
Đánh giá tác động của các yếu tố đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Việc nghiên cứu về các yếu tố tác động tới tăng trưởng xanh tại Việt Nam là rất cần thiết. Chỉ khi hiểu rõ những động lực và rào cản của quá trình này, chúng ta mới có thể đề xuất những giải pháp phù hợp, thiết thực và hiệu quả. Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam, từ đó gợi ý những định hướng chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tác động của các yếu tố đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM Trương Đức Toàn, Phạm Đình Phúc Trường Đại học Thuỷ lợi, email: toantd@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam và Tăng trưởng xanh là khái niệm được các nhà chịu nhiều tác động từ bên ngoài cũng làm kinh tế sử dụng để phản ánh tăng trưởng kinh tăng thêm sự phức tạp của vấn đề. tế trong tồn tại sự bền vững về môi trường, đa Chính vì vậy, việc nghiên cứu về các yếu tố dạng sinh học, giảm lượng phát thải Carbon và tác động tới tăng trưởng xanh tại Việt Nam là thích ứng với biến đổi khí hậu [1]. Tăng trưởng rất cần thiết. Chỉ khi hiểu rõ những động lực và xanh được xem là một khái niệm gần gũi với rào cản của quá trình này, chúng ta mới có thể kinh tế xanh mà nhiều quốc gia đang theo đuổi. đề xuất những giải pháp phù hợp, thiết thực và Hiện nay, tăng trưởng xanh là mục tiêu hiệu quả. Nghiên cứu này xem xét tác động của phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế các yếu tố đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam, giới, trong đó có Việt Nam. Ngày 25/9/2012, từ đó gợi ý những định hướng chính sách nhằm Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định thúc đẩy tăng trưởng xanh trong tương lai. số 1393/QĐ-TTg về Chiến lược tăng trưởng 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xanh quốc gia. Trong đó hai nhiệm vụ chiến lược được đưa ra bao gồm: Thứ nhất, xanh Nghiên cứu này sử dụng kết hợp một số hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược công phương pháp sau đây: nghiệp hoá sạch; sử dụng tiết kiệm và hiệu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: quả tài nguyên; khuyến khích phát triển công Sau khi xác định các yếu tố tác động tới tăng nghệ xanh, nông nghiệp xanh; Thứ hai, xanh trưởng xanh, các tác giả thực hiện thu thập hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; dữ liệu từ các nguồn thứ cấp (website của kết hợp lối sống đẹp truyền thống với những Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và phương tiện văn minh hiện đại. Chiến lược Phát triển Kinh tế (OECD). được cập nhật gần đây vào năm 2021 [2]. Gần - Phương pháp phân tích định lượng: Để đây, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về biến đổi xem xét tác động của các yếu tố đến tăng khí hậu COP26 Việt Nam đã cam kết đạt mức trưởng xanh, nghiên cứu sử dụng phương phát thải ròng bằng không vào năm 2050 và pháp phân tích hồi quy đa biến với dữ liệu hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế gắn với chuỗi thời gian. tăng trưởng xanh, bền vững. Mô hình hồi quy bội được sử dụng để Tuy nhiên, Việt Nam đang đối diện với khám phá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc các thách thức lớn vì thường xuyên nằm (Tăng trưởng xanh) và các biến độc lập. trong nhóm 25 quốc gia và khu vực phát thải Phương pháp hồi quy OLS được sử dụng để khí nhà kính cao nhất thế giới [3]. Quá trình ước lượng các hệ số hồi quy trong mô hình. chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và đạt được 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tăng trưởng xanh tại Việt Nam là không dễ dàng. Nước ta đang đối mặt với nhiều thách Sau khi nghiên cứu các tài liệu, các công thức, từ hoàn thiện thể chế, đến huy động trình khoa học có liên quan đã được công bố, nguồn lực và ứng dụng công nghệ và việc đồng thời dựa vào thực trạng phát triển xanh thay đổi nhận thức của người dân. Hơn nữa, tại Việt Nam hiện nay, các tác giả đã lựa chọn 461
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng xanh Yếu tố độ bao phủ diện tích rừng: Sử dụng của Việt Nam bao gồm: Yếu tố kinh tế (Tốc diện tích rừng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng độ tăng trưởng kinh tế GDPGt), yếu tố quốc tế diện tích đất tự nhiên để kiểm soát tác động hóa (FDIt), yếu tố năng lượng (renewt, CO2t), của môi trường xanh đối với tăng trưởng xanh. yếu tố diện tích bao phủ rừng (forestt). Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 1990 Đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: đến 2022, được thu thập từ website của Ngân Ggrowtht = + 1GDPGt + 2FDIt hàng Thế giới và Tổ chức OECD. Cụ thể dữ + 3Renewt + 4CO2t + 5Forestt + t (1) liệu của Việt Nam bao gồm 33 năm (sử dụng trong đó: i là tham số hồi quy; t là sai số ngẫu kỹ thuật phân rã theo Quý để có được 132 nhiên; t là thời gian (được tính bằng Quý). quan sát). Các biến trong mô hình được định nghĩa Thống kê mô tả dữ liệu thu thập được thể cụ thể như sau: hiện trong Bảng 1. Tăng trưởng xanh là thước đo sử dụng Bảng 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hiệu quả vốn tự nhiên (OECD, 2019) [4]. Tăng trưởng xanh cho biết liệu tăng trưởng Giá Giá Giá Số Độ kinh tế có trở nên xanh hơn hay không. Tăng trị trị trị Tên biến quan lệch trung lớn nhỏ trưởng xanh được đo lường bằng năng suất sát chuẩn bình nhất nhất tài nguyên và môi trường của một quốc gia. Giá trị càng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế Ggrowtht 132 2,725 0,324 3,568 2,265 của đất nước càng trở nên xanh hơn. OECD GDPGt 132 1,339 0,369 1,946 0,222 (2019) đưa ra khung đo lường tăng trưởng FDIt 132 1,783 0,823 3,611 0,440 xanh của một quốc gia bao gồm các chỉ số Renewt 132 5,115 0,911 7,508 3,135 trong bốn lĩnh vực: (1) năng suất môi trường CO2t 132 1,633 0,246 1,995 1,165 và tài nguyên của nền kinh tế; (2) cơ sở tài sản thiên nhiên; (3) khía cạnh môi trường liên Forestt 132 0,307 0,101 0,629 0,139 quan đến chất lượng sống; và (4) cơ hội kinh Tiến hành thiết lập mô hình ước lượng tác tế và các phản ứng chính sách. động của các yếu tố tới tăng trưởng xanh cho Yếu tố kinh tế phản ánh các hoạt động kinh trường hợp của Việt Nam từ mô hình được tế chung của một quốc gia. Trong nghiên cứu chỉ định ở trên. Thực hiện kiểm định các này sử dụng tỷ lệ tăng trưởng (GDP Growth) khuyết tật sau khi mô hình được thiết lập. hằng năm để đo lường tác động của tăng Sau khi mô hình được thiết lập, tiến hành trưởng kinh tế. Yếu tố quốc tế hóa: Nghiên xác định hệ số phóng đại phương sai VIF. cứu này sử dụng Đầu tư trực tiếp nước ngoài Kết quả tính toán cho thấy tất cả các giá trị (FDI) để xem xét các hoạt động nước ngoài tác VIF của các biến đều < 10, cho thấy mô hình động đến tăng trưởng xanh như thế nào. Đầu không có hiện tượng đa cộng tuyến. tư trực tiếp nước ngoài được đo bằng dòng vốn Thực hiện kiểm định Breuch-Pagan đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng tính theo mô hình và kết quả cho thấy giá trị P-value < phần trăm GDP. Nghiên cứu này kỳ vọng mối 0,05 do đó mô hình có hiện tượng phương sai quan hệ giữa các yếu tố quốc tế hóa và tăng sai số thay đổi. Để khắc phục hiện tượng này, trưởng xanh sẽ xác định theo một hướng cụ nhóm nghiên cứu tiến hành ước lượng vững thể nào đó. Yếu tố liên quan đến sử dụng năng với sai số chuẩn Robust. Tiếp đó áp dụng lượng: Được đo lường bằng tỷ trọng năng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát lượng tái tạo trong tổng năng lượng sử dụng. khả thi (FGLS) sử dụng trọng số để khắc phục Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung thêm về mức độ triển để hiện tượng trên. Kiểm định Breuch- phát thải khí CO2 (LogCO2) để tính toán mức Pagan được thực hiện lại cho kết quả P-value độ tác động tới môi trường, liên quan đến các = 0,1361 > 0,05 và đảm bảo điều kiện về hoạt động kinh tế, tăng trưởng kinh tế. phương sai sai số đồng nhất. 462
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Sử dụng kiểm định Durbin’s alternative và cực tới tăng trưởng xanh, hệ số 2 = 0,084 kiểm định Breusch-Godfrey LM để kiểm phản ánh rằng các nguồn năng lượng tái tạo định giả thuyết không bị tự tương quan trên giúp sử dụng hiệu quả tài sản thiên nhiên dữ liệu thời gian với P-value = 0,000 < 0,05 trong sản xuất và tiêu dùng nói chung hơn bất cho thấy mô hình có hiện tượng tự tương kỳ nguồn năng lượng nào khác; Mức độ phát quan. Tiến hành khắc phục bằng sử dụng thải CO2 có tác động tiêu cực đến tăng trưởng phương pháp FGLS với 2 nhóm vòng lặp xanh tại Việt Nam với hệ số 4 = -0,432; Diện Prais - Winsten và Cochrane - Orcutt với giá tích bao phủ rừng có tác động cùng chiều với trị ước lượng đề nằm trong ngưỡng cho phép tăng trưởng xanh và tác động mạnh nhất với (1 < < 2). Kết quả đáp ứng yêu cầu. hệ số 5 = 0,827 phản ánh rằng rừng đóng vai Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường FGLS được trình bày trong Bảng 2. và thúc đẩy tăng trưởng xanh quốc gia. Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình 4. KẾT LUẬN Biến độc lập Kết quả hồi quy Phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng GDPt 0,102*** (0,029) của Việt Nam, trong đó tăng trưởng xanh là FDIt -0,107*** (0,028) tiền đề để thực hiện mục tiêu trên. Mặc dù đã Renewt 0,084*** (0,017) đạt được những kết quả tích cực, thách thức CO2t -0,432*** (0,079) mà Việt Nam đã và đang phải đối diện là rất Forestt 0,827*** (0,227) lớn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm Constant 2,802*** (0,201) ý chính sách được rút ra sau đây: Số quan sát 132 Chính phủ cần đẩy mạnh chuyển đổi sang P-value 0,000 nền kinh tế xanh thông qua nâng cao trình độ khoa học công nghệ, khuyến khích sản xuất và R-squared 0,8710 sử dụng năng lượng tái tạo thông qua các chính F-statistic 170,15 sách ưu hợp nhằm thúc đẩy đầu tư và sử dụng (Ghi chú: các mức ý nghĩa thống kê *** p < 0,01; năng lượng sạch. Một số chính sách như trái ** p < 0,05; * p < 0,1) phiếu xanh, ưu đãi đầu tư và hợp tác quốc tế về Kết quả từ Bảng 2 cho thấy mô hình hồi tăng trưởng xanh cần được đẩy mạnh. Tăng quy được đề xuất có ý nghĩa thống kê cao (p diện tích rừng cũng là giải pháp cần thiết. < 0,001), khẳng định sự phù hợp của mô hình Cuối cùng, nâng cao nhận thức cộng đồng với dữ liệu. Hệ số R bình phương = 0,8710 về nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh đến có ý nghĩa là các biến độc lập kể trên giải toàn thể người dân là rất cần thiết. Các chiến thích được 87,1% sự thay đổi của tăng trưởng dịch giáo dục, dự án cộng đồng và chương xanh tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ trình đào tạo có lồng ghép tăng trưởng xanh ra rằng tất cả các biến giải thích đều có ý sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh một cách toàn diện và bền nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy các yếu tố vững trong tương lai. xem xét đề có tác động tới tăng trưởng xanh trong trường hợp nghiên cứu. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phát triển kinh tế có tác động tỷ lệ thuận với [1] UNESCAP (2012), Low Carbon Green tăng trưởng xanh với hệ số hồi quy 1 = 0,102; Growth Roadmap for Asia and the Pacific, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác Turning resource constraints and the climate động tiêu cực tới tăng trưởng xanh của quốc crisis into economic growth opportunities, gia với hệ số 2 = -0,101 phản ánh rằng việc Bangkok: UNESCAP. tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả [2] WHO (2023). Tracking universal health năng dẫn đến giảm tăng trưởng xanh; Mức coverage: 2023 global monitoring report. tiêu thụ năng lượng tái tạo có tác động tích World Health Organization. 463

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn đánh giá tác động môi trường
42 p |
134 |
24
-
Các tiêu chí đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật
15 p |
177 |
17
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường và xã hội: Dự án phát triển các đô thị loại vừa (MCDP) các hạng mục bổ sung tiểu dự án thành phố Lào Cai
208 p |
44 |
11
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho các hạng mục bổ sung: Dự án phát triển đô thị loại vừa tại Việt Nam
223 p |
55 |
11
-
Tài liệu Đánh giá tác động môi trường
17 p |
129 |
10
-
Báo cáo Thích ứng để thành công: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với doanh nghiệp Việt Nam
124 p |
40 |
9
-
Bài giảng Nhập môn đánh giá tác động chính sách - Lê Việt Phú
26 p |
103 |
8
-
Bài giảng Chương 14: Đánh giá tác động lên các bên liên quan trong phân tích chi phí-lợi ích
26 p |
99 |
8
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô dành cho chính sách công: Bài 11 - Phân tích phúc lợi xã hội (2021)
24 p |
20 |
6
-
Bài giảng Thực trạng xây dựng Báo cáo thẩm tra trước khi có quy định về báo cáo đánh giá tác động của dự án luật - Nguyễn Mạnh Cường
19 p |
110 |
5
-
Hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động của chính sách
134 p |
15 |
4
-
Bài giảng Xem xét báo cáo đánh giá tác động - Nguyễn Đức Lam
23 p |
92 |
4
-
Đề cương chi tiết học phần Đánh giá tác động của chính sách (Mã học phần: LUA102046)
15 p |
8 |
3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư
21 p |
12 |
3
-
Pháp luật về hoạt động đánh giá tác động môi trường đối với các dự án điện năng lượng mặt trời tại Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp
11 p |
8 |
2
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 5 - Nguyễn Quang Hồng
57 p |
43 |
2
-
Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
16 p |
5 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
