BỘ T H Ư Ơ NG MẠI

BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NHIỆM VỤ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯÒNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ sở KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN MỒI TRƯỜNG (SINH THÁI) CHO MỘT SO MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VÀ HÀNG TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA TRONG ĐIÊU KIÊN HÔI NHÁP KINH TẾ

Hà N i, tháng 9 - 2004

BỘ T H Ư Ơ NG MẠI

BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO

TRƯƠNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -*•*-

NHIỆM VỤ NHÀ N ƯỚC vi BẢO VỆ MÔI T R ƯÒ NG ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CHO MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VÀ HÀNG TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA TRONG ĐIÊU KIỆN HÔI NHỉP KINH TẾ

T M ư V ỉ E H Ì PiltiSU DAI H ÓC

N G 0 A I T H Ư Ơ NG

Chủ nhiệm đề tài Các thành viên tham gia :TS. Nguyễn Hữu Khải : TS. Lê Thu Hoa

EL Mái

ThS. Phạm Thị Hồng Yến ThS. Lê Thị Ngọc Lan ThS. Vũ Thị Hiền ThS. Hoàng Trung Dũng CN. Lê Huyền Trang CN. Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Hà Nội, tháng 9-2004

MỤC L ỤC

LỜI NÓI ĐẦU

••

7

C H Ư Ơ NG ì: TỔNG QUAN VÉ N H ÃN SINH THÁI CHO M ỘT SỐ H À NG HOA XUẤT KHẨU VÀ H À NG TIÊU D Ù NG NỘI ĐỊA TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ lo ì. Sự RA ĐỜI VÀ P H ÁT TRIỂN CỦA N H ÃN SINH THÁI

lo

Ì- Khái niệm về nhãn sinh thái

lo

1.1 - Nhãn sinh thái là gì

lo

1.2 - Những đặc điểm cơ bản về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng các tiêu

chuẩn môi trường

li

1.3 - Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn

sinh thái

13

1.4 - Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái

15

2 - Tính tất yếu khách quan cụa sự ra đời và phát triển nhãn sinh thái

17

2.1 - Quá trình ra đời và phát triển của nhãn sinh thái

17

2.2 - Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện xây dựng và quản lý nhãn

sinh thái trong b ối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 19

3 - Mục đích cụa việc áp dụng nhãn sinh thái

21

4 - Vị trí, vai trò cụa nhãn sinh thái đối vói hoạt động thương mại

22

26

n. T ÁC ĐỘ NG VÀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG N H ÃN SINH THÁI TỚI HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHAU VÀ TIÊU T HỤ M ỘT số SẢN P H ẨM TIÊU D Ù NG NỘI ĐỊA

1. Tác động cụa việc áp dụng nhãn sinh thái tới một số mặt hàng xuất kháu

và tiêu dùng nội địa

26

1.1. Đối với hoợt động sản xuất hàng hoa

26

1.2. Hoợt động thương mợi trao đổi hàng hoa

28

1.3. Tác động bảo vệ môi trường sinh thái và sức khoe cộng đồng

30

2. Lợi ích cụa việc áp dụng nhãn sinh thái tới một số mặt hàng xuất khẩu và

tiêu dùng nội địa

31

2.1. L ợi ích đối v ới môi trường

31

2.2. L ợi ích đối v ới chính phủ

31

2.3. L ợi ích đối v ới các ngành

32

2.4. L ợi ích đối v ới người tiêu dùng

34

in - C ÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHUẨN CẤP N H ÃN

SINH THÁI

35

Ì

Ì . Mót số điều khoản trong quy định về thương mại hàng hoa của WTO

le

liên quan đến môi trường 2 - Những quy định về nhãn sinh thái trong hệ thống ISO 14000 39

41

2.1 - ISO 14024 - Nhãn môi trường kiểu ì

2 2 - ISO 14021-Nhãn môi trường kiểu n - Các khẳng định môi trường tự 49 công bố

55

2.3 - ISO 14025 - Nhãn môi trường kiểu m

C H Ư Ơ NG n: T H ỰC T R Ạ NG X ÂY D Ự NG VÀ Q U ẢN LÝ C H Ư Ơ NG TRINH CẤP NHÃN SINH THÁI CHO MỘT số HÀNG HOA XUẤT N ƯấC T R ÊN K H ẨU VÀ H À NG TIÊU D Ù NG N ỘI ĐỊA T ẠI M ỘT số

61

T HẾ GIấI VÀ VIỆT N AM ••; •• ì - T H ỰC T R Ạ NG V ẤN ĐỂ C ẤP N H ÃN SINH T H ÁI T R ÊN T HẾ GIấI 61

Ì - Tinh hình chung về môi trường và cấp nhãn sinh thái trên thế giới 61

1.1. Tinh hình chung về môi trường thế giới 61

Ì .2 - Tình hình chung về việc thực hiện nhãn sinh thái trên thế giới 64

2 - Tình hình về môi trường và cấp nhãn sinh thái của một số nước 65

2.1- Chương trình nhãn sinh thái của Mỹ 65

2.1.1 - Cơ cấu tổ chức 66

2.1.2 - Lựa chọn sản phẩm 67

2.1.3- Thiết lập tiêu chí 67

2.1.4 - Tính công khai và việc tư vấn 68

2.1.5 - Việc đăng kỷ và cấp giấy chứng nhận 69

2.1.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí 70

2.1.7 Kết quả từ chương trình nhãn sinh thái 70

2.2 - Chương trình nhãn sinh thái của EƯ 73

2.2.1 - Cơ cấu tổ chức 74

2.2.2 - Lựa chọn sản phẩm 75

2.2.3 - Thiết lập tiêu chí 75

2.2.4 - Tính công khai- tư vấn 77

2.2.5 Việc đăng ký- giấy chứng nhận 78

2.2.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí 79

2.6.7 - Kết quả việc thực hiện chương trình 79

2.3 - Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan 82

2

2.3.1 - Cơ cấu tổ chức 82

84

°^ 2.3.2 Lựa chọn sản phẩm

2.3.3- Thiết lập tiêu chí

85 2.3.4 - Tính công khai - việc tư vấn

v.

2.3.5 - Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận 85

86 2.3.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

86 2.3.7 - Kết quà thực hiện chương trình

3 - Bài học kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý nhãn sinh thái của một

số nước trên thế giới 88

n - T H ỰC T R Ạ NG X ÂY D Ự NG VÀ Q U ẢN LÝ C H Ư Ơ NG T R Ì NH C ẤP N H AN SINH T H ÁI C ỦA VIỆT N AM T R O NG N H Ữ NG N ĂM QUA 94

Ì - Tình hình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái ờ Việt

Nam những năm qua 94

1.1 - Tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc gia về bảo vệ môi trường ờ Việt Nam

(những quy đinh về tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm) 95

1.2 - Yêu cầu môi trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội

se địa ...ĩ.

1.3 - Tĩnh hình áp dụng các hệ thống quản lý tại một số doanh nghiệp ờ Việt

1 01

Nam •

Ì .4 - ý thức và hành động bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân gắn với việc tiêu

dùng "sản phẩm xanh" 103

2 - Tinh hình áp dụng nhãn sinh thái ờ một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu

dùng nội địa chủ yếu 105

3 - Khả năng xây dựng, thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái cho một

số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của Việt Nam 108

108 3.1 - Những thuận lợi cơ bản

3.2 - Những thách thức chủ yếu 112

3.3 - Khả năng áp dụng nhãn sinh thái để đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hội nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững 115

C H Ư Ơ NG m: ĐỊNH H ƯỚNG VÀ C ÁC GIẢI P H ÁP X ÂY DỤNG VÀ

Q U ẢN LÝ C H Ư Ơ NG T R Ì NH C ẤP N H ÃN SINH T H ÁI Ở V I ỆT N AM 119

ì. Q U AN Đ IỂM X ÂY DỤNG VÀ Q U ẢN LÝ C H Ư Ơ NG T R Ì NH C ẤP

119 N H ÃN SINH T H ÁI C ỦA V I ỆT N AM

Ì - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ

môi trường sinh thái 119

3

2 - Quan điểm của các ngành, các doanh nghiệp, người tiêu dùng đôi với vấn

-ị yy

_

đề nhãn sinh thái

n. KIẾN NGHỊ VỀ X ÂY DỤNG C H Ư Ơ NG T R Ì NH VÀ MÔ H Ì NH C ẤP

N H ÃN SINH T H ÁI Ở VIỆT N AM

1. Kiến nghị về xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái

1 2 ? 128

1 28

1.1. Lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm

1 29

1.2. Lập tiêu chí

1.3. Quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái

131

Ì .4. Tính công khai và tư vấn chương trình 134

136

2. Kiến nghị về mô hình quản lý cấp nhãn sinh thái m. KIẾN NGHỊ Lộ T R Ì NH T H ỰC HIỆN C H Ư Ơ NG T R Ì NH C ẤP N H ÃN

1 41

SINH THÁI......

1. Giai đo n 2004 - 2005

141

2. Giai đo n 2006 - 2010:

"141

2.1. Giai đoạn 2006 - 2007:

141

2.2. Giai đoạn 2008 - 2010:

142

3. Giai đo n từ 2010 về sau: 142

IV. KIÊN NGHỊ C ÁC C H Í NH S Á CH VÀ BIỆN P H ÁP T H ỤC HIỆN

C H Ư Ơ NG T R Ì NH

143

1. Chính sách và biện pháp ở cấp vĩ mô 143

1.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý

143

1.1.1. Xây diữio và hoàn thiện Luật về Quyền sở hữu trí tuệ 143

1.1.2. Hoàn thiện Luật môi trường 143

ỉ.1.3. Xây ditn° Luật thương hiệu 144

1.1.4. Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình cấp nhãn sinh

1.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục và quảng bá về nhãn

sinh thái

144

thái ...144

1.2.1. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cổ chuyên môn, hiểu biết về nhãn sinh thái 144

1.2.2. Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn sinh

thái 145

4

ỉ.2.3. Quảng bá về nhãn sinh thái trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nư c biết 146

1.3. N h óm giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ cho công tác xây dựng chương

trình và quản lý nhãn sinh thái 146

1.3.1. Giải pháp về đầu tư liên doanh liên kết 146

1.3.2. Giải pháp về tín dụng 147

1.3.3. Giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp 147

1.3.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn,

kiểm tra sản phẩm đã được cấp nhãn 148

2. Chính sách và biện pháp ở cấp vi mô 148

2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong doanh

nghiệp về thương hiệu và nhãn sinh thái 148

• 2.2. Xây dựng chiến lược thương hiệu và áp dụng nhãn sinh thái dài hạn phù

hợp với khả năng của doanh nghiệp 149

2.3. Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp k hi

đã áp dụng nhãn sinh thái 149

2.4. Thành lập riêng hoờc phối hợp với KCS và bộ phận môi trường doanh

nghiệp để hình thành một tổ chức theo dõi, tư vấn về nhãn sinh thái 149

2.5. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường 150

KẾT LUẬN

152

154

PHỤ L ỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

172

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiêng Việt

Tiêng A nh

TT

Ký hiệu viết tát

N h óm công tác theo vụ việc A H WG Ad-hoc Working Group 1. Công cụ mệnh lệnh kiểm soát Control and Command C ÁC 2.

CTE 3. Uy ban về thương mại và môi trường Committee ôn Trade and Environment

Uy ban Châu Âu European Committee ÉC 4.

EMAS 5. Tiêu chuẩn quản lý và kiểm toán hệ thống sinh thái. Ecosystem Management and Audit Standards

Liên minh Châu Âu European ưnion EU 6.

GATT 7. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại General Agreement ôn Tariff and Trade

Global Eco-label Network GEN 8. Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu

Quy tiền tệ quốc tế Intemational Monetary Fund I MF 9.

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO 10. Intemational Standard Organization

Kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS l i.

OECD 12. Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển Organization for Economic Corporation and Development

SAGE 13. N h óm hành động chiến lược về môi trường Strategic Action Group ôn the Environment

TBCSD 14. Thailand Business Committee of Sustainable Development Hội đỹng doanh nghiệp phát triển bền vững của Thái Lan

TBT Technical Barrier to Trade Rào cản kỹ thuật thương mại 15.

TEI Thailand Environmental Institute 16. Viện môi trường Thái Lan

17. TOI Thailand Industrial Standard Institute Viện tiêu chuẩn công nghiệp Thái Lan

18. UNCTAD United Nation Committee for Trade and Development Uy ban Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển

UNEP 19. ưnited Nation Environmental Program Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc

WB 20. World Bank Ngân hàng thế giới

21. WTO VVorld Trade Organization 1 Tổ chức thương mại thế giới

6

L ỜI N ÓI ĐẦU

ì. Tính cấp thiết của đề tài

Vào những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, đe doa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của loài người. Hầu như không còn nước nào trên thế giới lại không quan tâm đến vấn đề này, môi trường đã thực sự trở thành mệt yếu tố gắn liền với cuệc sống của con người, với sự phát triển bền vững của nhân loại.

Để quản lý và bảo vệ môi trường, bên cạnh các công cụ pháp luật, công cụ thông tin, nhiều quốc gia đã sử dụng các công cụ kinh tế như mệt công cụ mềm dẻo hơn, trong đó nhãn sinh thái được xem là mệt biện pháp thuệc nhóm công cụ kinh tế nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà sản xuất bảo vệ môi trường thông qua việc tiêu dùng và sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường. V ới cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia đã có các quy định về nhãn sinh thái riêng cho mình và thực tế nhãn sinh thái đã trở thành mệt trong những công cụ kinh tế quan trọng để quản lý môi trường trong các doanh nghiệp có đinh hướng sản phẩm góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền

vững.

Là mệt nền kinh tế đang có những chuyển biến tích cực, V i ệt Nam sẽ trải qua quá trình công nghiệp hoa nhanh trong thời gian tới, bởi vậy, sẽ phải đối mặt với những sánh nặng ô nhiễm. Tác đệng của quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước sẽ dẫn đến việc gia tăng số lượng các ngành công nghiệp và nếu không có biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp, thì có thể làm phát sinh những vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó, bắt

buệc phải xây đụn2 những chính sách và công cụ quản lý môi trường thích hợp để đạt được các mục tiêu đề ra mệt cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Trong số các chính sách, biện pháp về quản lý môi trường sinh thái, vẩíi đề quản lý nhãn hiệu sinh thái là vấn đề đặc biệt quan trọng.

Nhãn sinh thái là mệt vấn đề tương đối mới đối với các nước đang phát triển và rất mới đối với Việt Nam. Việc hiểu biết và có nhận thức đầy đủ về

nhãn sinh thái đối với các cơ quan hữu quan của Chính phủ và các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng giúp cho việc áp dụng mệt chương trình nhãn sinh thái có hiệu quả và có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình hệi nhập nền kinh tế thế giới của nước ta. Đây cũng là mệt thách thức về thương mại mà các

doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nắm bắt trong

7

chiến lược kinh doanh để không bị thiệt thòi k hi tham gia vào nền kinh tế thế giới và khắc phục được các khó khăn tiềm tàng sẽ xảy ra trong tương lai có liên quan đến nhãn sinh thái. Bên cạnh đó, nhãn sinh thái là một công cụ đác lực hỗ trợ công tác quản lý môi trường ở nước ta. Dự thảo Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 đã xem xét vấn đề áp dụng nhãn sinh thái như là một giải pháp chiến lược bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cận xây dựng và quản lý vấn đề cấp nhãn sinh thái như thế nào để vừa bảo vệ được môi trường sinh thái, vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tích cực chủ động h ội nhập kinh tế quốc tế. Đó là lý do nhóm nghiên cứu chọn đề tài: "Cơ sở khoa học nhằm xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiện hội nhập kinh tó11.

n. Tình hình nghiên cứu t r o ng và ngoài nước

Vấn đề môi trường sinh thái đã và đang là vấn đề cấp bách không chỉ của riêng một quốc gia, mà nó đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cậu, chính vì vậy mà đề tài về môi trường trong những năm vừa qua đã được các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước nhiều lận đề cập đến dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm môi trường của thế giới hoặc một quốc gia và đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục tình trạng này. Có đề tài đề cập đến một vài khía cạnh nhỏ như bảo tồn đa dạng sinh học và khá nhiều đề tài đề cập đến vấn đề sở hữu trí tuệ như vấn đề nhãn hiệu hàng hoa của Việt Nam... Nhưng đề tài liên quan đến nhãn sinh thái vẫn còn là vấn đề mới mẻ cận được tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận

và thực tiễn.

in. M ục tiêu nghiên cứu

- Xác định rõ cơ sở khoa học, tính khả thi của việc thực hiện nhãn sinh

thái ở Việt Nam và tác động của chúng đối với hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoa đối với môi trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phân tích thực trạng môi trường sinh thái và xây dựng, quản lý cấp

nhãn sinh thái của thế giới và Việt Nam.

- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng chương

trình, mô hình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng hoa xuất khẩu, hàng tiêu

dùng nội địa và lộ trình thực hiện tại Việt Nam.

8

rv. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là nghiên cứu nhãn sinh thái do bên

thứ 3 cấp cho các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp, theo yêu cầu của thị trường thế giới nhưng phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn ở việc phân tích, xây dựng và quản lý

chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa. Trong đó có đề cẫp đến thực trạng về môi trường sinh thái và chương trình cấp nhãn sinh thái ở một số nước trên thế giới để từ đó rút ra kinh

nghiệm cho Việt Nam.

- Phạm vi áp dụng : Chủ yếu là trong nước, nhưng có đề cẫp đến việc cấp cho nước ngoài cũng như khả năng thừa nhẫn lẫn nhau về nhãn sinh thái theo quy định của Hiệp định về tiêu chuẩn hàng hóa của Tổ chức Thương mại Thế giới.

V. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luẫn nghiên cứu của đề tài là dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình mở cửa và hội nhẫp kinh tế quốc tế.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như thu thẫp tài liệu, xây dựng mẫu điều tra các cơ sở về chương trình cấp nhãn sinh thái. Kết hợp thống kê với phân tích, so sánh để từ đó khái quát hoa giải quyết vấn đề.

V I. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luẫn, đề tài được cấu trúc thành 3 chương.

Chương ì: Tổng quan về nhăn sinh thái cho một số hàng hoa xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiện hội nhập kỉnh tế quốc tế

Chương n: Thực trạng xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn

sinh thái cho một số hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội đùi tại một số nước trên thế giới và Việt Nam

Chương n i: Định hướng và các giải pháp xây dựng và quản lý

chương trình cấp nhãn sinh thái c a Việt Nam

9

C H Ư Ơ NG I

TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI CHO MỘT số HÀNG HOA

X U ẤT K H ẨU VÀ H À NG TIÊU D Ù NG NỘI ĐỊA

TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ Q U ỐC TẾ

ì. SựRA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÃN SINH THÁI

1. Khái niệm về nhãn sinh thái

1.1. Nhăn sinh thái là gì

Nhãn sinh thái (ecolabel) là khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân thiện với môi trường sinh thái của hàng hoa và dịch vụ, nhãn hiệu sinh thái có những khái niệm đáng chú ý sau đây:

Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) thì khái niệm nhãn sinh thái được hiểu như sau: "Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính im việt về mặt môi

trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa

trên các đánh giá vòng đời sản phẩm".

Còn theo quan điểm của WTO và WB thì nhãn sinh thái được hiểu là: "một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra để truyền thông và quảng bá tính lãi việt tương đồi về tác động tới môi trường của một sản phẩm

so với các sản phẩm cùng loại".

Tễ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đưa ra khái niệm: "Nhãn sinh thái là

sự khẳng định, biểu thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có

thể dưới dạng một bản công bồ, tiểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gồi, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các

hình thức khác ".

Theo chương trình nhãn sinh thái của Anh nhãn sinh thái "Lá một biểu

tượng chỉ ra rằng một sản phẩm được thiết kế để làm giảm những ảnh hưởng xấu đến môi trường ít hơn so với các sản phẩm tương tự\

Tại Diễn đàn về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp Quốc (UNCED)

vào năm 1992 đã ghi nhận nhãn sinh thái "cung cấp thông tin về môi trường

có liên quan luôn sẵn có tới người tiêu dùng".

10

Cho dù được khái niệm dưới khía cạnh nào thì nhãn sinh thái cho thấy mức độ tác động xấu của sản phẩm đến môi trường được làm giảm trong tất

cả các giai đoạn hoặc trong một giai đoạn vòng đời từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất, đến quá trình sản xuất, đóng gói, sử dịng và loại bỏ sản phẩm đó

Mịc tiêu chung của nhãn sinh thái là nhằm khuyến khích nhu cầu tiêu

thị và cung cấp các loại sản phẩm, dịch vị ít gay tác động xấu đến môi trường, do đó thúc đẩy việc cải thiện môi trường.

Về hình thức, nhãn sinh thái có thể biểu hiện dưới dạng một bản công bố, hay cị thể hơn dưới dạng một biểu tượng, biểu đồ gắn trên sản phẩm hoặc bao gói, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các hình

thức khác (xem phị lịc 6).

Ở phần trên đề tài đã đưa ra 5 khái niệm để về nhãn sinh thái, nhưng để

dễ tham khảo, theo nhóm nghiên cứu, khái niệm của WTO và WB là dễ hiểu và dễ tiếp cận nhất

1.2. Những đặc điểm cơ bản về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng

các tiêu chuẩn môi trường

Nhãn sinh thái có vai trò quan trọng trong việc chuyển tải thông tin đến cho người tiêu dùng, người tiêu dùng tiềm ẩn và người sử dịng nhãn. Nhãn

sinh thái phải đảm bảo được những đặc điểm cơ bản sau:

* Nhãn sinh thái phải được phản ánh chính xác, trung thực và có thể

xác minh được. Lợi ích của nhãn sinh thái chỉ tồn tại khi nhãn sinh thái thật sự có được sự tín nhiệm, tin tưởng của người tiêu dùng. Để làm được điều này, cách duy nhất là nhãn sinh thái phải phản ánh chính xác, trung thực khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm, không đưa ra những khía cạnh môi trường không tồn tại hoặc quá cường điều lợi ích môi trường, khi trong thực tế, những

lợi ích môi trường này có rất ít. (Khía cạnh môi trường là các hoạt động của tổ chức, sản phẩm, dịch vị có tác động đến'môi trường).

Bên cạnh tính chính xác và trung thực, nhãn sinh thái còn có đặc điểm

có thể xác minh. Người tiêu dùng chỉ thật sự không hoài nghi khi những công bố về khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm được chứng nhận bằng những phương pháp, phương tiện khoa học tiên tiến, hiện đại. Đó là những phương pháp được thừa nhận trên phạm vi quốc tế, khu vực hoặc quốc gia

hoặc được đưa ra xem xét để công nhận dùng trong công nghiệp hoặc thương mại. Đồng thời, những phương pháp và phương tiện khoa học tiên tiến hiện

li

đại cũng đảm bảo xác định được chính xác các khía cạnh và l ợi ích môi

trường.

* Nhãn sinh thái không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc khố hiểu. Nhãn

sinh thái phải đơn giản, dễ hiểu, những lời công bố phải rõ ràng, biểu tượng,

biểu đồ phải không quá phức tạp.

Do ISO thừa nhận về sự tổn tại của nhiều nhãn sinh thái trên cùng mầt sản phẩm, điều này dễ dẫn đến những hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho người sử dụng, do đó, nhãn sinh thái cần phải dễ hiểu, hình thức truyền tải thông t in phải hợp lý để người tiêu dùng có nhận thức đúng đắn về nhãn. K hi cần thiết, để tránh sự hiểu nhầm của người tiêu dùng, nhãn sinh thái phải có l ời giải thích chi tiết đi kèm.

Ví dụ, mầt lời công bố "thân thiện với môi trường" sẽ rất khó xác minh

sản phẩm cải thiện môi trường ở mặt nào. Những lời công bố "có thể tái chế 5 %" hoặc sử dụng biểu đồ hình vòng tròn của ba mũi tên nối tiếp với nhau để biểu thị khả năng tái chế cùng với tỷ lệ % hàm lượng được tái chế đặt ở bên trong hoặc bên cạnh vòng tròn sẽ được khuyến khích sử dụng, vì nhãn sinh thái kiểu như vậy đơn giản, dễ hiểu, người tiêu dùng sẽ dễ thấy được khả năng tái chế của sản phẩm.

Ngoài ra, trên sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm còn có rất nhiều những thông tin quan trọng khác, thậm chí mầt số thông tin bắt buầc phải có theo quy định như những lời cảnh báo đối với an toàn sức khoe, các thông t in về dinh dưỡng,... Nhãn sinh thái phải được thiết kế về hình dáng, kích cỡ, vị trí để không bị nhầm lẫn và hiểu nhầm với các thông tin khác.

* Nhãn sinh thái có thể so sánh. Ngoài mầt số nhãn sinh thái được xây

dựng dựa trên những tiêu chí có thể so sánh, ví dụ hàm lượng tái chế nhiều

hơn 10%, có những nhãn sinh thái không được xây dựng theo kiểu như vậy,

tuy nhiên, nhãn sinh thái này vẫn phải có khả năng so sánh được, vì phải đảm bảo được tính nổi trầi về môi trường so với các sản phẩm có cùng chức năng.

* Nhãn sinh thái không được tạo ra nhũng rào cản không cần thiết cho

hoạt động thương mại. Do nhãn sinh thái được thiết kế cho loại sản phẩm cụ thể, trong điều kiện về phạm vi, thời gian và không gian khác nhau, quy trình, thủ tục và phương pháp thực hiện khác nhau. Sự khác biệt này sẽ tạo ra những

sự khác biệt trong tiêu chuẩn, chứng nhận và cấp nhãn. Do đó, sự thừa nhận

lẫn nhau của nhãn sinh thái ở mầt khía cạnh hay toàn bầ quy trình được khuyến khích nhằm giảm bớt sự khác biệt này.

12

* Nhãn sinh thái phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dựa

trên những định hướng thị trường. Do ưu t hế về tính năng môi trường cùa nhãn

tạo sự cạnh tranh giữa những người cung cấp, nếu việc đánh giá các khía cạnh

và tác động môi trường chỉ mang tính bất đinh mà không có sự cải thiện m ột cách liên tục thì ưu thế này sẽ ngày càng suy giảm. Ngược lại, sự l i nh hoạt trong việc đánh giá và nâng cao hơn các l ợi ích m ồi trường sẽ buộc người cung cấp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, kỹ thuật, thay thế bằng những sản phẩm ít gây ảnh hưặng xấu đến môi trường hơn, từ đó liên tục tạo ra sự cải thiện về môi trường.

1.3. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình

* Nguyên tắc tự nguyện

Chương trình được xây dựng và quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, điều đó có nghĩa, doanh nghiệp sản xuất, nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tự quyết định việc có tham gia hay không mà không gặp bất cứ m ột sự bắt

buộc nào từ phía cơ quan quản lý, từ phía tổ chức cấp nhãn sinh thái.

Không có quy định bắt buộc các nhà sản xuất phải sử dụng nhãn sinh thái k hi đã được chứng nhận và cấp, nếu không muốn sử dụng nhãn sinh thái

họ có thể huy bỏ hợp đồng với chương trình. Thay vào đó, chương trình nhấn mạnh đến nhu cầu của người tiêu dùng để chuyển đổi thị trường. Sản phẩm,

dịch vụ cung cấp trên thị trường, hoàn toàn do sự ưa chuộng của người tiêu dùng quyết định.

* Nguyên tắc chính xác

Nguyên tắc chính xác đòi hỏi chương trình cấp nhãn phải có cơ sặ thực

tế kỹ thuật cho việc cấp nhãn có thể xác m i nh và phải dựa trên các phương pháp khoa học thấu đáo và toàn diện. Có nghĩa, nên kết hợp việc đánh giá

vònơ đời của sản phẩm bao gồm từ khai thác nguồn nguyên nhiên l i ệ u, sản

xuất, phân phối, sử dụng, huy bỏ (Vòng đời của sản phẩm là các giai đoạn kế tiếp và liên kết với nhau của một hệ thống sản phẩm, từ k hi khai thác nguyên liệu thô hoặc từ k hi phát sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho đến k hi

thải bỏ cuối cùng). Khái n i ệm vòng đời của sản phẩm giúp cho bên cấp nhãn xem xét đến một loạt các yếu tố có tác động đến môi trường. Vì vậy, tiêu chí

đề xuất giúp xác định các đặc tính thích hợp và cần thiết của m ột nhãn sinh

thái.

Các phương pháp khoa học và có thể xác m i nh là những phương pháp

được thừa nhận và phổ biến trên phạm vi quốc tế, k hu vực hoặc quốc g ia

13

cấp nhãn sinh thái

chẳng hạn như tiêu chuẩn của ISO hoặc phương pháp công nghiệp hoặc mậu

dịch đã được xem xét thừa nhận.

* Nguyên tắc minh bạch

Việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái phải công

khai, mở rộng đối vểi tất các bên có liên quan. Thông tin về quy trình, phương

pháp luận sử dụng để cấp nhãn phải có sẵn, những thông tin về nhóm sản

phẩm, về tiêu chí, về hoạt động quản lý của chương trình, về tài chính, các quỹ

hỗ trợ, tài trợ,... (trừ những thông tin cần phải bảo mật theo quy định) đảm bảo

được cung cấp kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu. Tất cả các nhà sản xuất có thể

tiếp cận thông tin và những yêu cầu về quản lý vểi chi phí không quá cao, đòi

hỏi không quá phức tạp và không quá nhiều thủ tục rườm rà.

Các bên liên quan được đóng góp những ý kiến của mình vểi chương

trình trong thời gian quy định.

Chương trình phải thông báo kịp thời đầy đủ những thông t in cần thiết

tểi các bên có liên quan, các chương trình cấp nhãn phải xem xét các ý kiến

nhận xét, phê phán, các thông tin khác được trình lên và phải có sự phản h ồi

một cách thích đáng.

Những thông tin cần thiết về lợi ích, đặc tính môi trường phải dễ tiếp

cận vểi người tiêu dùng, người mua có thể sẽ không tin tưởng để lựa chọn k hi mà họ còn nghi ngờ về tính chính xác, rõ ràng những cam kết về môi trường

của sản phẩm. Thiếu tính minh bạch, còn nhiều thông tin chưa rõ ràng, sẽ làm

giảm uy tín của nhãn sinh thái mà chương trình xây dựng nên.

Các tiêu chí nhãn sinh thái không được tạo ra các rào cản không cần

thiết đối vểi hoạt động thương mại. K hi các chương trình tại các quốc gia khác

nhau xem xét các điều kiện môi trường khác nhau sẽ thiết lập ra những tiêu

chí khác nhau, điều này gây khó khăn cho các sản phẩm từ nưểc ngoài k hi

phải tuân thủ các điều kiện môi trường của nưểc nhập khẩu. K hi các sản phẩm

nhập khẩu không thể đáp ứng được các yêu cầu của chương trình hoặc phải

mất nhiều thời gian, nguồn lực về tài chính, nhân lực,... để đáp ứng và đã mất

đi một số cơ hội chiếm lĩnh, xâm nhập thị trường. Điều này đồng nghĩa vểi

việc hàng rào mậu dịch đã xuất hiện không cần thiết.

14

* Nguyên tắc giám sát kiểm tra định kỳ

Trong quá trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái, nguyên tắc giám sát kiểm tra định kỳ là rất cần thiết. Chương trình phải thường xuyên tiến hành giám sát và định kỳ tiến hành kiểm tra để đảm bảo người sử dụng nhãn sinh thái tuân thủ theo các yêu cầu đã đề ra. Nếu người sử

dụng nhãn vi phạm các yêu cầu, chương trình buộc người sử dụng nhãn sinh thái phải tuân thủ đúng theo yêu cầu đã cam kết hoặc có thể huy bỏ quyền sử

dụng nhãn sinh thái.

Ngoài ra, nguyên tắc này còn yêu cầu các chương trình định kỳ phải

xem xét lại cơ sổ cho việc cấp nhãn thông qua việc thu thập các thông túi về sự đổi mới, cải tiến công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị trường về những

1.4. Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái

sản phẩm đã được cấp nhãn, đồng thời đảm bảo việc xem xét này không được gây cản trổ việc đổi mới công nghệ, các cải tiến trong sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể mạng lại sự cải thiện đáng kể về môi trường.

Để xây dựng được chương trình cấp nhãn sinh thái, trước hết phải thành

lập một chương trình cấp nhãn. Chương trình phải có mục tiêu rõ ràng, phải có

các nguyên tắc và thủ tục hoạt động, chứng nhận và kiểm tra việc tuân thủ.

* Mục tiêu của chương trình cấp nhãn sinh thái

Mục tiêu của nhãn sinh thái trước hết phải là những cải thiện đáng kể về

môi trường. Tuy theo những ưu tiên cụ thể về những vấn đề môi trường ổ tại một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên phạm vi toàn cầu mà mục tiêu

này có thể hướng tới những khía cạnh hoặc tác động môi trường khác nhau. Tuy nhiên, sự hài hoa với các mục tiêu của các chương trình khác cũng vẫn

phải được xem xét.

* Các nguyên tắc hoạt động của chương trình

Chương trình hoàn toàn độc lập và minh bạch, không bị lệ thuộc vào bất cứ một tổ chức hay cá nhân nào, kể cả những tổ chức cá nhân tài trợ, hỗ trợ về tài chính. Các thong tin luôn sẵn có để cung cấp cho các bên quan tâm. Đối với những thông tin cần phải được bảo mật, chương trình sẽ đưa ra các nguyên

tắc để đảm bảo tính bảo mật của thông tin.

Chương trình có mối liên hệ và tôn trọng các quy định luật pháp và các tiêu chuẩn khác. Có sự thừa nhận về phương pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá

sự phù hợp, thủ tục hành chính và tiêu chí môi trường v ới các chương trình

khác.

15

Việc xây dựng các tiêu chí cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm chủ yếu dựa

trên các nghiên cứu vòng đời của sản phẩm, dựa trên tính chính xác và tin cậy của việc đo lường, đảm bảo sự khác biệt của sản phẩm về tính thân thiện với

môi trường so với các sản phẩm cùng loại. Các.nguyên tắc lựa chọn tiêu chí

phải dựa trên những cơ sở khoa học.

Trong một khoảng thời gian đã ấn đỹnh trước hoặc do có sự thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, mồi trường, thỹ trường, chương trình sẽ tiến hành khảo sát lại các tiêu chí và các yêu cầu về chức năng của sản phẩm, từ đó quyết đỹnh sẽ huy bỏ, sửa đổi hoặc tiếp tục duy trì tiêu chí nếu thấy cần thiết.

Chương trình xây dựng các thủ tục và yêu cầu không tạo ra các rào cản

không cần thiết đối với thương mại quốc tế.

Chương trình sẽ phải mở rộng đối với tất cả tổ chức, cá nhân muốn sứ

dụng nhãn, đưa ra một mức phí phải nộp một cách hợp lý và nhỏ nhất ở mức

có thể.

* Các thủ tục hoạt động của chương trình

Chương trình tiến hành lựa chọn loại sản phẩm. Xuất phát từ những đề xuất ở nhiều phía khác nhau, có thể từ bản thân người tổ chức chương trình, từ

các bên có liên quan,... Sau đó, một nghiên cứu khả thi được thực hiện, căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khả thi này sẽ quyết đỹnh lựa chọn hay không lựa

chọn loại sản phẩm.

K hi loại sản phẩm đã được lựa chọn, cơ quan chức năng sẽ tiến hành lựa chọn và xây dựng tiêu chí môi trường cho sản phẩm, lựa chọn các đặc tính

chức năng của sản phẩm và công bố.

Trong mỗi quá trình thực hiện chương trình sẽ tiến hành lấy ý kiến đóng góp rộng rãi từ phía các bên có liên quan đến chương trình. Việc tư vấn này sẽ hoàn toàn công khai và mở rộng.

Khi sản phẩm được cấp nhãn đạt đến một tỷ lệ nhất đỹnh trong sản phẩm

cùng loại trên thỹ trường, chương trình sẽ tiến hành việc thay đổi tiêu chí.

* Chứng nhận và kiểm tra việc tuân thủ

Giương trình sẽ chỹu trách nhiệm cấp nhãn sinh thái. Còn người nộp

đơn phải đáp ứng các yêu cầu, các tiêu chí môi trường và các đặc tính chức

năng của sản phẩm.

Để xác đỹnh người nộp đơn có đáp ứng các yêu cầu đề ra hay không,

chương trình phải tiến hành đánh giá và xác minh sự phù hợp, đồng thời tạo

16

điều kiện thuận lợi để người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu, như: hỗ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin về các loại sản phẩm, cung cấp tiêu chí môi trường,

các đặc tính chức năng của sản phẩm, thời gian có hiệu lực của tiêu chí, các

phương pháp kiểm tra và chứng nhận,...cho người nộp đơn xem sản phẩm của

hụ có thuộc loại được cấp nhãn hay không.

Sau quá trình đánh giá, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người nộp đơn có đủ điều kiện, chương trình cho phép người nộp đơn sử dụng nhãn sinh thái, nếu người nộp đơn không đáp ứng các yêu cầu đề ra, chương trình

phải thông báo những thông tin mà người nộp đơn cần phải bổ sung hoặc phải thay đổi cho phù hợp hoặc thông báo không được quyền sử dụng nhãn.

K hi có bất cứ một sự thay đổi nào trong yêu cầu của chương trình,

chương trình cũng phải thông báo cho người sử dụng nhãn sinh thái được biết và đưa ra một khoảng thời gian thích hợp để người sử dụng nhãn có thể thay đổi để đáp ứng. Ngược lại, khi có bất cứ một sự thay đổi nào trong sản phẩm hoặc trong quy trình sản xuất, người sử dụng nhãn cũng phải thông báo chơ chương trình và đưa ra những bằng chứng về sự cam kết thực hiện đúng theo các yêu cầu mà chương trình đã đề ra. Chương trình sẽ có trách nhiệm kiểm

tra, giám sát thường xuyên hoặc định kỳ việc tuân thủ các yêu cầu của người sử dụng nhãn.

Chương trình phải đề ra những chính sách cụ thể để bảo vệ nhãn sinh

thái, ngăn chặn việc vi phạm quyền tác giả và duy trì sự tin tưởng vào chương trình. Bất kỳ một hành vi vi phạm đến quyền tác giả, sai khác với chính sách môi trường đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, đối với người sử dụng sẽ

phải thu hồi giấy chứng nhận.

2.1. Quá trình ra đòi và phát triển của nhăn sinh thái

2. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát t r i ển nhãn sinh thái

Trong những năm gần đây, con người rất lo lắng về tác động xấu đến

môi trường trong quá trình tạo ra sản phẩm từ lúc khai thác, sản xuất, sử dụng đến loại bỏ, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí,... và các vấn đề môi trường tiềm ẩn mang tính

toàn cầu như mưa axit, suy giảm tầng ôzôn, biến đổi khí hậu,... Ảnh hưởng nghiêm trụng đến sức khoe, sức lao động con người, đặc biệt là người dân

sống tại các khu đô thị lớn, số người mắc bệnh tuần hoàn, hô hấp, ung thư, stress... tăng lên nhanh chóng, gây thiệt hại đến hoạt động sản xuất như làm

giảm sản lượng, năng suất của cây trồng vật nuôi, giảm hiệu sụgt máy móc.

1 T HU Vỉ ỄN ị

I ĩ - uO AI hục

hí..:.'; Ai V ì K i O NG

Nhiều người tiêu dùng đã có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường, làm giảm các tác động xấu đến môi trường bằng cách đưa ra yêu câu

và mua các sản phẩm mà họ cho rằng ít có hại cho môi trường hơn là cácsản

phẩm khác tương tự. Ví dụ, người tiêu dùng Jđiông mua các bình xịt CFC (Clorua Fluo Carbon) mà họ biết rằng đây là loại khí chủ yếu phá huy tầng ôzôn, chổ mua bao gói có thể tái chế hoặc có thể phân huy về mặt sinh học,

mua xăng không pha chì,...

Các hãng sản xuất đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách thay đổi phương pháp sản xuất để làm giảm những tác động xấu đến môi trường, thiết kế lại sản phẩm mang tính thân thiện với môi trường hơn và sau đó, giới thiệu, quảng cáo với người tiêu dùng về các đặc điểm môi trường của

sản phẩm.

Việc giới thiệu, quảng cáo được thể hiện dưới hình thức nhãn hiệu trên

sản phẩm hoặc trên bao bì. Để đảm bảo uy tín, các nhà sản xuất đã yêu cầu

bên thứ ba cấp nhãn cho sản phẩm của mình. Xuất phát từ lý do chính đáng trên, các nước trên thế giới đã thành lập các chương trình cấp nhãn sinh thái mang tính quốc tế.

N ăm 1978, Đức bắt đầu chương trình nhãn sinh thái cùng với việc giới

thiệu nhãn hiệu "thiên thần xanh" cho các sản phẩm đã được lựa chọn. Kể từ đó, hơn 40 quốc gia đã chấp nhận và tổ chức các chương trình tương tự về

nhãn sinh thái.

N ăm 1988, Canada bắt đầu một chương trình gọi là "biểu triừig sinh

thái". Chính phủ nước này đã lựa chọn các loại sản phẩm quan trọng dành cho

việc đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn cho các nhóm sản phẩm do ngành công

nghiệp, các cơ quan của chính phủ và các nhóm môi trường xây dựng. Tiêu

chuẩn được xây dựng đảm bảo các sản phẩm đó làm giảm sự thiệt hại môi

trường một cách tối thiểu. Để có được "biểu trưng sinh thái" các sản phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra.

N ăm 1989, ở Mỹ một chương trình tương tự cũng được thực hiện với tên

gọi "con dấu xanh". Chương trình do một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận đã thiết kế theo chương trình nhãn sinh thái của Canada, các ngành công nghiệp

phải trả chi phí cho từng sản phẩm, các phòng thí nghiệm được chổ đinh các

thử nghiệm cho việc chứng nhận.

N ăm 1992, chương trình nhãn sinh thái của EU cũng đã được thành lập từ chiến lược "thúc đẩy việc sản xuất và tiêu dùng bền vững". Chương trình

này hoàn toàn mang tính tự nguyện. Doanh nghiệp, nhà cung cấp, đại lý bán

18

buôn, bán lẻ, nhà nhập khẩu có thể nộp đơn để được quyền sử dụng nhãn hiệu

sinh thái của EU để chỉ rõ sự thân thiện với môi trường. Hai loại sản phẩm đỹu

tiên được chương trình thí điểm là giấy mỏng và chất phụ gia cho đất.

Sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu sinh thái khác nhau hiện đang gây phiền toái và có thể gây ra các rào cản kỹ thuật đối với hoạt động thương mại. Sự phát triển của các biểu tượng, ký hiệu gây khó hiểu cho người tiêu dùng đã

dãn tới việc cỹn có các nguyên tắc hướng dẫn chung đối với nhãn sinh thái.

Ý tưởng về một nhãn sinh thái mang tính quốc tế đã được ISO quan tâm và triển khai. Phân ban kỹ thuật ISO/TC207/SC3 về nhãn sinh thái được thành lập năm 1991 để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho vấn đề này.

Đứng trước tình hình chương trình nhãn sinh thái ngày càng được mở rộng, các nước đang phát triển cũng bắt đỹu xây dựng chương trình nhãn sinh

thái riêng cho quốc gia mình như "Dấu sinh thái" của An Độ, Hàn Quốc,

"nhãn xanh" của Xingapo và Thái Lan.

"Nhãn xanh'" của Xingapo do Bộ Thương M ại thực hiện bắt đỹu từ

tháng 5/1992. Hiện nay, Xingapo đã chọn được 21 sản phẩm để đáp ứng nhãn

xanh theo các tiêu chuẩn tương ứng.

Chính phủ Inđônêxia cũng đã thực hiện việc dán nhãn sinh thãi nnam thông tin cho người tiêu dùng biết những sản phẩm ít gây ô nhiễm đến môi trườn*. Viện sinh thái quốc gia chỉ thực hiện việc cấp nhãn sinh thái cho

những sản phẩm gỗ tròn, những sản phẩm còn lại do cơ quan quản lý của EƯ

cấp. Đây là một chương trình hoàn toàn mang tính tự nguyện. Sản phẩm được

dán nhãn sinh thái dựa trên việc đánh giá theo 2 phương thức: đánh giá toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ nguyên liệu cho đến lúc thành phế liệu và chỉ

đánh giá một số khâu nhất định ương vòng đời của sản phẩm.

Nhãn sinh thái đang được áp dụng ở nhiều nước trong khoảng hem hai

thập kỷ nay và đã hình thành một mạng lưới toàn cỹu về nhãn sinh thái.

2.2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện xây dựng và quản lý

nhãn sinh thái trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Xu hướng quốc tế hoa các hoạt động kinh tế - thương mại ngày càng trở nên mạnh mẽ và rộng khắp. Những năm cuối của thế kỷ XX nếu như biên giới địa lý - chính trị quốc gia trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết, thì ngược lại, biên giới kinh tế -thương mại lại bị xoa nhòa một cách đáng kể. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế trong những năm qua thể hiện ở các số liệu sau đây: Trong những năm 50, tốc độ tăng của thương mại quốc tế là 6,5% so với

19

4 5% của GDP. Đến những năm 80, tốc độ tăng của thương mại quốc tế là 4%, trong khi đó tốc độ tăng của GDP là 3%. N hư vậy, nhìn chung gần nửa thế kỷ nay, thương mại quốc tế có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP.

Việc hình thành các tổ chức kinh tế và thương mại cửa thế giới và khu

vực đã đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát triấn chung của nhân loại, thúc đẩy nền sản xuất xã hội, làm cho nền kinh tế của m ỗi nước ngày càng phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới. M ột quốc gia không thấ có đầy đủ tất cả các nguồn lực đấ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà phải nhập khẩu những sản phẩm hàng hoa mà trong nước chưa có hoặc còn thiếu và xuất khẩu những mặt hàng trong nước dư thừa. Sự phụ thuộc đó vừa là điều kiện và thậm chí còn là thước đo sự phát triấn kinh tế của mỗi quốc gia.

Các tổ chức quốc tế, nhất là WTO luôn tạo điều kiện thuận l ợi cho sự phát triấn thương mại thế giới, dần xoa bỏ hàng rào thuế quan, mở ra một môi trường thương mại ổn định cũng như cơ hội thương mại chưa từng có ưong lịch sử. Việc xoa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã làm cho khối lượng luân chuyấn hàng hoa tăng

lên đáng kấ, chất lượng hàng hoa không ngừng được cải thiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu phong phú của con người về các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đời

sống nhận thức của con người ngày càng được nâng cao, đã làm cho con người hiấu rằng, hoạt động thương mại quốc tế không chỉ mang lại sự phát triấn về kinh tế, văn hoa, xã hội trái lại, hoạt động này cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy sự huy hoại môi trường. Chính vì điều đó, người tiêu dùng hiện nay, thiên về những sản phẩm hàng hoa không gây hại đến môi trường và trên thế giới đang hình thành những loại sản phẩm hàng hoa mà ngoài những yêu cầu về chất lượng còn có một yêu cầu khác nữa là những sản phẩm ít có hại đến môi trường.

Cùng với xu hướng sự phát triấn ngày càng nhanh và mạnh của các nhu

cầu tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường, là sự phát triấn mạnh mẽ của các chương trình cấp nhãn sinh thái. Thương mại quốc tế đã khiến cho hàng hoa được luân chuyấn đến khắp mọi nơi trên thế giới. Do đó, các chương

trình cấp nhãn sinh thái không chỉ cấp cho những sản phẩm trong nước, mà

cấp cho những sản phẩm được nhập khẩu. Trên thị trường, khái niệm hàng hoa

sản xuất trong nước, sản xuất ở nước ngoài dần bị xoa nhòa và thay vào đó là

khái niệm hàng hoa thân thiện với môi trường, hàng hoa đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.

Sự hình thành các tổ chức khu vực, quốc tế, những hiệp định, thoa thuận được ký kết song phương và đa phương, đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động giao

20

lưu kinh tế - thương mại giữa các quốc gia trong khu vực và toàn thế giói; ở

một khía cạnh khác, các tổ chức, những hiệp định, thoa thuận này còn giải quyết những mâu thuẫn, những xung đột về lợi ích do sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hoa và môi trường. Không một. quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế hội nhập này. Nhãn sinh thái cũng không thể nằm ngoài xu thế hội

nhập đó. Việc thành lập Uy ban Xây dựng tiêu chuần nhãn sinh thái của ISO,

sự hình thành mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu, sự tham gia của các tổ chức cấp nhãn sinh thái là minh chứng cho sự tất yếu khách quan của những hoạt

động đó.

Nhãn sinh thái đã trở thành vấn đề quan trọng từ lúc chúng m ới có liên quan đến hoạt động thương mại, đến nay chúng đã trở thành vấn đề thường xuyên được đưa ra thảo luận, trao đổi tại các diễn đàn của WTO, UNDP, I M F,

WB,...

Như vậy, do tác động của xu thế toàn cầu hoa, tiến tới mục đích tự do

hoa thương mại, Nhãn sinh thái đã trở thành một hệ thống tiêu chuần kỹ thuật bắt buộc, thống nhất mang tính quốc tế mà tất yếu các quốc gia phải thực

hiện.

3. M ục đích của việc áp dụng nhãn sinh thái

* Mục đích chung

Mục đích chung của việc áp dụng nhãn sinh thái là nhằm đảm bảo quyền lợi chung của cộng đồng toàn thế giới, tạo lên một môi trường sinh thái

trong sạch lành mạnh. Từ đó, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc

sống của cộng đồng.

* Mục đích cụ thể

Nhãn sinh thái cung cấp thông tin về đặc tính môi trường, khía cạnh môi

trường cụ thể của các sản phầm hoặc dịch vụ. Người tiêu dùng và người mua tiềm ần có thể sử dụng những thông tin trên trong việc mua sắm hàng hoa,

dịch vụ. Bên cạnh đó, từ những thông tin môi trường được giới thiệu, cộng đồng có thể thay đổi, nâng cao nhận thức của mình về môi trường, về sự biến

đổi thành phần, tính chất môi trường dưới tác động của con người và những tác động trở lại của môi trường đến con người, đến hoạt động của hệ thống kinh tế, từ đó có những hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường dựa trên sự hiểu biết.

Nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ mong muốn nhãn sinh thái sẽ ảnh

hưởng đến quyết định mua sắm theo hướng có l ợi cho những sản phầm hoặc

21

dịch vụ của mình. Nến nhãn sinh thái thật sự có được những ảnh hưởng đó, thị phần của những sản phẩm và dịch vụ này sẽ tăng lên và nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ sẽ cải thiện khía cạnh môi trường trong sản phẩm và dịch vụ của hẫ để sử dụng nhãn dẫn đến những tác động xấu đến môi trường của loại

sản phẩm và dịch vụ được làm giảm.

4. Vị trí, vai trò của nhãn sinh thái đối với hoạt động thương m ại

Sự ra đời của nhãn sinh thái giữ một vị trí quan trẫng góp phần đẩy

nhanh quá trình thống nhất quy tắc chung về kỹ thuật trên phạm vi quốc tế,

khắc phục được rào cản kỹ thuật mà các nước đang lạm dụng để bảo hộ thị

trường nội địa, từ đó có vai trò quan trẫng trong việc thực hiện chính sách tự do hoa thương mại quốc tế, làm cho mậu dịch nội địa cũng như quốc tế ngày càng phát triển.

Nhãn sinh thái có vị trí quan trẫng trong việc phân loại sản phẩm theo

các tiêu chuẩn kỹ thuật giúp cho công tác kho, bãi, vận chuyển hàng hoa nội

địa và ngoại thương dễ dàng nhanh chóng hem, từ đó thúc đẩy quá trình lưu

thông làm cho thương mại ngày càng phát triển.

sx - pp - TĐ - TD

Như chúng ta đã biết trong quá trình tái sản xuất gồm 4 khâu:

Trong đó bao giờ sx cũng quyết định quy mô và tốc độ của tiêu dùng,

nhưng chính TD lại là mục tiêu của các nhà sản xuất. K hi hàng hoa tiêu dùng nội địa hay xuất khẩu mang nhãn sinh thái, sẽ tạo nên niềm tin đối với người

tiêu dùng, là hàng hoa đó an toàn trong việc sử dụng trên phạm vi khu vực và toàn thế giới. Đây chính là nhân tố quan trẫng làm cho sản xuất và lưu thông phát triển một cách bền vững, tránh lãng phí trong công tác kiểm tra, giám

định.

Vị trí của nhãn sinh thái ngày càng quan trẫng hơn, thể hiện rõ sự ảnh

hưởng của nó đối với các nước đang phát triển, vì tiêu chí có thể ngày càng tập trung vào PPMs - phương pháp chế biến và sản xuất. Ví dụ, những sản phẩm như giầy, dép và quần áo có xu hướng chiếm một tỷ trẫng lớn những sản phẩm

xuất khẩu ở những nước đang phát triển. Chi phí tuân thủ PPMs rất cao, đặc

biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ ở các nước đang phát triển. N hư vậy, nhãn sinh thái có thể ảnh hưởng đáng kể đến các điều kiện tiếp cận thị trường và vấn đề cạnh tranh xuất khẩu ở những nước đang phát triển.

Nhãn sinh thái cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất, nhập khẩu các sản phẩm cần phải được dán nhãn khi tiến hành phân tích vòng đời của sản phẩm,

22

những yêu cầu này có thể phản ánh những ưu tiên vốn có trong nước nhập

khẩu nhưng trong các nước sản xuất là không thích hợp.

Phần lớn những thông tin về chương trình sản phẩm và dán nhãn hiệu

sinh thái phản ánh giá trị xã hội và môi trường trong nước mà những nước xuất khẩu không muốn tham gia. Độ thiếu tin cận của các thủ tục kiểm tra và cấp giấy chạng nhận sẽ khiến các nước đang phát triển cảm thấy luôn nghi ngờ về tính chất tự nguyện và các quy định của chương trinh

Sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu sinh thái khác nhau hiện đang gây phiền toái và có thể gây ra các rào cản kỹ thuật đối với hoạt động thương mại.

Sự phát triển của các biểu tượng, ký hiệu gây khó hiểu cho người tiêu dùng. Nhãn sinh thái đã là một chủ đề gây tranh luận rất nhiều ở các cuộc họp, diễn đàn gần đây của WTO, UNDP, WB, ... Nhiều nước cho rằng nhãn hiệu sinh thái là tự nguyện, tự do và không phân biệt đối xử. Nhiều nước khác cũng tin rằng tự do có thể được sử dụng như một vũ khí thương mại nếu không dựa trên

tiêu chuẩn khoa học và khách quan và do vậy, nhãn sinh thái có thể được sử

dụng như một công cụ để nhằm "bảo hộ" thị trường nội địa trong nước.

Việc ạng dụng rộng rãi những biện pháp môi trường, đặc biệt là giải

pháp cấp nhãn sinh thái để thực hiện việc bảo vệ môi trường dựa trên sự thúc đẩy của thị trường đã và đang ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, đặc biệt là đến sản phẩm được đem trao đổi buôn bán từ những nước đang phát triển.

Những ảnh hường tiêu cực này ngày càng trở nên rõ rệt và để có thể giảm bớt những ảnh hưởng ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại, thì những yêu cầu chặt chẽ quy định về các nguyên tắc hoạt động của chương trình cần phải được tôn trọng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt.

Mặc dù, có rất nhiều hạn chế nhưng vấn đề cải tiến những hệ thống này chắc chắn sẽ mang lại lợi ích cho thương mại và môi trường bền vững, vì ngược lại với những hạn chế tham gia vào thị trường của các sản phẩm từ nhiều quốc gia khác nhau, nhãn sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong việc

thúc đẩy sự thâm nhập vào thị trường, đặc biệt là những thị trường có yêu cầu cao về môi trường. K hi mạc sống của con người ngày càng nâng cao, nhận thạc của con người về những tác động của môi trường đến hoạt động kinh tế đến đời sống của con người cũng nâng lên rõ rệt, xu hướng về sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường là một xu thế tất yếu, phù hợp

với quy luật phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, xoa nhòa biên giới về địa lý giữa các quốc gia, những hàng rào bảo hộ thuế quan, kỹ thuật dần được gỡ bỏ, do đó

xuất hiện xu hướng sử dụng các hàng rào "xanh" để bảo hộ thị trường ương

23

nước, và nhãn hiệu sinh thái hiện nay đang dần trở thành một công cụ hợp lý để thực hiện mục tiêu đó, và hơn thế nữa, là một công cụ khá hiệu quả vì phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của xã hội là xu thế sản xuất và tiêu dùng bền vững. Như vậy, nhãn sinh thái chiếm vị trí. quan trọng trong hoẩt động

thương mẩi giữa các quốc gia, nó có thể trở thành một hàng rào "xanh" hữu hiệu, ngược lẩi là một công cụ chiếm lĩnh thị trường rất hiệu quả k hi vượt qua

được rào cản "xanh" này. Các nước nhập khẩu có thể sử dụng công cụ này

nhằm bảo hộ thị trường trong nước, còn các nước xuất khẩu cố gắng tận dụng công cụ này để thúc đẩy hoẩt động xuất khẩu, nâng cao vai trò và vị thế cẩnh tranh của mình trên thị trường quốc tế.

Những hẩn chế của nhãn sinh thái cũng như những mặt tích cực của nó đang được nghiên cứu để nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu đặt nhãn sinh thái lên đúng vị trí của nó là đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững và thúc đẩy hoẩt động thương mẩi.

Nhãn sinh thái có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trung thực liên quan đến những tác động xấu đến mồi trường được làm giảm của

hàng hoa, dịch vụ giữa người sản xuất với người tiêu dùng tẩo nên sự ổn định về cung, cầu và giá cả, giúp cho hoẩt động thương mẩi ổn định vững chắc và

lâu dài. Hiện nay tình trẩng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, yêu cầu một nền sản xuất bền vững, trong sẩch là rất quan trọng. Các nhà sản xuất muốn ổn định được sản lượng sản xuất cũng như doanh số bán ra cần phải chứng minh cho người tiêu dùng biết rằng sản phẩm của mình không gây ô nhiễm môi trường. M ột trong những phương tiện thực hiện điều đó là "nhãn

sinh thái".

Nhãn sinh thái còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoẩt động hợp tác quốc tế, mà trước hết là hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái quốc tế, tiếp sau là sự hợp tác trong các lĩnh vực liên doanh về sản xuất, về giao nhận, về kinh doanh... Đây chính là điều kiện, là động lực tốt để các quốc gia hợp tác ương lĩnh vực thương mẩi, đầu tư quốc tế.

Chẳng hẩn, để thâm nhập vào thị trường của nơi có yêu cầu cao về những sản phẩm đẩt tiêu chuẩn môi trường, điều này buộc một số doanh

nghiệp phải có công nghệ giúp họ được cấp nhãn hiệu sinh thái. Những doanh nghiệp thuộc các nước phát triển đang cố gắng tìm kiếm những nhãn hiệu cho

những sản phẩm của họ ở những thị trường như vậy. Đôi khi buộc họ phải mua

công nghệ từ những công ty đã sử dụng những nhãn hiệu này r ồ i. Những loẩi

tiêu chuẩn chung được đưa ra đối với sản phẩm có tính cẩnh tranh của các

24

nước phát triển đã mở ra một thị trường trao đổi quốc tế các công nghệ thân

thiện với môi trường.

Nhãn sinh thái góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp có được nhãn sinh thái, tạo dựng hình ảnh tốt về doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm cậa các doanh

nghiệp xuất khẩu tại những nơi có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm thân thiện với môi trường, nhãn sinh thái tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do hoa thương mại. Thông qua nhãn sinh thái, nhiều doanh nghiệp có thể thâm nhập dễ dàng hem vào thị trường cậa các nước nhập khẩu, đặc biệt là những thị

trường mà người tiêu dùng khó tính, luôn có yêu cầu cao đối với các sản phẩm

thân thiện với môi trường.

Bằng cách truyền tải thông túi nhanh gọn, dễ nhận biết và với độ tin cậy

cao; bằng khả năng quảng bá tạo ra một hình ảnh tốt cho sản phẩm và cho

doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó, nhãn sinh thái giúp cho người tiêu dùng trong và ngoài nước nhanh chóng ra quyết định mua hay không mua sản phẩm. Từ đó đẩy mạnh tốc độ và khối lượng tiêu thụ, làm tăng doanh thu các

sản phẩm xanh trên thị trường nội địa và nước ngoài.

Thông thường giữa các chính sách môi trường với những mục tiêu và

thời hạn cụ thể được thực hiện ở một nước riêng biệt rất khó đảm bảo được sự nhất quán với các luật thương mại quốc tế. Tuy nhiên, nhãn sinh thái không bao gồm những biện pháp bắt buộc mà dựa chậ yếu vào nguyên tắc tự nguyện.

Do đó, nhãn sinh thái dễ tạo sự thống nhất, linh hoạt hơn với các luật thương mại quốc tế, tránh được những bất đồng, mâu thuẫn khi áp dụng chính sách môi trường bắt buộc với các biện pháp thương mại bắt buộc. Điều đó, sẽ giúp cho các nước trong việc hướng tới một quá trình sản xuất lành mạnh hơn về môi trường. Mặt khác, các nước cũng hướng tới việc tăng cường quản lý các

nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước, đánh giá đúng mức giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tạo ra nguồn thu nhập thay thế.

Hội nhập đang là xu thế chung cậa toàn cầu. Hội nhập đồng nghĩa với việc hàng rào thuế quan bị bãi bỏ, cùng với những cam kết về cắt giảm mức thuế xuất, những như tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hoa giữa các nước. Hội nhập đem lại lợi ích cho mọi quốc gia tham gia vào tronơ quá trình này, tuy nhiên mặt trái cậa hội nhập là nền kinh tế trong nước có

nguy cơ không thắng nổi cạnh tranh với các sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài, nền kinh tế có nguy cơ bị hoa tan vào với nền kinh tế cậa thế giới và dần mất đi bản sắc riêng cậa quốc gia đó. Đứng trước nguy cơ đó rất nhiều quốc gia đã sử dụng công cụ "phi thuế quan" để nhằm bảo hộ thị trường t r o n*

25

nước, ngăn cản sự cạnh tranh mặt mẽ của các mặt hàng từ nước ngoài bằng ưu thế trong nước, và ưu thế đó là các yêu cầu về môi trường, đặc biệt là các yêu cầu về nhãn hiệu sinh thái. Nhãn hiệu sinh thái, với những yêu cầu ưu tiên điều kiện môi trường trong nước, rất có thể sẽ.làm giảm sức cạnh tranh của các nhà nhập khịu. Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp tục phát

triển và duy trì được thị phần tại thị trường nội địa.

l i. T ÁC ĐỘ NG VÀ L ỢI ÍCH C ỦA V I ỆC ÁP D Ụ NG N H ÃN S I NH

T H ÁI T ỚI H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H AU VÀ TIÊU T HỰ M ỘT số SẢN

P HẨM TIÊU D Ù NG N ỘI ĐỊA

Trong phần này, nhóm các tác giả sẽ tiến hành phân tích tác động và l ợi

ích của việc áp dụng nhãn môi trường đối với các chủ thể tham gia thị trường,

đối vói hoạt động xuất nhập khịu giữa các quốc gia và môi trường. Do việc

áp dụng nhãn môi trường ở Việt Nam vân còn là một vân đê mới, nên các

nghiên cứu đánh giá tác động và lợi ích trên thực tê chủ yêu được tiên hành ở.

các nước phát triển.

1. Tác động của việc áp dụng nhãn sinh thái t ới m ột số m ặt hàng

xuất khịu và tiêu dùng nội địa

Mục tiêu chính của việc áp dụng nhãn môi trường đó là nhăm bảo vệ môi trường, hạn chế các tác động không có lợi cho môi trường trong quá trình

sản xuất, phân phối và tiêu thụ một sản phịm nào đó. Tuy nhiên, việc sử dụng

công cụ này, nhằm đạt được mục đích nói trên, có thể có những tác động khác

nhau đôi với các hoạt động trên thị trường, đôi với xuât nhập khâu các sản

phịm. Để đánh giá được các tác động của việc áp nhãn môi trường, các tác giả nghiên cứu tác động thực tế của việc áp nhãn môi trường ở các nước phát

triên và đông thời tiên hành dự báo các tác động dự kiên của việc áp nhãn môi

1.1. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoa

trường ờ các nước đang phát triển như Việt Nam.

ơ nhiều nước, chủ yêu là những nước phát triên, việc áp nhãn mồi

trường cho sản phịm và dịch vụ, cho các quy trình và công đoạn sản xuất

không còn là một điêu mới mẻ. Mặc dù ngoài những tác động tích cực nhãn

sinh thái còn có cả những tác động chưa tích cực nhưng vẫn được các doanh

nghiệp hưởng ứng và thực hiện. Đối với sản xuất, chương trình dán nhãn có

những tác động trên các góc độ như sau.

26

* Tác động cải tiến công nghệ sản xuất', áp nhãn môi trường có thể được

coi là một động lực để phát triển sản xuất và nâng cao trình độ khoa học công nghệ của nền sản xuất. Dán nhãn cũng là việc công bố sản phẩm của doanh

nghiệp mình ít có tác động xấu tới môi trường nhất, do vậy đòi hỏi doanh

nghiệp phải đổi mới công nghệ có trình độ cao hơn, hiện đữi hem. Ví dụ: Để

bán hàng chữy hơn, các hãng điện tử như Toshiba hay Hitachi đã cho ra đời

những sản phẩm điện lữnh mà Ương quá trình sử dụng không thải khí CFC,

một loữi khí làm thủng tâng Ozon của trái đát, đã được thông báo trên sản

phẩm của mình với dòng chữ "Non CFC\ Đe có được nhãn môi trường này,

>

ì

r

các nhà sản xuât phải đâu tư kinh phí, thời gian và nhân lực thay đôi và nấng cao công nghệ các dây chuyên sản xuât của mình. Theo két quả nghiên cứu thống kê của Astralia thì 8 6% trong số 300 công ty đã tiến hành thay đổi dây

chuyên sản xuât đê thoa mãn các yêu câu của việc áp nhãn môi trường .

* Tác động tới quy mô sản xuất: Áp nhãn sinh thái còn có tác động

quan trọng tới việc chuẩn hoa các tiêu chí, từ đó dễ dàng trong việc sản xuất hàng loữt theo quy mô lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từ đó làm cho khối

lượng hàng hoa được sản xuất ra ngày càng tăng nhanh.

Các tiêu chí đề ra trong các chương trình nhãn luôn tuân theo nguyên tắc công khai, minh bữch và dễ được chấp nhận trên phữm vi quốc tế. Điều này tữo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên m ôn hoa và hợp tác hoa tác. Ví dụ

ở phần trên đã chứng minh khi công nghệ sữch của hai hãng Toshiba và Hitachi đã làm cho gần 300 công ty trên thế giới tiến hành đổi mới công nghệ. Sự chuẩn hoa về mặt môi trường cũng chính là sự thống nhất một mặt nào đó về tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ không những tữo điều kiện cho sản xuất mà còn cho lắp ráp, thay thế, bảo hành, bảo trì trên phữm vi toàn thế giới. Mặt khác sự cải tiến cồng nghệ còn bao hàm cả việc năng suất lao động sẽ tăng, do chi phí

giảm, hiệu quả trong sản xuất được nâng cao. Đây chính là lý do làm cho quy

mô sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng.

* Tác động tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Mục đích cuối cùng của việc dán nhãn sinh thái chính là vì sức khoe cộng đồng. Mà như chúng ta đã biết chất lượng hàng hoa bao gồm cả độ an toàn, độ tin cậy, tính lâu bền và độ ô nhiễm môi trường thấp và ít cộ ảnh

1 Sasha Courville, Thế nào là áp nhãn môi trường ở quốc tế thông dụng nhất, Tổ chức áp nhãn môi trường Úc, 2002

hưởng xấu tới người sử dụng. Để được cấp nhãn sinh thái, các nhà sản xuất bắt buộc phải nâng cao chất lượng hàng hoa và dịch vụ. Điều này đã được k i ểm

27

chứng ở Việt Nam trên 9 0% hàng hoa bán ở các siêu thị đều được đánh giá là sạch hơn và cũng có nghĩa là chất lượng hơn. Chính vì vậy các gian hàng dành

cho bán hàng thực phẩm ngày càng được mở rộng. Tương tự như vậy xăng không chì đã được các trạm xăng ở Việt Nam tung ra bán 1 0 0% mà không hề có người sử dụng nào kêu ca vì giá có tăng chút ít.

Song một thực tế không thể chối cãi là khi mải bắt đáu áp dụng cỉiương trình áp nhãn sinh thái có thể giá cả sản phẩm sẽ tăng lên do phải bỏ chi phí để có được nhãn như chi phí kiểm tra, chứng nhận, chi phí cải tiến sản phẩm, cải tiến công nghệ,... và do số lượng bán sản phẩm mải tuân theo quy luật là bắt đầu một vòng đời của sản phẩm tăng từ mức thấp vì người tiêu dùng khó

có thể nơay lập tức thích ứng được vải sản phẩm mải của doanh nghiệp, từ đó, theo quy luật khách quan nó sẽ có những tác động không nhỏ tải s, D. Nhưng xét cả về mặt không gian lẫn thời gian lâu dài những tác động không tích cực này sẽ mất đi do công nghệ được đổi mải và những mặt tích cực to lản sẽ nhấn chìm những điểm yếu này, bên cạnh đó, có một số nhóm sản phẩm k hi có nhãn sinh thái, giá bán của họ có thể cao hơn 2 0% những sản phẩm không có

nhãn sinh thái, vì người tiêu dùng sẵn sàng trả giá rất cao cho mặt hàng này nếu có dấu hiệu thân thiện vải môi trường. Đối vải một nưảc đang phát triển,

việc áp dụng nhãn môi trường có tác động thúc đây hoặc kìm h ãm đôi v ải

hoạt động sản xuất hàng hoa phụ thuộc vào chi phí thực hiện và tuân thủ các quy định ương nhãn môi trường. Nếu các tiêu chí trong chương trình áp nhãn

môi trường của quốc aia được đưa ra không cao và không bãi buộc, các doanh nghiệp có quyền quyết định trang trải được những chi phí thay đổi các dây chuyền sản xuất hay quy trình sản xuất. Lúc này, áp nhãn môi trường có tác

dụng phân nào thúc đây sản xuât, nâng cao và gàn két nhận thức của doanh nghiệp về mặt kinh tế và môi trường. Tuy nhiên, nếu các chương trình áp

nhãn môi trường đưa ra các tiêu chí yêu câu bảo vệ môi trường cao (đây là một điêu tót nhăm đạt được tôi đa mục tiêu bảo vệ môi trường) và bát buộc sẽ có thê có tác động hạn chê mở rộng sản xuất vì chi phí, giá thành của dây

1.2. Hoạt động thương mại trao đổi hàng hoa

chuyên sản xuât cao. Nhưng nêu nhận thức của toàn xà hội, của người tiêu dùng về vấn đề bảo vệ môi trường không cao thì việc giải thiệu các chương tình áp nhãn sẽ không thành công và không được hưởng ứng.

Đánh giá tác động của việc áp nhãn môi trường đối v ải hoạt động

thương mại và trao đổi hàng hoa Ương phần này, các tác giả hàm ý tải cả hoạt

động tiêu thụ sản phàm trên thị trường nội địa và việc xuất nhập khâu hàng

28

hoa trên thị trường quốc tế. Áp nhãn môi trường ở đây là việc tự nguyện do

các doanh nghiệp đăng ký thực hiện, không phải là bắt buộc phải thực hiện

theo quy định của luật pháp.

Có hai trường hợp tả cần xem xét tác động của việc áp nhãn môi trường

đối với sản phẩm. T hứ nhữt, đó là trong điều kiện nhãn môi trường ngày càng

trở nên quan trọng. Nhận thức, đời sống của người tiêu dùng ngày càng cao và

họ chỉ mua những hàng hoa có áp nhãn môi trường thì lúc này ưu thê thuộc vê

các nhà sản xuữt và thương mại cung cữp sản phẩm có áp nhãn. Vậy đây lại là

bữt lợi cho các nhà sản xuữt nước ngoài khi họ xuữt khẩu sản phẩm mà l ại

không năm được các quy trình và yêu câu cáp nhãn môi trường. Trường hợp

thứ hai là khi việc áp nhãn môi trường không tác động t ới quyết đinh của

người tiêu dùng thì sẽ không mang lại những tác động tới thương mại.

Nhãn sinh thái còn tác động tới cả phương thức mua bán, phân phối và

tiêu thụ hàng hoa dịch vụ. Điều này có thể kiểm chứng thông qua việc trao đổi

mua bán các sản phẩm nông sản ở trên thế giới ngày càng có xu hướng được

thực hiện thông qua các siêu thị với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là

10%. 2 V ới xu hướng này, các siêu thị bán lẻ đã không chỉ thay đổi cách bán ra

r ì

hàng hoa nông lâm hải sản, mà còn thay đổi cả cách sản xuữt, chế biến và

phân phôi những sản phàm này. Các siêu thị bán lẻ lớn mua buôn v ới số lượng lớn và thường mua ở thị trường nội địa nhằm phục vụ khách hàng n ội

địa. Ở Việt Nam, chúng ta có thể thữy siêu thị Metro bán buôn hàng thực

phẩm, hải sản tươi sống, rau củ quả cũng theo đúng xu hướng trên. Những

siêu thị bán lẻ với quy mô lớn này thường yêu cầu những nhà sản xuữt phải

r

cung cáp được hàng hoa sô lượng lớn và có tạo ra áp lực phải sát nhập hoặc

loại bỏ những nhà cung cáp nhỏ và vừa. Xu hướng siêu thị hoa nói trên cho thây các nhà sản xuât trong nước phải cạnh tranh ngày càng khóc liệt trên thị

trường nội địa và những siêu thị bán buôn. Các siêu thị này quy định và giới

thiệu các mô hình mua sắm xanh cho khách hàng, đồng thời họ cũng có đủ áp

lực yêu cầu các nhà sản xuữt phải áp dụng quy trình sản xuữt và chế biến sản

2 Theo Tom Reardon, "Bộ mặt cạnh tranh và các tiêu chuẩn đang thay đổi: Thách thức đối với nguời nôn" dà khi bàn sản phẩm của họ cho siêu thị ừên sân nhà của mình", Hợi thào do Tổ chúc Chemonics Intemationaĩ thực hiện, tháng 5/2003.

phàm sạch, đáp ứng các yêu câu của các chương trình áp nhàn môi trường.

29

Nhìn chung, khi xem xét tác động của việc áp nhãn môi trường đôi vơi thương mại quốc tế, các nghiên cứu của các tổ chức đều cho rằng có ba vân đề mà các doanh nghiệp thương mại thường gặp phải, đó là sự thay đôi mô

hình doanh thu do người tiêu dùng ngày càng ưa dùng các sản phẩm có áp

nhãn môi trường, các chương trình áp nhãn môi trường khác nhau có sự khác

biệt trong các tiêu chí áp vào với các sản phẩm và khi áp các tiêu chí thì gặp

phải những khó khăn và phải chịu chi phí cao.

Trong điều kiện hội nhầp kinh tế quốc tế của V i ệt Nam hiện nay, việc tìm hiểu và áp dụng nhãn môi trường cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc điều chỉnh trong thương mại quốc tế. Tổ chức WTO/GATT1994 cho phép các quốc gia áp dụng các quy định về yêu cầu sản phẩm, về nhãn môi trường để bảo vệ môi trường với điều kiện các quy định đó phải phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối xử và các quy định về các rào cản kỹ thuầt tới thương

mại và các biện pháp vệ sinh dịch tê (Hiệp định TBT, SPS). Trên thực tê, có

nhiêu nước lợi dụng các quy định này đê bảo hộ sản xuât trong nước, hạn chê

hàng hoa nhầp khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, với trường hợp của V i ệt Nam

là một nước đang đàm phán gia nhầp tổ chức W TO thì việc quy định áp nhãn

môi trường cần phải tuân thủ với các tiêu chuẩn của các quy định ISO 14000

để tránh bị các nước có những động thái không tốt đối với việc gia nhầp của

Việt Nam.

1.3. Tác động bảo vệ môi trường sinh thái và sức khoe cộng đồng

K hi sử dụng áp nhãn môi trường trên các sản phẩm sẽ có tác động trực tiếp đến trực quan con người khi sử dụng sản phẩm, từ đó nhần thức của cộng đồng về môi trường được tăng lên cùng với năng lực và trách nhiệm. Tát cả

các chương trình nhàn môi trường trên thê giới qua các nghiên cứu đêu chứng

tỏ điều này.

Theo báo cáo của OECD 3, trong chương trình nhàn môi trường của EU,

khi đưa ra các tiêu chí áp nhãn đôi với việc sản xuất và xử lý chát liệu may mặc đối với các nhà xuất khẩu đến từ Brazil, ngành sản xuất may mặc ở

Brazil đã tích cực theo đuôi các tiêu chuân này và điêu chỉnh dây chuyên sản

xuât đê tuân thủ với các yêu câu vê môi trường của các nhà nhầp khâu Châu

Âu.

Theo những nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của việc áp nhãn

r

r

môi trường đôi với môi trường của Chương trình nhăn xanh của Đức đôi v ới

3 Báo cáo OECD, 1997/42

30

máy sưởi chạy băng ga và dâu thì lượng chát khí thải S Ơ 2, co, N Ox đã giảm

xuống 3 0% so với trước. Chương trình Nordic Swan thì thông báo lượng chát

khí thải trên giảm được 6 0% so với trước. Chương trình nhãn Blue Angle ứng

dụng cho các sản phẩm sơn hoa tan đã giảm các chất khí thải t ới 5 0 % . 4

2. L ợi ích của việc áp dụng nhãn sinh thái t ới một số mặt hàng x u ất

khẩu và tiêu dùng nội địa

2.1. Lợi ích đối với môi trường

Khái niệm về nhãn môi trường đã phản ảnh nhửng l ợi ích đối vói môi

trường gân với quá trình sản xuât, phân phôi và tiêu dùng sản phàm. Đó là

nguyên liệu đầu vào được tái sinh và giảm lượng tiêu hao. Trong ngành sản

xuât giây ở Australia, việc áp nhãn môi trường đã giúp giảm được 1 1% lượng thải sulphur5. Chương trình áp nhãn môi trường của Thúy Điển cũng đối v ới

9

/r

ì

y

ngành sản xuât giây, lượng khí thải sulíìư giảm 1 1 %, khí co giảm 2 1% và

các chát thải clor giảm 50%. Các sản phàm có chứa thành phân độc hại cho môi trường được sử dụng ít hon. Việc áp nhãn môi trường cho phép tạo điều kiện phát triển các nguyên liệu thân thiện hon với môi trường. Tuy nhiên,

nhửng sô liệu mới chỉ mang tính biêu thị ban đâu chứ chưa hãn là nhửng chỉ dẫn tin cậy về nhửng lợi ích tiềm nằm do việc áp dụng nhãn môi trường trên diện rộng mang lại.

Quá trình phân phối, tiêu dùng sẽ tự loại bỏ nhửng sản phẩm chưa dán nhãn, điều này góp phần làm cho môi trường ngày càng cải thiện hơn. Nhãn môi chính là một thông điệp (mà có nhiều quan điểm cho rằng đó cũng là hàng rào phi thuế quan) gây nên sự khó khăn trong việc thâm nhập thị trường

của nhửng sản phẩm chưa có nhãn. Nhưng xét trên khía cạnh bảo vệ môi

trường thì lại là một lợi ích có thể chấp nhận được.

2.2. Lợi ích đối với Chính phủ

Chính phủ với tư cách là một chủ thê đặc biệt tiêu dùng trong nên kinh tế thì chính phủ cũng có được nhửng lợi ích do nhãn môi trường mang lại cho

4 Theo Dominique Hes, Introduction to Ecolabellỉng stardards, issues, experiences and the use of LCA,

Hội thảo Quốc gia lần thứ hai, Melboume, 2000 5 Sasha Courville, Thế nào là áp nhãn môi trường ở quốc tế thông dụng nhất, Tổ chức áp nhãn môi trường Úc, 2002 6 R.w. Hazell, Nhãn môi trường, đánh giá tác động theo vòng đời sàn phẩm, Uy ban Môi trường, Sức khoẻ và An toàn, Anh Quốc, Tháng 12-19987

người tiêu dùng. Đôi với việc quy định phải mua săm chính phủ đáp ứng yêu câu "xanh", thì việc quy định áp nhãn môi trường đôi với các sản phàm sẽ giúp cho việc thực hiện các chương trình mua săm chính phủ được thực hiện

31

hữu hiệu và dễ dàng hơn. Ở Canada, trong ngành quản lý môi trường và liên quan đến quy định việc mua sắm cá nhân của các công chức trong ngành môi trường đều phải sử dụng các sản phẩm có đăng ký nhãn môi trường, ơ Nhật Bản hình thành hệ thống mạng lưội mua sắm xanh, tại đó nhà nưộc khuyến khích mua sắm nhưng sản phẩm phù hợp và thân thiện vội môi trường, trong

những sản phẩm đó bao gồm cả những sản phẩm có đăng ký nhãn môi trường. Ở Ôtx-trây-lia, chính phủ có nghĩa vụ khi tiến hành mua sắm phải xem xét

một cách đúng mức tội những quy định vê nhãn môi trường của sản phàm.

Trường hợp khác, khi chính phủ vội tư cách là một cơ quan hành pháp hay là một cơ quan quản lý nhà nưộc, thì việc dán nhãn có ý nghĩa rất lộn. Nó giúp chính phủ quản lý tốt hơn vấn đề môi trường quốc gia, quản lý tình hình

lưu thông phân phối hàng hoa và dịch vụ trên thị trường, theo dõi tốt việc

2.3. Lợi ích đối vói các ngành

r

chăm sóc sức khoe của nhân dân. Thực hiện mục tiêu dân giàu nưộc mạnh, công bằng, dân chủ văn minh mà nhà nưộc đề ra.

Khi áp nhãn môi trường, doanh nghiệp có được uy tín và hình ảnh tót về việc thân thiện vội môi trường, có trách nhiệm vội môi trường.Thông qua

việc áp nhãn môi trường, doanh nghiệp có thể quảng cáo được những l ợi ích

môi trường của sản phẩm. Do vậy, vội những nhóm khách hàng ngày càng quan tâm và có nhiều hiểu biết tội môi trường, các sản phẩm sẽ được ưu tiên

ĩ ĩ

lựa chọn tiêu dùng hơn so vội những sản phẩm cùng loại mà không đáp ứng

hay không có nhãn môi trường. Trong một bôi cảnh mà tại đó tát cả các bên tham gia đều nâng cao những nhận thức về tầm quan trọng của môi trường

VỆ

ty

t

r r / >

đôi vội sức khoe và sự phát triên bên vững của m ọi quôc gia, nhưng khiêu kiện của người tiêu dùng h ày n hững nhóm bảo vệ môi trường đối v ội các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều. Do vậy, k hi sản phẩm cùa doanh nghiệp đã được áp nhăn môi trường thì rõ ràng những rủi ro bị khiếu kiện về

^

r

\

việc làm nguy hại, ảnh hưởng đèn môi trường đã giảm xuông rát nhiêu. K hi

nhiêu doanh nghiệp sản xuât trong cùng một ngành đêu sử dụng nhàn môi trường cho các sản phẩm của mình, thì các quy định về sản phẩm liên quan tội môi trường sẽ chính là những chuân mực, quy định chung cho ngành đó. Do đó, việc áp nhãn môi trường phổ biến trong một ngành sẽ làm tăng tính

hiệu quả trong quy trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm đáp ứng được v ội

r

những quy định chung đó.

Đôi vội những ngành mà việc áp dụng nhãn môi trường chưa phổ biến thì việc một công ty đi tiên phong áp dụng nhãn môi trường cho sản phẩm của

32

mình lại chính là một chiến lược nhàm thu được những lợi thế cạnh tranh so

với những đối thủ của mình.

* Lợi ích đôi với các doanh nghiệp sản xuất

Theo k ết quả điều tra 286 công ty có áp dụng nhãn môi trường của

Australia , các công ty này cho răng những tác động quan trọng nhát k hi áp

dụng nhãn môi trường, đó là: giúp bảo vệ môi trường, đáp ứng được các kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm, cải thiện được các cơ hội thị trường, nâng

9

r

ít

cao được chát lượng sản phàm, tiêt kiệm được chi phí do giảm thời gian chê biến, giảm nguyên liệu đểu vào và tỷ trọng sai sót và hỏng hóc, khai thác

được những lợi thê cạnh tranh, nâng cao được hình ảnh uy túi của công t y,

thoa mãn được các yêu câu của đôi tác và giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu

quả hơn.

Các doanh nghiệp có thể đưa ra các tiêu chuẩn, các hình thức và tiêu chuẩn môi trường khác nhau. Chính tính khác nhau này sẽ giúp các doanh

nghiệp khác biệt hoa, giúp phân biệt so sánh những đổi mới và sáng tạo cùa

các doanh nghiệp.

Một lợi ích khác của việc quy định sử dụng nhãn môi trường là các

doanh nghiệp trong cùng một ngành hoàn toàn có thể tham gia vào quy trình

áp nhãn môi trường của ngành mình.

Muốn áp nhãn sinh thái, doanh nghiệp phải có trách nhiệm bỏ một khoản chi phí để cải tiến công nghệ, nhưng sau một thời gian nhất định, hình ảnh tốt đẹp về sản phẩm sạch sẽ mang lại lợi ích gấp bội cho họ.

Áp nhãn cũng chính là hình thức ngăn cản những sản phẩm cùng loại từ

nội địa hoặc từ nước ngoài cạnh tranh với hàng hoa của doanh nghiệp mình,

khi những sản phẩm này chưa có nhãn vô hình chung đã hình thành một hàng

rào tự bảo vệ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra.

* Lợi ích đổi với các doanh nghiệp phán phối

Khi các sản phẩm có áp nhãn môi trường được bán ra trên thị trường,

đối với các nhà bán lẻ, lúc này họ có khả năng dành cho khách hàng những

lựa chọn tôi ưu hơn vừa bảo vệ môi trường đông thời nâng cao uy tín của

7 Sasha Courville, Thế nào là áp nhãn môi trường ờ quốc tế thông dụng nhất, Tổ chức áp nhãn môi Úc, 2002

doanh nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Môi trường Thuỵ Điển, thị trường đối v ới

33

những sản phẩm và dịch vụ áp nhãn môi trường đã tăng lo lân kê từ năm

1995.

Đổi với các doanh nghiệp tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm,

2.4. Lọi ích đối với người tiêu dùng

các quy định Ương mua săm đôi với các hàng hoa của các nhà sản xuât vê các tiêu chuẩn môi trường, sẽ giúp cho hình ảnh uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, giá trị văn hoa doanh nghiệp cũng như vai trò ảnh hưởng của nhân viên trong doanh nghiệp cũng được nâng cao.

Thuật ngữ lợi ích được hiểu là sọ vừa ý, sọ hài lòng do việc tiêu dùng

hàng hoá/dịch vụ đem lại. Lợi ích của người tiêu dùng là một khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học để chỉ cảm giác thích thú chủ quan, tính hữu ích

hoặc sọ thoa mãn do tiêu dùng hàng hoá/dịch vụ mà có. K hi người tiêu dùng có nhu cầu về những sản phẩm thân thiện với môi trường mà được thoa m ãn thì sản phẩm này đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Nhãn sinh thái cung cấp thông tin cho người tiêu dùng biết rằng sản phẩm này sẽ thoa mãn nhu cầu của họ, có nghĩa đem lại lợi ích cho họ.

Tát cả những người tiêu dùng đêu có quyên biêt vê các thông t in sản

phẩm mà họ mua sắm. K hi áp nhãn môi trường đối với sản phẩm giúp cho

người tiêu dùng có được những chỉ dẫn, hướng dẫn khi mua một sản phẩm,

giúp họ có được những lọa chọn đúng đàn và phù hợp.

r

t

r

\

\

Nhãn môi trường chính là một nguôn cung cáp thông tin m ới cho khách

hàng, giúp họ có những nhận biêt, hiêu biêt hơn vê môi trường, vê những lợi ích do việc sử dụng sản phẩm có nhãn môi trường mang lại.

Thông qua những hiêu biêt vê sản phàm, hiêu biêt vê môi trường, họ dần sẽ ý thức được rằng những sản phẩm có đóng gói đơn giản, không in ấn nhiêu hoa tiêt câu kỳ lại mang những ý nghĩa lớn lao đôi với môi trường, đôi

với sức khoe của con người.

Tuy nhiên, khi đề cập tới nhãn môi trường thì tính minh bạch và độ tin

cậy của nhãn môi trường là vô cùng quan trọng. Do vậy, đối v ới người tiêu

dùng, những thông tin cung cấp liên quan tới nhãn môi trường cần phải được cung cấp bởi những tổ chức, cơ quan đáng tin cậy, không bị mâu thuẫn về quyền lợi quyết định. Ví dụ, như các nhà sản xuất đứng ra tọ tuyên bố sản

phàm của mình có nhãn môi trường thì mức độ tin cậy chỉ được đảm bảo khi

những thông tin trên được xác nhận bởi một tổ chức độc lập. Từ nguyên nhân

34

này, nên thông thường việc một bên thứ ba đứng ra xác nhận độc lập cho các

nhãn môi trường là một điều cần thiết.

Quyền lợi của người tiêu dùng cũng gắn chặt với sản phẩm, t ới mức độ tin cậy do nhãn môi trường mang lại, cho nên người tiêu dùng cũng cân được

tham gia vào các chương trình áp nhãn môi trường đôi với các sản phàm.

Đôi với những người tiêu dùng ở các nước phát triên, khi vân đê suy

thái môi trường sọng là một vấn đề có được sự quan tâm chung và cùng quan

diêm thì nhận thức của họ vê tác dụng và l ợi ích nhãn môi trường tót hem nhiều so với những người tiêu dùng ở nước đang phát triển - những người vẫn

phải thường xuyên vất vả, bươn trải để có được một cuộc sọng bình thường. Do vậy, việc tăng cường giáo dục người tiêu dùng tăng những nhận biết, hiểu biêt vê nhãn môi trường là một điêu cân thiêt. Nhãn môi trường cũng có thê trở thành một động lực hướng tới một nền tiêu dùng bền vững, đồng thời nhãn môi trường cũng cho phép nâng cao vai trò của người tiêu dùng trong điều.

kiện mới.

in. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHUẨN CẤP NHÃN

1. Một sọ điều khoản trong quy định về thương mại hàng hoa của

WTO liên quan đến môi trường

SINH T H ÁI

Tự do hóa thương mại và vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Ngay trong lời nói đầu của hiệp định WTO đã ghi nhận vấn đề bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Sự quan tâm về môi trường cũng được nhắc lại trong nhiều hiệp đinh mà W TO giám sát, như các Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định về trợ cấp, Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ và dịch vụ.

Sự thừa nhận của các chính phủ về tầm quan trọng của m ọi quan hệ giữa

các chức năng của hệ thọng thương mại đa biên và việc bảo vệ môi trường tọt hem với việc thúc đẩy sự phát triển bền vững đã tiến triển nhanh trong những năm gần đây. Từ cuọi năm 1991, nhóm làm việc về bảo vệ môi trường và thương mại quọc tế đã có những xúc tiến quan trọng trong việc đánh giá quan

hệ thương mại - môi trường theo các nội dung của GATT. N ăm 1992, nhóm

này cùng với Uy ban thương mại và phát triển của G A TT đã được phép tham gia các quyết định liên quan đến thương mại của H ội nghị Liên Hợp Quọc về môi trường và phát triển bền vững (Hội nghị trái đất tại Rio de Janeừo, tháng 6-1992).

35

Quyết định cấp bộ trưởng về môi trường và thương mại đảm bảo rằng sự liên kết giữa các chinh sách thương mại, chính sách môi trường và phát triển bền vững sẽ được ưu tiên xem xét trong WTO. Hội đồng chung của WTO đã thành lập CTE vào đầu năm 1995. Uy ban này có nhiổm vụ bao trùm tất cả các lĩnh vực của hổ thống thương mại đa biên gồm kình vực: hàng hoa, dịch

vụ sở hữu trí tuổ. Mục đích của nó là xác định các m ối quan hổ giữa các biổn pháp thương mại và các biổn pháp môi trường nhằm xúc tiến phát triển phù hợp và đưa ra các đề nghị thích hợp khi có yêu cầu về sự thay đổi của các điều

khoản của các hổ thống thương mại đa biên.

Trong cuộc họp đầu tiên, ngày 16-1-1995, Uy ban WTO về thương mại

và môi trường xây dựng chương trình làm viổc năm 1995, hoàn chỉnh nội dùng về quyết định thương mại và môi trường ngày 14-4-1994 gồm những vấn

đề sau:

- Các điều khoản thương mại trong những hiổp định môi trường đa

phương hiổn có so với các nguyên tắc và điều khoản của GATTẠVTO.

- M ối quan hổ giữa các chính sách môi trường liên quan đến những biổn pháp thương mại mà có ảnh hưởng đến thương mại và những điều khoản của

hiổp định thương mại đa biên.

- M ối quan hổ giữa các điều khoản của hổ thống thương mại đa phương: (a) Những chi phí và thuế đối với các mục đích về môi trường; (b) Những yêu cầu đối với mục đích môi trường liên quan đến sản phẩm gồm những tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật, đóng gói, dán nhãn và tái chế.

Với một thời gian rất ngắn, CTE đã đề ra được những nhiổm vụ như trên là một vấn đề rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, do yêu cầu của viổc giải quyết m ối

quan hổ giữa thương mại và môi trường, CTE cần phải có một chương trình đầy đủ và chi tiết hơn nữa để thông hội nghị cấp bộ trưởng trong thời gian tới.

Ngày 18-11-1996, CTE đã hoàn tất bản báo cáo của mình và đã trình bày tại hội nghị cấp bộ trưởng ở Singapore vào tháng 12-1996. Cũng tại hội nghị này, một chỉ thị quan trọng cho CTE đã được các bộ trưởng thông qua gồm 10 điều khoản như sau:

Điểu Ì. M ối quan hổ giữa các điều khoản của hổ thống thương mại đa

phương và những biổn pháp thương mại vì mục đích bảo vổ môi trường và vì

những mục đích của hiổp định môi trường đa biên.

Điều 2. M ối quan hổ giữa các chính sách môi trường liên quan đến thương mại và biổn pháp môi trường và những điều khoản của hổ thống thương mại đa phương.

36

Điều 3. M ối quan hệ giữa các đề mục của hệ thống thương mại đa

phương và:

a) Những chi phí phải trả để bảo vệ môi trường.

b) Những quy định về mục đích môi trường liên quan đến sản phẩm bao

gồm các tiêu chuẩn và nguyên tắc kỹ thuật bao bì, nhãn mác và tái sản xuất.

Điều 4. CÁC điều mục của hệ thống thương mại liên quan đến tính thông

suốt của những biện pháp thương mại vì mục đích bảo vệ môi trường.

Điều 5. M ối quan hệ giữa các cơ quan giải quyết tranh chấp trong hệ

thống thương mại đa phương và các cơ quan trong các hiệp định môi trường

đa phương.

Điều 6. Tác đặng của các biện pháp môi trường đối với sự thâm nháp thị

trường, đặc biệt là mối quan hệ với các nước đang phát triển càng chú trọng đến các nước kém phát triển nhất.

Điều 7. Vấn đề xung quanh việc xuất khẩu những mặt hàng cấm tiêu thụ

trong nước.

Điều 8. Những kế hoạch của quyền sở hữu trí tuệ và môi trường liên

quan đến thương mại.

Điểu 9. Chương trình làm việc được hình dung trong Hiệp định thương

mại - dịch vụ - môi trường.

Điều 10. Đưa vào các cơ quan hữu quan có liên quan đến việc sắp xếp kế hoạch hợp lý cho mối quan hệ với các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ được đề cập trong điều 5 của WTO.

Kết quả đã đạt được là khả quan, bản báo cáo đã đưa ra được những vấn

đề tương đối rặng và phức tạp về mối quan hệ giữa thương mại và môi trường. Hặi nghị đã gây được sự chú ý đặc biệt của đông đảo các tầng lớp những

người làm công tác môi trường. Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng cần phải nỗ lực hơn nữa để đảm bảo sự thống nhất hài hòa giữa hai vấn đề ưên nhằm tiến tới sự phát triển bền vững.

Một số quy định liên quan đến môi trường trong khuôn khổ các Hiệp

định của WTO

Trong các Hiệp định của WTO đã có những quy định liên quan đến môi

trường, thường được gọi là "các điều khoản xanh". Cụ thể là:

37

- L ời nói đầu của Hiệp định thành lập WTO đã đề ra mục tiêu là nhằm

phát triển bền vững và bảo vệ môi trường;

- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT, Điều 20): các chính sách tác động đến thương mại hàng hóa nhằm bảo vệ sức khoe con

người, động thực vật được miễn trừ khỏi các nguyên tấc của WTO trong các

trường hợp cụ thể;

- Hiệp định TBT: các tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn công nghiệp;

- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS): nhận thức

các mục tiêu môi trường (bảo vệ sức khỏe động thực vật và vệ sinh);

- Hiệp định nông nghiệp: các chương trình môi trường được miễn cất

giảm trợ cấp;

- Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng (SCM): cho phép trợ cấp

đến 20% chi phí doanh nghiệp để áp dụng các luật lệ mới về môi trường;

- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở

hữu trí tuệ (TRIPs): chính phủ cố thể từ chối các patents mà đe dọa nghiêm

trọng môi trường;

- Hiệp định chung về thương mại dịch vả (GATS, Điều 14): các chính sách tác động đến thương mại dịch vụ bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con

người, động thực vật được miễn trừ khỏi các quy định thông thường của GATS

trong một số trường hợp nhất định.

c. Vấn đề môi trường trong Hiệp định chung vê thuế quan và thương mại

- GATT/WTO (Hiệp định thương mại đa biên)

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại gồm 38 điều và 4 phần l ớn

được soạn thảo từ năm 1947 đồng thời đã được sửa đổi bổ sung vào các năm 1994 và 1995 khi thành lập WTO. Các điều khoản của Hiệp định này là công cả điều khiển mọi hoạt động thương mại trong phạm vi quốc tế. Mảc đích của Hiệp định nhằm xúc tiến thương mại thế giới, làm tăng trưởng khối lượng hàng hóa thương mại và dịch vả góp phần tăng trưởng kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Nhìn chung, các thỏa thuận này còn nhiều hạn chế trong việc nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường. Điều đó không mấy ngạc nhiên, vì thỏa thuận chung này liên quan đến những hoạt động riêng gắn liền với việc trao

đổi hàng hóa và dịch vả. Hơn nữa, nội dung của những thỏa thuận này liên quan đến những mảc đích kinh tế, chứ không phải mảc đích bảo vệ môi trường. Song G A TT cũng đã nhận thấy rằng, cần phải có những biện pháp

38

nhất định tác động gián tiếp đến vấn đề bảo vệ môi trường. Ngoài các điều khoản trên, GATT còn có 2 điều lệ về các biện pháp cân bằng, hỗ trợ và về chuẩn mực kỹ thuật. Cả 2 điều lệ này được khởi xướng từ vòng đàm phán thương mủi đa phương ở Tokyo năm 1979, đã.phản ánh được những vấn đề nổi cộm về môi trường. Trong các điều khoản của GATT, tuy đề cập đến vấn đề môi trường ở những mức độ khác nhau, nhưng các điều khoản đó đã góp phần điều khiển các hành vi thương mủi quốc tế để phù hợp với mục đích môi trường. Trước hết là cam kết về thuế, nhằm đánh thuế nhập khẩu vào một số mặt hàng nhất định, mức thuế áp đặt đối vói một số mặt hàng nhất định này,

với mục đích tủo ra những nguồn kinh phí để làm sủch các vùng hoang vu và những chương trình sức khỏe của cộng đồng. M ột điều khoản khác (Ì và 3) là

sự phân biệt giữa các sản phẩm, việc phân biệt giữa các sản phẩm và quy trình sản xuất chỉ cần thiết khi xác định tính nhất quán của các biện pháp về môi trường có liên quan đến thương mủi. Ngoài ra còn một số điều khoản khác như sự loủi bỏ các hủn chế về mặt số lượng đối với nhập khẩu hay xuất khẩu (điều khoản l i) cũng đã góp phần vào việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt ưong các điều khoản của Hiệp định chung về thuế quan và thương mủi có điều khoản 20 (ngoủi lệ chung) đã đề cập một cách tương đối sâu rộng tới vấn đề bảo vệ môi trường. Theo điều khoản này thì các quy định của nó liên quan đến các biện pháp thương mủi được sử dụng vì mục đích môi trường và hầu như m âu thuẫn với các điều khoản khác thuộc hệ thống thương mủi đa biên. Vì những vấn đề trên nên đã có một số phương án đề nghị xây dựng một bản ghi nhớ theo quy định của điều này. Trong đó nói rằng nếu một biện pháp thương mủi được áp

dụng vì mục đích môi trường mà gây tranh cãi trong khuôn khổ WTO thì việc giải quyết các vấn đề trên phải phù hợp với ngôn ngữ của điều 20.

2. Những quy định về nhãn sinh thái trong hệ thống I SO 14000

Nhãn sinh thái đã ra đời và phát triển hơn 2 thập kỷ qua đã gây ra vấn đề tiềm ẩn về thương mủi, nhu cầu có một hệ thống hoa quốc tế thống nhất các chương trình nhãn sinh thái nhằm giải quyết vấn đề trên ngày càng trờ nên cần thiết. Sự hình thành bộ tiêu chuẩn ISO-14000 đưa đến ý tưởng thực hiện nhãn sinh thái.

* Một vài nét về ISO và bộ tiêu chuẩn ỈSO ỉ4000

ISO được thành lập năm 1946, là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có

các thành viên là cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của 111 nước, có trụ sở ở Geneva (Thúy Sĩ). Mục đích của ISO là tủo điều kiện thuận l ợi cho các hoủt

động trao đổi hàng hoa và dịch vụ được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện, tuy nhiên, thường được các nước coi như có

39

tính chất bắt buộc. Vào năm 1992, ISO đã lập nhóm hành động chiến lược về môi trường (SAGE) để đề xuất tiêu chuẩn môi trường quốc tế. Sau thời gian nghiên cứu, SAGE đã đề nghị thành lập một uy ban kỹ thật của ISO có nhiệm

vụ xây dựng tiêu chuẩn cho hệ thống quạn lý. môi trường toàn cầu, Uy ban

ISO/TC207 họp lần đầu tiên vào tháng 6-1993 và ở thời điểm đó SAGE được

giại thể.

Phạm vi công tác của TC207 là "tiêu chuẩn hoa trong lĩnh vực các hệ thống và công cụ quạn lý môi trường". Kết quạ của TC207 là một hệ thống đầy đủ các tiêu chuẩn đề cập đến mọi khía cạnh quạn lý môi trường. Các tiêu chuẩn ISO-14000 là tiêu chuẩn cho cạ quá trình chứ không phại tiêu chuẩn để

thực hiện công việc. Mục tiêu tổng thể của ISO-14000 là giạm nhẹ căng thẳng

lên môi trường do việc khai thác, sạn xuất, sử dụng và loại các hàng hoa, dịch

Sơ đồ l ĩ

vụ, bằng cách sử dụng một hệ thống cại thiện môi trường.

HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN ISO-14000

ISO 14000- BỘ TIÊU CHUẨN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Hệ thống quạn lý môi trường Khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản nhẩm

Ghi nhãn sinh thái Kiểm tra đánh giá môi trường

Đánh giá chu trình sống của sạn phẩm Đánh giá kết quạ hoạt động môi trường

ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN

Đ Á NH GIÁ SẢN PHẨM

* Ghi nhãn sinh thái nằm trong các tiêu chuẩn về đánh giá sẩn phẩm

- ISO 14020 - Các nguyên tắc cơ bạn cho các kiểu nhãn môi trường.

- ISO 14021 - Các khẳng định môi trường tự công bố- Nhãn sinh thái

kiểu n.

- ISO 14022 - Các ký hiệu cấp nhãn sinh thái.

- ISO 14023 - Phương pháp luận về thử nghiệm và k i ểm định.

- ISO 14024 - Các nguyên tắc và các thủ tục - Nhãn sinh thái kiểu ì.

40

- ISO 14025 - Các công bố môi trường và nhãn sinh thái - Nhãn sinh

thái kiểu ni.

Theo định nghĩa trong ISO-14020: Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu

thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới dạng một bản

công bố, tiểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liứu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các hình thức khác.

Mục tiêu chung của Nhãn sinh thái là khuyến khích nhu cầu tiêu thụ và cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ ít gây tác động đến môi trường, do đó,

thúc đẩy cải thiứn môi trường một cách liên tục theo đinh hướng của thị

trường thông qua thông tin trung thực, chính xác và có thể kiểm tra xác nhận được về các khía cạnh môi trường của sản phẩm (Sản phẩm bao gồm hàng hoa và dịch vụ bất kỳ).

Theo tiêu chuẩn ISO-14020 Nhãn sinh thái cung cấp thông t in về đặc

tính môi trường tổng thể, các khía cạnh môi trường cụ thể và một số khía cạnh

khác của sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong đó, người mua có thể sử dụng thông

tin này trong lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ mình muốn dựa trên các suy xét về môi trường và các cân nhắc khác. Dựa vào đó các nhà cung ứng sản phẩm và dịch vụ hy vọng rằng nhãn môi trường sẽ ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người mua theo hướng có lợi cho sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Nếu điều đó xảy ra, thị phần của những sản phẩm hoặc dịch vụ này tăng lên và các nhà cung ứng cũng đáp lại bằng cách cải thiứn các sản phẩm và dịch vụ cùa mình, sao cho họ cũng có thể đưa ra các khẳng định môi trường như vậy. Do

đó, viức sử dụng nhãn môi trường dựa trên các thông tin chính xác, trung trực và có thể xác minh sẽ kích thích tiềm năng cho viức "cải thiứn môi trường liên

tục được thị trường thúc đẩy".

2.1. ISO 14024 - Nhãn sinh thái kiểu ì

Chương trình Nhãn sinh thái kiểu ì là chương trình tự nguyứn, bên thứ ba, đa tiêu chí cấp một giấy chứng nhận cho quyền sử dụng các nhãn môi

trường trên sản phẩm biểu thị sự thân thiứn với m ồi trường của một sản phẩm

trong một loại sản phẩm cụ thể dựa trên các nghiên cứu vòng đời của sản

phẩm.

Trong đó, một số thuật ngữ được hiểu như sau

Chương trình tự nguyện: là viức tham gia vào chương trình, kể cả những

chương trình được xây dựng và hoạt động dưới sự bảo trợ của Chính phủ hoàn

toàn mang tính chất tự nguyứn.

41

Chương trình bên thứba:Bèn thứ ba có thể là cá nhân hoặc tổ chức được

thừa nhận như một bên độc lập liên quan đến vấn đề cần giải quyết.

M ối quan hệ giữa các bên trong các chương trình cấp nhãn có thể được

mô tả bằng sơ đồ

Sơ đồ 2: CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI KIụU ì

bên thứ ba

Cơ quan cấp nhãn 2>

( Nhà cung >v >( Người tiêu >v

câb J* dùng )

bên thứ nhất bên thứ hai WÊtmm

Bên thứ nhất luôn là nhà cung cấp đó là những người sản xuất hàng hoa,

dịch vụ, đại lý bán buôn, bán lẻ, nhà nhập khẩu,... Bên thứ hai luôn là người tiêu dùng bao gồm người tiêu dùng, người tiêu dùng tiềm ẩn.

Chương trình cấp nhãn đa tiêu chí là việc sử dụng nhãn để thông báo

cho người tiêu dùng biết sản phẩm được cấp nhãn đáp ứng được tập hợp các tiêu chí đã định trước. Các tiêu chí này được lựa chọn để giúp người mua có được quyết đinh hợp lý về môi trường khi mua sản phẩm cùng loại.

Các tiêu chí môi trường được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu vòng

đời của sản phẩm và cơ sở của nó, có nghĩa:

Tiều chí nên xảy dựng ở mức có thể đạt được: cần phải xây dựng tiêu chí

ngưỡng. Nếu các tiêu chí được lập quá cao, sẽ có ít sản phẩm có thể tuân thủ được. Ngược lại, nếu các tiêu chí lập quá thấp, nhãn sẽ được cấp cho một tỷ lệ thị phần lớn hơn nhiều. Trong cả hai trường hợp đều không khuyến khích được việc nộp đơn.

Các tiều chí phải có tính chọn lọc: Thủi chọn lọc được thể hiện, một số

sản phẩm có thể đáp ứng được các tiêu chí, nhiều sản phẩm khác không đáp ứng được. Điều này kích thích cạnh tranh và tăng sự tín nhiệm của công chúng

vào chương trình, ISO-14024 khẳng định các chương trình cấp nhãn phải chọn

lọc các tiêu chí nhằm phân biệt được các sản phẩm hàng đầu với các sản phẩm

khác cùng loại.

42

Tính linh hoạt: các tiêu chí cấp nhãn không nên bất di bất dịch, mà

trong một khoảng thời gian nhất định, phải xem xét đến các nhân tố như công

nghệ mới, sản phẩm mới, thông tin môi trường mới và những thay đổi trên thị trường. Từ đó, quyết định có nên thay đổi hoặc không thay đổi tiêu chí. Nếu thay đổi, sẽ đưa ra mức ngưỡng cao hơn, nhằm thúc đẩy cựnh tranh và kích

thích cải thiện sản phẩm.

ISO 14024 đưa ra khung thống nhất làm cơ sở để lựa chọn tiêu chí.

Bảng 1:

Mẫu ma t r ận lựa chọn tiêu chí môi trường cho sản p h ẩm điển hình

Các thông số môi trường

Phát thải vào Năng lượng

Đất Khác Khác Nước Không Các giai đoựn trong Các giai đoựn trong Các giai đoựn trong vòng đời của vòng đời của vòng đời của sản phẩm. sản phẩm. sản phẩm. khí

Nguồn tài nguyên Có thể tái chế/không thể tái chế Có thể tái chế/không thể tái chế

Khai thác tài nguyên

Sản xuất

Phân phối

Sử dụng

Loựi bỏ

Bảng ma trận gắn các giai đoựn trong vòng đời của sản phẩm với các chỉ số đầu vào và đầu ra môi trường chủ yếu. Các giai đoựn trong vòng đời của

sản phẩm bao gồm: Khai thác tài nguyên ( nguyên, nhiên liệu); Sản xuất; Phân

phối; Sừ dụng; Huy bỏ.

Các tác động môi trườìig tiềm ẩn bao gồm:

- Sử dụng năng lượng có thể phục hồi.

- Sử dụng năng lượng không thể phục hồi.

- Sử dụng các nguồn tài nguyên có thể phục hồi.

- Sử dụng các nguồn tài nguyên không thể phục hồi.

- Nhiễm bẩn nước.

- Nhiễm bẩn không khí.

- Nhiễm bẩn đất.

- Các chỉ số khác.

43

Nghiên cứu các giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm dẫn đến kết luận

các tác động môi trường trong một vài giai đoạn là không lớn và không phải nghiên cứu chi tiết, các giai đoạn khác sẽ được nghiên cứu sâu hơn để xây dựng được tiêu chí đảm bảo làm giảm những tác động đến môi trường.

Việc nghiên cứu sẽ chỉ ra được rặng lựa chọn tiêu chí môi trường cho sản phẩm sẽ không dẫn đến việc chuyển các tác động môi trường từ giai đoạn này trong vòng đời của sản phẩm, đến một giai đoạn khác hoặc từ một yếu tố môi trường này, đến một yếu tố môi trường mà không đạt được lợi ích ròng về

môi trường.

Như vậy, chương trình nhãnsinh thái kiểu ỉ cần phải đạt được những

yếu tố sau:

Cố mục tiêu rõ ràng: Mục tiêu của chương trình cấp nhãn sinh thái kiểu

ì là góp phần làm giảm các khía cạnh môi trường của sản phẩm thông qua việc

xác định những sản phẩm đáp ứng các tiêu chí thân thiện với môi trường của

chương trình.

Chương trình nhãn sinh thái kiểu ì hoàn toàn tự nguyên.

Sản phẩm được cấp nhãn phải tuân thủ các quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trư ng và các quy định khác cố liên quan. Theo ISO 14024, điều kiện tiên quyết để một sản phẩm được cấp nhãn và duy trì sử dụng nhãn phải tuân thủ các quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường cần thiết của nước

tại đó sản phẩm được sản xuất và các quy trình, tiêu chuẩn môi trường của nước tại đó sản phẩm được tiêu thụ và các quy định về luật pháp khác có liên quan. Đặc biệt, là nên nghiên cứu để sử dụng các tiêu chuẩn về cấp nhãnsinh

thái của iso.

Lựa chọn sản phẩm: Trong việc lựa chọn sản phẩm, ISO 14024 đưa ra

hướng dẫn thực hiện một nghiên cứu khả thi. Mục đích của việc nghiên cứu

này là để xem xét tính khả thi của việc lựa chọn loại sản phẩm. Nghiên cứu này bao gồm việc nghiên cứu loại sản phẩm tiềm ẩn và thị trường của loại sản

phẩm đó, được thực hiện theo quy trình sau:

- Lựa chọn loại sản phẩm có khả năng;

- Tư vấn các bên liên quan;

- Điều tra thị trường (ví dụ, điều tra về bản chất, quy mô, nhu cầu);

- T im hiểu các nhà cung cấp trên thị trường (ví dụ các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài);

- Các tác động đến môi trường của sản phẩm;

44

- Những tiềm ẩn và sự cần thiết cải thiện môi trường;

- Xác định phạm vi của loại sản phẩm;

- Sự phù hợp của sản phẩm đối với việc sử dụng, gồm cả các đổc tính

chức năng của sản phẩm;

- Sự sẵn có cùa số liệu;

- Quy định và hiệp định quốc tế và quốc gia hiện hành.

Các bên có liên quan dựa trên những thông tin đã có, tổng kết các kết quả nghiên cứu của mình và đề xuất loại sản phẩm. Căn cứ vào các nghiên cứu đó tổ chức nhãn sinh thái đánh giá khả năng loại sản phẩm được thị trường chấp nhận hay không và ra quyết định.

Chương trình sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu vòng đời của sản phẩm

một cách toàn diện. Cấc giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm được đưa vào

xem xét khi xây dựng tiêu chí môi trường cho sản phẩm gồm: khai thác tài nguyên, sản xuất, phân phối, sử dụng và loại bỏ, liên quan đến các thông số môi trường có được xác định trong bảng ma trận. ISO cũng khuyến cáo là bất cứ một sự sai lệch nào với cách tiếp cận tổng hợp này hoổc có sự sai lệch nào trong việc sử dụng có tính lựa chọn các vấn đề môi trường sẽ phải được chứng

minh. Các tiêu chuẩn được lựa chọn phải đủ phân biệt các sản phẩm nổi bật, so với tất cả các sản phẩm khác bao gồm cả việc tính đến các vấn đề môi trường địa phương, khu vực và toàn cầu, các kỹ thuật hiện có và các khía cạnh kinh tế.

Hội ý lần cuối cùng, phê chuẩn và công bố. K hi chủng loại sản phẩm và

tiêu chí đã được lập. chương trình phải công bố các tiêu chí, kèm theo một văn

bản khẳng định các tiêu chí là khách quan và có thể xác minh, quá trình xây

dựng tiêu chí phù hợp với phạm v i, nguyên tắc, thông lệ và các yêu cầu được

quy đinh. Các phương pháp để chứng minh tiêu chí môi trường và các đổc tính

chức năng của sản phẩm luôn sẵn có. Các bên có liên quan, gồm cả các nhà

sản xuất trong nước. nước ngoài được mời tham gia vào quá trình này và quan điểm của họ sẽ được đưa ra xem xét.

Tính minh bạch của chương trình. Thông tin về hoạt động của chương

trình sẽ luôn sẵn có cho các bên liên quan gồm: lựa chọn loại sản phẩm, lựa chọn và quyết định tiêu chí môi trường, các đổc tính chức năng của sản phẩm,

các phương pháp kiểm tra và chứng nhận, các thủ tục chứng nhận và cấp giấy

chứng nhận, giai đoạn khảo sát, khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí, các

bằng chứng để cấp giấy chứng nhận không phải bảo mật theo quy định, các

nguồn tài chính của chương trình, chứng nhận sự tuân thủ.

45

Chương trình được xây dựng một cách dân chủ cùng với tất cả các bên hữu quan, phù hợp với những quy định pháp luật về môi trường trong m ỗi

quốc gia.

Cần có sự tư vấnlhội ý. Tổ chức nhãn sinh thái sẽ thực hiện một cơ chế

tư vấn, cơ chế này tụo điều kiện thuận lợi để các bên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đảm bảo những ý kiến đó được nghiên cứu một cách thích hợp, có sự phản hồi với các ý kiến đó.

Chương trình luôn mở rộng đối với những người tham gia tiềm ẩn. CÁC

tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ có khả năng đáp ứng

các tiêu chí môi trường của một loụi sản phẩm nhất định, các yêu cầu của chương trình, đều có thể nộp đơn xin được cấp nhãn và được quyền sử dụng

nhãn sau khi đã được cấp. Đặc biệt, các chương trình nhãn môi sinh thái

không được soụn thảo, phê chuẩn hoặc áp dụng những thủ tục và yêu cầu tụo ra rào cản không cần thiết đối với hoụt động thương mụi. M ọi người đều có cơ

hội ngang nhau trong việc được cấp và sử dụng nhãn.

Tổ chức nhãn sinh thái có trách nhiệm đánh giá khả năng đáp ứng các

tiêu chí môi trường, các đặc tính chức năng của sản phẩm. Các phương pháp

đánh giá phải khoa học, tin cậy và được thừa nhận rộng rãi.

Các cuộc thảo luận phải do các bên liên quan đặt ra và được công khai

trước công chúng, cơ sở xây dựng phải hợp lý và mở rộng cho cồng chúng

kiểm tra.

Tính bảo mật của các thông tin: Các dữ liệu, thông tin mà các công ty

đã nộp phải được đảm bảo sự cẩn mật và tôn trọng.

Chương trình không tạo ra bất cứ một sự xung đột nào về lợi ích. Cấc

chương trình phải hoàn toàn độc lập trong mọi quyết định của mình, không

chịu sự chi phối của bất cứ một tổ chức hoặc cá nhân nào, kể cả những hỗ trợ, tài trợ về tài chính.

Mức phí và chi chí: Mức phí mà người áp dụng phải nộp là mức phí nộp

đơn, phí kiểm tra hoặc phí hành chính, phí sử dụng nhãn. Các mức phí và chi phí để được cấp và sư dụng nhãn nên ở mức thấp nhất để khuyến khích nhà cung cấp nộp đơn, đồng thời phải đảm bảo sự đối xử ngang bằng đối với tất cả

những người nộp đơn và người sử dụng nhãn, không phân biệt người nộp đom

trong nước hay nước ngoài, người nộp đơn thuộc tập đoàn doanh nghiệp l ớn hay từ doanh nghiệp vừa, nhỏ.

46

Tính thừa nhận lẫn nhau: ISO khuyến khích sự thừa nhận lẫn nhau bao gồm: sự thừa nhận lẫn nhau về việc kiểm tra, điều tra, đánh giá sự phù hợp,

các thủ tục hành chính và các tiêu chí môi trường (khi phù hợp).

Các nguyên tắc cho thủ tục xác nhận: Để đánh giá mức độ tuân thủ theo

tiêu chí của các sản phẩm, chủ yếu các cơ sở thí nghiệm và tọ chức tương tự phải thực hiện công việc đó. Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của các yêu cầu về kiểm tra và chứng nhận cần phải được nghiên cứu một cách thận trọng. Các tọ chức cấp nhãn nên cung cấp các phương pháp kiểm tra và kiểm tra tính

sẵn có của các phòng thí nghiệm chuyên môn thực hiện việc kiểm tra. Nguyên tắc này cũng yêu cầu khi soạn thảo các quy định cho một loại sản phẩm nhất định, đồng thời cũng phải nghiên cứu các quy định về kiểm tra và chứng nhận.

Cấp nhãn. Nếu người nộp đơn xin cấp nhãn tuân thủ các nguyên tắc

chung của chương trình và sản phẩm tuân thủ được các tiêu chí của sản phẩm sẽ được cấp giấy phép sử dụng nhãn trên các sản phẩm đó. Việc cấp giấy phép không có nghĩa là người được cấp giấy phép buộc phải sử dụng nhãn.

Giả thiết, một chương trình nhãn sinh thái dựa theo tiêu chuẩn ISO -

14024 đã được xây dựng. M ột doanh nghiệp, nhà cung cấp hàng hoa, dịch vụ

muốn đựơc cấp nhãn phải liên lạc với chương trình nhãn sinh thái để có được Văn bản về nguyên tắc chung cho chương trình, tiêu chuẩn đối với một sản phẩm cụ thể và giải thích các nguyên tắc đó áp dụng như thế nào.

Thông qua các phương pháp kiểm tra và khả nâng kết hợp các phương pháp một cách hợp lý, nếu thấy doanh nghiệp, nhà cung cấp có thể đủ điều kiện được cấp nhãn, sẽ được cấp giấy chứng nhận, đồng thời, doanh nghiệp,

nhà cung cấp đã được cấp nhãn và sử dụng phải duy trì sự phù hợp với tiêu chuẩn. Chương trình sẽ thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ, giám sát thường

xuyên sản phẩm được cấp nhãn và các hệ thống có liên quan để bảo đảm sự

phù hợp này.

Tiến hành sửa đổi tiêu chí: Tiêu chí môi trường cho sản phẩm có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất đinh, hết thời gian đó, tiêu chí sẽ được nghiên cứu lại căn cứ vào các kỹ thuật mới', các sản phẩm mới, thông tin về môi trường mới và sự thay đọi trên thị trường, từ đó, sẽ huy bỏ, sửa đọi hoặc để tiêu chí tiếp tục có hiệu lực.

Sau khi nghiên cứu nhãn sinh thái kiểu ỉ chúng ta có thể rút ra một số

ưu, nhược điểm sau:

Ưu điểm : Các hướng dẫn ISO 14024 đưa ra có tính tọng hợp cao, toàn

diện, bao quát được toàn bộ quá trình xây dựng và quản lý chương trình cấp

47

nhãn môi trường. Bắt đầu từ những yêu cầu về một chương trình hoàn phải toàn tự nguyện, công khai, minh bạch là yếu tố quan trọng tạo niềm tin của nơười tiêu dùng sản phẩm và người sử dụng nhãn từ đó thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia của các doanh nghiệp, các đại lý bán buôn bán lấ,... Tiếp đến, quá trình lựa chọn nhóm sản phẩm, xây dựng tiêu chí được dựa trên các nghiên cứu khoa học, lấy ý kiến tư vấn của các bên có liên quan trước k hi đi đến quyết định chọn sản phẩm nào, đưa ra những tiêu chí gì đảm bảo khả năng bảo vệ môi trường của những nhóm sản phẩm, sản phẩm được cấp nhãn. Bên cạnh

đó, thông qua việc đưa ra các nguyên tắc đối xử ngang bằng, thừa nhận lẫn

nhau, thủ tục kiểm tra chứng nhận giữa các chương trình và những người tham gia vào chương trình, tính bảo mật,... chương trình hoàn toàn tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nguyện vọng, đều có cơ hội và được hưởng l ợi ngang nhau khi tham gia vào chương trình. ISO 14024 đã cố gắng nhằm hài

hoa ở mức cao nhất các chương trình cấp nhãn.

Nhược điểm: ISO 12024 đưa ra yêu cầu về đánh giá vòng đời sản

phẩm một cách toàn diện, tuy nhiên việc đánh giá toàn diện này vô hình tạo ra rào cản về tiêu chuẩn giữa các quốc gia khác nhau vì sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, công nghệ, nguồn tài nguyên, về điều kiện kinh tế - xã hội,... sẽ có nhữns tác động khác nhau đến môi trường và mức độ biến đổi môi trường cũng khác nhau, điều này dẫn đến sự khác biệt rất lớn trong quyết định lựa chọn sản phẩm, xây dựng tiêu chí. Cách tiếp cận đến vòng đời cùa sản phẩm là ý tưởng tốt nhằm đánh giá một cách toàn diện các tác động đến

môi trường từ đó có những biện pháp hữu hiệu để phòng tránh những tác động xấu và phát huy những tác động tốt, tuy nhiên do sự khác nhau như đã đề cập ở trên sẽ gây khó khăn cho các sản phẩm đến từ các quốc gia khác, khi sự

khác biệt này quá lớn, đặc biệt giữa các nước đang phát triển, các nước k ém

phát triển và phát triển, giữa các nước xứ lạnh và các nước thuộc vùng khí hậu ôn đới dẫn đến việc khó có thể thừa nhận lẫn nhau giữa các chương trình và do vậy, có thể cản trở đến việc xâm nhập thị trường giữà các quốc gia đó và một rào cản "xanh" có thể xuất hiện.

Ngoài ra, tiêu chuẩn đề cập đến việc lấy ý kiến tư vấn của tất cả các bên

có liên quan nhưng việc này có thể bị bỏ qua đặc biệt là những chương trình hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, vì việc lấy ý kiến, hội ý có thể làm tăng thêm chi phí hoạt động. Trong thực tế, hầu hết các chương trình hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 14024 đều rất ít thực hiện việc lấy ý kiến rộng rãi, đặt biệt hầu hết các nhà nhập khẩu không không nhận được thông tui lấy ý kiến đónơ

48

góp cho chương trình hoặc nếu có, ý kiến đó thường dễ bị bỏ qua hoặc được

đưa ra xem xét một cách quá muộn.

Một hạn chế nữa của chương trình cấp nhãn theo tiêu chuẩn ISO 14024 là tại những nơi mà sự hiểu biết và nhu cầu của người tiêu dùng về nhãn sinh

thái rất cao, có thể nảy sinh hiẵn tượng lợi dụng nhãn để hình thành sự độc quyền, một hoặc một số doanh nghiẵp sẵn sàng chấp nhận chi phí lớn để có

được nhãn và sau đó thôn tính các doanh nghiẵp không có nhãn.

2.2. ISO 14021 - Nhãn sinh thái kiểu li - Các khẳng định môi trường

tự công bố

Nhãn sinh thái kiểu 2: Giải pháp môi trường do các nhà sản xuất, nhập

khẩu, phân phối, bán lẻ,... hoặc bất cứ ai khác được lợi nhờ các công bố môi

trường này mà không có sự tham gia của cơ quan chứng nhận. Đây là một sự tự công bố về môi trường mang tính thông tin của doanh nghiẵp. Ví dụ như về khả năng tái chế, không huy hoại, môi trường sinh thái. Được áp dụng cho các

tác động địa phương, khu vực và toàn cầu.

Theo tiêu chuẩn này, một số khái niệm được hiểu như sau:

Khi một tổ chức, cá nhân tự công bố về các giải pháp môi trường và sử

dụng nhãn, được gọi là nhãn sinh thái kiểu n. ISO- 14021 định nghĩa "Khẳng đinh môi trường" là lời công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ biểu thị khía cạnh

môi trường của một sản phẩm, một thành phần của sản phẩm hoặc bao bì. Cũng giống như đinh nghĩa trong ISO 14024, khía cạnh môi trường là một phần hay toàn bộ hoạt động của tổ chức, sản phẩm hoặc dịch vụ tác động đến

môi trường. ISO 14021 cho phép một "khẳng định môi trường" có thể được truyền tải dưới nhiều phương tiẵn khác nhau như trong l ời giới thiẵu về sản

phẩm, các tạp chí kỹ thuật, quảng cáo, các ấn phẩm xuất bản, qua điẵn túi cũng như trên các phương tiẵn truyền thông kỹ thuật số như internet.

"Khẳng định môi trường tự công bố" là một khẳng đinh mà không có sự

chứng nhận của bên thứ ba độc lập do các nhà sản xuất, nhập khẩu, nhà phân

phối, các đại lý hoặc bất cứ một cá nhân, tổ chức nào khác được lợi từ những

khẳng định như vậy đưa ra.

Mục tiêu của các "khẳng định môi trường tự công bố" là thông qua viẵc giới thiẵu các thông tin chính xác và có thể xác minh, không gây nhầm lẫn về các khía cạnh môi trường của sản phẩm để khuyên khích nhu cầu và cung cấp những sản phẩm ít gây tác động đến môi trường, từ đó khuyến khích tiềm

năng cho viẵc cải thiẵn môi trường liên tục dựa trên định hướng thị trường.

49

Do lợi ích của các "khẳng định môi trường tự công bố" là rất lớn, nên có nhiều tổ chức, cá nhân đã lợi dụng điều này để đưa ra các khẳng định môi trườn* mà hoàn toàn không có bất cứ một hoạt động nào tác động xấu đến môi trường được làm giảm. Nhiều "khẳng định môi trường tự công bố" không

trung thực, nhầng lời khẳng định quá chung chung, thậm trí lừa dối đã gây ra sự hiểu lầm cho người tiêu dùng. Do đó, mục tiêu của tiêu chuẩn này là kết hợp hài hoa các khẳng định môi trường tự công bố hiện nay trên thế giới đang sử dụnơ để giải quyết các vấn đề ở trên và tạo ra sự tin tưởng, tín nhiệm của người tiêu dùng vào nhầng khẳng định môi trường. Nếu đạt được mục tiêu đó,

lợi ích đạt được sẽ là:

- Các khẳng định môi trường chính xác có thể xác minh sẽ không gây

hiểu lầm cho người tiêu dùng.

- Tăng tính tiềm ẩn trên thị trường để khuyến khích việc cải thiện môi

trường trong việc sản xuất, quy trình sản xuất và sản phẩm.

- Ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các khẳng định không đảm bảo.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế

- Tăng cơ hội được lựa chọn của sản phẩm khi người tiêu dùng, người

tiêu dùng tiềm ẩn và người sử dụng có được thông lúi đúng đắn.

* Những yêu cầu cho các khẳng định tự công bố

Khẳng định phải cụ thể và rõ ràng: M ột khẳng định biểu thị mờ nhạt

hoặc không cụ thể ví dụ, an toàn cho môi trường, thân thiện với môi trường,

thân thiện với trái đất, không gây ô nhiễm, xanh, người bạn của thiên nhiên, thân thiện với tầng ôzôn... sẽ không được sử dụng.

Tiêu chuẩn này khuyến khích các giải pháp rất cụ thể và có thể kiểm tra

được, nhầng thuật ngầ dưới đây có thể lựa chọn để sử dụng như có thể tái chế, nguyên liệu tái chế, năng lượng tái tạo, có thể sử dụng lại hoặc tinh chế lại, có

thể làm phân bón, giảm chất thải rắn, giảm sử dụng nguồn lực, có thể phân

huy hoặc bị phân huy do vi khuẩn,... V ới nhầng thuật ngầ này, khía cạnh môi trường hoặc nhầng cải thiện môi trường mà sản phẩm phù hợp với công bố sẽ được chỉ cụ thể.

Các thuật ngầ mơ hồ, không cụ thể, không thể dẫn chứng bằng tài liệu hoặc có thể xác minh, thường dân người tiêu dùng đến các quan niệm sai lệch.

Trong một số trường hợp, khẳng định môi trường tự công bố cần phải đi

kèm với lời giải thích nếu như khẳng định đó có thể gây hiểu nhầm.

50

Khẳng định phải chính xác, trung thự: Các khẳng định không được nêu

ra những cải thiện môi trường mà thực tế không tồn tại hoặc cường điệu lợi ích

môi trường k hi lợi ích đó không đáng kể. Ví dụ, một bao bì bằng giấy mà được gỉn biểu tượng có thể tái chế, nhưng loại giấy như vậy thường không được tái chế. N hư vậy, khẳng định đó đã đề cập đến một lợi ích môi .trường

không đáng kể hoặc không tồn tại hoặc ví dụ khác, một nhà sản xuất nói rằng một bao bì có 1 0 0% hàm lượng được tái chế. Trên thực tế hàm lượng được tái chế của bao bì đó chỉ được tái chế từ 2%-4%. Mặc dù, những khẳng trên là đúng về mặt kỹ thuật, nhưng nó tạo ra một ấn tượng thái quá.

Nếu một khẳng định môi trường chỉ áp dụng cho sản phẩm hoặc chỉ áp

dụng cho bao bì, một phần của sản phẩm hoặc bao bì hoặc liên quan tới việc c u n ơ ứng dịch vụ, điều đó cần được nêu rõ. Nghĩa là, nếu chỉ có bao bì, chứ không phải là sản phẩm có thể tái chế, thì khẳng định phải nêu rõ điều đó. Ví dụ, một đĩa mềm bằng nhựa có một khẳng định có thể tái chế nhưng không nêu rõ khẳng định đó áp dụng cho vỏ đĩa hay cho đĩa mềm.

Nếu khẳng định môi trường liên quan đến khía cạnh môi trường đã tồn tại trước đó mà đến nay vẫn còn sử dụng thì không được làm cho người tiêu

dùng hiểu rằng khẳng định được dựa trên sản phẩm hoặc thay đổi quá trình

sản xuất hiện nay.

Nếu có sự thay đổi về công nghệ, quy trình sản xuất,... mà làm thay đổi

khía cạnh hoặc lợi ích môi trường của sản phẩm thì khẳng định môi trường cũng phải được thay đổi cho phù hợp để giải thích chính xác khía cạnh hoặc

cải thiện môi trường của sản phẩm.

Phải là một khẳng định cố thể xác minh. Khẳng định có thể xác minh có

nghĩa khẳng định phải được được hỗ trợ bằng các bằng chứng thích hợp. Các

phương pháp xác minh phải có khả năng lặp lại và có cơ sở khoa học.

Khái niệm về tính bền vững là một khái niệm khá phức tạp và vẫn đang

được nghiên cứu. Do đó, ở thời điểm này chưa có phương pháp nào để đo lường hoặc xác định tính bền vững và vì vậy, khẳng định sử dụng khái niệm bền vững không được chấp nhận.

ISO14021 khuyến khích việc nghiên cứu vòng đời của sản phẩm, nhưng

hoàn toàn không có tính chất bỉt buộc người công bố phải thực hiện

Khẳng định môi trường cần phải có cơ sở so sánh: phải so sánh được

tính ưu việt hoặc mức độ cải thiện môi trường phải cụ thể, hợp lý, phải làm rõ

51

cơ sở so sánh. Việc so sánh chỉ được phép tiến hành trên cơ sở so sánh với một

tiêu chuẩn đã công bố hoặc với các sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại do cùng

một hãng hay hãng khác cung ứng. Ví dụ, đây là một khẳng định so sánh cụ

thể "Bao bì của chúng tôi chứa hàm lượng được tái chế 4 0% lớn hơn bao bì

trước đây của chúng tôi", "ít lượng chất thải trong số các nhãn hiệu hàng đửu",

phải được dẫn chứng bằng các thông tin khách quan.

Dưới đây là ví dụ về sử dụng hướng dẫn ISO14021 để thực hiện nhãn

sinh thái kiểu ì

Một công ty có thể sử dụng nhãn sinh thái tự công bố trong chiến lược

kinh doanh như sau

Giả sử công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất máy giặt với mục tiêu

bảo vệ nguồn nước. Do đó, công ty đã thiết kế một máy giặt sử dụng ít nước hơn nhiều so với các sản phẩm máy giặt cạnh tranh khác.

Để có thể sử dụng được các giải pháp môi trường tự công bố. Trước hết,

công ty phải chứng minh rằng sản phẩm của mình là tốt hơn đối với môi

trường so với sản phẩm cạnh tranh khác. Công ty phải thiết lập lượng nước sử

dụng trung bình ở các máy giặt cạnh tranh. Bằng việc lấy mẫu và quan sát lượng nước tiêu thụ với mức trung bình, thấy rằng hửu hết các máy giặt này

tiêu hao hết 120 lít nước, mức trung bình thấp nhất quan sát được là no lít và

cao nhất là 135 lít. Ngược lại, máy giặt mới của công ty tiêu hao hết 80 ưt

nước. Do vậy, rõ ràng lượng nước tiêu thụ đối vói máy giặt của Công ty là

thấp hơn so lượng nước tiêu thụ đối với máy giặt của đối thủ cạnh tranh

Sau đó, Công ty gặp gỡ các đại diện pháp luật, các nhân viên marketing

chỉ ra rằng các giải pháp môi trường không cường điệu l ợi ích của công việc

tiết kiệm nước. Vì vậy, Công ty có thể đưa ra các giải pháp môi trường là tiết

kiệm nguồn năng lượng nước và in trên nhãn của máy giặt và những tài liệu có

liên quan.

Dưới đây là bảng so sánh lượng nước tiêu thụ và khả năng tiết k i ệm chi

tiêu từ việc tiết kiệm nước.

Ví dụ, một gia đình có 4 người phải trả 59 USD cho việc sử dụng nước.

Giả sử, gia đình này giặt 12 lửn/tuửn, máy giặt có thể tiết kiệm cho gia đình

trung bình 3 USD/tuửn đối với việc chi phí cho tiền nước. Nếu giá của một

chiếc máy giặt là 624 USD, máy giặt này có thể tự trả cho mình trong vòng 4

năm.

52

Chi phí của

Tiết kiệm chỉ phí Lượng nước tiết kiêm

Chi phí của m áy cạnh tranh ($) m áy mới ($) Lượng nước máy mới sử dụng (lít) (lít).

($) Lượng nước máy giặt cạnh tranh sử dung (lít)

0.5 0.25 0.75 40 ^ 80 120 1 lần giặt

6 3 480 9 960 1,140 12tuần/lần

312 156 468 24,960 1 năm

1,972 1,248 624 99,840 4 n ăm

Thông qua biểu đồ này, Công ty chỉ ra được lợi ích kinh tế từ lợi ích môi trường của phẩm. Mục đích là người tiêu dùng sẽ bị thu hút bải tính chất tiết

kiệm chi phí của máy giặt này.

Khẳng định môi trường phải hợp lý: khẳng định môi trường phải đem

giản để dễ tộo ra, có kích cỡ phù hợp với sản phẩm. M ột khẳng định là sự kết hợp của các từ ngữ, biểu tượng, đồ họa thì sự kết hợp phải tộo ra sự hài hoa, dễ đọc, dễ hiểu, không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc không hiểu cho người tiêu

dùng.

Khẳng định môi trường không vi phạm luật bản quyền: Mặc dù, có rất

nhiều lợi ích khi sử dụng cùng một khẳng định môi trường để giải thích cùng một khía cộnh hoặc l ợi ích môi trường. Tuy nhiên, nếu để giải thích một khía

cộnh hoặc lợi ích môi trường mà đã có một khẳng định được sử dụng, thì

không được sử dụng khẳng định môi trường đó mà phải xây dựng một khẳng định môi trường mới để không vi phộm quyền sở hữu tài sản.

* Những yêu cầu về đánh giá và chứng minh khẳng định môi trường

Đánh giá với các khẳng đinh có thể so sánh.

Việc đánh giá chỉ được thực hiện với hai điều kiện, thứ nhất khẳng định

sử dụng một tiêu chuẩn đã được công bố hoặc sử dụng một phương pháp k i ểm

tra đã được thừa nhận. Thứ hai, khi khẳng định dựa trên các sản phẩm có cùnơ

chức năng được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác và

được bán trên cùng một thị trường ở trong cùng một thời điểm.

Các khẳng định môi trường có thể so sánh khi việc đánh giá các khía cộnh môi trường trong vòng đời của sản phẩm sử dụng cùng một đơn vi đo lường, dựa trên các sản phẩm có chức năng như nhau và được đánh giá trong cùng một khoảng thời gian nhất định, cụ thể là trong vòng 12 tháng. Chẳng hộn, một nhà sản xuất khi đưa ra một khẳng định môi trường có thể so sánh la có hàm lượng có thể tái chế nhiều hơn 5% thì việc đánh giá này chỉ được tính

53

khi đánh giá được thực hiện trong khoảng 12 tháng, nếu khoảng thời gian thực hiện đánh giá cách nhau hơn 12 tháng thì lời khẳng định so sánh này có thể

không còn chính xác nữa.

Nhìn chung chúng ta cố thề rút ra một số ưu, nhược điểm sau khi nghiên

cứu về nhãn môi trường kiểu 2 - ISO 14021.

Ưu điểm: Nội dung của ISO 14021, cho phép m ọi nhà sản xuất, nhà đại lý bán buôn, bán lẻ,... đều có thể có được nhãn bất cứ lúc nào khi cằn thiết, họ có thể sử dụng nhãn tại bất cứ nơi đâu để nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và khác với kiểu nhãn bên thứ ba, kiểu nhãn sinh thái tự công bố hoàn toàn không gặp phải sự cạnh tranh để có được nhãn, không phải cố gắng để tuân thủ những yêu cằu về môi trường do bên ngoài đem lại. Các nhà sản xuất, các đại lý,... hoàn toàn chủ động, có thể bất cứ lúc nào và ở đâu, khi thấy cằn thiết họ thực hiện điều chỉnh một khía canh nào đó của sản phẩm thoa mãn ngay lập tức và chính xác nhu cằu của người tiêu dùng, do đó, có thể giảm nhẹ được chi phí khi muốn sử dụng nhãn sinh thái để tăng thị phằn của sản phẩm. Khi không cằn thiết, họ có thể huy bỏ việc sử dụng nhãn. Chi phí để x in được công nhận nhãn sinh thái không lớn, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm do doanh nghiệp chủ động, căn cứ vào tình hình tài chính và chiến lược

marketing đã được hoạch định. Bên cạnh đó, sử dụng nhãn sinh thái kiểu n để trở thành công cụ cản trở hoạt động thương mại có tính nhạy cảm rất thấp.

Nhược điểm: Hạn chế của ISO 14021 là do nhãn sinh thái chỉ đề cập

đến một phằn rất nhỏ tác động môi trường, thậm chí, sản phẩm đó có thể có tính năng đảm bảo tác động đến môi trường được làm giảm nhẹ, nhưng do không phát hiện được hiệu quả của việc sử dụng đến tính năng đó nên đã không khơi dậy tiềm năng quan tâm đến môi trường của người tiêu dùng.

Khi nhãn được sử dụng dựa trên sự tự công bố của người cung cấp sản phẩm sẽ rất khó khăn để tìm thấy sự tin tưởng của người tiêu dùng. Mà dễ dẫn đến sự hiểu lằm , cho rằng vì lợi ích thương mại người cung cấp tự dán nhãn kể cả khi sản phẩm chưa hẳn đã có những tác động đến môi trường như đã công bố

Bên cạnh đó, do ISO thừa nhận bảo vệ bản quyền nên có thể cùng một tính năng bảo vệ môi trường nhưng các doanh nghiệp khác nhau, sử dụng IM công bố, biểu tượng, biểu đồ khác nhau, không tạo được sự thống nhất giữa các loại nhãn sinh thái trên thị trường gây ra sự khó hiểu, hiểu nhằm và không trọng tâm về nhãn sinh thái đối với người tiêu dùng.

Đứng về khía cạnh người thực hiện công tác quản lý nhà nước sẽ rất khó

kiểm soát và nhãn sinh thái kiểu n có thể bị sử dụng không đúng, sử dụng sai không đáp ứng yêu cằu của người tiêu dùng.

54

Nhãn sinh thái kiểu n không thúc đẩy việc cải thiện môi t r ườ n ẽ Kên lỴ c vì việc cạnh tranh thị phần sản phẩm dựa trên tính ưu việt về môi trường của nhãn là không tồn tại và nhãn sính thái kiểu này sẽ ít xuất hiện tại những nơi mà nhận thức về môi trường không cao.

2.3. ISO 14025 - Nhãn sinh thái kiểu HI

Chương trình nhãn sinh thái kiểu ni là mốt chương trình tự nguyên do mốt n^ành công nghiệp hoặc mốt tổ chức đốc lập xây dựng nên mốt nhãn sinh thái trong đó có việc đặt ra những yêu cầu tối thiểu, lựa chọn các loại thông số xác đĩnh sự liên quan của các bên thứ ba và hình thức thông t in ra bên

ngoài.

* Các nghiên cứu mang tính kỹ thuật

Nhãn sinh thái phải được dựa trên những số liệu môi trường được lượng hoa với các loại thông số được thiết lập trước hoặc dựa vào những thông t in môi trường do chương trình đưa ra.

Các thông số được thiết lập trước được xác định dựa vào việc đánh giá

vòng đời của sản phẩm, từ 4 giai đoạn:

- Xác định phạm vi và mục tiêu của việc đánh giá;

- Liệt kê những thông số đầu vào và đầu ra trong toàn bố vòng đời của sản phẩm (đầu vào là những nguyên, nhiên liệu và năng lượng đã tiêu dùng và

đầu ra là việc phát thải chất thải khí, lỏng, rắn vào môi trường);

- Đánh giá tác đống của các thông số đó;

- Giải thích kết quả nghiên cứu.

Chẳng hạn, mốt ngành công nghiệp mong muốn xây dựng mốt nhãn sinh thái cho mốt sản phẩm, các loại thông số được thiết lập trước được xác

định từ bảng sau:

Bảng 2:

Xác định các loại thông số được thiết lập trước

Đánh giá tác đống của các thông số Các thông số

Các nguồn tài nguyên Tiêu dùng năng lượng

L àm suy giảm nguồn tài nguyên nước Sử dụng nước

Suy giảm các nguồn tài nguyên

Sử dụng nguồn tài nguyên không thể tái chế

Đốc hại đối với sức khoe con người Loại bỏ chất Cadmium, Arsenic

Sự axit hoa Phát thải khí SOx

55

Việc lượng hoa các số liệu môi trường từ các thông số được thiết lập trước không nhất thiết phải thực hiện tuần tự qua 4 giai đoạn trong đánh giá

vòng đời của sản phẩm, mà có thể lựa chọn mữt số giai đoạn trong các giai

đoạn đó.

Các thông số môi trường do chương trình tự đề ra được xác định theo

hai cách. Cách thứ nhất, các thông số này được xác định dựa vào việc đánh giá

vòng đời của sản phẩm những không phải là những lựa chọn thông số và đánh

giá các thông số điển hình như đã nêu ở trên mà phải hoàn toàn dựa vào những

đánh giá vòng đời của sản phẩm riêng để thấy được sự khác biệt đối với m ỗi

loại sản phẩm cụ thể, trong những phạm vi không gian và thời gian cụ thể. Ví

dụ, thông số được xác định ở đây là hàm lượng nguyên liệu có thể tái chế,

hoàn toàn riêng biệt đối với các thông số đầu vào và đầu ra ờ trên và chỉ có

trong mữt số sản phẩm cụ thể.

Cách thứ hai là các thông số được xác định hoàn toàn không dựa vào

nghiên cứu đánh giá vòng đời của sản phẩm mà được xác định dựa vào việc

nghiên cứu mô tả môi trường của sản phẩm. Ví dụ hàm lượng thuốc trừ sâu có

trong sản phẩm dệt may.

* Sự tham gia của các bên liên quan

Chương trình này khẳng định là hoàn toàn mở rững cho việc tham gia vào chương trình của các bên có liên quan. Điều này được khẳng đinh qua việc chương trình đã đưa ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

các bên liên quan có cơ hữi tham gia vào chương trình như: đảm bảo việc cung

cấp thông tin mữt cách thích hợp, đưa ra mữt thời gian tham gia bắt buữc hợp lý, xem xét các ý kiến đóng góp trong mữt thời gian nhất định,...

Các bên liên quan có thể tham gia vào chương trình ở những vấn đề:

- Lựa chọn và xác định loại sản phẩm, trong đó bao gồm cả việc xem xét những vấn đề mang tính chất kỹ thuật khi lựa chọn và xác định loại sản phẩm. V ới mục tiêu là khuyến khích nhu cầu và việc cung cấp những sản phẩm ít tác đững xấu đến môi trường và do vậy, chương trình sẽ chỉ lựa chọn những loại sản phẩm nào có ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Góp ý, lựa chọn, xây dựng và sửa đổi thông số mồi trường.

- Chứng nhận nhãn sinh thái (nếu có thể).

- Xác định nữi dung và hình thức truyền tải thông tin ra bên ngoài.

- Lựa chọn loại thông số được thiết lập trước.

56

* Hình thức công bố và truyền tải thông tin về nhãn sinh thái

Khác với các kiểu nhãn sinh thái khác, chương trình chỉ truyền tải thông

tin về nhãn sinh thái đến khách hàng mục tiêu mà không có sự công bố rộng

rãi ra công chúng. Khách hàng mục tiêu được chia làm hai loại: người sử dụng

cuối cùng, tức là người sử dụng cho mục đích tiêu dùng và người sử dụng là

ngành công nghiệp hoặc thương mại. Việc phân loại này xác định cụ thể hình thức truyền tải thông tin.

Ngành công nghiệp hoặc tấ chức độc lập có thể lựa chọn các phương án dưới đây để đưa ra một hình thức và nội dung truyền tải thông tin một cách

hiệu quả nhất.

- Đối với người sử dụng cuối cùng, tính ấn định của các công bố sẽ làm tăng sự hiểu biết về nhãn và chương trình. Do đó cần phải đánh giá toàn bộ vòng đời và xây dựng ra một khung chương trình công bố càng đơn giản, dễ

hiểu càng tốt.

- Trong trường hợp, khách hàng thuộc ngành công nghiệp hoặc thương mại, khung chương trình linh hoạt sẽ tốt hơn, vì khách hàng của họ là những người có chuyên môn, rất am hiểu về sản phẩm và có khả năng tiếp xúc trực tiếp với họ. Vì vậy, nhãn sinh thái nên tập trung vào những khía cạnh môi

trường của sản phẩm mà người sử dụng có nhu cầu.

Nhãn sinh thái được thiết kế để không gây sự hiểu nhầm cho người sử dụng.

Hình thức và nội dung của một nhãn sinh thái được thừa nhận rộng rãi thì sẽ áp dụng cho mọi sản phẩm trên toàn thế giới. Đối với những nội dung

mang tính chất quốc gia hoặc khu vực thì chỉ được áp dụng cho những sản

phẩm được bán ở quốc gia hoặc khu vực đó. 0 những quốc gia, khu vực khác nhau, hình thức có thể khác nhau do sự khác nhau về văn hoa và sự khấc nhau trong mức độ quan trọng của những vấn đề môi trường. N hư vậy một nhãn sinh thái sẽ chứa đựng những thông tin được thừa nhận rộng rãi trên thế giới

và những thông tin do người xây dựng phản ánh sự khác biệt ở mang tính chất

quốc gia hoặc khu vực.

Trong các loại sản phẩm khác nhau, hình thức của nhãn sinh thái phản

ánh thông tin quan trọng nhất của loại sản phẩm đó. Trong cùng một loại, hình thức và nội dung này sẽ phải được chuẩn hoa.

* Các thủ tục xây dựng chương trình và nhãn sinh thái kiểu UI

Để xây dựng chương trình, trước hết phải có một tấ chức hoặc một công

ty xây dựng nhãn sinh thái kiểu in, tức là xác định các số liệu môi trường

57

lượng hoa cho một sản phẩm thông qua các thông số môi trường đã được thiết

lập trước và các thông số riêng của chương trình. Nhãn sinh thái được xây

dựng phải dựa trên tinh thần có sự thừa nhận lẫn nhau trong phạm vi toàn cầu, khu vực và quốc gia và phải được chia sẻ trên toàn thế giới. Tiêu chuẩn này

quy định năng lực của tể chức hoặc công ty phải đủ tin cậy để thực hiện công

việc.

Sau đó, một tể chức tư nhân hoặc tể chức nhà nước đứng ra thực hiện

chương trình nhãn sinh thái kiểu m. Tể chức này có nhiệm vụ là:

- Cung cấp thông tin về nhãn sinh thái đã được xây dựng, tiến hành

hướng dẫn về chương trình nhãn sinh thái kiểu ni.

- Cung cấp tài liệu về yêu cầu của chương trình và những thông số môi

trường cụ thể của chương trình.

- Cung cấp tài liệu cho quá trình khảo sát của bên thứ ba.

- Cung cấp và xây dựng các tài liệu chuyên m ôn cần thiết cho bên thứ

ba thực hiện quá trình khảo sát.

Một tể chức hoặc công ty sử dụng nhãn để thu hút sự chú ý của người

tiêu dùng ngoài việc phải đáp ứng các yêu cầu về đánh giá chung và riêng của

chương trình còn phải tuân thủ các quy định pháp luật, các tiêu chuẩn đã được

công bố và thừa nhận rộng rãi và các quy định khác có liên quan.

Tể chức thực hiện chương trình nhãn sinh thái kiểu ni chịu tránh nhiệm

chứng nhận nếu nhãn sinh thái được xây dựng cần có sự chứng nhận.

Định kỳ, trong một khoảng thời gian đã được xác định trước, các thông số môi trường sẽ phải được tiến hành khảo sát lại. Đối với m ỗi loại sản phẩm việc khảo sát sẽ được tiến hành riêng, không thể tiến hành khảo sát cùng một lúc cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.

* Những ưu nhược điểm của nhãn môi trường kiểu HI

Ưu điểm Chương trình nhãn sinh thái kiểu ni có quy trình xây dựng và

quản lý tương đối giống với nhãn sinh thái kiểu ì. tuy nhiên nhãn sinh thái kiểu ni có ưu điểm nểi bật so với nhãn môi trường kiểu ì là chương trình nhãn sinh thái kiểu ni rất linh hoạt khi đưa ra phương án có thể lựa chọn việc đánh giá toàn bộ vòng đời của sản phẩm kết hợp với đánh giá các khía cạnh môi trường theo các thông số được lựa chọn theo quyết định của chương trình và do vậy, chương trình hoàn toàn có thể điều chỉnh được cách lựa chọn nhóm sản phẩm và tiêu chí sao cho phù hợp nhất.

Các nhà cung cấp sản phẩm/dịch vụ nước ngoài có thể được tham gia vào chương trình dễ dàng hơn vì tính liên kết trong cùng một ngành cao hơn.

58

Ngoài ra, đối tượng người tiêu dùng của nhãn kiểu ni phần lớn là những người am hiểu rất rõ về sản phẩm, họ là những người có chuyên môn, nên có thể giảm bớt chi phí để giới thiệu về nhãn, vì một số chi tiết trong cách giới

thiệu có thể bỏ qua.

Và cũng giống như nhãn môi trường kiểu ì, ISO 14025 dễ được người

tiêu dùng chấp nhẹn hơn vì tính độc lẹp, thứ 3 của nó.

Nhược điểm: Bên cạnh ưu thế đó thì nhãn sinh thái kiểu m cũng có một

số yếu tố bất l ợi là phạm vi cấp nhãn hẹp hơn, chỉ trong một ngành công nghiệp, người tiêu dùng là người có chuyên m ôn cao nên hình thức giới thiệu cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thẹn hơn và cũng không tạo ra sự thúc đẩy bảo vệ môi trường rộng rãi.

Mặt khác, nhãn kiểu IU, đặc trưng là nhãn sinh thái do một ngành xây dựng chương trình và cấp, do vẹy nó cũng có hạn chế là cần phải có sự tư vấn của nhiều lĩnh vực, chi phí chắc sẽ tốn kém hơn nhãn kiểu n. Thời gian xây dựng chương trình sẽ dài hem.

Như vẹy, trong cả ba kiểu nhãn sinh thái kể trên, thì nhãn kiểu ì có ưu thế hơn cả, do tính năng phổ biến rộng rãi, minh bạch và độ tin cẹy cao, thúc đẩy việc bảo vệ môi trường dựa trên thị trường lớn. Trong thực tế nhãn sinh thái kiểu ì đang ngày càng chiếm ưu thế và được rất nhiều các quốc gia trên thế giới sử dụng.

59

T ÓM T ẮT C H Ư Ơ NG ì

Để có thể xây dựng và quản lý được chương trình cấp nhãn sinh thái, cần phải nắm được những đặc điểm cơ bản của nhãn về tính trung thực, chính

xác,... của nhãn sinh thái, 4 nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý

chương trình cấp nhãn và quy trình thực hiện việc cấp nhãn sinh thái, đảm bảo

đạt được mục tiêu của chương trình theo các nguyên tắc và thủ tục hoạt động

chứng nhỉn, kiểm tra.

Nhãn sinh thái ra đời là một tất yếu khách quan trong xu thế hướng đến và đạt được mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại. Nhãn sinh thái không

chỉ đạt được mục tiêu môi trường mà còn đem lại lợi ích đối với thị trường và hoạt động thương mại. Do lợi ích của nhãn đem lại rất lớn, nhiều kiểu nhãn sinh thái, nhiều chương trình nhãn sinh thái ra đời tại các quốc gia phát triển, đang phát triển tạo ra sự hiểu lầm cho người tiêu dùng, bị lợi dụng để bảo hộ

thị trường nội địa, trờ thành rào cản "xanh" đối với hoạt động thương mại. Những tranh luỉn có liên quan đến lợi ích và ảnh hưởng của nhãn sinh thái đã được thảo luỉn, nghiên cứu tại nhiều diễn đàn quốc tế. WTO đã thành lỉp Uy

ban xem xét mối quan hệ giữa thương mại và môi trường trong đó bao gồm cả việc xem xét đến lợi ích và ảnh hưởng của nhãn sinh thái, để xây dựng nên quy định khung nhằm giảm bót những ảnh hưởng trên, khuyến khích và thúc đẩy những hoạt độns tạo ra lợi ích của nhãn sinh thái. ISO đã xây dựng các

tiêu chí nhằm hướng dẫn các chương trình cấp nhãn sinh thái làm hài hoa các

kiểu cấp nhãn hiệu. N ội dung chương ì cơ bản đã hệ thống được một những vấn đề lý luỉn về nhãn sinh thái làm cơ sở cho phân tích ở những chương sau.

60

C H Ư Ơ NG li

THỰC TRẠNG XÂY DỤNG VÀ QUẢN LÝ

C H Ư Ơ NG TRÌNH CẤP N H ÃN SINH THÁI CHO MỘT số

MẶT H À NG XUẤT KHAU VÀ H À NG TIÊU D Ù NG NỘI ĐỊA

TẠI MỘT SỐ N ƯỚC TRÊN THÊ GIỚI VÀ VIỆT NAM

ì. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẤP NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI

1. Tình hình chung về môi trường và cấp nhãn sinh thái trên thế giới

1.1. Tình hình chung về môi trường thế giới

Theo báo cáo của UNEP, thế giới đang phải đối mặt với những vấn đề

môi trường như:

* Sự khan hiếm nguồn tài nguyên nước

Trên trái đất có 1.4 tỷ k m 3 nước các loại, trong đó nước ngọt chỉ có 35 triậu km 3. Phần nước ngọt mà con người có thể tiếp cận được gồm: lượng dòng

chảy trên các lục địa và nước ngầm có thể khai thác chỉ có 47 nghìn km3, chiếm 3.3 %0 tổng lượng nước trên trái đất. Có thể hình dung tổng lượng nước như một thùng nước có dung tích 100 lít thì lượng nước ngọt mà loài người có

thể dùng được chỉ bằng một thìa canh nhỏ!8

Hiận nay, 80 quốc gia chiếm 4 0% dân số thế giói đang chịu đựng sự thiếu nước nghiêm trọng. 1.1 tỷ người vẫn thiếu nước uống an toàn, 2.4 triậu người thiếu điều kiận vậ sinh thích hợp, phần lớn ở các quốc gia khu vực Châu

Phi và Châu Á. Hàng năm có hơn 5 triậu người chết vì các bậnh tật có liên quan đến thiếu nước và thiếu các điều kiận vậ sinh.

Theo dự báo, đến năm 2020 lượng nước tiêu thu tăng lên 4 0 %, riêng

nhu cầu về nước cho sản xuất lương thực sẽ tăng 17%, dẫn đến sẽ có 2/3 dân số gặp khó khăn về nước, khoảng 34 quốc gia sẽ phải đối mặt với tiềm năng nước dưới ngưỡng l,000m3/người/nãm.9

Nhu cầu về nước tăng và không có đủ nước sạch để đáp ứng là do sự

8 Báo nhân dân, ngày 5/6/2003 9 Báo nhàn dân, ngày 5/6/2003

tăng trưởng dân số, phát triển công nghiập, mở rộng tưới tiêu trong nông nghiập, chính sách yếu kém trong quản lý nguồn nước của nhiều quốc gia trên thế giới.

61

* Suy giảm chất lượng tài nguyên đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp, là nền tảng của an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu

thực phẩm của con người. K hi dân số ngày càng tăng, nhu cầu của con người

về lương thực cũng tăng lên nhanh chóng.

Tuy nhiên, chất lượng tài nguyên đất hiện nay đang suy giảm nghiêm

trọng, giảm dần khả năng sử dụng như xói mòn, mặn hoa hoặc chua hoa. Theo

ước tính, hàng năm có khoảng 10 triệu ha đất bằ bỏ hoang, không còn khả

năng sử dụng. Chất lượng đất suy giảm là do cách sử dụng không hợp lý của

con người như hệ thống tưới tiêu không hợp lý, phá rừng, sử dụng thường xuyên máy móc, chăn thả quá mức, tăng vụ mùa thiếu tính khoa học.

* Nạn phá huy tài nguyên rừng

Các nhà khoa học đã chứng minh rằng rừng là một hệ sinh thái tự duy

trì, rộng lớn và phức tạp nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên trái đất. Rừng

đang bằ phá huy nghiêm trọng, đặc biệt trong vòng 30 năm qua, có những khu

rừng bằ phá huy hoàn toàn. UNEP đã ước tính, 14.6 triệu ha diện tích rừng bằ

phá hàng năm nhưng diện tích tái sinh chỉ có 5.2 triệu ha. Trong đó, tỷ lệ phá

rừng nhiệt đới khoảng 1% hàng năm. 7 0% diện tích bằ phá huy được chuyển thành đất nông nghiệp dưới dạng vĩnh viễn.

Trong khoảng những năm 1990, khoảng 94 triệu ha rừng nguyên sinh, chiếm 2.4% tổng diện tích rừng trên thế giới bằ biến mất. Theo hệ thống dữ

liệu vệ tinh đinh vằ và tổng hợp toàn cầu đã ước tính phạm vi của những rừng tự nhiên của thế giới năm 1995 còn lại khoảng 2,780 triệu ha, chiếm 21.4% diện tích đất của thế giới.

Ngoài những nguyên nhân thuộc nhân tố tự nhiên như côn trùng, dằch

bệnh, cháy rừng và các thảm họa thiên nhiên phá huy rừng, nguyên nhân

thuộc nhân tố con người gây ra sự xoa sạch và phá huy rừng là sự mở rộng đất

nông nghiệp, khai thác quá mức gỗ công nghiệp, gỗ làm chất đốt và các sản phẩm khác từ rừng. Động lực khiến con người phá rừng là đói nghèo, sức ép

dân số, nhu cầu thằ trường, thương mại những sản phẩm từ rừng và các chính sách lành tế vĩ mô chưa phù hợp của mỗi quốc gia.

* Ô nhiễm không khí

Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp, sự tập trung khí C02, co, S02,...

trong bầu khí quyển, một trong những khí gây nên hiệu ứng nhà kính được biết như là hiện tượng ấm dần lên của trái đất.

62

Hoạt động sản xuất, dịch vụ của con người đã thải vào trong không khí

nhiều chất ô nhiễm, hậu quả không chỉ xảy ra ở một quốc gia, một khu vực mà trên một phạm vi rộng lớn. N hư mưa axit - một trong những vấn đề môi trường

nghiêm trệng trong vài thập kỷ qua, đặc biệt là ở khu vực Châu Âu, Bắc Phi và

Trung Quốc, hàng trăm hồ đã suy giảm số lượng cá do sự axit hoa, thiệt hại

rừng ở Châu Âu,... trở thành vấn đề môi trường ưu tiên cao.

Tầng ôzôn đang bị phá huy đã đến mức báo động, tháng 9 năm 2000, lỗ

thủng tầng ôzôn ở Nam Cực đã rộng lên đến 2.8 triệu km 2.

* Suy giảm đa dạng sinh học

Tài nguyên đa dạng sinh hệc là một nhân tố quan trong đối với sự sống,

tồn tại của con người trên hành tinh, nhưng nguồn tài nguyên này đang bị khai thác một cách quá mức, dần biến mất ở tỷ lệ cao hơn rất nhiều lần so với sự

tuyệt chủng trong thiên nhiên. Nguyên nhân xuất phát từ sự chuyển đổi sử dụng đất, thay đổi khi hậu toàn cầu, ô nhiễm, khai thác không bền vững tài nguyên thiên nhiên và sự xuất hiện của nhiều loài sinh vật lạ,...

Sự tăng trưởng dân số cùng với tiêu dùng không bền vững, sự tăng lên việc sản xuất chất thải và ô nhiễm, sự phát triển đô thị và xung đột quốc tế là nhân tố đóng góp mạnh vào sự biến mất đa dạng sinh hệc. Trong ba thập kỷ qua, động vật có vú đang có nguy cơ bị tuyệt chủng khoảng 2 4% (1,130 loài)

và chim 1 2% (1,183 loài), hiện trở thành mối đe doa toàn cầu.

Điều này đã đánh dấu sự xuất hiện những khủng hoảng về đa dạng sinh

hệc.

* Ồ nhiễm khu vực biển và bờ biển

Khoảng 3 7% dân số thế giới sống trong bán kính 60 km theo đường bờ

biển. Sự suy giảm nguồn tài nguyên biển và bờ biển do nhu cầu sử dụng tài

nguyên của con người tăng lên. Sự tăng dân số, đồ thị hoa, công nghiệp hoa và

du lịch tại các khu vực ven bờ trở thành gốc rễ gây ra những áp lực lên biển và

bờ biển, con người sử dụng biển để chứa đựng những rác thải. Hiện nay, lượng

rác thải là nguồn lớn nhất gày ô nhiễm biển và môi trường ven biển.

* Vấn đề ở những khu đô thị

Khoảng 4 7% dân số hiện nay của thế giới đang sống tại các khu đô thị,

so với năm 1972 tỷ lệ này mới chỉ xấp xỉ 3 0 %. Mật độ dân số cao, kiểu tiêu dùng, thói quen đi lại, hoạt động kinh tế đã tác động mạnh đến môi trường. Tỷ

lệ tăng số dân sống tại đô thị khoảng 2%/năm trong giai đoạn 2000 - 2015 và

đạt trên 6 5% dân số sống tại đô thị vào năm 2050. Việc tăng nhanh dân số tại

63

các khu đô thị làm tăng các vấn đề thất nghiệp, đói nghèo, dịch vụ, sự quá tải của hệ thống cơ sở hạ tầng, thiếu đất, vốn, chỗ ờ và suy thoái môi trường.

Việc thu gom rác thải và hệ thống quản lý chất thải đã gây ra ô nhiễm

đô thị nghiêm trọng và nguy hại tói sức khoe con người. Các thành phố công nghiệp cũng đang phải đối mật với hàng loạt các kỹ thuật sản xuất gây hại đến

môi trường và việc loại bỏ rác thải không hợp lý.

Vấn đề môi trường đã ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết,

nếu con người không thật sự có những hành động cụ thể để cải thiện tình hình,

chính con người đang tự tước bỏ cuộc sống của mình và xoa bỏ sự sống của

thế hệ tương lai.

1.2. Tình hình chung về việc thực hiện nhãn sinh thái trên thế giói

Trên thế giới hiện có rất nhiều dạng nhãn sinh thái khác nhau đang tồn

tại. Do vậy, chúng đã gây ra những hiểu lầm làm cho người tiêu dùng không

xác định được chính xác đâu là những nhãn hiệu đảm bảo rằng sản phẩm thật

sự thân thiện với môi trường.

Bên cạnh đó, có khoảng 40 chương trình nhãn sinh thái chính thức công

bố, một số chương trình khác đang trong giai đoạn xây dựng. M ỗi chương trình phản ánh ưu tiên riêng về môi trường tại mỗi quốc gia, đã gây nhiều tranh cãi, đậc biệt các tranh cãi có liên quan đến hoạt động thương mại.

Các cuộc tranh luận này có sự tham gia của OECD, UNCTAD, U N EP

và WTO. Tuyên bố Doha năm 2001 đã đật vấn đề thảo luận về các chương

trình nhãn sinh thái. Tháng 8 năm 2003, H ội nghị thương đỉnh Johannesburg về phát triển bền vững đã có những nghiên cứu về nhãn sinh thái.

Qua đó, xuất hiện nhu cầu từ nhiều chương trình nhãn sinh thái là cần

phải có thừa nhận lẫn nhau. Hai tổ chức quốc tế hiện nay đang nỗ lực nhằm thống nhất và hài hoa giữa các chương trình nhãn sinh thái quốc gia là ISO và

GEN

ISO đã thành lập N h óm công tác để xây dựng tiêu chuẩn chỉ dẫn với các nguyên tắc hoạt động của các chương trình cấp nhãn sinh thái nhiều tiêu chí.

GEN gồm 26 quốc gia thành viên từ các nước phát triển và đang phát

triển - chương trình nhãn sinh thái dựa trên việc đánh giá vòng đời của sản

phẩm, tự nguyện và đa tiêu chí, do bên thứ ba cấp nhãn, hay nói một cách

khác, đây là một chương trình phù hợp với dạng nhãn sinh thái kiểu ì của ISO

được thành lập vào năm 1994, mục đích của GEN là:

- Liên kết các chương trình khác vào trong một cơ sở và mục tiêu của GEN;

64

- Giúp đỡ các thành viên của GEN hiểu tốt hơn nội dung và các vấn đề

có liên quan đến những tranh luận thương mại;

- Liên kết các chương trình vào những vấn đề có liên quan đến vấn đề

thương mại.

Tuy nhiên, các quốc gia tham gia trong GEN và không tham gia trong GEN đều là những quốc gia thành viên của tổ chức tiêu chuẩn ISO nên những

Tiêu chuẩn mà ISO vẫn được các quốc gia ưu tiên xem xét, áp dụng và coi đó là tiêu chuẩn để các nước có thể đi đến một sồ nhất trí chung để nhằm tạo ra một sồ thừa nhận rộng rãi trong chương trình cấp nhãn sinh thái khác nhau.

Nguồn gốc hình thành chương trình nhãn sinh thái ở m ỗi quốc gia được

chia thành ba nhóm:

Nhóm thứ nhất, Sồ ra đời của chương trình nhãn sinh thái do nhu cầu

của người tiêu dùng ưong nước về những sản phẩm thân thiện với môi trường và chương trình ra đời nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về

sản phẩm đó. Như chương trình Nhãn sinh thái của EU, Thiên thần xanh của

Đức, Sồ lồa chọn môi trường của Canada,...

Nhóm thứ hai, xuất phát từ nhu cầu cần thiết phải bảo vệ môi trường, những nhà hoạt động môi trường đã mong muốn đưa ra một cách tiếp cận mới trong hoạt động bảo vệ môi trường trong nước, nhóm này đã nghiên cứu

phương pháp bảo vệ môi trường của một số nước khác và thành lập chương

trình cấp nhãn sinh thái. Tiêu biểu là chương trình nhãn sinh thái của Mỹ.

Nhóm thứ ba, một số nước khác, chủ yếu là các nước đang phát triển, xuất phát từ sồ khởi xướng của Chính phủ thấy cần thiết phải có một chương

trình cấp nhãn sinh thái tại quốc gia, chương trình được xây dồng chú trọng

việc xây dồng hài hoa với các chương trình Nhãn sinh thái hiện có và theo tiêu

chuẩn ISO. Ví dụ, chương trình Nhãn sinh thái của Trung Quốc, Thái Lan

Dưới đây sẽ nghiên cứu 3 chương trình nhãn sinh thái tiêu biểu của ba

nhóm trên.

2. Tình hình về môi trường và cấp nhãn sinh thái c ủa một số nước

2.1. Chương trình nhãn sinh thái của Mỹ

Hiện nay, ở Mỹ có khoảng 69 nhãn sinh thái cấp cho hàng hoa và dịch

vụ gắn với bảo vệ môi trường. Trong đó, chỉ có chương trình nhãn sinh thái với tên gọi "Con dấu xanh" thồc hiện việc cấp nhãn cho nhiều sản phẩm và

dịch vụ khác nhau như như máy vi tính, sơn, giấy,... Các nhãn sinh thái khác

65

cấp cho một sản phẩm cụ thể, ví dụ, nhãn xanh của sản phẩm ôtô, nhãn sinh

thái của sản phẩm máy tính,...

Con dấu xanh là chương trình của một tổ chức độc lập và phi l ợi nhuận,

với mục tiêu đạt được môi trường trong lành và sạch hơn thông qua việc xác định và thúc đẩy nhống sản phẩm và dịch vụ ít thải ra chất độc, chất thải, tiết

kiệm tài nguyên và bảo tồn môi trường, giảm thiểu suy giảm tầng ôzôn.

Trong nhống năm 1980, sau nhiều năm không đạt kết quả trong việc

bảo vệ môi trường, các thành viên của Chiến dịch trách nhiệm xã hội và cộng

đồng đối với môi trường đã nghiên cứu kinh nghiệm bảo vệ môi trường tại một số nước như Đức và Canada và đã đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc

bảo vệ môi trường, họ đã khởi xướng một chương trình cấp nhãn sinh thái.

Con dấu xanh được chính thức thành lập vào năm 1989, cấp nhãn sinh thái cho

2.1.1. Cơ cấu tổ chức

nhống sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường.

Sơ đổ 3;

Cơ cảu tổ chức của Hội đồng con dấu xanh

Hội đồng Con dấu xanh

Uy ban tiêu chuẩn môi trường

Uy ban các bên Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm Bộ phận tư vấn mua Chương trình đối tác xanh

Hội đồng con dấu xanh là cơ quan quản lý cao nhất chương trình, quyết

đinh mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của chương trình.

Chương trình đối tác xanh nhằm tìm kiếm nhống đối tác tham gia

chương trình và từ đó cam kết mua sắm và sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường.

Bộ phận tư vấn mua sắm giúp người tiêu dàng, gồm cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng tổ chức có nhống thông tin cần thiết, hướng dẫn họ trong các quyết định mua sắm.

Bộ phận tư vấn thiết kế sản phẩm giúp nhà sản xuất, cải thiện khía cạnh

môi trường trong sản phẩm của họ, tạo ra dây truyền sản xuất nhống sản phẩm thân thiện với môi trường.

66

Uy ban các bên sẽ lựa chọn nhóm sản phẩm, xây dựng, sửa đổi tiêu chí

sản phẩm, đánh giá, cấp nhãn và điều tra sự phù hợp của những sản phẩm

được cấp nhãn.

Uy ban tiêu chuẩn môi trường là một cơ quan độc lập, ra quyết định

cuối cùng về tiêu chí sản phẩm đảm bảo tính minh bạch và công khai của

chương trình.

2.1.2. Lựa chọn sản phẩm

Những nhân tố được xem xét trong việc lựa chọn loại sản phẩm:

- Mồc độ các tác động môi trường;

- Khả năng để làm giảm tác động môi trườn2;

- Sự quan tâm của công chúng và khả năng cung cấp thông tin;

- Sự quan tâm của người sản xuất;

- Khả năng về tài chính;

- Cơ hội thực hiện.

Bất cồ một ngành công nghiệp, nhóm công chúng nói chung, có quan tâm có thể đệ trình đề xuất cho loại sản phẩm. H ội đồng con dấu xanh đưa ra quyết đinh cuối cùng về việc lựa chọn.

2.1.3. Thiết lập tiêu chí

K hi nhóm sản phẩm được lựa chọn, Hội đồng con dấu xanh triệu tập Uy

ban các bên để hướng dẫn và thông báo quá trình xây dựng tiêu chí. Ưỷ ban

gồm đại diện nhà sản xuất, hiệp hội thương mại, người sử dụng sản phẩm, cơ quan chính phủ, nhóm môi trường, giới học viện và công chúng. Uy ban tiến hành thu thập số liệu, các tác động và những vấn đề môi trường tiềm ẩn.

Những số liệu thu thập sẽ được tiến hành phân tích, xác định các khía

cạnh tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm. Đánh giá

tác động môi trường trong mỗi giai đoạn trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm

từ việc khai thác tài nguyên, sản xuất, phân phối, sử dụng và loại bỏ hoặc tái chế, nghiên cồu cách sử dụng năng lượng, tài nguyên, phát thải vào trong không khí, nước, đất cũng như những tác động đến sồc khoe và môi trường.

Mục đích của việc đánh giá để xác đinh giai đoạn nào trong vòng đời của sản phẩm sẽ phải có tiêu chuẩn quy định. Việc đánh giá đảm bảo tiêu chí môi trường được lựa chọn có thể chuyển tác động môi trường từ giai đoạn này đến giai đoạn khác hoặc yếu tố khác (như không khí, đất, nước) nhưng vẫn phải đạt được lợi ích ròng về môi trường.

67

Từ những đánh giá, phân tích, Uy ban khởi thảo tiêu chí, đưa đến các

bên quan tâm để lấy ý kiến trong khoảng thời gian từ 45 - 60 ngày.

Các ý kiến đóng góp về tiêu chí được gửi tới Uy ban các bên, Ưỷ ban

các bên tập hợp các ý kiến, nghiên cứu kỹ hơn các tiêu chí và đề xuất tiêu chí sửa đổi, thậm chí Uy ban các bên sẽ phải tiến hành bỏ phiếu về tiêu chí để đồt

được sự nhất trí chung. Sau đó tổng hợp thành một bản "Báo cáo nghiên cứu ý kiến - phản hồi". H ội đồng con dấu xanh nghiên cứu lồi báo cáo một lần nữa và gửi đến Uy ban tiêu chuẩn môi trường. Uy ban này xem xét và ra quyết định tiêu chí cuối cùng, đổng thời chính thức công bố về tiêu chí cho nhóm sản phẩm. Việc để Uy ban tiêu chuẩn môi trường quyết định và công bố tiêu

chí mà không chuyển lồi H ội đổng con dấu xanh để đảm bảo tiêu chí có tính

hiệu quả cao cho chứng nhận.

Việc xây dựng tiêu chí dựa trên các nguyên tắc và thủ tục hướng dẫn

nằm trong dồng nhãn sinh thái kiểu ì của tổ chức ISO, do đó, tiêu chí của Con

dấu xanh phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14020 và ISO 14024.

Chương trình con dấu xanh k hi thiết lập tiêu chí cho một nhóm sản

phẩm cũng đều khảo sát công việc cấp nhãn của các chương trình khác trên thế giới, nếu có thể, chương trình chấp nhận một phần hoặc toàn bộ công việc đó, đây là một phần trong quá trình làm hài hoa chương trình với các chương trình khác để tồo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nhãn sinh thái của sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Con dấu xanh xây dựng tiêu chí dựa trên các số liệu khoa học, thông tin về thị trường, ý kiến của các chuyên gia và số liệu từ các bên liên quan đến chương trình. Tất cả các bên có liên quan được đóng góp ý kiến và tham gia vào trong việc xây dựng tiêu chí.

2.1.4. Tính công khai và việc tư vấn

Quá trình lựa chọn nhóm sản phẩm, xây dựng tiêu chí đều được công bố

công khai trên trang web của chương trình. Đối với những người quan tâm và tham gia vào trong quá trình đó đều được gửi trực tiếp bản báo cáo kết quả của

từng giai đoồn. Thậm chí sau k hi tiêu chí được công bố, vẫn có thể có đóng góp về tiêu chí mới vì quá trình xây dựng tiêu chí là mở và minh bồch.

Chương trình thành lập riêng bộ phận tư vấn cho người tiêu dùng để nhằm giúp họ hiểu biết về chương trình nhãn sinh thái, cách đọc và sử dụng

những thông tin trên sản phẩm, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong các quyết định mua sắm gắn với "tiêu dùng xanh".

68

Bộ phận tư vấn người sản xuất nhằm thường xuyên cập nhật những thông tin về yêu cầu của người tiêu dùng đối với những sản phẩm nhãn sinh thái, giúp họ thiết kế những sản phẩm thân thiện với môi trường, hiểu được

những thủ tẫc, cách thức trong việc nộp đơn, sử dẫng nhãn,...

2.1.5. Việc đảng kỷ và cấp giấy chứng nhận

Để được cấp giấy chứng nhận người nộp đơn phải nghiên cứu tiêu chuẩn

của Con dấu xanh đối với nhóm sản phẩm cần dán nhãn. Sau đó, nộp đơn và phí xin chứng nhận. Căn cứ vào đơn, Chương trình con dấu xanh sẽ gửi bảng những số liệu cần kiểm tra và bản cam kết tính bảo mật.

Người nộp đem đệ trình những số liệu, mẫu sản phẩm cần thiết và kế

hoạch kiểm tra thực tế; hoặc có thể đệ trình những số liệu đã được kiểm tra tại

những phòng thí nghiệm được công nhận.

Dựa trên sản phẩm và tiêu chí cẫ thể, mẫu sản phẩm được gửi tới phòng

thí nghiệm để kiểm tra và phân tích.

Các nhà sản xuất ký hợp đồng với chương trình con dấu xanh về việc đánh giá và chứng nhận. Con dấu xanh sẽ xây dựng một danh mẫc các số liệu cần thiết cho việc đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá cho m ỗi tiêu chí của Con dấu xanh hoặc tiêu chí môi trường. Danh mẫc này không chỉ bao gồm những tiêu chí về cấp nhãn sinh thái mà còn cả những tiêu chuẩn đảm bảo kiểm tra

chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất.

Nếu sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra, Chương trình Con dấu xanh sẽ trao quyền sử dẫng biểu tượng của Con dấu xanh trên sản phẩm, trên bao gói, trong hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng.

Nếu sản phẩm không đạt được những tiêu chuẩn đề ra, Con dấu xanh sẽ thông báo lý do và sẽ giữ tất cả những kết quả kiểm tra cũng như những sản

phẩm mà người nộp đơn đã trình để đánh giá.

Người nộp đơn làm việc với nhân viên của chương trình Con dấu xanh về việc thiết kiết bao gói của sản phẩm được chứng nhận gồm dấu chứng nhận và những chữ viết để thể hiện sự thân thiện với môi trường của sản phẩm.

Chương trình Con dấu xanh tiến hành việc kiểm tra hàng năm để đảm bảo những sản phẩm đã được cấp nhãn sẽ tiếp tẫc đạt những tiêu chuẩn đề ra.

Phí được đặt ra đối với người đăng ký xin cấp chứng nhận là 7,500 Ư SD

cho những công ty lớn và 5,000 USD cho công ty nhỏ, cộng với chi phí đi lại

và kiểm tra.

69

Mức phí phải nộp hàng năm để kiểm tra sự phù hợp sẽ thay đổi phụ

thuộc vào loại sản phẩm, các điều kiện thuận lợi của sản xuất.

2.7.6. Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

Thông thường sau 3 năm, tiêu chí sẽ được sửa đổi để phù hợp vịi tiến bộ kỹ thuật, vịi nhu cầu thị trường nhất định. Các tiêu chí sẽ được khảo sát lại sịm hơn khi kỹ thuật thay đổi hoặc khi có quá nhiều sản phẩm thân thiện vói môi trường được bán trên thị trường có nghĩa là khi không còn là tiêu chí hàng đầu để khuyến khích việc cải thiện môi trường liên tục.

2.1.7. Kết quả từ chương trình nhãn sinh thái

Cũng giống như hầu hết các chương trình nhãn sinh thái khác ữên thế

giịi, nhu cầu của người tiêu dùng về những sản phẩm được cấp nhãn, nhu cầu được cấp nhãn cho sản phẩm, những vấn đề nảy sinh đối vịi hoạt động thương

mại, những cải thiện đối vịi môi trường là thưịc đo để các chương trình đánh giá sự thành công cũng như hạn chế của chương trình. Chương trình nhãn sinh thái của Mỹ đã tiến hành các cuộc điều tra, nghiên cứu để đánh giá kết quả thực hiện chương trình.

* Nhĩmg ảnh hưởng đến thị trường

Mặc dù, Con dấu xanh đã cố gắng tìm kiếm thông tin về thị phần của

những sản phẩm được cấp nhãn nhưng không thành công vì những thông t in

này được các doanh nghiệp xem như là những thông t in marketing. Tuy nhiên,

vẫn có thể đánh giá được sự thành cồng của chương trình thông qua nhu cầu của doanh nghiệp về nhãn hiệu sinh thái ngày càng tăng lên, càng ngày càng có nhiều đề xuất về nhóm sản phẩm cần phải được đưa vào chương trình cấp

nhãn.

Giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên được cấp vào năm 1992, đến nay,

có trên 300 sản phẩm được chứng nhận biểu tượng con dấu xanh, bao gồm các nhà sản xuất trong nưịc và nưịc ngoài gồm 3 công ty đến từ Canada (sản xuất giấy in, thiết bị vệ sinh và dầu máy), Ì công ty đến từ Nhật (sản xuất hệ thống

sưởi ấm) và Ì công ty của Hàn Quốc (sản phẩm tẩy trắng), tiêu chí đã được

xây dựng cho 28 loại sản phẩm:

- Hệ thống sưởi ấm bằng ống dẫn,

- Giấy lụa,

- Bình tưịi nưịc,

- Cửa sổ,

- Hệ thống điều hoa không khí trung tâm tại khu dân cư,

70

- Túi đựng có thể tái chế,

- Khăn tắm và khăn ăn bằng giấy,

- Giấy được dùng để gói thực phẩm,

- Sơn,

- Giấy in báo,

- Khách sạn,

- Bộ cảm biến,

- Phim ảnh,

- M áy hút bụi công nghiệp,

- M áy hút bụi gia đình,

- Bao gói thực phẩm,

- Bảo dưỡng phương tiện cơ giới,

- Chất tẩy nhờn,

- Đèn huỳnh quang,

- Chất dính,

- Giấy in,

- Các loại xe sừ dụng nhiên liệu,

- M áy đo quang học,

- Chất tẩy trắng,

- Giấy in và giấy viết,

- Dầu máy,

- Loại máy làm lạnh chạy bằng điện.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của người tiêu dùng đối với sự thành

công của chương trình, Con dấu xanh có những hoạt động nhằm hỗ trợ người tiêu dùnơ trong các quyết định mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi

trường.

Ban đầu chương trình tập trung vào mua sắm của cá nhân, những hướng dẫn của họ cho người tiêu dùng cũng rất đa dạng, người tiêu dùng có thể dựa

trên những sản phẩm đã được khuyên cáo và chứng nhận, những sản phẩm như vậy rất sẵn có tại chương trình cũng như trong các tờ rơi, tạp chí, tờ quảng

cáo,... Những thông tin trên các tạp chí, tờ rơi, tờ quảng cáo được tập hợp lại

và trở thành "Báo cáo lựa chọn xanh". Báo cáo hiện nay đạt t ới hàng nghìn người đặt mua và hàng trăm người đọc tiềm ẩn. Trong các chương trình xuất bản được quản lý, in và trên các trang điện từ của chính quyền liên bang và

71

bang. Hàng trăm báo cáo được xuất bản trong nhiều năm về nhiều loại sản

phẩm khác nhau.

Sau đó, nhận thấy những ảnh hưởng lớn của mua sắm tổ chức, Con dấu

xanh bắt đầu tập trung vào các tổ chức mua sắm theo cách có hiệu quả nhất, đặc biệt là các cơ quan của Chính phủ tờ cấp địa phương, liên bang đến trung

ương. Con dấu xanh thành lập chương trình đối tác môi trường cung cấp thông tin về những sản phẩm thân thiện với môi trường. Các đối tác môi trường gồm

các doanh nghiệp, cơ quan liên bang bang, bang, địa phương, các trường đại

học, cao đẳng và các tổ chức khác, có thể tham gia vào chương trình thông qua bản cam kết môi trường, do vậy cam kết mua sản phẩm hoặc dịch vụ thân

thiện với môi trường như là một phần trong chính sách mua sắm. Tháng 8 năm

1997, có 461 tổ chức tham gia vào chương trình đối tác môi trường, 163 tổ chức có bản Cam kết môi trường.

Có thể nói, đây là một chương trình tương đối thành công vì đã gây được sự chú ý của người tiêu dùng cũng như sự chú ý của nhà sản xuất đối với nhãn sinh thái, tờ đó nâng cao được ý thức của người sản xuất cũng như người tiêu dùng, hướng họ đến những hành động cụ thể, thiết thực nhằm thực hiện

việc bảo vệ môi trường.

* Những ảnh hưởng đến môi trường

Cho đến nay, chương trình chưa chính thức công bố thông tin về việc

làm giảm ô nhiễm môi trường của những sản phẩm cấp nhãn. Tuy nhiên, căn

cứ vào những tiêu chí môi trường mà chương trình yêu cầu sản phẩm phải tuân

thủ khi muốn được cấp nhãn, sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với chương trình để đưa ra quyết định lựa chọn những sản phẩm thân thiện với môi trường là một minh chứng việc tuân thủ chặt chẽ những yêu cầu đề ra của sản phẩm

được cấp nhãn, như vậy, rõ ràng môi trường đã được cải thiện.

* Ảnh hưởng đến hoạt động thương mại

Trong số trên 300 sản phẩm được cấp nhãn, với 17 giấy chứng nhận được cấp, có 4 giấy chứng nhận được cặp cho nhà sản xuất nước ngoài chiếm 24%, một tỷ lệ tương đối cao. Chương trình cũng đã cố gắng nỗ lực để có sự thờa nhận và hài hoa với một số chương trình nhãn sinh thái trên thế giói. Ví

dụ, chương trình đã lấy toàn bộ tiêu chí đối với sản phẩm dệt của EƯ để làm

tiêu chí cấp cho sản phẩm dệt trong nước. Thờa nhận các phương phấp chứng

nhận với chương trình nhãn sinh thái của Canada.

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực trong việc làm giảm cản trở có thể có đối với

hoạt động thương mại, chương trình vẫn gặp sự phản đối của các nhà nhập

72

khẩu, đặc biệt là nhà nhập khẩu đến từ các nước đang phát triển. Trong số các sản phẩm được cấp biểu tượng của Con dấu xanh đều đến từ các nước phát

triển, đối với các nước đang phát triển, họ không có khả năng để đáp ứng các

yêu cầu rất cao của chương trình, với những tiêu chí môi trưựng cao, các

phương pháp chứng nhận hiện đại, đã tồn tại sự đối xử phân biệt và vô hình chung trỏ thành rào cản đối với các sản phẩm đến từ các nước đang phát triển. Các nhà nhập khẩu cho rằng, đây chính là cách mà các nước phát triển cũng như Mỹ đang sử dụng để nhằm bảo hộ thị trưựng trong nước, tạo sự cạnh tranh

không lành mạnh. Đặc biệt, k hi những sản phẩm được cấp nhãn rất được ưa chuộng tại Mỹ và được sự khuếch trương, giới thiệu mạnh mẽ từ phía chương

2.2. Chương trình nhãn sinh thái của EU

trình.

Tháng 12/1991, Hội đồng Bộ trưởng môi trưựng của EU đã thông qua Chương trình cấp nhãn sinh thái EƯ (gọi tắt là Chương trình) theo Quyết định

số 880/92 ngày 23/3/1992, có hiệu lực vào tháng 10/1992, để thúc đẩy việc thiết kế, sản xuất, bán và sử dụng sản phẩm xanh - là những sản phẩm có những tác động đến môi trưựng được giảm nhẹ trong toàn bộ vòng đựi của sản phẩm (từ lúc sử dụng nguyên, nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm cho đến lúc loại bỏ sản phẩm) và cung cấp cho ngưựi tiêu dùng thông tin về những sản

phẩm xanh này.

Chương trình gồm 18 nước trong đó có 15 nước là thành viên cùa EU và

3 nước Na-uy, Ai-xơ-len, Leichtenten.

Nhãn sinh thái Châu Âu (hay còn gọi là nhãn sinh thái EU hoặc Hoa -

nhãn hiệu có biểu tượng hình bông hoa) là một nhãn hiệu sinh thái chính thức

của Châu Âu, cấp cho những hàng hoa và dịch vụ, không bao gồm thực phẩm,

đồ uống và dược phẩm. Các sản phẩm có gắn biểu tượng hình bông hoa là dấu hiệu nhận biết sản phẩm mà những tác động đến môi trưựng được làm giảm

hơn các sản phẩm cùng loại do những sản phẩm này đã đáp ứng được tập hợp

các tiêu chí môi trưựng được công bố bởi các quốc gia thành viên EU.

Chương trình được sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1996 để phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế đặt ra. Việc sửa đổi lần thứ hai vào năm 2000, có mục đích mở rộng phạm vi hoạt động của chương trình đến dịch vụ, cho phép

các đại lý có thể nộp đơn xin cấp nhãn, đưa ra một cơ cấu tính lệ phí mới hấp

dẫn hơn với sự miễn giảm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiểu doanh

nghiệp, tăng tính minh bạch và cải thiện sự tham gia của các bên có liên quan

73

trong quá trình xây dựng tiêu chí kỹ thuật cho sản phẩm. Theo kế hoạch, chương trình tiếp tục được sửa đổi vào tháng 9 năm 2005.

Chương trình là một phần trong chiến lược mở rộng của EƯ "thúc đẩy việc sản xuất và tiêu dùng bền vồng", là một công cụ tự nguyện dựa trên thị

2.2.1. Cơ cấu tổ chức

trường.

Sơ đổ 4:

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng NST của EU

Uy ban Châu Âu

H ội đồng Nhãn sinh thái Liên minh Châu Âu

Ban diễn đàn tư vấn Cơ quan có thẩm quyền

Uy ban Châu Ấu là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong chương

trình nhãn sinh thái EU, có vai trò quản lý chương trình, hoạt động trong Ban

thư ký của EUEB.

EUEB được ÉC thành lập theo Quyết định 1980/2000 gồm các Cơ quan

có thẩm quyền và các thành viên của Diễn đàn tư vấn.

EUEB chịu trách nhiệm khảo sát, lập tiêu chí và các yêu cầu đánh giá,

chứng nhận và các hoạt động khác.

Cơ quan cố thẩm quyền là cơ quan đại diện của quốc gia thành viên

trong EU. Hiện nay, có 17 quốc gia có cơ quan thẩm quyền, 8 trong số đó

tham gia trong chương trình nhãn sinh thái của nước mình, còn lại các chương trình quốc gia khác phụ thuộc chủ yếu vào nhãn sinh thái EU.

M ỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định ít nhất một Cơ quan có thẩm quyền, theo nguyên tắc là cơ quan độc lập, trung lập chịu trách nhiệm thực hiện

chương trình ở cấp quốc gia, gồm soạn thảo tiêu chí, nhận và đánh giá đơn x in cấp nhãn, cấp nhãn, ký kết hợp đồng, quyết định mức phí đóng góp, đóng vai

trò trung tâm trong hoạt động của chương trình và là điểm đầu mối liên lạc để giải quyết mọi thắc mắc. Các cơ quan này phải đảm bảo sự minh bạch, thực

hiện đúng theo các quy định của chương trình.

74

Diễn đàn tư vấn. ÉC đảm bảo trong hoạt động quản lý, EUEB sẽ g iữ sự

tham gia cân bằng trong mỗi nhóm sản phẩm của các bên quan tâm như các

đại diện người tiêu dùng và NGOs môi trường, liên minh thương mại, công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thương mại. Các bên quan tâm sẽ gặp

nhau tại Diễn đàn tư vấn đợ soạn thảo tiêu chí nhãn sinh thái.

2.2.2. Lựa chọn sản phẩm

Trước hết, lựa chọn nhóm sản phẩm được khởi xướng từ ÉC hoặc theo

yêu cầu của EUEB. N h óm sản phẩm đó phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện:

Có một số lượng lớn sản phẩm được bán trên thị trường trong khu vực;

Có ít nhất một giai đoạn trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm có tác

động đến môi trường;

Sản phẩm phải có tiềm năng cải thiện môi trường k hi được người tiêu dùng lựa chọn cũng như khuyến khích các nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ thấy được lợi thế cạnh tranh k hi nảy sinh nhu cầu về những sản phẩm được

cấp nhãn sinh thái;

Một phần trong tổng khối lượng hàng được bán sẽ được bán cho việc

tiêu dùng hoặc sử dụng cuối cùng.

Đợ có thợ biết được nhóm sản phẩm có đáp ứng được các điều kiện đề ra hay không, EUEB sẽ tiến hành thu thập số liệu thị trường, tổ chức các cuộc điều ra, tham khảo ý kiến các bên tham gia. Thông qua nghiên cứu khả thi sẽ đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu sản phẩm được lựa chọn thì sẽ phải tiến hành thiết lập tiêu chí cấp nhãn.

N h óm sản phẩm được lựa chọn

- M áy giặt, máy rửa bát, tủ lạnh, đèn ống và máy hút bụi;

- Vô tuyến, máy tính cá nhân, máy tính xách tay;

- Giấy lụa, giấy in và đồ hoa;

- Sản phẩm dệt, đệm, các loại dày, dép bằng vải;

- Chất tẩy, bột giặt, các thiết bị vệ sinh, nước rửa bát bằng tay;

- Thảm, sơn và vécni;

- Chất cải thiện đất, phương tiện truyền thông;

- Khách sạn và nhà nghỉ.

2.2.3. Thiết lập tiêu chí

75

Thủ tục để thiết lập tiêu chí cho một nhóm sản phẩm mới gồm 5 giai

đoạn:

Giai đoạn ỉ: K hi một loại sản phẩm mới được xác định, Uy ban sẽ uy

nhiệm cho EUEB để thiết lập tiêu chí sinh thái cụ thể. Theo mục đích này,

A H WG gồm các bèn quan tâm có liên quan (các nhà đại lý, ngành công nghiệp và tiêu dùng) và Cơ quan có thẩm quyền được thành lập trong EUEB. Một trong số các cơ quan được chỉ định là Cơ quan có thẩm quyền đứng đữu

để quản lý toàn bộ quá trình.

Giai đoạn 2: A H WG khởi thảo tiêu chí từ kết quả của những công việc

chuẩn bị:

- Nghiên cứu khả thi về thị trường.

- Nghiên cứu vòng đời của sản phẩm.

- Phân tích cải thiện môi trường.

- Thảo luận tiêu chí xem có phù hợp với tiêu chí khởi thảo trong toàn bộ

EUEB.

Xem xét bản chất thị trường, nhận thức về các vấn đề môi trường, những

thuận lợi của sản phẩm được dán nhãn, nghiên cứu vòng đời sản phẩm nhằm nâng cao tính khả thi k hi thiết lập tiêu chí đối với một loại sản phẩm nhất

đinh.

Những tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm sẽ

được đánh giá ở những khía cạnh: sử dụng tài nguyên và năng lượng, thải vào

không khí, nước, đất, phương thức sản xuất, loại bỏ chất thải, tái sử dụng và tái chế, ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

Giai đoạn 3: Uy ban được thông báo về tiêu chí khởi thảo và quyết định

liệu có nên tiếp tục công việc hay không

Giai đoạn 4: Tiêu chí khởi thảo cuối cùng sẽ được gửi tới Uy ban lập

pháp gồm các chuyên gia từ các quốc gia thành viên để thông qua.

Giai đoạn 5: Tiêu chí được thông qua được phê chuẩn tại quyết đinh của

Uy ban và cồng bố trong tạp chí chính thức.

Những thủ tục trên đảm bảo các nghiên cứu môi trường được đưa vào

xem xét và các bên có liên quan đã tham gia. Quá trình này có thể sẽ mất rất

nhiều thời gian.

Cuối m ỗi giai đoạn, cuộc hội thảo của N h óm làm việc đặc biệt sẽ tổng

kết tiến trình thảo luận và cung cấp thông tin về quá trình này.

76

2.2.4. Tính công khai - tư vấn

* Tính công khai của chương trình cấp nhãn hiệu sinh thái EU

Các quyết định của ÉC về nhóm sản phẩm, tiêu chí, danh sách các sản

phẩm được cấp nhãn, tên giấy chứng nhận, tên và địa chỉ của cơ quan chuyên

môn được công bố tại trụ sở của EU.

Trong bản tin nội bộ ra hàng quý mà ÉC đã ban hành, cung cấp và cập nhật tiến trình làm việc của chương trình. Trên 10.000 bản in, bản coppy, bản thông cáo đã được đưa đến cho trên 50 nước. Các nhà sản xuất nước ngoài có

thữ có được thông tin thông qua đại diện thương mại của họ tại Brucxel.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người nộp đơn tiềm ẩn những

kết quả kiữm tra nào phải được cung cấp và bao nhiêu cuộc kiữm tra sẽ được

thực hiện.

Bên cạnh đó, trong tài liệu hướng dẫn do ÉC đưa ra là phải có sự tham

gia đóng góp ý kiến của những nhà sản xuất nước ngoài vào trong quá trình thiết lập tiêu chí. Nhưng thực tế sự tham gia của họ là không có hoặc có rất ít

và các nhà sản xuất tại nước ngoài đã có một số phản ứng với Chương trình và việc thiết lập tiêu chí lại dựa chủ yếu vào điều kiện và sự ưu đãi về môi trường

trong phạm vi cả nước.

* Tư vấn

Trước khi đưa ra bất cứ một quyết định nào về m ọi khía cạnh liên quan

đến hoạt động của chương trình: lựa chọn sản phẩm, thiết lập tiêu chí, quyết định về mức phí,... H ội đồng tư vấn sẽ được thành lập với nhiệm vụ lấy ý kiến đóng góp rộng rãi từ các bên có quan tâm và liên quan đến chương trình. Ví dụ, trong việc thiết lập tiêu chí, H ội đồng tư vấn trong N h óm làm việc đặc biệt thảo luận khoảng 4 hoặc 5 lần. Thông qua các lần tiếp xúc này, các chuyên gia có cùng chuyên môn có cơ hội tham gia thiết lập tiêu chí cho sản phẩm trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

Hội đồng tư vấn sẽ tổ chức cuộc hội thảo với các thành viên của H ội

đồng và các nhóm chuyên gia đã được chỉ định ở trên đữ thảo luận các hỗ trợ thiết lập tiêu chí. Sau khi các nhà tư vấn và các nhóm chuyên gia đưa ra các ý kiến đóng góp, tất cả các ý kiến đó sẽ được các thành viên của H ội đồng tham khảo và chắt lọc lại theo một thủ tục chặt chẽ. Sau khi thống nhất được tất cả các ý kiến đó thì bản báo cáo sẽ được gửi đến H ội đồng và cơ quan chuyên

môn.

77

Thực tế còn một vấn đề nữa là sự đóng góp vào quá trình thiết lập tiêu

chí bao gồm các thành viên của H ội đồng tư vấn và các chuyên gia trong AHWG, các chuyên gia đóng góp ý kiến trong lĩnh vực chuyên môn của mình nhưng kết quả cuối cùng lại được dựa trên những thông tin từ thành viên của

Hội đồng.

2.2.5. Việc đăng ký - giấy chứng nhận

Để được cấp nhãn sinh thái, người nộp đơn phải tuân theo thủ tục:

Người nộp đơn nghiên cứu chương trình xem hàng hoa của mình có nằm trong phạm vi cấp nhãn hay không. Sau đó liên lạc với Cơ quan có thỹm quyền quốc gia nơi sản phỹm được sản xuất hoặc được nhập khỹu. Cơ quan này sẽ phân tích nhu cầu của người nộp đơn, cung cấp cho người nộp đơn những hô trợ kỹ thuật và phân tích điều kiện tài chính.

Nếu sản phỹm được sản xuất tại nhiều quốc gia thành viên, người nộp

đơn có thể chọn một cơ quan có thỹm quyền của một quốc gia thành viên.

Người nộp đơn cung cấp tất cả thông tin cần thiết và các kết quả kiểm

tra để chứng minh rằng sản phỹm phù hợp với tiêu chí sinh thái và tiêu chí

thực hiện.

Cơ quan có thỹm quyền quốc gia sẽ đánh giá đơn x in chứng nhận dựa

trên tiêu chí sinh thái và các yêu cầu đánh giá và chứng nhận. Các phương tiện sản xuất của người nộp đơn có thể bị kiểm tra về sự phù hợp theo tiêu chí. Từ đó, Cơ quan chuyên môn đi đến quyết định cấp hoặc không cấp nhãn hiệu.

Nếu sản phỹm đạt được các yêu cầu về môi trường cơ bản và tiêu chí

nhãn sinh thái. Cơ quan có thỹm quyền quốc gia sẽ cho quyền sử dụng nhãn

sinh thái EU trên sản phỹm và trong việc quảng cáo sản phỹm sau khi nộp đầy

đủ các khoản phí.

Để duy trì sự tuân theo nhãn EU, cơ quan có thỹm quyền có thể điều tra các nhà máy, thực hiện thí nghiệm sản phỹm. Điều này đảm bảo với người tiêu dùng rằng sản phỹm họ mua tiếp tục phản ánh sự thân thiện với môi trường.

Mức phí phải nộp gồm 2 phần: phí nộp đơn và phí sử dụng hàng năm

(phí này không bao gồm phí kiểm tra, chứng minh sự phù hợp).

Cơ quan có thỹm quyền có quyền lập mức phí trong phạm vi của nước

mình, tuy nhiên, mức phí phải đảm bảo thuộc trong phạm vi quy định. Mức

phí nộp đơn trong khoảng từ 300 - 1.300 euro, mức phí hàng năm trong

khoảng 500 - 5.000 euro, mức phí này chưa bao gồm việc miễn giảm. Mức phí

hàng năm là 0.45% tổng doanh nghiệp bán hàng hàng năm (sau khi trừ V Á T ).

78

Chương trình có quy định cụ thể đối với từng trường hợp được miên

giảm và mức miễn giảm này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tiểu doanh nghiệp và các doanh nghiệp đến từ các nước đang phát triển.

Miễn giảm 2 5% cho 3 doanh nghiệp nộp đơn xin cấp nhãn đậu tiên cho

nhóm sản phẩm mới. Ngoài ra, những doanh nghiệp đã nhận được giấy chứng nhận EMAS hoặc ISO 14001 cũng có thể nhận được sự miễn giảm ương mức phí hàng năm: miễn giảm đến 3 0% cho sản phẩm được cấp một nhãn sinh thái

khác tuân theo các yêu cậu chung của ISO 14024, 1 5% cho sản phẩm được

cấp giấy chứng nhận đăng ký dưới EMAS hoặc có giấy chứng nhận ISO

14001.

Phí nộp đơn không thể hoàn lại khi việc nộp đơn đã được thực hiện. Phí

này không áp dụng k hi gia hạn hoặc khi sản phẩm có những thay đổi hoặc k hi

các sản phẩm mới được thêm vào đối với hợp đồng hiện có.

2.2.6. Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

M ỗi nhóm sản phẩm khác nhau, thời gian có hiệu lực sẽ khác nhau để

đảm bảo khả năng giảm những tác động đến môi trường. Theo quyết định của

Uy ban, tiêu chí cho một nhóm sản phẩm thường có hiệu lực trong khoảng

thời gian từ 3 -5 năm, sau đó có thể bị thu hồi hoặc sửa đổi. Tiêu chí được xây dựng dựa trên nguyên tắc những sản phẩm được cấp nhãn chỉ nên chiếm khoảng từ 5 đến 3 0% thị phận của sản phẩm nếu không có sự công bố về công

nghệ mới.

2.6.7. Kết quả việc thực hiện chương trình

* Những ảnh hưởng đối với thị trường

Chương trình nhãn sinh thái châu Âu là một chương trình bất đậu từ

năm 1992, đã có những bước phát triển nhất định, sự thành công này không phải là do nhiều tiêu chí được thiết lập hoặc nhiều sản phẩm được cấp nhãn, trong thực tế, có rất ít sản phẩm được cấp nhãn. Sự thành công của một

chương trình được thể hiện ở mức độ bao phủ một thị trường có rộng lớn hay không? Có được nhãn sinh thái trên sản phẩm đồng nghĩa với việc sản phẩm đó sẽ được bán ở trên thị trường với trên 450 triệu người tiêu dùng (EU mở

rộng).

Tại cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp về sự hiểu biết của người tiêu dùng trong độ tuổi từ 16 - 74 về nhãn sinh thái được thực hiện vào năm 1995, 9 5% số người được hỏi đều biết về nhãn sinh thái, 6 8% trả l ời lựa chọn mua sản

79

phẩm thân thiện với môi trường trong số 8 1% người trả lời sẵn lòng chi trà để

mua sản phẩm thân thiện với môi trường.

Đến nay, chương trình đã chứng nhận cho 134 doanh nghiệp v ới

117,888 sản phẩm được cấp giấy chứng nhận. Xây dựng tiêu chí công bố đối

với li nhóm sản phẩm và 12 nhóm sản phẩm khác đang trong giai đoạn xây

dựng.

Mặc dù không có số liệu đầy đữ, chính xác về toàn bộ thị trường các sản phẩm được cấp nhãn EU, nhưng hầu hết doanh nghiệp có sản phẩm được cấp nhãn đều rất lạc quan xác nhận thị phần cữa những sản phẩm này đã tăng lên. Bên cạnh đó, cũng có một số sản phẩm có số liệu minh chứng cho sự tăng lên về thị phần. Ví dụ thị phần cữa sản phẩm vải để may áo khoác với hàm lượng

chất hoa tan thấp hoặc không có chất hoa tan có nhãn sinh thái tăng từ 1 4%

lên 2 2% trong năm 1993, ngược lại, thị phần cữa sản phẩm cùng loại có chứa

hàm lượng chất hoa tan giảm từ 8 6% xuống còn 7 7% trong cùng thời gian đó, thị phần cữa sản phẩm giấy có khả năng tái chế tăng 50%, thị phần cùa loại

sản phẩm có độ ô nhiễm thấp tăng từ l % - 2 0% đối với việc tiêu thụ sản phẩm

thương mại và 4 0% đối với việc tiêu thụ sản phẩm dành cho hộ gia đình.

Tuy nhiên, với thị phần khá lớn cữa những sản phẩm được cấp nhãn sẽ, làm giảm đi tính ưu việt cữa sản phẩm có nhãn hiệu, giảm khả năng cạnh tranh cao để được cấp nhãn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả thúc đẩy việc cải

thiện môi trường cữa chương trình.

* Hiệu quả đối với môi trường

Cho đến nay, chương trình chưa đo lường chính xác được những tác

động xấu đến môi trường được làm giảm. Thêm vào đó, rất khó xác định được

rằng liệu những cải thiện môi trường được làm giảm là do những sản phẩm

thân thiện với môi trường hay do những chính sách, những hành động bảo vệ

môi trường khác.

Tuy nhiên, một sản phẩm có nhãn sinh thái EU rõ ràng có một giá trị

quan trọng khi có những tác động xấu đến môi trường được làm giảm k hi tôn

trọng những tiêu chuẩn chặt chẽ. Ví dụ, năm 1993, việc phát thải chất do

trong quá trình làm trắng bột giấy giảm từ 175,000 tấn xuống còn 10,000 tấn,

quá trình sản xuất giấy giảm 1 1% việc phát thải S0 2, giảm 2 1% chất COD,

giảm 5 0% chất AOX. Sản phẩm sơn được dán nhãn giảm 7 8% việc phát thải

khí CO, 5 8% NO x, 6 4% C XH X so vói sản phẩm sơn cùng loại.

80

* Ảnh hưởng đến hoạt động thương mại

Chương trình cũng đã gây nhiều khó khăn cho các nhà sản xuất từ các nước phát triển, đang phát triển, từ các nước phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu, từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ gặp rất nhiều khó khăn k hi phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định cho toàn bộ vòng đựi của sản phẩm và điều này có thể dẫn tới khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa để bảo bộ nền sản xuất của địa phương. Chương trình đã vấp phải sự phải đối mạnh mẽ từ các nước nhập khẩu.

N ăm 1994, tiêu chí nhãn sinh thái được ban hành cho sản phẩm giấy vệ sinh và giấy cuộn. Tiêu chí này đề cập đến những vấn đề như: quản lý bền vững nguồn khai thác mà chủ yếu là gỗ; thay thế, làm giảm việc sử dụng than, dầu, khí đốt bằng những nguồn nguyên liệu khác có khả năng tái chế, giảm thải khí C02, S02, AOX và một số chất vô cơ khác, tăng hàm lượng có khả năng tái chế của giấy trong quá trình sản xuất giấy. Chính phủ Mỹ, Canada, Brazin, đại diện ngành công nghiệp Achentina, Nhật Bản, A nh đã phản đối tiêu chí này, họ cho rằng, với việc đề cập tới toàn bộ vòng đựi của sản phẩm như vậy khiến các nhà nhập khẩu rất khó có thể đáp ứng hoặc việc đáp ứng không đem lại hiệu quả. Ví dụ, nhà nhập khẩu Canada, Brazin cho rằng tiêu chí nhấn mạnh đến hàm lượng tái chế của giấy, trong khi đó, những nước này có khả năng đưa ra loại giấy có hàm lượng giấy nguyên chất cao. Bên cạnh đó, các nước này cũng phê phán tính thiếu minh bạch của chương trình k hi các nhà nhập khẩu nước ngoài chỉ được đưa ra ý kiến, không được tham gia thảo luận, trao đổi trực tiếp trong quá trình xây dựng tiêu chí.

Phần lớn việc tiêu dùng sản phẩm dệt và quần áo tại EU được cung cấp bởi nhà nhập khẩu, khoảng 8 0% giá trị nhập khẩu ga trải giưựng và áo sơ mi được nhập khẩu vào EU đến từ các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, tiêu chí xây dựng cho sản phẩm dệt đã gặp sự phản đối từ các nhà sản xuất sản phẩm dệt của Mỹ và các nước đang phát triển do tiêu chí đề cập đến cả quá trình sản xuất, từ lúc giảm sử dụng phân bón hoa chất trong trồng bông, đến việc giảm thiểu chất vóc và một số hoa chất khác còn tồn dư trong vải được sử dụng khi làm ẩm, tẩy, nhuộm, hấp,...

Hầu hết sản phẩm được cấp nhãn EU là của doanh nghiệp sản xuất, nhà

đại lý bán buôn, bán lẻ,... trong nước. Tuy nhiên, không phải tất cả các sàn phẩm đó được sản xuất tại EƯ, nhiều nhà nhập khẩu đã phải thông qua nhà sản xuất, đại lý bán buôn, bán lẻ,... trong nước để sử dụng nhãn trên sản phẩm

nhập khẩu của mình.

Cho đến nay, khi một số hoạt động của chương trình chưa được cải thiện, tiềm ẩn khả năng cản trở hoạt động thương mại, một số nước nhập khẩu đã chuẩn bị phương án là đáp ứng các tiêu chuẩn đó. Ví dụ, 4/5 nhà nhập khẩu sản phẩm dệt đến từ Brazin đã sẵn sàng để đáp ứng các tiêu chí đề ra từ

81

chương trình, điều này có thể mở ra một lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm dệt của Brazin so với các sản phẩm dệt nhập khẩu khác.

Mặc dù còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần phải khắc phục, nhưng hiệu

2.3. Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan

quả của chương trình đưa lại đọi với thị trường, môi trường, thương mại đóng góp một ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra một cách nhìn nhận mái, một phương pháp tiếp cận mới về sản xuất và tiêu dùng gắn với bảo vệ môi trường.

Chương trình nhãn sinh thái xanh do H ội đồng doanh nghiệp bền vững Thái Lan (TBCSD) thành lập tháng 10 năm 1993 và đến tháng 4/1994 Viện Môi trường Thái Lan (TEI) hợp tác với Bộ Công nghệ tiến hành thực hiện chương trình.

Nhãn xanh là một chứng nhận về môi trường cấp cho những sản phẩm chỉ ra những tác động xấu đến môi trường là nhỏ nhất so với những sản phẩm có cùng chức năng. Chương trình nhãn xanh Thái Lan áp dụng cho những sản phẩm và dịch vụ (không bao gồm những thực phẩm, đồ uọng và dược phẩm) đạt được các tiêu chuẩn đề ra. Việc tham gia vào chương trình là tự nguyện.

Mục đích của việc cấp nhãn:

- Cung cấp những thông tin tin cậy và hướng dẫn người tiêu dùng trong

quyết định mua sắm;

- Tạo ra cơ h ội cho người tiêu dùng có những quyết định đúng đắn về

môi trường, dẫn đến tự nguyện áp nhãn.

- Khuyến khích người sản xuất và các nhà cung ứng cung cấp vào thị

trường những sản phẩm thân thiện với môi trường;

- Giảm sự tác động đến môi trường có thể xảy ra trong suọt quá trình

sản xuất, sử dụng, tiêu dùng và loại bỏ sản phẩm.

23.1. Cơ cấu tổ chức

Sơ đổ 5;

Cơ cấu tổ chức của H ội đồng cấp nhãn sinh thái của Thái L an

Hội đồng nhãn xanh Thái Lan

Ban thư ký TISI và T EI Ban thư ký TISI và T EI TRCSD

Tiểu ban Tiểu ban -Tiểu ban kỹ thuật -Tiểu ban kỹ thuật -Các tiểu ban khác -Các tiểu ban khác

82

Cơ cấu tổ chức của Chương trình cấp nhãn sinh thái của Thái Lan do

Hội đồng nhãn xanh Thái Lan quản lý chương trình:

- T EI - thay mặt TBCSD và TISI có chức năng là Ban thư ký.

- Tiểu ban gồm tiểu ban kỹ thuật và các tiểu ban khác.

H ội đồng nhãn xanh Thái Lan sẽ đưa ra những quyết định chính về

chương trình nhãn xanh. H ội đồng hoạt động khách quan và công bằng. H ội

đồng có 12 thành viên do Bộ trưởng Bộ Công nghiựp chỉ định:

Ì. Thư ký thường trực Bộ Công nghiựp (Chủ tịch).

2. Thư ký thường trực Bộ Khoa học, Công nghự và Môi trường (Phó chủ

tịch).

3. Viựn trưởng TEI.

4. Tổng thư ký nsi.

5. Đại diựn Liên đoàn Công nghiựp Thái Lan.

6. Đại diựn H ội đồng Thương mại Thái Lan.

7. Đại diựn H ội Nhà báo.

8. Đại diựn H ội Kỹ thuật môi trường.

9. Đại diựn H ội Bảo vự người tiêu dùng.

10. Đại diựn Liên minh Quan hự cộng đồng Thái Lan.

11. Đại diựn H ội Marketing Thái Lan.

12. Đại diựn của TBCSD.

Nhiệm vụ của chương trình như sau:

- Quyết định về chiến lược cơ bản của chương trình nhãn xanh.

- Lựa chọn nhóm sản phẩm cho viực xem xét đối với nhãn xanh.

- Quyết định về tiêu chí cho một nhóm sản phẩm.

- Quyết định về cơ cấu và mức phí đối với nhãn xanh.

- Quyết định về những hoạt động hỗ trợ.

H ội đồng hoạt động dưới sự hỗ trợ của Ban thư ký T EI và TISI.

TEI và TTSI tổ chức hội thảo và chuẩn bị m ọi phương tiựn cho các cuộc

thảo luận của H ội đồng.

Tiểu ban kỹ thuật với sự tham gia của T EI và TOI xây dựng những đề xuất về tiêu chí sản phẩm, phương pháp kiểm tra (nếu cần thiết) và những yêu cầu khác cho viực cấp nhãn. Dựa trên những đề xuất, Uy ban kỹ thuật đánh giá

83

nhóm sản phẩm và thị phần thị trường và báo cáo về tác động môi trường. Đối với mỗi loại sản phẩm được lựa chọn, một tiểu ban mới sẽ được thành lập gồm

nhứng chuyên gia từ các viện nghiên cứu, ngành công nghiệp, nhóm môi trường và các nhóm khác nếu thích hợp.

2.3.2. Lựa chọn sản phẩm

Quy trình thực hiện việc lựa chọn sản phẩm cho việc cấp nhãn được tiến

hành theo trình tự như sau:

Công chúng đưa đề xuất cho Ban Thư ký

ỉ Ban thư ký đệ trình đề xuất cho H ội đồng

H ội đồng quyết định các loại sản phẩm

Công chúng gùi đề xuất tới Ban Thư ký, sau khi tập hợp nhóm sản phẩm

được đề xuất, Ban Thư ký đệ trình tới H ội đồng, H ội đồng tiến hành nghiên cứu nhóm sản phẩm dựa trên điều kiện về thị trường, về khả năng cải thiện môi trường của sản phẩm,... H ội đồng quyết định chọn nhóm sản phẩm và loại bỏ nhóm sản phẩm không cần thiết phải đưa vào chương trình, đồng thời tiến

hành thiết lập tiêu chí.

Hiện nay, có 33 nhóm sản phẩm được lựa chọn và li loại sản phẩm

đang trong giai đoạn nghiên cứu.

2.3.3. Thiết lập tiêu chí

Trình tự thiết lập tiêu chí như sau

H ội đồng lập Phân ban kỹ thuật để thiết lập tiêu chí

Ban thư ký đệ trình đề xuất cuối cùng cho Hội đồng

H ội đồng quyết định phê duyệt tiêu chí

Thông báo về quyết định của H ội đồng tới công chúng

84

H ội đồng thành lập một Phân ban kỹ thuật để thiết lập tiêu chí, phân ban này sẽ tự giải thể sau khi tiêu chí được xây dựng xong. Trong quá trình thiết lập tiêu chí, nhiều tiêu chí khác nhau sẽ được đưa ra để thảo luận, nghiên cứu, khi đã thống nhất về tiêu chí để cấp nhãn, Ban thư ký sẽ đệ trình đến H ội đồng để quyết định tiêu chí và công bố.

Việc thiết lập tiêu chí nhãn xanh theo các nguyên tắc hướng dẫn.

Đánh giá tác động môi trưạng của sản phẩm dựa vào việc nghiên cứu

vòng đại của sản phẩm, gồm cả các khía cạnh của bảo vệ môi trưạng như hiệu

quả sử dụng nguyên liệu và nhấn mạnh khả năng làm giảm những tác động xấu đến môi trưạng.

Giải quyết các vấn đề có tính ưu tiên cao như giảm thiểu chất thải, t ối

thiểu hoa việc tiêu dùng năng lượng và nước.

Khả năng phù hợp tiêu chí đã đề ra với quá trình cải tiến hoặc giảm

thiểu hợp lý.

Đưa ra phương pháp thử nghiệm thích hợp.

2.3.4. Tính công khai - việc tư vấn

Quá trình lựa chọn xây dựng tiêu chí được dựa trên những ý kiến đóng góp của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau và đại diện của công chúng. Công chúng có thể trực tiếp đóng góp ý kiến của mình hoặc

thông qua đại diện tại các tổ chức tham gia vào chương trình.

2.3.5. Việc đăng ký và cấp giây chíừig nhận

Quy trình đăng ký và cấp giấy chứng nhận được thực hiện qua các bước

như sau:

Các nhà sản xuất hoặc phân phối đưa nộp đơn cho T EI

E

TEI kiểm tra dữ liệu để đảm b ảo sự phù hợp với các tiêu chí đề ra

ì r

TEI chuyển hồ sơ chi tiết cho TISI kiểm tra việc thoa mãn các tiêu chí

r

....

.

,

Các nhà sản xuất và phân phối được quyền sử dụng nhãn xanh

85

Ngay sau khi tiêu chí được phê chuẩn và công bố, các nhà sản xuất và phân phối đều có thể đệ trình lên Ban Thư ký về việc sử dụng nhãn xanh Thái

Lan. Tất cả các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài, nhà nhập khẩu và các đại lý đều có thể được quyền xin giấy phép.

K hi đơn xin sư dụng nhãn hiệu sinh thái được chấp thuận, T EI và người nộp đơn soạn thảo một bản hợp đồng, trong đó cho phép được quyền sử dụng

nhãn xanh. Giá tri hiệu lực lớn nhất cứa bản hợp đồng khoảng 2 năm hoặc cho đến khi tiêu chí cho sản phẩm được sửa đổi.

1.000 Baht là phí đãng ký, phí cho việc sử dụng giấy phép là 5.000 Baht.

Tất cả đều nộp cho TEI.

2.3.6. Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

Tiêu chí sẽ có hiệu lực trong khoảng thời gian là 2 năm, sau đó Chương

trình sẽ tiến hành khảo sát lại để đưa ra một tiêu chí mới.

2.3.7. Kết quả thực hiện chương trình

* Những ảnh hưởng đến thị trường

Đến nay chươnơ trình đã xây dựng được 32 tiêu chí cấp nhãn và cấp nhãn cho 34 doanh nghiệp với 200 sản phẩm khác nhau đã được chứng nhận nhãn

sinh thái.

Do chương trình không lấy ý kiến rộng rãi từ phía công chúng nên chương trình cũng đã có một số hạn chế nhất định, người tiêu dùng trong nước có rất ít những thôns tin về sản phẩm được cấp nhãn cũng như những thông tin về chương trình. Chương trình không có một tạp chí riêng để cung cấp thông

tin dành cho nhưng sản phẩm được cấp nhãn, mà những thông tin này được lồng ghép trong các tạp chí môi trường. Do đó, đề xuất về nhóm sàn phẩm

thường xuất phát từ phía các cơ quan, tổ chức trong nước đang tham gia trong

Hội đồng nhãn xanh Thái Lan.

86

Sơ đồ 5:

Danh mục các loại sản phẩm đã có tiêu chí cấp nhãn

\ N ãm

Năm 2001 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2002

STT^V

m áy

Phân bón

Chất xúc tác

1.

Đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng

Sản phẩm được làm từ nhựa tái chế

Ô tô sử hiệu dụng quả năng lượng

Đầu quay đĩa có thể thay t hế và tái sản xuất

M áy điều hoa không khí sử ít dụng năng lượng

Sơn tường

Tủ lạnh

sản

Giấy

M áy phôtố

Các phẩm dệt

2.

Pin khô không có thúy ngân

dụng

Vật đựng xăng

Vỏ các thiết bọ điện tử

vụ giặt

3.

Thiết bọ học tập

Dọch giặt, khô

Bình xọt không có CFC

Bột giặt

Bồn vệ sinh

Chất tẩy

4.

Dầu gội đầu Dầu nhờn

M áy tính

5.

6.

Thiết bọ gia dụng bằng thép

Vòi nước phụ và kiện tiết k i ệm nước

7.

M áy giặt

Sơn nước

8.

Vật liệu xây dựng: cách Vật nhiệt

Các sản phẩm được làm từ gỗ cao su

9.

M áy hút bụi

10.

Xà phòng

Năm 2000

Nguồn: Tổng hợp từ trang web của chương trình nhãn xanh Thái Lan

* Những ảnh hưởng đến môi trường

Cũng giống như các chương trình nhãn sinh thái khác, chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan cũng không đưa ra báo cáo, số liệu nào cho thấy những tác động xấu đến môi trường được làm giảm của những sản phẩm được

cấp nhãn. Tuy nhiên, trong những tài liệu, tờ rơi, quảng cáo,... các sản phẩm cụ thể cũng đã giới thiệu những khả năng thân thiện với môi trường của sản

phẩm nổi trội hơn so với những sản phẩm có cùng chức năng như khả năng có thể tái chế, không có thúy ngân, CFC, tiết kiệm năng lượng,...

87

* Những ảnh hưởng đến hoạt động thương mại

Chương trình đã có sự hài hoa với các chương trình cấp nhãn sinh thái

hiện có trên thế giới. Việc xây dựng và quản lý chương trình theo nguyên tác

được đề cập đến trong bộ tiêu chuẩn cấp nhãn sinh thái của ISO đã khiến cho

sản phẩm được cấp nhãn của Thái Lan đã đạt sự chấp nhận và ưa chuộng của

người tiêu dùng tại thị trường các nước xuất khẩu, trong đó có sản phẩm dệt

tại thị trường EƯ - thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt chủ yếu của Thái Lan.

Cho đến nay, các sản phẩm của xuất khẩu của Thái Lan chưa gặp bất cứ

một sự từ chỹi cũng như hỗ trợ của các chương trình nhãn sinh thái trên thế

giới, tại các thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan như: Bắc Mỹ, Đông A và

Châu Âu, không có một sản phẩm nhập khẩu nào của Thái Lan bị ảnh hưởng

bởi chương trình nhãn sinh thái, tuy nhiên, theo các nhân viên của Văn phòng

Xúc tiến thương mại của Thái Lan tại đây đã thừa nhận rằng, những sản phẩm

mang dấu hiệu nhãn sinh thái của Thái Lan dường như có nhiều cơ h ội thuận

lợi hơn khi tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường.

Tuy nhiên, nhãn sinh thái vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ trở thành rào cản

cho hoạt động thương mại, vì các doanh nghiệp xuất khẩu của Thái Lan cảm

thấy lo ngại khi bắt đầu có dấu hiệu một nhóm sản phẩm được lựa chọn và

được xây dựng tiêu chí cấp nhãn thuộc mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp,

họ lo ngại về cơ hội xuất khẩu của họ đang dần bị thu hẹp lại.

3. Bài học k i nh nghiệm về việc xây dựng và quản lý nhãn sinh thái

của m ột sỹ nước trên thế giới

Qua nghiên cứu các chương trình nhãn sinh thái quỹc gia hiện có trên

thế giới, phần lớn là chương trình cấp nhãn bên thứ ba, tức là một bên độc lập

đứng ra cấp chứng nhận cho sản phẩm xanh, tạo sự tin cậy và minh bạch của

chương trình, có thể rút ra một sỹ bài học kinh nghiệm như sau

* Nhà nước cố vai trò lớn trong việc xây dựng và thực hiện chương trình

nhãn sinh thái

Vai trò của Nhà nước tại các chương trình có thể trực tiếp hoặc gián

tiếp.

Trong trường hợp gián tiếp, Nhà nước đưa ra định hướng, chiến lược,

thực hiện công tác đỹi ngoại như tham gia vào các tổ chức, công ước, hiệp

88

định quốc tế có liên quan đến nhãn sinh thái và một số công việc khác mà tư

nhân không thể đảm nhiệm được. Trong trường hợp tổ chức tư nhân độc lập thực hiện toàn bộ việc cấp và quản lý nhãn. Các tổ chức này sẽ có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định như

chương trình "Con dấu xanh" cùa Mỹ, "Sự lựa chỉn môi trường" của Canada,

"Thiên thần xanh" của Đức, "Con dấu sinh thái" của Nhật Bản, Hàn Quốc,...

Nhà nước chỉ tài trợ một phần cho hoạt động của chương trình. Chương trình

tự hạch toán thu - chi, mức thu được dựa trên phí nộp đơn và phí hàng năm của

những doanh nghiệp được cấp nhãn và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.

Trong trường hợp trực tiếp, Nhà nước khởi xướng chương trình, tiến

hành tổ chức và quản lý chương trình, các bộ, ngành, các viện nghiên cứu,...

được giao trách nhiệm đối với từng công việc cụ thể, như Chương trình nhãn

sinh thái của Trung Quốc, Thái Lan,... Tài chính thực hiện chương trình phần

lớn từ ngân sách nhà nước, việc thu phí và tài trợ của các tổ chức khác chỉ chiếm một nhỏ phần ưong tổng mức chi hàng năm.

* Cần xây dipig một cơ cấu tổ chức chuyên ngành về nhãn sinh thái

hoạt động hiệu quả

Các chương trình đều có một cơ quan chịu đứng ra trách nhiệm quản lý

toàn bộ hoạt động của chương trình. Đối với từng công việc cụ thể thì cơ quan này sẽ thành lập và giao trách nhiệm cho bộ phận chức năng để thực hiện. Các chương trình khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau, tuy nhiên, dù tổ chức, quản lý dưới hình thức nào, cũng đều phải đảm bảo thực hiện được các công việc: đề ra mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, lựa chỉn nhóm sản phẩm, thiết lập tiêu chí cho sản phẩm được lựa chỉn, sửa đổi và bãi bỏ tiêu chí, tiến hành cấp nhãn cho những sản phẩm được đã có tiêu chí, kiểm

tra việc thực hiện theo những tiêu chí đó trong quá trình sử dụng nhãn hiệu,

hướng dẫn cho người tiêu dùng và các bên có quan tâm,...

Sự khác nhau ương cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào trách nhiệm của từng bộ phận khi giải quyết công việc. Có chương trình, bộ phận nào được giao công việc sẽ tự giải quyết, không một cơ quan, bộ phận khác được can thiệp. Ví dụ, trong chương ưình nhãn sinh thái của EƯ, cơ quan có thẩm quyền hoàn toàn độc lập k hi xét đơn, kiểm ưa, cấp nhãn và đề ra mức phí cụ thể, cơ quan quản lý của cơ quan có thẩm quyền là EUEB không thể can thiệp.

Ngược lại, có chương trình mặc dù k hi giao nhiệm vụ cho từng bộ phận

khác nhau để giải quyết, nhưng trong quá trình thực hiện, tiến hành giám sát

từng bộ phận qua các báo cáo. Ví dụ, trong chương trình Con dấu xanh của

89

Mỹ, nhóm làm việc trong quá trình xây dựng tiêu chí thì phải thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện tới Hội đồng con dấu xanh. Dù tổ chức và quản lý dưới hình thức nào, Chương trình đều mong muốn đạt đến mục tiêu là giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.

Trong chương trình luôn có một bộ phận là nơi tập hợp cểa rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học, đại diện cểa ngành công nghiệp, hiệp hội thương mại, nhà sản xuất, tổ chức người tiêu dùng, tổ chức môi trường và các bên khác có liên quan. Bộ phận này sẽ thảo luận, đóng góp ý kiến trong quá trình

lựa chọn sản phẩm và xây dựng tiêu chí.

Qua nghiên cứu, quá trình cấp nhãn tại các chương trình nhãn sinh thái đều có điểm chung như sau

Lựa chọn sản phẩm

Thiết lập tiêu chí

i .

Khảo sát công chúng

Ì .

Phê chuẩn tiêu chí cuối cùng

Nộp đơn cho cơ quan chuyên m ôn về nhãn sinh thái

1

Kiểm tra và xác minh

1 i T

Cấp giấy phép * Lựa chọn sàn phẩm là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất

bại của chương trình

Việc lựa chọn sản phẩm có thể được thực hiện theo các đề xuất từ phía

công chúng, các bên có liên quan hoặc trong quá trình khảo sát chứng nhận và khảo sát nhu cầu cểa người tiêu dùng, chương trình sẽ lựa chọn ra loại sản phẩm. Từ những đề xuất đó, chương trình tiến hành điều tra khảo sát để đưa ra quyết định có lựa chọn hay không lựa chọn nhóm sản phẩm để xây dựng tiêu

chí cấp nhãn.

90

Có nhiều yếu tố, khía cạnh cần phải được nghiên cứu dựa trên những phương pháp, cách tiếp cận khoa học để đảm bảo nhóm sản phẩm này thật sự

làm giảm được ảnh hưởng xấu tới môi trường, người tiêu dùng sện sàng sử

dụng sản phẩm, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhóm sản phẩm này có đủ khả năng về tài chính để tham gia vào chương trình,... Nếu lựa chọn không đúng, mục tiêu của chương trình sẽ không đạt được.

Việc lựa chọn nhóm sản phẩm được tuân theo một thủ tục rất chặt chẽ

để đảm bảo khi sản phẩm được lựa chọn mang lại hiệu quả là đáp ứng nhu cầu

của người tiêu dùng tạo ra tính định hướng thị trường cho sản phẩm.

*Xầy điêng tiêu chí phù hợp - Tổ chức cấp nhãn sinh thái nhanh chống

Xây dựng được tiêu chí phù hợp với các tiêu chí quốc tế và khả năng của doanh nghiệp là một công việc hết sức khó khăn và mất nhiều thời gian, công sức. Để có thể nhanh chóng xây dựng được tiêu chí phù hợp, theo kinh nghiệm

của các nước, quá trình xây dựng tiêu chí, trước tiên phải có một nhóm khởi

thảo tiêu chí, việc lập tiêu chí được dựa trên một số nguyên tắc: chỉ cấp đối với một giới hạn sản phẩm (thường chiếm từ 5 - 3 0% thị phần của loại sản phẩm đó), không tạo ra rào cản để hạn chế sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài,... sau đó tiến hành lấy ý kiến rộng rãi từ công chúng để đảm bảo sự túi

cậy và minh bạch của tiêu chí.

Mặc dù, luôn đề ra một nguyên tắc là không gây cản trở đến hoạt động

thương mại, nhưng các tiêu chí lại được xây dựng dựa trên đặc tính mối trường

tại quốc gia đó. Ví dụ, tại Đài Loan, vì điện, nước là hai nguồn tài nguyên khan hiếm và hiện chưa được sử dụng có hiệu quả, nên trong quá trình xây dựng tiêu chí, các yêu cầu thường tập trung vào cách sử dụng điện, nước và sẽ có ưu tiên cho các sản phẩm sử dụng tiết kiệm hai nguồn tài nguyên đó. Điều này khiến cho các sản phẩm từ các nước nhập khẩu rất khó đạt được hoặc sẽ gặp khó khăn về tài chính khi phải thay đổi sản phẩm cho phù hợp.

Các chương trình đều có các quy định, không có sự phân biệt đối xử nào đối với các nhà sản xuất nước ngoài, nhưng trong thực tế, hầu hết các chương trình đều thiếu xem xét ý kiến đóng góp của họ hoặc các thông tin không tới được các nhà sản xuất nước ngoài, mà chỉ dựa vào điều kiện về môi trường, các ưu đãi và các điều kiện khác ở trong nước. Điều này đã gây khó khăn rất

lớn cho các nhà sản xuất nước ngoài khi muốn nhập khẩu hàng hoa vào nước

này. Hiện nay, ISO đang cố gắng để xây dựng nên một nguyên tắc nhằm có

một thoa thuận thừa nhận lẫn nhau tại các chương trình, nhằm giảm bớt những sự khác biệt trên.

91

Hầu hết các chương trình đều có tham khảo, sử dụng một phần hoặc

toàn bộ tiêu chuẩn về nhãn sinh thái của ISO.

Một số chương trình đã chủ động sử dụng tiêu chuẩn từ các nước khác nhau trong việc thiết lập tiêu chuẩn cho các sản phẩm của mình ví dụ, Con dấu

anh của Mỹ đã lấy tiêu chuẩn cho các sản phẩm dệt của chương trình nhãn

sinh thái EU làm tiêu chuẩn cho các sản phẩm dệt của chương trình. Thừa

nhận thủ tục chứng nhận cho một số sản phẩm của chương trình "Sắ lắa chọn

môi trường" của Canada

Các chương trình đều cố gắng đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả thông qua m ỗi giai đoạn, đều có sắ nghiên cứu rất chi tiết về nhóm sản phẩm, tiêu chí, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi từ nhiều bên quan tâm và công bố rộng rãi những kết quả, quá trình hoạt động của chương trình.

Sau khi nhận được ý kiến đóng góp rộng rãi từ nhiều phía, chương trình

sẽ tiến hành nghiên cứu lại tiêu chí và sửa đổi phù hợp để đưa ra tiêu chí cuối cùng. Tại một số chương trình, khi có nhiều ý kiến khác nhau về tiêu chí, sê tiến hành bỏ phiếu. M ột số chương trình khác, tranh cãi này sẽ được quyết định bởi một cơ quan có thẩm quyền.

K hi tiêu chí cuối cùng được quyết định, sẽ được công bố rộng rãi trên

các phương tiện thông t in đại chúng, thậm chí, một số chương trình, những người tham gia đóng góp ý kiến sẽ nhận được bản báo cáo quá trình xây dắng tiêu chí và kết luận cuối cùng.

* Phải có quá trình công khai và tư vấn thích hợp

Tại hầu hết các chương trình đều thắc hiện việc công bố, cung cấp thông

tin cho các bên quan tâm. Trong đó, Con dấu xanh còn xây dắng nên cả một

chương trình để cung cấp thông tin tới người sản xuất và người tiêu dùng

nhằm vận động sắ tham gia tích cắc của họ vào trong chương trình. Các chương trình đều có bản tin nội bộ, tạp chí và trang web riêng để giới thiệu về chương trình cũng như cung cấp thông tin tới cơ bản tới những người quan

tâm. Đối với những yêu cầu cụ thể, chương trình luôn sẵn sàng cung cấp, giải

đáp, trừ những thông tin thuộc phạm vi cần phải bảo mật theo quy định.

Ngoài ra, một số chương trình còn hướng dẫn nhà sản xuất trong việc

thiết kế sản phẩm phù hợp với tiêu chí đề ra.

Các chương trình đều tổ chức lấy lấy ý kiến rộng rãi từ nhiều phía, tuy nhiên việc này lại chỉ được thắc hiện giai đoạn xây dắng tiêu chí, nên có thể sẽ dẫn đến một hạn chế là những người tham gia sẽ không có được những

92

thông tin cần thiết ở những giai đoạn này, nên ý kiến có thể sẽ không đảm bảo tính liên tục, thậm chí đến lúc đó, họ mới tiến hành đọc tài liệu của cả những phần nghiên cứu trước và như vậy sẽ mất một khoảng thời gian không cần thiết.

Việc mời chuyên gia, đại diện đại diện các ngành công nghiệp, tiêu

dùng, các nhà sản xuất nước ngoài tham gia vào tư vấn cho chương trình có thể tiến hành theo phương thức trổc tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, m ỗi phương thức đều có những mặt tích cổc và mặt hạn chế. Nếu các chuyên gia không phải là thành viên của tổ chức sẽ rất khó có thể có sổ tham gia thường

xuyên, đầy đủ của họ trong suốt quá trình, nhưng đối với các chuyên gia mà là thành viên trong tổ chức sẽ phải trả lương và đảm bảo các điều kiện làm việc

cho họ.

* Tiến hành tổ chức đăng kỷ và cấp giấy chứng nhận

K hi tiêu chí cho một nhóm sản phẩm được công bố thì các nhà sản xuất, nhà cung cấp hàng hoa, dịch vụ đều có thể đệ trình đơn xin cấp nhãn sinh thái.

M ọi sản phẩm và dịch vụ đều phải tiến hành kiểm tra cũng như nơi đặt địa điểm sản xuất sản phẩm và dịch vụ đều phải được viếng thăm để kiểm tra trước khi ra quyết định sản phẩm có phù hợp hoặc không phù hợp cho việc cấp

nhãn sinh thái.

Việc kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm phù hợp vói tiêu chí đề ra được

có thể được thổc hiện tại bộ phận kiểm tra và thử nghiệm trổc thuộc chương

trình hoặc chỉ định phòng thí nghiệm thổc hiện việc kiểm tra hoặc thừa nhận kết quả từ những viện, phòng thí nghiệm được công nhận. Những phòng thí nghiệm được công nhận đó phải đảm bảo những điều kiện phương tiện thiết bị thử nghiệm hiện đại, được công nhận ở cấp quốc gia hoặc quốc tế. Sổ linh hoạt trên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tổ lổa chọn nơi

kiểm tra tối ưu nhất.

Nếu sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí và quy định môi trường, tiến hành soạn thảo hợp đồng cho phép doanh nghiệp được sử dụng nhãn sinh thái. Nếu sản phẩm chưa thể cấp nhãn do chưa đáp ứng đủ các yêu cầu và quy

định, phải nhanh chóng trả lời người nộp đơn và giải thích lý do cụ thể.

Trong thời gian doanh nghiệp sử dụng nhãn, định kỳ tiến hành kiểm tra

việc tuân thủ theo các cam kết giũ trong hợp đồng, nghiên cứu sổ thay đổi về công nghệ, thị phần của những sản phẩm được cấp nhãn,... để đề ra những hành động đúng, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và cải thiện môi trường. Tiến hành gia hạn việc sử dụng nhãn sinh thái, k hi tiêu chí vẫn còn hiệu lổc, thu h ồi

93

hoặc huy bỏ khi tiêu chí hết hiệu lực hoặc khi doanh nghiệp vi phạm các quy

định đã đề ra.

* Định ra mức phí hợp lý

Mức nộp phí gồm hai phần: phí nộp hồ sơ x in chứng nhận và phí hàng

năm. Mức phí này đã trở thành một rào cản đối với các sản phẩm đưểc xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Nhiều doanh nghiệp đến từ các nước nhập khẩu đã cho rằng với mức phí cao như vậy, họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tài

chính.

Một số nước có quy định về việc giảm mức phí này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đến từ các quốc gia đang phát triển, những doanh nghiệp có chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn quản lý môi trường để giảm bớt đưểc gánh nặng về tài chính cho các doanh nghiệp này trong quá trình tham gia vào chương trình, khuyến khích việc tham gia

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo theo đúng nguyên tắc là không gây

ra một rào cản đối với sự tham gia vào chương trình. Đặc biệt tại một số chương trình còn thiết lập một cơ chế riêng để hỗ trể doanh nghiệp vừa và

nhỏ, trong đó họ có một bài học bổ ích để cho các quốc gia khác tham khảo là

việc gắn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chung nhóm sản phẩm lại với nhau thành một nhóm lớn để có thể chia sẻ không chỉ về tài chính mà còn nhiều vấn đề khác có liên quan trong khi tham gia vào chương trình.

* Quyết định khoảng thời gian cố hiệu lực của tiêu chí

Vì tiêu chí đưểc xây dựng dựa trên thị trường, nên các tiêu chí thường chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ đưểc sửa đổi

hoặc huy bỏ. Tiêu chí dựa trên thị trường đưểc xây dựng theo nguyên tắc: số lưểng sản phẩm đưểc cấp nhãn trên thị trường chỉ nên chiếm thị phần trong khoảng từ 5 - 30%, sửa đổi hoặc thay thế tiêu chí mới k hi có sự cải tiến công

nghệ hoặc xuất hiện công nghệ mới,...

Việc sửa đổi tiêu chí đưểc thực hiện dựa trên những điều tra thị trường

rất chặt chẽ, nghiêm túc và khoa học. Các tiêu chí thường có hiệu lực trong

khoảng từ 3-5 năm.

l i. T HỰC T RẠNG X ÂY DỤNG VÀ Q UẢN LÝ C H U Ô NG T R Ì NH

1. Tình hình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái ở

Việt Nam những năm qua

94

CẤP N H ÃN SINH T H ÁI CỦA V IỆT N AM T R O NG N H Ũ NG N ĂM Q UA

1.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc gia về bảo vệ môi trường ở

Việt Nam (những quy định về tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm)

Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010. Định hướng đến năm 2020, 1 0 0% sản phẩm, hàng hoa xuất khẩu và 5 0% hàng hoa tiêu dùng nội địa ương nước được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO

14021.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc khởi xướng chương trình đã tiến hành giao nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng, cụ thể là Vụ Môi trường tiến ngành nghiên cứu, lấy ý kiến tham vấn của nhiều chuyên gia trong nước cũng như nước ngoài để đề ra một đề cương cho cơ chế cho chương trình cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường dồ định sẽ dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm của doanh nghiệp, trước mắt thử nghiệm trên địa bàn Hà N ội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hoạt động nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường và khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng theo hệ thống

quản lý môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam có liên quan đến môi trường. Hiện nay, ở Việt Nam có 502 TCVN, trong đó ban hành trước năm

2002 có 412 tiêu chuẩn, năm 2002 ban hành 49 tiêu chuẩn, năm 2003 ban

hành 51 tiêu chuẩn.

Tổng cục tiêu chuẩn, đo lường chất lượng đã và đang nghiên cứu để ban hành tiêu chuẩn ISO về nhãn sinh thái để làm căn cứ cho việc cấp nhãn sinh

thái tại Việt Nam trong thời gian tới.

Trong năm 2000, Việt Nam đã ban hành TCVN: ISO 14020 Nhãn sinh thái và công bố môi trường - nguyên tắc chung, theo quyết định số

2596/2000/QĐ -93 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã không ngừng nâng cao mức độ hài hoa tiêu chuẩn với khu vồc và quốc tế. Theo thống kê, hiện tiêu chuẩn Việt Nam hài hoa với tiêu chuẩn quốc tế vào khoảng 2 0% (so với Malaixia 3 8 %,

Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nám 2003

Nga 3 0 %, Trung Quốc 4 3 %, Hàn Quốc 32.5%), Trong thời gian tới, V i ệt Nam đang có kế hoạch cụ thể để nâng tổng số T C VN hài hoa với tiêu chuẩn quốc tế lên tới 3 0 %, đồng thời đảm bảo sồ đồng thuận cao từ phía các nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan quản lý và người tiêu dùng, gắn chặn với các sản phẩm dịch vụ xuất khẩu là thế mạnh và có tiềm năng của đất nước. 10

95

Có thể nói hài hoa tiêu chuẩn là tiền đề để nâng các tiêu chuẩn Việt

Nam thành một hệ thống tiêu chuẩn có trình độ khoa học kỹ thuật cao ngang tầm với khu vực và quốc tế, để k hi Việt Nam bắt đầu chương trình nhãn sinh thái thì các nhãn đó sẽ được thị trường quốc tế công nhận và tin tưởng bởi sấn

phẩm đã được kiểm tra và đánh giá bởi những kỹ thuật, khoa học và công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Trong thời gian qua, hầu hết các doanh nghiệp đều vi phạm các quy

định pháp luật về môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Hầu hết các cơ sở sấn xuất vừa và nhỏ ở nông thôn đều đang gây ô nhiễm và trong không ít trường hợp, rất nghiêm trọng, mà vẫn chưa có l ối thoát. Thực tế, đa số các doanh nghiệp gặp vấn đề về công nghệ như dây chuyền công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều năng lượng và nguyên liệu, tạo nhiều phế thấi; công nghệ sạch thường đắt và phấi nhập khẩu, khấ năng tự nghiên cứu thì cũng có hạn. Dẫn đến doanh nghiệp gặp rất nhiều hạn chế trong việc giấi quyết các vấn đề môi trường nói chung cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường. Phấi thấy rằng rất nhiều doanh nghiệp đang phấi vật lộn để tồn tại, rất khó có khấ năng

đầu tư đầy đủ cho việc xử lý ô nhiễm.

Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm và năng lực lãnh đạo của những người đứng đầu các xí nghiệp còn chưa cao. Phần lớn các doanh nghiệp biết hoặc biết rất ít về các tiêu chuẩn môi trường. Đối với họ, các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu về vệ sinh an toàn động thực vật, tiêu chuẩn môi trường, mẫu mã và bao gói sấn phẩm đều thuộc phạm trù chất lượng sấn phẩm. Đôi k hi cấi tiến chất

lượng sấn phẩm được hiểu một cách đơn giấn là việc nâng cao giá trị sử dụng

của sấn phẩm và bao bì chứ không tập trung cụ thể vào các tiêu chuẩn môi

trường, yêu cầu vệ sinh an toàn động thực vật hay các khía cạnh kỹ thuật khác.

1.2. Yêu cầu môi trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu

dùng nội địa

Để quấn lý và bấo vệ môi trường, cơ quan quấn lý nhà nước về môi trường đã ban hành những văn bấn quy phạm pháp luật bắt buộc, khuyến khích các doanh nghiệp có trách nhiệm, nghĩa vụ k hi tham gia vào công tác bấo vệ môi trường. Trong kế hoạch hành động bấo vệ môi trường nói chung và

trên con đường đi xây dựng một chương trình cấp và quấn lý nhãn sinh thái ở

Việt Nam. Có một số yêu cầu môi trường quy định và có liên quan đối với mặt

hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa như sau:

Pháp lệnh về Thuế tài nguyên được công bố theo Lệnh số 34-

L C T / H Đ NN ngày 9/4/1990 của H ội đồng Nhà nước nước Cộng hoa xã h ội

96

chủ nghĩa Việt Nam quy định: Các tổ chức và cá nhân khai thác thành phần

"là nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp,..." có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên.

Pháp lệnh về Thú y ngày 15/2/1993 và Nghị định số 93/NĐ-CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành pháp lệnh thú y quy định: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến công

tác thú y trên lãnh thổ Việt Nam không được "làm lây lan dịch bệnh gây hại cho ... môi trưậng sinh thái", "phải đảm bảo vệ sinh thú y, y tế và môi trưậng", "nước sử dụng, hệ thống thoát nước thải,..., đảm bảo tiêu chuẩn vệ

sinh thú y".

Luật Môi trưậng ngày 27/12/1993 quy định: "Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trưậng, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trưậng": thực hiện việc phòng chống, khắc phục suy thoái môi trưậng, ô nhiễm môi trưậng, sự cố môi trưậng, "trong trưậng hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo

vệ môi trưậng", khi 2ây tổn hại môi trưậng "...phải bồi thưậng thiệt hại theo

quy định của pháp luật"

Nghị định 175CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn t hi

hành Luật Bảo vệ môi trưậng còn quy định: Chủ đầu tư, chủ dự án quản lý

hoặc giám đốc các cơ quan, xí nghiệp,., "phải thực hiện đánh giá tác động môi

trưậng".

Quyết định số 644/TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/10/1995 về

việc xuất khẩu sản phẩm gỗ lâm sản công bố danh mục các loại sản phẩm gỗ,

lâm sản được phép khai thác và không được phép khai thác nhằm bảo vệ tài

nguyên rừng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu.

Quyết định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trưậng số 2577/QĐ-

T ĐC ngày 28/10/1996 ban hành danh mục hàng hoa bắt buộc đăng ký chất lượng năm 1997 quv định: Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, sản

xuất kinh doanh hàng hoa trong danh mục phải đăng ký chất lượng hàng hoa

theo quy định, trong đó có các chỉ tiêu chất lượng bắt buộc đăng ký là: "Các

T C VN bắt buộc áp dụng toàn bộ hoặc các chỉ tiêu bắt buộc áp dụng trong các TCVN", "Các chỉ tiêu và quy đinh về an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trưậng".

Thông tư liên bộ số 2880-KMT/TM, ngày 19/12/1996 của Bộ Khoa học,

Công nghệ và Môi trưậng - Bộ Thương mại quy định tạm thậi đối với việc nhập khẩu các phế liệu quy định: "... không nhập phế liệu để mua đi bán l ại

hoặc sử dụng cho các mục tiêu khác. Nghiêm cấm m ọi hình thức nhập chất thải vào Việt Nam núp dưới danh nghĩa "nhập phế liệu"; "Các phế liệu không

97

nêu trong phụ lục ì, n của Thông tư này đều phải x in phép môi trường k hi nhập khẩu".

Thông tư liên tịch số 1529/1998/OTLT/BKHCNMT-BXD ngày 17/10/1998 giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng về

việc: Hướng dẫn đảm bảo môi trường trong sử dụng amiăng vào sản xuợt các

sản phẩm, vật liệu và xây dựng. Quy định này áp dụng đối với m ọi cơ sở đang

hoạt động trên phạm vi toàn quốc.

Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Uy ban thường vụ Quốc

hội số 13/1999/PL-UBTVQH10 ngày 17/4/1999 quy định: "Tổ chức, cá nhân

sản xuợt, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước; Tổ

chức, các nhân kinh doanh hàng hoa nhập khẩu phải chợp hành nghiêm chỉnh các quy định của ... pháp luật ... về bảo vệ môi trường, ... nếu gây thiệt hại

thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật".

Thông tư số 41/2000AT-BNN-KH ngày 13/4/2000 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xuợt khẩu, nhập khẩu hàng hoa thuộc

diện quản lý ngành nông nghiệp quy định "Cợm xuợt khẩu vì mục đích thương

mại các loại động vật hoang dã và thực vật rừng...".

Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25/7/2001, Nghị định số 58/2002/NĐ - CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ ban hành điều lệ bảo vệ thực vật, điều lệ kiểm dịch thực vật và điều lệ quản lý thuộc bảo vệ thực vật

quy định: M ọi tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuợt, kinh

doanh không được "có hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khoe nhân dân,

môi trường và hệ sinh thái".

Quyết định số 65/2001/QĐ-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Danh mục các loại phế liệu đã được xử lý đảm bảo yêu cầu về môi trường được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản

xuợt. Trong đó quy định "cơ sở sản xuợt sử dụng phép liệu nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuợt phải trìu trách nhiệm không để phế liệu gây ra ô nhiễm

môi trường, phải xử lý các loại chợt thải đạt tiêu chuẩn quy định".

Quyết định số 2757/2002/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 18/8/2002 về việc kiểm tra chợt lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ương sản xuợt, lắp ráp các loại mô tô, xe gắn máy. Theo đó, các doanh

nghiệp sản xuợt, lắp ráp mô tô, xe gắn máy, linh kiện mô tô, xe gắn máy phải tiến hành thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chợt lượng, trong đó có những hạng mục liên quan đến môi trường như: tiếng ồn, khí thải, tiêu thụ nhiên

liệu,...

98

Quyết định số 928/2002/QĐ-BYT ngày 21/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong

sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm quy định: Đối với cơ sở sản xuất, đóng gói phụ gia thực phẩm "phải đảm điều kiện bảo vệ sinh môi trường

và phải cách biệt với nhà vệ sinh và các nguồn ô nhiễm khác".

Quyết định số 62/2002/QĐ - B K H C N MT ngày 09/08/2002 về việc ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp. Quy chế này áp dụng

cho tất cả các tể chức, cá nhân người Việt Nam hoặc nước ngoài khi thực hiện triển khai các hoạt động liên quan đến khu công nghiệp ở Việt Nam.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường trong đó có công bố danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. Đối tượng

áp dụng là "Tể chức, cá nhân người Việt Nam, tể chức, cá nhân người nước

ngoài .... xây dựng dự án và triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thể nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam", trong đó có 12 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí, Ì tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn, 15 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước, 2 tiêu chuẩn liên quan đến

chất lượng đất.

Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" theo kế hoạch, những cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô

nhiễm có "trách nhiệm xử lý và khắc phụ tình trạng ô nhiễm môi trường một

cách triệt để".

Luật Thúy sản - đã được Quốc hội khoa X I, kỳ họp thứ 4, thông qua

ngày 26/11/2003 và được Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký sắc lệnh số

27/2003/L/CTN công bố vào ngày 10/12/2003, có hiệu lực t hi hành từ ngày 1/7/2004. Trong đó Luật quy định Tể chức các nhân được giao quyền khai thác, nuôi trồng thúy sản phải "... đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về

nuôi trồng thúy sản, tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật", "... thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi

trường..."; Tể chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi trồng thúy sản

"phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam", phải tuân theo các

quy đinh "thương mại và và các quy định khác của pháp luật có liên quan", phải tuân theo "các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường"; Tể chức, cá

nhân đóng mới, cải hoán tàu cá "phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật; tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường". Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải, chất thải

99

rắn và khí thải, trang thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm "phải đảm bảo bảo

vệ môi trường theo quy định...".

Ngày 13/6/2003, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2003/NĐ-CP về Phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải, có hiệu lực vào ngày 1/1/2004. Theo đó

đối tượng phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là nước thải công

nghiệp và nước thải sinh hoạt. Trong đó, những cơ sở sản xuất để xuất khẩu và

tiêu dùng nầi địa, hầ gia đình phải nầp phí xả thải. Nghị định này ra đời nhằm

đánh dấu mầt bước chuyển biến mới trong quản lý môi trường ở Việt Nam,

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường. Nhưng đó cũng là mầt nhân tố

nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm cả người sản xuất và tiêu dùng trong

việc bảo vệ môi trường.

Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, được Chủ tịch nước Trần Đức

Lương ký Lệnh công bố vào ngày 7/8/2003, được Uy ban Thường vụ QH khoa

XI thông qua ngày 26/7/2003. Tổ chức, cá nhân, hầ gia đình sản xuất, kinh

doanh thực phẩm tươi, sống "phải đảm bảo nơi nuôi, trồng, buôn bán thực

phẩm không bị ô nhiễm bởi môi trường xung quanh và phải cách biệt với khu

vực có khả năng gây ô nhiễm môi trường,... "; phải thực hiện các biện pháp

xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03/09/2003 của Chính phủ về sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Nghị định quy định các cơ sở sản xuất

hoạt đầng trong lĩnh vực "...các cơ sở chế biến, gia công, sản xuất sản phẩm

hàng hoa,..." "có trách nhiệm thực hiện các biên pháp sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả"; Doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng

lượng; nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới hoặc đầu tư chiều sâu nhằm tiết

kiệm năng lượng sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, xem xét vay vốn ưu đãi,...

Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 về bảo tổn và khai thác

bền vững các vùng đất ngập nước. Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

có các hoạt đầng trên các vùng đất ngập nước có trách nhiệm "bảo vệ các hệ

sinh thái đặc thù, bảo tồn đa dạng sinh học, đầng vật hoang dã, đặc biệt là các

giống, loài đặc hữu, quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng"; "bảo vệ công

trình ngăn mặn, giữ nước ngọt, các công trình tưới tiêu, hệ thống k i ểm soát

lũ"; "bảo vệ cảnh quan, môi trường, các giá trị văn hoa, di tích lịch sử trên các

vùng đất ngập nước"; "cấm vứt rác, xả thải, nước bẩn xuống các nguồn nước

gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm".

100

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành soạn thảo Thông tư hướng

dẫn về cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các doanh

nghiệp theo quy định tại Nghị định 175CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về

hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường. Giấy chứng nhận này sẽ giúp

doanh nghiệp miễn giảm phí bảo vệ môi trường, hỗ trự quá ưình h ội nhập

thương mại trong nước và quốc tế. Các điều kiện để đưực cấp giấy chứng nhận

đạt tiêu chuẩn môi trường gồm: quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác

động môi trường và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của văn bản này; có biện

pháp bảo quản, lưu giữ và sử dụng nguyên liệu, hoa chất, các phụ chất khác

theo quy định và không gây ô nhiễm môi trường; đạt tiêu chuẩn môi trường

Việt Nam đối với các chỉ tiêu về nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất lưựng

1.3. Tình hình áp dụng các hệ thống quản lý tại một số doanh nghiệp

ở Việt Nam

không khí xung quanh,...

Theo thống kê của Trung tâm Năng suất Việt Nam, năm 2002, Việt

Nam có 321 tổ chức/doanh nghiệp đưực nhận chứng chỉ ISO trong đó, có 309

doanh nghiệp nhận chứng chỉ ISO 9000 và 12 doanh nghiệp nhận chứng chỉ

ISO 14000, tăng 23.94% so với năm 2001. Đến nay, theo số liệu không chính

thức có gần 50 tổ chức doanh nghiệp đưực chứng nhận sự phù hựp tiêu chuẩn

ISO 14001:1998.

Tính đến tháng 12 năm 2002, Việt Nam có 1,046 tổ chức/doanh nghiệp

đưực cấp chứng chi có hệ thống quản lý phù hựp với tiêu chuẩn, trong đó,

chứng chỉ về ISO vẫn chiếm hàng đầu với 1,019 chứng chỉ.11

Việc áp dụng ISO 14001 bên cạnh ích lựi là giúp doanh nghiệp tiết kiệm

chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng đã trở thành một công cụ kinh

doanh nhạy cảm và cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, vì trong một chừng mực nào đó,

ISO 14001 vẫn đang đưực xem là một rào cản phi thuế quan thương mại.

Những quy định của WTO làm cho việc chứng nhận phù hựp với ISO 14001

trở thành một điều kiện của kinh doanh như một chứng minh tin cậy của bên

cung cấp về khả năng quản lý môi trường tốt của mình.

" Tổng cục thống kê, 2003

l oi

Bảng 3:

Danh sách các tổ chức được chứng nhận ISO 14000 tại Việt Nam

Tên cơ sở Năm được chứng nhận

Công ty TEA KWANG VINA. Công ty TOYOTA Việt Nam 1999

2000

Công tỵ Fujitsu, Trung tâm thương mại Daeha, Công ty SONY, Khu công nghiệp Thăng Long, Công ty Điện máy gia dụng SANYO, Công ty liên doanh Lever - Haso, Công ty Coãts Phong Phu, Phong Phú Guston Molinel Garment

2001

Mabuchi Motors, Công ty Elida p/s, Công ty liên doanh Lever; Công ty AiINOMOTO, Công ty liên doanh ô tô Ford, Công ty JVC, Công ty sản xuất phanh Nissin, Công ty Ưnilever Bestfoods (Wall's Vietnam), Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1, Công ty Hon đa Việt Nam, Công ty xi măng Sái Sòm, Công ty TNHH Chan Shin, Công ty TNHH Duy Hưng, Công ty See Well, Công ty Nidex Tosok, Nhà máy pha chế dầu nhờn Castrol, Công ty TNHH điện STANLEY

2002

Công ty TNHH MUTO, Công ty TNHH NIDEC COPAL, Công ty COATS Phong Phú - chi nhánh Hà Nội, Tổng công ty SATIMEX, HARADA. Công ty TNHH Stanley. Công ty TNHH Nông dược Điện Bản, Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Còng1 ty Liên doanh Thép Việt Úc - Vinausteel, Pou Yuen Intenartional Group Việt Nam, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, Công ty liên doanh Bia Sài Gòn, Công ty giầy Thúy Khuê, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty sứ Vệ sinh ĨMAX Giang VÕ

Nguồn: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 2003

2003 Công ty liên doanh xi măng Hà Tiên 2 - Cân Thơ. Công ty liên doanh mể phẩm LG VINA

Ngoài ra, các doanh nghiệp đã quan tâm hem đến các hệ thống quản lý

khác như Hệ thống phân tích nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn; hệ thống Thực hành sản xuất tốt; Hệ thống an toàn và sức khoe nghề nghiệp; Hệ thống

an toàn chất lượng sản phẩm; Hệ thống trách nhiệm xã hội. Việc áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn đã thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp Việt Nam đối với vấn đề xã hội nói chung và đối với chất lượng môi trường nói riêng. Đây cũng là một trong những điều kiện tạo sức mạnh giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng xuất khẩu và phát triển bền vững trong thời kỳ

hội nhập.

Trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng các tiêu chuẩn do giới hạn về chất lượng, thiết bị và

phương tiện kể thuật, phương pháp sản xuất, chi phí,...

102

1.4. Ý thức và hành động bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân gắn với

việc tiêu dùng "sản phẩm xanh"

Các chương trình nhãn sinh thái, các tổ chức khi tìm hiểu hiệu quả của nhãn sinh thái trên thế giới đã tổ những cuộc điều tra, nghiên cứu dựa trên sự hiểu biết và những kiến thức về môi trường của người tiêu dùng như ố nhiêm, chất thải,... từ đó dẫn đến sự hiểu biết về sản phẩm thân thiện với m ối trường,

thái độ thừa nhụn của người tiêu dùng trong quá trình mua sắm, sử dụng và

loại bỏ sản phẩm và sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng cho những sản phẩm thân thiện với môi trường của người tiêu dùng để giải quyết các vấn đề

môi trường.

Qua thu thụp và nghiên cứu tài liệu một số tài liệu có liên quan cho thấy, người tiêu dùng Việt Nam có rất ít khái niệm về sản phẩm hoặc gắn việc

tiêu dùng sản phẩm trong hoạt động bảo vệ môi trường, mặc dù, ương thời

gian gần đây, trên thị trường đã xuất hiện một số sản phẩm đã quảng cáo hoặc có biểu tượng về nhãn sinh thái trên sản phẩm của mình, ví dụ, bột giặt bảo vệ môi trường, bếp điện tiết kiệm năng lượng, giấy có thể tái chế, sử dụng ít tài

nguyên, giảm tác động tới môi trường,... những lời quảng cáo đó m ới chỉ do

nhà sản xuất tự công bố mà chưa có một cơ quan, tổ chức chứng nhụn nào

công nhụn những sản phẩm thụt sự có những tính năng đó hay không. Những

từ ngữ sử dụng trong lời quảng cáo còn mang tính chất chung chung, chưa cụ

thể như bột giặt bảo vệ môi trường, giảm tác động tới môi trường,... nên chưa

thụt sự gây được sự chú ý, tin tưởng của người tiêu dùng.

Mức độ ảnh hưởng đến việc lựa chọn trong các quyết định mua sắm sản

phẩm thân thiện với môi trường của người tiêu dùng còn thấp. Sự sẵn lòng chi

trả không cao, đối với họ, những sản phẩm đó dường như đắt hơn và họ có

thiên hướng mua rẻ hơn là mua "xanh"..

Qua tổ chức điều tra thực tế người 1440 tiêu dùng, nhóm nghiên cứu đề tài đã tổng hợp ý kiến qua 9 câu hỏi nhìn chung cho thấy người tiêu dùng Việt Nam bắt đầu có nhụn thức về nhãn sinh thái nhưng tỷ lệ chưa cao mới có 3 4% có biết nhưng chỉ có 4% là ưa chuộng. Mục đích của họ đều hiểu sử dụng nhãn sinh thái chủ yếu để bảo vệ sức khoe con người ( 7 2 %) và cho rằng mua

sản phẩm xanh đắt hơn ( 6 4 % ).

103

Bảng 4:

T ổ ng hợp ý kiến người tiêu dùng Việt Nam về nhãn sinh thái

Số phiếu

Lượt trả lời

A — — - ' , —

Câu 1: Ong, bà hay mua hàng hoa qua kênh phán phôi nào?

1440

1956

Khác 6

Siêu t hi 462

Chợ 444

Không cố dinh 696

c ửa hàng bán lè 348

0.30%

4 8%

3 3%

3 0%

2 4%

Câu 2: Ône. bà có biết các sản phẩm cắn với viéc bảo vé môi ưườìiK "sản phẩm xanh ", không?

1440

1422

Khác 24

Có biết 804

Ưa chuôm' 66

Không quan tâm 216

Không nhớ 312

3%

4%

1 5%

2 1%

3 4%

1440

1596

Dâu hicu khác 132

Hình thức 234

Nhan hiên 858

Chất lượng 372

1 2%

1 6%

3 9%

2 2%

Cáu 4: Gia ca các loai "sấn phẩm xanh " so với các sản phẩm khác cùng loai theo ông, bà là?

1440

1416

Không quan tàm 228

Khác 0

Tương tự 234

Rẻ hơn 42

Đát han 912

0%

6 4%

1%

1 5%

9%

Khác 222

1440

Cáu 5: Theo ông, bà các loai "sản phẩm xanh " đó có tác dụng gì nôi bật? Năng cao ý thức NTD 294

Thúc dẩy quá trình hòi nháp 186

Bào vệ sức khỏe N TD 1050

Bảo vệ mỏi trường 684

2436

2 5%

4 9%

2 3%

1 5%

7 2%

Câu 6: Ông, bà đã từng nghe nói vê "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" chưa?

Đòi k hi 750

Thường xuyên 18

Không quan tủm 54

Khác 0

Chưa 606

1428

1440

1%

4%

0%

4 5%

3 1%

Cảu 7: Ông, bà nghe nói vé "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" qua kênh thông tin nào?

Sách, báo 402

T r ao dồi, Trò chuyện 102

Intcrnct, Hội thào 138

Radio, T i vi 450

Khác 66

1158

1440

6%

8%

3 6%

1 7%

9%

Câu 8: Ông, bà nghĩ rằng "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" được dán trẽn các sản phẩm do ai cấp đáng tin cậy nhất?

Cơ quan nhú nước 696

T chức (lục lụp 180

Hiệp hội ngành hùng 606

Bùn thán I)N 78

Khác 78

1638

1440

6%

5 0%

4 3%

1 3%

6%

Cáu 9: Õng, bà có ý kiến dành giá, nhận xét, khuyến nghị gì xung quanh việc dán nhãn sinh thái cho hàng hoa tiêu dùng và xuất khẩu của Viét Nam trong thời gian tới?

Giá thành sàn phẩm 114

Chát lượng sún phẩm 738

Tuyên truyền, quàng bú 168

Sư trung thưc 726

Khác 54

1800

1440

9%

5 1%

1 1%

5 1%

3%

104

2. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái ở một sô mặt hàng xuất khẩu

và tiêu dùng nội địa chủ yếu

Trong thời gian qua, để mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp khuyến khích sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời, tạo điều kiện cho hàng hoa tợ nước ngoài nhập vào trong nước đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

* Đối với mặt hàng xuất khẩu

Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, khái niệm về nhãn sinh thái, nhãn sinh thái dường như vẫn chưa tiếp cận được đến chiến lược kinh doanh của các nhà sản xuất tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Điều này có thể được minh chứng bằng tình hình thực tế.

Bảng 5 : C ÁC M ẶT H À NG XUẤT KHAU SANG THỊ T R ƯỜ NG CÓ C H Ư Ơ NG TRÌNH N H ÃN SINH T H ÁI

STT

Thị trường xuất khẩu chủ yếu có chương trình cấp nhãn sinh thái

Một sô mặt hàng xuất khẩu

Dầu thô 1 Ôt-xtrây-lia, Trung Quốc, Xingapo, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Inđônêxia, Malaixia

Dệt may 2

Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Bỉ, Tây Ban Nha, Italia, Đan Mạch, Phần Lan, Ailen, Lúcxămbua, Hy Lạp và Bồ Đao Nha, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc

Thúy sản 3

Hoa Kỵ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, ồt-xtrây-lia, Xingapo, Bỉ, Italia, Hà Lan, Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thúy Điển, Đan Mạch, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Áo

Giày, dép, da 4 Anh, Đức, Hoa Kỳ, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản

Điện tử, máy tính Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan, 5

Đức, Canada Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ôt-xtrây-lia, Hà Lan, Anh. Hạt điều 6

Hoa Kỳ, Xingapo, Hà Lan, Đức, Pháp, Tây Ban Nha Hạt tiêu 7

Cao su 8 Trung Quốc, Xingapo, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Malaixia, Hoa Kỳ, Nhật Bản

Rau quả 9

Trung Quốc, Hà Lan, Thúy Điển, Pháp, Italia, Đức, Anh, Bỉ, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Inđônêxia, Xingapo, Malaixia

10 Thủ công mỹ nghệ

Đức, Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Bỉ, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Thúy Điển, Phần Lan, Hy Lạp và Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Ôtx-trây-lia, Đai Loan, Hàn Quốc

105

li Cà phê

Đức, Tây Ban Nha, Italia, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Thúy Sỹ, Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Xingapo, Hoa Kỳ

12 Chè

Hồng Kông, Xingapo, Hà Lan, Ôt-xtrây-lia, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Inđônêxia, Pháp, Bỉ, Đức

13 Lạc Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Nhật Bản, Malaixia

14 Sản phẩm gỗ

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Bỉ, Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Thúy Điểm, Phần Lan, Ailen, Áo, Hy Lạp và Bồ Đào Nha, Đài Loan, Hàn Quốc, Ôt-xtrây-lia

15 Dây điện và dây Nhật Bản, Hàn Quốc, Ôt-xtrây-lia cáp điện

16 Sản phẩm nhựa Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ

Anh, Đức, Canada, Đài Loan, Áo, Đan Mạch, Italia 17 Xe đạp và phụ tùng xe đạp

18 Gạo EU, Hoa Kỳ, Ôt-xtrây-lia, Đài Loan, Inđônêxia, Xingapo

Nguồn: tổng hợp trên trang web của Bộ Thương Mại

19 Dợch vụ lữ hành Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc

Mặc dù, các mặt hàng được xuất khẩu sang thợ trường các nước đã có

chương trình cấp nhãn nhưng vẫn chưa có một doanh nghiệp nào của Việt

Nam được cấp nhãn hiệu sinh thái.

Có rất nhiều lý do khiến cho 1 0 0% các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt

Nam chưa nộp đon xin cấp nhãn: tiêu chí cấp nhãn ngặt nghèo, mức phí tham

gia tương đối lớn, chương trình không mang tính chất bắt buộc,... Tuy nhiên, việc không có nhãn hiệu sinh thái trên sản phẩm có thể sẽ khiến thợ trường của

sản phẩm bợ thu hẹp, doanh nghiệp không gây dựng được hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế, đặc biệt là đối với người tiêu dùng

tại nước xuất khẩu.

Trong số các thợ trường xuất khẩu trên của Việt Nam, thợ trường tại EU, Hoa Kỳ, Nhật,... là thợ trường có yêu cầu cũng như nhu cầu rất cao về nhãn

hiệu sinh thái, đặc biệt, tại thợ trường EU, mặc dù có chương trình cấp nhãn

sinh thái EU chung, nhưng một số quốc gia vẫn có những chương trình nhãn sinh thái riêng và điều này có thể ảnh hưởng tới quyết đợnh mua sắm của

người tiêu dùng tại các quốc gia đó.

* Đối với mặt hàng sản xuất và nhập khẩu tiêu dùng trong nước

Cho đến thời điểm hiện nay, Việt Nam chưa có cơ quan, tổ chức tiến

hành việc cấp nhãn sinh thái hoặc xây dựng các tiêu chí để cấp nhãn cho sản

phẩm, nên các sản phẩm tiêu dùng trong nước bao gồm các hàng hoa, dợch vụ

106

được sản xuất trong nước và nhập khẩu không có nhãn hiệu thân thiện với môi

trường của Việt Nam.

Bên cạnh đó, các sản phẩm được nhập khẩu như máy móc thiết bị, dụng

cụ và phụ tùng, sắt, thép, xăng dầu, nguyên phụ liệu dệt, may, da, bông, giây,

điện tử, máy tính và linh kiện, phân bón, chất dẻo, hoa chất, sản phẩm hoa

chất, thuữc trừ sâu, ô tô, xe máy và linh kiện đồng hồ, phần lớn trong sữ đó là

những sản phẩm thuộc danh mục nhóm sản phẩm đã được lựa chọn và xây dựng tiêu chí cấp nhãn, đến từ hầu hết các quữc gia có chương trình cấp nhãn

sinh thái như Trung Quữc, Nhật Bản, Đài Loan, Xingapo, Hàn Quữc, Thái Lan, Hoa Kỳ, Đức, Malaixia,... nhưng phần lớn cũng không có dấu hiệu nào được cấp bởi bên thứ ba về sự thân thiện với môi trường.

Đữi với việc tự công bữ sự thân thiện với môi trường chỉ mới dừng ở tính tự phát nhằm đáp ứng tiềm năng tiêu dùng, chưa trở thành một nhãn hiệu thật sự.

Một sữ rất ít hàng hoa, dịch vụ được sản xuất tiêu dùng trong nước và

nhập khẩu từ nước ngoài có những lời công bữ, biểu tượng biểu thị sự thân

thiện với môi trường: Xe ôtô của Hãng Toyota không làm ô nhiễm môi trường bằng bước đột phá về công nghệ sử dụng pin nhiên liệu vận hành ở nhiệt độ

20°C; Thuữc trừ cỏ an toàn với môi trường của Công ty Hoa chất Dainichiseika Colour và Chemical của Nhật Bản; Đĩa trên cơ sở nền giấy của công ty Sony và Toppan Printing của Nhật Bản thân thiện với môi trường và ít

gây hại hơn cho môi trường khi tiêu huy; M áy copy, máy đa chức năng và

máy in của công ty Fuji Xerox sử dụng ít tài nguyên, giảm tác động đữi với môi trường; Bếp điện Ninho tiết kiệm năng lượng; Sử dụng dịch vụ xe buýt

góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường; Bột giặt không gây ô nhiễm môi trường; Bồn nước vệ sinh tiết kiệm nước,...

Trong những l ời công bữ ở trên, Công ty hoa chất của Nhật Bản công bữ

đáp ứng theo tiêu chuẩn của Eco-mark, những lời công bữ của những hàng hóa

và dịch vụ còn lại do doanh nghiệp tự công bữ. Trong khi đó, nhãn hiệu sinh

thái và cấp nhãn hiệu sinh thái đang trong giai đoạn nghiên cứu để triển khai

nên các công bữ chưa thật sự tạo ra sự tin tưởng đữi với người tiêu dùng, chỉ

mang tính tự phát, nhỏ lẻ từ phía doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quữc tế hiện nay, việc các

sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của Việt Nam có nhãn sinh thái ở trên sản phẩm, dịch vụ là điều rất cần thiết, không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng được "sức cạnh trên thị trường quữc tế và trong nước, thúc đẩy xuất khẩu, vượt qua được rào cản về môi trường hiện đang được rất nhiều nước

sử dụng như là công cụ để bảo hộ thị trường trong nước, mà còn nâng cao ý

107

thức của mọi người trong xã hội, có những hành động cụ thể trong việc bảo vệ

môi trường, tạo ra sự tin tưởng của người tiêu dùng vào những nhãn hiệu sinh thái được gắn trên sản phẩm thốt sự làm giảm được những tác động xấu đến môi trường, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường nói chung và trong việc tiêu chuẩn hoa và quản lý các lời công bố,

3. Khả năng xây dựng, thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái

cho một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của Việt Nam

các biểu tượng biểu thị sự thân thiện với môi trường.

3.1. Những thuận lợi cơ bản

Để xây dựng, thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, Việt Nam có những thuốn lợi hết sức cơ bản cả về mặt chủ quan lẫn mặt khách quan.

* Những thuận lợi về mặt chủ quan

Nhìn trên góc độ vĩ mô, mặc dù vấn đề môi trương nói chung và nhãn

sinh thái nói riêng ở Việt Nam còn mới mẻ. Nhưng môi trường pháp lý đã dần

dần được hình thành. 12/1993 Luốt Môi trường cùng một loạt Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định và những văn bản hướng dẫn khác đã được ban hành . Trên cơ sở đó tháng 12/2003, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gùi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ra đời đã tạo ra một hành lang pháp lý

quan trọng cho việc thực hiện chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam. Mặt

khác, đây là những biểu hiện quan trọng nói nên sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về vấn đề môi trường nói chung và nhãn sinh thái nói riêng.

Tốc độ và quy mô xuất khẩu những năm qua tăng khá nhanh, hàng hoa của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các nước, khắp các châu lục trên thế giới.

Đặc biệt thị phần xuất khẩu sang các thị trường lớn, có sức mua cao, với những tiêu chuẩn kỹ thuốt chặt chẽ ngày càng tăng và ổn định, như thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhốt... Đây cũng là những thị trường đã áp dụng nhãn sinh thái cho nhiều hàng hoa. Sự xuất hiện những sản phẩm Việt Nam trên những thị

trường này vừa chứng minh hàng hoa của chúng ta đã đáp ứng phần nào các tiêu chí về nhãn sinh thái. Mặt khác chứng minh các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu đã có những nhốn thức tốt về nhãn sinh thái điều này tạo điều kiện và

môi trường thuốn lợi để xây dựng chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam.

Tại Việt Nam, theo số liệu không chính thức có gần 50 tổ chức doanh

nghiệp được chứng nhốn sự phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001:1998. Đây là dấu hiệu chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã quan tâm tới vấn đề môi

trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ý thức của m ọi

108

cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp cũng được nâng cao. Bộ tiêu

chuẩn ISO 14001 là một bước để các doanh nghiệp Việt Nam có thể làm quen với các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường và chứng tỏ khả năng của Việt Nam có thể đáp ứng được các tiêu chẩn không chỉ về môi trường mà đó là những tiêu chuẩn được công bố mang tính quốc tế.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dạt tiêu chuẩn ISO 14001 hoạt động

trong lĩnh vực rặt gần với những nhóm sản phẩm đã được các chương trình nhãn sinh thái trên thế giới lựa chọn như giầy, dệt, may mặc, thuốc trừ sâu, thiết bị và linh kiện điện tử, bột giặt, chặt tẩy,... điều này có thể sẽ tạo điều kiện rặt thuận lợi cho việc thực hiện tiến hành lựa chọn nhóm sản phẩm, xây dựng tiêu chí cặp nhãn, thí điểm và tổ chức chương trình cặp nhãn sinh thái tại Việt Nam (Xem chi tiết Phụ lục 7).

Bảng 6:

Giày thể thao

SÍT Ị^i|Ị|ilỆ'litrến cơ sơỉv^iIPMliíỉ Công ty T EA K W A NG V I NA

1

Sản xuặt, lặp ráp dịch vụ sửa chữa ô tô

2 Công ty T O Y O TA Việt nam

Vi tính, tin học, viễn thông

3 Công ty Fujitsu

Bán và cho thuê nhà - căn hộ

4 Trung tâm thương mại Daeha

Thiết bị và linh kiện điện tử

5 C ô n g t y S O NY

Tư vặn và phát triển cơ sở hạ tầng

6 Khu công nghiệp Thăng Long 7 Công ty Điện máy gia điện S A N YO Máy giặt, tủ lạnh

Xà phòng, sữa tắm

8 Công ty liên doanh Lever - Haso

Chỉ may và chỉ thêu

9 Công ty Coats Phong phu 10 Phong Phú Guston Molincl Garmcnt DỘI may

Xe máy

Mabuchi Motors

li

12 Công ty Elida p/s

Đồ uống, kem đánh răng và các sàn phẩm vệ sinh răng miệng

Xà bông, bột giặt, chặt tẩy

Thực phẩm

13 Công ty liên doanh Lever 14 Công ty A.ĨINOMOTO

15 Công ty liên doanh ô tô Ford

Sản xuặt, lắp ráp dịch vụ bào dưỡng, sửa chữa ô tô

Thiết bị và linh kiện điện tử

16 Công ty JVC

Phanh

17 Công ty sản xuặt Phanh Nissin

Thực phẩm - kem Wall

18

Công ty Unilever Beslíbods (Wall's Vietnam)

Thuôc trừ sinh vật gây hại

19 Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1

Danh mục các doanh nghiệp đạt lèo 14001 (Sốliệu đến năm 2003)

109

20 Công ty Hon đa Việt Nam sản xuất lắp ráp, dịch vụ bảo dưỡng xe máy

Xi măng

Thêu

Giầy thể thao

Đèn xe máy Thiết bi điên

21 Công ty xi măng Sái Sơn 22 Công ty TNHH Chan Shin 23 Công ty TNHH Duy Hưng 24 Công ty See Well 25 Công ty Nidex Tosok 26 Nhà máy pha chế dầu nhờn Castrol Dầu nhờn 27 Công ty TNHH điện STANLEY

28 Công ty TNHH MUTO

Thiết bi điên Chi tiết cơ khí bằng nhựa. in phun sơn trên bề mặt sản phẩm nhựa Thiết bị điện

Chỉ mav và chi thêu 30 29 Công ty TNHH NIDEC COPAL Công ty COATS Phong Phú - chi nhánh Hà Nội

Thúy sản Tồng công ty SATIMEX

May mặc

Linh kiện cho ô tô. xe máy 31 32 HARADA 33 Công ty TNHH Stanley

Thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, cỏ 34 Công ty TNHH Nông dược Điện Bản, Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

Sản xuất và cung cấp thép 35 Công ty Liên doanh Thép Việt Uc- Vinausteel

Bia

Sản xuất và cung cấp giầy, dép

Xi măng

36 Pou Yuen Intenartional Group VN May mặc 37 Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam Đào tạo. tư vấn. tồ chức hội nghị 38 Công ty liên doanh Bia Sài Gòn 39 Công ty giầy Thuỵ Khuê 40 Công ty xi măng Hoàng Thạch 41 Công ty sứ Vệ sinh I N AX Giảng Võ Thiêt bị vệ sinh

Xi mãn 2 42 Công ty liên doanh xi măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ

Nguồn. Nhóm tác giả tự tổng hợp từ nhiều nguốn tài liệu

Mỹ phẩm 43 Công ty liên doanh mỹ phàm LG VINA

Trong thời gian qua, chúng ta phải thừa nhận ý thức bảo vệ môi trường của người dân cũng đã được nâng lên rõ rệt. Trước hết, xuất phát từ tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta tương đối ồn định ở mức cao, khoảng từ 6 -7 %/năm, dẫn đến mức thu nhập, đời sống của người dân đã tăng lên đáng kể, đó là nhân tố góp phần cải thiện nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường cũng như khơi dậy sự sẵn lòng chi trả và những nhu cầu về sản

phẩm thân thiện với môi trường.

no

Thứ hai, một số vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm liên tiếp xẩy ra trong thời gian qua gây ảnh hưởng đến sức khoe của người tiêu dùng như: sử dụng hàn the, phoocmon chế biến, bảo quản thực phẩm,... khiến người tiêu dùng đặc biệt chú ý đến chất lượng sản phẩm trong các quyết định mua sữm, bằng chứng là ngày càng có nhiều người quan tâm và mua hàng hoa, thực phẩm tại

cửa hàng rau sạch và trong siêu thị mặc dù những sản phẩm này vẫn chưa thực

sự được một cơ quan nào chứng nhận rằng sản phẩm đó có thật sự "sạch" hay không. Tiêu dùng của Việt Nam đang dần tiến tới những sản phẩm thân thiện

với môi trường.

* Những thuận lợi mang tính khách quan

Việt Nam đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO, để có thể đứng vững trên thị trường trong nước, mở rộng ra thị trường các nước trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải hết sức nâng động và nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu đa dạng, rất khữt khe về các tiêu chuẩn kỹ thuật nói chung và tiêu

chuẩn môi trường nói riêng của các nước thành viên, nhãn hiệu sinh thái là một công cụ hữu hiệu để giải quyết bài toán kinh doanh trong một có áp lực

môi trường cạnh cao như vậy. Đây vừa là một đòi hỏi, vừa là động lực cho

việc xây dựng chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam.

Thuận lợi thứ hai có thể kể đến là vấn đề môi trường không còn là vấn đề của một quốc gia mà đã mang tính toàn cầu. Do vậy, nhiều quốc gia đã có Chương trình nhãn sinh thái. Nước đầu tiên trên thế giới phải kể đến là nhãn sinh thái 'Thiên thần xanh" của Đức vào năm 1978, tiếp sau đó, là chương

trình nhãn sinh thái của Hoa Kỳ, Canada và những nước A S E AN ngay cạnh chúng ta cũng đang áp dụng. Trải qua hơn 20 năm, nhiều chương trình nhãn sinh thái khác ra đời và đã thu được thành công nhất định trong lĩnh vực bảo

vệ môi trường dựa trên thị trường thúc đẩy. Việt Nam là nước đi sau có thể học được nhiều bài học kinh nghiệm thành công và thất bại mà các nước khác đã trải qua. N hư vậy, có nhiều vấn đề mà bây giờ ta có thể biết để tránh, trong khi trước đây các nước khác phải mất công sức, tiền của và thời gian để làm

cho sáng tỏ. Ví dụ, Việt Nam có khả năng lựa chọn công nghệ phù hợp, mà không nhất thiết phải tự mình nghiên cứu, thí dụ các công nghệ sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các vật liệu thay thế vật liệu truyền thống,...

Thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến những quốc gia đã có chương

trình nhãn sinh thái: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Ôt-xtrây-lia, Canada, Trung

Quốc, Thái Lan, Đức, Hà Lan, Na-Uy, Thúy Sỹ, Tây Ban Nha, Ailen, Hàn

Quốc, Xinhgapo, Italia, Anh, Pháp, Bỉ, Áo, Đài Loan, Đan Mạch, Inđônexia, Philipin chiếm 9 4% k im ngạch xuất khẩu, chiếm tỷ lệ 5 4% trong tổng số thị

IU

trường các nước xuất khẩu (tính theo số liệu 8 tháng năm 2003) 1 2. Tại thị

trường các nước này, những sản phẩm được cấp nhãn sinh thái được người tiêu

dùng rất ưa chuộng và giá bán của những hàng hoa, dịch vụ được cấp nhãn

thường cao hơn những sản phẩm thông thường, thậm chí có những sản phẩm,

dịch vụ được bán với giá cao hơn 2 0 %.

Qua đó, có thể thấy, thị trường mà hàng xuất khẩu của Việt Nam là những thị trường mà người tiêu dùng rất khó tính, không chừ yêu cầu về chất lượng mà trong đó còn bao gồm cả yếu tố môi trường, vừa là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội thể hiện rằng nếu sản phẩm Việt Nam có được nhãn nó sẽ có một thị trường vô cùng rộng lớn, ví dụ

tại Châu Âu, đó là thị trường của 450 triệu người tiêu dùng ưa thích nhãn sinh

thái.

Những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã nằm trong danh mục hàng

hoa được cấp nhãn sinh thái tại các nước nhập khẩu như giầy, dép, dệt may,

3.2. Những thách thức chủ yếu

thủ công mỹ nghệ, điện tử, máy tính... theo số liệu thống kê năm 2003, các mặt hàng này chiếm 3 2% trong tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

* Về phía quản lý Nhà nước

Để có thể xây dựng được một mô hình cấp và quản lý chương trình nhãn

sinh thái hoạt động một cách có hiệu quả. Đòi hỏi các quốc gia phải có thái độ nghiêm túc , đầu tư một cách thích đáng về nhân tài vật lực, do vậy nhà nước

phải đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình khởi xướng ban đầu của chương trình. Tuy nhiên, cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp xây dựng

chương trình là Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhưng Bộ mới chính thức được thành lập vào năm 2002, nên nguồn nhân lực còn thiếu và đang phải giải quyết nhiều công việc khác nhau. Bộ phận được giao nhiệm vụ trực tiếp để triển khai

chương trình còn lúng túng.

Hệ thống các quy định đối với tiêu chuẩn môi trường và thương mại Việt Nam còn thiếu cập nhật, không đồng bộ. Có rất nhiều tiêu chuẩn quốc tế

xây dựng vượt quá khả năng của doanh nghiệp Việt Nam.

Theo quy định của ISO, việc đánh giá và chứng nhận phải được thực

hiện bởi một tổ chức chứng nhận có đủ năng lực về chuyên m ôn và phương

tiện, chứng nhận phải hoàn toàn độc lập, khách quan, chứng nhận phải hoạt

động rất nghiêm khắc* theo đúng yêu cầu của đánh giá, không được chạy theo

12 Bộ Thương Mại, 2003

112

thị trường và thị hiếu khách hàng. Các tổ chức chứng nhận không được phép

cung cấp hoặc chào hàng các dịch vụ tư vấn nhằm đạt và duy trì chứng chỉ;

dịchvụ thiết kế, triển khai và duy trì hệ thống,... Ở các nưảc, bên cạnh tổ chức

chứng nhận vẫn có tổ chức tư vấn, mặc dù cùng một cơ quan quản lý, nhưng

tư vấn và chứng nhận phải là hai tổ chức độc lập vải nhau. Giám đốc, nhân sự,

tài chính, hạch toán kinh doanh độc lập và sự độc lập đó được ISO thừa nhận.

Ở Việt Nam, do hoạt động tư vấn và chứng nhận chưa có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ, nên các tổ chức tư vấn và chứng nhận đã có những hoạt động chưa đúng quy định quốc tế và pháp luật Việt Nam. Theo thống kê của

Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng vào năm 2003, Việt Nam hiện

nay có 15 tổ chức hoạt động chứng nhận và gần 40 tổ chức hoạt động tư vấn về hệ thống quản lý chất lượng. Trong phần lản các tổ chức tư vấn và chứng

nhận thuộc tư nhân nưảc ngoài, chỉ có duy nhất một tổ chức của Nauy đã chính thức đăng ký hoạt động và có văn phòng đại diện ở Việt Nam, hầu hết các tổ chức còn lại chưa đăng ký hoạt động và chưa có văn phòng chính thức

tại Việt Nam. Thậm chí, có tổ chức tư vấn và chứng nhận cùng chung một ông chủ cùng văn phòng, chung tài chính. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã ký

hợp đồng thực hiện cả tư vấn và chứng nhận.

Trong tương lai, k hi Việt Nam tiến hành thực hiện chương trình cấp và

quản lý nhãn sinh thái ở Việt Nam, Nhà nưảc cần phải có sự đầu tư phù hợp

để hỗ trợ trong việc thành lập tổ chức chứng nhận được thừa nhận trên phạm

vi quốc tế tại Việt Nam.

Công tác xúc tiến thương mại của Việt Nam còn nhiều hạn chế, các cơ

quan quản lý trong nưảc và các cơ quan đại diện nưảc ngoài chưa phối hợp tốt

vải doanh nghiệp trong nưảc trong việc đáp ứng thông t in thị trường ngoài nưảc; nhiều doanh nghiệp còn ỷ lại, trông chờ Nhà nưảc và không chủ động

tìm kiếm thị trường.

* Về phía người tiêu dùng

Ý thức của người tiêu dùng về sản phẩm xanh còn đơn lẻ chưa mang

tính cộng đồng, trong k hi đó vai trò của Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng chưa phát huy hết sức mạnh để thực sự trở thành đại diện của đông đảo người tiêu

dùng.

Sự tham gia của công chúng nói chung trong sự nghiệp bảo vệ môi trường vẫn còn có những hạn chế, nhất là trong việc hoạch định chính sách và quyết định đầu tư. Đó là do, trình độ nhận thức và kiến thức của nhân dân vẫn

113

còn ở dưới mức cần thiết, người dân không được tiếp cận thông tin một cách

dễ dàng và đầy đủ,...

M ột khó khăn khác vô cùng quan trọng là người dân có thu nhập ở mức thấp và trung bình chiếm tỷ lệ lớn, với thu nhập không cao như vậy, người tiêu dùng hướng đến việc mua các sản phẩm rẫ hơn là mua các sản phẩm thân

thiện với môi trường.

* Về phía doanh nghiệp

Hiện nay, ở Việt Nam có gần 50 tổ chức doanh nghiệp được chứng nhận

sự phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001:1998, nhưng khái niệm-"Nhãn sinh thái"

vẫn còn xa lạ với người sản xuất và người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp chưa có đầu tư thích đáng đối với hoạt động nghiên

cứu thị trường, nghiên cứu các quy định, rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm.

Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục đã có tiêu chí cấp nhãn tại

các nước xuất khẩu như giày dép, hàng dệt may, linh kiện máy tính,..., những mặt hàng này là gia công xuất khẩu hưởng tiền công là chủ yếu, việc mở rộng quy mô và đầu tư công nghệ gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài.

Các doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước chưa tạo được thị phần riêng cho

mình, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là đối với những mặt hàng

của Trung Quốc.

Do các doanh nghiệp chậm đầu tư công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho hàng xuất khẩu nên hàng hoa của Việt Nam qua chế biến chưa nhiều, xuất khẩu hàng thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đối với những sản phẩm được các nước nhập khẩu sử dụng là nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản phẩm tiếp theo và nếu nhà sản xuất sản phẩm này có mong muốn được cấp nhãn thì những sản phẩm đó cũng có thể sẽ phải đáp ứng yêu cầu về môi trường. Và như vậy, Việt Nam có thể sẽ gặp phải khó khăn đối với cả những mặt hàng xuất khẩu là nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tiếp theo như linh kiện máy

tính,...

Hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải qua thị trường trung gian, nhất

là thị trường Xingapo, Hồng Kông, ví dụ 8 0% hàng dệt may, giày dép xuất khẩu sang EU phải qua trung gian, điều này sẽ khiến doanh nghiệp Việt Nam

sản xuất không nắm bắt được nhu cầu, tập quán tiêu dùng của thị trường,...

Đối với mặt hàng tiêu dùng nội địa sẽ chuẩn bị phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía. Đầu năm 2006, hàng rào phi thuế quan được bãi bỏ và mức thuế của hầu hết các mặt hàng sẽ giảm xuống còn 0 - 5 %. Trong

114

năm 2003 - 2005, phần lớn các cam kết mở cửa thị trường trong Hiệp định song phương Việt - Mỹ đều phải thực hiện. Cũng từ năm 2003, Việt Nam phải triển khai cụ thể Hiệp định khung ASEAN - Trung Quốc và điều chỉnh nhiều chính sách quản lý kinh tế để đẩy nhanh tiến đủ đàm phán gia nhập WTO,...

Bên cạnh đó, theo khảo sát gần đây của U N C T AD đối với doanh nghiệp

Việt Nam, chi phí doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ ra để đáp ứng các loại tiêu

chuẩn môi trường áp dụng trong thương mại như quy định đối với quy trình

sản xuất sản phẩm xuất khẩu, dán nhãn sinh thái, đóng gói sản phẩm,... có thể

lên tới 2 0% tổng chi phí.

Trong khi đó 9 0% doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa, nhỏ

và siêu nhỏ với số lượng khoảng 40,000. Trên 2 triệu hủ gia đình tham gia vào

sản xuất công nghiệp và li triệu hủ gia đình tham gia vào sản xuất nông nghiệp và nguồn tài chính không đủ để đáp ứng những yêu cầu về môi trường13. Đây là mủt khó khăn rất lớn khi phải đáp ứng các tiêu chí, mức phí

của chương trình nhãn sinh thái, nhãn sinh thái.

Dân số Việt Nam đông, nhưng nguồn nhân lực chất lượng cao thiếu, nhân công có kỹ thuật tay nghề cao không nhiều, cách làm ăn còn mang tính chất của mủt nền sản xuất nhỏ, ý thức về môi trường còn quá kém. Đây là mủt

trở ngại không nhỏ đối với việc xây dựng chương trình quản lý và cấp nhãn.

Yêu cầu của các tiêu chí sẽ đảm bảo thường xuyên có mủt sự cải tiến về

công nghệ, đối với các tiêu chuẩn nước ngoài thời hạn có hiệu lực của tiêu chí

trong khoảng thời gian từ 3-5 năm, nhưng đối với các doanh nghiệp Việt Nam,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đây là khoảng thời gian quá ngắn

để các doanh nghiệp có thể đổi mới được công nghệ của mình.

3.3. Khả năng áp dụng nhăn sình thái để đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hội nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững

Qua đó có thể thấy rằng, trong thời gian tới, Việt Nam không thể tiến hành kinh doanh, sản xuất trong điều kiện như vậy, mà Việt Nam nhanh chóng tiến hành đáp ứng tiêu chuẩn về dán nhãn để tận dụng được những lợi thế trong cạnh tranh.

Việc xây dựng mủt chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam trong tương lai sẽ tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế, giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiến dần tới công nghệ của

13 B o c o th-êng ni8!!, Worl Bank, 2003

115

các nước trên thế giới, hội nhập với các doanh nghiệp trên thế giới ương việc sử dụng, hiểu biết các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường, từ đó có

những cách nhìn mới, một hành động mới trong hoạt động sản xuất gắn với việc bảo vệ môi trường. Đó cũng chính là một trong những nhân tị xây dựng nên con đường đi tới mục tiêu phát triển bền vững, mục tiêu mà hiện nay nhân loại đang hướng tới - phát triển kinh tế, ổn định xã hội gắn với bảo vệ môi

trường.

Qua phân tích những thuận lợi, cũng như những khó khăn ở trên, có thể

thấy được rằng để xây dựng được một chương trình cấp và quản lý nhãn sinh thái của Việt Nam bên thứ ba, Việt Nam sẽ phải vượt qua rất nhiều khó khăn, nhưng cũng thấy được chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam là rất cần thiết,

đặc biệt trong thời điểm khi mà Việt Nam đang đứng trước khả năng cạnh tranh cao từ nhiều phía.

Khả năng để áp dụng nhãn sinh thái ở Việt Nam được thể hiện dưới

những khía cạnh sau

- Theo kinh nghiệm của một sị nước, để có thể ra đời một chương trình,

Nhà nước đóng vai trò như là "bà đỡ" cho chương trình khi mới bắt đầu hình

thành cho đến khi chương trình tự có khả năng hoạt động. Ở Việt Nam, trước hết Bộ Tài nguyên và Môi trường, với tư cách là cơ quan thay mặt Chính phủ

trong việc bảo vệ môi trường đang nỗ lực để thực hiện một chương trình cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam với mục tiêu là đến năm 2020: 1 0 0% sản phẩm

xuất khẩu và 5 0% sản phẩm tiêu dùng nội địa trong nước được cấp nhãn sinh thái. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xúc tiến việc xây dựng đề cương Dự án "Điều tra, nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hình thành cơ chế cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam". Bản đề cương này đã được hoàn thành vào cuịi năm 2003 và dự kiến triển khai vào năm 2004.

- Người tiêu dùng có vai trọng quan trọng trong việc thúc đẩy sự ra đời

và đánh giá sự thành công của chương trình chính. Nhu cầu, ý thức của người

tiêu dùng đã chuyển thành mong muịn của nhà sản xuất sản xuất những sản

phẩm thân thiện với môi trường, ở Việt Nam, mặc dù người tiêu dùng hầu như chưa có khái niệm về nhãn sinh thái, nhưng ý thức của người tiêu dùng đã

ngày càng được nâng cao, đời sịng của người dân được cải thiện, đặc biệt, theo Chỉ thị 36/CT-TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoa, hiện

đại hoa đất nước trong đó có nhiệm vụ đưa giáo dục môi trường vào trong các bậc học, cấp học và ngành học, trong tương lai, người tiêu dùng Việt Nam sẽ

116

rất có ý thức bảo vệ môi trường, do đó, nhu cầu của về sản phẩm thân thiện với môi trường chắc chắn là sẽ ngày càng nhiều.

- N ăm 2000, Việt Nam mới chỉ có 7 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14001, đến nay đã có gần 50 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ này, bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng đã có những quan tâm hơn đến hệ thống quản lý khác điều này chứng tỏ rừng các doanh nghiệp, đặc biệt là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm đến lợi thế cạnh tranh của các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Kể từ k hi mở cửa nền kinh tế đến nay, nhiều doanh nghiệp k hi tham gia vào trong thị trường thương mại quốc tế, va chạm với thực tế cũng đã có rất nhiều bài học cũng như kinh nghiệm trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói chung cũng như đáp ứng các quy định, điều kiện về môi trường nói riêng. Chứng tỏ doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có nhận thức cao hơn đối với vấn đề môi trường và cũng chứng tỏ khả năng để đáp ứng

nhu cầu của những thị trường đó.

Tuy nhiên, làm thế nào để có thể phát huy được những lợi thế, khắc

phục được những khó khăn, Việt Nam cần phải có những định hướng và giải pháp cụ thể bên cạnh những định hướng mang tính chiến lược để biến khả

năng xây dựng chương trình cấp và quản lý nhãn sinh thái ở Việt Nam trở

thành hiện thực.

117

T ÓM T ẮT C H Ư Ơ NG li

N ội dung chương n đã đề cập được những vấn đề môi trường mà t hế giới hiện nay đang phải đối mặt là sự khan hiếm và ô nhiễm nguồn tài nguyên nước, sự suy giảm chất lượng không khí, đất, tài nguyên rừng, đa dứng sinh học,... đã hình xu hướng tiêu dùng và sản xuất bền vững, dẫn đến việc hình thành nhãn sinh thái tứi nhiều nước trên thế giới.

Từ những nghiên cứu mô hình và kinh nghiêm xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái ở một số nước trên thế giới, nghiên cứu cụ thể

tứi 3 chương trình nhãn sinh thái tiêu biểu là Chương trình nhãn sinh thái của

EU, Con dấu xanh của Mỹ, Nhãn xanh của Thái Lan để rút ra bài học trong việc xây dựng mô hình, lựa chọn sản phẩm, thiết lập tiêu chí, thời hứn có hiệu lực của tiêu chí, quá trình lấy ý kiến tư vấn, công khai thông tin về hoứt động

tới các bên quan tâm, quy trình cấp nhãn.

Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các nước đã xây dựng thành công chương trình nhãn sinh thái, đề tài tiếp tục nghiên cứu những cơ sở nền tảng để chuẩn bị cho việc xây dựng mô hình và chương trình quản lý và cấp nhãn

sinh thái tứi Việt Nam. Đó là quy định pháp lý các tiêu chuẩn môi trường, tiêu

chuẩn Việt Nam, thực trứng việc áp dụng các hệ thống quản lý của doanh

nghiệp, nhận thức và hành động bảo vệ môi trường của người tiêu dùng, từ đó

phân tích những thuận lợi, những khó khăn và triển vọng để xây dựng thành

118

công mô hình và chương trình cấp và quản lý nhãn sinh thái ở Việt Nam.

CHƯƠNG III

ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ C ÁC GIẢI P H ÁP X ÂY D Ự NG VÀ Q U ẢN LÝ

C H Ư Ơ NG T R Ì NH C ẤP N H ÃN SINH T H ÁI Ở V I ỆT N AM

ì. QUAN ĐIỂM XÂY DỤNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP

N H ÃN SINH T H ÁI C ỦA V I ỆT N AM

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn vói

bảo vệ mỏi trường sinh thái

Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước. Điều này tất yếu sẽ kéo theo tình trạng gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên, gây ra nhiều tác động tiêu cực lớn đến chất lượng môi trường nếu

không kịp thời có nhứng chính sách môi trường và các giải pháp phù hợp.

Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề môi

trường đối với phát triển bền vứng của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt N am luôn chủ trương gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vứng. Báo cáo của Ban chấp hành

Trung ương Đảng khoa VUI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) đã chỉ rõ định hướng phát triển "Kết hợp hài hoa giứa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền

vứng".

Ngày 25/6/1998 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 36ỈCT-TW về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong

thời kỳ công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Chỉ thị đã đưa ra nhứng quan điểm, nguyên tắc cơ bản, thể hiện đường l ố i, chủ trương về bảo vệ môi

trường ở nước ta "Công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng,

toàn dân và toàn quân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường l ối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vứng, thực hiện thắng l ợi sự

nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước".

Theo chỉ thị 36, mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là nhằm

"Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của nhứng

nơi, nhứng vùng đã suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao

chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vứng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng l ợi sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước".

119

Chỉ thị 36 cũng đã đề ra nhiều giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu, trong

đó có giải pháp "Áp dụng công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu

và năng lượng".

Chính phủ Việt Nam cũng đã cam kết vận dụng các nguyên tắc và nội dung cơ bản của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) vào điều kiện cụ thể

của Việt Nam, trong đó "Lấy phòng ngừa và ngăn chửn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo, kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên, kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững".

Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và cam kết của Chính phủ, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gùi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày

2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ mục tiêu bảo vệ môi trường của

Việt Nam là: không ngừng bảo vệ và cải thiện môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khoe nhân dân, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước; tiếp tục phòng ngừa ô nhiễm, tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học,

Các mục tiêu cụ thể đến 2010 bao gồm:

chú trọng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.

- Hạn chế mức độ gia tăng ó nhiễm,

- Cải thiện chất lượng môi trường,

- Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao,

- Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn

Phấn đấu đến năm 2020 đạt một số chỉ tiêu chính:

chế các tác động tiêu cực từ mửt trái của toàn cầu hoa.

- 8 0% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu

chuẩn môi trường hoửc chứng chỉ ISO14001.

- 1 0 0% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước

thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 3 0% chất thải được thu gom

tái chế.

- 1 0 0% dân số đô thị và 8 5% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.

- Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 4 8% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.

- 1 0 0% sản phẩm, hàng hoa xuất khẩu và 5 0% hàng hoa tiêu dùng nội

địa được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO14024.

120

Chiến lược cũng đề ra các giải pháp trong công tác bảo vệ môi trường từ nay đến 2010 mà một trong các giải pháp chiến lược đó là "Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường". Chiến lược nêu rõ: "Các công cụ kinh tế được ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đến năm 2010 gồm: các loại thuế, phí, lệ phí về môi trường; các cơ chế tài chính phục vụ quản lý nhà nước về môi trường; các cơ chế cho việc khuyến khích; các chế tài tài chính đối với

các hoạt động bảo vệ môi trường". Nhãn sinh thái chính là một trong những cơ chế - công cụ kinh tế đáp ứng được yêu cầu khuyến khích các nhà sản xuất

và người tiêu dùng bảo vệ môi trường thông qua việc sản xuất và tiêu dùng các

sản phẩm và dịch vụ thân thiện vối môi trường.

Bên cạnh đó, một nội dung cũng được coi là quan trọng trong Chiến

lược quốc gia bảo vệ môi trường là sản xuất sạch hơn. Theo định nghĩa cớa UNEP thì "Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường trong các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nh m nâng cao hiệu quả sinh thái và giảm thiểu rủi ro đến con người và môi

trường".

Sản xuất sạch hơn thực hiện các biện pháp đổi mới hoặc dây chuyền công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý trong quá ưình sản xuất sao cho nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng có hiệu quả cao hơn, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu ngày càng thấp hơn, các chất phế thải ngày càng ít hơn và sạch hơn. Sản

xuất sạch hơn có những nội dung cơ bản là:

Đối với quá trình sản xuất, sản xuất sạch hơn bao gồm việc bảo toàn

nguyên liệu và năng lượng, loại bỏ các vật liệu độc hại, giảm lượng chất thải,

giảm độc tính cớa các dòng thải trước khi chúng ra khỏi quá trình sản xuất.

Đối với sản phẩm, sản xuất sạch hơn tập trung vào giảm thiểu tác động

môi trường đối với các sản phẩm trong suốt chu trình sống (vòng đòi), từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.

Đối với dịch vụ, sản xuất sạch hơn đòi hỏi việc sử dụng các cách tiếp cận mang tính phòng ngừa trong thiết kế và sự lựa chọn tốt hơn cho phát triển

dịch vụ.

Sản xuất sạch hơn là một bước tiến quan trọng trong quan điểm và biện

pháp bảo vệ môi trường, nhấn mạnh tới việc loại bỏ ngay từ nguồn các nguyên

nhân gây ô nhiễm hơn là xử lý ô nhiễm. Có thể nói sản xuất sạch hơn đạt được hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế và môi trường, phù hợp với các tiêu chí để xác

định việc cấp nhãn sinh thái.

121

Sản xuất sạch hơn đã được xác định là một mục tiêu cụ thể trong các

chương trình ưu tiên thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.

Ngày 22 tháng 9 năm 1999, Việt Nam đã ký Tuyên ngôn quốc tế về Sản xuất sạch hơn và qua đó khẳng định lại cam kết của Việt Nam về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Kê hoạch hành động quốc gia về sản xuất sạch hơn cũng đã được ban hành năm 2002 (kèm theo công văn số 1146/ BKHCNMT-MTg ngày 6/5/2002) trong đó nêu rõ nội dung, chương trình cũng như các phương thức và giải pháp nhậm thực hiện sản xuất sạch hơn

trong giai đoạn ì: triển khai sản xuất sạch hơn trong các cơ sở cồng nghiệp.

N hư vậy có thể khẳng định, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta luôn

coi bảo vệ môi trường là mục tiêu quan ương không thể tách rời mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, hệ thống các văn bản định hướng và pháp luật bảo vệ môi trường của nước ta tuy chưa có các quy định cụ thể về nhãn sinh thái cũng như các chương trình cấp nhãn sinh thái cho các loại hàng hoa và dịch vụ nhưng một cách gián tiếp, các văn bản này đã tạo ra những cơ sở pháp lý cơ bản cần thiết cho việc thực hiện các chương trình.

2. Quan điểm của các ngành, các doanh nghiệp, người tiêu dùng đối

với vấn đề nhãn sinh thái

H ội nhập quốc tế không chỉ đem lại những cơ hội mà còn là những thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp

nói riêng. Thách thức lớn nhất trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam chính là năng lực cạnh tranh của chúng ta còn yếu. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tác dụng của hội nhập là một yêu cầu đối với sự sống còn của nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp.

Để chuẩn bị tốt cho quá trình h ội nhập, nhiều ngành, nhiều doanh

nghiệp Việt Nam đã xây dựng cho mình những chiến lược phát triển lâu dài, trong đó thể hiện rõ m ối quan tâm về các vấn đề môi trường và cả niềm t in rậng một doanh nghiệp "xanh" là điều kiện quan trọng để đảm bảo cắt giảm

chi phí và mở rộng cánh cửa thị trường. Tại Việt Nam hiện nay đã có không ít

doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng của các cân nhắc môi trường đối

với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cả trên thị trường trong nước và

xuất khẩu. Không ít doanh nghiệp đã và đang bắt đầu coi quản lý môi trường như một công cụ mang tính chiến lược nhậm đạt được lợi thế cạnh tranh.

Sự thay đổi trong quan điểm và nhận thức của các doanh nghiệp về vấn

đề môi trường như vậy đã được thể hiện ở nhiều nơi. Trên thị trường đã xuất

hiện các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường và trong đó không ít

122

những sản phẩm, dịch vụ có nhu cầu được cấp nhãn sinh thái để quảng bá cho các nỗ lực bảo vệ môi trường của mình. Nhiều doanh nghiệp đã và đang tích

cực triển khai thực hiện sản xuất sạch hơn và hệ thống quản lý môi trường theo bỏ tiêu chuẩn ISO14000. Đến nay đã có hàng trăm doanh nghiệp thực

hiện sản xuất sạch hơn, hàng chục doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO14000, và mỏt số lượng không nhỏ các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục

đầu tư để cải thiện hiện trạng hoạt đỏng môi trường của mình theo phương châm "đầu tư cho môi trường là đầu tư cho sự phát triển bền vững". Đối với bỏ

phận doanh nghiệp này, quan điểm của họ là đồng tình ủng hỏ và sẵn sàng

tham gia chương trình chứng nhận và dán nhãn sinh thái cho sản phẩm.

Tuy nhiên, bên cạnh số doanh nghiệp đã có những thay đổi trong quan

điểm và hành đỏng hướng tới thân thiện với môi trường, còn tồn tại mỏt bỏ

phận đáng kể các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ,

vẫn coi môi trường là mỏt trở ngại, làm phát sinh chi phí mà không đem lại lợi

ích cho doanh nghiệp. Thói quen sản xuất chạy theo mục đích l ợi nhuận trong ngắn hạn mà không cần quan tâm đến môi trường đã khiến các doanh nghiệp này sử dụng các loại thiết bị, các phương pháp sản xuất lạc hậu, tiêu hao nhiều tài nguyên, tạo ra nhiều chất thải và trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi. Nhiều lãnh đạo doanh nghiệp còn rụt rè, e ngại k hi phải đề cập đến vấn đề môi trường bởi họ lo sợ sự thay đổi sẽ làm mất nhiều thời gian, công sức và tiền đầu tư trong khi các kết quả thì lại không chắc chắn và khó nhận biết. Phần lớn các doanh nghiệp như vậy cũng chưa đầu tư thích đáng đối

với hoạt đỏng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các quy định, các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm.Với những doanh nghiệp này, việc tiếp cận nhãn sinh thái dường như còn rất xa vời, đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ phía các cơ quan nhà

nước, các bỏ, ngành để giúp họ thay đổi quan điểm và hành đỏng.

Trong thời kỳ quá đỏ hiện nay, các rào cản thương mại (TBT) chưa được

dỡ bỏ mỏt cách triệt để và thiết lập mỏt cách phổ biến, vì thế các yêu cầu về

nhãn sinh thái chưa bắt buỏc phải áp dụng cho tất cả các sản phẩm hàng hoa. Song trong tương lai, k hi sức ép của vấn đề môi trường quốc tế cỏng với việc bảo hỏ mậu dịch thông qua các rào cản phi thuế quan tăng lên thì nhãn sinh thái của sản phẩm thực sự sẽ trở thành yêu cầu không thể bỏ qua của bất kỳ

sản phẩm hàng hoa xuất khẩu nào.

123

Nhãn sinh thái đang là mỏt trong những vấn đề có tính thời sự cao, liên quan đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình h ỏi nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đang ở trong giai đoạn đàm phán để gia nhập WTO, việc tự nguyện tham gia các chương trình nhãn sinh thái có mỏt ý nghĩa hết

sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước nói chung, các

doanh nghiệp nói riêng.

Về phía người tiêu dùng, khi ưu tiên sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường, người tiêu dùng sẽ góp phần tạo ra áp lực nhộm làm giảm bớt việc sản xuất những sản phẩm không thân thiện với m ồi trường, và vì thế, góp

phần giảm thiểu phát sinh chất thải, chất gây ô nhiễm. Thái độ của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng giúp chúng ta xác định phạm vi và bước đi của

chương trình cấp nhãn sinh thái.

Hiện nay, với trình độ nhận thức khá cao, người tiêu dùng cũng như các

nhà nhập khẩu ở một số thị trường như EU, Bắc Mỹ... đòi hỏi các sản phẩm hàng hoa không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng (ISO 9000) mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường (ISO 14000). Trên thực tế, nhiều

thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trong đó có EƯ, đã yêu cầu có nhãn

sinh thái đối với hàng nhập khẩu. Nhãn sinh thái là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp \arợt qua được các rào cản kỹ thuật thương mại quốc tế.

Đối với thị trường trong nước, nhận thức về môi trường của cộng đồng

nhìn chung đã được cải thiện đáng kể; ý thức đối với các sản phẩm, dịch vụ

thân thiện với môi trường đã có trong cộng đồng những người tiêu dùng.

Trong một số trường hợp, sự thiếu trung thực của các cơ sở sản xuất và kinh doanh k hi cung cấp những thông tin không đầy đủ, không chính xác về đặc tính của sản phẩm đã dẫn đến những hiểu lầm và làm mất lòng tin của

người tiêu dùng. M ột số sản phẩm được người kinh doanh quảng cáo là "sạch

và an toàn" để bán với giá cao hơn, nhưng thực chất sản phẩm lại không đáp ứng được các tiêu chí đã quảng cáo. K hi đó, nhiều người tiêu dùng có cảm giác như "bị lừa" và sẽ không chọn mua những sản phẩm đó trong những lần tiếp sau. Thậm chí người tiêu dùng còn lan truyền những thông tin xấu đó cho

bạn bè, người thân để cùng "tẩy chay" sản phẩm. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi được thông tin về các doanh nghiệp nộm trong "danh sách đen" về môi trường, nhiều người tiêu dùng cũng đã không chọn mua sản phẩm của các

doanh nghiệp này nữa.

Như vậy có thể nói một bộ phận người tiêu dùng, đặc biệt ở các thành phố lớn các khu vực kinh tế - xã hội tương đối phát triển đã bắt đầu có thói

quen sử dụng các loại sản phẩm thân thiện với môi trường, có nhu cầu được biết những thông tin . về các đặc tính liên quan đến môi trường của các loại

hình sản phẩm và dịch vụ để có sự đối xử thích hợp. Sự ra đời của các loại nhãn sinh thái là cần thiết nhộm đáp ứng những đòi hỏi chính đáng đó từ phía

người tiêu dùng.

124

Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận một thực tế khách quan là nhận thức về các vấn đề môi trường nói chung, mức độ quan tâm đối với nhãn sinh thái nói riêng của người tiêu dùng trong nước chưa cao và chưa phải là phổ biến ở m ọi địa phương. Do hạn chế về thông tin, về nhận thức cũng như thu nhập, người

tiêu dùng nói chung vần có xu hướng lựa chọn các sản phẩm có giá rẻ mà không cần biết nhiều đến xuất xứ và các đặc tính môi trường của sản phẩm.

Từ thực tế của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, theo chúng tôi cần

thống nhất quan điểm đối với việc xây dựng chương trình nhãn sinh thái như sau:

Thứ nhất, chương trình nhãn sinh thái phải được xây dựng và vận hành

trong sự đổng bộ, phối hợp đồng thời với các công cụ quản lý bảo vệ môi

trường khác.

Môi trường bao gồm các yếu tố và thành phần rất đa dạng, các tác động đến môi trường cũng rất đa dạng. Bảo vệ môi trường một cách toàn diện sẽ

được thực hiện bởi các khâu: Phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường;

Phát hiện và ngăn chặn ô nhiễm, suy thoái môi trường; Xử lý, khắc phục hậu quả của ô nhiễm, suy thoái môi trường. Nhiều nhà quản lý môi trường và các nhà nghiên cứu đã thống nhất đi đến kết luận là: đầu tư cho công tác phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường là đầu tư có hiệu quả nhất trong bảo vệ

môi trường. Vì vậy công tác phòng ngừa từ xa các nguy cơ ô nhiễm và suy

thoái môi trường cần được quan tâm thực hiện.

Có nhiều dạng công cụ có thể được các cơ quan chức năng áp dụng để

buộc người sản xuất và tiêu dùng thay đổi hành vi của mình theo hướng có l ợi

cho môi trường, giảm lượng chất thải gây ô nhiễm và các dạng tác động tiêu

cực khác đối với môi trường.

Có thể chia các công cụ được áp dụng để bảo vệ môi trường thành ba

nhóm: (1) N h óm các công cụ mệnh lệnh hành chính và kiểm soát; (2) N h óm các công cụ kinh tế - tài chính; và (3) N h óm các công cụ giáo dục, truyền

thông môi trường. Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định nhưng giữa chúng có sự liên kết và hỗ trợ nhau, có thể đan xen, phối hợp và tích hợp với nhau tuy theo điều kiện cụ thể của tình huống quản lý, bảo vệ môi

trường đặt ra.

Công cụ kinh tế - tài chính là các chính sách được thiết kế và sử dụng để

tác động tới chi phí và lợi ích của các thể nhân và pháp nhân trong các hoạt động của chúng nhằm điều chỉnh hành vi của các đối tượng này theo các mục tiêu yêu cầu của nhà thiết kế chính sách (theo hướng có l ợi cho môi trường).

125

Công cụ kinh tế lấy nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường làm cơ sở để đạt được sự hài hoa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Các công cụ mệnh lệnh kiểm soát (CÁC) đã được sử dụng phổ biến tộ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới và được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ. Giám sát và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng của công cụ này. Việc thực

hiện các công cụ C ÁC thường đòi hỏi nguồn nhân lực và tài chính lớn.

Giáo dục và truyền thông môi trường là quá trình cung cấp và trao đổi các thông tin môi trường nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng, động cơ và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngộa những vấn đề mới nảy

sinh.

Các công cụ C ÁC điều chỉnh trực tiếp hành vi của các đối tượng gây ra tác động tiêu cực đến môi trường, tạo ra các công cụ cần thiết cho hoạt động bảo vệ môi trường. Nhưng nếu chỉ điều chỉnh trực tiếp bằng các công cụ hành chính, pháp lý thì hiệu quả giải quyết các vấn đề môi trường sẽ không cao, khó đạt được mục tiêu mong muốn. Kinh nghiêm của các nước cũng như thực tiễn nước ta đã cho thấy việc kết hợp các biện pháp hành chính với các biện pháp kinh tế - tài chính và các biện pháp giáo dục, truyền thông sẽ nâng cao hiệu quả điều chỉnh, cho phép đạt được mục tiêu môi trường với chi phí hiệu

quả hơn.

Rõ ràng, nhãn sinh thái là một loại công cụ kinh tế có tính khuyến khích

các nhà sản xuất và người tiêu dùng hướng tới các sản phẩm thân thiện với

môi trường, ngăn ngộa các hoạt động xâm hại và gây ô nhiễm môi trường.

Công cụ này chỉ có thể áp dụng có hiệu quả trên cơ sở nhận thức và năng lực

hành động môi trường của các đối tượng liên quan được nâng cao, đồng thời có những quy định pháp lý cụ thể và sự giám sát cần thiết để bảo đảm các hoạt

động không vi phạm những giới hạn an toàn đối với môi trường.

Thứ hai, tôn trọng tính đặc thù trong xây dựng và thực hiện chương trình

nhãn sinh thái

K hi xây dựng và thực hiện chương trình nhãn sinh thái, cần tôn trọng tính đặc thù của vấn đề môi trường nói chung và của công cụ nhãn sinh thái

trong việc bảo vệ môi trường nói riêng, thể hiện trên những điểm cụ thể sau:

- Môi trường là vấn đề không chỉ mang tính quốc gia, mà còn mang tính khu vực và toàn cầu. Để bảo vệ môi trường và bảo đảm phát triển bền vững, cần kết hợp giữa phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế. Cần phải cân nhắc kỹ các các khía cạnh này khi thiết kế các giải pháp bảo vệ môi trường.

126

Cần có nhãn quan quốc tế trong việc xây dựng và vận hành chương trình nhãn

sinh thái. Không nên và không thể đơn phương áp dụng các tiêu chí và biện

pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi hẹp mà cần cân nhắc, tính toán, phối

hợp với các quốc gia và các chương trình nhãn sinh thái khác ưên toàn cầu để

có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả.

- Việt Nam có xuởt phát điểm thởp cả về kinh tế và bảo vệ môi trường, vì thế cần có cách thức xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu thực tế của sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ

môi trường của đởt nước trên cơ sở học hỏi, tham khảo các bài học kinh

nghiệm của các quốc gia khác nhau.

- Thực hiện phương châm bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cộng

đồng, của Nhà nước và toàn xã hội. Việc xây dựng và thực hiện nhãn sinh thái vừa nhằm mục tiêu khuyến khích bảo vệ môi trường, vừa góp phần tăng cường trách nhiệm (bao gồm cả trách nhiệm kinh tế) của các chủ thể trong xã hội đối

với môi trường.

- Cần có bước đi cụ thể thích hợp trong việc xây dựng và thực hiện

chương trình, đảm bảo (1) phù hợp với nhận thức của cộng đồng; (2) phù hợp với khả năng và hiệu quả kinh tế của các đối tượng liên quan; và (3) phù hợp

với khả năng quản lý, năng lực thẩm định, giám sát, đánh giá của các cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường.

Vì thế việc thiết kế thực hiện chương trình cởp nhãn sinh thái cho các

sản phẩm cần được làm từng bước, kết hợp tập trung vào giáo dục tuyên

truyền nâng cao nhận thức và ý thức của công chúng. Trước hết chúng ta có

thể xem xét chọn mô hình đơn giản làm thử nghiệm trước, từ đó rút kinh

nghiệm thực hiện mô hình toàn diện phức tạp hơn.

l i. K I ẾN NGHỊ VỀ X ÂY D Ụ NG C H Ư Ơ NG T R Ì NH VÀ MÔ H Ì NH

CẤP N H ÃN SINH T H ÁI Ở V IỆT N AM

Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo những kinh nghiệm xây dựng chương

trình cởp nhãn sinh thái của các nước khác nhau trên thế giới đã trình bày ở

phần trước, đồng thời xuởt phát từ hoàn cảnh thực tế của Việt Nam hiện nay,

chúng tôi cho rằng chương trình cởp nhãn sinh thái cần sớm được triển khai.

Dưới đây là một số kiến nghị của nhóm nghiên cứu nhằm góp phần nhanh

chóng xây dựng và thực hiện thành công chương trình, đáp ứng được nhu cầu

của thực tế.

127

1. Kiến nghị về xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái

1.1. Lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm

Lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm phù hợp là bước đầu tiên và hết sức quan trọng có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi chương

trình cấp nhãn sinh thái.

Trong thực tế, việc đề xuất lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm có thể do các nhà quản lý chương trình khởi xướng hay do đề xuất tờ phía các nhà sản xuất hoặc kết hợp cả hai. Đối với Việt Nam hiện nay, do hiểu biết cùa các nhà sản xuất trong nước về các vấn đề môi trường nói chung, nhãn sinh thái nói riêng còn hạn chế nên trong bước đầu thực hiện, việc đề xuất sản phẩm/

nhóm sản phẩm nên do các nhà quản lý chương trình phối hợp với các chuyên

sia thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức chuyên m ôn liên

quan khác thực hiện. Quy trình lựa chọn sản phẩm/nhóm sản phẩm và xác

định các tiêu chí môi trường liên quan ở Việt Nam được thể hiện khái quát

Thông tin tờ các

chương trình cấp

nhãn môi trường

Quan điểm/phản hồi tờ:

- Các tổ chức liên quan

- Hiệp hội thương mại.

Chương trình

Thông tin về tình hình thị trường và

nhãn môi trường

- Doanh nghiệp công

công nghệ

nghiệp.

- Chuyên gia môi

Kiến nghị về nhóm sản phẩm và tiêu chí

liên quan

Tán thành của Hội

đồng Nhãn môi

trường (có tư vấn)

Công bố các sản

phẩm được cấp nhãn

và tiêu chí tương ứng

như trong sơ đồ sau đây.

Sơ đồ: Quy trình lựa chọn sản phẩm

và xây dựng tiêu chí

128

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các chương trình nhãn sinh thái khác và khảo sát nhu cầu thực tế, chương trình cần có các nghiên cứu, đánh

giá và phân loại, phân nhóm các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ việc xem xét lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm, trước hết nên chú ý tói:

- Các nhóm sản phẩm được sử dụng rậng rãi và phổ biến ở thị trường

Việt Nam.

- Các nhóm sản phẩm có các tiêu chí môi trường liên quan đã được thiết

lập bởi các chương trình nhãn sinh thái khác.

- Các nhóm sản phẩm không đe doa đến sức khoe và sự an toàn của con

người.

- Gác nhóm sản phẩm có tiềm năng cải thiên ehất lượng môi truồng,

Thựe tế ở mật số nước cho thấy, tuỳ theo những vấn đề môi trường nổi

cậm có liên quan của mình mà có thể tập trung vào các vấn đề môi trường cụ

thể. Ví dụ nhãn sinh thái có thể đóng vai trò tương đối quan trọng trong các

ngành như giấy và bật giấy, sản phẩm gỗ để góp phần đẩy mạnh bảo vệ và khôi phục rừng. Trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, có thể lựa chọn thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái cho mật số nhóm sản phẩm

thân thiện môi trường như:

- Các nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên,

phát tán ít chất thải (chè, dừa, gỗ cao su, vật liệu xây dựng.:.).-

\( •• - Cấc loại sản phẩm mà viậe tiêu thụ chúng không ảnh hưởng xấu đến môi trường mà còn có các tác đậng tích cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường đất, nước, không khí như các sản phẩm tái chế, tái SÍT dụng, các sản phẩm tiêu thụ ít nâng lượng hoặc các sản phẩm thay thế (sản phẩm dệt, giấy lụa, thúy tinh, nhựa tái chế, giấy bao gói, bóng đèn tiết kiệm điện...). *

- Các loại hình dịch vụ được coi là thân thiện với môi trường như dịch vụ thu gom rác thải, thu gom phế liệu, dịch vụ xử lý chất thải bệnh viện, dịch

1.2. Lập tiêu chí

vụ công viên cây xanh, dịch vụ du lịch sinh thái....

Hình thành được hệ thống các tiêu chí đánh giá mức đậ thân thiện đối

với môi trường của các sản phẩm/ nhóm sản phẩm tham gia chương trình cấp nhãn sinh thái có ý nghĩa hết sức quan trọng để chương trình cấp nhãn sinh

thái đạt được mục tiêu của mình.

129

Các tiêu chí đánh giá về mức độ thân thiện đối với môi trường cùa sản phẩm, dịch vụ có những điểm chung và thống nhất ở tất cả các nước trên thế giới nhưng cần được thiết lủp và điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Vì thế, quá trình xây dựng các tiêu chí đánh giá của chúng ta cần

dựa trên thực tiễn trong nước và tham khảo kinh nghiệm của các nước đi trước, kết hợp tham khảo ý kiến rộng rãi của nhiều đối tượng, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng người tiêu dùng, các hiệp hội thương mại,

chuyên gia môi trường hoặc liên quan. Việc sử dụng các nguyên tắc hướng dẫn của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế đối với nhãn sinh thái kiểu ì (ISO14024) cũng cần được cân nhắc.

Yếu tố quyết định chất lượng của các tiêu chí là cơ sở khoa học của việc

xác lủp các tiêu chí đó. Theo kinh nghiệm của các chương trình cấp nhãn sinh thái khác thì việc xem xét tác động đến môi trường trong vồng đời của sản phẩm (đánh giá toàn bộ hoặc tủp trung phân tích các giai đoạn quan trọng nhất) là cách tiếp củn thường được sử dụng. Trên cơ sở đánh giá đó, các tiêu chí phải thể hiện được khía cạnh, mức độ và quá trình nào của sản phẩm/

nhóm sản phẩm được đánh giá là có tác động tích cực đối với môi trường với các cấp độ khác nhau. Đồng thời cũng cần lưu ý đến các khía cạnh, mức độ, quá trình mà sản phẩm/ nhóm sản phẩm tác động tiêu cực lên môi trường. Tổng hợp các yếu tố tác động cho phép chúng ta có những đánh giá chung và cuối cùng về mức độ thân thiện đối với môi trường của sản phẩm/ nhóm sản phẩm để có những tiêu chuẩn phù hợp. Trong giai đoạn đầu thử nghiệm

chương trình ở Việt Nam, theo chúng tôi có thể chỉ nên giới hạn ở việc đánh giá các thuộc tính của sản phẩm cuối cùng, sau đó sẽ dần điều chỉnh và mở rộng đến việc đánh giá các quá trình khác. Trước mắt, các nhóm tiêu chí cơ

bản sau có thể được sử dụng:

- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu.

- Phát sinh ít chất thải.

- Có khả năng tái chế, tái sử dụng.

- Giảm ô nhiễm và có tác dụng cải thiện môi trường đất, nước, không khí.

Để dễ dàng áp dụng, bảo đảm tính minh bạch và hạn chế sự can thiệp của yếu tố chủ quan, các tiêu chí được xây dựng phải cụ thể và rõ ràng, kết hợp cả các chỉ tiêu định tính và định lượng. Ví dụ, tiết kiệm bao nhiêu (%) các

loại năng lượng, nguyên nhiên liệu; giảm được bao nhiêu (%) các loại chất thải so vói các sản phẩm khác cùng loại; tái chế bao nhiêu (%)....

130

Mặt khác, cần kết hợp kinh nghiêm thế giới với việc điều chỉnh các tiêu

chuẩn trong xây dựng các tiêu chí để vừa bảo đảm tính nghiêm ngặt của các tiêu chí vừa bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh kinh tế đất nước và khuyến khích được các doanh nghiệp tích cực tham gia chương trình. Nếu các tiêu chí quá nghiêm ngặt, sẽ có rất ít sản phẩm đạt được và có thể gây tâm lý "nản" đối với các doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các tiêu chí quá dễ dãi, nhiều sản phẩm "ờ ạt" được cấp chứng nhận sẽ làm mất niềm tin của người tiêu dùng, làm giảm ý nghĩa của chương trình.

1.3. Quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái

Cuối cùng, các tiêu chí cần được xem xét thường xuyên trên cơ sở những thay đổi của công nghệ, thị trường, yêu cầu ưu tiên về môi trường, sự xuất hiện của các sản phẩm mới cũng như thay đổi nhận thức về môi trường và sản phẩm của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.... Từ việc xem xét đó, trong những khoảng thời gian nhất định (3 đến 5 năm theo kinh nghiệm của nhiều nước), Chương trình nhãn sinh thái sẽ có những quyết định phù hợp về việc có nên huy bỏ các tiêu chí đã được xây dựng hay nên sửa đổi, bổ sung, nâng cao... hoặc tiếp tục thực hiện tiêu chí.

Sau khi các tiêu chí cho các sản phẩm/ nhóm sản phẩm được công bố,

các nhà sản xuất/ cung cấp sản phẩm có thể nộp đơn xin cấp chứng nhận phù

hợp tiêu chuẩn để được phép sử dụng nhãn sinh thái. Chương trình nhãn sinh thái (mà trực tiếp là tổ chức đánh giá và cấp nhãn) cần bảo đảm có các thủ tục

hiệu quả để thực hiện việc chứng nhận.

Đối với Việt Nam, để chương trình cấp nhãn sinh thái tiếp cận được các

mục tiêu của mình, phải đưa vào áp dụng các thành quả của công cuộc cải

cách hành chính với mục tiêu rõ ràng, thủ tục đơn giản và chỉ thông qua một

cửa. Quy trình cấp chứng nhận bao gờm các hoạt động được thực hiện theo

các bước như mô tả trong sơ đờ dưới đây:

131

Sơ đồ 6:

Quy trình cấp chứng nhận

Doanh nghiệp

Tổ chức đánh giá va cáp nhãn sinh thai Ị

- Nộp đơn xin cấp

chứng nhận NST và

Sơ bộ kiểm tra về mặt thủ tục các hồ sơ

các hồ sơ liên quan.

- Kiểm aỡhiệm sản phẩm (nếu cần)

Đã cung cấp đủ các hồ sơ cần thiết?

Tiếp tục cung cấp các hồ sơ còn thiếu

Kiểm tra các hồ sơ đã nộp.

Chưa

Phỏng vấn và kiểm tra thủc tế tại doanh nghiệp (nếu cần).

Tham khảo ý kiến

Rồi

tư vấn

Bảo đảm tiêu chuẩn sản phẩm và các yêu cầu liên quan?

ì

Không

Chấp nhận cấp nhãn sinh thái

Thông báo không chấp nhận

<——

Ì

Thông báo chấp nhận

Ký hợp đồng

Cấp chứng chỉ sử dụng nhãn sinh thái

Quản lý và giám sát viêc tuân thủ

132

Không

Nộp đơn xin chứng nhận:

Các nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm (gọi chung là doanh nghiệp) nhận mẫu đơn, bản sao các tiêu chí chứng nhận phù hợp, các hướng dẫn... tại vãn

phòng Tổ chức đánh giá và cấp nhãn.

Sau k hi khai vào đơn và chuẩn bị đủ các hồ sơ liên quan theo yêu cầu của nơi cấp chứng nhận, doanh nghiệp nểp lại các giấy tờ này cho văn phòng cấp chứng nhận. Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng cho việc kiểm nghiệm sản phẩm và thanh tra địa điểm sản xuất nếu cơ quan đánh giá và cấp chứng nhận có yêu cầu.

Kiểm tra, đánh giá hồ sơ và sản phẩm:

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp, nếu thấy chưa đầy đủ cần thông báo cho doanh nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ, Tổ chức đánh giá và cấp nhãn tiếp tục rà soát lại hồ sơ, đánh giá tính hợp lý và hợp pháp của các hồ sơ; sau đó có thể phỏng vấn doanh nghiệp và tổ chức kiểm nghiệm sản phẩm, kiểm tra thực địa để khẳng định vệ các thông tin cần thiết.

Chương trình nhãn sinh thái cần chuẩn bị sẵn danh mục các nểi dung và

phương tiện kiểm nghiệm để thông báo cho doanh nghiệp biết và chuẩn bị.

Trong quá trình đánh giá hồ sơ và sản phẩm, nếu thấy cần thiết, Tổ chức đánh giá và cấp nhãn có thể mời các chuyên gia, các nhà khoa học, đại diện các tổ chức chuyên m ôn ... để giúp đỡ tư vấn hoặc có thể trưng cầu ý kiến của các cơ quan chuyên m ôn liên quan về kết quả kiểm nghiệm.

Chấp nhận và cấp chímg nhận nhãn sinh thái:

Chỉ những sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của Chương trình nhãn

sinh thái mới được chấp nhận cấp chứng nhận và được phép sử dụng nhãn.

Nếu kết quả kiểm tra đánh giá hồ sơ và sản phẩm không đạt yêu cầu,

không được chấp nhận, Tổ chức đánh giá và cấp nhãn có trách nhiệm thông báo lại ngay cho doanh nghiệp để có thể bổ sung hoặc làm lại.

Nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu và được chấp nhận cấp nhãn, Tổ chức

đánh giá và cấp nhãn có thể gửi thông báo chấp nhận đến doanh nghiệp.

Sau k hi có thông báo chấp nhận, sẽ tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng cho phép doanh nghiệp sử dụng nhãn sinh thái. N ểi dung của hợp đồng phải ghi rõ những thông tin cơ bản về doanh nghiệp, tên sản phẩm phù hợp v ới tiêu chí của chương trình và thời hạn được phép sử dụng nhãn sinh thái, cam kết của doanh nghiệp tuân thủ các quy chế và điều kiện ràng buểc của chương

trình....

133

Đồng thời với việc ký hợp đồng, doanh nghiệp sẽ được nhận chứng chỉ về quyền sử dụng nhãn sinh thái. Chứng chỉ này có giá tri trong một năm và doanh nghiệp có thể x in gia hạn ít nhất ba tháng trước khi hết hạn.

Chương trình cần có quy định cụ thể về mức phí/ lệ phí xin chứng nhận

lúc ban đầu và phí sử dụng nhãn sinh thái hàng năm phù hợp với các quy định

cổa Pháp lệnh Phí và Lệ phí.

Quản lý và giám sát sau cấp nhãn:

Trong trường hợp bình thường, đơn và hồ sơ hợp lệ, tối đa là hai tháng kể từ ngày nhận đu ho sơ, Tổ chức đánh giá và cấp nhãn phải thông báo kết quả việc chấp nhận cấp chứng nhận nhãn sinh thái cho người nộp đơn biết. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đổ, hoặc sau k hi đánh giá sản phẩm không đạt yêu cầu, Tổ chức đánh giá và cấp nhãn có trách nhiệm nhanh chóng trả l ời người nộp đơn và giải thích rõ lý do. Người nộp đơn có thể bổ sung hoặc làm lại hồ sơ và nộp l ại ưong vòng một tháng kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ không còn giá trị, người nộp đơn sẽ không được hoàn trả lại khoản lệ phí đã nộp khi xin chứng nhận.

Quản lý và giám sát việc tuân thổ cổa các doanh nghiệp được cấp chứng nhận là việc làm rất cần thiết để bảo đảm sự phù hợp với các tiêu chí môi trường đã ban hành và các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng cấp nhãn. Chương trình nhãn sinh thái (mà trực tiếp là Ban kiểm tra trực thuộc H ội đồng nhãn sinh thái) có thể thực hiện giám sát thường xuyên, kiểm tra định kỳ hay tổ chức thanh tra, thử nghiệm đột xuất.

Giương trình cần yêu cầu các doanh nghiệp được cấp chứng nhận phải

làm báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện các nội dung cổa hợp đồng.

1.4. Tính công khai và tư vấn chương trình

Trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm các tiêu chí/ điều khoản, Chương trình sẽ ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp để giải quyết trong một khoảng thời gian nhất định (tuy theo mức độ vi phạm). Sau thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp không khắc phục hoặc không thể khắc phục được vi phạm, hợp đồng sẽ không còn giá trị và chứng chỉ sử dụng nhãn sinh thái sẽ bị thu hồi.

Yêu cầu về tính công khai và tư vấn thích hợp nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng cho các hoạt động cổa chương trình đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi cổa thực tế.

Để giới thiệu về chương trình, huy động được ý kiến đóng góp và sự

tham gia cổa các bên liên quan, cổa cộng đồng doanh nghiệp, người tiêu dùng ... về các dự thảo danh mục nhóm sản phẩm được xem xét, các tiêu chí cấp

nhãn cho sản phẩm... đồng thời góp phần nâng cao nhận thức cổa cộng đồng,

134

nhằm tạo sự đồng tình của xã hội đối với chương trình, chương trình cần có

giai đoạn thông tin rộng rãi thông qua việc đăng thông tin trên các trang web,

tạp chí, các tờ báo chuyên ngành hoặc gửi thư tới những người liên quan và

các đối tượng có quan tâm.

Để ra quyết đẩnh cuối cùng về lựa chọn sản phẩm, chương trình cần dựa vào ý kiến của Ban tư vấn, tổ chức đối thoại với các chuyên gia, cán bộ quản lý cũng như các cơ quan chức năng liên quan, trước hết là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Phòng Thương mại

và Công nghiệp Việt Nam, H ội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam.

Sau k hi đã có danh mục sản phẩm/ nhóm sản phẩm được lựa chọn và

các tiêu chí môi trường liên quan, các thông tin này cần được công bố công khai trên các phương tiện thuận lợi cho việc tiếp cận. Việc công khai hoa các thông tin này sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc tự đối chiếu đánh giá về sản phẩm của mình và quyết đẩnh tham gia chương trình; đồng thời việc này cũng giúp người tiêu dùng có thể kiểm tra đối chiếu các tiêu chí của sản phẩm đã được công bố khi mua và sử dụng sản phẩm; nếu phát hiện có những sản phẩm

đã được dán nhãn nhưng không bảo đảm các tiêu chí đã công bố, người tiêu

dùng có thể phản ánh lại với cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý thích hợp theo quy chế của chương trình.

Các thông tin khác liên quan đến quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng

nhận nhãn sinh thái (như mẫu đơn, hồ sơ, danh mục và phương pháp thử

nghiệm , thời hạn, đẩa điểm, mức phí, sử dụng nhãn ...) cần được công khai

cho các doanh nghiệp (trừ những thông tin thuộc phạm vi cần phải bảo mật theo quy đẩnh). Chương trình cũng nên có bộ phận thường trực để cung cấp,

giải đáp những thông tin và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

Để mọi người dân cùng biết và ủng hộ các sản phẩm, dẩch vụ đã được cấp nhãn, việc cấp nhãn sinh thái cũng cần phải được tổ chức long trọng, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Ngoài ra, chương trình cần thành lập bộ phận tư vấn giúp người tiêu

dùng hiểu rõ hơn về chương trình, cách đọc và sử dụng thông tin trên nhãn sản phẩm, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng k hi quyết đẩnh mua hàng. Bộ

phận tư vấn sản xuất giúp các doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các thông tin về yêu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm được cấp nhãn sinh thái, giúp doanh nghiệp trong việc thiết kế các sản phẩm thân môi trường; tư vấn cho doanh nghiệp về cách thức nộp đơn, chuẩn bẩ hồ sơ, sử dụng nhãn.. .w.

13!

2. K i ến nghị về mô hình quản lý cấp nhãn sinh thái

Kinh nghiệm thực tế của các nước về tổ chức cấp nhãn sinh thái, cũng

như kinh nghiệm từ các hoạt động khác trong nước cho thấy mô hình tổ chức đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay không của một chương trình

cấp nhãn sinh thái. Nói chung mô hình phải có cơ cấu tổ chức gọn, nhẹ, không cồng kềnh; phải xây dựng được cơ chế hoạt động thuờn lợi và hiệu quả, tạo điều kiện cho sự tham gia của các bên liên quan đến chương trình.

Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước, các chương trình đã phân tích ở phần trên, đồng thời để phù hợp với thông lệ chung của cơ chế hành chính ở Việt Nam, theo chúng tôi, Chương trình nhãn sinh thái Việt Nam

nên thành lờp một H ội đồng nhãn sinh thái quốc gia bao gồm Ban Chỉ đạo, bộ

phờn văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức đánh giá, cấp nhãn sinh thái.

Mô hình thứ nhất

Hội đồng nhãn môi trường

Hai mô hình tổ chức hoạt động dưới đây có thể được đề xuất để lựa chọn:

ĩ

ì

Ban kiểm tra

N h óm tư vấn

Ban thiết lờp tiêu chí

Ban hoạt động công chúng

Ban lựa chọn sản phẩm

Ban đánh giá và cấp nhãn

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn môi trường

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn môi trường

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn môi trường

<

t t

í í

L

Doanh n g h i ệp Doanh n g h i ệp

-> Mối quan hệ trực thuộc

-• M ối quan hộ chuyên môn

136

Mô hình thứ hai

Hội đồng nhãn môi trường

Ban kiểm tra

N h óm tư vấn

Ban hoạt động công chúng

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn

Ban thiết lập tiêu chí

Ban lựa chọn sản phẩm

Doanh nghiệp

-• M ối quan hệ trực thuộc

>• M ối quan hệ chuyên môn

Ban chỉ đạo Hội đồng nhãn sinh thái quốc gia

Ban chỉ đạo H ội đồng nhãn sinh thái quốc gia là cơ quan cao nhất có quyền quyết đợnh về các hoạt động của chương trình. Cụ thể, nhiệm vụ của

Ban chỉ đạo gồm:

- Quyết đợnh chiến lược phát triển chương trình cấp nhãn sinh thái,

- Quyết đợnh lựa chọn các nhóm sản phẩm để xem xét cấp nhãn sinh

thái,

- Quyết đợnh phê duyệt các tiêu chí cho nhãn sinh thái đối với nhóm sản

phẩm được lựa chọn,

- Quyết đợnh việc đề xuất cơ cấu và mức phí cho các dợch vụ cấp nhãn,

- Quyết đợnh các hoạt động hỗ trợ cho chương trình.

Trong thời gian đầu thực hiện chương trình, Ban Chỉ đạo nên do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, với sự tham gia của các đại diện có thẩm quyền

của các cơ quan liên quan (Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng cục Tiêu

Nam, V.V.).

chuẩn - Đo lường - Chất lượng, H ội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt

137

Các bộ phận trực thuộc trong H ội đồng nhãn sinh thái quốc gia có thể

bao gồm các ban chuyên môn: Ban Lựa chọn sản phẩm, Ban Thiết lập tiêu chí,

Ban hoạt động công chúng, Ban K i ểm tra, Ban đánh giá và cấp nhãn sinh thái

(mô hình 1) và N h óm tư vấn.

Các ban chuyên m ôn chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo H ội đồng nhãn sinh thái quốc gia về các nội dung công tác chuyên môn trong lĩnh vực của

Ban Lựa chọn sản phẩm

mình, đồng thữi có ưách nhiệm phối hợp, hỗ trợ giữa các ban để thực hiện công việc k hi cần thiết.

- Tổ chức nghiên cứu, điều tra, phân loại sản phẩm/ nhóm sản phẩm khả

thi cho việc lựa chọn,

- Tổ chức điều tra thị trưững (quy mô, phạm vi, khả năng cung, cầu...),

- Thu thập ý kiến đề xuất của các nhà sản xuất, ngưữi tiêu dùng,

- Tư vấn các bên liên quan,

- Đề xuất danh mục sản phẩm được lựa chọn để trình Ban Chỉ đạo ra

quyết định,

- Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên m ôn của mình, Ban Lựa chọn sản

Ban Thiết lập tiêu chí

phẩm nên tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực môi trưững, thị trưững, quản lý kinh doanh có trình độ chuyên m ôn cao, am hiểu sâu và có nhiều kinh nghiệm về các lĩnh vực, các loại hình sản phẩm, dịch vụ.

- Đề xuất phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động môi trưững theo

cách tiếp cận nghiên cứu vòng đữi sản phẩm,

- Đề xuất các phương pháp thử nghiệm sản phẩm,

- Tổ chức nghiên cứu các tiêu chí theo phương pháp và cách tiếp cận đã

được đề xuất,

- Tư vấn các bên liên quan,

- Đề xuất các tiêu chí môi trưững và tiêu chuẩn liên quan cho các sản

phẩm được lựa chọn để trình Ban Chỉ đạo ra quyết định,

- Đề xuất và tổ chức nghiên cứu liên quan đến sửa đổi, bổ sung, huy bỏ

tiêu chí,

- Ban Thiết lập tiêu chí nên bao gồm các chuyên gia kỹ thuật trong các lĩnh vực cụ thể, đặc biệt có thể sử dụng các chuyên gia từ các cơ quan tiêu

138

Ban Hoạt động công chúng:

chuẩn hoa (như Tổng cục Tiêu chuẩn - Chất lượng - Đo lường) là các đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng tiêu chuẩn và các tiêu chí.

- Cung cấp cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng các thông tin về

mục tiêu và hoạt động của chương trình,

- Cung cấp cho người tiêu dùng các thông tin và hướng dẫn rõ ràng và độc lập về các yếu tố môi trường liên quan đả giúp họ xem xét, cân nhắc k hi quyết đinh mua hàn 2,

- Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin và hướng dẫn về sản phẩm được cấp nhãn và các tiêu chí liên quan, về quy trình, thủ tục, các quyền

lợi, trách nhiệm của người được cấp chứng nhận sử dụng nhãn sinh thái,

- Trả l ời các kiến nghị của công chúng và khuyến khích các doanh

nghiệp nộp đơn xin cấp nhãn sinh thái,

- Phối hợp với các tổ chức giáo dục và các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan đả tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề nhằm

giúp người sản xuất và tiêu dùng nâng cao nhận thức và chia sẻ kinh nghiệm,

Ban Kiểm tra

- Phối hợp với các ban chuyên m ôn khác đả tổ chức lấy ý kiến, tư vấn, thu thập thông tin phản hồi liên quan đến các công việc lựa chọn sản phẩm, thiết lập tiêu chí, giám sát kiảm tra sau cấp giấy phép, tổ chức các cuộc thi vẽ, thiết kế nhãn sinh thái đả lựa chọn loại nhãn phù hợp nhất khi cần thiết.

- K i ảm tra, giám sát hoạt động của (các) tổ chức đánh giá và cấp nhãn

sinh thái,

- Quản lý và d ám sát việc tuân thủ của các doanh nghiệp sau k hi được

cấp nhãn sinh thái,

- Trên cơ sở cùa các kết quả kiảm tra, thanh tra, giám sát, đề xuất lên

Nhóm Tư vấn

Ban Chỉ đạo các hình thức xử lý thích hợp.

Thực hiện tư vấn về các lĩnh vực:

- Hướng dẫn hoạt động,

- Lựa chọn nhóm sản phẩm và thiết lập tiêu chí môi trường tương ứng

với sản phẩm,

139

MI li! 'ììi nói ờ mỏ hình nhà môi giới trên, các nhà sản xuất cần táp trung sản xuất chè

co chát lượng tót nhát và tuân thù hướng dẫn của nhà môi giới. M ỗi nhà sản xuât chỉ

ban chè cho mót nhà mỏi giới. Không có hiện tượng bán cùng một lúc cho cả hai V ỚI

gia cà khác nhau, vì nêu làm như thế thì lất cả các nhà môi giới coi nhà sản xuât đó

khòm: cỏ đạo đức kinh doanh và không ai sẽ mua hàng của nhà máy đó. Kết quả là •

L.ự nhá sản nhanh chóng. V ốI lợi thế của mình, Tổng công ty chè V i ệt Nam cũng

như các cônc ty xuất khâu khác nên xác lập ngay cho mình một hệ thống nhà cung

cáp và trật tự kinh doanh mới trên thi trương chè Việt Nam. Chính sự yếu kém ương

khâu này cua Tông công ty chè V i ệt Nam và của các công ty xuất khẩu chè khác là

môi trường tót đê các doanh nghiệp chè nước ngoài hoạt động tại thị trường V i ệt

Nam. Hiên nay, khâu này của các công ty làm chưa tót nên công tác thu mua sản'

phàm cặp nhiều khó khăn, giá thu mua phải lên xuống thất thường gây tâm lý găm

hàng chờ eiá. Đê làm được van đê này nhiệm vụ trong thời gian tới là phải :

• Lựa chon một mạng lưới các nhà cung cấp trên cơ sờ các tiêu chí rõ ràng như

phai co \xròn chè, phải có cơ sở chế biến đảm bảo tiêu chuẩn, trình độ quản lý tót.

Khôn é nên mua qua các trung gian vì nếu làm như vậy các công ty lại tạo ra những ,

mâu thuần cho chính mình, nuôi các đối thủ cạnh ưanh và tạo điều kiện cho các nhà

máy tiến hành chán trong, chân ngoài, chè đi vòng vo qua nhiều cấp.

• Việc bao tiêu sản phẩm của các công ty phải tuân theo các quy định vê chát

lượng. Các cơ sờ sản xuất chỉ có thể bán ra ngoài những mặt hàng doanh nghiệp

thông báo không mua theo từng n ăm hoặc từng kỳ. Các nhà máy không được mua

che ngoài để đấu trộn. Bất kỳ nhà máy nào vi phạm hoặc cố tình không nâng cao

chất lượng, thu mua chè ngoài để đấu trộn nhằm cố tình tăng sản lượng giảm chất

lượng bản cho những công ty khác những mặt hàng mà công ty đã cam kết bao tiêu

toàn bô sẽ bị huy hợp đồng. N h ữ ng công ty nào có cung cách quản lý tốt, hợp tác tốt

sẽ có những khuyến khích k i nh tế đi kèm.

• Xây dựng lòng tin, m ối quan hệ tốt, luôn luôn lắng nghe và hợp tác trên tinh thần •

tự nguyện bình đẳng v ới các công ty sản xuất tốt tôn trọng đạo đức k i nh doanh và

cẩn phải có biện pháp kiên quyết xử lý đối v ới những công ty vi phạm.

• Cần phải luôn luôn tôn trọng, củng cố m ối quan hệ vì đây là tài sản quý nhất và

là phương tiện cạnh tranh hiệu quả nhất, kiên quyết xử lý những hiện tượng làm t ổn

hại m ối quan hệ của công ty v ới các nhà máy, các cơ sở cung cấp. Tạo các dịch vụ,

1 40

HI. K I ẾN NGHỊ Lộ T R Ì NH THỰC H I ỆN C H Ư Ơ NG T R Ì NH CẤP

N H ÃN S I NH T H ÁI

1. Giai đoạn 2004 - 2005

Đây là giai đoạn khởi động có ý nghĩa quan trọng, chuẩn bị các điều kiện tiền đề cần thiết và bắt đầu triển khai cho việc ra đời và hoạt động của chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam. Các công việc cần thức hiện trong

giai đoạn này tập trung vào:

- Xây dứng chương trình và tổ chức mô hình dứa trên cơ sở những kết

quả nghiên cứu lý luận chung về nhãn sinh thái, tìm hiểu các loại hình nhãn sinh thái, mục đích, ý nghĩa của nhãn sinh thái cũng như kinh nghiêm của một

số nước trong việc hình thành và phát triển chương trình cấp nhãn sinh thái.

- Tiếp tục tiến hành các nghiên cứu chi tiết hơn về kinh nghiêm của các chương trình nhãn sinh thái trên thế giới và điều kiện thức tế Việt Nam phục

vụ cho xây dứng và thức hiện chương trình.

Đặc biệt, cần ưu tiên đầu tư cho việc nghiên cứu thống kê, phân nhóm sản phẩm trên thị trường theo các đặc tính liên quan đến môi trường làm cơ sở cho việc lứa chọn cấp nhãn sinh thái trong giai đoạn tiếp theo.

- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và năng lức hành động về môi trường cho các doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền và phổ biến về chương trình nhãn sinh thái.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục người tiêu dùng về nhãn

sinh thái và bảo vệ môi trường nhằm giúp người tiêu dùng có thể thay đổi cách

thức lứa chọn sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và nhanh chóng

làm quen với chương trình nhãn sinh thái.

2. Giai đoạn 2006 - 2010

Từng bước áp dụng mô hình cấp nhãn sinh thái cho một số mặt hàng

xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; trong đó chia thành các giai đoạn nhỏ như sau:

2.1. Giai đoạn 2006 - 2007

Thức hiện áp dụng thí điểm cấp nhãn sinh thái cho một số mặt hàng có

tính nhạy cảm môi trường cao.

- Triển khai thừ nghiệm việc cấp nhãn và dán nhãn sinh thái cho một số

nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, dây chuyền công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, phát tán ít

chất thải (chè, sản phẩm từ cây dừa, gỗ cao su, vật liệu xây dứng...); các loại

141

sản phẩm mà việc tiêu thụ chúng có các tác động tích cực đến môi trường như các sản phẩm tái chế, tái sử dụng, các sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng hoặc các sản phẩm thay thế...

- Thực hiện áp dụng thí điểm việc cấp nhãn sinh thái ở một số địa

phương như Hà Nội. Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nang... là nhứng nơi có thị trường tiêu thụ lớn, nhận thức của người tiêu dùng về bảo vệ môi trường và

nhãn sinh thái tương đối cao so với các thị trường khác.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình nghiên cứu nhằm phục vụ việc xây

dựng và phát triển chương trình.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức và năng lực, các hoạt động tuyên truyền và phổ biến chương trình đối với doanh nghiệp và

người tiêu dùng.

2.2. Giai đoạn 2008 - 2010

Mở rộng chương trình, thực hiện chứng nhận cấp nhãn sinh thái trên

diện rộng cho nhiều mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

- Tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm thực tế triển khai thực hiện

chương trình của giai đoạn trước để làm cơ sở cho việc mở rộng mô hình.

- Mở rộng mô hình ra nhiều địa phương khác, nghiên cứu và cho phép

thành lập các tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh thái tại các vùng.

- Thực hiện chứng nhận và cấp nhãn sinh thái trên diện rộng cho nhiều

loại mặt hàng, kể cả hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa.

- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức và năng lực, các hoạt động tuyên truyền và phổ biến chương trình đối với doanh

nghiệp và người tiêu dùng.

3. Giai đoạn từ 2010 về sau

Thực hiện chứng nhận cấp nhãn sinh thái cho hầu hết các mặt hàng xuất

khẩu và tiêu dùng n ội địa.

Từ sau năm 2010 chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam sẽ chính thức đi vào hoạt động một cách.toàn diện. Cần tiếp tục duy trì và không ngừng

hoàn thiện các nội dung, chương trình hoạt động.

142

IV. K I ẾN NGHỊ C ÁC C H Í NH S Á CH VÀ B I ỆN P H ÁP T H ỤC H I ỆN

C H Ư Ơ NG T R Ì NH

1. Chính sách và biện pháp ở cấp vĩ mô

1.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý

Thực tế hiện nay hệ thống các quy định đối với vấn đề môi trường và

thương mại của Việt Nam còn chưa đầy đủ, không cập nhật và không đồng bộ. Có rất nhiều các tiêu chuản môi trường được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuản quốc tế nên vượt quá khả năng của các doanh nghiệp trong nước. Sự nỗ

lực của các bộ ngành, sự cố gắng của Nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho việc xây dựng và

thực hiện chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam được thuận lợi và nhanh

chóng hơn. Để góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý, một số nội dung sau

cần quan tâm :

1.1.1. Xây dựng và hoàn thiện Luật về Quyền sở hữu trí tuệ

Hiện tại Việt Nam chưa có riêng một bộ luật về quyền sở hữu trí tuệ. Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ mới chỉ được đề cập trong Luật Dân sự nên còn sơ sài, thiếu cơ sở cho việc xác định và giải quyết các tranh chấp, xung đột pháp lý liên quan đến bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ. Để đáp ứng yêu cầu thực tế, cần nhanh chóng xây dựng một bộ Luật riêng về quyền sở hữu trí tuệ, trong đó nên có những quy định liên quan đến bảo hộ bản quyền đối với các bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường, các phát minh sáng chế góp phần giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách

hiện nay.

1.1.2. Sửa đổi và hoàn thiện Luật Môi trường

Luật bảo vệ môi trường Việt Nam được thông qua từ năm 1993. Đến nay sau 10 năm thực hiện Luật, chúng ta đang trong quá trình soạn thảo và

thảo luận để hoàn thiện Luật bảo vệ môi trường sửa đổi. Theo tinh thần của bộ luật sửa đổi, sẽ có rất nhiều chương, điều khoản quy định về các vấn đề như tiêu chuản môi trường, phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, quản lý và nâng cao chất lượng môi trường, sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường... liên quan đến vấn đề nhãn sinh thái. Nhanh chóng hoàn thiện và ban hành Luật bảo vệ môi trường sửa đổi sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho xây dựng và thực

hiện chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam.

143

1.1.3. Xây dựng Luật Tthương hiệu

Thương hiệu hay nhãn hiệu hàng hoa thương mại là vấn đề khá cấp bách hiện nay ở Việt Nam. Do chúng ta chưa có bộ luật về thương hiệu, mặt khác hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được những l ọi ích (trực tiếp - gián tiếp, trước mắt - lâu dài) của thương hiệu, chưa có ý thức xây dựng và bểo vệ thương hiệu nên đã xểy ra nhiều sự cố đáng tiếc, làm ểnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Nếu không có những quy định đủ hiệu lực về thương hiệu, vấn đề có thể sẽ trở nên phức tạp hơn rất nhiều k hi chúng ta triển khai việc cấp và dán nhãn sinh thái cho các sển phẩm, nhất là các sển phẩm có sự trùng lắp hay tranh chấp về thương hiệu. Thực tế đó đòi

hỏi cần nhanh chóng xây dựng Luật thương hiệu.

1.1.4. Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình cấp nhãn

sinh thái

Để thống nhất tổ chức hoạt động và tạo thuận lợi cho các bên liên quan, cần sớm soạn thểo và ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình

cấp nhãn sinh thái quốc gia, trong đó cần quy định rõ các nội dung:

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chương trình nhãn sinh thái quốc gia,

phân công, phân cấp cho các bộ, ngành liên quan,

- Thủ tục lựa chọn sển phẩm/ nhóm sển phẩm cho cấp nhãn sinh thái,

- Thủ tục thiết kế tiêu chí môi trường của sển phẩm,

- Quy trình và thủ tục đãng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái,

1.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục và quảng bá

vê nhãn sinh thái

- N ội dung và yêu cầu quển lý giám sát sau cấp nhãn

1.2.ỉ. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cố

chuyên môn, hiểu biết về nhãn sinh thái

Nguồn nhân lực có chuyên môn sâu rộng về các vấn đề môi trường nói

chung, nhãn sinh thái nói riêng có vai trò rất to lớn trong việc tư vấn cho chương trình nhãn sinh thái và phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực

hiện chương trình một cách hiệu quể, có hệ thống theo phương pháp luận khoa

học.

Tuy nhiên, do nhãn sinh thái là vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam, chúng ta

hầu như chưa có nguồn nhân lực đáng kể có khể năng đáp ứng được yêu cầu thực tế khi triển khai chương trình. Vì vậy công tác giáo dục và đào tạo nguồn

144

nhân lực có chuyên môn, hiểu biết và có năng lực hoạt động cho lĩnh vực này

cần được chú trọng.

Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, chúng tôi đề nghị:

- Đưa nội dung giảng dạy về môi trường, bảo vệ môi trường nói chung và về nhãn sinh thái nói riêng vào chương trình giảng dạy của tất cả các

trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc.

- Hình thành môn học chuyên ngành về Quản lý môi trường theo tiêu

chuỹn ISO14000 và Nhãn sinh thái đối với các khoa chuyên ngành môi trường của các trường đại học như Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế, Đại học

Khoa học tự nhiên....

- Đào tạo bổ sung kiến thức về nhãn sinh thái cho các đối tượng hiện là

cán bộ kinh tế, kỹ thuật trong các lĩnh vực liên quan.

1.2.2. TMnh lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn sinh thái

CÁC chuyên gia tư vấn về môi trường và nhãn sinh thái cho các ngành công nghiệp có vai ữò rất to lớn trong việc phổ biến, hướng dẫn các doanh

nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi trường và chương trình nhãn sinh thái

một cách hệ thống theo phương pháp luận khoa học và đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Các chuyên gia tư vấn cũng là nhân tố đưa các tiếp cận môi

trường hiệu quả vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Để phát huy sức manh của đội ngũ chuyên gia và hỗ trợ các doanh nghiệp một cách thiết thực và hiệu quả, theo kinh nghiệm của một số quốc gia, cần hình thành các trung tâm tư vấn về môi trường và nhãn sinh thái. Các trung tâm này ngoài chức năng trực tiếp tư vấn cho các doanh nghiệp, còn có

thể đóng vai trò trung gian "môi giới" giữa doanh nghiệp với các tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh thái, các ngân hàng (Nếu thực hiện "môi giới" thành công, doanh nghiệp có thể vay được tiền ngân hàng để đầu tư thực hiện

chương trình đồng thời được chấp nhận cấp nhãn sinh thái, lúc đó các trung tâm tư vấn mới được trả tiền tư vấn).

Bên canh đó, để hỗ trợ thiết thực và hiệu quả cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả các cơ quan tư vấn, cần thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về các thông tin liên quan đến sản phỹm đã và sẽ được xem xét cấp nhãn sinh thái. Hệ thống cơ sở dữ liệu này cũng có thể bao gồm cả những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các chương trình nhãn sinh thái khác. Cần bảo đảm khả năng dễ dàng tiếp cận với hệ thống này.

145

1.2.3. Quảng bá về nhãn sinh thái trên các phương tiện thông tin đại

chúng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước biết

Nhằm thúc đẩy việc tuyên truyền, ủng hộ của doanh nghiệp và người

tiêu dùng đối với các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, cần xây dựng chương trình quảng bá về nhãn sinh thái thường xuyên trên các phương tiện thông t in đại chúng. Ngoài việc phổ biến các kiến thức, thông t ui chung về nhãn sinh thái, cần đậc biệt chú trọng giới thiệu các mô hình, điển hình thành công về nhãn sinh thái trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm và

nhân rộng.

Trước mắt, có thể thực hiện việc quảng bá trên các phương tiện như báo, đài phát thanh, các chương trình truyền hình của trung ương và địa phương. Đồng thời nên nhanh chóng xuất bản Tạp chí Nhãn sinh thái và thiết lập trang Web về nhãn sinh thái.

1.3. Nhóm giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ cho công tác xây dựng

chương trình và quản lý nhăn sinh thái

Mật khác, chương trình cũng nên thành lập một hệ thống thông t in quốc tế có vai trò như một trung gian giữa chương trình với các nhà sản xuất nước ngoài, tạo điều kiện cho các đối tượng này tham gia tích cực hơn vào các quá trình hoạt động của chương trình, đồng thời phổ biến tên tuổi của chương trình trên thị trường quốc tế.

1.3.1. Giải pháp về đầu tư liên doanh liên kết

- Chủ động khai thác các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực, đồng thời tạo điều kiện thu hút vốn và công nghệ bên ngoài để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát

triển và hội nhập, phù hợp với các bước đi của chương trình xây dựng và thực

hiện nhãn sinh thái.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư bình đẳng giữa các nhà đầu tư

trong nước và nước ngoài; khuyên khích đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các hoạt động sản xuất phù hợp với định hướng của chương trình nhãn sinh thái Việt Nam: có chính sách hỗ trợ liên doanh liên kết

giữa các doanh nghiệp Việt Nam với những doanh nghiệp nước ngoài đã được

cấp nhãn sinh thái nhằm tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm và công nghệ.

- Thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các

cá nhân trong nước và nước ngoài trong giai đoạn đầu xây dựng chương trình

và sau k hi chương trình đã đi vào hoạt động

146

1.3.2. Giải pháp về tín dụng

- Có cơ chế đặc biệt và phù hợp để phát triển các loại hình tín dụng, đáp ứng nhu cầu cao và đa dạng về nguồn vốn của các doanh nghiệp để đầu tư

phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Cho phép các địa phương được phát hành trái phiếu đầu tư hoặc vay vốn nước ngoài dưới sỗ bảo lãnh có điều kiện của Chính phủ để đầu tư cho các

chương trình môi trường.

- Thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp thỗc hiện sản xuất sạch hơn và

tham gia chương trình nhãn sinh thái.

1.3.3. Giải pháp về trợ cấp và hổ trợ doanh nghiệp

Trợ cấp và hỗ trợ các doanh nghiệp là việc làm cần thiết nhằm tạo ra động lỗc giúp các doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trước mắt để nhanh

chóng đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra. Trợ cấp và hỗ trợ các doanh

nghiệp có thể bao gồm:

- Trợ cấp phí: kinh phí cho việc triển khai áp dụng nhãn sinh thái bao gồm các chi phí về hệ thống quản lý môi trường lẫn chi phí cho việc chứng

nhận đăng ký nhãn sinh thái. Ngoài ra, còn một số chi phí khác nữa vì vậy rất

tốn kém trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp lại có hạn. Nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh

nghiệp tích cỗc tham gia chương trình, cần có chính sách trợ cấp phí phù hợp; giảm phí đăng ký và các phí khác liên quan đến kiểm tra và chứng nhận sản phẩm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ở các vùng kinh tế -

xã hội phát triển chậm hơn, các doanh nghiệp đã có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn

môi trường và quản lý môi trường.

- Thỗc hiện miễn giảm thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau có sử dụng lợi nhuận để đầu tư cho môi trường,

thỗc hiện chương trình nhãn sinh thái.

- Thỗc hiện miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu trang thiết bị máy móc để thỗc hiện các dỗ án đầu tư ứng dỗng công

nghệ cao, kỹ thuật mới tiêu hao ít nguyên nhiên vật liêu, tạo ra ít chất thải.

- Trợ cấp cho doanh nghiệp dưới các hình thức ưu đãi về vay vốn (lãi

suất thấp, bảo lãnh lãi suất, kéo dài thời hạn trả nợ...)

- Trợ cấp doanh nghiệp đầu tư thỗc hiện sản xuất sạch hơn, đặc biệt là hỗ trợ các trang thiết bị đo lường các thông số môi trường có liên quan đến quy trình sản xuất và sản phẩm.

147

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, đào tạo đội ngũ cán bộ cho các doanh nghiệp,

đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.3.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm đạt tiêu

chuẩn, kiểm tra sản phẩm đã được cấp nhãn

- Nhà nước thực hiện hỗ trợ tư vấn kỹ thuầt, môi trường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế.

Để đáp ứng yêu cầu chứng nhần và kiểm tra sản phẩm ngày càng tăng khi chương trình đi vào hoạt động, cần có kế hoạch đầu tư nhằm tăng cường về thiết bị và kỹ thuầt cho công việc này.

- Kết hợp với các cơ quan, tổ chức hiện đang thực hiện công tác đánh giá tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và môi trường để sử dụng hệ thống thiết bị

và kỹ thuầt hiện có.

- Triển khai xây dựng thêm các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn theo các tiêu chí môi trường đã được xác đinh ở nhiều nơi, trước mắt là

ờ các địa bàn có sự tầp trung công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm và

xuất khẩu để đáp Ún2 kịp thời nhu cầu.

- Áp dụng các kỹ thuầt kiểm định, kiểm nghiệm tiên tiến ngang tầm k hu

2. Chính sách và biện pháp ở cấp vi mô

2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong

doanh nghiệp về thương hiệu và nhãn sinh thái

vực và quốc tế.

Do nhiều hạn chế về mặt thông tin, hơn nữa đây là một vấn đề hết sức mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa hiểu được nội dung và

tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu gắn với áp dụng nhãn

sinh thái đối với các sản phẩm hàng hoa của mình.

Các chương trình bảo vệ môi trường nói chung, chương trình xây dựng

thương hiệu gắn với nhãn sinh thái nói riêng chỉ có thể áp dụng thành cồng

khi người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp nhần thức được tầm quan trọng

của nó trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp và tự nguyện áp dụng

công cụ này vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bên canh đó nâng cao nhần thức của toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp, giúp họ hiểu thấu đáo về tư tưởng chỉ đạo, các l ợi ích của

148

thương hiệu và nhãn sinh thái, có ý thức tích cực tham gia vào quá trình áp dụng nhãn sinh thái là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây

dựng và triển khai thực hiện thành công chương trình nhãn sinh thái.

Quán triệt tư tưởng, nâng cao nhận thức và ý thức của các thành viên về

thương hiệu và nhãn sinh thái nhằm tạo sự đồng thuận trong hành động cản trở

2.2. Xây dựng chiến lược thương hiệu và áp dụng nhãn sinh thái đài

hạn phù hợp vói khả năng của doanh nghiệp

thành một việc làm thường xuyên tại các doanh nghiệp.

Xây dựng chiến lược thương hiệu và áp dụng nhãn sinh thái cản phải trở thành một nội dung ương chiến lược phát triển doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ

với các hoạt động khác như marketing sản phẩm, mua sắm vật tư, phát triển

sản xuất nhằm giúp doanh nghiệp tồn tại và hoạt động ổn định trên thị trường trước những biến động liên tục của môi trường kinh doanh.

Chiến lược doanh nghiệp nói chung, chiến lược thương hiệu và nhãn sinh thái nói riêng phải được xây dựng phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp trên cơ sở kết hợp xác định và phân tích những xu hướng biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội - môi trường nhằm giúp doanh nghiệp

2.3. Tham gùi thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh

nghiệp khi đã áp dụng nhãn sinh thái

kịp thời ứng phó hoặc đón đảu những thay đổi trong tương lai.

Thương mại điện tử là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình, mở rộng thị trường cả ở trong nước và quốc tế. Các doanh

nghiệp cản chủ động tham gia thương mại điện tử. Đặc biệt các doanh nghiệp

nên coi các sản phẩm được cấp nhãn sinh thái là một túi hiệu để tăng cường

2.4. Thành lập riêng hoặc phối hợp với KCS và bộ phận môi trường doanh nghiệp để hình thành một t chức theo dõi, tư vấn về nhãn sình thái

việc quảng bá sản phẩm thông qua thương mại điện tử.

Lãnh đạo các doanh nghiệp nên chỉ định hình thành một tổ chức hay một nhóm công tác chuyên theo dõi, tư vấn về nhãn sinh thái. Đây là việc làm hết sức cản thiết để bảo đảm sự thành công của chương trình nhãn sinh thái tại

mỗi doanh nghiệp. Các thành viên trong nhóm công tác này cản có một số quyền hạn, kỹ năng cản thiết để hoàn thành nhiệm vụ của mình, thường xuyên cập nhật các thông t in về chương trình nhãn sinh thái và các khả năng x in

đăng ký cấp nhãn, gia hạn nhãn của doanh nghiệp... để giúp ban lãnh đạo có quyết đinh đúng đắn, kịp t h ờ i.

149

Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường sửa đổi sẽ được thông qua và thực hiện trong thời gian tới đây, các doanh nghiệp đều bắt buộc phải có bộ

phận quản lý môi trường hoặc cán bộ môi trường chuyên trách để quản lý và giải quyết các vấn đề môi trường của doanh nghiệp mình. Vì vậy các doanh

nghiệp có thể và nên chụn mô hình phối hợp với bộ phận quản lý môi trường

doanh nghiệp và bộ phận KCS để thực hiện công việc này.

Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam đã có một số doanh nghiệp triển khai áp

dụng Sản xuất sạch hơn trong đó nòng cốt thực hiện nhiệm vụ là "Nhóm Sản xuất sạch hơn" (thường gồm khoảng từ 5 đến 9 thành viên). Các doanh nghiệp có thể dựa vào N h óm sản xuất sạch hơn hoặc kết hợp với nhóm này trong việc

2.5. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường

tổ chức theo dõi và tư vấn nhãn sinh thái của doanh nghiệp.

Để áp dụng việc dán nhãn sinh thái, các doanh nghiệp cần phải thay đổi phương thức quản lý môi trường theo cách tiếp cận hệ thống. Đây là phương

thức quản lý còn rất mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc triển khai áp dụng sẽ gặp không ít khó khăn, trong đó có khó khăn do sự hạn chế về nghiệp vụ của các doanh nghiệp. Thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay hầu hết còn nhiều bất cập, thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, kỹ năng nghiệp vụ và môi trường rất hạn chế.

VI thế, bên canh việc nâng cao nhận thức và ý thức của các thành viên

trong doanh nghiệp thì việc đào tạo một lực lượng nòng cốt, nắm vững phương pháp luận, am hiểu thực tế sản xuất và công nghệ, tận tâm với công việc, biết làm việc tập thể là một nhân tố quan trụng quyết định sự thành công cũng như

duy trì chương nhãn sinh thái tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần chú trụng thực hiện các biện pháp nâng cao tay nghề công nhân, nâng cấp trình độ

công nghệ, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghiệp vụ và môi trường.

150

T ÓM T ẮT C H Ư Ơ NG HI

Chương m đã nêu được, quan điểm của Đảng, của Nhà nước, các ngành, doanh nghiệp và người tiêu dùng là nhân tố quan trọng, định hướng cho những kiến nghị về mô hình và chương trình cấp và quản lý nhãn sinh thái của đề tài phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trên cơ sở học tập kinh nghiệm của các chương trình nhãn sinh thái trên thế giới như: kiến nghị mô

hình tụ chức, lựa chọn sản phẩm, xây dựng tiêu chí, quy trình và thủ tục cấp

giấy chứng nhận nhãn sinh thái, tính công khai và tư vấn,... Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện cấp nhãn sinh thái thành 3 giai đoạn, theo mục tiêu đã đề ra trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và đinh hướng đến năm 2020.

Để tạo ra những cơ sở vững chắc cho tiến trình xây dựng và quản lý

chương trình cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn kiến nghị các chính sách và biện pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Những chính sách và biện pháp ở tầm vĩ mô được đưa ra để nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo ra những quy chế, sự hỗ trợ về tài chính, công tác giáo dục và quảng bá về nhãn sinh thái cho việc xây dựng và quản lý chương trình. Những chính sách ở tầm vi mô nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của doanh nghiệp, của người tiêu dùng về môi trường, về nhãn sinh thái, từ đó hình thành sự phụ biến cách tiêu dùng và sản xuất bền vững.

151

KÉT UlậN

Thay đổi cách tiêu dùng và sản xuất bền vững là xu hướng đang diễn ra

mạnh mẽ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhãn sinh thái được xem là một công cụ kinh tế có hiệu quả đang được sử dụng rất thành công tại các nước phát triển cũng như đang phát triển, nhằm bảo vệ môi trường đang ngày càng bặ ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng. K hi các tiêu chí cấp nhãn được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, những cam kết làm giảm tác động xấu đến môi trường được thực hiện, môi trường sẽ được bảo vệ. K hi những tiêu chí môi trường ngày càng được nâng lên chặt chẽ hơn, môi trường sẽ được bảo vệ dựa trên sự

thúc đẩy của thặ trường.

Ngoài ra, nhãn sinh thái góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh

cho các doanh nghiệp có được nhãn sinh thái, tạo dựng hình ảnh tốt về doanh

nghiệp đối với người tiêu dùng, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm của các

doanh nghiệp xuất khẩu tại những nơi có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm

thân thiện cao.

Bên cạnh đó, nhãn sinh thái một rào cản xanh tiềm ẩn trong thương mại khi những tiêu chí môi trường được thiết lập ở mức cao, quy trình và thủ tục cấp nhãn phức tạp, mức phí lớn đã tạo ra một trở ngại cho các doanh nghiệp

nhập khẩu và khi nhãn sinh thái bặ lợi dụng làm công cụ bảo hộ thặ trường trong nước, biến nhãn sinh thái trở thành thách thức gay gắt cho các quốc gia khác trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế.

Xây dựng chương trình cấp và quản lý nhãn sinh thái ở Việt Nam là điều hết sức cần thiết, là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và

tiêu dùng thân thiện với môi trường, thu hẹp dần khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên để xây dựng thành công chương trình, hoàn thành nhiệm vụ đến năm 2020 "Việt Nam sẽ dán nhãn sinh thái cho 1 0 0% sản phẩm xuất khẩu và 5 0% sản phẩm tiêu dùng nội đặa trong nước" bên cạnh sự nỗ lực của các doanh nghiệp, của người tiêu dùng, cũng

cần sự nỗ lực rất lớn từ phía cơ quan quan lý Nhà nước, đặc biệt là Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác đặnh, đề tài đã

làm rõ được những nội dung cơ bản sau:

152

- Tính tất yếu ra đời và phát triển của nhãn sinh thái, các quy định,

hướng dẫn của tổ chức thương mại, tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đến môi

trường và nhãn sinh thái cho một số hàng hoa xuất khẩu và hàng tiêu dùng n ội địa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thực trạng xây dựng và quởn lý chương trình cấp nhãn sinh thái cho

một số hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa tại một số nước trên thế giới và Việt Nam.

- Từ những cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới khi xây dựng và quởn lý chương trình cấp nhãn sinh thái, đề tài đề ra

định hướng và các giởi pháp xây dựng và quởn lý chương trình cấp nhãn sinh

thái của Việt Nam.

153

PHỤ LỤC

Phu lúc Ị

BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM

VỀ "NHÃN SINH THÁI"

Lượt trả lời Số phiếu

Cầu 1: Ong, bà hay mua hàng hoa qua kênh phân phôi nào?

Siêu thị 462

Chợ 444

Cửa hàng bán lẻ 348

Không cố định 696

Khác 6

1956

1440

33%

3 0%

2 4%

4 8%

0.30%

Câu 2: Ông, bà có biết các sản phẩm gắn với việc bảo vệ môi trường (sẩn phẩm xán ) không? Không quan tâm 216

Ưa chuộng 66

Không nhớ 312

Có biết 804

Khác 24

1440

1422

4%

3%

15%

2 1%

3 4%

Câu 3: Yếu tố nào giúp ông, bà phân biệt được các loại "sản phẩm xanh" so với các sản phẩm khác cùng loại?

1596

1440

Dắu hiệu khác 132

Nhãn hiệu 858

12%

Chắt lương 372 2 2%

Hình thức 234 1 6%

3 9%

Không

Rẻ hơn quan tâm

1440

1416

Khác 0

228

Càu 4: Giá cả các loại "sản phẩm xanh" so với các sản phẩm khác cùng loại theo ông, bà là? Tương tự 234

Đắt hơn 912

42

0%

15%

1%

9%

64%

đó có tác dụng gì nổi bật?

Câu 5: Theo ông, bà các loại "sản phẩm xanh"

Thúc đẩy quá trình hội nhập 186

Khác 222

Nâng cao ý thức NTD 294

Bảo vệ môi trường 684

Bảo vệ sức khỏe N TD 1050

2436

1440

15%

2 5%

4 9%

7 2%

2 3%

154

Câu 6: Ông, bà đã từng nghe nói về "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" chưa?

Không

quan tâm Khác

Chưa 606

Đôi khi 750

Thường xuyên 18

54

0

1428

1440

45%

3 1%

1%

4%

0%

Cáu 7: Ông, bà nghe nói về "nhãn sinh thái" hoặc "nhấn môi trường" qua kênh thông tin nào?

Trao đổi, Tro chuyện 102

Khác 66

Radio, Tivi 450

Sách, báo 402

Internet, Hội thảo 138

1158

1440

6%

8%

9%

17%

36%

Câu 8: Ông, bà nghĩ rằng "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" được dán trên sản phẩm do ai cấp là tin cậy nhất

Bản

Khác 78

Hiệp hội ngành hàng 606

Tổ chức dóc láp 180

Cơ quan nhà thân DN nước 696

78

1638

1440

6%

13%

4 3%

6%

50%

Câu 9: Theo ông, bà thì các doanh nghiệp cần chú ý tới điều gì nhất khi áp dụng viêc dán "nhãn sinh thái" hoặc"nhấn môi trường" cho sản phẩm của mình?

Sự trung thực

Khác

Tuyên truyền, quảng bá 168

Chất lượng sản phẩm 738

726

54

1800

1440

5 1%

3%

11%

5 1%

Giá thành sản phẩm 114 9%

155

Phu lúc 2

Đ ƠN ĐẢNG KÝ CHÚNG NHẬN N H ÃN SINH THÁI

IrNgửời nộp đơn Đăng ký lần đầu

IU "'ỆỆ Xác minh của cơ quan chức năng

Đăng ký lại

)

(Giấy chứng nhân số

Tên Công ty:

Loại hình doanh nghiệp:

Địa chỉ kinh doanh:

Đối với doanh nghiêp Viêt Nam, đăng ký kinh doanh số:

(Nộp kèm bản sao đăng ký kinh doanh)

Đối với doanh nghiệp nước ngoài - để nghị cung cấp các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân

Họ tên và chức vụ người cần liên hệ:

Điện thoại:

Fax:

E-mail: (nếu có)

VVebsite: (nếu có)

Loại hình kinh doanh: (sản xuất công nghiệp, xuất nhặp khẩu, thương mại, dịch vụ)

Các yêu cầu về môi trường của sản phẩm và vặt liệu bao gói

Các thông tin/ giấy tờ có liên quan khác (Chứng chỉ ISO 14000, chứng nhặn giải thưởng môi trường, chứng chỉ nhãn sinh thái do chương trình khác cấp )

2. Sản phẩm

Tên Sản phẩm:

Mô tả sản phẩm: (Đặc tính kỹ thuặt, chức năng, các cấu phần....)

Xuất xứ sản phẩm và nơi chế tạo (Tên, địa chỉ, điện thoại, Fax...)

156

Mã số nhóm sản phẩm của chương trình nhãn sinh thái Việt Nam:

Thời gian sản phẩm xuất hiện trên thị trường lần đầu tiên

Sản phẩm được đăng ký cấp nhãn lần đầu tại Việt Nam?

Các giấy tờ/ văn bản cần nộp kèm: • Catalogue và bản chi tiết kỹ thuật • Báo cáo thử nghiệm có xác nhận • Chứng chồ nhãn sinh thái khác • Khẳng định tự khai báo • Các giấy tờ/ chứng chồ khác Thông tin về quá trình sản xuất (sơ đồ quy trình ...)

Phí thẩm định hồ sơ và cấp chứng nhận

3. Cam kết

Chương trình nhãn sinh thái Việt Nam là chương trình cấp chứng nhận cho các sản phẩm bảo đảm tuân thủ những yêu cầu về chất lượng môi trường phù hợp với quy chế của chương trình. Sau khi đọc kỹ quy chế, chúng tôi cho rằng các quy định là công bằng và hợp lý. Nếu đơn xin cấp chứng nhận nhãn sinh thái của chúng tôi được chấp nhận và phê chuẩn, chúng tôi xin cam đoan tuân thủ đầy đủ quy chế. Chúng tôi cũng cam đoan nộp đầy đủ các khoản phí liên quan đến đánh giá và cấp giấy chứng nhận của chúng tôi và các chứng chồ khác sau này.

Ngày Ho và tên người cam kết Chức vu: Chữ ký: Xác nhân của đơn vi:

157

Phu lúc 3 Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến 2010

Ngày 2-12, Thủ tướng ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Bào vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn

bản có hiệu lực từ ngày 24-12-2003. Q U Y ẾT ĐỊNH của Thủ tướng Chính phủ số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02-12-2003 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

T HỦ T ƯỚ NG C H Í NH P HỦ Cân cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993; Theo đề nghị của Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường, Q U Y ẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Quan điểm: - Chiến lược Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sặ quan trọng bảo đảm phát triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bào vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tô chức,

cộng đồng và của mọi người dân. - Bảo vệ môi trường phải trên cơ sờ tăng cường quàn lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nânơ cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi người dân, của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. - Bảo vệ môi trườnơ là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khấc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; tiến hành có ơọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu

hiệu ưong bảo vệ môi trường. - Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vừng. 2. Những định hướng lớn đến năm 2020: a) Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững đất nước; bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất nước, cành quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.

b) Phấn đấu đạt một số chi tiêu chính sau:

8 0% cơ sặ sản xuất. kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường

hoặc Chứng chỉ ISO 14001.

158

- 1 0 0% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chát thải để tái sử dụng, phấn đấu 3 0% chất thải thu gom được tái chế. -100% dân số đô thị và 9 5% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch. - Nâng tỷ lệ đất có rừng che phộ đạt 4 8% tổng diện tích tự nhiên cộa cả nước.

- 100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 5 0% hàng hóa tiêu dùng trong nội địa được

ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021. 3. Mục tiêu đến năm 2010: 3.1. Mục tiêu tổng quát: Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giãi quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và một số vùng nông

thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu cộa thiên tai, cộa sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô

nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bàng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chộ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường Ương hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hường xấu cộa quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường ưong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cộa nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững đất nước.

3.2. Mục tiêu cụ thể: a) Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm: - 1 0 0% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. - 5 0% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chửng nhận đạt tiêu chuẩn môi

trường hoặc Chứng chi ISO 14001. - 3 0% hộ gia đình, 7 0% doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thãi tại nguồn, 8 0%

khu vực công cộng có thùng gom rác thải. - 4 0% các khu đô thị, 7 0% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, thu gom 9 0% chất thải rắn sinh hoạt, công

nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 6 0% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện. - An toàn hóa chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hóa chất có mức độ độc hại cao- việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế tối đa; tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-

TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 cộa Thộ tướng Chính phộ.

b) Cải thiện chất lượng môi trường: - Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước

thải ở các đô thị và khu công nghiệp. Phấn đấu đạt 4 0% các đô thị có hệ thống tiêu

thoát và xử lý nước thài riêng theo đúng tiêu chuẩn quy định.

- Cải tạo 5 0% các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chày qua các đô thị đã bị suy thoái

nặng.

159

- Giãi quyết cơ bản các điểm nóng về nhiễm độc đi-ô-xin. - 9 5% dân số đô thị và 8 5% dân sổ nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ

sinh.

- 9 0% đường phô có cây xanh; nâng tỷ lệ đất công viên ứ các khu đô thị lên gâp 2 lân

so với năm 2000.

- 9 0% các cơ sờ sàn xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động và có

cây trong khuôn viên thuộc khu vực sản xuất.

- Đưa chất lượng nước các lưu vực sông đạt mức tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho

nông nghiệp và nuôi trồng một số thủy sàn.

c) Bảo đảm cân bằng sinh thái ứ mức cao: - Phục hồi 5 0% các khu vực khai thác khoáng sản và 4 0% các hệ sinh thái đã bị suy

thoái nặng. - Nâng tỷ lệ đất có rừna che phủ đạt 4 3% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi phục 5 0%

rừng đầu nguồn đã bị suy thoái và nâng cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng cây phân

tán trong nhân dân. - Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm.

- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1.5 lần hiện nay đặc biệt là các

khu bảo tồn biển và vùng đất ngập nước.

- Phục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng 8 0% mức năm 1990. d) Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác

động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hóa: - 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường

theo ISO 14001. -100% sinh vật biến đổi sen nhập khẩu vào Việt Nam được kiểm soát. - Loại bỏ hoàn toàn việc nhập khẩu chất thải nguy hại.

4. Các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản:

4. Ì. Các nhiệm vụ cơ bàn:

a) Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: - Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm cấp Quốc gia, ngành và địa phương để ngăn chặn, xử lý và

kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường trong phạm vi cả nước,

ngành và địa phương. - Áp dụng côns nghệ sạch và thân thiện với môi trường. - Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và các tiêu chuẩn môi

trường ngành. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.

b) Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm ừọng: - Xử lý triệt để các cơ sứ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số

64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy

thoái nặng. - Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh trước đây gây nên.

160

- ứ ng cứu sự cổ môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên

tai gây ra. c) Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên: - Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tài nguyên

khoáng sản.

- Khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên nưạc.

- Bảo vệ tài nguyên không khí.

d) Bảo vệ và cài thiện môi trường các khu vực trọng điểm:

- Các đô thị và khu công nghiệp.

- Biển, ven biển và hài đảo.

- Các lưu vực sông và vùng đất ngập nưạc. - Nông thôn, miền núi. - Di sàn tự nhiên và di sản văn hóa.

đ) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.

- Phát triển rừng và nâng diện tích thảm thực vật.

- Bảo vệ đa dạng sinh học.

4.2. Các giải pháp thực hiện: a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bào vệ môi trường. b) Tăng cường quản lý nhà nưạc, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường. c) Đẩy manh áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. d) Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế v ại thực hiện tiến bộ và công

bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

đ) Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường. e) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về bào vệ môi

trường.

g) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bào vệ môi trường. h) Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. 5. Phê duyệt về nguyên tắc 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp Quốc gia để triển khai, thực hiện các nội dung cơ bản của Chiến lược (phu lúc chi tiết

kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược:

Ì. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp v ại các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Chiến lược; định kỳ m ỗi năm một lần

tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tưạng Chính phủ; hưạng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường của ngành và địa phương.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí v ốn tò ngân sách nhà nưạc và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.

3. Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược có liên quan đến ngành và địa phương; xây dựng và thực hiện

chiến lược bảo vệ môi trường của ngành và địa phương mình. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trường cơ quan thuộc Chính phủ,

161

Chủ tịch ủy ban nhân dân các tinh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

(ban hành kèm theo Quyết định sổ 256/2003/QĐ-TTg ngày 02-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam Khóa X, kỳ họp thứ 2 về dự án ừồng mới 5 triệu ha rừng và Quyết định sổ 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5

triệu ha rừng). - Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 2. Kế hoễch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoễch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng"). - Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 3. Chương trình khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến ưanh ờ Việt Nam trước đây (thực hiện theo Quyết định số 33/1999/QĐ-TTg ngày OI tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đễo khắc phục chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam). - Cơ quan chủ tri: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

4. Chương trình phục hồi rừng đầu nguồn bị suy thoái nghiêm trọng.

- Cơ quan chù trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phổi hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 5. Chương trình mục tiêu quốc gia nước sễch và vệ sinh môi trường nông thôn (thực hiện theo Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sễch và vệ sinh môi

trường nông thôn). - Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối họp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

6. Chương trình xử lý chất thải nguy hễi.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

7. Chương trình xử lý chất thải bệnh viện.

KT. Thủ tướng Chính phủ Phó Thủ tướng NGUYÊN TẤN DŨNG Phụ lục DANH MỤC 36 C H Ư Ơ NG TRÌNH, KÉ HOẠCH, ĐÈ ÁN VÀ Dự ÁN ƯU TIÊN CÁP QUỐC GIA VÈ BẢO VỆ M ÔI T R ƯỜ NG

162

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 8. Chương trình cải tạo kênh mương, sông, hồ ở đô thị đã bị ô nhiễm và suy thoái

xử lý nước thải tập trung.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. li. Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên (thực hiện theo Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010). - Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Cơ quan phối hợp: Bộ Thủy sản, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 12. Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật về bảo vệ

môi trường. - Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 13. Chương trình nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các công cụ kinh tế Ương quản lý

môi trường. - Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

14. Chương trình bảo vệ môi trường lưu vực sông cầu.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

15. Chương trình bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối họp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 16. Chương trình bảo vệ môi trường lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 17. Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu giai đoạn 2001 - 2010 (thực hiện theo Quyết định số 129/2001/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu giai đoạn 2001 -

2010). - Cơ quan chủ trì: ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

nặng. - Cơ quan chủ úi: Bộ Xây dựng. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 9. Chương trình tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến cơ sờ. - Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 10. Chuông tình nâng cểp hệ thống tiêu thoát nước đô thị và xây dựng các hệ thống

163

r > ĩ * í

18. Chuông trình bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan ừọng quốc gia, quôc tê. - Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Cơ quan phổi hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 19. Đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dồc quốc dân" (thực hiện theo Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào

hệ thống giáo dồc quốc dân).

- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dồc và Đào tạo. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 20. Chương trình lồng ghép yếu tổ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triền kinh tế - xã hội. - Cơ quan chù trì: Bộ Ke hoạch và Đầu tư. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

21. Chương trình toàn dân tham gia bào vệ môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 22. Chương trình nâng cao năng lực và hoạt động quản lý chất thải rắn ở các đô thị và

khu công nghiệp. - Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 23. Chương trình cải thiện chất lượng không khí ở các đô thị.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Giao thông vận tải. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 24. Chương trình phồc hồi các hệ sinh thái đặc thù đã bị suy thoái nghiêm trọng.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 25. Chương trình xây dựng hệ thống xử lý nước Mi tập trung đạt tiêu chuẩn môi

trường ờ tất cà các khu công nghiệp.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Công nghiệp. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 26. Chương trình tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng ừong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. - Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa - Thông tin. - Cơ quan phổi hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

27. Chương trình xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

28. Chương trình áp dồng công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Công nghiệp. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 29. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ môi trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Cơ quan chủ trì: Bộ Thương mại. - Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

164

30. Chương trình xây dựng và thực hiện lộ trình đổi m ới công nghệ theo hướng thân

thiện môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

31. Chương trình phục hồi môi trường ở các vùng khai thác khoáng sản.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Công nghiệp.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

32. Chương trình bảo vệ và phát triển các di sản tự nhiên và di sản văn hóa.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa - Thông tin.

- Cơ quan phổi hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 33. Chương trình xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan. 34. Chương trình bảo vệ các loài động vắt quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phổi hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

35. Chương trình tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

phục vụ bảo vệ môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

36. Chương trình nâng cao năng lực quan ừắc môi trường.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.

165

Phu lúc 4

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP

Nhằm thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quản lý chương ưình cấp nhãn môi trường (sinh thái) cho một số mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa ơong điều kiện h ội nhập kinh tế", nhóm nghiên cứu thuộc trường Đụi học Ngoụi Thương tiến hành khảo sát, thâm dò ý kiến các doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan. Đề nghị quý doanh nghiệp ưa lời khách quan, chính xác và không thay đổi nội dung phiếu thâm dò. Rất mong nhận được sự hợp tác cùa quý doanh nghiệp.

Điện thoụi:

Fax:

Tên doanh nghiệp: Địa chi: Lĩnh vực hoụt động: Người đụi diện:

Loụi hình doanh nghiệp: Chức vụ:

. NHÃN SINH THÁI (ECO LABEL)

Không

Có biết

Hiểu rõ

Chưa biết

quaiị Ịft

Ũ

Ũ

Ũ

Hôi thảo

Tivi, radio

Sách

Internet

bảo

Ũ

Ũ

Ũ

t

Biết (nêu rõ)

Không nhớ

Không biết

Ũ

Ũ

Đã có (n iu rõ)

sắp c ó ụ "lêu rõ)

Kh 5nị có

Quan trọng

Không

quan

ít quan trọng

Vô cùng quan trọng

trọng

Ũ

Ũ

í. Doanh nghiệp đã biết đến [hái niệm về nhãn sinh thái :hưa? ' ì. Doanh nghiệp biết đến khái ìhiệm về nhãn sinh thái qua tênh thông tin nào? ỉ. Doanh nghiệp có biết sản )hẩm nào hiện nay được dán ìhãn sinh thái không? ị. Doanh nghiệp hiện nay có ;ản phẩm nào được dán nhãn linh thái không?

c

h

Chuẩn bị áp dụng

Không rõ

ưa áp dvn8

Đã áp dụng

Khác (nêu rõ)

5. Doanh nghiệp đánh giá như hè nào về tầm quan trọng của Thân s i nh thái? 5. Doanh nghiệp có áp dụng

Ũ

Ũ

I —I LI HẠCCP I—Ị LI ISO14Ọ0Ỉ

Biết (nêu rõ)

Khôngbiết

Không nhớ

n. Mô HÌNH CÁP N H ÃN SINH THÁI Ì. Doanh nghiệp có biết đến

hệ thống quản lý môi trường, sinh thái nào không? 7. Hiện nay, Doanh nghiệp áp dụng hộ thống quản lý môi trường, sinh thái nào?

Q

Ị ị

Ũ

Không quan tâm Sẽ

Tìm hiểu và

Chờ phản ứng

tìm hiểu

áp dụng ngay

cùa DN khác

một mô hình cấp nhãn sinh thái nào không (trên thế giới và tại VN) 2. Nếu tụi VN có một mô hình cấp nhãn sinh thái, thái độ của. doanh nghiệp sẽ như thế nào?

166

Ý kiến thêm

Một tổ chức dóc láp

Một bộ hoặc cơ quan ngang bô

Một cơ quan chuyên trách

Cần sư phối hóp

Không thể

Cố thể

Ý kiến thêm

3. Cơ quan, tổ chức nào cấp nhãn sinh thái cho doanh nghiệp là phù hợp nhất ?

Cần có hổ trơ

Không thể

Có thể

Ý kiến thêm

4. Hiệp hội ngành hàng hoặc hiệp hội doanh nghiệp có thể cấp nhãn sinh thái không?

Châu Au

Nhát Bàn

Hoa Kỳ

Ý kiến khác

Cả hai loai trên

Hàng tiêu dùng

Hàng xuất khẩu

Ý kiến khác

5. Doanh nghiệp có thể tự dán nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình không ?

Uy tín

Lợi nhuận

Mở rông TY

Ý kiến khác

ni. HIỂU QUẢ VÀ TIẾN TRÌNH 1. Nếu sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường nào? 2. Nhãn sinh thái có lợi cho loại sản phẩm nào nhất?

Càng sớm càng tốt

Trước 2010

Trước 2005

Ý kiến khác

Ũ

Ú

3. Nhãn sinh thái có lợi cho doanh nghiêp về mát nào nhất?

4. Việt Nam c n triển khai rộng khắp mô hình cấp nhãn sinh thái vào thời gian nào để có lợi nhất cho quá trình hội nhập lành tế?

IV. Ý KIẾN, ĐỂ NGHỊ KHÁC 1. Về nhãn sinh thái:

2. Về mô hình và chương trình cấp nhãn sinh thái tại Việt Nam:

167

3. Về thái độ của doanh nghiệp đối với vấn đề nhãn sinh thái và cấp nhãn sinh thái

Xác nhận của cơ quan Người trả lời phỏng vấn

(Ki) và ghi rõ họ tên)

Mọi nhận xét, ý kiến đóng góp của quý doanh nghiệp sẽ có tấc dụng quan

trọng trong việc giúp nhóm nghiên cứu hiện tốt đề tài. Xỉn chân thành cảm ơn

quý doanh nghiệp!

168

Phu lúc 5 TRUỒNG ĐẠI H ỌC NGOẠI THUỒNG

PHIÊU ĐIỂU TRA N G ƯỜI TIÊU D Ù NG

DẠI HỌC NGOẠI THUỒNG

Nhằm thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trường (sinh thái) cho một số mặt hàng xuât khạu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiện hội nhập kinh tế", nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Ngoại Thương tiến hành điều tra, thăm dò ý kiến người tiêu dùng về các vấn đề có liên quan. Đề nghị ông, bà trả lời khách quan, chính xác và không thay đổi nội dung phiếu điều tra. Rất mong nhận được sự hợp tác của ông, bà.

Họ và tên:

Địa chỉ: Điện thoại: Fax:

1.

Siêu thi

Ông, bà hay mua hàng hoa qua kênh phân phối nào? Cửa hàng bán lẻ Không cố đinh

Chơ

Ý kiến khác

• • • •

ì::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::

2.

Ông, bà có biết các sản phẩm gắn với việc bảo vệ môi trường ("sản

Không nhớ

Có biết

Ưa chuộng

Ý kiến khác

phẩm xanh") không? Không quan tâm

• • • • = = = ==

Yếu tố nào giúp ông, bà phân biệt được các loại "sản phẩm xanh" so với

3.

các sản phẩm khác cùng loại?

Chất lượng

Hình thức

Nhãn hiệu

Dấu hiệu khác

Nêu rõ

ì::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::

Giá cả của các loại "sản phẩm xanh" so vói các sản phẩm khác cùng

4.

loại theo ông, bà là: Đắt hơn

Tương tự

Rè hơn

Ý kiến khác

Không quan tâm

ì::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::

5.

Bảo vệ MT

Ý kiến khác

Theo ông, bà các loại " sản phẩm xanh" đó có tác dụng gì nổi bật? Thúc đạy quá trình hội nhập

Bảo vệ sức khoe Nâng cao ý thức người tiêu dùng người tiêu dùng

• • • •

169

I

Ông, bà đã từng nghe nói về "nhãn sinh thái" hoặc "nhãn môi trường"

chưa? Chưa

Đôi khi

Thường xuyên

Ý kiến khác

Không quan tâm

• • • • ======

Ã

~

"

~~

Ong ị bà nghe nói về "nhãn sinh thái" hoặc "nhăn môi trường qua

kênh thông tin nào?

Radio, ti vi

Sách, báo

Ý kiến khác

Trao đổi, chuyện ữò

Internet, hội thảo

• • • • EEEEEEEEEEE

Ông, bà nghĩ rằng "nhãn sình thái" hoặc "nhãn môi trường" được dán

Ý kiến khác

trên các sản phẩm do ai cấp là đáng tin cậy nhất? Bản thân Tổ chức độc lập loanh nghiệp

Hiệp hội ngành hàng

Cơ quan nhà nước

• • • • ==::::::=

Theo ông, bà thì các doanh nghiệp cần chú ý tói điều gì nhất khỉ áp dụng việc dán "nhân sinh thái" hoặc "nhãn môi trường" cho sản phẩm của mình:

Sự trang thực

Ý kiến khác

Giá thành sàn phẩm

Chất lượng sản phẩm

Tuyên truyền, quảng bá

• • • • =====

0.

Ông, bà có ý kiến đánh gùi, nhận xét, khuyến nghị gì xung quanh việc dán nhãn sinh thái cho hàng hoa tiêu dùng và xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian t i

chân thành cảm ơn ông, bà!

Người trả lời phiếu (Ký và ghi rõ họ tên)

170

Phu lúc 6

MỘT SỐ BIỂU TƯỢNG NHÃN SINH THÁI

Nhãn sinh thái của Châu Âu

Nhãn sinh thái của Mỹ

Q£ffỆJ%fíỆ£Ệ.

P HỤ L ỤC 7

DANH MỤC DOANH NGHIỆP Được CHỨNG NHẬN

ISO 14001

li 1

Ì

• m MỀ Ten cơ sỏ' '•

H HMIi

Tổ chức Chứng nhận

í;'; Sản- p h àm kinh doanh 111

N ăm được Chứng nhận

H 1 1 '

: • :

Á &ằwm

1999

Giày thể thao

1 Công ty T EA K W A NG V I NA

,5i;-:i3';ĩ'ề;i'

í' • "• ĩ-.'.;

-sỉ:"-• ','4";/

A BS Quality Evaluation

B V QI

1999

2 Công ty T O Y O TA Việt nam

Sản xuất, lắp ráp dịch vụ sửa chừa ô tô

B V QI

2000

Vi tính, tin học, viễn thông

3 Công, ty Fujitsu

4 Trung tâm thương mại Dacha Bán và cho thuê nhà - căn hộ

T ƯV (Đức)

2000

B V QI

Thiết bị và linh kiện điện tử

5 Công ty SONY

B V QI

2000

6 Khu côní2, nghiệp Thăng Long

Tư vấn và phái triển cơ sủ hạ tầng

2000

M áy giặt, tủ lạnh

7

Q Ư A C ER T/SGS

Công ty Điện máy gia diện S A N YO

B V QI

Xà phòng, sữa tắm

2000

8

Công ly liên doanh Lcvcr - Haso

B V QI

Chỉ may và chỉ thêu

2000

9 Công ty Coats Phong Phú

2000

Dệt may

B V QI

10

PhotiR Phú Guston Molincl Garment

Xe máy

2001

li

Mabuchi Motors

D NV

B V QI

12 Công ty Elida p/s

2001

Đồ uống. kem đánh răng, các sản phàm vệ sinh răng miệng

13 Công ty liên doanh Lever

Xù bông, bội giặt, chất tẩy

2001

B V QI

Thực phàm

14 Công ty A.ĨINOMOTO

2001

B V QI

15 Cône ty liên doanh ô tô Ford

2001

B V QI

Sản xuất, lắp ráp dịch vụ bào dưỡng, sửa chữa ô tô

16 Công ty JVC

Thiết bị, linh kiện điện tử

2001

T U V- Đức

17 Công ty sản xuất Phanh Nissin

Phanh

2001

B V QI

BVQI 2001 Thực phẩm - kem Wall 18 Công ty ưnilever Bestíbods (Waĩl's Vietnam)

Quacert 2001 Thuốc trừ sinh vật gây hại 19 Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1

BVQI 2001 20 Công ty Hon đa Việt Nam sản xuất lắp ráp, dịch vụ bảo dưỡng xe máy

Quacert 2001 Xi măng 21 Công ty xi măng Sái Sơn

SGS 2001 Thêu 22 Công ty TNHH Chan Shin

SGS 2001 Giầy thổ thao 23 Công ly TNHI I Duy Hưng

SGS 2001 Đèn xe máy 24 Công ty See Well

BVQI 2001 Thiết bị điện 25 Công ty Nidex Tosok

BVQI 2001 dầu nhờn 26 Nhà máy pha chế dầu nhờn Castrol

điện 2001 BVQI Thiết bị diện : 27 Công ty T N H II STANLEY

BVQi 2002 28 Công ty TNHH MUTO Chi tiết cơ khí bàng nhựa, in phun son trên bề mợt sản phẩm nhựa

2002 BVQI Thiết bị điện 29 Công ty TNHH N1DEC COPAL

2002 BVQI Chì may và chỉ thêu 30 Công ty COATS Phong Phú - chi nhánh Hà Nội

2002 Thúy sản BVQi '31 Tổng công ty SATIMEX

May mợc BVQI 32 HARADA

2002 Linh kiện cho ô tô, xe máy Quacert 33 Công ty TNHH Stanley

2002 Quacert 34 Thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, cỏ Công ty TNHH Nông dược Điện Bản, Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

Công ty Liên doanh Thép Việt

9

Sàn xuất và cung cấp thép 2002 BVQI 35

May mợc 36 2002 SGS Úc - Vinausteel Pou Yuen Inlenartional Group Việt Nam

37 2002 SGS Đào tạo, tư vấn, tổ chức hội nghị Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam

38 Công ty liên doanh Bia Sài Bia 2002 Quacert

Gòn

Quacert 39 Công ty giầy Thuỵ Khuê Sản xuất, cung cấp giầy, dép 2002

2002 Quacert 40 Công ty xi măng Hoàng Thạch Xi măng

Quacert 2002 41 Thiết bị vệ sinh Công ty sứ Vệ sinh INAX Giảng Võ

Quacert 2003 42 Xi măng Công ty liên doanh xi măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ

BVQI 2003 43 Mỹ phẩm Công ty liên doanh mỹ phẩm LG V1NA

TÀI L i ệu THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch hành động quốc gia về

Sản xuất sạch hơn (Ban hành kèm theo công văn số 1146/ BKHCNMT-

MTg ngày 6 tháng 5 năm 2002)

2. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Quyết định phê duyệt sô 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2 tháng 12

năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường

trong thời kỳ công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước.

4. Các quy định pháp luật về môi trường Tập ì, n, i n. IV Nhà xuất bản chính

trị quốc gia và nhà xuất bản thế giới từ năm 1997 đến 2001

5. Nguyễn Hữu Khải Tác động hai mặt của hoạt động thương mại quốc tế

tới môi trường - Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới - 2003

6. Nhiên cỉu giải pháp áp dụng hệ thống quản lý môi trường ỈSO 14001 và

nhãn sinh tỉiái, nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu chè và cà phê Việt nam- Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mão 2002

7. Sasha Courville, Thê nào là áp nhãn môi trưcnig ở quác tê thông dụng

nhát, Tô chỉc áp nhẵn môi trường Ục, 2002

8. "Bộ mặt cạnh tranh và các tiêu chuân đang thay đôi: Thách thỉc đôi với

người nông dân khỉ bản sản phẩm của họ cho siêu thị trên sân nhà của

mình",Theo Tom Reardon, Hội thảo do Tẩ chức Chemonics International

thực hiện, tháng 5/2003

9. Theo Dominique Hes, Introduction to Ecolabelling stardards, issues,

experiences and the use of LCA, Hội thảo Quôc gia lân thứ hai,

Melbourne, 2000

10. Sasha Courville, Thê nào là áp nhãn môi trường ở quác tê thông dụng

nhất, Tẩ chức áp nhãn môi trường úc, 2002

Ì l.R.W. Hazell, Nhãn môi trường, đánh giá tác động theo vòng đời sản phẩm,

Uy ban Môi trường; Sức khoe và An toàn, Anh Quốc, Tháng 12-1998

172

12.UNEP, MPI (2002), Hiện trạng và tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn ỏ

Việt Nam.

13.0ECD (1992), Environmental Poỉicy: How to Apply Economic

Instruments.

14-Tim Tibor & Ira Feldman (1998), ỉmpỉementing ISO 14000: Ả Practicaỉ,

Comprehensive Guide to the ISO14000 Environmentaỉ Management

Standards.

\5.Eco-labling: actuaỉ effect of selectedprogrammes. 30/3/1997 OECD

16.Các tiêu chuẩn quản lý môi trường ÌSOỈ4000- và việc thực hiện đối với các

nhà xuất khẩu vào thị trường phát triển. Cục môi trường dịch, 1996

17.ISO 14020, ISO 14021, ISO 14024,-ISO 14025.

18.Website Bộ Tài nguyên và Môi trường http://www.monre.gov.vn

19.Website Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc http://www.unep.org/

20.Website Mạng lưới Nhãn sinh thái toàn cầu http:llwww.sen.2r.jp

21.Website Chương trình nhãn sinh thái Châu Âu http://eropa.eu.int

22.Website Con dấu xanh của Mỹ http://www.greenseal.org

23.Website Chương trình nhãn xanh của Thái Lan http://www.tei.or.th

24.Website Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế http://www.iso.ch

173

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRUỒNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 0C0

THUYẾT MINH NHIỆM vụ NHÀ NƯỚC

VỀ BẢO VỆ M ÔI T R ƯỜ NG

l.Tén nhiêm vu

Cơ sở khoa học của viỏc xây dựna và quản lý chươns trình

cấp nhãn mỏi trường (sinh thái) cho m ột số hàns hoa xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa t r o ng điều k i ỏn hội nhập k i nh tế.

2. Thời gian thực hiên nghiên cửu

12 thán 2 kể từ khi được kv hợp đồn 2

3. Cơ quan quản Iv: Bộ Thương mại

Địa chỉ: 21 Ngô Quyền, Hà Nội

4. Cơ quan chủ trì thực hiên: Trường Đại học Ngoại thương.

Địa chỉ: Phố Chùa Lán2, Láng Thượng, Đốns Đa, Hà Nội.

Điỏn thoại: (04) 7.751 774

Fax: (04) 8.343 605

5. Ho và tên cán bô chủ trì: NGUYỄN HỮU K H ẢI

Học hàm, học vị, chuyên môn: Tiến sỹ.

Chức vụ: Trưởng.phòng Quản lý Khoa học.

Cơ quan: Trườns Đại học Ngoại thươns.

Địa chỉ: Phố Chùa Láns, Láns Thượns, Đống Đa, Hà Nội.

Điỏn thoại: (04)7.751 774

6. Cơ quan phối hợp chính

- Bộ Thương mại (Vụ xuất nhập khẩu, Cục quản lý chất lượns hàng hoa và đo lường).

- Bộ Tài nguyên Môi trường (Cục môi trường).

- Bộ Khoa học công nghỏ (Tổng cục tiêu chuẩn đo lườns và chất lượng).

- M ột số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu thuộc các Bộ

(VINATEX, \TNAFOOD, VESACOFFE, ARTEPORT,...).

- Phòng Quản lv Khoa học, Eộ môn kinh tế nsoại thương, Bộ môn Môi

trường thuộc Trường Đại học Ngoại thương.

7. Sư cần thiết nghiên cứu:

Vào những thập niên cuối cùng của thế kv XX các vấn đề về môi trường đan2 trở nên trầm trọng, đe doa trực tiếp đến sự tắn tại và phát triển của loài nsười. Hầu như khôns còn nước nào trên thế giới lại không quan tâm đến vấn đề môi trường-, nó đã thực sự trở thành một yếu tố gắn liền với cuộc sống của con nsười, với sự tăng trưởns và phát triển kinh tế.

Để quản lý và bảo vệ môi trường bên cạnh các công cụ pháp luật, công cụ thôns tin. nhiều quốc gia đã sử dụns các côns cụ kinh tế như là một công cụ mềm dẻo hơn, trons đó nhãn môi trường (sinh thái) được xem là một biện pháp thuộc nhóm côns cụ kinh tế nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà sản xuất

bảo vệ môi trường thông qua việc tiêu dùng và sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường. V ới cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia đã có các quy định về nhãn môi trườns (sinh thái) riêns cho mình và thực tế nhãn môi trường (sinh thái) đã trở thành một trong những côns cụ kinh tế quan trọng để quản lý môi trường trons các doanh nghiệp có định hướng sản phẩm góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vùn 2.

Là một nền kinh tế đans có nhữns chuyển biến tích cực, Việt Nam sẽ trải qua quá trình côns nghiệp hoa nhanh trong thời gian tới và bởi vậy, sẽ phải đối

mặt với những gánh nặns ô nhiễm. Dưới tác động của quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước sẽ dẫn đến việc gia tăng số lượng các ngành công nghiệp và nếu như khôns có biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp, thì có thể làm phát sinh nhữns vấn đề môi trường nsày càns nghiêm trọns hơn. Do đó, bất buộc phải

xây dựns những chính sách và côns cụ quản lý môi trườns thích hợp để đạt được các mục tiêu đề ra một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Trong số các chính sách, biện pháp về quản lý môi trườns sinh thái, vấn đề quản lý nhãn hiệu sinh thái là

vấn đề đặc biệt quan trọng.

Nhãn môi trường (sinh thái) là một vấn đề tươns đối mới đối với các nước đang phát triển và rất mới đối với Việt Nam. Việc hiểu biết và có nhận thức đầy đủ về nhãn môi trườns (sinh thái) đối với các cơ quan hữu quan của Chính phủ và các doanh nghiệp cũng như nsười tiêu dùns giúp cho việc áp dụns m ột chương trình nhãn sinh thái có hiệu quả và có ý nshĩa rất lớn trong tiến trình h ội

ó

nhập nền kinh tế thế giới của nước ta Đây cũng là một chách thức về thương mại

mà các doanh nghiệp, nhất là các doanh ngh:' Ị xuất khẩu cần phải nắm bắt trong chiến lược kinh doanh để không bị thiệt thòi lài tham gia vào nền kinh tế thế giới và khắc phục được các khó khăn riềm tàng sẽ xảy ra trong tương lai có liên quan đến nhãn sinh thái. Bẽn cạnh đó, nhãn môi truờng (sinh thái) là một công cụ đắc lực hỗ trợ quản lý môi trườn2 ở ni X ta. Chiến rạc bảo vệ môi trường quốc da đến năm 2010 đã xem xét vấn đề áp c ..ng nhãn m 4 trường (sinh thái) r -.ư lì một siải pháp chiến lược bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cần xây dựng và qiản lv vấn đề cấp nhãn môi trường (sinh thái) như thế nào đề vừa bảo vệ được mối trường sinh thái, vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là lý do chọn đề tài: "Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quận lý chương -17 ĩ cấp nhãn môi trường (sinh thái) cho một sô hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội c'a trong điều kiện hội nhập

kỉnh tế".

8. Tình hình nghiên cửu trong và ngoài nước.

Vấn đề môi trường đã và đans là vấn đề cấp bách không chỉ của -lờng một quốc gia. mà nó đã trở thành vấn đề mans tính chất toàn cầu. chính vì vậy rr 1 đề tài về môi trường trons rhữns năm vừa qua đã iược các cơ quan nghiên cứu, các trườn--: đại học trcna và ngoài nước nhiều lần đề cập đến dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: ishiên cứu về thực trạns ô nhiễm môi trường cùa thế giới, hoặc một quốc sia vi iề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục tình trạng nàv. Có đề tài đề cậD đến một vài khía cạnh nhỏ như bảo t5n đa dạng sinh học và khá nhiều đề tài đề cập đến vấn đề sở hữu rí tuệ như vấn đề nhãn hiệu hàns hoa của Việt Nam... Nhưns đề tài liên quan đến nhãn mời trường (sinh thái) vẫn còn là vấn đề mới mẻ cần được tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tế.

9. Múc tiêu nghiên cứu

- Xác định rõ cơ sở khoa học, tính khả thi của việc thực hiện nhãn môi

trườns (sinh thái) ở Việt Nam, và tác động của chúns đối với hoạt độns xuất khẩu, nâns cao khả nấn2 cạnh tranh của hàns hoa đối với môi trườns tron2 điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Xây dựns chương trinh, mô hình cấp nhãn môi trườn2 (sinh thái) cho một

số hàns hoa xuất khẩu, hàng tiêu dùng nội địa và lộ trình thực hiện tại Việt Nam.

- Kiến nghị và đề xuất các giải pháp thực hiện chươns trình cấp nhãn môi

trường (sinh thái) loại in.

3

10. Đối tương và phàm vi nghiên cửu.

- Đối tượn° nghiên cứu: Chủ yếu là nghiên cứu nhãn môi trường (sinh thái)

do bên thứ 3 cấp cho các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp, theo yêu cầu của thị trường thế dơi nhưng phù hợp với điều kiện của Việt Nam; Các chính sách. quv định của quốc tế và Việt Nam về Nhãn môi trường (sinh thái)

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chương trình, mô hình cấp nhãn môi trường (sinh thái) ở một số nước trên thế giới để xây dẫng mô hình và quản lý

chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa

tại Việt Nam.

li. Phương pháp nghiên cứu.

- Khảo sát thu thập thông tin tư liệu, xây dẫng mẫu điều tra các cơ sở về

chương trình cấp nhãn môi trường (sinh thái).

- Xử lv phân tích thôns tin tư liệu từ đó khái quát hoa giải quyết vấn đề

12. Nhu cầu kinh tế-xã hôi và đìa chỉ áD dung:

- Tham khảo ý kiện chuyên gia, hội thảo chuyên đề.

Kết quả và các đề xuất của đề tài có thể sử dụng:

- L àm tài liệu tham khảo có ích cho các cơ quan chức năng của Bộ Thương

mại; Bộ Tài nauyên và môi trường; Bộ Khoa học và công nghệ (Tổng cục tiêu chuẩn đo lườns và chất lượng) làm cơ sở xây dẫng và kế hoạch thẫc hiện nhãn

môi trườns (sinh thái) đối với hàns hóa xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa của

Việt Nam

- L àm tài liệu tham khảo để biên soạn các tài liệu quảng bá về về nhãn môi

trường (sinh thái) cho nhà sản xuất và nsười tiêu dùng, chuẩn bị thẫc hiện nhãn

môi trườns (sinh thái) ở Việt Nam.

- Áp dụns cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam)

- Giúp cho cơ quan hướns dẫn và bảo vệ nsười tiêu dùns có thể hướns dẫn và khuyến khích nsười tiêu dùng trong việc sử dụng các sản phẩm đã đẫoc cấp

chứng nhận.

- L àm tài liệu để nghiên cứu và học tập ở các trườns đại học và cao đẳns.

4

- Phạm vi áp dụns chủ yếu là trong nước, tuy nhiên cũng có thể đề cập đến

việc cấp chơ nước nsoài cũng như khả năns thừa nhận lẫn nhau nhãn môi trường

(sinh thái) giữa V i ệt Nam với các nước nhập khẩu khác.

13. Nôi d u ng nghiên cứu

Cơ Sỏ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG

TRÌNH CẤP N H ÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CHO MỘT số H À NG

HOA XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HÀNG TIÊU DÙNG NỘI ĐẠI TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ.

CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CHO MỘT SỐ H À NG HOA XUẤT KHAU VÀ H À NG TIÊU DÙNG NỘI Đ A TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

ì - Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI)

1. Khái niệm về nhăn môi trường (sinh thái).

1.1 - Nhãn môi trườns (sinh thái) là gì?

Ì .2 - Những đặc điểm cơ bản về nhãn môi trường (sinh thái) cho những

sản phẩm đáp Ún2 các tiêu chuẩn môi trường.

1.3 - Nguyên tộc cơ bản của việc xây dựns và quản lv chương trình cấp

nhãn môi trường (sinh thái).

Nguyên tắc tự nguyện

Nguyên tắc chính xác

Nguyên tắc minh bạch

Nguyên tắc giám sát kiểm tra định kỳ

1.4 - Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn môi trườns (sinh thái).

2. Tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển nhãn môi trường

(sinh thái)

2.1 - Quá trình ra đời và phát triển của nhãn môi trườn2 (sinh thái)

2.2 - Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện xây đụn2 và quản lý

nhãn môi trường'(sinh thái) trons bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Mục đích của việc ấp dụng nhãn môi trường (sinh thái)

5

4. Vị trí, vai trò của môi trường (nhãn sinh) thái đối với hoạt động thương

mại

li - TÁC ĐỘNG VÀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) TỒI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TIỀU THỤ MỘT số SẢN P H ÀM

TIÊU D Ù NG NỘI ĐỊA.

1. Tác động của việc áp dụng nhãn môi trường (sinh thái) tới một số hàng hoa xuất khâu, hàng tiêu dùng nội địa (ĩác độn? đến sản xuất, tiêu dùng nội địa và xuất nhập khẩu, đến bảo vệ môi trường sinh thái, đến sức khoe cộng

đồng...)

2. Lợi ích của việc áp dụng nhãn môi trường (sinh thái) tới một số hàng hoa

xuất khẩu hàng tiêu dùng nội địa (Lợi ích đối với các chủ thữ quản lý, đoi với các

doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh nội địa và hoại động xuất nhập

khẩu, đối với n^ười tiêu dùng...)

m - CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHUẨN CẤP N H ÃN MÔI

TRƯỜNG (SINH THÁI)

1. Một số điều khoản trong quỵ định vê thương mại hàng hoa của Tổ

Chức Thương Mại Thế giới (WTO) liên quan đến môi trường.

2. Những quy định về nhãn môi trường trong hệ thống ISO 14000.

2.1 - ISO 14024-Nhãn môi trường kiểu ì.

2.2 - ISO 14021-Nhãn môi trường kiểu n - Các khẳns định môi trườns

tự côn 2 bố.

2.3 - ISO 14025-Nhãn môi trường kiểu m

CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ

CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CHO MỘT

SỐ H À NG HOA XUẤT KHAU VÀ H À NG TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỆT NAM

ì • THỰC TRẠNG VẤN Đ CẤP NHÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) TRÊN

THẾ GIÓI

1. Tình hình chựng về môi trường và cấp nhãn môi trường (sinh thái)

trên thế giới.

1.1 - Tình hình chung về mồi trườn2 thế giới.

1.2 - Tinh hình chuns về việc thực hiện nhãn sinh thái trên thế giới

2. Tình hình về môi trường và cấv nhãn môi trường (sinh thái) của một

số nước:

2.1 - Chương trình nhãn sinh thái của MỸ.

2.1.1. Cơ cấu tổ chức.

2.1.2. Lựa chọn sản phẩm.

2.1.3 Thiết lập tiêu chí.

2.1.4. Tính côns khai -Việc tư vấn.

2.1.5. Việc đăng ký và cấp giấy chưn2 nhận.

2.1.6. Khoảns thời sian có hiệu lực của tiêu chí.

2.1.7. Kết quả từ chương trình nhãn sinh thái.

2.2 - Chươns trình nhãn sinh thái của EƯ.

2.2.1. Cơ cấu tổ chức.

2.2.2 Lựa chọn sản phẩm.

2.2.3 Thiết lập tiêu chí.

2.2.4. Tính côns khai-Việc tư vấn.

2.2.5. Việc.đăns ký và cấp giấv chứns nhận.

2.2.6. Khoảns thời gian có hiệu lực của tiêu chí.

2.2.7. Kết quả từ chương trình nhãn sinh thái.

2.3 - Chương; trình nhãn sinh thái của Thái Lan.

2.3.1. Cơ cấu tổ chức.

2.3.2. Lựa chọn sản phẩm.

2.3.3 Thiết lập tiêu chí.

2.3.4. Tính công khai-Việc tư vấn.

2.3..5. Việc đăns ký và cấp giấy chứns nhận.

2.3.6. Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí.

2.3.7. Kết quả từ chươns trình nhãn sinh thái.

3. Bài học kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý nhãn môi trường

(sinh thái) của một số nước trên thế giới

7

n . THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ C H Ư Ơ NG TRÌNH CẤP NHÃN

MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG N ĂM QUA.

i. Tình hình xây dụng và quản lý chương trình cấp nhẫn môi trường (sinh thải) ở Việt Nam những năm qua.

1.1- Tinh hình thực hiện chiến lược Quốc gia về bảo vệ môi trường ở

Việt nam( những quy định về tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm.)

1.2- Yêu cầu môi trường đối với một số mặt hàns xuất khẩu và tiêu

dùng nội địa.

Ì .3 - Tinh hình áp dỗns các hệ thốns quản lý tại một số doanh nghiệp ở

Việt Nam.

1.4 - Ý thức và hành độns bảo vệ môi trườns của m ỗi cá nhân gắn với

việc tiêu dùns "sản phẩm xanh"

2. Tình hình áp dụng nhãn môi trường (sinh thái) ở một số mặt hàng

xuất khẩu và tiêu dùng nội địa chủ yếu.

3. Khả năng xảy dựng, thực hiện chương trình cấp nhãn môi trường (sình thái) cho một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của Việt Nam.

3.1 - Những thuận lợi cơ bản

3.2 - Những thách thức chủ yếu

3.3 - Khả năns áp đỗn2 nhãn môi trường (sinh thái) để đẩy mạnh xuất

khẩu, thúc đẩy quá trình hội nhập, nâns cao chất lượns cuộc sống, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vữns.

CHƯƠNG m: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ

QUẢN LÝ C H Ư Ơ NG TRÌNH CÁP N H ÃN MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI)

CỦA VIỆT NAM

ì - QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ QUẤN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN

MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) CỦA VIỆT NAM

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nư c về phát triển kinh tế gắn v i bảo vệ

môi trường sinh thái

2. Quan điểm của các ngành, các doanh nghiệp, người tiêu dùng đối v i

vấn để nhãn môi trường (sình thái)

li - KIẾN NGHỊ VẾ X ÂY DỰNG C H Ư Ơ NG TRÌNH VÀ MÔ HÌNH CẤP N H ÃN

MÔI TRƯỜNG (SINH THÁI) ỏ VIỆT NAM

1. Kiến nghị về xây dựng chương trinh cấp nhãn môi trường (sinh thái)

1.1 - Lập tiêu chí

1.2 - Lựa chọn nhóm hàns, mặt hàns áp dụns.

1.3 - Quy trình và thủ tục đăns kv cấp chứng nhận nhãn môi trường

(sinh thái).

Ì .4 - Tính công khai và tư vấn chương trình.

2. Kiến nghị về mô hình quản lý cấp nhãn môi trường (sinh thái)

Mô hỉnh thứ nhái: (Mổ hình chọn)

Ban lựa chọn

Ban hoạt đẩn 2

N h óm tư

in đánh eiá

Ban kiểm tra

Ban thiết lập tiêu chí

sản phẩm

vấn

cõng chúns

à cấp NST

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh thái

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh thái

Tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh thái

Hẩi đồng nhãn-môi trường (sinh thái)

Doanh nghiệp

> M ối quan hệ trực thuẩc

Mối quan hệ chuyên môn

Mô hình thứ hai

E ội đồng nhãn môi trường (sinh thái)

N h óm tư vấn

Ban hoạt động cõns chúng

Ban thiết lập tiêu chí

Tổ chức đánh giá và cấp NST

Ban lựa chọn sản phẩm

Ban k i ểm tra

Doanh "nghiệp

• M ối quan hệ Trực thuộc

M ối quan hệ chuyên m ôn

ni - KIẾN NGHỊ Lộ TRÌNH THỰC HIỆN C H Ư Ơ NG TRÌNH CẤP N H ÃN M ÔI

TRƯỜNG (SINH THÁI):

ì. Giai đoạn 2004 đến 2005:

- Xây dựng chương trình và tổ chức mô hình

- Tuyên truyền, phổ biến cho doanh nghiệp về chươns trình nhãn môi

trường (sinh thái).

- Tuyên truyền,-giáo dục người tiêu dùng về nhãn môi trường (sinh thái)

và bảo vệ môi trườn 2.

2. Giai đoạn 2006 đến 2010: Từng bước áp dụng mô hình cấp nhãn môi

trường (sinh thái) cho một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

2.1. Giai đoạn 2006 đến 2007: Thực hiện áp dụng thí điểm ừ một số mật

hàns có tính nhạy cảm mồi trường cao.

2.2. Giai đoạn 2008 đến 2010: Thực hiện trên diện rộng các mặt hàng xuất

khẩu và tiêu dùng n ội địa;

3. Từ 2010 về sau: Thực hiện cho hầu hết các mặt hàng xuất khẩu và

tiêu dùng nội địa.

10

IV - KIẾN NGHỊ CÁC CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Chính sách và biện pháp ở cấp vĩ mô:

1.1 - N h óm giải phán nhằm hoàn thiện m ỏi trường pháp lý

LU. Hoàn thiện Lưậi về quyển sở hữu trí tuệ.

1.1.2. Hoàn thiện Luật môi trường

1.13. Xây dựng Luật thương hiệu.

1.1.4. Ban hành quy chế xảy dipĩg xà thực hiện chương trình cấp

nỉiãn sinh thái

1.2 - N h óm aiải pháp nhằm tãns cường công tác giáo dục và quảng bá

về nhãn môi trường (sinh thái).

1.2.1.Chú trọng công tác giáo dục xà đào tạo nguồn nhân lực cố

chuyên môn, hiểu biết về nhãn môi trườn? (sinh.thái).

1.2.2. Thành lập trung tâm tư vấn về nhãn môi trường (sinh thái).

1.2.2. Quảng bá về nhãn sinh thái trên các phương tiện thông tin

đại chúng cho các doanh nghiệp trong và nạoài nước biết.

1.3 - N h óm giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ cho côns tác xâv dựns

chương trình và quản lý nhãn môi trường (sinh thái).

1.3.1. Giải pháp về đỹu tư liên doanh liên kết.

1.3.2. Giải pháp về tín dụng.

1.3.3. Giải pháp về trợ cấp.

1.3.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật cìúũĩg nhận sản phẩm đạt

tiêu chuẩn, kiểm tra sản phẩm đã được cấp nhãn

2. Chính sách và biện pháp ở cấp vi mô

2.1 - Nâng cao ý thức của tất cả các thành viên trong côns ty về thương

hiệu và nhãn môi trườns (sinh thái).

2.2 - Xây dựns chiến lược thương hiệu và áp dụng nhãn môi trường

(sinh thái) dài hạn phù hợp với khả năn 2 của doanh nghiệp.

2.3 - Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản ph m của doanh

nghiệp khi đã áp dụng nhãn môi trường (sinh thái).

2.4 - Thành lập riêng hoặc liên kết với KCS để hình thành một tổ chức

theo dõi, tư vấn về nhãn môi trườns (sinh thái).

2.5 - Chú trọns đến côna tác đào tạo về nghiệp vụ và môi trường.

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHầO

14. Tiến đỏ thực hiên

Thời gian thực hiện Tên công vièc TT

1 tháns Sưu tầm tài liệu 1

2 thán 2 2 Sưu tầm tài liệu, khảo sát thực tế, tập hợp tài liệu

theo các chuyên đề.

3 thán 2 ó Viết các chuyên đề và tổng hơp từns chương, mục

1 thán 2 4 Tổ chức h ội thảo, mời chuyên gia đánh giá, phân

tích các chuyên đề

1 thán 2 5 Viết báo cáo tổng hợp đề tài, kiến nghị

2 tháng 6 Tổ chức hội thảo chuns về đề tài, sửa chữa, in ấn.

2 thán 2 7 Nghiệm thu cấp cơ sở, chỉnh sửa, in ấn và nghiệm

thu chính thức.

15. Dư toán k i nh phí:

Tổng kinh phí: 150.000.000 đồng

(Bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu VNĐ)

Trong đó:

- Chi phí xây dựns đề cươns: 1.100.000 đồng

- Chi phí thuê khoán chuyên môn: 84.500.000 đồns

- Chi khác: - 64.400.000 đồng

Bản giải trình Dự toán kinh phí: theo thông tư liên tịch Hướns dẫn một số chế

độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và CÔĨ12 nghệ số 45/2001/TTLB/BTC (nsày 18/6/2001) kèm theo đề cươns này

16. L ực lương nghiên cứu: nhóm tác giả có 7 thành viên gồm:

OI Tiến sỹ: Nsuvễn Hữu Khải: chủ nhiệm đề tài.

OI Thạc sv: Phạm Thị Hồns Yến: giảng viên đại học là thành viên tham gia

đề tài.

02 Cử nhân: Vũ Thị Hiền, Lê Huyền Trang (Đang chuẩn bị bảo vệ luận văn

thạc sỹ) là giảns viên đại học: là thành viên tham gia đề tài.

03 Cừ nhân: Lê Thị Ngọc Lan, Nauvễn Thị Quổnh Nga, Hoàng Trung Dũng

(Đan2 chuẩn bị bảo vệ luận văn thạc sỹ) là cán bộ nghiên cứu của trường đại học Ngoại thương: là thành viên tham sia đề tài.

17. Dư kiến kết quả nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu dự kiến bao gồm:

- OI báo cáo tổn2 hợp nghiên cứu 100 trang.

- Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu.

- Bản kiến nshị xây dựn2 chươns trình, áp dụns lộ trình thực hiện cấp nhãn

môi trườns (sinh thái) ở Việt Nam

- OI đĩa mềm lưu trữ dữ liệu, nội duns nghiên cứu

Hà nội, ngày ý- tháng ý năm 2003

Chủ nhiệm đề tài

Cơ quan chủ quản'

Dự TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM vụ NHÀ NƯỚC VỀ

B ẢO VỆ M ÔI T R ƯỜ NG

"Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quản lý chương trinh cấp

nhãn môi trườns ( s i nh thái) cho m ột số hàng h oa x u ất k h ẩu Va hàng

tiêu dùns n ội địa t r o ns điều k i ện h ội nhập k i nh t ế ."

Tổng kinh phí:

150.000.000 đồng

(Bằng chữ: Mội trảm năm mươi triệu VNĐ)

- Chi phí xây đụn2 đề cương:

Ì .100.000 đồng

- Chi phí thuê khoán chuyên môn:

84.500.000 đồng

- Chi khác:

64.400.000 đồng

Đơn vị: 1//J0 đồns

Trong đó:

Đ ơn vị

Nội dung

sít

Đơn giá

Khối lượny

tính '

Thành tiền

1,100

1

600

Đe

600

ĐC

500

1

500

84,500

1 Xây dựng đề cương 1.1 Xây dựng đề cươns chi tiết 1.2 Xâv dựns đề cươns tổng quát 2 Thuê khoán chuyên m ôn 2.1 Thuê khoán xây dựng chuyên đề

Nhãn môi trường (sinh thái), nhứns đặc điểm cơ bản về nhãn môi trường (sinh thái) cho

2.1.1

nhứng sản phẩm đáp ứns tiêu chuẩn môi

trườn 2

B C CĐ 3,000

ì [ 3.000

Nhứng nguyên tắc cơ bản và quy trình thực

hiện xây dựng và quản lý chương trình cấp

2.1.2

nhãn môi trường (sinh thái)

B C CĐ 3,000

1

3,000

Quá trình ra đời và phát triển của nhãn m ối

2.1.3

trường (sinh thái)

B C CĐ 3,000

1

3,000

Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện

xây dựng và quản lý nhãn môi trường (sinh

2.1.4

thái) trong b ối cảnh h ội nhập kinh tế quốc tế

B C CĐ 3,000

1

3.000

Mục đích của việc áp dụns nhãn m ỏi trường

2.1.5

(sinh thái)

B C CĐ 3,000

1

3,000

81,000

Vị ui, vai trò của nhãn môi trườns (sinh thái) 2.1.6 đối với hoạt độns thươns mại 3.000 1 B C CĐ 3.000

Tác độns của việc áp dụns nhãn môi trường

(sinh thái) tới một số hàng hoa xuất khẩu, 2.1.7

hàng tiêu dùns nội địa 3.000 B C CĐ 3,000 1

Lợi ích của việc áp dụns nhãn môi trường (sinh thái) tới một số hàng hoa xuất khẩu, 2.1.8

hàns tiêu dùns nội địa 3.000 E C CĐ 3,0C'0 1

2.1.9

Một số điều khoản trons quy định về thương mại hàns hoa của Tổ chức thươns mại thế giới (WTO) liên quan tới môi trường 1 3,000 B C CĐ 3.000

2.1.10 Những quv định về nhãn môi trường trong hệ thống ISO 14000 3,000 B C CĐ 3.000 1

2.1.11 Tinh hình chuns về môi trườns và cấp nhãn môi trường (sinh thái) trên thế giới 1 3,000 B C CĐ 3,000

3,000 1 B C CĐ 3,000

3,000 1 B C CĐ 3,000

2.1.12 Chương trình nhãn sinh thái của Mở 2.1.13 Chương: trình nhãn sinh thái của EU 2.1.14 Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan 3,000 E C CĐ 3,000 1

2.1.15

Bài học kinh nghiệm về việc xây dựns và quản lý nhãn môi trườns (sinh thái) của một số nước trên thế giới B C CĐ 3,000 3,000

1

Tinh hình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trườns (sinh thái) ở Việt Nam 2.1.16

những năm qua B C CĐ 3,000 •1 3,000

2.1.17

Tình hình áp dụns nhãn môi trường (sinh thái) ở một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùns nội địa chủ yếu B C CĐ 3,000 1 3,000 Khả nãns xây dựng, thực hiện chương trình

cấp nhãn môi trườns (sinh thái) cho một số 2.1.18 mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của

B C CĐ 3,000

1

3.000

2.1.19

Việt Nam Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trườns sinh thái B C CĐ 3,000 1 3,000

Quan điểm của các nsành, các doanh nghiệp.

người tiêu đùn 2 đối với vấn đề nhãn môi

2.1.20

trường (sinh thái).

3,000

E C CĐ 3.0C0

2.1.21

Kiến nghị về xàv dựng chươns trình cấp nhãn Ị môi trường (sinh thái)

3.000

B C CĐ 3.000

Kiến nghị về mô hình quản lý cấp nhãn môi

ì ị "ì")

trườns (sinh thái).

3.000

B C CĐ 3.000

Kiến nshị lộ trình thực hiện chươns trình cấp

nhãn môi trườn2 (sinh thái) giai đoạn 2004 -

2.1.23

2005.

3,000

B C CĐ 3,000

Kiến nahị lộ trình thực hiện chương trình cấp

nhãn môi trường (sinh thái) giai đoạn 2006 -

9.1.24

2010.

3.000

B C CĐ 3,000

2.1.25

Kiến nshị lộ trình thực hiện chương trình cấp nhãn môi trườns (sinh thái) từ 2010 về sau

3,000

B C CĐ 3,000

2.1.26

Kiến nshị các chính sách và biện pháp ở cấp vĩ mô

3,000

B C CĐ 3,000

Kiến nshị các chính sách và biện pháp ở cấp

2.1.27

vi mô

3,000

B C CĐ 3,000

2.2

Thuê khoán viết báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết

3,500

2.2.1 Thuê khoán viết báo cáo tổng hợp

1

BCTH 3,000

3,000 500

2.2.2 Thuê khoán viết báo cáo chi tiết

BCCT 1.000 !

3 Chi khác

64,400

3.1 Mua tài liệu, số liệu

10,000

3.2

Điều tra mậu: lựa chọn một số mậu để điều tra (bao gồm chi phí lập mậu điều tra, phôtô, chi phí sủi thư, tổng hợp kết quả,...)

14,400

Khảo sát về nhãn môi trường (sinh thái) của

3.3

các doanh nghiệp trong nước

15,000

3.4 H ội thảo khoa học

8,000

Thuê đánh máy, chỉnh sửa, in các báo cáo

3.5

tóm tắt, báo cáo tổng hợp

2.500

3.6 Thuê thiết kế slide

800

-

1.000

4.000

3.7 Phô tô nhàn bản 3.8 Nghiệm thu cấp cơ sở

Chỉnh sửa báo cáo đề tài sau khi nghiệm thu

3.9

cấp cơ sở

1.500

1.200

3.10. Thù lao chủ nhiệm đề tài 3.11 Quản lý hành chính

6.000

Tổns côns

150.000

Hà nội, mày ị- tháng Ị năm 2003

Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm nhiệm vụ

17

i •

ẾM

'"'tí.

'»* " fĩ- Ì -' «v Ã

!"'í «ĩite^*tt;"ỉ

ầễmmm