1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
1. Khái niệm
Tăng trưởng xanh một thuật ngữ để tả con đường tăng
trưởng kinh tế sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách
bền vững. được sử dụng để cung cấp khái niệm thay thế cho
tiêu chuẩn tăng trưởng kinh tế.
Theo tổ chức sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc:
Tăng trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh quá trình tái
cấu lại hoạt động kinh tế sở hạ tầng để thu được kết
quả tốt hơn các khoản đầu cho tài nguyên, nhân lực tài
chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác sử
dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm
sự bất công bằng trong xã hội.
Theo Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD): Tăng
trưởng xanh thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế đồng
thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp
các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của
chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải nhân
tố xúc tác trong việc đầu đổi mới, sở cho sự tăng
trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Định nghĩa tăng trưởng xanh của Việt Nam: Tăng trưởng xanh
Việt Nam sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi hình
tăng trưởng, tái cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so
sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông
qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ
thống sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí
hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế một cách bền vững.
Từ những khái niệm trên ta thể hiểu rằng tăng trưởng xanh
đơn giản tăng trưởng kinh tế tính đến thiệt hại về môi
trường, Tăng trưởng xanh công cụ cần thiết để hướng tới kinh
tế xanh.
2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc ( UNEF) đã phối
hợp với các đối tác như Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
(OECD) ngân hàng thế giới (WB) để phát triển một bộ các chỉ
tiêu đo lường tăng trưởng xanh từ đó các chính phủ thể
lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp tùy thuộc vào tình hình của từng
quốc gia. Các chỉ số đang được phát triển này có thể chia thành 3
nhóm sau đây:
Các chỉ số kinh tế: Chỉ số về tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ sản lượng việc
làm trong các lĩnh vực đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững chẳng
hạnh như GDP xanh.
Các chỉ số môi trường: Chỉ số sử dụng hiệu quả tài nguyên, về ô
nhiễm mức độ ngành hoặc toàn nền kinh tế ( như hệ số sử
dụng năng lượng/GDP, hoặc hệ số sử dụng nước /GDP)
Các chỉ số tổng hợp về tiến bộ phúc lợi hội: Chỉ số tổng
hợp về kinh tế mô, bao gồm ngân sách quốc gia về kinh tế
môi trường, hoặc những chỉ số đem lại cái nhìn toàn diện hơn về
phúc lợi, ngoài định nghĩa hẹp của GDP trên đầu người
3. Vai trò của tăng trưởng xanh
Tăng trưởng xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
bền vững
Phát triển bền vững sự phát triển thể đáp ứng được những
nhu cầu của hiện tại không làm ảnh hưởng hay tổn hại đến
khả năng đáp ứng và nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát triển
bền vững đòi hỏi sự tiến bộ tăng cường sức mạnh của cả ba
yếu tố tính chất phụ thuộc tương hỗ: kinh tế- hội - môi
trường.
Cách thức để áp dụng hình Tăng trưởng xanh đối với mỗi
quốc gia thể rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như đặc điểm địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực con
người - hội giai đoạn phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những
nguyên tắc quan trọng bao gồm đảm bảo phúc lợi cao nhất, đạt
mục tiêu công bằng về mặt hội hạn chế tối đa những rủi ro
cho môi truowngf và hệ sinh thái thì vẫn luôn luôn không thay đổi.
Tăng trưởng xanh giúp bảo vệ đa dạng sinh học
Sự suy giảm đa dạng sinh học làm giảm phúc lợi của một số bộ
phận dân số thế giới, trong khi một bộ phận dân số khác gặp phải
những vấn đề trầm trọng hơn đói nghèo. Nếu tình trạng này
tiếp tục, thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ sinh
thái điều hòa khí hậu trong dài hạn thể dẫn đến biến đổi
không thể lường trước được. Hơn thế nữa, hệ sinh thái nguồn
cung cấp chủ yếu các nguyên liệu phục vụ cho phát triển kinh tế.
Tăng trưởng xanh nhằm làm giảm những hiệu quả tiêu cực do
các yếu tố bên ngoài gây ra bởi việc khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên. dụ, đầu vào bảo vệ rừng không những duy trì
một loạt các ngành sinh kế của con người còn bảo tồn đến
80% các loài trên cạn, Bằng cách thúc đẩy đầu tư vào lâm nghiệp
xanh, tăng trưởng xanh sẽ góp phần ổn định đời sống kinh tế của
hơn 1 tỷ người hiện đang sinh sống bằng cách sản phẩm làm từ
gỗ, giấy và chất xơ, với tổng thu nhập chỉ 1% GDP toàn cầu.
Tăng trưởng xanh có thể tạo ra việc làm
Tăng trưởng xanh khả năng tạo ra việc làm trong một loạt các
lĩnh vực mới nhiều tiềm năng, chẳng hạn như công nghiệp
hữu cơ, năng lượng tái tạo, giao thông công cộng, cải tạo các
khu công nghiệp, tái chế,.... Đã rất nhiều công việc xanh được
tạo ra như vậy, đặc biệt trong ngành năng lượng tái tạo như kỹ
thuật điện, hiệu quả năng lượng, công nghệ môi trường, năng
lượng mặt trời,...Thống chỉ ra rằng 2,3 triệu người đã tìm
được việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái sinh những năm gần
đây. sẽ thêm 20 triệu việc làm từ nay đến 2030, chủ yếu
trong ngành năng lượng từ vật liệu hữu năng lượng mặt
trời.
Tăng trưởng xanh giúp xóa đói giảm nghèo
Hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vẫn được sử dụng như
cách thức phổ biến nhất để đánh giá một nền kinh tế. Tuy
nhiên, sự tăng trưởng đó thường được tạo ra thông qua việc khai
thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn tài sản
“chung” như tài nguyên nước, rừng, không khí là nguồn cung cấp
cần thiết cho sự sống. Suy giảm đa dạng sinh học suy thoái
các hệ sinh thái đang ảnh hưởng rất lớn đến các ngành nông
nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt cá, lâm nghiệp - tinh tế của đa số
dân nghèo trên thế giới phụ thuộc hầu hết vào các ngành này.
Hướng tới nền Kinh tế Xanh được coi như một trong những
phương thức nhằm xóa đói giảm nghèo và cải thiện tổng thể chất
lượng cuộc sống.
II. NỘI DUNG CỦA TĂNG TRƯỞNG XANH
1. Sản xuất và tiêu dùng bền vững
Sản xuất tiêu dùng được xem bền vững đến khi việc sản
xuất tiêu ng đó đáp ứng được các nhu cầu bản đem
lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời giảm thiểu việc sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các vật liệu độc hại,
giảm thiểu lượng chất thải các chất ô nhiễm phát thải trong
suốt vòng đời sản phẩm, nhằm tránh gây nguy hại đến các nhu
cầu của các thế hệ sau.
2. Xanh hóa kinh doanh và thị trường
Sự cần thiết cho kinh doanh xanh
Giá thị trường hiện nay không phản ánh được đầy đủ các
chi phí chế biến của đầu vào (ví dụ như tài nguyên thiên
nhiên) kết quả đầu ra (ví dụ như chất thải, nước khí
thải). Như vậy cần phải một khoản chi phí sinh thái cho
việc sử dụng tài nguyên trước sau vào giá của hàng
hóa. Điều này nghĩa các hoạt động giao dịch thị trường
sẽ không chi phí môi trường, hội. Hệ quả của
sẽ phải mất đi một mức thâm hụt môi trường. Điều này đòi
hỏi chính phủ phải đi đầu khuyến khích xanh hóa kinh
doanh trong tất cả các cấp độ của nền kinh tế.
Phương pháp tiếp cận toàn bộ hệ thống theo hướng
xanh hóa kinh doanh
Phát triển công nghiệp sinh thái các hệ thống nền kinh
tế tròn
Sinh thái công nghiệp (STCN - Industrial Ecology) thể hiện
sự chuyển hóa hình hệ thống công nghiệp truyền thống
sang dạng hình tổng thể hơn - hệ STCN (industrial
ecosystem). Trong đó, chất thải hay phế liệu từ quy trình
sản xuất này thể sử dụng làm nguyên liệu cho quy trình
sản xuất khác. Trong khu công nghiệp sinh thái sở hạ
tầng công nghiệp được thiết kế sao cho chúng thể tạo
thành một chuỗi những hệ sinh thái a hợp với hệ sinh
thái tự nhiên trên toàn cầu. Hệ STCN được tạo thành từ tất
cả các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kết hợp cả sản
xuất công nghiệp nông nghiệp. Bốn thành phần chính
của hệ STCN bao gồm: sở sản xuất nguyên vật liệu
năng lượng ban đầu, Nhà máy chế biến nguyên liệu, Nhà
máy xử lý/tái chế chất thải Tiêu thụ thành phẩm. Một hệ
STCN sẽ tận dụng nguyên vật liệu năng lượng thải bỏ
của các nhà máy khác nhau trong hệ thống và cả các thành
phần không phải sở sản xuất. Bằng cách này, lượng
nguyên liệu năng lượng tiêu thụ cũng như lượng chất
thải phát sinh sẽ giảm do chất thải/phế phẩm được sử dụng
để thay thế một phần nguyên liệu và năng lượng cần thiết.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững
Quy hoạch bền vững
Quy hoạch bền vững một chiến lược được đề ra để xây
dựng bảo trì hệ thống sở hạ tầng bền vững. Quy
hoạch bền vững tạo ra tiềm năng cao cho việc làm “xanh”,
góp phần bảo vệ giữ gìn môi trường góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi để tăng trưởng xanh. Để
một đồ án quy hoạch tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị
hiện nay, không phải đơn giản. Theo kinh nghiệm của
một số nước đi trước, đặc biệt Úc thì quy hoạch bền
vững phải đáp ứng bốn tiêu chí: hội, tự nhiên, thuật,
tài chính.
1. Bền vững về hội: Đây là tiêu chí quan trọng
nhất. Quy hoạch đô thị ảnh hưởng sâu rộng đến
nhiều người từ nhiều sắc tộc khác nhau, nhiều nền
văn hóa khác nhau. Để đồ án sống được theo thời