Chánh nhưng lượng cung cấp chưa

đến 50% lượng nước cung cấp cho Bình Chánh.

Củ Chi và Hóc Môn có ít hộ dùng nước máy. Người dân dùng nước giếng rất nhiều.

Huyện Củ Chi và Hóc Môn có trên 70% số hộ dùng nước giếng là nguồn nước chính (Hình

3.6).

Hình 3.6. Tình hình sử dụng giếng tại khu vực nông thôn

18

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số

liệu sơ bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Báo cáo kết quả điều tra

bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2009 [24]

2 6Nhận xét, đánh giá

3.3.

Tóm lại, hiện nay tại khu vực nông thôn chỉ mới có 14,7% số hộ được cung cấp nước

máy, 48,1% số hộ sử dụng nước giếng là nguồn nước sinh hoạt chính, 37,2% hộ dân còn

lại phải dùng nước từ các nguồn khác như nước sông, hồ, nước mưa và mua nước từ người

khác.

Nước máy được cung cấp từ mạng lưới của TT.NSH-VSMTNT, SAWACO và Công ty

DVCI huyện Cần Giờ, trong đó TT.NSH-VSMTNT là chủ yếu. Lượng nước máy chỉ mới

đáp ứng được 52,1% nhu cầu. Trong số 14,7% hộ được cung cấp nước máy có 10,1% hộ

được gắn đồng hồ nước (của TT.NSH-VSMTNT và SAWACO), 4,6% số hộ được mua

nước từ Công ty DVCI. Những hộ này được dùng nước với giá bán do thành phố qui định, giá nước của TT.NSH-VSMTNT là 3.100 đồng/m3 (dưới 4 m3/người/tháng) và 4.700 đồng/m3 (từ 4 – 6 m3/người/tháng); giá nước của SAWACO lần lượt là 4.400 đồng/m3 và 8.300 đồng/m3 với định mức tương tự như trên. Các hộ được cung cấp nước máy chủ yếu ở

Bình Chánh, Cần Giờ và Nhà Bè. Củ Chi có rất ít hộ dùng nước máy.

19

Các hộ dùng nước giếng là nguồn nước chính chủ yếu ở hai huyện Củ Chi và Hóc

Môn, ở Nhà Bè và Cần Giờ có rất ít hộ dùng nước giếng bởi nước giếng ở đây bị nhiễm

mặn, không thể dùng cho ăn uống hay sinh hoạt.

Đối với các hộ dân còn lại, phải sử dụng nước từ nhiều nguồn, vì không mua được trực

tiếp từ các đơn vị cấp nước trên nên sẽ phải mua lại từ những người bán nước tư nhân hoặc

câu nhờ đồng hồ nước của các hộ khác. Giá mua nước thường là cao hơn nhiều so giá bán

thành phố qui định. Tình trạng này rất phổ biến ở khu vực huyện Nhà Bè, Cần Giờ và tại

một số nơi ở huyện Bình Chánh bởi khu vực này bị nhiễm mặn, người dân không thể đào

giếng để lấy nước.

Như vậy, nước sạch là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày nhưng tại khu vực

nông thôn TP.HCM hiện nay lượng cung nước sinh hoạt từ những nguồn đảm bảo chất

lượng (SAWACO, TT.NSH-VSMTNT) không đủ, chỉ mới đáp ứng được khoảng 52,1%

nhu cầu. Điều này dẫn đến một loạt các vấn đề sau:

Thứ nhất, vì lượng cung từ những nguồn đảm bảo chất lượng không đủ nên người dân

phải đào giếng. Nước giếng tại một số khu vực tuy có chất lượng cảm quan là tốt (nước

trong, không có mùi vị lạ) nhưng vì không được xử lý theo phương pháp công nghiệp như

đối với nước máy của SAWACO hay TT.NSH-VSMTNT nên chất lượng không thể đảm

bảo đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt.

Thứ hai, những hộ không đào giếng được sẽ phải mua nước của những người cung cấp

tư nhân với giá bán cao hơn rất nhiều so với mức giá thành phố qui định. Đây là một gánh

nặng, đặc biệt đối với những hộ có thu nhập thấp. Họ sẽ dùng nước rất hạn chế, có thể dưới

mức nhu cầu cần thiết. Yếu tố này cùng với việc sử dụng nước giếng, nước sông, hồ, ao

chất lượng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tình trạng vệ sinh môi

trường nông thôn, dẫn đến nhiều hệ lụy, kìm hãm phát triển kinh tế xã hội khu vực nông

thôn.

Thứ ba, việc các hộ dân tự đào giếng, khai thác nước ngầm một cách tự do, không theo

quy hoạch có thể làm giảm mực nước ngầm, gây nên tình trạng sụt lún, ảnh hưởng xấu đến

kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn nói riêng và ảnh hưởng chung cho toàn thành phố.

Ngoài ra hiện nay có một vấn đề về cách nhìn nhận và đánh giá tình hình sử dụng nước

sinh hoạt khu vực nông thôn ở góc độ của UBND thành phố. Hiện nay, trong các báo cáo

20

của UBND thành phố, tình hình sử dụng nước sinh hoạt khu vực nông thôn được thể hiện

bằng chỉ tiêu phần trăm hộ dân nông thôn được cung cấp nước sạch. Nước sạch trong chỉ 18, đánh giá chất lượng bằng cảm tiêu này được xác định theo tiêu chí của Bộ NN-PTNT1 7

quan, không qua xét nghiệm, vì vậy nước giếng nếu trong và không có mùi vị lạ thì vẫn

được xem là nước sạch. Do vậy, tỉ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch được xét theo tiêu

19.

chí này là rất cao, trên 80-90%, trong khi nếu dựa vào tiêu chuẩn của Bộ Y tế, đảm bảo an

toàn sức khỏe, thì tỉ lệ này có thể rất thấp1 8

Mặt khác, chỉ tiêu này xét tất cả những hộ dân được cung cấp nước sạch, từ những hộ

được mua nước trực tiếp từ các công ty cấp nước với giá bán do thành phố qui định cho

đến những hộ dân chưa có đồng hồ nước riêng, phải dùng chung đồng hồ hoặc mua lại

nước của những người bán nước tư nhân với giá cao. Do đó không phản ánh được bản chất

tình hình cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn.

Việc đánh giá lạc quan hơn so với thực tế, đồng thời không phản ánh đúng bản chất

tình hình cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt sẽ gây ra những ngộ nhận trong đánh giá của

lãnh đạo thành phố về tình hình nước sinh hoạt nông thôn, dễ dẫn đến sai lệch trong chỉ

18 Theo qui định trong Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ NN-PTNT, nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi (những yếu tố này được đánh giá dựa trên quan sát – không qua xét nghiệm). Bao gồm các nguồn: nước máy, giếng đào hợp vệ sinh, giếng khoan hợp vệ sinh và các nguồn nước hợp vệ sinh khác.

19 Theo kết quả điều tra bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2009 do TT.NSH-VSMTNT thực hiện, trong số 165 mẫu nước được thu thập ngẫu nhiên tại các hộ dân (sử dụng nước giếng là nguồn nước chính) và tiến hành xét nghiệm, chỉ có 17,6% số mẫu đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt).

đạo, điều hành hoạt động cấp nước.

1 0CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH GIÁ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

21

Hiện tại khu vực nông thôn có ba đơn vị cung cấp nước máy chủ yếu, mỗi đơn vị có

các mức giá khác nhau và đều do UBND thành phố qui định. Không tính đến trường hợp

của Công ty DVCI huyện Cần Giờ (vận chuyển nước từ mạng lưới của SAWACO và bán

lại cho dân cư trên địa bàn huyện với mức giá có trợ cấp từ ngân sách thành phố). Giá bán

của SAWACO được xây dựng trên cơ sở phục vụ cho khu vực đô thị, giá bán của

TT.NSH-VSMTNT được xây dựng phục vụ cho khu vực nông thôn. Do đó chính sách giá

nước sinh hoạt nông thôn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này là chính sách giá mà

TT.NSH-VSMTNT đang áp dụng.

2 7Giới thiệu chung về Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông

4.1.

thôn

Trung tâm có tiền thân là Ban quản lý các chương trình viện trợ trực thuộc Sở Lao

động thành phố, được thành lập từ năm 1987. Đến năm 1992 được đổi tên thành Ban quản

lý chương trình viện trợ về nước sinh hoạt nông thôn trực thuộc Sở Lao động thương binh

và xã hội thành phố. Năm 1999, được tổ chức lại thành Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ

sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố

với nhiệm vụ chính là đảm bảo việc cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ở khu vực

nông thôn của thành phố và hoạt động cho đến nay.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động, hoạt động của Trung tâm ngày càng được mở rộng, từ

một ban quản lý các chương trình viện trợ với nhiệm vụ ban đầu là tiếp nhận và tổ chức

thực hiện các chương trình viện trợ của UNICEF về cung cấp nước sinh hoạt ngoại thành,

dần dần đã được cấp ngân sách để xây dựng các giếng khoan, đầu bơm nước để phục vụ

lâu bền, đến nay đã phát triển thành hệ thống các trạm cấp nước tập trung có qui mô lớn

cung cấp nước sinh hoạt cho các khu vực dân cư ở nông thôn.

2 8Cơ chế tài chính và các nguồn thu của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh

4.2.

môi trường nông thôn

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính, tự đảm

bảo hoàn toàn chi phí hoạt động thường xuyên.

22

Kinh phí hàng năm của Trung tâm bao gồm ba nguồn chính: thu tiền sử dụng nước từ

hộ dân, ngân sách thành phố và ngân sách trung ương. Trong đó, thành phố chỉ cấp ngân

sách cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản (xây mới, nâng cấp các trạm cấp nước, mua sắm

máy móc, thiết bị, trung bình 2 – 3 năm xây mới 1 trạm với mức đầu tư khoảng 30 tỉ đồng)

và một số hoạt động sự nghiệp; ngân sách trung ương chiếm tỉ lệ rất ít (thông qua chương

trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, khoảng 100 – 300

triệu đồng/năm), do đó kinh phí hoạt động của Trung tâm (quản lý, khai thác, vận hành,

duy tu, bảo dưỡng các trạm cấp nước) chủ yếu dựa vào thu tiền sử dụng nước của hộ dân.

Sau khi trừ các khoản chi phí, trích khấu hao và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách (thuế,

các khoản phải nộp khác), phần còn lại sẽ được đưa vào tổng thu nhập chung và phân phối

cho cán bộ công chức của Trung tâm. Năm 2010, thu tiền nước từ 118 trạm đang hoạt động

đạt 41,6 tỉ đồng nhưng chi phí khai thác, vận hành lên đến 47,1 tỉ đồng, Trung tâm bị lỗ 5,5

tỉ đồng.

2 9Tình hình hoạt động cấp nước của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi

4.3.

trường nông thôn

Đến năm 2010, Trung tâm đang quản lý 118 trạm cấp nước tập trung tại 66 xã phường

của 11 quận huyện, cung cấp nước sinh hoạt cho 49.784 hộ (280.546 nhân khẩu) với tổng lượng nước cung cấp đạt 14,9 triệu m3; trong đó khu vực nông thôn có 63 trạm phục vụ

cho 25.568 hộ (7,3% số hộ ở nông thôn) với 142.518 nhân khẩu (10,7% dân số nông thôn), lượng nước cung cấp là 7,5 triệu m3.

Các trạm cấp nước ở khu vực nông thôn có tổng công suất thiết kế là 23.920 m3/ngày đêm, bình quân mỗi trạm đạt 400 m3/ngày đêm, nếu tính theo định mức 4 m3/người/tháng

thì các trạm này chỉ có thể phục vụ được 179.400 nhân khẩu, tương đương 13,4% dân số

nông thôn. Đa số các trạm được xây dựng trong giai đoạn 1995 – 2005 nên có công suất tương đối thấp, từ 200 – 500 m3/ngày đêm, có khả năng phục vụ từ 1.500 – 3.800 người (theo định mức 4 m3/người/tháng), những trạm được xây dựng sau này có công suất cao hơn, từ 1.000 – 1.800 m3/ngày đêm. Năm 2010, tổng lượng nước cung cấp cho khu vực nông thôn là 7,5 triệu m3, mức sử dụng bình quân đạt 4,3 m3/người/tháng, tương đương

144,9 lít/người/ngày.

23

Ngoại trừ huyện Cần Giờ, các huyện còn lại đều có mạng lưới của Trung tâm, trong đó Bình Chánh có 30 trạm, tổng công suất (theo thiết kế) là 12.840 m3/ngày đêm, cung cấp cho 13.464 hộ (4,3 triệu m3 – năm 2010), kế đến là Hóc Môn (13 trạm, tổng công suất 5.941 m3/ngày đêm), cung cấp cho 5.369 hộ (1,3 triệu m3); Nhà Bè (13 trạm, tổng công suất 3.346 m3/ngày đêm), cung cấp cho 5.134 hộ (1,6 triệu m3), Củ Chi (7 trạm, tổng công suất 1.793 m3/ngày đêm), cung cấp cho 1.601 hộ (0,3 triệu m3) (Hình 4.1).

Hình 4.1. Tình hình cung cấp nước máy hàng năm

Nguồn: TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]

24

3 0Chính sách giá nước ở khu vực nông thôn từ trước tháng 3/2011

4.4.

Những năm 1990, tình hình nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn còn rất khó khăn,

người dân sử dụng nước giếng là chủ yếu (giếng đào), nước máy xử lý theo phương pháp

công nghiệp gần như không có, chỉ có các giếng khoan lắp bơm tay và một số giếng khoan

dùng máy bơm do UNICEF và các tổ chức quốc tế tài trợ. Bắt đầu từ các chương trình tài

trợ của nước ngoài, thành phố đã thành lập Ban quản lý các chương trình viện trợ, theo dõi

về việc cung cấp nước sinh hoạt, dần dần nâng cấp và đổi tên thành TT.NSH-VSMTNT.

Từ năm 1995, thành phố duyệt giá bán nước cho khu vực ngoại thành là 2.500 đồng/m3 20. (trong định mức 5 m3/người/tháng) và 3.500 đồng/m3 đối với lượng nước vượt định mức1 9 Đơn giá này được xây dựng trên cơ sở đơn giá bình quân 3.000 đồng/m3 và đã bao gồm

thuế giá trị gia tăng (VAT). Mặc dù đã có trợ giá một phần từ ngân sách, nhưng mức giá 2.500 đồng/m3 tại thời điểm đó vẫn còn cao, cao hơn gấp đôi so với giá nước mà SAWACO cung cấp cho khu vực nội thành (1.000 đồng/m3 và 1.500 đồng/m3, tương ứng với trong và ngoài định mức 6 m3/người/tháng). Thành phố duyệt mức giá như thế là do khi đó mật độ dân cư tại khu vực nông thôn chưa cao, chỉ đạt 724 người/km2, bằng 2,9% 21, không thể tận dụng lợi thế theo qui mô để giảm chi phí xuống so với khu vực thành thị2 0

thấp hơn. Bên cạnh đó, số cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít, chủ yếu là hộ gia

đình sinh sống và sản xuất nông nghiệp, nước sạch cung cấp chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh

hoạt của người dân nên giá bán không phân biệt đối tượng sử dụng.

Suốt một thời gian dài từ năm 1995 đến 2010, trong khi SAWACO đã điều chỉnh giá 22, thì TT.NSH-VSMTNT chỉ áp dụng duy nhất một mức giá bán bán nước sinh hoạt 4 lần2 1

tại khu vực nông thôn. Mặc dù số lượng khách hàng và lượng nước cung cấp tăng lên hàng

năm, nhưng việc giữ nguyên một mức giá bán, bên cạnh đó giá cả các loại nguyên vật liệu

đầu vào đều tăng cùng với việc phát sinh những chi phí mới (thuế tài nguyên, phí khai thác

giếng khoan, chi phí xét nghiệm …) đã khiến mức tăng doanh thu thấp hơn so mức tăng

20 Theo UBND thành phố (1995) [27]

21 Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 1996 [13]

22 Giá nước được điều chỉnh qua các năm 1996, 2000, 2004, 2010. Từ năm 2010 đến 2013 thì mỗi năm giá bán tăng 10% so năm trước.

chi phí, khiến lợi nhuận từ hoạt động cấp nước giảm dần và bắt đầu bị lỗ từ 2009. Năm

25

2008, tổng số 118 trạm còn lời 742 triệu đồng, sang năm 2009 bị lỗ 2,1 tỉ đồng, năm 2010

bị lỗ 5,5 tỉ đồng.

Tính riêng 63 trạm cấp nước khu vực nông thôn, năm 2009, 15 trạm có lời, 47 trạm bị

lỗ, 1 trạm hòa vốn; các trạm bị lỗ tổng cộng 3,1 tỉ, bình quân mỗi trạm bị lỗ 48,5 triệu,

trong đó trạm bị lỗ nhiều nhất là 960 triệu, trạm có lời cao nhất là 202 triệu.

Năm 2010, có 15 trạm có lời, 48 trạm bị lỗ; tổng mức lỗ cao hơn, lên đến 4,2 tỉ, bình

quân mỗi trạm lỗ 65,7 triệu, trong đó trạm bị lỗ nhiều nhất là 912 triệu, trạm có lời cao

nhất là 245 triệu.

Hình 4.2 thể hiện kết quả cung cấp nước và kết quả kinh doanh của các trạm trong 2

năm 2009 và 2010, hình này chỉ đưa vào 48 trạm mở rộng được mạng lưới và tăng lượng

nước cung cấp (các trạm còn lại do đang duy tu, sửa chữa lớn, giảm lượng cung cấp hoặc

không có đủ thông tin nên không đưa vào). Các trạm được sắp xếp theo thứ tự lượng cung

cấp tăng thêm (của năm 2010 so với năm 2009) theo hướng tăng dần này.

Hình 4.2. Kết quả hoạt động của các trạm cấp nước trong 2 năm 2009, 2010

26

Nguồn: TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]

Nhìn chung, tại các trạm cấp nước khi mở rộng cung cấp thì doanh thu và chi phí đều

tăng. Mức tăng doanh thu của các trạm không đều, có một số trạm khi tăng lượng nước thì

doanh thu lại giảm, điều này là do sự khác biệt về số lượng khách hàng, lượng nước sử

dụng bình quân từng người (khác nhau theo từng trạm) và giá bán theo định mức. Ví dụ

như nếu trạm mở rộng thật nhiều khách hàng trong khi khả năng công suất có giới hạn thì

27

mức sử dụng bình quân của mỗi khách hàng sẽ giảm, có thể thấp hơn định mức và chỉ bán được với giá 2.500 đồng/m3. Nhưng nếu trạm có ít khách hàng hơn, mỗi khách hàng sử

2 2

dụng nhiều và vượt định mức, như các cơ quan, đơn vị, ngoài ra cũng có trường hợp cơ

quan, đơn vị hoặc hộ gia đình lấy nước của Trung tâm bán lại cho những người có nhu cầu, 23. Như vậy, cùng một mức tăng lượng cung cấp khi đó có thể bán với giá 3.500 đồng/m3

nhưng trạm nào có mức sử dụng bình quân từng người cao hơn thì doanh thu sẽ tăng nhiều hơn. Bình Chánh có 5 trạm có mức sử dụng bình quân từng người trên 8 m3/người/tháng

(An Phú Tây 1, An Phú Tây 4, Lê Minh Xuân 2, Tân Kiên 1 và Tân Kiên 2), Nhà Bè có trạm Phước Kiển 3 có mức sử dụng bình quân lên đến 12,2 m3/người/tháng.

Cùng tăng lượng cung cấp nhưng chi phí tăng không đều là do giá trị khấu hao tại mỗi

trạm khác nhau tùy theo qui mô và nguyên giá của trạm. Nhưng các trạm có một điểm

chung là khi tăng lượng cung cấp thì mức tăng của doanh thu thấp hơn so mức tăng của chi

24. Điều đó khiến lợi nhuận từ hoạt động cấp nước bị giảm.

phí2 3

Ở đây có một điểm bất hợp lý là trong khi hàng năm thành phố đều cấp ngân sách cho

xây dựng cơ bản, chủ yếu phục vụ xây mới, nâng cấp và trang bị máy móc, thiết bị cho các

trạm thì nguồn thu tiền nước lại không đủ để quản lý, vận hành, khai thác các trạm để cấp

nước cho dân.

Bên cạnh việc giữ nguyên giá bán trong suốt thời gian dài, việc chỉ có 2 mức giá (trong

và vượt định mức), không phân biệt đối tượng sử dụng cũng hạn chế việc mở rộng cấp

nước đến mọi người. Mặc dù chưa có số liệu thống kê đầy đủ, nhưng thực tế tại nông thôn

có nhiều hộ sống bằng nghề đổi nước, đa số ở Bình Chánh và Nhà Bè, là những vùng khó

khăn về nguồn nước, nước giếng không sử dụng được, những hộ được cấp nước từ Trung

tâm sẽ bán lại cho những hộ chưa vào được đồng hồ dưới nhiều hình thức (bán theo thùng

20 lít, cho hộ khác câu nhờ …). Vì sử dụng nhiều nước nên họ dùng máy bơm, hút nước

lên bồn chứa, làm giảm áp lực và nguồn nước cung cấp cho các hộ còn lại trong cùng

23 Theo thống kê của TT.NSH-VSMTNT, trong cơ cấu doanh thu có 35,6% lượng nước sử dụng ngoài định mức (tức là được tính theo giá 3.500 đồng/m3)

24 Trong số 48 trạm tăng lượng nước cung cấp, chỉ có 17 trạm là lợi nhuận năm 2010 cao hơn so năm 2009 (lợi nhuận cao hơn được hiểu theo nghĩa lời nhiều hơn hoặc là lỗ ít hơn), các trạm còn lại đều có lợi nhuận giảm so năm 2009.

đường ống, đồng thời hạn chế khả năng mở rộng phạm vi phục vụ của trạm. Do chỉ thống

28

kê số lượng nhân khẩu theo hộ đăng ký sử dụng nước chính thức, không thống kê được số

lượng những người dùng nước thứ cấp nên mức độ sử dụng bình quân từng người tại

những hộ này rất cao. Một số trạm ở Bình Chánh và Nhà Bè có mức sử dụng bình quân

đầu người rất cao, Bình Chánh có 15/30 trạm có mức sử dụng bình quân trên 5 m3/người/tháng, trong đó có 5 trạm có mức sử dụng bình quân trên 8 m3/người/tháng; Nhà Bè 7/13 trạm sử dụng trên 5 m3/người/tháng, đặc biệt trạm Phước Kiển 3 có mức sử dụng bình quân lên đến 12,2 m3/người/tháng, trong khi Củ Chi và Hóc Môn lần lượt chỉ có 1 và 3 trạm sử dụng trên 5 m3/người/tháng.

Nếu xem xét ở góc độ mở rộng người dùng nước sạch, việc các hộ lấy nước của Trung

tâm và bán lại cho những người có nhu cầu cũng có ý nghĩa tích cực nếu như họ bán lại với

một mức giá phải chăng, bù đắp được chi phí vận chuyển, là một kênh để mở rộng nguồn

nước đến những hộ chưa có điều kiện gắn đồng hồ nước, nhưng nếu bán lại với mức giá

cao thì nó sẽ là gánh nặng đối với các hộ gia đình ở nông thôn. Thực tế, theo kết quả khảo

sát hộ gia đình về sử dụng nước sinh hoạt, thì mức giá đổi nước ở nông thôn thường là rất cao, dao động từ 20.000 đến 1.000.000 đồng/m3. Mặt khác, nó còn là sự bất bình đẳng

trong việc thụ hưởng phúc lợi của nhà nước, cụ thể ở đây là trợ giá của ngân sách đối với

việc sử dụng nước sạch của người dân nông thôn.

Như vậy, sau hơn 15 năm áp dụng, đến nay chính sách giá nước này đã bộc lộ các hạn

chế. Thứ nhất, không đảm bảo được doanh thu để quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng

cũng như mở rộng mạng lưới cấp nước của TT.NSH-VSMTNT. Thứ hai, không đảm bảo

tính công bằng trong việc phân phối phúc lợi của nhà nước đến người dùng nước sạch ở

nông thôn. Trong đó hạn chế đầu tiên là quan trọng nhất bởi nó tác động trực tiếp đến việc

sử dụng nước, đến tình trạng vệ sinh môi trường và sức khỏe của người dân nông thôn và

một loạt các vấn đề kinh tế, xã hội có liên quan khác, kìm hãm phát triển kinh tế xã hội khu

vực nông thôn, kéo dài khoảng cách với thành thị.

3 1Chính sách giá nước hiện hành (hiệu lực từ tháng 3/2011)

4.5.

Ngày 28/2/2011, UBND thành phố ban hành Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND về

điều chỉnh giá nước sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn TP.HCM. Khung giá được

ban hành theo Quyết định này được xây dựng trên cơ sở khung giá mà SAWACO đang áp

dụng, trong đó giá bán có phân biệt theo các đối tượng sử dụng (hộ dân cư; cơ quan hành

29

chính sự nghiệp, đoàn thể; đơn vị sản xuất; đơn vị kinh doanh - dịch vụ). Giá bán cho hộ dân cư được phân theo định mức sử dụng, cụ thể: 3.100 đồng/m3 - dưới 4 m3/người/tháng; 4.700 đồng/m3 – trên 4 m3 đến 6 m3/người/tháng và 6.900 đồng/m3 – trên 6 m3/người/tháng.

Điểm mới của chính sách giá nước lần này là nó khuyến khích những khách hàng có hệ

thống đường ống nội bộ, mua sỉ nước sạch và phân phối lại cho những hộ khác trong hệ

thống đường ống nội bộ khi họ được giảm 10% đơn giá nếu mua sỉ nước sạch. Tuy nhiên

nó lại không qui định mức giá mà những khách hàng mua sỉ được phép bán lại cho những

hộ khác do đó sẽ không tránh khỏi tình trạng hộ dân phải mua lại nước với giá cao.

Một vấn đề khác là mức giá này cố định, áp dụng cho nhiều năm. Trong hoàn cảnh lạm

phát tại Việt Nam trong những năm qua luôn ở mức cao, điều đó có khả năng làm chi phí

tăng nhanh hơn doanh thu, làm lợi nhuận của Trung tâm bị giảm hoặc bị lỗ.

Trên cơ sở hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ NN-PTNT tại Thông

tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 về hướng dẫn nguyên tắc,

phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu

công nghiệp và khu vực nông thôn và số liệu thực tế về chi phí sản xuất nước sạch qua các

năm từ 2008 – 2010; dự kiến kết quả sản xuất nước sạch của TT.NSH-VSMTNT trong giai

đoạn 2011 – 2015 như sau:

- Lượng nước sản xuất: theo dự kiến của TT.NSH-VSMTNT, trong giai đoạn 2011 –

2015, mỗi năm Trung tâm đều tiến hành nâng cấp các trạm, khả năng tăng lượng nước sản xuất khoảng 500.000 m3/năm, tương đương với lượng cung cấp (lượng nước đến được đồng hồ tại hộ dân) tăng khoảng 480.000 m3/năm (vì có hao hụt). Lượng nước sản xuất đạt từ 20,1 – 22,1 triệu m3. Đây là kịch bản cơ sở, trong trường hợp đẩy nhanh được tiến độ

nâng cấp, mở rộng các trạm thì Trung tâm có khả năng tăng lượng sản xuất lên 1.000.000 m3/năm.

- Giá thành toàn bộ sẽ dao động trong khoảng 53,7 – 81,1 tỉ đồng, tương đương giá

thành sản xuất 1 m3 nước sạch từ 2.668 – 3.666 đồng/m3.

- Khi áp mức giá nước theo qui định mới thì doanh thu trong giai đoạn 2011 – 2015

sẽ đạt 56,5 – 63,7 tỉ đồng. Đây là doanh thu thuộc về TT.NSH-VSMTNT, không bao gồm

VAT và phí bảo vệ môi trường (BVMT) vì đó là những khoản chuyển giao.

30

- Lợi nhuận: ngoại trừ năm 2011, Trung tâm có lợi nhuận là 2,8 tỉ, các năm còn lại

25.

không có lợi nhuận, ở những năm về sau, mức lỗ càng tăng mạnh, năm 2013 lỗ 4,4 tỉ; năm

2014 lỗ 9,9 tỉ; năm 2015 lỗ 17,4 tỉ đồng2 4

- Trong bảng tính này cũng có tính toán và đề xuất mức giá tiêu thụ bình quân đảm

bảo nguồn thu cho hoạt động của Trung tâm. Mức giá này được tính bằng cách lấy tổng giá

thành toàn bộ với lợi nhuận định mức chia cho lượng nước cung cấp. Trong giai đoạn 2011 – 2015, giá tiêu thụ bình quân dao động trong khoảng 3.906 – 5.075 đồng/m3. Nếu so với

26.

giá nước bình quân theo qui định hiện hành thì mức giá này cao hơn từ 6,4 – 38,3%2 5

Bảng 4.1. Dự kiến kết quả kinh doanh nước sạch giai đoạn 2011 – 2015 của TT.NSH-

VSMTNT

Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Đơn vị tính

1. Dự kiến kết quả kinh doanh

m3

Lượng nước sản xuất

20.134.904

20.634.904

21.134.904

21.634.904

22.134.904

m3

15.403.202

15.888.876

16.379.551

16.875.225

17.375.900

Lượng nước cung cấp (có doanh thu)

53.719.000

58.629.181

64.494.829

71.788.803

81.135.494

Giá thành toàn bộ

1000 đồng

đồng/m3

Giá thành đơn vị

2.668

2.841

3.052

3.318

3.666

%

106,5%

114,4%

124,4%

137,4%

56.518.659

58.300.735

60.101.157

61.919.926

63.757.041

Mức tăng giá thành (so với năm 2011) Doanh thu (chưa có VAT và phí BVMT)

Lợi nhuận

2.799.660

(328.446)

(4.393.672)

(9.868.878)

(17.378.453)

1000 đồng 1000 đồng

2. Giá nước đảm bảo cho hoạt động của TT.NSH-VSMTNT

Lợi nhuận định mức

6.445.031

6.595.031

6.745.031

6.895.031

7.045.031

1000 đồng

25 Trong 2 phụ lục 4 và 5 có bảng tính chi tiết và giải thích cụ thể cách tính toán các chỉ tiêu

26 Giá nước bình quân theo qui định hiện hành được tính bằng cách lấy bình quân gia quyền giá bán. Trong toàn bộ lượng nước mà TT.NSH-VSMTNT cung cấp cho hộ dân, có 64,4% lượng nước trong định mức (bán với giá 3.100 đồng/m3), 35,6% lượng nước vượt định mức (bán với giá 4.700 đồng/m3). Như vậy giá nước bình quân theo qui định hiện hành sẽ là 3.669 đồng/m3.

31

Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Đơn vị tính

60.164.031

65.224.213

71.239.861

78.683.835

88.180.525

1000 đồng

đồng/m3

3.906

4.105

4.349

4.663

5.075

%

106,4%

111,9%

118,5%

127,1%

138,3%

Tổng giá thành toàn bộ + lợi nhuận định mức Giá tiêu thụ bình quân (chưa có VAT và phí BVMT) So với giá bán theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

Bảng tính trên là trường hợp kịch bản cơ sở, thực tế có rất nhiều yếu tố tác động làm

thay đổi lợi nhuận và chi phí sản xuất, trong đó hai yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng

lớn nhất là tỉ lệ lạm phát hàng năm và lượng nước sản xuất bởi nó tác động đến giá cả và

khối lượng hầu hết nguyên vật liệu đầu vào.

Trong kịch bản cơ sở, tỉ lệ lạm phát giai đoạn 2011 – 2015 được căn cứ theo dự báo

của IMF trong tài liệu Vietnam: 2010 Article IV Consultation - Staff Report and Public

Information Notice. Trong đó lạm phát năm 2011 được dự báo ở mức 8,3%, các năm về

sau, tỉ lệ lạm phát ổn định ở mức 5%. Đây là yếu tố khách quan, nằm ngoài khả năng can

thiệp của Trung tâm.

Lượng nước sản xuất tăng thêm hàng năm trong kịch bản cơ sở được ước lượng khoảng 500.000 m3/năm. Trong trường hợp lạc quan, nếu tiến độ nâng cấp, mở rộng các trạm diễn ra nhanh thì Trung tâm có khả năng sản xuất thêm 1.000.000 m3 nước sạch hàng

năm. Đây là yếu tố mà Trung tâm có thể can thiệp một phần.

Kết quả chạy độ nhạy:

Khi cho tỉ lệ lạm phát (chỉ riêng năm 2011) và lượng nước sản xuất (các năm) lần lượt

thay đổi thì lợi nhuận và giá tiêu thụ bình quân thay đổi theo xu hướng:

- Lạm phát càng tăng, lợi nhuận càng giảm, để bù đắp được giá thành sản xuất thì giá

tiêu thụ bình quân phải tăng

- Lượng nước sản xuất càng tăng, lợi nhuận càng tăng, giá tiêu thụ bình quân càng

giảm

32

Thực tế những năm gần đây, lạm phát Việt Nam luôn ở mức cao, năm 2008 tỉ lệ lạm 28. Khi cho tỉ lệ lạm phát 27, năm 2010, theo IMF là 10,4%2 7 phát là 23%, năm 2009 là 6,9%2 6

dao động trong khoảng từ 6 – 10% và lượng nước sản xuất hàng năm dao động trong khoảng 500.000 – 1.000.000 m3 thì:

- Lợi nhuận năm 2011 luôn lớn hơn 0. Điều này là do giá nước hiện hành được tính

từ năm 2010, trong đó có tính đến lạm phát của năm 2011 nên khi thay đổi tỉ lệ lạm phát

năm 2011 và lượng nước sản xuất thì Trung tâm vẫn có lợi nhuận.

- Lợi nhuận năm 2013 luôn nhỏ hơn 0.

- Riêng đối với lợi nhuận năm 2012 thì dao động trong khoảng từ - 0,8 tỉ đến 1,9 tỉ. Nếu lạm phát trong khoảng từ 8 – 10% và lượng nước sản xuất ở mức 500.000 m3 (khả

năng xảy ra cao nhất) thì năm 2012 Trung tâm sẽ bị lỗ (từ 0,2 – 0,8 tỉ đồng).

Như vậy, với chính sách giá nước hiện hành thì Trung tâm chỉ có lợi nhuận trong năm

2011; năm 2012 có thể vẫn còn lợi nhuận nếu tỉ lệ lạm phát năm 2011 dưới 7%; năm 2013

và những năm sau đó sẽ bị lỗ. Ngay cả trong ngắn hạn (5 năm trở lại) thì giá nước này

không thể mang lại nguồn thu đảm bảo cho hoạt động quản lý, vận hành, cũng như mở

27 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm [20]

28 Nguồn: IMF, Vietnam: 2010 Article IV Consultation - Staff Report and Public Information Notice [36]

rộng mạng lưới cấp nước của Trung tâm.

1 1CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIÁ NƯỚC MỚI

33

Kết quả phân tích ở chương 4 đã chứng minh rằng giá nước hiện hành không thể mang

lại nguồn thu đảm bảo cho hoạt động quản lý, vận hành và mở rộng mạng lưới cấp nước

của TT.NSH-VSMTNT. Để mở rộng được mạng lưới cấp nước thì giá tiêu thụ bình quân (năm 2011) phải từ 3.906 đồng/m3 trở lên và tăng thêm hàng năm.

Đây chỉ mới là giá bán kỳ vọng từ phía nhà sản xuất, để có cơ sở đề xuất giá nước mới

cho khu vực nông thôn cần phải ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nông thôn

3 2Kết quả ước lượng mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch

đối với nước sạch.

5.1.

29. Kết

Nghiên cứu này đã tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn một số hộ dân ở nông thôn2 8

quả ước lượng WTP của 109 hộ dân ở nông thôn đối với nước sinh hoạt như sau:

N

Minimum Maximum

Sum

Mean

Std. Deviation

109

1.000

10.000

470.800

4.319,27

2.034,630

Mức giá sẵn lòng trả (đồng/m3)

Bảng 5.1. Thống kê mô tả về WTP của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt

Giá trị trung bình của mẫu là 4.319 đồng/m3.

Độ lệch chuẩn của mẫu là 2.034 đồng/m3. Giá trị độ lệch chuẩn tương đối lớn, gần

bằng 50% so giá trị trung bình, điều này có thể do hạn chế của số lượng mẫu và phương

pháp chọn mẫu thuận tiện. Ngoài ra còn một nguyên nhân rất quan trọng là WTP là một

giá trị mang tính ước đoán, không có thực, tùy thuộc quan điểm của người trả lời nên độ

29 Trong phụ lục 8 có trình bày chi tiết các bước thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu, tiến hành phỏng vấn và kết quả khảo sát hộ gia đình về WTP đối với nước sạch.

dao động của các giá trị WTP rất lớn.

34

Với cỡ mẫu n = 109 và mức ý nghĩa 5% (z0,025 = 1,96) thì giá trị WTP trung bình của

người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt sẽ nằm trong khoảng

, tương đương đồng/m3.

3 3Đề xuất giá nước sinh hoạt ở nông thôn

5.2.

Qua kết quả phỏng vấn hộ gia đình, WTP trung bình của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt cao hơn giá bán bình quân hiện hành (3.669 đồng/m3) và cao hơn giá tiêu

thụ bình quân. Do đó, để đảm bảo nguồn thu cho hoạt động của TT.NSH-VSMTNT,

thành phố nên điều chỉnh giá nước ở nông thôn từ năm 2012 ở mức xấp xỉ với giá tiêu

30

thụ bình quân.

Bảng 5.2. So sánh các mức giá2 9

Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Đơn vị tính

3.669

đồng/m3

3.669

3.669

3.669

3.669

Giá bán bình quân theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

-

3.906

4.105

4.349

4.663

5.075

-

4.319

Giá tiêu thụ bình quân (theo kịch bản cơ sở) WTP trung bình của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt

Trong thực tế, giá bán nước sinh hoạt có nhiều mức, phân biệt theo số lượng và đối

tượng sử dụng. Theo thống kê của TT.NSH-VSMTNT, đối tượng sử dụng nước ở nông

thôn chủ yếu là hộ gia đình (gần 90% lượng nước cung cấp) với mục đích sinh hoạt, các

đối tượng khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ; lượng nước trong định mức đạt khoảng 64,4% tổng

lượng nước cung cấp. Để đơn giản, nghiên cứu này chỉ tính toán hai mức giá nước tương ứng với lượng nước trong và ngoài định mức (định mức 4 m3/người/tháng).

Dựa trên hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ NN-PTNT, áp dụng hệ

số điều chỉnh giá đối với lượng nước trong định mức bằng 90% so với giá tiêu thụ bình

30 Các mức giá này đều chưa có VAT và phí BVMT

quân. Giá tiêu thụ bình quân là bình quân gia quyền của các mức giá. Như vậy giá bán

35

ngoài định mức sẽ bằng (Giá tiêu thụ bình quân - giá bán trong định mức * tỉ lệ nước

trong định mức)/tỉ lệ nước ngoài định mức.

Bảng 5.3. Mức giá đề xuất

Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Đơn vị tính

3.906

4.105

4.349

4.663

5.075

đồng/m3

Giá tiêu thụ bình quân (theo kịch bản cơ sở)

Mức giá đề xuất

- Mức giá trong định mức

-

3.695

3.914

4.196

4.567

- Mức giá ngoài định mức

-

4.848

5.137

5.507

5.994

Làm tròn

- Mức giá trong định mức

-

3.700

4.000

4.200

4.600

- Mức giá ngoài định mức

-

4.900

5.200

5.500

6.000

3 4Đánh giá tính khả thi của giá nước mới

5.3.

Mục tiêu của chính sách giá nước ở nông thôn là giúp nhiều người được sử dụng nước

sạch. Do vậy, giá nước phải phù hợp với khả năng chi trả của họ, hiểu theo cách khác là

giá nước phải ở mức mà người dân có thể chấp nhận và ủng hộ. Dựa trên bộ dữ liệu thu

thập được từ kết quả phỏng vấn hộ gia đình, nghiên cứu này ước lượng xác suất mà hộ dân ủng hộ giá nước mới (đối với mức giá trong định mức – 3.700 đồng/m3) để đánh giá tính

khả thi của chính sách.

Xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới được ước lượng bằng mô hình hồi qui logistic

(logit), trong đó biến phụ thuộc là xác suất, biến độc lập là các biến về tình hình kinh tế xã

hội, nhân khẩu học, tình trạng sử dụng nước của hộ …

36

31:

Từ bộ dữ liệu phỏng vấn hộ gia đình, xây dựng được mô hình ước lượng như sau3 0

Trong đó Pi là xác suất hộ dân thứ i ủng hộ giá nước mới

Kết quả ước lượng cho thấy, đối với một hộ dân trung bình ở nông thôn (giá trị các

biến độc lập ở mức trung bình) xác suất ủng hộ giá nước mới là 64,3%. Ở mức ý nghĩa 5%

thì giá trị này dao động trong khoảng 53,8% - 74,2%. Như vậy, về cơ bản hộ dân ở nông

thôn ủng hộ giá nước mới.

Xét riêng tác động của từng yếu tố đến sự thay đổi của xác suất ủng hộ giá nước mới

thì khi mức sống của hộ tăng lên (được thể hiện qua tài sản), xác suất này có khuynh

hướng tăng dần và đạt trên 50% đối với những hộ có tài sản từ mức 5 trở lên (tức là có khả

năng mua sắm và sử dụng các vật dụng thiết yếu như xe gắn máy, quạt máy, tivi, tủ lạnh,

điện thoại di động …), hiện nay ở nông thôn tỉ lệ hộ dân có mức sống như thế này tương

đối nhiều. Xác suất này giảm dần khi tuổi của chủ hộ càng cao và chỉ dưới 50% đối với

những chủ hộ từ 67 tuổi trở lên.

Tóm lại, mô hình này khẳng định rằng nếu thành phố tăng giá nước lên 3.700 đồng/m3

31 Trong phụ lục 9 có trình bày chi tiết các giả thiết, các bước xây dựng mô hình, ý nghĩa các hệ số hồi qui và các vấn đề khác có liên quan đến mô hình.

thì người dân nông thôn vẫn ủng hộ giá nước mới.

1 2CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

37

Sử dụng nước sạch là nhu cầu thiết yếu trong đời sống, là phúc lợi cơ bản đối với

người dân mà nhà nước cần đặt ưu tiên lên hàng đầu. TP.HCM là thành phố lớn, kinh tế xã

hội phát triển nhưng đến nay vẫn còn nhiều người dân ở nông thôn chưa được tiếp cận với

phúc lợi cơ bản đó. Các tính toán và phân tích ở những chương trước đã chứng minh rằng

chính sách giá nước cũ đối với nông thôn, từ bên ngoài nhìn vào với mức giá thấp, tưởng là

có lợi cho dân, nhưng đi vào tìm hiểu mới thấy khuyết điểm của nó. Chính sách giá nước

cũ kết hợp với cơ chế hoạt động của TT.NSH-VSMTNT, vô tình trở thành rào cản đối với

việc phát triển sự nghiệp cấp nước ở nông thôn. Thành phố qui định mức giá thấp, thấp

hơn chi phí sản xuất, thấp hơn mức người dân sẵn lòng trả, khiến nguồn thu không đủ trang

trải, mạng lưới cấp nước chậm mở rộng, thay vì được dùng nước sạch từ mạng lưới cấp

nước của thành phố, người dân nông thôn phải khoan giếng lấy nước, nơi nào khó khăn thì

phải câu nhờ đồng hồ hoặc mua nước từ những người khác với giá bán cao hơn so qui định

mà chất lượng không thể đảm bảo.

Như vậy, để giải quyết tình trạng trên, vấn đề cơ bản là cần đảm bảo đủ nguồn thu cho

hoạt động cấp nước ở nông thôn, cụ thể là kinh phí hoạt động cho TT.NSH-VSMTNT.

Việc tính toán giá tiêu thụ bình quân theo hướng đảm bảo giá thành toàn bộ và có lợi

nhuận, cùng với ước lượng WTP của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt đã cho

thấy người dân sẵn lòng trả cao hơn mức giá do thành phố qui định, do đó thành phố hoàn

toàn có cơ sở để điều chỉnh mức giá mới bằng với mức giá tiêu thụ bình quân theo tính

toán (trong kịch bản cơ sở), bắt đầu từ năm 2012. Điều này cũng góp phần làm giảm gánh

nặng cho ngân sách. Mức giá mới tính theo mặt bằng chung ở nông thôn và cao hơn mức

giá hiện hành nên sẽ là khó khăn đối với những hộ nghèo. Do đó, cùng với việc qui định

mức giá mới, thành phố cần có những chính sách hỗ trợ đối với những hộ này.

Điểm tiếp theo, kết quả tính toán giá thành sản xuất nước sạch ở chương 4 đã cho thấy

ngoài kịch bản cơ sở, khi càng mở rộng qui mô, tăng lượng nước sản xuất thì sẽ tận dụng

38

32. Do vậy, thành phố cần thúc đẩy tiến độ đầu tư, mở rộng mạng

được lợi thế theo qui mô3 1

lưới, người dân vừa có nhiều nước mà giảm được giá thành.

Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới cấp nước, thành phố cần theo dõi và quản lý tình

trạng khoan giếng lấy nước của hộ dân. Đối với những khu vực chưa có nước máy, việc

khoan giếng để lấy nước là cần thiết nhằm đảm bảo cho sinh hoạt, nhưng đối với những

vùng đã có nước máy thì cần hạn chế việc sử dụng giếng bởi điều đó ảnh hưởng đến kết

cấu hạ tầng ở nông thôn, về lâu dài sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Một vấn đề khác là cần phải xem lại cách đánh giá về sử dụng nước sinh hoạt ở nông

thôn theo đúng với bản chất của nó. Sử dụng nước sạch không phải chỉ là sạch về mặt cảm

quan mà còn phải đạt tiêu chuẩn về mặt y tế, an toàn cho sức khỏe; sử dụng nước sạch

không chỉ là số người được dùng nước, lượng nước được dùng mà còn là mức giá là người

dân có thể mua được và mức độ tiếp cận với nước sạch. Thành tích 100% dân số ở nông

thôn được sử dụng nước sạch chẳng có ý nghĩa nếu vẫn còn nhiều người hàng ngày phải

lặn lội đi xa để mua nước, mua với giá cao và nhất là đối với những người nghèo. Do đó

thành phố cần phải xem xét, điều chỉnh lại chỉ tiêu đánh giá về sử dụng nước sinh hoạt, chỉ

có đánh giá đúng bản chất sự việc thì mới có cái nhìn đúng và có thể đề ra được giải pháp

phù hợp cho vấn đề nước sinh hoạt ở nông thôn.

Một số kiến nghị UBND thành phố:

- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở NN-PTNT (TT.NSH-VSMTNT) và các

Sở ngành, dựa vào kết quả tính toán ở trên thẩm định lại giá tiêu thụ nước bình quân giai

đoạn 2012 – 2015, trong đó cần tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí và đảm bảo được

lợi nhuận cho TT.NSH-VSMTNT, cân đối với mức sẵn lòng chi trả của người dân nông

thôn để điều chỉnh giá nước. Trong đó qui định tỉ lệ lợi nhuận cần giữ lại phục vụ mở rộng

mạng lưới cấp nước. Giá bán nước nên thay đổi linh hoạt theo hàng năm để theo kịp với

những biến động của giá cả vật tư đầu vào.

- Giao Sở NN-PTNT chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển tiến hành

nghiên cứu, đánh giá tác động của việc tăng giá nước đối với đời sống của người dân, đặc

32 Khi cho sản lượng nước sản xuất hàng năm tăng thêm thay đổi từ 500.000 – 1.000.000 m3 thì giá thành 1 m3 sẽ giảm so kịch bản cơ sở từ 1,4 – 5,5% (từ năm 2011 đến 2015, mức giảm càng lúc càng nhiều).

biệt là người nghèo ở nông thôn để có những chính sách hỗ trợ kịp thời.

39

- Chỉ đạo SAWACO và TT.NSH-VSMTNT thúc đẩy tiến độ đầu tư các dự án cấp

nước, nhất là các dự án cung cấp, truyền dẫn nước cho khu vực nông thôn.

1 3KẾT LUẬN

40

Đề tài này nghiên cứu cả hai chính sách giá nước ở nông thôn, cũ và hiện hành; chứng

minh rằng chính sách giá nước cũ đã hạn chế khả năng mở rộng mạng lưới cấp nước trong

thời gian qua; chính sách giá nước hiện hành chưa đảm bảo được khả năng mở rộng mạng

lưới cấp nước của TT.NSH-VSMTNT trong thời gian tới một cách bền vững. Nghiên cứu

này cũng đã tính toán giá tiêu thụ bình quân có thể đảm bảo được mở rộng mạng lưới cấp

nước; điều tra, khảo sát và ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nông thôn đối với

nước sạch, là cơ sở đề xuất thành phố điều chỉnh chính sách giá nước hiện hành và một số

đề xuất khác.

Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài này còn một số hạn chế. Đó là vấn đề cỡ mẫu

và chọn mẫu khảo sát. Về nguyên tắc, cỡ mẫu càng lớn thì kết quả ước lượng WTP càng

sát với thực tế. Trong điều kiện khả năng hạn chế, nghiên cứu này chỉ thực hiện trong

phạm vi cỡ mẫu giới hạn và chọn mẫu thuận tiện, do đó kết quả ước lượng WTP có thể

chưa đạt độ tin cậy như các phương pháp chọn mẫu tốt hơn.

Đề tài cũng mở ra một số hướng nghiên cứu mới trên cơ sở tham khảo kết quả của

nghiên cứu này để tiến hành ước lượng WTP của người dân nông thôn đối với nước sinh

hoạt, có thể bằng cách mở rộng số lượng mẫu phỏng vấn, thay đổi phương pháp chọn mẫu

hoặc áp dụng những phương pháp nghiên cứu khác (mô hình sự chọn lựa - choice

modeling, phương pháp chuyển giao lợi ích – benefit transfer …). Ngoài ra cũng có thể

dựa trên bộ số liệu thu thập từ khảo sát hộ gia đình để nghiên cứu về các yếu tố tác động

đến mức sẵn lòng chi trả hay quyết định lựa chọn nguồn nước sinh hoạt của người dân

nông thôn để đề ra các chính sách hỗ trợ người nghèo ở nông thôn tiếp cận với nước sạch

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2009), Công văn số 3621/BHXH-THU

ngày 7/12/2009 về hướng dẫn tỉ lệ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, mức tiền lương tối thiểu vùng.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008

về ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn.

3. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định

số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

4. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 về hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số

50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một

số điều của Luật thuế tài nguyên.

5. Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư liên tịch

số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 về hướng dẫn nguyên tắc, phương

pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu

công nghiệp và khu vực nông thôn.

6. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), QCVN 09:2008 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước ngầm.

7. Bộ Xây dựng (2004), Quyết định số 14/2004/QĐ-BXD ngày 14/5/2004 về ban hành

định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch.

8. Bộ Y tế (2009), QCVN 01:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn

uống.

9. Bộ Y tế (2009), QCVN 02:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

sinh hoạt.

2

10. Cao Hào Thi, Nguyễn Trọng Hoài (2009), Bài giảng môn Các phương pháp định

lượng: Biến phụ thuộc định tính, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

11. Chính phủ (2004), Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về qui định hệ

thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.

12. Chính phủ (2010), Nghị định 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 về qui định mức lương

tối thiểu chung.

13. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (1996), Niên giám thống kê năm 1996.

14. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2011), Niên giám thống kê năm 2010.

15. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2011), Số liệu sơ bộ về tổng điều tra dân số

2009.

16. Phạm Khánh Nam (2006), Bài giảng Phương pháp đánh giá giá trị môi trường, Đại

học Kinh tế TP.HCM.

17. Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật môi trường, thuộc Trung tâm Nghiên cứu công nghệ và

thiết bị công nghiệp, Đại học Bách khoa (2011), Bảng báo giá chi phí phân tích mẫu

nước.

18. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 phê

duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.

19. Tổng công ty cấp nước Sài Gòn (2011), Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008,

2009, 2010.

20. Tổng cục Thống kê (2010), Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm, truy cập ngày

3 5http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=10364 .

29/5/2011 tại địa chỉ

21. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2008), Báo cáo tài

chính năm 2007.

22. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2009), Báo cáo tài

chính năm 2008.

23. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2010), Báo cáo tài

chính năm 2009.

3

24. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2010), Báo cáo kết quả

điều tra bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

năm 2009.

25. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2010), Công văn số

29/TTN-KTTC ngày 20/1/2010 về việc điều chỉnh tăng giá nước sinh hoạt từ 2010 –

2013.

26. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (2010), Số liệu về cung

cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010.

27. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (1995), Công văn số 3887/UB-NCVX ngày

13/12/1995 về đơn giá nước sinh hoạt nông thôn cho các xã ngoại thành thành phố

Hồ Chí Minh.

28. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (1996), Quyết định số 3571A/QĐ-UB-

QLĐT ngày 1/8/1996 về phụ thu tiền nước để cải tạo phát triển mạng lưới cấp nước

thành phố.

29. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2000), Quyết định số 10/2000/QĐ-UB-ĐT

ngày 29/4/2000 về điều chỉnh giá nước sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh dịch vụ.

30. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2004), Quyết định số 154/2004/QĐ-UB

ngày 15/6/2004 về điều chỉnh giá nước sạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

31. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-

UBND ngày 24/12/2009 về điều chỉnh giá nước sạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

32. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND

ngày 28/2/2011 về điều chỉnh giá nước sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

33. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2010), Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày

19/4/2010 về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.

Tiếng Anh

4

34. Bateman, Ian J., Carson, Richard T., Day, B., Hanemann, M., Hanley, N., Hett, T.,

Jones-Lee, M., Loomes, G., Mourato, S., Özdemiroglu, E., Pearce, David W.,

Sugden, R. and Swanson, J. (2002), Economic Valuation with Stated Preference

Techniques: a Manual, E. Eglar, Cheltenham, United Kingdom.

35. Champ, Patricia A., Boyle, Kevin J. and Brown, Thomas C. (2003), A primer on

Nonmarket valuation, Kluwer Academic Publisher, Netherlands.

36.

31/3/2011 ngày cập địa tại ,

IMF (2010), Vietnam: 2010 Article IV Consultation - Staff Report and Public Information Notice chỉ truy 3 6http://www.imf.org/external/pubs/cat/longres.aspx?sk=24194.0

37. Pham Khanh Nam and Tran Vo Hung Son (2005), Household Demand for Improved

Water Services in Ho Chi Minh City: A Comparison of Contingent Valuation and

3 7http://www.idrc.ca/cp/ev-84330-201-1-DO_TOPIC.html

Choice Modeling Estimates, EEPSEA, truy cập ngày 10/2/2011 tại địa chỉ:

38. Whittington, D., Pattanayak, Subhrendu K., Yang, Yui-Chen and Bal Kumar K.C.

(2002), Do households want privatized municipal water services ? Evidence from

3 8http://www.idrc.ca/cp/ev-8204-201-1-DO_TOPIC.html

Kathmandu, Nepal, EEPSEA, truy cập ngày 10/2/2011 tại địa chỉ:

PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN (THEO HUYỆN)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Đơn vị tính

308,000 1,167,500 25,568,250

337,798 352,200 1,282,249 1,336,243 28,081,253 29,263,722

Tốc độ tăng bình quân (%/năm) 106.9 107.0 107.0

Tổng số hộ Tổng dân số Nhu cầu sử dụng nước

Hộ Người m3

169,443

169,555

giếng

Số giếng nước (hộ sử dụng giếng là nguồn nước chính)

Hộ

47,012

48,716

51,707

104.9

- -

1,521 14,470 4,530 10,480 16,011

1,574 14,964 4,910 11,092 16,176

1,601 16,485 5,511 11,736 16,374

102.6 106.7 110.3 105.8 101.1

-

Số hộ được cấp nước Trong đó Củ Chi Bình Chánh Hóc Môn Nhà Bè Cần Giờ

9,429,256

11,280,782 15,255,463

127.2

m3

- -

249,861 4,097,148 776,958 2,401,344 1,903,945

305,033 339,893 5,137,781 5,583,663 1,102,842 1,853,407 2,436,820 4,864,775 2,298,306 2,613,725

116.6 116.7 154.4 142.3 117.2

-

Lượng nước được cung cấp Trong đó Củ Chi Bình Chánh Hóc Môn Nhà Bè Cần Giờ

giếng

169,443

169,555

Số giếng nước (hộ sử dụng giếng là nguồn nước chính)

- -

Trong đó Củ Chi Bình Chánh Hóc Môn Nhà Bè Cần Giờ

73,549 31,279 64,362 248 5

73,600 31,300 64,400 250 5

-

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

1

PHỤ LỤC 2: TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN (THEO ĐƠN VỊ CUNG CẤP)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Đơn vị tính

Tổng số hộ

Hộ

308,000 337,798 352,200

Tốc độ tăng bình quân (%/năm) 106.9

Tổng dân số

1,167,500 1,282,249 1,336,243 107.0

25,568,250 28,081,253 29,263,722 107.0

Người m3

169,443 169,555

giếng

Nhu cầu sử dụng nước Số giếng nước (hộ sử dụng giếng là nguồn nước chính)

Số hộ được cấp nước

Hộ

47,012 48,716 51,707

104.9

Trong đó

22,408 24,040 25,568

106.8

TT.NSH-VSMTNT

-

8,593 8,500 9,765

106.6

-

16,011 16,176 16,374

101.1

-

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Tỉ lệ hộ được cấp nước

% 15.3

14.4

14.7

98.1

Trong đó

7.3

7.1

7.3

99.9

TT.NSH-VSMTNT

-

2.8

2.5

2.8

99.7

-

5.2

4.8

4.6

94.6

-

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Người

Số dân được cấp nước

Trong đó

-

127,704 135,918 142,518

105.6

-

70,114 70,837 71,704

101.1

TT.NSH-VSMTNT Công ty dịch vụ công ích huyện

Mức sử dụng bình quân

m3/người /tháng

Trong đó

-

3.4

4.0

4.4

113.1

-

2.3

2.7

3.0

115.9

TT.NSH-VSMTNT Công ty dịch vụ công ích huyện

Lượng nước được cung cấp

9,429,256 11,280,782 15,255,463 127.2

m3

Trong đó

TT.NSH-VSMTNT

-

5,279,503 6,534,863 7,536,549 119.5

-

2,245,808 2,447,613 5,105,189 150.8

-

1,903,945 2,298,306 2,613,725 117.2

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

1

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Đơn vị tính

Tốc độ tăng bình quân (%/năm)

% 36.9

40.2

52.1

118.9

Tỉ lệ nước được cung cấp so nhu cầu Trong đó

TT.NSH-VSMTNT

-

20.6

23.3

25.8

111.7

-

8.8

8.7

17.4

140.9

-

7.4

8.2

8.9

109.5

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

2

PHỤ LỤC 3: BẢNG THỐNG KÊ CÔNG SUẤT CÁC TRẠM

2009

2010

STT

Trạm

Ghi chú

Công suất thiết kế (m3/ngày đêm)

So với công suất thiết kế (%)

So với công suất thiết kế (%)

Công suất thực tế (m3/ngày đêm)

Công suất thực tế (m3/ngày đêm) 826 8 635 34 16 40 93

1,793 200 466 209 190 210 418 100 12,840 300 350 250 346 468 400 400 300 210 520 765 600 500 800 195 190 400 800 374 210 1,200 209 400 390 390 195 210 1,000 468

10,852 398 560 304 395 599 312 308 268 101 617 84 479 391 626 158 288 348 400 699 183 586 403 546 233 350 99 210 408 499

46.1% 1,025 4.0% 8 136.3% 757 16.3% 44 8.4% 18 19.0% 48 22.2% 115 0.0% 35 84.5% 11,974 132.7% 465 160.0% 676 121.6% 276 114.2% 465 128.0% 644 78.0% 322 77.0% 319 89.3% 277 48.1% 98 118.7% 682 11.0% 94 79.8% 593 78.2% 460 78.3% 617 81.0% 186 151.6% 351 87.0% 414 50.0% 535 186.9% 706 87.1% 181 48.8% 585 192.8% 364 136.5% 644 59.7% 260 89.7% 352 50.8% 111 100.0% 245 40.8% 443 106.6% 609

57.2% 4.0% 162.4% 21.1% 9.5% 22.9% 27.5% 35.0% 93.3% 155.0% 193.1% 110.4% 134.4% 137.6% 80.5% 79.8% 92.3% 46.7% 131.2% 12.3% 98.8% 92.0% 77.1% 95.4% 184.7% 103.5% 66.9% 188.8% 86.2% 48.8% 174.2% 161.0% 66.7% 90.3% 56.9% 116.7% 44.3% 130.1%

Củ Chi 1 An Nhơn Tây 2 Bình Mỹ 3 Phạm Văn Cội 4 Phước Thạnh 5 Thái Mỹ 6 Trung An 7 Trung Lập Hạ Bình Chánh 1 An Phú Tây 1 2 An Phú Tây 2 3 An Phú Tây 3 4 An Phú Tây 4 5 Bình Chánh 1 6 Bình Chánh 2 7 Bình Chánh 3 8 Bình Lợi 1 9 Bình Lợi 2 10 Bình Lợi 3 11 Bình Lợi 4 12 Hưng Long 1 13 Hưng Long 2 14 Hưng Long 3 15 Lê Minh Xuân 1 16 Lê Minh Xuân 2 17 Lê Minh Xuân 3 18 Lê Minh Xuân 4 19 Phạm Văn Hai 20 Qui Đức 1 21 Qui Đức 2 22 Tân Kiên 1 23 Tân Kiên 2 24 Tân Túc 25 Tân Nhựt 1 26 Tân Nhựt 2 27 Tân Nhựt 3 28 Tân Quý Tây 29 Vĩnh Lộc A 1

1

2009

2010

Ghi chú

STT

Trạm

Công suất thiết kế (m3/ngày đêm)

So với công suất thiết kế (%)

So với công suất thiết kế (%)

Công suất thực tế (m3/ngày đêm)

Công suất thực tế (m3/ngày đêm)

30 Vĩnh Lộc A 2

Hoàn thành xây dựng năm 2010

Hóc Môn 1 Nhị Bình 1 2 Nhị Bình 2 3 Đông Thạnh 1 4 Đông Thạnh 2 5 Đông Thạnh 3 6 Tân Thới Nhì 1 7 Tân Thới Nhì 2 8 Tân Xuân 1

5,941 200 200 200 233 600 160 350 190

3,231 97 162 151 94 44 60 215 135

54.4% 3,673 48.5% 106 81.0% 199 75.5% 148 40.3% 121 7.3% 72 37.5% 64 61.4% 217 71.1% 148

61.8% 53.0% 99.5% 74.0% 51.9% 12.0% 40.0% 62.0% 77.9%

9 Tân Xuân 2

200

0.0% -

0.0%

Mới nhận bàn giao, chưa vận hành

1,800 740

834 624

46.3% 958 84.3% 650

53.2% 87.8%

10 Hóc Môn 11 Xuân Thới Sơn

600

507

84.5% 581

12

96.8%

468

308

65.8% 409

87.4%

13

3,346 235 300 210 384 329 210 350 205 210 156 341 206 210

4,249 213 351 234 353 350 348 363 346 385 542 487 139 138

127.0% 4,368 90.6% 159 117.0% 347 111.4% 192 91.9% 346 106.4% 393 165.7% 308 103.7% 411 168.8% 354 183.3% 438 347.4% 590 142.8% 489 67.5% 144 65.7% 197

130.5% 67.7% 115.7% 91.4% 90.1% 119.5% 146.7% 117.4% 172.7% 208.6% 378.2% 143.4% 69.9% 93.8%

Xuân Thới Thượng 1 Xuân Thới Thượng 2 Nhà Bè 1 Hiệp Phước 2 Long Thới 1 3 Long Thới 2 4 Nhơn Đức 1 5 Nhơn Đức 2 6 Nhơn Đức 3 7 Phước Kiển 1 8 Phước Kiển 2 9 Phước Kiển 3 10 Phước Kiển 4 11 Phước Lộc 1 12 Phước Lộc 2 13 Phước Lộc 3

Nguồn: TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]

2

PHỤ LỤC 4: ƯỚC TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ TIÊU THỤ BÌNH QUÂN 1 M 3 NƯỚC SẠCH CỦA TT.NSH-VSMTNT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Đơn vị tính

Chỉ tiêu Năm

2010 0

2011 1

2012 2

2013 3

2014 4

2015 5

1. Các thông số chung

%

Tỉ lệ lạm phát Chỉ số giá

8.3% 1.08

5.6% 1.14

5.0% 1.20

5.0% 1.26

5.0% 1.32

1.00

Thuế suất thuế VAT Thuế suất thuế tài nguyên

5% 3% giá bán nước sạch chưa có thuế

2,381

3,100

Giá bán theo qui định (chưa có VAT) - Trong định mức

3,333

4,700

- Ngoài định mức

2,792

3,669

đồng/m3 đồng/m3 đồng/m3

- Giá bán bình quân Giá bán theo qui định (có VAT) - Trong định mức

2,500

3,255

3,500

4,935

- Ngoài định mức

2,931

3,853

- Giá bán bình quân

đồng/m3 đồng/m3 đồng/m3

TSCĐ đầu kỳ Khấu hao Đầu tư mới (máy móc, thiết bị) TSCĐ cuối kỳ

1000 đồng - - -

155,799,777 9,587,155 68,621,758 214,834,380

214,834,380 10,000,000 15,000,000 219,834,380

219,834,380 10,000,000 15,000,000 224,834,380

224,834,380 10,000,000 15,000,000 229,834,380

229,834,380 10,000,000 15,000,000 234,834,380

234,834,380 10,000,000 15,000,000 239,834,380

Tỉ lệ lợi nhuận

3% vốn chủ sở hữu (được xem là giá trị tài sản cố định đầu kỳ)

26,624 11,112

đồng/kg đồng/kg

Đơn giá các loại nguyên vật liệu Clorin Xút Định mức nguyên vật liệu sản xuất 1 m3 nước sạch Clorin

Kg

0.001

1

2011

2012

2013

2014

2015

Đơn vị tính Kg

2010 0.005

Kg Kg

19,522 103,175

20,019 105,802

20,516 108,430

21,013 111,057

21,510 113,684

22,008 116,312

Chỉ tiêu Xút Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng Clorin Xút

10,268,801

10,523,801

10,778,801

11,033,801

11,288,801

Đơn giá điện bình quân Định mức điện năng Khối lượng điện tiêu thụ

đồng/Kwh Kwh/m3 Kwh

1,167 0.51 10,013,801

1,902 1,108

2,060 1,200

1000 đồng/mẫu 1000 đồng/mẫu

lần/năm lần/năm lần/năm giếng/trạm

2 2 1 2

Đơn giá xét nghiệm (nước thô, nước lọc) Đơn giá xét nghiệm (nước thải) Số lần xét nghiệm/năm - Nước thô - Nước lọc - Nước thải Số giếng/trạm Số mẫu xét nghiệm/trạm/năm - Nước thô - Nước lọc - Nước thải

mẫu/trạm/năm mẫu/trạm/năm mẫu/trạm/năm

4 2 1

118

trạm người

119 4

119 4

119 4

119 4

119 4

người

đồng/tháng %/năm đồng/tháng

2.55 48 2.95 730,000 15% 450,000

Số trạm Số lao động mỗi trạm Hệ số lương bình quân của công nhân tại trạm Số lượng cán bộ văn phòng Hệ số lương bình quân của nhân viên văn phòng Lương cơ bản Tốc độ tăng lương cơ bản Tiền ăn giữa ca Tỉ lệ đóng BHXH + BHYT + BHTN (riêng của TTN) Tỉ lệ đóng kinh phí công đoàn

20% tiền lương 2% tiền lương

500,000

500,000

500,000

500,000

500,000

m3

Sản lượng nước sản xuất tăng thêm Tỉ lệ lượng nước cung cấp trong định mức

64.42% lượng nước cung cấp

2

2010

Chỉ tiêu Tốc độ tăng lượng nước sản xuất Lượng nước sản xuất

2011 103.2% 20,134,904

2012 103.2% 20,634,904

2013 103.1% 21,134,904

2014 103.0% 21,634,904

2015 103.0% 22,134,904

19,634,904

14,922,527

15,403,202

15,888,876

16,379,551

16,875,225

17,375,900

Lượng nước cung cấp (có doanh thu)

8,489,172

9,922,742

10,235,614

10,551,706

10,871,020

11,193,555

- Trong định mức

6,433,355

5,480,459

5,653,262

5,827,844

6,004,205

6,182,345

- Ngoài định mức

Đơn vị tính % m3 m3 m3 m3 m3

Lượng nước không doanh thu Tỉ lệ thất thoát

4,712,377 24.0%

4,731,702 23.5%

4,746,028 23.0%

4,755,353 22.5%

4,759,679 22.0%

4,759,004 21.5%

2. Các khoản mục chi phí

1000 đồng

- - - -

- - - -

- - - -

47,212,386 13,515,230 519,747 1,146,493 164,991 11,683,999 14,837,955 12,318,533 1,296,000 1,112,058 111,364 16,026,968 175,700 3,221,040 9,587,155 3,043,074 2,672,719

Giá thành toàn bộ Chi phí vật tư trực tiếp Clorin Xút (NaOH) Cát lọc Điện năng Chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương công nhân tại các trạm Tiền ăn giữa ca của công nhân BHXH + BHYT + BHTN (riêng của TTNSH-VSMTNT) Kinh phí công đoàn Chi phí sản xuất chung Phí khai thác giếng khoan Chi phí xét nghiệm nước thô, nước lọc, nước thải Khấu hao TSCĐ Chi phí sửa chữa, bảo trì Chi phí quản lý Tiền lương nhân viên bộ phận văn phòng Tiền ăn giữa ca của nhân viên văn phòng BHXH + BHYT + BHTN (riêng của TTNSH-VSMTNT) Kinh phí công đoàn Chi phí quản lý chung Thuế môn bài Thuế tài nguyên

- - - - - - -

1,930,203 1,000 727,346

53,719,000 15,009,723 577,220 1,273,270 183,236 12,975,998 17,488,342 12,227,821 2,570,400 2,445,564 244,556 15,188,340 195,129 1,613,640 10,000,000 3,379,572 5,855,442 1,426,478 259,200 285,296 28,530 2,143,642 1,000 1,695,560

58,629,181 16,260,329 624,681 1,377,962 214,761 14,042,925 19,726,033 14,061,994 2,570,400 2,812,399 281,240 15,893,723 228,700 1,704,004 10,000,000 3,961,019 6,541,466 1,640,450 259,200 328,090 32,809 2,512,451 1,000 1,749,022

64,494,829 17,520,223 671,808 1,481,919 264,140 15,102,356 22,299,378 16,171,294 2,570,400 3,234,259 323,426 16,942,255 281,284 1,789,204 10,000,000 4,871,766 7,477,603 1,886,518 259,200 377,304 37,730 3,090,132 1,000 1,803,035

71,788,803 18,888,462 722,087 1,592,826 340,926 16,232,623 25,258,725 18,596,988 2,570,400 3,719,398 371,940 18,529,712 363,054 1,878,664 10,000,000 6,287,994 8,782,298 2,169,495 259,200 433,899 43,390 3,988,437 1,000 1,857,598

81,135,494 20,386,782 775,713 1,711,120 461,789 17,438,160 28,661,974 21,386,536 2,570,400 4,277,307 427,731 20,981,524 491,761 1,972,597 10,000,000 8,517,165 10,658,759 2,494,920 259,200 498,984 49,898 5,402,387 1,000 1,912,711

3

Chỉ tiêu Phí xả thải nước cặn vào môi trường

Đơn vị tính -

2010 14,170

2011 15,736

2012 18,444

2013 22,685

2014 29,279

2015 39,659

Chi phí bán hàng Chi phí thay thế đồng hồ nước hư hỏng

-

159,513

177,152

207,630

255,370

329,606

446,456

Lợi nhuận định mức

1000 đồng

4,673,993

6,445,031

6,595,031

6,745,031

6,895,031

7,045,031

1000 đồng

51,886,380

60,164,031

65,224,213

71,239,861

78,683,835

88,180,525

Tổng giá thành toàn bộ + lợi nhuận định mức

3. Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận

Giá thành đơn vị

2,405

2,668

2,841

3,052

3,318

3,666

đồng/m3

Mức tăng giá thành (so với năm 2011)

106.5%

114.4%

124.4%

137.4%

%

Doanh thu (chưa có VAT và phí BVMT)

1000 đồng

41,656,831

56,518,659

58,300,735

60,101,157

61,919,926

63,757,041

Lợi nhuận

-

(5,555,555)

2,799,660

(328,446)

(4,393,672)

(9,868,878)

(17,378,453)

3,477

3,906

4,105

4,349

4,663

5,075

Giá tiêu thụ bình quân (chưa có VAT và phí BVMT)

đồng/m3

So với giá bán theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

%

106.4%

111.9%

118.5%

127.1%

138.3%

4. Phân tích độ nhạy

Khi thay đổi tỉ lệ lạm phát năm 2011

Lợi nhuận

2,799,660 3,243,964 3,050,788

(328,446) 312,493 34,616

(4,393,672) (3,479,269) (3,873,947)

(9,868,878) (8,541,967) (9,111,510)

(17,378,453) (15,392,176) (16,239,310)

6.0% 7.0%

4

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2010 8.3% 9.0% 10.0%

2011 2,799,660 2,664,437 2,471,261

2012 (328,446) (524,793) (806,325)

2013 (4,393,672) (4,676,664) (5,084,787)

2014 (9,868,878) (10,284,782) (10,888,939)

2015 (17,378,453) (18,010,071) (18,935,141)

Giá tiêu thụ bình quân (chưa có VAT và phí BVMT)

3,906

4,105

4,349

4,663

5,075

6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

3,877 3,890 3,906 3,915 3,927

4,065 4,082 4,105 4,117 4,135

4,293 4,318 4,349 4,367 4,392

4,584 4,618 4,663 4,687 4,723

4,961 5,009 5,075 5,111 5,164

So với giá bán theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

106.4% 105.7% 106.0% 106.4% 106.7% 107.0%

111.9% 110.8% 111.3% 111.9% 112.2% 112.7%

118.5% 117.0% 117.7% 118.5% 119.0% 119.7%

127.1% 124.9% 125.9% 127.1% 127.7% 128.7%

138.3% 135.2% 136.5% 138.3% 139.3% 140.7%

Khi thay đổi lượng nước sản xuất tăng thêm

Lợi nhuận

500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000

2,799,660 2,799,660 2,968,035 3,136,410 3,304,785 3,473,160 3,641,535

(328,446) (328,446) (5,080) 318,286 641,652 965,018 1,288,384

(4,393,672) (4,393,672) (3,935,804) (3,477,936) (3,020,068) (2,562,200) (2,104,332)

(9,868,878) (9,868,878) (9,310,974) (8,753,070) (8,195,166) (7,637,262) (7,079,358)

(17,378,453) (17,378,453) (16,778,493) (16,178,533) (15,578,573) (14,978,613) (14,378,652)

Giá thành đơn vị

500,000 600,000 700,000 800,000

2,668 2,668 2,660 2,653 2,645

2,841 2,841 2,826 2,810 2,795

3,052 3,052 3,027 3,004 2,981

3,318 3,318 3,285 3,252 3,221

3,666 3,666 3,622 3,580 3,540

5

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2010 900,000 1,000,000

2011 2,638 2,631 98.6%

2012 2,780 2,766 97.3%

2013 2,958 2,937 96.2%

2014 3,191 3,162 95.3%

2015 3,501 3,464 94.5%

Giá tiêu thụ bình quân (chưa có VAT và phí BVMT)

3,906

4,105

4,349

4,663

5,075

500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000

3,906 3,894 3,882 3,870 3,858 3,847

4,105 4,081 4,057 4,033 4,010 3,988

4,349 4,312 4,276 4,241 4,207 4,174

4,663 4,612 4,563 4,517 4,471 4,427

5,075 5,010 4,948 4,889 4,832 4,777

So với giá bán theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000

106.4% 106.4% 106.1% 105.8% 105.5% 105.2% 104.8%

111.9% 111.9% 111.2% 110.6% 109.9% 109.3% 108.7%

118.5% 118.5% 117.5% 116.5% 115.6% 114.7% 113.7%

127.1% 127.1% 125.7% 124.4% 123.1% 121.9% 120.7%

138.3% 138.3% 136.5% 134.9% 133.2% 131.7% 130.2%

Khi thay đổi đồng thời tỉ lệ lạm phát năm 2011 và lượng nước sản xuất tăng thêm

Lợi nhuận năm 2011

2,799,660 6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

500,000 3,243,964 3,050,788 2,799,660 2,664,437 2,471,261

600,000 3,414,546 3,220,411 2,968,035 2,832,140 2,638,005

700,000 3,585,128 3,390,033 3,136,410 2,999,843 2,804,749

800,000 3,755,709 3,559,655 3,304,785 3,167,547 2,971,493

1,000,000 4,096,873 3,898,900 3,641,535 3,502,954 3,304,981

Lợi nhuận năm 2012

(328,446) 6.0% 7.0% 8.3% 9.0%

500,000 312,493 34,616 (328,446) (524,793)

600,000 642,071 361,501 (5,080) (203,330)

700,000 971,650 688,386 318,286 118,133

800,000 1,301,228 1,015,271 641,652 439,596

1,000,000 1,960,385 1,669,041 1,288,384 1,082,522

6

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2010 10.0%

2011 (806,325)

2012 (487,591)

2013 (168,856)

2014 149,878

2015 787,347

4,105

500,000

600,000

700,000

800,000

1,000,000

khả năng có lợi nhuận trong năm 2012 là rất thấp Giá tiêu thụ bình quân năm 2012 (chưa có VAT và phí BVMT)

6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

4,065 4,082 4,105 4,117 4,135

4,040 4,058 4,081 4,093 4,111

4,016 4,034 4,057 4,069 4,087

3,993 4,011 4,033 4,046 4,063

3,947 3,965 3,988 4,000 4,018

So với giá bán theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

500,000 110.8% 111.3% 111.9% 112.2% 112.7%

600,000 110.1% 110.6% 111.2% 111.5% 112.0%

700,000 109.5% 109.9% 110.6% 110.9% 111.4%

800,000 108.8% 109.3% 109.9% 110.3% 110.7%

1,000,000 107.6% 108.1% 108.7% 109.0% 109.5%

Lợi nhuận năm 2013

(4,393,672) 6.0% 7.0% 8.3% 9.0% 10.0%

500,000 (3,479,269) (3,873,947) (4,393,672) (4,676,664) (5,084,787)

600,000 (3,008,422) (3,408,702) (3,935,804) (4,222,813) (4,636,729)

700,000 (2,537,574) (2,943,456) (3,477,936) (3,768,962) (4,188,671)

800,000 (2,066,726) (2,478,211) (3,020,068) (3,315,111) (3,740,613)

1,000,000 (1,125,031) (1,547,720) (2,104,332) (2,407,409) (2,844,497)

7

1

PHỤ LỤC 5: THUYẾT MINH BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

GIÁ TIÊU THỤ BÌNH QUÂN 1 M3 NƯỚC SẠCH CỦA TT.NSH-VSMTNT

GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

1. Mục đích: xác định chi phí sản xuất 1 m3 nước sạch của TT.NSH-VSMTNT trong

giai đoạn 2011 – 2015, làm cơ sở để phân tích, đánh giá chính sách giá nước hiện hành,

đồng thời kết hợp với mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch của người dân nông thôn để

đề xuất chính sách giá nước mới.

2. Phương pháp: áp dụng phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch (được qui

định tại Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Liên

Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn nguyên tắc,

phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu

công nghiệp và khu vực nông thôn), có tham khảo bảng Lộ trình tăng giá nước giai đoạn

2010 – 2013, đính kèm công văn số 29/TTN-KTTC ngày 20/1/2010 của TT.NSH-

VSMTNT về việc điều chỉnh tăng giá nước sinh hoạt từ 2010 - 2013 để tính toán chi phí sản xuất 1 m3 nước sạch của TT.NSH-VSMTNT trong giai đoạn 2011 – 2015.

3. Nguyên tắc: giá nước cần tính đúng, tính đủ các chi phí trong quá trình sản xuất và

phân phối nước sạch; đảm bảo để TT.NSH-VSMTNT duy trì, nâng cấp mạng lưới cấp

nước và khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm; hạn chế khai thác nước ngầm.

4. Nội dung tính toán cụ thể

Khác với việc phân tích và thẩm định dự án nhà máy nước, bảng tính chi phí sản xuất

nước sạch của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 chỉ nhằm để xác định chi phí sản xuất 1 m3 nước sạch do đó bảng tính này sẽ không

tính toán tất cả các chỉ tiêu cơ bản trong thẩm định dự án (như NPV, IRR, DSCR, cơ cấu

vốn và lãi vay, chi phí vốn …) mà chỉ tập trung vào các khoản mục chi tiết cấu thành chi

phí sản xuất và quản lý.

Kết cấu bảng tính gồm 4 phần: các thông số chung; chi tiết các khoản mục chi phí

sản xuất và quản lý; tổng hợp doanh thu và lợi nhuận; kết quả chạy độ nhạy để xác định

khoảng dao động của chi phí.

2

Bảng ngân lưu được xây dựng từ 2010 đến 2015, trong đó số liệu năm 2010 là số liệu

thực hiện, do TT.NSH-VSMTNT cung cấp, số liệu 2011 – 2015 là số liệu tự tính toán.

Năm gốc là năm 2010.

(cid:131)

4.1. Các thông số chung

Tỉ lệ lạm phát giai đoạn 2011 – 2015 được thu thập từ dự báo của IMF trong

báo cáo Vietnam: 2010 Article IV Consultation - Staff Report and Public Information

(cid:131)

Notice.

Thuế suất VAT: thuế suất 5% áp dụng đối với nước sạch phục vụ sản xuất

và sinh hoạt theo qui định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài

chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi

hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ qui định chi tiết và

(cid:131)

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

Thuế suất thuế tài nguyên: theo qui định tại Nghị quyết số

928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành

biểu mức thuế suất thuế tài nguyên và Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ

Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi

hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ qui định chi tiết và

hướng dẫn một số điều của Luật thuế tài nguyên thì thuế suất đối với tài nguyên nước dưới

(cid:131)

đất (nước ngầm) là 3% tính trên giá bán nước sạch chưa có thuế.

Giá bán theo qui định:

- Năm 2010: giá bán nước của Trung tâm vẫn còn áp dụng theo văn bản số

3887/UB-NCVX ngày 13/12/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố về đơn giá nước sinh hoạt nông thôn cho các xã ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh với 2 mức 2.500 đồng/m3 (trong định mức) và 3.500 đồng/m3 (vượt định mức). Giá này đã bao gồm VAT.

- Từ năm 2011 trở đi, Trung tâm áp dụng giá bán nước mới theo Quyết định

số 12/2011/QĐ-UBND ngày 28/2/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh giá

nước sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong biểu giá này

có nhiều mức giá tùy thuộc vào số lượng sử dụng và đối tượng sử dụng. Giá bán này chưa

có VAT.

3

- Giá bán bình quân: là giá bán bình quân gia quyền theo các mức sử dụng

(cid:131)

nước.

Tài sản cố định: theo kế hoạch của Trung tâm, dự kiến giai đoạn 2011 –

2015, mỗi năm Trung tâm sẽ đầu tư mới 15 tỉ đồng để trang bị máy móc, thiết bị mới và

(cid:131)

mở rộng công suất các trạm.

Khấu hao tài sản cố định: hiện nay TT.NSH-VSMTNT đang trong giai đoạn

hoạt động ổn định, hàng năm đều có đầu tư nâng cấp, mua sắm trang thiết bị mới và thanh

lý TSCĐ, đồng thời do tính toán trong giai đoạn 5 năm (tương đối ngắn) nên áp dụng cách

tính đơn giản, cho giá trị khấu hao TSCĐ các năm trong giai đoạn 2011 – 2015 xấp xỉ với

(cid:131)

giá trị khấu hao TSCĐ năm 2010, làm tròn thành 10 tỉ đồng.

Tỉ lệ lợi nhuận: áp dụng định mức 3% trên vốn chủ sở hữu (đây là mức tối

thiểu theo Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Liên

Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và PTNT). Theo hướng dẫn của Sở Tài

(cid:131)

chính, vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị tài sản cố định đầu kỳ.

Đơn giá các loại nguyên vật liệu: có 2 loại (clorin và xút), đơn giá năm

2010 được tính bằng cách lấy chi phí từng loại nguyên vật liệu trong năm 2010 chia cho

(cid:131)

khối lượng sử dụng trong năm. Làm cơ sở để tính cho các năm về sau.

Định mức nguyên vật liệu sản xuất 1 m3 nước sạch: được tính bằng cách lấy

lượng nước sản xuất trong năm 2010 chia cho khối lượng nguyên vật liệu sử dụng trong

(cid:131)

năm.

Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng: căn cứ vào định mức nguyên vật liệu

xác định ở trên, khối lượng nguyên vật liệu từng năm trong giai đoạn 2011 – 2015 được

tính bằng cách lấy lượng nước dự kiến sản xuất được trong từng năm chia cho định mức sử

(cid:131)

dụng.

Đơn giá điện bình quân: đơn giá năm 2010 được tính toán bằng cách lấy chi

(cid:131)

phí điện năng trong năm 2010 chia cho khối lượng điện tiêu thụ trong năm.

Định mức điện năng: 0,51 Kwh/m3, dựa trên Quyết định 14/2004/QĐ-BXD

ngày 14/5/2004 của Bộ Xây dựng về ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước

sạch.

(cid:131)

4

Khối lượng điện tiêu thụ: được xác định bằng cách lấy sản lượng nước sạch

(cid:131)

dự kiến sản xuất được nhân với định mức 0,51 Kwh/m3.

Đơn giá xét nghiệm: theo bảng báo giá năm 2011 của Phòng Thí nghiệm Kỹ

thuật môi trường, thuộc Đại học Bách khoa (đơn vị mà TT.NSH-VSMTNT thường xuyên

gởi mẫu nước để xét nghiệm), đơn giá xét nghiệm đối với nước thô và nước sạch là

(cid:131)

2.060.000 đồng/mẫu, đối với nước thải là 1.200.000 đồng/mẫu.

Số lần xét nghiệm/năm: hiện nay Trung tâm đang áp dụng chế độ giám sát

định kỳ đối với các mẫu nước theo các qui chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN

09:2008/BTNMT, QCVN 01:2009/BYT, QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước ngầm,

nước ăn uống và nước sinh hoạt, theo đó các mẫu nước thô (nước lấy trực tiếp từ giếng,

chưa qua xử lý) và nước lọc (nước sau xử lý) được lấy mẫu và xét nghiệm 2 lần/năm (mỗi

(cid:131)

6 tháng 1 lần), các mẫu nước thải được lấy mẫu và xét nghiệm mỗi năm 1 lần.

Số giếng/trạm: mỗi trạm có 2 giếng (để đảm bảo việc cung cấp nước liên

(cid:131)

tục)

Số mẫu xét nghiệm/trạm/năm:

Đối với nước thô: mẫu nước lấy trực tiếp từ giếng, mỗi trạm có 2 -

giếng, một năm lấy mẫu 2 lần, như vậy hàng năm mỗi trạm lấy 4 mẫu nước thô.

Đối với nước lọc: mẫu nước lấy tại bể nước sau xử lý, mỗi năm lấy -

mẫu 2 lần, như vậy hàng năm mỗi trạm lấy 2 mẫu nước lọc.

(cid:131)

Đối với nước thải: mỗi năm lấy mẫu 1 lần/trạm. -

Số trạm: năm 2011 sẽ đưa vào khai thác 1 trạm cấp nước mới (nhận bàn

giao của địa phương từ năm 2009), những năm sau đó không phát triển thêm trạm mới mà

(cid:131)

tập trung nâng cấp và mở rộng công suất phục vụ của các trạm hiện hữu.

Số lao động bình quân mỗi trạm: hiện nay chỉ mới có 177 người vận hành

hoạt động của 118 trạm cấp nước, bình quân 1,5 công nhân/trạm cấp nước. Theo định biên

nhân sự, mỗi trạm cần có 4 người để đảm bảo hoạt động cấp nước được liên tục (3 người

làm việc theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng và 1 người theo dõi, ghi chỉ số tiêu thụ và thu tiền nước

tại các hộ dân).

(cid:131)

5

Hệ số lương bình quân của công nhân tại trạm: công nhân vận hành trạm có

trình độ yêu cầu từ trung cấp trở lên, được xếp vào công nhân bậc 4/7, có hệ số lương là

2,55 (theo qui định tại Quyết định 14/2004/QĐ-BXD ngày 14/5/2004 của Bộ Xây dựng về

ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP

ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ

(cid:131)

cấp lương trong các công ty nhà nước).

Số lượng cán bộ văn phòng: hiện nay có 48 người đang làm việc tại khu vực

(cid:131)

văn phòng Trung tâm. Dự kiến trong giai đoạn 2011 – 2015, số lượng này không đổi.

Hệ số lương bình quân của nhân viên văn phòng: 2,95 (trung bình cộng hệ

(cid:131)

số lương trong bảng lương của cán bộ trung tâm).

Lương cơ bản: năm 2010, lương cơ bản là 730.000 đồng/người/tháng (theo

qui định tại Nghị định 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ về qui định mức

(cid:131)

lương tối thiểu chung).

Tốc độ tăng lương cơ bản: bình quân giai đoạn 2001 – 2010, lương cơ bản

tăng bình quân 15%/năm, dự kiến trong giai đoạn 2011 – 2015, lương cơ bản cũng tăng với

(cid:131)

tốc độ như trên.

(cid:131)

Tiền ăn giữa ca: 450.000 đồng/người/tháng.

Tỉ lệ đóng bảo hiểm: theo qui định của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí

Minh tại văn bản số 3621/BHXH-THU ngày 7/12/2009 về hướng dẫn tỉ lệ đóng bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mức tiền lương tối thiểu vùng thì tỉ lệ đóng

các loại bảo hiểm là 28,5% tiền lương, trong đó người sử dụng lao động (TT.NSH-

(cid:131)

VSMTNT) phải đóng 20% (BHXH: 16%, BHYT: 3%, BHTN: 1%). Áp dụng từ 1/1/2010.

(cid:131)

Tỉ lệ đóng kinh phí công đoàn: 2% tiền lương.

Sản lượng nước sản xuất tăng thêm: theo kịch bản cơ sở, dự kiến giai đoạn

(cid:131)

2011 – 2015 mỗi năm sẽ tăng thêm 500.000 m3.

Tỉ lệ nước cung cấp trong định mức: theo thống kê của Trung tâm, trong cơ

cấu sử dụng nước, các hộ dân chiếm 88,16% (trong đó những hộ sử dụng trong định mức

chiếm 64,42%), còn lại là các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ, những đơn vị

này phải chịu mức giá cao hơn so với các hộ dân. Để đơn giản trong việc tính toán doanh

6

thu, bảng tính này chỉ phân biệt 2 loại nước cung cấp trong định mức (chiếm ti lệ 64,42%)

(cid:131)

và nước cung cấp ngoài định mức (35,58%).

Tỉ lệ thất thoát: nước sản xuất ra bị thất thoát một phần, năm 2010, tỉ lệ thất

thoát khoảng 24%, dự kiến trong giai đoạn 2011 – 2015, Trung tâm phấn đấu giảm tỉ lệ

thất thoát mỗi năm khoảng 0,5%.

4.2. Các khoản mục chi phí sản xuất và quản lý

Theo phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch (được qui định tại Thông tư liên

tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây

dựng và Bộ Nông nghiệp và PTNT), giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch bao gồm

(cid:131)

các chi phí:

Chi phí vật tư trực tiếp: bao gồm nguyên vật liệu (clorin, xút, cát lọc), điện

năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.

- Chi phí Clorin và xút: được tính bằng cách lấy khối lượng sử dụng

trong năm * đơn giá năm 2010 * chỉ số giá của năm tương ứng (hoặc có thể tính toán bằng

cách lấy chi phí năm 2010 * lượng nước sản xuất trong năm / lượng nước sản xuất năm

trước đó * nhân với chỉ số giá của năm tương ứng – hai cách tính này cho kết quả như

nhau).

- Chi phí cát lọc: vì không xác định được khối lượng và đơn giá cát

lọc sử dụng nên tính toán bằng cách lấy chi phí cát lọc năm 2010 * lượng nước sản xuất

trong năm / lượng nước sản xuất năm trước đó * chỉ số giá của năm tương ứng.

(cid:131)

- Chi phí điện năng: tính toán tương tự clorin và xút.

Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải trả cho người lao động

trực tiếp sản xuất. Bao gồm tiền lương công nhân làm việc tại trạm, tiền ăn giữa ca, bảo

hiểm, công đoàn phí.

- Tiền lương công nhân làm việc tại các trạm: được tính bằng cách lấy

số trạm * số công nhân/trạm * hệ số lương bình quân * lương cơ bản * tốc độ tăng lương *

12 tháng.

- Tiền ăn giữa ca của công nhân: số trạm * số công nhân/trạm *

450.000 đồng/người/tháng * 12 tháng.

7

Bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp): -

bằng tỉ lệ đóng bảo hiểm (20%) nhân cho tiền lương.

Kinh phí công đoàn: bằng tỉ lệ đóng kinh phí công đoàn (2%) * tiền -

(cid:131)

lương.

Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí sản xuất gián tiếp như khấu

hao, sửa chữa tài sản cố định …

Phí khai thác giếng khoan: tỉ lệ thuận với lượng nước sản xuất, do -

đó tính tương tự clorin và xút.

Chi phí xét nghiệm: số mẫu xét nghiệm/trạm/năm * số trạm * đơn -

giá (năm 2010) * chỉ số giá của năm tương ứng

Khấu hao tài sản cố định: dự kiến giá trị khấu hao TSCĐ các năm -

trong giai đoạn 2011 – 2015 xấp xỉ với giá trị khấu hao TSCĐ năm 2010, làm tròn thành

10 tỉ đồng.

- Chi phí sửa chữa, bảo trì: áp dụng cách tính đơn giản tương tự clorin

(cid:131)

và xút.

Chi phí quản lý: gồm các chi phí cho bộ máy quản lý (tiền lương nhân viên

bộ phận văn phòng, bảo hiểm, công đoàn phí, chi phí quản lý chung …), các khoản thuế,

phí, lệ phí …

Tiền lương, tiền ăn, bảo hiểm, công đoàn phí của nhân viên bộ phận -

văn phòng: áp dụng tương tự như đối với chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí quản lý chung: tính tương tự như clorin và xút (tăng tương -

ứng với mức tăng sản lượng nước sản xuất và chỉ số giá).

- Thuế môn bài: 1.000.000 đồng/năm

Thuế tài nguyên: thuế suất 3% * giá bán nước sạch chưa có thuế * -

lượng nước cung cấp (có doanh thu)

- Phí xả nước thải: tỉ lệ thuận với lượng nước sản xuất, tính toán

(cid:131)

tương tự clorin và xút

Chi phí bán hàng

8

(cid:131)

- Chi phí thay đồng hồ nước hư hỏng: tính tương tự clorin và xút.

Lợi nhuận định mức: bằng tỉ lệ lợi nhuận (3%) * vốn chủ sở hữu. Theo

hướng dẫn của Sở Tài chính, vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị tài sản cố định đầu kỳ

(cid:131)

4.3. Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận

Giá thành đơn vị: bằng giá thành toàn bộ sản xuất nước sạch chia cho lượng

(cid:131)

nước sản xuất.

Mức tăng giá thành: lấy giá thành của năm hiện hành chia cho giá thành của

(cid:131)

năm 2011.

Doanh thu: bằng lượng nước cung cấp * giá bán, trong đó áp dụng giá bán

(cid:131)

trong và vượt định mức với lượng nước tương ứng.

(cid:131)

Lợi nhuận: bằng doanh thu – giá thành toàn bộ

Giá tiêu thụ bình quân: theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số

95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và

Bộ Nông nghiệp và PTNT thì giá tiêu thụ bình quân được tính bằng cách lấy tổng của giá

thành toàn bộ với lợi nhuận định mức chia cho lượng nước cung cấp. Giá bán này chưa có

(cid:131)

VAT và phí BVMT.

So sánh giá tiêu thụ bình quân với giá bán bình quân theo Quyết định

12/2011/QĐ-UBND: lấy giá tiêu thụ bình quân năm hiện hành chia cho giá bán bình quân

theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND.

4.4. Phân tích độ nhạy

Thay đổi các chỉ tiêu có ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận và giá tiêu thụ bình quân như tỉ

lệ lạm phát và lượng nước sản xuất tăng thêm để phân tích sự biến động của các yếu tố

này.

1

PHỤ LỤC 6: SO SÁCH GIÁ NƯỚC CỦA TT.NSH-VSMTNT

VỚI SAWACO QUA CÁC NĂM

Năm TT.NSH-VSMTNT SAWACO Ghi chú

1995

- 2.500 đồng/m3 : trong định mức 5 m3/người/tháng - 3.500 đồng/m3 : đối với lượng nước vượt định mức - 1.000 đồng/m3 : trong định mức 6 m3/người/tháng - 1.500 đồng/m3 : đối với lượng nước vượt định mức

1996

Giá bán của TT.NSH-VSMTNT theo công văn số 3887/UB-NCVX ngày 13/12/1995 của UBND thành phố Theo Quyết định số 3571A/QĐ-UB- QLĐT ngày 1/8/1996 của UBND thành phố

2000

Theo Quyết định số 10/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 29/4/2000 của UBND thành phố

2004

Theo Quyết định số 154/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của UBND thành phố - 1.300 đồng/m3 : trong định mức 4 m3/người/tháng - 2.100 đồng/m3 : đối với lượng nước vượt định mức - 1.700 đồng/m3 : trong định mức 4 m3/người/tháng - 2.500 đồng/m3 : trong định mức 4 – 6 m3/người/tháng - 3.200 đồng/m3: 6 – 10 m3/người/tháng - 4.000 đồng/m3: trên 10 m3/người/tháng - 2.700 đồng/m3 : trong định mức 4 m3/người/tháng - 5.400 đồng/m3 : trong định mức 4 – 6 m3/người/tháng - 8.000 đồng/m3: trên 6 m3/người/tháng

2010

- 4.000 đồng/m3 : trong định mức 4 m3/người/tháng - 7.500 đồng/m3 : trong định mức 4 – 6 m3/người/tháng - 10.000 đồng/m3: trên 6 m3/người/tháng

Theo Quyết định số 103/2009/QĐ- UBND ngày 24/12/2009 của UBND thành phố Lấy năm 2010 làm chuẩn, từ năm 2011 – 2013, mỗi năm đều chỉnh tăng giá bán nước 10%

2011

Theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 28/2/2011 của UBND thành phố - 3.100 đồng/m3 : trong định mức 4 m3/người/tháng - 4.700 đồng/m3 : trong định mức 4 – 6 m3/người/tháng - 6.900 đồng/m3: trên 6 m3/người/tháng

1

PHỤ LỤC 7: PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

VỀ SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT

Cuộc phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của người dân khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh về mức sẵn lòng chi trả đối với nước sạch, phục vụ đề tài “Điều chỉnh chính sách giá nước sinh hoạt ở khu vực nông thôn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu, đề xuất các chính sách giúp mở rộng việc cung cấp nước sinh hoạt đến mọi người dân khu vực nông thôn, nằm trong chương trình phát triển nông thôn mới trên địa bàn thành phố.

Hộ gia đình của Ông/bà đã được lựa chọn là đối tượng của cuộc phỏng vấn này. Dĩ nhiên, Ông/bà có quyền từ chối tham gia. Không có câu trả lời sai hay đúng cho các câu hỏi. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà. Do vậy, mong Ông/bà trả lời ở mức chính xác và khách quan nhất có thể. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng những thông tin phỏng vấn cho việc thực hiện đề tài này. Thông tin về hộ gia đình của Ông/bà sẽ được đảm bảo giữ kín.

Nếu Ông/bà có bất kỳ thắc mắc nào về cuộc phỏng vấn này, xin vui lòng liên hệ với ông Từ Minh Đức, chuyên viên Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT TP.HCM. Địa chỉ 176 Hai Bà Trưng, P ĐaKao, Q 1, TP.HCM; số điện thoại 08-38294222 (di động: 0933773351) hoặc địa chỉ email: 3 9m2.ductm@fetp.vnn.vn

A. Thông tin cơ bản về hộ gia đình

Địa chỉ của hộ: số ___________ đường ________________________________________

ấp _________________ xã ____________________________ huyện ________________

Số điện thoại: _____________________________________________________________

Họ và tên chủ hộ: __________________________________________________________

Tuổi: __________ tuổi Giới tính: (cid:0) Nam (cid:0) Nữ

Học vấn: ______/12 (cid:0) Trung cấp (cid:0) Cao đẳng (cid:0) Đại học

Ông/bà vui lòng đánh dấu X vào những ô trả lời tương ứng.

B. Các nguồn nước

1. Hộ của Ông/bà đang sử dụng nước từ những nguồn cung cấp nào ?

(cid:0) Nước máy (đồng hồ nước riêng hoặc dùng chung đồng hồ nước với các hộ khác)

(cid:0) Nước giếng (giếng riêng của hộ) (cid:0) Nước mưa, sông, hồ

2

(cid:0) Mua nước từ người khác

(cid:0) Nguồn khác: ___________________________________________________________

(Nước máy là nguồn nước của Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT, công ty cấp nước hoặc từ các trạm cấp nước. Nếu hộ sử dụng nước từ nhiều nguồn, có thể đánh nhiều dấu chọn.)

Nếu hộ sử dụng nhiều nguồn nước, xin vui lòng cho biết nguồn nước chính dùng cho sinh hoạt (ăn, uống, tắm, giặt) là nguồn nào ?

(cid:0) Nước máy (đồng hồ nước riêng hoặc dùng chung đồng hồ nước với các hộ khác)

(cid:0) Nước giếng (giếng riêng của hộ) (cid:0) Nước mưa, sông, hồ

(cid:0) Mua nước từ người khác

(cid:0) Nguồn khác: ___________________________________________________________

2. Nếu hộ chưa có đồng hồ nước riêng, vui lòng cho biết vì sao hộ chưa gắn đồng hồ nước?

(cid:0) Chưa có đường ống cấp nước

(cid:0) Có đường ống nhưng nước chưa đến

(cid:0) Chi phí gắn đồng hồ nước cao

Vui lòng cho biết chi phí là bao nhiêu: __________________________ đồng

(cid:0) Hộ đã có giếng khoan

(cid:0) Lý do khác: ____________________________________________________________

________________________________________________________________________

________________________________________________________________________

3. Trung bình hàng tháng hộ sử dụng khoảng bao nhiêu m3 nước cho sinh hoạt ? _____ m3

Trong đó, nước máy :_____________________________________________________ m3

nước giếng : ____________________________________________________________ m3

nước mưa, sông, hồ : _____________________________________________________ m3

nước mua từ người khác : _________________________________________________ m3

(Chỉ tính lượng nước sử dụng cho sinh hoạt, bao gồm ăn, uống, tắm, giặt, không tính lượng nước sử dụng cho mục đích khác của gia đình. 1 mét khối = 1.000 lít. Nếu hộ dùng chung đồng hồ với nhiều hộ thì chỉ tính lượng nước sử dụng của riêng hộ.)

4. Trung bình hàng tháng hộ trả bao nhiêu tiền nước cho sinh hoạt ? _____________ đồng

Trong đó, nước máy : __________________________________________________ đồng

nước giếng : __________________________________________________________ đồng

3

nước mua từ người khác: _______________________________________________ đồng

(Nếu hộ dùng chung đồng hồ với nhiều hộ thì thì chỉ tính tiền nước của riêng hộ)

Nếu hộ đã có nước máy (đồng hồ nước riêng hoặc dùng chung đồng hồ nước với các hộ khác), xin trả lời các câu tiếp theo. Nếu không, xin bỏ qua các câu từ 5 – 18 và chuyển đến phần C.

5. Hộ sử dụng nước máy từ nguồn nào (và bắt đầu từ năm nào) ?

Từ năm : __________ (cid:0) Công ty cấp nước

Từ năm : __________ (cid:0) Công ty dịch vụ công ích huyện

Từ năm : __________ (cid:0) Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

(cid:0) Đơn vị khác : ________________________________________ Từ năm : __________

6. Tình trạng đồng hồ nước của hộ ?

(cid:0) Chỉ dùng riêng cho gia đình (cid:0) Cho các hộ khác câu nhờ

(cid:0) Câu nhờ từ hộ gia đình khác (cid:0) Dùng chung đồng hồ công cộng

7. Hộ dùng nước máy với giá bao nhiêu tiền 1 mét khối (m3) ? ________________đồng/m3

8. Chất lượng nước máy tại hộ ?

(cid:0) Nước trong, không có mùi vị lạ (cid:0) Nước đục, có màu và mùi vị lạ

9. Hộ có sử dụng thiết bị lọc nước hay không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

10. Hộ có nấu sôi nước trước khi uống hay không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

11. Tình trạng nước máy tại hộ ?

(cid:0) Nước mạnh, chảy đều và thường xuyên (cid:0) Nước yếu, chỉ chảy vài giờ trong ngày

12. Hộ có thùng lớn (bể chứa) để trữ nước hay không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

13. Ông/bà có hứng nước và bán lại cho những hộ khác không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

Nếu có, xin vui lòng cho biết hàng tháng Ông/bà bán được bao nhiêu m3 nước ? ______ m3

Ông/bà bán với giá bao nhiêu tiền một m3 nước ? __________________________đồng/m3

14. Ngoài nước máy hiện có, hàng tháng Ông/bà có phải mua thêm nước từ người khác để dùng không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

Nếu có, xin vui lòng cho biết hàng tháng Ông/bà phải mua thêm bao nhiêu m3 nước? __ m3

Ông/bà phải mua với giá bao nhiêu tiền một m3 nước ? ______________________đồng/m3

15. Chất lượng nước mua từ người khác ?

(cid:0) Nước trong, không có mùi vị lạ (cid:0) Nước đục, có màu và mùi vị lạ

4

16. Ông/bà có hài lòng với tình trạng sử dụng nước hiện tại của hộ gia đình không ?

(cid:0) Rất hài lòng (cid:0) Hài lòng (cid:0) Không hài lòng (cid:0) Rất không hài lòng

Nếu Ông/bà không hài lòng (hoặc rất không hài lòng), xin vui lòng cho biết vì sao ?

________________________________________________________________________

________________________________________________________________________

17. Hiện nay, thành phố vừa ban hành giá nước mới (3.100 đồng/m3, tăng 600 đồng/m3 so với giá cũ – áp dụng đối với những hộ mua nước của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn). Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông/bà:

(cid:0) Ủng hộ - Điều này là cần thiết để nhà nước có tiền mở rộng mạng lưới cấp nước đến mọi gia đình

(cid:0) Không ủng hộ - Thu nhập ở nông thôn vốn đã thấp rồi, nếu giá nước tăng sẽ là khó khăn đối với nhiều hộ

(cid:0) Không có ý kiến

(cid:0) Ý kiến khác:____________________________________________________________

________________________________________________________________________

________________________________________________________________________

18. Nếu Ông/bà đang sử dụng nước của Trung tâm Nước sinh hoạt, với mức giá mới, lượng nước mà Ông/bà sử dụng trong thời gian sắp tới sẽ:

(cid:0) Ít hơn

(cid:0) Không đổi

(cid:0) Tăng lên nếu như lượng cung cấp nhiều hơn

C. Nếu hộ đã có giếng riêng (kể cả những hộ gia đình vừa có nước máy như ở trên, vừa có giếng riêng), xin vui lòng trả lời các câu tiếp theo. Nếu không, xin bỏ qua và chuyển đến phần D.

19. Hộ bắt đầu đào (khoan) giếng từ năm nào ? __________________________________

20. Chất lượng nước giếng tại hộ ?

(cid:0) Nước trong, không có mùi vị lạ (cid:0) Nước đục, có màu và mùi vị lạ

21. Hộ có sử dụng thiết bị lọc nước hay không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

22. Hộ có nấu sôi nước trước khi uống hay không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

23. Ngoài nước giếng hiện có, hàng tháng Ông/bà có phải mua thêm nước từ người khác để dùng không ? (cid:0) Không (cid:0) Có

Nếu có, xin vui lòng cho biết hàng tháng Ông/bà phải mua thêm bao nhiêu m3 nước? __ m3

5

Ông/bà phải mua với giá bao nhiêu tiền một m3 nước ? ______________________đồng/m3

24. Chất lượng nước mua từ người khác ?

(cid:0) Nước trong, không có mùi vị lạ (cid:0) Nước đục, có màu và mùi vị lạ

25. Ông/bà có hài lòng với tình trạng sử dụng nước hiện tại của hộ gia đình không ?

(cid:0) Rất hài lòng (cid:0) Hài lòng (cid:0) Không hài lòng (cid:0) Rất không hài lòng

Nếu Ông/bà không hài lòng (hoặc rất không hài lòng), xin vui lòng cho biết vì sao ?

________________________________________________________________________

________________________________________________________________________

26. Nếu đường ống cấp nước của thành phố mở rộng đến khu vực này, hộ có muốn đăng ký gắn đồng hồ nước không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

Xin chuyển đến phần E.

D. Các hộ chưa có giếng riêng, xin trả lời tiếp theo từ đây.

27. Vì sao hộ không khoan giếng ?

(cid:0) Chính quyền địa phương không cho phép

(cid:0) Nước giếng có chất lượng kém, không sử dụng được

(cid:0) Lý do khác: ____________________________________________________________

28. Hàng tháng Ông/bà có phải mua nước từ người khác để dùng không ?

(cid:0) Có (cid:0) Không

Nếu có, xin vui lòng cho biết hàng tháng Ông/bà phải mua bao nhiêu m3 nước ? ______ m3

Ông/bà phải mua với giá bao nhiêu tiền một m3 nước ? ______________________đồng/m3

29. Chất lượng nước mua từ người khác ?

(cid:0) Nước trong, không có mùi vị lạ (cid:0) Nước đục, có màu và mùi vị lạ

30. Ông/bà có hài lòng với tình trạng sử dụng nước hiện tại của hộ gia đình không ?

(cid:0) Rất hài lòng (cid:0) Hài lòng (cid:0) Không hài lòng (cid:0) Rất không hài lòng

Nếu Ông/bà không hài lòng (hoặc rất không hài lòng), xin vui lòng cho biết vì sao ?

________________________________________________________________________

________________________________________________________________________

31. Nếu đường ống cấp nước của thành phố mở rộng đến khu vực này, hộ có muốn đăng ký gắn đồng hồ nước không ? (cid:0) Có (cid:0) Không

6

E. Câu hỏi này áp dụng cho tất cả các hộ

Sử dụng nước sạch và đầy đủ rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, giúp cải thiện điều kiện sức khỏe và thu nhập của mọi người trong hộ, tránh được nhiều bệnh về tiêu hóa và đường ruột. Để được cung cấp nước sinh hoạt đầy đủ và đảm bảo vệ sinh (định mức hiện nay là 5m3/người/tháng), ông bà với tư cách là người đại diện của hộ, sẵn lòng trả nhiều nhất là bao nhiêu tiền cho mỗi m3 ?

Không có kết quả đúng – sai đối với câu hỏi này. Chúng tôi rất muốn biết ý kiến thực sự của Ông/bà bởi nếu Ông/bà đưa ra mức giá quá thấp, các đơn vị cung cấp nước sạch sẽ không có đủ nguồn thu để mở rộng hệ thống đến mọi gia đình, ngược lại, nếu Ông/bà đưa ra mức giá quá cao, điều đó có thể vượt quá khả năng chi trả của hộ gia đình mình. Xin Ông/bà hãy cân nhắc thật kỹ câu trả lời, xem xét thu nhập của hộ gia đình, chọn lựa mức giá nào mà Ông/bà thấy xứng đáng và hộ gia đình có thể chi trả được.

(cid:0) 75.000 đồng/m3 (cid:0) 50.000 đồng/m3 (cid:0) 100.000 đồng/m3

(cid:0) 30.000 đồng/m3 (cid:0) 20.000 đồng/m3 (cid:0) 10.000 đồng/m3

(cid:0) 7.500 đồng/m3 (cid:0) 5.000 đồng/m3 (cid:0) 2.500 đồng/m3

(cid:0) 1.000 đồng/m3 (cid:0) Mức giá khác: ________________ đồng/m3

Trước khi kết thúc, xin Ông/bà vui lòng cho biết thêm một số thông tin khác về hộ

Số người đang cư ngụ tại hộ: ________________ người.

(Bao gồm tất cả những người hiện đang cư ngụ tại hộ, có thời gian cư ngụ từ 6 tháng trở lên)

Trong đó:

Trên 16 tuổi:_______ người (Nữ: _____người)

Từ 5 – 16 tuổi: _____ người (Nữ: _____người)

Dưới 5 tuổi: _______ người (Nữ: ______người)

Nghề nghiệp chính của hộ gia đình ? (cid:0) Nông nghiệp (cid:0) Phi nông nghiệp

(Nghề nghiệp chính là nghề nghiệp mang lại thu nhập nhiều nhất cho gia đình)

Hộ gia đình Ông/bà có những vật dụng này không ?

Điện thoại di động (cid:0) Có (Số ĐT: ___________________) (cid:0) Không

Quạt máy (cid:0) Có (cid:0) Không

Ti vi (cid:0) Có (cid:0) Không

7

Tủ lạnh (cid:0) Có (cid:0) Không

Máy giặt (cid:0) Có (cid:0) Không

Xe gắn máy (cid:0) Có (cid:0) Không

Máy lạnh (điều hòa nhiệt độ) (cid:0) Có (cid:0) Không

Máy vi tính (cid:0) Có (cid:0) Không

Xe ô tô (cid:0) Có (cid:0) Không

Tổng thu nhập hàng tháng của cả hộ ? ___________________ triệu đồng/tháng

(Bao gồm thu nhập hàng tháng của tất cả thành viên trong hộ gia đình)

Cảm ơn Ông/bà đã tham gia cuộc phỏng vấn này.

Ngày tháng 3 năm 2011

Người phỏng vấn Chủ hộ

(Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên và ghi rõ họ tên)

____________________ ___________________

1

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH Ở NÔNG THÔN

VỀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI NƯỚC SINH HOẠT

1. Thiết kế nghiên cứu

Việc ước lượng WTP dựa trên phương pháp định giá ngẫu nhiên thường trải qua các

bước cơ bản: xác định đối tượng cần ước lượng WTP, cách thức thu thập dữ liệu, xác định

tổng thể và kích thước mẫu, thiết kế phỏng vấn (bao gồm thiết kế những câu hỏi mang tính

định giá ngẫu nhiên), tiến hành phỏng vấn, xử lý và phân tích dữ liệu, cuối cùng là báo cáo

kết quả.

- Đối tượng cần ước lượng WTP là nước sinh hoạt (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế). Cụ

thể là ước lượng WTP trung bình của người dân nông thôn đối với nước sinh hoạt.

- Cách thức thu thập dữ liệu: áp dụng phỏng vấn trực tiếp bởi có nhiều ưu điểm hơn

so với các biện pháp khảo sát qua thư, gọi điện thoại, email …

- Tổng thể trong ước lượng WTP là toàn bộ dân số khu vực nông thôn với 352 nghìn

hộ dân. Đơn vị nghiên cứu là hộ.

- Mẫu: là một số hộ dân khu vực nông thôn, được chọn mẫu thuận tiện trên địa bàn 5

huyện để phỏng vấn.

33.

Kích thước mẫu được xác định theo công thức 3 2

Trong đó, là sai số chuẩn của WTP trung bình của mẫu; σ là độ lệch chuẩn của

tổng thể; n là cỡ mẫu.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu về ước lượng WTP của người dân nông thôn TP.HCM

đối với nước sinh hoạt do đó không biết được giá trị σ. Nghiên cứu này kỳ vọng

bằng 20% giá trị σ, với độ tin cậy 95% (tương đương với z0,025 = 1,96) thì cỡ

33 Theo Champ và các đồng tác giả (2003, trang 123) [35]

mẫu phải lớn hơn hoặc bằng: .

2

- Thiết kế bảng phỏng vấn: là nội dung quan trọng nhất của nghiên cứu, liên quan

trực tiếp đến kết quả ước lượng. Điểm quan trọng của bảng phỏng vấn là giúp người trả lời

hiểu rõ về giá trị của nước sinh hoạt và nêu được mức sẵn lòng chi trả thật sự của họ, đồng

thời có khả năng giúp loại trừ những câu trả lời không nghiêm túc. Bảng phỏng vấn được

thiết kế trong 6 trang với khoảng 30 câu hỏi, chia ra thành từng phần đối với từng đối

tượng trả lời, không quá dài để tránh cho người được phỏng vấn bị mệt mỏi khi trả lời. Câu

hỏi được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, bắt đầu từ nguồn nước mà hộ đang sử dụng, lượng nước sử dụng, giá phải trả đối với mỗi m3, mức độ hài lòng với tình trạng hiện thời

…, những thông tin mang tính nhạy cảm như thu nhập và mức sống của hộ được đặt ở sau

cùng. Các câu hỏi được diễn đạt một cách đơn giản nhất có thể. Những câu hỏi hay những

thuật ngữ tương đối phức tạp đều được giải thích cụ thể ở phía dưới câu hỏi.

- Tiến hành phỏng vấn: việc phỏng vấn trực tiếp hộ dân được giao cho mạng lưới

cộng tác viên của Trung tâm Khuyến nông thực hiện, những cán bộ này có kinh nghiệm từ

nhiều cuộc điều tra, khảo sát và tiếp xúc tốt với người dân ở nông thôn. Các cộng tác viên

được hướng dẫn cụ thể cách phỏng vấn và ghi kết quả trả lời của người dân vào phiếu. Để

tránh rủi ro không thu thập được đủ số lượng phiếu phỏng vấn (phiếu không sử dụng được

do thông tin không hợp lý, không đầy đủ …), tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu, kết quả

thu về 128 phiếu, qua xử lý và lọc thông tin, còn dùng được 109 phiếu.

2. Kết quả phỏng vấn hộ gia đình

Kết quả xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin từ 109 phiếu phỏng vấn hộ gia đình về

sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn như sau:

2.1. Về đặc điểm nhân khẩu

Các hộ được chọn phỏng vấn phân bổ tại 5 huyện, trong đó nhiều nhất là Bình Chánh

(29 hộ), thấp nhất là Nhà Bè (17 hộ). Những người đại diện hộ trả lời phỏng vấn đa số là

nam với tỉ lệ 71,3%. Tuổi trung bình của người trả lời phỏng vấn là 50, trình độ trung bình

là lớp 9, trong đó khoảng 25% là trình độ trên lớp 12; 20% là trình độ cấp 1. Nhân khẩu

bình quân của hộ là 4,9 người, trong đó đa số các hộ có từ 4-5 người.

2.2. Về mức sống và thu nhập

Phần lớn các hộ là hộ phi nông nghiệp (55,2%). Thu nhập bình quân đạt 10,5 triệu

đồng/hộ/tháng; bình quân 1 nhân khẩu là 2,3 triệu đồng/người/tháng. Đa số các hộ đều có

những vật dụng sinh hoạt phổ biến, gần như tất cả các hộ đều có quạt máy, tivi, tủ lạnh và

3

xe gắn máy; hơn 50% hộ có điện thoại di động, máy giặt và máy vi tính; có 6,3% số hộ có

xe ô tô.

2.3. Về sử dụng nước sinh hoạt

Hàng tháng các hộ sử dụng 22,9 m3/hộ/tháng (gồm tất cả các nguồn nước), bình quân

đầu người là 4,96 m3/người/tháng.

Trong 109 hộ, có 45,9% hộ dùng nước giếng là nguồn nước chính; 45% hộ có nước

máy là nguồn nước chính; 5,5% hộ phải mua nước từ bên ngoài, còn lại là những hộ không

có điều kiện tiếp cận nguồn nước sạch, phải dùng nước sông, hồ làm nguồn nước chính. Đa

số các hộ đều có bể chứa nước, tất cả đều đun sôi nước trước khi dùng nhưng chỉ có 43%

hộ có sử dụng thiết bị lọc nước.

Có 53 hộ được cung cấp nước máy ổn định qua đồng hồ nước (5 hộ không có đồng hồ

nước riêng, phải câu nhờ từ hộ khác hoặc từ đồng hồ công cộng), trong đó có 40,4% hộ

được cung cấp từ Công ty DVCI huyện Cần Giờ (chỉ có các hộ ở Cần Giờ), 28,8% hộ được

cấp nước từ TT.NSH-VSMTNT, 21,2% hộ do SAWACO, còn lại là các hộ câu nhờ đồng hồ từ hộ khác. Lượng nước máy sử dụng bình quân đạt 2,9 m3/người/tháng, giá bán bình quân 4.735 đồng/m3 (đây là giá trị tính toán lại trên cơ sở thông tin từ hộ), mức chi tiêu cho

nước máy bình quân là 56.179 đồng/hộ/tháng.

Chất lượng nước máy qua đồng hồ tại các hộ đa số là tốt, chỉ có 17,6% hộ có nước máy

bị đục, có màu và mùi vị lạ.

Tuy nhiên, tình trạng nước máy là đáng lưu ý, chỉ có 53,8% hộ là nước máy chảy đều

và thường xuyên, các hộ còn lại gặp tình trạng nước yếu, chỉ chảy vài giờ trong ngày.

Trong số 53 hộ có nước máy, có 3 hộ lấy nước từ đường ống và bán lại cho những hộ

khác, giá bán dao động từ 10.000 – 18.000 đồng/m3.

Những hộ mua nước từ bên ngoài, thường phải mua với giá cao, có rất nhiều mức giá, phổ biến trong hai khoảng từ 6.000 – 20.000 đồng/m3, từ 100.000 – 300.000 đồng/m3, có hộ phải mua với giá 20.000 đồng/thùng 20 lít (tương đương với 1.000.000 đồng/m3).

Đối với 61 hộ chưa có đồng hồ nước riêng, nguyên nhân chưa gắn đồng hồ nước chủ

yếu là do đã có giếng khoan (61,8% hộ) hoặc đường ống chưa đến hay có đường ống

4

nhưng nguồn nước chưa đến (32,7% hộ). Chi phí gắn đồng hồ nước cao cũng là một cản

ngại đối với việc gắn đồng hồ nước. Chỉ có 55,2% số hộ là có nhu cầu đăng ký đồng hồ

nước riêng. Điều này rất đáng lưu ý bởi việc khoan giếng tràn lan sẽ dẫn đến hạ thấp mạch

nước ngầm, gây ra lún sụt, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn.

Do thiết kế bảng câu hỏi chưa phù hợp (vị trí đặt câu hỏi chưa đúng) nên khi hỏi về ý

kiến đối với giá nước hiện hành, trong số 109 hộ, chỉ thu được câu trả lời từ 62 hộ, trong

đó 83,9% ý kiến là ủng hộ, 11,3% ý kiến không ủng hộ, những người còn lại không có ý

kiến; 58,8% hộ dự kiến sẽ không thay đổi mức sử dụng, 31,4% hộ dự kiến sử dụng nhiều

hơn nếu như được cung cấp nhiều nước, chỉ có 9,8% hộ là dự kiến sử dụng ít hơn. Điều

này cho thấy người dân nông thôn sẵn lòng mua nước với giá cao hơn nếu như nhà nước

mở rộng mạng lưới cấp nước đến.

3. Các bảng tần số (đơn vị tính: hộ)

Thông tin chung về hộ

Huyen

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Cu Chi

22

20.2

20.2

20.2

Binh Chanh

29

26.6

26.6

46.8

Hoc Mon

21

19.3

19.3

66.1

Nha Be

17

15.6

15.6

81.7

Can Gio

20

18.3

100.0

Total

109

100.0

18.3 100.0

Gioi tinh chu ho

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nu

31

28.4

28.7

28.7

Nam

77

70.6

100.0

Total

108

71.3 100.0

Missing Chua tra loi

1

99.1 .9

5

Gioi tinh chu ho

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nu

28.7

28.4

28.7

31

Nam

100.0

70.6

77

Total

108

71.3 100.0

Missing Chua tra loi

1

Total

99.1 .9 100.0

109

Trinh do chu ho

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Lop 1

2

1.8

1.9

1.9

1

.9

2.9

1.0

Lop 2

4

3.7

6.8

3.9

Lop 3

2

1.8

8.7

1.9

Lop 4

12

11.0

20.4

11.7

Lop 5

11

10.1

31.1

10.7

Lop 6

11

10.1

41.7

10.7

Lop 7

4

3.7

45.6

3.9

Lop 8

10

9.2

55.3

9.7

Lop 9

5

4.6

60.2

4.9

Lop 10

2

1.8

62.1

1.9

Lop 11

14

12.8

75.7

13.6

Lop 12

8

7.3

83.5

7.8

Trung cap

3

2.8

86.4

2.9

Cao dang

14

12.8

100.0

Dai hoc

103

Total

13.6 100.0

6

94.5 5.5

Missing Chua tra loi

6

Gioi tinh chu ho

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nu

28.7

31

28.4

28.7

Nam

100.0

77

70.6

Total

108

71.3 100.0

Missing Chua tra loi

1

109

99.1 .9 100.0

Total

So luong nhan khau

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

1

1

.9

.9

.9

Valid

2

5

4.6

4.6

5.5

3

13

11.9

11.9

17.4

4

39

35.8

35.8

53.2

5

22

20.2

20.2

73.4

6

15

13.8

13.8

87.2

7

5

4.6

4.6

91.7

8

2

1.8

1.8

93.6

9

3

2.8

2.8

96.3

10

3

2.8

2.8

99.1

17

1

.9

100.0

.9 100.0

Total

109

100.0

Nghe nghiep chinh cua ho

Nong nghiep Phi nong nghiep Chua tra loi

Total

Count

Count

Count

Count

Huyen

Cu Chi

10

1

22

11

Binh Chanh

8

4

29

17

Hoc Mon

15

1

21

5

Nha Be

1

5

17

11

Can Gio

9

2

20

9

7

8

Thông tin về mức sống

Dien thoai di dong

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

29

26.6

30.5

30.5

Co

66

60.6

100.0

Total

95

69.5 100.0

Missing Chua tra loi

14

109

87.2 12.8 100.0

Total

Quat may

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

1.8

1.8

2

1.8

Valid

Khong

100.0

107

98.2

Co

98.2 100.0

109

100.0

Total

Ti vi

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

109

100.0

100.0

100.0

Valid Co

Tu lanh

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

10

9.2

9.5

9.5

Valid

Khong

95

87.2

100.0

Co

105

Total

90.5 100.0

4

Missing Chua tra loi

109

96.3 3.7 100.0

Total

9

May giat

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

44

40.4

43.6

43.6

Valid

Khong

57

52.3

100.0

Co

101

Total

56.4 100.0

8

Missing Chua tra loi

109

92.7 7.3 100.0

Total

Xe gan may

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

2

1.8

1.8

1.8

Co

107

98.2

100.0

Total

109

100.0

98.2 100.0

May lanh

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

64

58.7

76.2

76.2

Valid

Khong

20

18.3

100.0

Co

84

Total

23.8 100.0

25

Missing Chua tra loi

109

77.1 22.9 100.0

Total

May vi tinh

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

44

40.4

46.3

46.3

Valid

Khong

51

46.8

100.0

Co

95

Total

53.7 100.0

14

Missing Chua tra loi

109

87.2 12.8 100.0

Total

10

Xe o to

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

75

68.8

93.8

93.8

Co

5

4.6

100.0

Total

80

6.2 100.0

Missing Chua tra loi

29

Total

109

73.4 26.6 100.0

11

Thông tin về sử dụng nước sinh hoạt

Nuoc may

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

56

51.4

51.4

51.4

Co

53

48.6

100.0

Total

109

100.0

48.6 100.0

Nuoc gieng

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Khong

58

53.2

53.2

53.2

Co

51

46.8

100.0

Total

109

100.0

46.8 100.0

Nuoc mua, song, ho

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

88

80.7

80.7

80.7

Co

21

19.3

100.0

Total

109

100.0

19.3 100.0

Mua nuoc ben ngoai

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

92

84.4

84.4

84.4

Co

17

15.6

100.0

Total

109

100.0

15.6 100.0

12

Nguon nuoc chinh

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Nuoc may

49

45.0

45.0

45.0

Nuoc gieng

50

45.9

45.9

90.8

Nuoc mua, song, ho

4

3.7

3.7

94.5

Nuoc mua tu ben ngoai

6

5.5

100.0

5.5 100.0

Total

109

100.0

Nguon nuoc chinh

Nuoc mua, song,

Nuoc mua tu ben

Nguon nuoc

Nuoc may Nuoc gieng

ho

ngoai

khac

Total

Count

Count

Count

Count

Count

Count

Huyen

Cu Chi

0

22

0

0

0

22

Binh Chanh

17

6

4

2

0

29

Hoc Mon

1

20

0

0

0

21

Nha Be

11

2

0

4

0

17

Can Gio

20

0

0

0

0

20

Su dung thiet bi loc nuoc

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Khong

56.9

58

53.2

56.9

Co

100.0

44

40.4

Total

102

43.1 100.0

Missing Chua tra loi

7

Total

109

93.6 6.4 100.0

13

Nau soi truoc khi dung

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Khong

14

12.8

13.9

13.9

Co

87

79.8

100.0

Total

101

86.1 100.0

Missing Chua tra loi

8

109

92.7 7.3 100.0

Total

Su dung be chua nuoc

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

10

9.2

16.1

16.1

Co

52

47.7

100.0

Total

62

83.9 100.0

Missing Chua tra loi

47

Total

109

56.9 43.1 100.0

14

Sử dụng nước máy

Nguon cung cap nuoc may

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

10.1

11

Valid

Cong ty cap nuoc

21.2

21.2

19.3

21

Cong ty DVCI huyen

61.5

40.4

13.8

15

TT.NSH-VSMTNT

90.4

28.8

4.6

5

Don vi khac

100.0

52

Total

9.6 100.0

1

Missing

Chua tra loi

56

System

57

Total

47.7 .9 51.4 52.3 100.0

109

Total

Tinh trang dong ho nuoc

Frequen

Cumulative

cy

Percent

Percent Valid Percent

Valid

Dung rieng cho gia dinh

46

42.2

86.8

86.8

Cho ho khac cau nho

90.6

3.8

1.8

2

Cau nho tu ho khac

98.1

7.5

3.7

4

Dung chung dong ho cong cong

100.0

.9

1

Total

53

1.9 100.0

Missing

System

56

48.6 51.4 100.0

109

Total

Chat luong nuoc may

Frequen

Cumulative

cy

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Nuoc duc, co mau va mui vi la

8.3

17.6

17.6

9

Nuoc trong, khong co mui vi la

38.5

100.0

42

Total

46.8

82.4 100.0

51

Missing

Chua tra loi

2

System

56

Total

58

Total

109

1.8 51.4 53.2 100.0

15

Tinh trang nuoc may

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nuoc yeu, chi chay vai gio

46.2

46.2

24

22.0

trong ngay

Nuoc manh, chay deu va

53.8

100.0

28

25.7

thuong xuyen

Total

52

100.0

Missing

Chua tra loi

1

System

56

Total

57

Total

109

47.7 .9 51.4 52.3 100.0

Ban nuoc cho ho khac

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Khong

94.7

54

49.5

94.7

Co

100.0

3

2.8

Total

57

5.3 100.0

Missing

System

52

109

52.3 47.7 100.0

Total

Luong nuoc ban cho ho khac

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

5

1

.9

33.3

33.3

10

1

.9

66.7

33.3

700

1

.9

100.0

Total

3

33.3 100.0

2.8 97.2

Missing

System

106

16

Luong nuoc ban cho ho khac

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

33.3

33.3

1

.9

Valid

5

66.7

33.3

1

.9

10

100.0

1

.9

700

3

Total

33.3 100.0

106

Missing

System

109

2.8 97.2 100.0

Total

Gia ban nuoc

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

66.7

2

1.8

66.7

Valid

10000

1

.9

100.0

18000

3

Total

33.3 100.0

106

Missing

System

109

2.8 97.2 100.0

Total

Ly do chua gan dong ho nuoc (doi voi nhung ho chua co dong ho nuoc rieng)

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

Chua co duong ong

30.9

17

15.6

30.9

Co duong ong nhung nuoc chua den

32.7

1

.9

1.8

Chi phi gan dong ho nuoc cao

36.4

2

1.8

3.6

Ho da co gieng khoan

98.2

34

31.2

61.8

Ly do khac

100.0

1

.9

Total

55

1.8 100.0

Missing

Chua tra loi

6

System

48

Total

54

109

50.5 5.5 44.0 49.5 100.0

Total

17

Sử dụng nước giếng

Chat luong nuoc gieng (doi voi nhung ho co gieng rieng)

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nuoc trong, khong co mui vi la

100.0

100.0

50

1

Missing

Chua tra loi

58

System

59

Total

109

45.9 .9 53.2 54.1 100.0

Total

Ly do khong khoan gieng (doi voi nhung ho chua co nuoc may va chua co gieng)

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

Nuoc gieng chat luong kem,

13

11.9

52.0

52.0

khong dung duoc

Ly do khac

12

11.0

100.0

Total

25

48.0 100.0

Missing

System

84

Total

109

22.9 77.1 100.0

Sử dụng nước mua ngoài

Gia mua nuoc tu nguoi khac (ho ghi)

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

6000

1

,9

5,9

5,9

7000

1

,9

5,9

11,8

8000

1

,9

5,9

17,6

9000

2

1,8

11,8

29,4

9500

1

,9

5,9

35,3

20000

1

,9

5,9

41,2

45000

1

,9

5,9

47,1

70000

1

,9

5,9

52,9

100000

2

1,8

11,8

64,7

300000

1

,9

5,9

70,6

400000

1

,9

5,9

76,5

500000

1

,9

5,9

82,4

600000

2

1,8

11,8

94,1

1190500

1

,9

100,0

Total

17

5,9 100,0

Missing

System

92

Total

109

15,6 84,4 100,0

18

19

Chat luong nuoc mua ngoai

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

14.3

Valid

Nuoc duc, co mau va mui vi la

1

.9

14.3

100.0

Nuoc trong, khong co mui vi la

6

5.5

7

Total

85.7 100.0

10

Missing

Chua tra loi

92

System

102

Total

109

6.4 9.2 84.4 93.6 100.0

Total

Y kien ve gia nuoc moi

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

52

47.7

83.9

83.9

Valid

Ung ho

7

6.4

11.3

95.2

Khong ung ho

3

2.8

100.0

Khong co y kien

62

Total

4.8 100.0

47

Missing

System

109

56.9 43.1 100.0

Total

Muc su dung trong thoi gian toi

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

It hon

9.8

5

4.6

9.8

68.6

30

27.5

58.8

Khong doi

Tang len neu luong cung cap

100.0

16

14.7

31.4

nhieu hon

51

Total

100.0

Missing

System

58

109

46.8 53.2 100.0

Total

20

Muc do hai long

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

25.7

28

26.2

26.2

Valid

Rat hai long

56.9

62

84.1

57.9

Hai long

14.7

16

99.1

15.0

Khong hai long

.9

1

100.0

Rat khong hai long

107

Total

.9 100.0

2

Missing Chua tra loi

98.2 1.8 100.0

109

Total

Nhu cau gan dong ho nuoc (doi voi nhung ho chua co dong ho nuoc rieng)

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

44.8

Valid

Khong

26

23.9

44.8

100.0

Co

32

29.4

Total

58

55.2 100.0

Missing

Chua tra loi

3

System

48

Total

51

109

53.2 2.8 44.0 46.8 100.0

Total

Muc gia san long tra

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

1000

4

3.7

3.7

3.7

2500

20

18.3

18.3

22.0

3000

9

8.3

8.3

30.3

3100

9

8.3

8.3

38.5

3500

2

1.8

1.8

40.4

4000

16

14.7

14.7

55.0

4400

1

.9

.9

56.0

4500

1.8

57.8

2

1.8

5000

32.1

89.9

35

32.1

7500

2.8

92.7

3

2.8

10000

100.0

8

7.3

Total

7.3 100.0

109

100.0

21

22

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Tuổi chủ hộ

tuổi

104

12.7

26

87

50.5

Giới tính chủ hộ

108

0.5

0

1

0.7

Trình độ chủ hộ

lớp

103

3.9

1

15

9.2

Số lượng nhân khẩu

người

109

2.1

1

17

4.9

Nghề nghiệp chính của hộ

96

0.5

0

1

0.4

Tổng thu nhập của hộ

109

30.1

.8

312.8

10.5

109

6.3

.2

62.6

2.3

Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu

Tr đồng /tháng Tr đồng/người /tháng

m3/tháng

109

18.1

1.0

90.0

22.9

109

4.1

.1

30.0

5.0

Lượng nước sử dụng hàng tháng Lượng nước sử dụng bình quân 1 nhân khẩu

Lượng nước máy

53

6.9

2.0

30.0

12.6

53

1.5

.2

6.7

2.9

Lượng nước máy bình quân 1 nhân khẩu

Tiền nước máy

53

5000

175000

56179.2

37554.6

Tiền nước mua bên ngoài

17

20000

500000

113941.2

124980.2

Giá bán nước máy (hộ ghi)

m3/người /tháng m3/tháng m3/người /tháng đồng/hộ /tháng đồng/hộ /tháng đồng/m3

50

2616.5

2500

14000

4632.0

Giá bán nước máy (tự tính

đồng/m3

53

2541.3

2444

14000

4735.1

toán)

Chi phí gắn đồng hồ nước

đồng

4

1300000

5000000

2400000.0

1764464.0

m3

3

399.8

5

700

238.3

Lượng nước bán cho hộ khác

Giá bán nước

đồng/m3

3

4618.8

10000

18000

12666.7

đồng/m3

17

6000

1190500

233764.7

329396.8

đồng/m3

17

6000

1190476

233669.5

329460.5

Giá mua nước từ người khác (hộ ghi) Giá mua nước từ người khác (tự tính toán)

Mức giá sẵn lòng trả

đồng/m3

109

1000

10000

4319.3

2034.6

Thống kê mô tả các chỉ tiêu

1

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUI

VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÁC SUẤT HỘ DÂN Ở NÔNG THÔN

ỦNG HỘ GIÁ NƯỚC MỚI

1. Mục tiêu của việc xây dựng mô hình

Xác định được các yếu tố tác động đến xác suất hộ dân ở nông thôn ủng hộ giá nước

mới và mức độ tác động của những yếu tố này.

Làm cơ sở để đánh giá tính khả thi của chính sách giá nước mới thông qua ước lượng

xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới (3.700 đồng/m3 - trong định mức).

2. Xây dựng mô hình

2.1. Giả thiết và phương pháp

Giả thiết cơ bản: những hộ có mức sẵn lòng chi trả từ 3.700 đồng/m3 trở lên sẽ ủng hộ

giá nước mới.

Trên cơ sở giả thiết cơ bản, tạo thêm biến ủng hộ (ungho) với ý nghĩa hộ dân ủng hộ

giá nước mới. Biến này được tạo thành từ mức sẵn lòng chi trả với hai giá trị: 1 - nếu mức sẵn lòng chi trả từ 3.700 đồng/m3 trở lên - hộ dân ủng hộ giá nước mới; 0 - nếu mức sẵn lòng chi trả thấp hơn 3.700 đồng/m3 - hộ dân không ủng hộ.

Do biến phụ thuộc ở đây là quan điểm của hộ dân đối với giá nước mới, là biến định

tính có hai giá trị (ủng hộ/không ủng hộ) nên dạng mô hình phù hợp là mô hình logit.

Phương pháp hồi qui phù hợp là phương pháp thích hợp cực đại. Chiến lược xây dựng

mô hình từ tổng quát đến giới hạn.

Do mô hình có dữ liệu chéo nên việc lựa chọn và xây dựng mô hình dựa trên cơ sở

mức ý nghĩa 10%.

2.2. Các biến và mối tương quan giữa chúng

Theo Whittington và các đồng tác giả (2002, trang 23-24) [38], mức sẵn lòng chi trả

đối với nước sạch phụ thuộc vào những yếu tố về kinh tế xã hội, nhân khẩu học, tình hình

sử dụng nước hiện tại và quan điểm của chủ hộ (người trả lời) và hộ gia đình, nói cách

khác, những yếu tố này có tác động đến xác suất hộ dân ủng hộ một mức giá nước cho

2

trước. Do đó, những biến sau đây sẽ được đưa vào mô hình (1 biến phụ thuộc và 10 biến

độc lập):

Biến phụ thuộc:

- Ungho: ủng hộ giá nước mới, là biến định tính, có hai giá trị 0 và 1 (0 - nếu hộ dân

không ủng hộ giá nước mới; 1 - nếu hộ dân ủng hộ giá nước mới)

Biến độc lập:

- Tuoi: tuổi của chủ hộ (đơn vị: tuổi); được kỳ vọng có tương quan dương (+) với

biến ungho bởi tuổi tác càng lớn, kinh nghiệm sống càng tăng, gắn liền với nhận thức về

tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch, do đó khả năng ủng hộ giá nước mới sẽ càng

cao

- Gioitinh: giới tính của chủ hộ, là biến định tính có hai giá trị (0 - nữ ; 1 – nam);

được kỳ vọng có tương quan âm (-) với biến ungho bởi phụ nữ thường có khuynh hướng

quan tâm đến những vấn đề thuộc về sinh hoạt hàng ngày của gia đình (về chăm sóc nhà

cửa, nuôi dạy con cái, sử dụng nước hợp vệ sinh …), do đó nhu cầu về sử dụng nước sạch

hay khả năng ủng hộ giá nước mới đối với phụ nữ sẽ cao hơn so với nam giới

- Trinhdo: trình độ của chủ hộ (có các giá trị: 1-12: lớp 1 – 12; 13: trung cấp; 14:

cao đẳng; 15 - đại học); được kỳ vọng có tương quan dương (+) với biến ungho bởi khi họ

được học càng nhiều, càng nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch,

khả năng ủng hộ giá nước mới càng cao

- Nhankhau: số lượng nhân khẩu của hộ (đơn vị: người); được kỳ vọng có tương

quan dương (+) với biến ungho bởi hộ có nhiều nhân khẩu thì nhu cầu được cung cấp nước

sạch và ổn định càng lớn, do đó khả năng ủng hộ giá nước mới càng cao

- Nghenghiep: nghề nghiệp chính của hộ (nghề nghiệp mang lại thu nhập nhiều nhất

cho hộ gia đình), là biến định tính có hai giá trị (0 - hộ phi nông nghiệp ; 1 - hộ nông

nghiệp); có thể có tương quan âm (-) lẫn dương (+) với biến ungho

- Thunhapbq: thu nhập bình quân 1 nhân khẩu trong hộ (đơn vị: triệu

đồng/người/tháng); là biến quan trọng nhất trong mô hình bởi thu nhập quyết định khả

năng chi tiêu và mức sẵn lòng chi trả, được kỳ vọng có tương quan dương (+) với biến

ungho

3

- Nuocmay: hộ sử dụng nước máy là nguồn nước chính, là biến định tính, có hai giá

trị (0 - nước máy không phải là nguồn nước chính của hộ; 1 - nước máy là nguồn nước

chính của hộ); được kỳ vọng có tương quan âm (-) với biến ungho bởi khả năng ủng hộ

việc tăng giá nước của những hộ đang được sử dụng nước máy với mức giá hiện tại sẽ thấp

hơn so với những hộ chưa có nước máy

- Nuocgieng: hộ sử dụng nước giếng là nguồn nước chính, là biến định tính, có hai

giá trị (0 - nước giếng không phải là nguồn nước chính của hộ; 1 - nước giếng là nguồn

nước chính của hộ); có thể có tương quan âm (-) lẫn tương quan dương (+) với biến ungho

- Nuocsong: hộ sử dụng nước sông là nguồn nước chính, là biến định tính, có hai giá

trị (0 - nước sông không phải là nguồn nước chính của hộ; 1 - nước sông là nguồn nước

chính của hộ); kỳ vọng tương quan dương (+) với biến ungho bởi hộ sẽ có nhu cầu được

sử dụng nước máy, khả năng ủng hộ giá nước mới sẽ cao

- Taisan: tài sản của hộ, là biến định lượng, được tính toán bằng cách gán cho mỗi

tài sản của hộ 1 điểm giá trị (áp dụng đối với những tài sản thông dụng của hộ: quạt máy,

tivi, tủ lạnh, xe gắn máy …). Thông thường, nếu hộ có những tài sản thể hiện mức sống

cao như máy lạnh, máy giặt thì cũng có những tài sản thông dụng khác như tivi, quạt máy

… Do đó, giá trị biến này càng lớn, mức sống của hộ càng cao, dùng để đánh giá mức sống

của hộ và là biến đối chứng với biến thunhapbq. Biến này được kỳ vọng có tương quan

dương (+) với biến ungho

Đánh giá mối tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập:

Theo ma trận hệ số tương quan, giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc không có mối

tương quan chặt chẽ, ngoài các biến tuoi, trinhdo, nuocmay, nuocgieng và taisan có hệ số

tương quan từ 20% - 30%, các biến độc lập còn lại có tương quan rất thấp với biến phụ

thuộc (biến thunhapbq là biến quan trọng nhất nhưng hệ số tương quan chỉ đạt -5,9%). Các

biến tuoi và nuocmay có dấu tương quan ngược so với kỳ vọng.

Giữa các biến độc lập cũng không có mối tương quan chặt chẽ, ngoại trừ hai biến

nuocgieng va nuocmay có hệ số tương quan tương đối cao (-83,4%), do đó trong mô hình

sẽ không xảy ra trường hợp đa cộng tuyến.

. cor ungho tuoi gioitinh trinhdo nhankhau nghenghiep thunhapbq nuocmay nuocgieng nuocs > ong taisan (obs=89)

ungho tuoi gioitinh trinhdo nhankhau ngheng~p thunha~q nuocmay ungho 1.0000 tuoi -0.2700 1.0000 gioitinh -0.0085 0.0181 1.0000 trinhdo 0.2121 -0.4539 0.0946 1.0000 nhankhau 0.0233 0.1817 0.0174 -0.2077 1.0000 nghenghiep -0.0253 0.1747 0.0861 -0.1472 0.1395 1.0000 thunhapbq -0.0590 0.1207 0.0698 0.1040 -0.0771 -0.1339 1.0000 nuocmay 0.2535 -0.1068 -0.0584 0.0920 -0.1721 -0.2203 -0.0122 1.0000 nuocgieng -0.2007 0.0897 0.0585 -0.0139 0.1150 0.2392 0.0525 -0.8335 nuocsong -0.1703 0.2001 -0.1271 -0.2396 0.2019 0.0270 -0.0571 -0.1788 taisan 0.2947 -0.0743 -0.1022 0.5320 0.0372 -0.1623 0.2777 0.0640

nuocgi~g nuocsong taisan nuocgieng 1.0000 nuocsong -0.2194 1.0000 taisan -0.0064 -0.0867 1.0000

4

2.3. Xây dựng và lựa chọn mô hình

Chiến lược xây dựng mô hình từ tổng quát đến giới hạn để tránh nguy cơ bỏ sót biến

quan trọng khiến kết quả ước lượng bị thiên lệch. Mỗi lần chạy mô hình, sẽ bỏ bớt một

biến mà hệ số hồi qui trong mô hình trước đó không có ý nghĩa thống kê (nếu có nhiều

biến mà hệ số hồi qui không có ý nghĩa thống kê thì sẽ chọn biến có p value lớn nhất để

loại ra), trong đó ưu tiên giữ lại những biến có ý nghĩa quan trọng. Chạy mô hình cho đến

khi mô hình và các hệ số hồi qui có ý nghĩa thống kê, nếu hệ số hồi qui của những biến

quan trọng vẫn không có ý nghĩa thống kê thì vẫn giữ lại những biến này trong mô hình.

Mô hình 1 : đưa tất cả các biến vào mô hình

Hàm hồi qui có dạng :

Trong đó Pi là xác suất hộ dân thứ i ủng hộ giá nước mới

. logit ungho tuoi gioitinh trinhdo nhankhau nghenghiep thunhapbq nuocmay nuocgieng nuo > csong taisan

Iteration 0: log likelihood = -58.684193 Iteration 1: log likelihood = -47.121575 Iteration 2: log likelihood = -46.787957 Iteration 3: log likelihood = -46.787386 Iteration 4: log likelihood = -46.787386

Logistic regression Number of obs = 89 LR chi2(10) = 23.79 Prob > chi2 = 0.0082 Log likelihood = -46.787386 Pseudo R2 = 0.2027

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0531582 .0256778 -2.07 0.038 -.1034858 -.0028306 gioitinh .0018141 .6347509 0.00 0.998 -1.242275 1.245903 trinhdo -.0709251 .0973684 -0.73 0.466 -.2617635 .1199134 nhankhau .1246297 .1706973 0.73 0.465 -.2099309 .4591904 nghenghiep .5655861 .5547798 1.02 0.308 -.5217622 1.652934 thunhapbq -.0337294 .0378396 -0.89 0.373 -.1078936 .0404348 nuocmay .4884754 1.273482 0.38 0.701 -2.007503 2.984454 nuocgieng -.9153532 1.24358 -0.74 0.462 -3.352724 1.522018 nuocsong -2.185352 1.885778 -1.16 0.247 -5.881409 1.510706 taisan .6669062 .2542207 2.62 0.009 .1686428 1.16517 _cons -.2761125 2.160317 -0.13 0.898 -4.510256 3.958031

5

Trong mô hình này, giá trị p value của thống kê chi bình phương đạt 0,8% (mô hình có

ý nghĩa thống kê), ngoại trừ hai biến tuoi và taisan có hệ số hồi qui có ý nghĩa thống kê, hệ

số hồi qui của các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi qui của biến gioitinh

có giá trị p value lớn nhất (99,8%), do đó sẽ bỏ biến gioitinh để chạy tiếp mô hình thứ hai.

6

. logit ungho tuoi trinhdo nhankhau nghenghiep thunhapbq nuocmay nuocgieng nuocsong tai > san

Iteration 0: log likelihood = -58.684193 Iteration 1: log likelihood = -47.087241 Iteration 2: log likelihood = -46.788693 Iteration 3: log likelihood = -46.787391 Iteration 4: log likelihood = -46.78739

Logistic regression Number of obs = 89 LR chi2(9) = 23.79 Prob > chi2 = 0.0046 Log likelihood = -46.78739 Pseudo R2 = 0.2027

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0531558 .0256653 -2.07 0.038 -.103459 -.0028527 trinhdo -.0708718 .0955668 -0.74 0.458 -.2581792 .1164356 nhankhau .1246823 .169702 0.73 0.463 -.2079274 .457292 nghenghiep .565698 .5533955 1.02 0.307 -.5189374 1.650333 thunhapbq -.0337171 .0375938 -0.90 0.370 -.1073995 .0399654 nuocmay .4881507 1.268394 0.38 0.700 -1.997856 2.974158 nuocgieng -.9157939 1.233968 -0.74 0.458 -3.334327 1.50274 nuocsong -2.186337 1.85399 -1.18 0.238 -5.82009 1.447417 taisan .6668218 .2524955 2.64 0.008 .1719397 1.161704 _cons -.2747792 2.109368 -0.13 0.896 -4.409065 3.859506

Mô hình 2: bỏ biến gioitinh

Trong mô hình này, biến nuocmay có p value của hệ số hồi qui lớn nhất (70%), do đó

bỏ biến này để chạy mô hình thứ ba.

. logit ungho tuoi trinhdo nhankhau nghenghiep thunhapbq nuocgieng nuocsong taisan

Iteration 0: log likelihood = -58.684193 Iteration 1: log likelihood = -47.141508 Iteration 2: log likelihood = -46.858598 Iteration 3: log likelihood = -46.857212 Iteration 4: log likelihood = -46.857212

Logistic regression Number of obs = 89 LR chi2(8) = 23.65 Prob > chi2 = 0.0026 Log likelihood = -46.857212 Pseudo R2 = 0.2015

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0517884 .0252765 -2.05 0.040 -.1013294 -.0022474 trinhdo -.072166 .0961165 -0.75 0.453 -.2605509 .116219 nhankhau .124244 .1690196 0.74 0.462 -.2070283 .4555163 nghenghiep .5595163 .5519739 1.01 0.311 -.5223327 1.641365 thunhapbq -.0335739 .0373707 -0.90 0.369 -.1068191 .0396714 nuocgieng -1.344899 .5637156 -2.39 0.017 -2.449761 -.2400367 nuocsong -2.635905 1.451608 -1.82 0.069 -5.481004 .209194 taisan .6661213 .2519836 2.64 0.008 .1722424 1.16 _cons .1068905 1.875325 0.06 0.955 -3.568679 3.78246

Mô hình 3: bỏ biến nuocmay

7

. logit ungho tuoi trinhdo nghenghiep thunhapbq nuocgieng nuocsong taisan

Iteration 0: log likelihood = -58.684193 Iteration 1: log likelihood = -47.403665 Iteration 2: log likelihood = -47.13298 Iteration 3: log likelihood = -47.131678 Iteration 4: log likelihood = -47.131677

Logistic regression Number of obs = 89 LR chi2(7) = 23.11 Prob > chi2 = 0.0016 Log likelihood = -47.131677 Pseudo R2 = 0.1969

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0516145 .0253561 -2.04 0.042 -.1013115 -.0019174 trinhdo -.0853321 .094813 -0.90 0.368 -.2711622 .1004981 nghenghiep .6031096 .5494688 1.10 0.272 -.4738296 1.680049 thunhapbq -.0366838 .0382032 -0.96 0.337 -.1115608 .0381931 nuocgieng -1.285858 .5554763 -2.31 0.021 -2.374571 -.197144 nuocsong -2.397976 1.404971 -1.71 0.088 -5.151669 .3557177 taisan .6973623 .2491935 2.80 0.005 .208952 1.185773 _cons .5845587 1.761049 0.33 0.740 -2.867033 4.036151

Mô hình 4: bỏ biến nhankhau

. logit ungho tuoi nghenghiep thunhapbq nuocgieng nuocsong taisan

Iteration 0: log likelihood = -61.113445 Iteration 1: log likelihood = -49.273812 Iteration 2: log likelihood = -49.050621 Iteration 3: log likelihood = -49.049438 Iteration 4: log likelihood = -49.049438

Logistic regression Number of obs = 92 LR chi2(6) = 24.13 Prob > chi2 = 0.0005 Log likelihood = -49.049438 Pseudo R2 = 0.1974

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0403647 .0227306 -1.78 0.076 -.0849158 .0041864 nghenghiep .7469481 .550845 1.36 0.175 -.3326883 1.826584 thunhapbq -.0385425 .0371134 -1.04 0.299 -.1112834 .0341983 nuocgieng -1.192471 .5544447 -2.15 0.031 -2.279163 -.1057796 nuocsong -2.157915 1.381275 -1.56 0.118 -4.865165 .5493343 taisan .6625826 .2014381 3.29 0.001 .2677712 1.057394 _cons -.7263734 1.503436 -0.48 0.629 -3.673053 2.220306

Mô hình 5: bỏ biến trinhdo

Trong mô hình này, hệ số hồi qui của biến thunhapbq có giá trị p value lớn nhất (30%),

kế đến là biến nghenghiep (p value = 17,5%), nhưng do biến thunhapbq là biến quan trọng

nên vẫn giữ lại và bỏ biến nghenghiep ra khỏi mô hình tiếp theo.

8

. logit ungho tuoi thunhapbq nuocgieng nuocsong taisan

Iteration 0: log likelihood = -69.292958 Iteration 1: log likelihood = -56.532883 Iteration 2: log likelihood = -56.265081 Iteration 3: log likelihood = -56.264585 Iteration 4: log likelihood = -56.264585

Logistic regression Number of obs = 104 LR chi2(5) = 26.06 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = -56.264585 Pseudo R2 = 0.1880

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0299117 .0187243 -1.60 0.110 -.0666105 .0067872 thunhapbq -.0492131 .0375217 -1.31 0.190 -.1227543 .0243281 nuocgieng -1.086806 .4872407 -2.23 0.026 -2.04178 -.1318319 nuocsong -2.10512 1.335639 -1.58 0.115 -4.722925 .5126847 taisan .6507334 .1894798 3.43 0.001 .2793599 1.022107 _cons -.8895002 1.438103 -0.62 0.536 -3.70813 1.92913

Mô hình 6: bỏ biến nghenghiep

. logit ungho tuoi thunhapbq nuocgieng taisan

Iteration 0: log likelihood = -69.292958 Iteration 1: log likelihood = -57.844162 Iteration 2: log likelihood = -57.687096 Iteration 3: log likelihood = -57.686666 Iteration 4: log likelihood = -57.686666

Logistic regression Number of obs = 104 LR chi2(4) = 23.21 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = -57.686666 Pseudo R2 = 0.1675

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0355554 .0187312 -1.90 0.058 -.0722679 .001157 thunhapbq -.0434587 .0363115 -1.20 0.231 -.1146279 .0277105 nuocgieng -.8982447 .4647827 -1.93 0.053 -1.809202 .0127127 taisan .6120249 .1794179 3.41 0.001 .2603723 .9636776 _cons -.5836485 1.398262 -0.42 0.676 -3.324191 2.156894

Mô hình 7: bỏ biến nuocsong

Trong mô hình này, ngoại trừ biến thunhapbq, hệ số hồi qui của các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê. P value của cả mô hình xấp xỉ 0. Hệ số xác định (Pseudo R2) đạt 16,75%.

Mô hình này có thể phù hợp để ước lượng xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới.

9

Dùng kiểm định Wald để so sánh giữa mô hình tổng quát với mô hình 7

Mô hình tổng quát:

Mô hình 7:

Giả thuyết :

, chọn mô hình 7 H0 :

. test gioitinh=trinhdo=nhankhau=nghenghiep=nuocmay=nuocsong=0

( 1) [ungho]gioitinh - [ungho]trinhdo = 0 ( 2) [ungho]gioitinh - [ungho]nhankhau = 0 ( 3) [ungho]gioitinh - [ungho]nghenghiep = 0 ( 4) [ungho]gioitinh - [ungho]nuocmay = 0 ( 5) [ungho]gioitinh - [ungho]nuocsong = 0 ( 6) [ungho]gioitinh = 0

chi2( 6) = 4.64 Prob > chi2 = 0.5905

H1 : các hệ số không đồng thời bằng 0

P value của thống kê chi bình phương đạt 59%, lớn hơn nhiều so mức ý nghĩa 10%. Do

đó không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy chọn mô hình 7 để ước lượng xác suất

hộ dân ủng hộ giá nước mới.

10

Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu là biến số được kỳ vọng có tác động nhiều đến xác

suất hộ dân ủng hộ giá nước mới, tuy nhiên trong trường hợp mô hình này lại không có ý

nghĩa thống kê. Đây có thể do hạn chế của phương pháp chọn mẫu, số lượng mẫu, ngoài ra

có thể do bản chất của dữ liệu khiến không thể thu thập được chính xác số liệu thu nhập

thực tế (người dân không thể nhớ hoặc ngại nói chính xác), mức sẵn lòng chi trả có tính

trừu tượng (người dân không thật sự biết mình muốn chi trả bao nhiêu) … Tuy nhiên, yếu

tố tài sản, một biểu hiện khác của thu nhập và mức sống lại có ý nghĩa và thể hiện rõ nét sự

tương quan với biến phụ thuộc theo đúng kỳ vọng trong mô hình.

2.4. Giải thích ý nghĩa các hệ số

. logit ungho tuoi thunhapbq nuocgieng taisan

Iteration 0: log likelihood = -69.292958 Iteration 1: log likelihood = -57.844162 Iteration 2: log likelihood = -57.687096 Iteration 3: log likelihood = -57.686666 Iteration 4: log likelihood = -57.686666

Logistic regression Number of obs = 104 LR chi2(4) = 23.21 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = -57.686666 Pseudo R2 = 0.1675

ungho Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi -.0355554 .0187312 -1.90 0.058 -.0722679 .001157 thunhapbq -.0434587 .0363115 -1.20 0.231 -.1146279 .0277105 nuocgieng -.8982447 .4647827 -1.93 0.053 -1.809202 .0127127 taisan .6120249 .1794179 3.41 0.001 .2603723 .9636776 _cons -.5836485 1.398262 -0.42 0.676 -3.324191 2.156894

Viết lại mô hình 7

. logit ,or

Logistic regression Number of obs = 104 LR chi2(4) = 23.21 Prob > chi2 = 0.0001 Log likelihood = -57.686666 Pseudo R2 = 0.1675

ungho Odds Ratio Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] tuoi .9650692 .0180769 -1.90 0.058 .9302816 1.001158 thunhapbq .9574721 .0347672 -1.20 0.231 .8916979 1.028098 nuocgieng .4072839 .1892985 -1.93 0.053 .1637848 1.012794 taisan 1.844162 .3308757 3.41 0.001 1.297413 2.621319

11

Đây là mô hình ước lượng xác suất gián tiếp nên để giải thích ý nghĩa của các hệ số hồi

qui cần phải trải qua các bước biến đổi.

Gọi Odds là tỉ lệ giữa xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới với xác suất hộ dân không

ủng hộ giá nước mới, tạm gọi là khả năng ủng hộ giá nước mới (Ví dụ: một hộ dân có xác

suất ủng hộ giá nước mới là 60%, Odds sẽ bằng 0,6/(1-0,6) = 1,5).

Ở các giá trị ban đầu về tuoi, thunhapbq, nuocgieng, taisan

Khi tăng biến tuoi thêm 1 đơn vị, giữ nguyên các biến còn lại

Tương đương, =0,96 , còn gọi là Odds ratio.

Điều này có nghĩa là với , khi các yếu tố khác không đổi, nếu chủ hộ

tăng thêm 1 tuổi thì khả năng ủng hộ giá nước mới của hộ (Odds) sẽ giảm 4%.

Tương tự, với , khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ dùng nước

giếng là nguồn nước chính thì khả năng ủng hộ giá nước mới của hộ (Odds) sẽ giảm 59% (e-0,89 = 0,41) so với hộ không dùng nước giếng là nguồn nước chính. Điều này có thể giải

thích rằng khi hộ đã có nước giếng sử dụng ổn định mà không phải tốn tiền thì việc tăng

giá nước sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng nước máy, do đó sẽ không ủng hộ việc tăng giá

nước.

12

Với

, khi các yếu tố khác không đổi, nếu tài sản của hộ tăng thêm 1 mức thì khả năng ủng hộ giá nước mới của hộ sẽ tăng 84% (e0,61 = 1,84). Điều này có thể

giải thích rằng khi thu nhập của hộ tăng lên (được thể hiện qua tài sản) thì hộ sẵn lòng trả

nhiều tiền hơn để được sử dụng nước máy, do đó sẽ ủng hộ việc tăng giá nước.

Vì biến thunhapbq không có ý nghĩa thống kê nên không giải thích ý nghĩa của hệ số

hồi qui tương ứng.

2.5. Ước lượng xác suất hộ dân ủng hộ giá nước mới

Đối với 1 hộ dân trung bình ở nông thôn (giá trị các biến ở mức trung bình), xác suất

ủng hộ giá nước mới là 64,3%. Ở mức ý nghĩa 5% thì giá trị này dao động trong khoảng từ

. prvalue, rest(mean)

logit: Predictions for ungho

Confidence intervals by delta method

95% Conf. Interval Pr(y=Co|x): 0.6426 [ 0.5380, 0.7472] Pr(y=Khong|x): 0.3574 [ 0.2528, 0.4620]

tuoi thunhapbq nuocgieng taisan x= 50.538462 2.4169231 .47115385 5.7115385

53,8% - 74,2%. Điều này có nghĩa là về cơ bản, hộ dân ở nông thôn ủng hộ giá nước mới.

Xét riêng tác động của từng yếu tố đến sự thay đổi của xác suất ủng hộ giá nước mới.

Khi tuổi của chủ hộ tăng dần (từ 26 – 87 tuổi, các yếu tố khác ở giá trị trung bình), xác

suất ủng hộ giá nước mới sẽ giảm dần từ 81,1% - 32,9%. Trong đó, đối với những chủ hộ

từ 67 tuổi trở lên thì xác suất ủng hộ dưới 50%.

13

Khi các yếu tố khác ở giá trị trung bình, hộ sử dụng giếng là nguồn nước chính sẽ có

xác suất ủng hộ giá nước mới là 52,8%, trong khi hộ không dùng nước giếng là nguồn

nước chính sẽ có xác suất là 73,3%. Như vậy, dù hộ có dùng nước giếng là nguồn nước

. prtab nuocgieng

logit: Predicted probabilities of positive outcome for ungho

Nuoc gieng Prediction Khong 0.7330 Co 0.5279

tuoi thunhapbq nuocgieng taisan x= 50.538462 2.4169231 .47115385 5.7115385

chính hay không thì vẫn ủng hộ giá nước mới.

Khi tài sản của hộ tăng dần (từ mức 2 đến mức 9, các yếu tố khác ở giá trị trung bình),

xác suất ủng hộ giá nước mới sẽ tăng dần từ 15,6% - 93,1%. Trong đó, những hộ có tài sản

từ mức 5 trở lên (có khả năng mua sắm và sử dụng các vật dụng thiết yếu như xe gắn máy,

quạt máy, tivi, tủ lạnh, điện thoại di động) thì xác suất ủng hộ trên 50%. Hiện nay, ở nông

thôn tỉ lệ hộ có mức sống như thế này tương đối nhiều (100% hộ có tivi, 92,9% hộ có xe

14

34 do vậy tỉ lệ người dân nông thôn ủng hộ giá nước mới

gắn máy, 75,4% hộ có tủ lạnh …)3 3

. prtab taisan

logit: Predicted probabilities of positive outcome for ungho

Tai san cua ho Prediction 2 0.1565 3 0.2549 4 0.3868 5 0.5378 6 0.6821 7 0.7982 8 0.8795 9 0.9308

tuoi thunhapbq nuocgieng taisan x= 50.538462 2.4169231 .47115385 5.7115385

là cao.

Kết hợp tác động của hai yếu tố tài sản và sử dụng nước giếng là nguồn nước chính đến

sự thay đổi của xác suất ủng hộ giá nước mới.

Những hộ có tài sản ở mức 6 trở lên sẽ có xác suất ủng hộ giá nước mới đạt trên 50%,

34 Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê 2010 [14]

không phân biệt có sử dụng nước giếng là nguồn nước chính hay không. Những hộ có tài

PHỤ LỤC 2: TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN (THEO ĐƠN VỊ CUNG CẤP)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Đơn vị tính

Tổng số hộ

Hộ

308,000 337,798 352,200

Tốc độ tăng bình quân (%/năm) 106.9

Tổng dân số

1,167,500 1,282,249 1,336,243 107.0

25,568,250 28,081,253 29,263,722 107.0

Người m3

169,443 169,555

giếng

Nhu cầu sử dụng nước Số giếng nước (hộ sử dụng giếng là nguồn nước chính)

Số hộ được cấp nước

Hộ

47,012 48,716 51,707

104.9

Trong đó

22,408 24,040 25,568

106.8

TT.NSH-VSMTNT

-

8,593 8,500 9,765

106.6

-

16,011 16,176 16,374

101.1

-

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Tỉ lệ hộ được cấp nước

% 15.3

14.4

14.7

98.1

Trong đó

7.3

7.1

7.3

99.9

TT.NSH-VSMTNT

-

2.8

2.5

2.8

99.7

-

5.2

4.8

4.6

94.6

-

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Người

Số dân được cấp nước

Trong đó

-

127,704 135,918 142,518

105.6

-

70,114 70,837 71,704

101.1

TT.NSH-VSMTNT Công ty dịch vụ công ích huyện

Mức sử dụng bình quân

m3/người /tháng

Trong đó

-

3.4

4.0

4.4

113.1

-

2.3

2.7

3.0

115.9

TT.NSH-VSMTNT Công ty dịch vụ công ích huyện

Lượng nước được cung cấp

9,429,256 11,280,782 15,255,463 127.2

m3

Trong đó

TT.NSH-VSMTNT

-

5,279,503 6,534,863 7,536,549 119.5

-

2,245,808 2,447,613 5,105,189 150.8

-

1,903,945 2,298,306 2,613,725 117.2

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

1

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Đơn vị tính

Tốc độ tăng bình quân (%/năm)

% 36.9

40.2

52.1

118.9

Tỉ lệ nước được cung cấp so nhu cầu Trong đó

TT.NSH-VSMTNT

-

20.6

23.3

25.8

111.7

-

8.8

8.7

17.4

140.9

-

7.4

8.2

8.9

109.5

SAWACO Công ty dịch vụ công ích huyện

Nguồn: tổng hợp từ Cục Thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê năm 2010 [14], Số liệu sơ bộ về tổng điều tra dân số 2009 [15]; TT.NSH-VSMTNT, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [26]; Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, Số liệu về cung cấp nước sinh hoạt 2008, 2009, 2010 [19]

2

15

sản ở mức 5 và không dùng nước giếng là nguồn nước chính vẫn có xác suất ủng hộ giá

. prtab taisan nuocgieng, rest(mean)

logit: Predicted probabilities of positive outcome for ungho

Tai san Nuoc gieng cua ho Khong Co 2 0.2207 0.1034 3 0.3431 0.1754 4 0.4906 0.2818 5 0.6398 0.4198 6 0.7661 0.5716 7 0.8580 0.7110 8 0.9176 0.8194 9 0.9536 0.8933

tuoi thunhapbq nuocgieng taisan x= 50.538462 2.4169231 .47115385 5.7115385

nước mới trên 50%. Những hộ còn lại có xác suất ủng hộ giá nước mới dưới 50%.

Như vậy, về cơ bản khi thành phố tăng giá nước lên 3.700 đồng/m3 thì người dân nông

thôn vẫn ủng hộ giá nước này.