BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ SỞ TỒN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

TRONG NỀN KINH TỂ THỊ TRƯỜNG

c Dù- -thảo sa' ì)

MÃ SO: B9Ó-40-01

Đình Tường

Chủ nhiễm đề lài: PGS, PTS Lê

Người tham gia: Thạc sĩ Nguyễn Võ Hưng.

Hà nội ] 998

Bỏ GIÁO DỰC VÀ Đ ÀO TẠO

TRUỒNG DẠI HỌC NGOẠI T M U Ơ NG

ĐỀ TÀI NGHIÊN cúu KHOA H ỌC CẤP BỘ

Cơ SỞ TỒN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

TRONG NỀN KỈNH TẾ THỊ TRƯỜNG

c Di/ -íl-iẢo SỐ í)

MÃ SỐ: B96-40-01

Chủ nhiệm đổ tài:

PGS, prs Lê Đình Tường

Người tham gia:

Thạc sĩ Nguyễn Võ Mưng

QUK2.Q2.Ì

Ì là nội 1998

Mực LỤC

Lời núi dầu

Trang

trong nền kinh tế thị trường

Ì

Chương ì DNNN ÍT a)

b) 0 ) 2.

DNNN trên thế giới D.NNN trong nền kinh tế kế hoạch hoi tập trung và nền ì kinh tế chuyển dổi D M NN trong nén kinh tế thị trường DNNN ờ Việt nam Lý Lhuyếl vố " k h u y ết tạt p hi Lhị trường" và ỉiguyổn tắc

3 l o ] (>

. diều chỉnh D N NN

Chương li

22

22 %'\

Những cơ sử dể DNNN tồn tại trong liền kin lì tế thị trường Sự thích ứng của doanh nghiộp với thị trường Thích ứng với n«ưò'i íititt chipg - khách hàng Tliích ứng v ới cạnh iĩĩ>:ù 25

với cône nghê

l. a) b) c) Thích ứng 2.

3 i 33

M ối quan hộ giữa DNMN với DN thuộc các thành phần kinh tế khác Cạnh tranh và dộc quyển T àm quan trong của mồm loàn dối với sự tổn tại côn

37

3. 4.

' DNNN

40

5. a) b) ố. Quyền

Chương UI

Tổ chức D N NN theo định. hướng thị trường Vùi nét vồ lý thuyết các hĩiag 40 Tổ chức D N NN ờ Viột Nam theo định hướng thị trường 44 47 lự đui của Đ N NN trong sáu xuất \ à kinh doanh 51 51. 54 56 58 50

l. 2. 3. 4. 5.

KicVi nghị; íỊÌải pháp Sàng lọc và sắp xếp các Đ N NN Cổ phiin hoa Đ N NN Tạo hành lang pháp lý thũng thoáng cho các ĐNNíN Hạn chế dộc quyền và khuyến khích cạnh tranh c lái quyết dồng bộ các phình sách kinh tố vĩ mồ trong quá trình c h u y ển đoi

Kết luận

62

Tài tiêu tham khảo

L ời nói đầu

1. Tính cáp íliiêì c ủa để lài

Hiện nay nhà nước ta dang tiến hành sắp xếp và dổi mới các doanh nghiệp nliìi nưóc (DNNN). Việc làm này là phù hợp với nhu cáu khách quan, nhằm làm cho

các D N NN hoại động có hiệu quả hơn, cùng cỏ' vị (hố của các D N NN Hon*:

thị trường.

Tồ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, trên thế giới không tồn tại nền kinh lê ké hoạch hoa lập trung hay nén kinh (ố thị trường thuần tuy, mà tồn lại nén lành te

hỗn hợp. Vai trò cùa nhà nước và thị trường cùng có ảnh hưởng đan xen nhau trong tiến trình phái triển kinh tế. DNNN. với tu cách là công cụ trực riếp của nhà nước để điều tiết kinh tế, đã trờ thành loại hình kinh tế phổ biến trên thế giới.

Nền kinh lố nước la vồa có dặc trưng cùa nền kinh tế chuyển đổi, dồng thời vồa có cà đặc trưng cùa nén kinh tố dang phát triển. Vai trò của khu vực kinh tế lư nhím còn non yếu, chưa đàm dương dược những nhiệm vụ trong chiến lược phát li ÍCH kinh (ếmà chính phủ mong muốn. Do vậy, duy trì vai trò chủ đạo của D N NN doi)"

í

giai đoạn chuyển đổi là yêu cầu khách quan. Tuy nhiên, để xứng đáng với vui h ò chủ dạo, các D N NN cần phải làm ăn có hiệu quả, phải khắc phục những khuyết lãi vốn có, thích ứnc với những dôi hỏi của qui luật kinh tế thị trường. Việc khẳng định sự tôn lại khách quan và chỉ ra những diều kiện cần thiết dể các D N NN l àm ăn có hiệu quả trong giai đoạn chuyền dổi nền kinh tế là cần thiết.

2. M ục đích nghiên cún

• Lầm rõ dặc MÙI của D.NNN trong các nền kinh lê' khác nhau;

* Khẳng định sự lổn tại khách quan cùn D N NN trong giai đoạn chuyển dổi kin!.' ló

ờ Việt nam;

• Chỉ rô những dõi hỏi cùa thị trường mà các DNNN phải thích ứng;

• Đe xuất rác ý kiến Iiliíim lạn (Hon kiện {)(• CÁC D N NN hoại ủộiìỊ! cổ hiện quà.

3. Đỏi tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cưu cùa dề lài là các D N NN hoạt d ộ ng t r o ng các n én k i nh té

khác n h au n h ằm chỉ ra n h ữ ng l u ận cứ về sự t ồn t ại c ủa D N NN và n h ữ ng k h u y ết *0 1

cùa các D N N N. chỉ ra phương h ướ ng k h ắc phục.

Đặ tài c ũ ng nghiên c ứu m ội số vãn b ản pháp luật cùn V i ệt n am có H ỏn q u a i! (Jv.il

D N NN n h ằm phán tích n h ữ ng điặm chưa h ợp lý t r o ng quàn lý các D N N N.

4. K ê! quả d ại t l ự ực

• L àm rõ đ uợc d ặc !hù c ù a D N NN t r o ng các n ền k i nh tế khác nhau.

• K h ẳ ng định yêu c ầu khách q u an về sự lối) t ại cùa D N NN ở V i ệt n am t r o ng g i ai

đ oạn c h u y ặn (lồi k i nh tố.

• N êu rõ n h ữ ng cơ sỏ cần lìiiếi đặ Đ N NN ờ V i ệt .".âiT. h o ạt độ ng có h i ệu quả.

• Đề x u ất các ý k i ến c ho v i ệc sưa d ổi n h ữ ng vãn b ản pháp l u ật có liên q u an ti cu

D N N N.

5. Kết cấu của đặ (ái

Đề tài g ồm ba chương và k ết luân

Clnrơng Ì: Doiinìi nchiíp ni)?; H ƯỚC t r o ng nén l'j:ứi tố thị .rường

C h ư ơ ng 2: N h ữ ng cơ sở đặ D N NN t ổn lại t r o ng k i nh tế thị trường

C h ư ơ ng 3: K i ến nghị, ỊỊÌải pháp.

K ết l u ận

Chương ì. DNNN trong nền kinh tê thị trường

Vấn dề tồn tại và hoạt động cùa DNNN là một vấn dề gây nhiều tranh cãi trong cú ị

tranh luận k i nh le. T uy nhiên q ua nhiều thăng t r ầ m, sự t ồn l ại c ủa D N NN văn là

m ột thực lố ờ các nén k i nh lỗ' khác nhau. T r o ng p h ẩn này chúng l oi m u ốn l ập t r u ng

p h ản lích n h ữ ng l ập l u ận m a ng lính lý t h u y ết về cơ sở t ồn t ại c ủa D N MN t r o ng các

nén k i nh lê đổ ng t h ời x em xét các q u an điớm phê phán các l ạp luân này. Cắc lý

tbuyêt sẽ dược m i nh h oa b ằ ng thực tế về D N NN ờ m ột số n ước trên t hế g i ới mà

chúng t ỏi m ay m ắn có dược dư liệu. T i ếp đó chúng t ối c h u y ớn p h an tích s a ng cúc

D N NN ờ V i ệt n am và k h ẳ ng định rằng t r o ng g i ai đ oạn c h u y ớn d ổ i, v i ệc d uy ui sụ

t ồn t ại c ủa D N NN là m ột d i ều không t hớ tránh k h ỏ i. T uy nhiên đớ D N NN h o ại

d ộ ng t ốt c ần phải dùng các nguyên t ắc cùa thị trường đớ sủa c h ữa n h ữ ng n h ược

điớm n ội l ại c ủa chúne.

1. DNNN trôn thê giói

dớ theo đuổi các mục liêu phái Iricn và các mục tiôu xã h ội đẽ dạn*-', c ua m ì n h.

Kớ từ sau thố chiến thứ hai, nhiều quốc gia trên thế giới đã chủ trương dùng DNNN

K h u y nh h ướ ng nà}' đã d ẫn đến việc hình thành k h ối D N NN dồ sộ ở n h i ều n ướ c,

n ắm g iữ nhiêu ngành k i nh (ế q u an t rọng n hư điện nâng, v iễn thôn", c ấp n ướ c,

c h i ếm khoảng 17%fcìDP cùa các nước vùng hạViahara ử châu P h i, !2% G DP cùa

đ ườ ng sất, hàng k h ô ng v.v. T i nh đến đầu thập kỷ 8 0, tính t r u ng bình các D N NN

các nước N am Mỹ, k h o ả ng 3% ờ châu Á (chưa tính t ới T r u ng q u ố c, Án độ và

M y a n m a r) vù 1 0% ở các n ền k i nh tê h ỗn h ợp trên t hế g i ớ i. Ờ các n ước E)ônạ Âu và

T r u ng á c on số này lên l ới 9 0% cùa toàn bộ các hoạt độ!ii> sản x u ất ( W B ).

Trào lưu trên dược hậu thuẫn bằng mội nén lảng lý luận đã phái triớn khá (lấy dù

mà về cơ bàn có t hớ c h ia ì hành hai n h óm chính. M ột ỉa lý l u ận về D N NN ó các

nước xã h ội chù li chĩa (heo kế hoạch hon l ập I r u ne và h ai Vú lý l u ận về D N NN (Ì ( M in

các n ước phát t r i ớn t h eo k i nh tế thị trường.

à) VNNN /rong vén kinh tế ké hoạch hoa lớp trung và nén kinh té chỉ'yên (loi

ì

Theo Huyên thống kinh lố học Mác-Lé nin và (lược hiện thực hoa ở các nơi Ve xá hí VI

c hú n g h ía c ũ, D N NN đ ược t h à nh l ạp dể lổ c h ức c ác h o ạt d ộ ng s ản x u ất t h eo ke

h o ạ ch n h àm .len, l ại l ại ích l ối da cha loàn xã h ộ i. V ới kế h o ạ ch ho;', t ạp n u ng d ụ :.

trên m ạ ng lưới c ác D N NN ờ h âu h ết m ọi n g à n h, n hà n ước xã h ội c hù n g h ía hy vạng

sẽ k h ắc p h ục đ ược lình

t r ạ ng b óc l ột l ao độ ng và k h ù ng h o ả ng k i nh t ế. d ồ ng then

phái ư iển n ến k i nh lố hài h oa và ( t òm b ào c ô ng b ằ ng t r o ng p h ân p h ới s ản p h àm c ùa

xã h ộ i.

T r o ng n h ở ng n ăm d ầu phát t r i ể n, n ên k i nh tế kế h o ạ ch t ập t r u ng đã d ại d ược n h ở ng

t h à nh c ô ng n h ất d i n h. ở c ác n ước xã h ội c hủ n g h ĩa cũ n h i ều n g à nh c ô ng

n g h i ệp

q u an t r ọ n- đã đ ược x ây d ự ng và phát t r i ển trôn cơ sờ c ác D N N N. N h ở ng t h à nh t ựu

vế k i nh t ế, k h oa h ọ c, xã h ộ i, v ăn h oa t r o ng q ác n ền k i nh tế n ày là k h ô ng t hể p hù

n h ậ n. T uy n h i ên đến c u ối n h ở ng n ăm 8 0, hệ t h ố ng kế h o ạ ch h oa t ập t r u ng đã tỏ ra

k h ô ng t hể thích ứ ng d ược v ới sự t h ay d ổi n h a nh c h ó ng c ủa m ôi t r ườ n g - k i n h - te và

n hu c ầu n s ày c à ng c ao c ủa n h ân d a n. C ác n ền k i nh tế n ày đã t h ườ ng x u y ên l âm v ào

c ả nh t h i ếu h ụ t, m ột h i ện t ượ ng d ược K o m ai ( 1 9 8 7) c oi là c ăn b ệ nh k i nh n i ên c ua

k i nh tế xã h ội c hủ n e l i ĩ a. H o ạt độ ng c ủa c ác D N NN t rở n ên r ất k ém h i ệu q u ả. T r ên

loàn xã h ội c ũ ng n hư t r o ng c ác tổ c h ức k i nh tế t h i ếu v ắ ng cơ c hế k h u y ến k h í ch l à nh

m ạ nh dể l i ếp s ức c ho đổi m ớ i. N ền k i nh lố kế h o ạ ch t ập t r u ng đã k h ô ng t hể t i ếp lúc

v ận h à nh n hơ en và lất cò c ác n ước t ừ ng t h eo đ uổi mũ h ì nh n ày đểu t h ực h i ện n h i ên

cuộc cài cách v ới ních thức và mức (lộ lũy khác nhau nhưng đều nhằm chuyên Hồn

q ui

k i nh tế s á ng h ư ơ ng thị trường. N h ở ng d ặc t hù l i ê ng c ủa q uý trình c h u y ền d oi tin

đị nh m ột l o ại h ì nh k i nh tế m ới là " n ền k i nh tế c h u y ển đổ i ".

Tuy có nhiên điểm khác nhau về lịch sử. vãn hoa, chính trị. xã hội, các nền kinh lé

c h u y ển d ổi đìu có c h ư ơ ng trình cài c á ch k há t ư ơ ng đổ ng t r o ng dó đổi m ới D N NN

là m ội n ội d u ng ( l ộm nét. Rõ r à ng là n hà n ước k h ô ng t hể d u )' trì m ột k h ối l ượ ng

k h u ng lồ c ác D N NN n hư t r ước n h u ng n g ay l ộp l ức c h u y ển l o àn bộ c ác rìo;mli

n g h i ệp n ày t h à nh cúc ( l o a nh n g h i ệp lư n h ăn thì c ũ ng là d i êu k hó h ì nh đ u n g. C ũ ng

chín!) vì c ân n h ắc n ày mà l ỏn t ại m ội v án dề g áy n h i êu t r a nh cãi cả về lý l u ận và

( h ực t i ền In v i ệc x »c đị nh v ai trò và q uị mô c ủa c ác D N NN t r o ng c ác g i ai ( l o an cài

c á ch k h ác n h an c ùa n en k i nh lể c h u y ên đổ i. T r ên t h ực lố c ác n ước giãi q u y ết v ấn dề

n ày lãi k h ác n h a u. Có nhở!)!.', ni róc n h a nh c h ó ng tư n h ăn h oa h im h ết c ác D N N .N

n hư N g u. C ội »15 lioìi S óc uliiriiỊ! có nhún;.; in rức t h án IIỌIIỊI h ơn và víu Ì c hú Inrơitị! d uy

2

trì vai trò chù đạo cùa DNNN trong nền kinh tế như Trung quốc, Việt nam.

Việc tư nhân hoá mội số lượng lớn DNNN đòi hỏi nhiều suy tính cả về kinh tế và

xã hội, đổng Ihời việc trì hoãn quá trình này'cũng có thể gây ra những hậu quà

không lường Inrớc dược. Khác với các nước tư bàn phát triển, việc tư nhân hoa các

DNNN trong nền kinh tế chuyển đổi gập phải một khó khăn cơ bản là Ưiị trường ỏ

các nước này tnrớc đó hầu như không tồn tại. Một mẫu thuẫn phải giải quyết là m ội

mễt cần phải có thị trường dè các doanh nghiệp hoại động theo cơ chế thị trường,

mễt khác cũng cần phải có các thực thể hoạt động theo nguyên tắc thị trường để

gây dựng nên thị trường đó: Trên thực lê' quá trình này đổng thời diễn ra nhanh

chậm khác nhau tuy thuộc môi trường hoạt, động và vị trí địa lý của các quốc gia

đó.

Việc chọn giải pháp nào cho vấn đề DNNN của các nền kinh tế chuyển dổi theo

' chúng tôi phụ thuộc nhiều vào trình độ phát ưiển và nhiều yếu tố văn hoi) xã hội

khác. Đối với các nưó'c Đôns Âu, thực chai đây là những nước rất phái triển XÓI về

nhiều mễt. TTiị (rường cũng dã từng một thòi tồn tại và hoạt độn? dầy dù ờ cấc nước

này. Thêm vào dó vói sự hình thành mội châu Âu thống nhất thì về mễt thể chè

những doanh nghiệp nhà nước được tư nhãn hoa cũng có môi trường cạnh hanh de

hoại động. Đối vói các nền kinh tế có truyền thống đóng kín như Trung Quốc và

Việt mun lliì khó có thể hình dung việc chuyển loàn bộ các doanh nghiệp nhà nước

thành doanh nghiệp tư nhân trong một thời gian ngắn. Đễc biệt đối với Việt nam

khi thể chế và luật pháp chưa thục sự có hiệu lực trong việc giải quyết những tranh"

chạp tư nhân thì khối tư nhãn khó có nền tảng để phát triển. Trong bối cảnh như

vây việc duy trì hoại dộng cùa một số DNNN là cần thiết và tất yếu. Tuy nhiên

cũng không thể để các DNNN hoạt động tuy tiện như trong thời bao cấp. Nguyên

lắc cải cách các DNNN còn dược duy trì sẽ dược bàn chi tiết trong phần sau cùa để

tài này.

b) DNNN trong nén kinh tế thị trường

Tuy sở hữu tư nhan (lược coi là nần làng cùa các nén kinh lố lư bàn phái triển nhung

ngay lại Cík nước này víin lổn lại một khu vực kinh tế do nhà nước nắm (liu. Lý

thuyết kinh tế thị trường chứng minh rằng (uy có nhiều đễc điểm lích cực nhưng

3

nếu để n én k i nh tế hoạt độ ng thuần t uy theo các q ui luật thị trường thì v ẫn c òn l ổn

tại các " k h u y ết tật c ùa thị trường". Đ ây là n h ữ ng vấn dẻ mà b ản thăn sự d i ều c h ỉ nh

thuần t uy theo cơ c hế thị trường v ẫn k h ô ng giãi quyết đ ượ c. Để h ạn c hế h ay k h ớc

p h ục n l i ữ nc k h u y ết tạt n ày thì sự c an t h i ệp c ùa n hà n ước là c ần thiết ( D N NN là m ột

trons n h ữ ng giải p h áp c an thiệp n hu v ậ y ). Về cơ b àn có m ội số loại " k h u y ết tại liiị

trường" n hư sau:

* Lợi ích cùa sản xuất quỉ mô lớn. Một số ngành, một số sàn phẩm có thổ có dặc

tính là q ui mô s ản xuất c à ng l ớn thì c hi p hí trên m ột đ ơn vị s ản p h ẩm c à ng t h ấp

(ngành d i ệ n. c ấp n ướ c, n g à nh viên thông, d ườ ng sớt là m ột số ví dụ điển h ì n h ). V ới

đặc đ iểm cùa d ườ ng c o ng c hi phí n hư v ậy thì dể s ản xuất m ột lượng s ản p h ẩm n h ất

định, cách tiết k i ệm nhất xét trên toàn xã h ội là để c ho d uy nhất m ột n hà s ản x u ất

đảm n h i ệ m. T uy nhiên n ếu n hà s ản xuất d uy n h ất n ày là d o a nh n g h i ệp tư n h ân thì

k hi c h i ếm d ược d ộc q u y ề n, d o a nh n g h i ệp n ày t h ườ ng có xu h ướ ng l ợi d ụ ng vị trí

độc q u y ền c ùa m ì nh để tăng tối đa lợi nhuận. N hà d ộc q u y ền sẽ đ ược l ợi và xã h ội

bị thiệt hại. Dè k h ớc p h ục tình trạng n ày n g ười ta thường đ ưa ra hai g i ải phá]), h o ặc

là n hà n ước phải k i ểm soát d o a nh n g h i ệp tu n h ân độc q u y ền này, h o ặc là n hà n ư óc

p h ải trực tiếp đảm n h ận n g à nh (sản p h ẩ m) đó thông q ua D N N N. V i ệc c h ọn g i ải

p h áp n ào tuy t h u ộc v ào h o àn cảnh cụ t hể c ùa m ỗi n ướ c, đặc b i ệt là t ư ơ ng q u an c ủa

các t hế l ực chính trị lại các n ước đó.

* "Yếu lố ngoại loi". "Yếu lố ngoại lai" phát sinh khi tính loàn tôi ưu của từng thực

thể t r o ng n ền k i nh tế k h ô ng dẫn đến l ối ưu c ủa toàn xã h ội và h ậu q uả là đ iểm c ân

b ằ ng c ủa thị (rường d em lại m ức p h úc lợi Ihíip h ơn m ức l ối da có t hể đại đ ượ c. " y ếu

(ố n g o ại l a i" d ược phan l àm hai loại, tiêu c ực và tích cực. Ví dụ về ext. tiêu c ực là ó vịt I

n h iễm. Do ô n h iễm mà m ột n hà sàn xuất n ào đó g ay ra k h i ến n g ười k h ác p h ải c h ịu ựìg^

thiệt h ại n h ư ng sự thiệt h ại n ày lại k h ô ng đ ược d ua v ào t r o ng tính toán t ối ưu

các (hực thổ k i nh lố n ên m ức ô n h iễm g ia tăng và lợi ích c ủa xã h ội bị g i ảm sút. Ví

dụ về CXI. lích c ực có thể kể đến d ổi m ới c ô ng nghe. M ột đổi m ới n ào dó k hi ra d ời

có ;l)ể k h ô ng chỉ có lợi c ho n g ười sán/Ị c hế ra nổ mà c òn có lợi c ho c ác n hã s ản

xuất khác, t uy nhiên n ếu dể thị frường t h u ần l ũy h o ại độ ng sẽ có ( hể d ẫn đến v i ệc

h o ặc lít k h ô ng . ' li m u ốn đổi m ới vì đớn lu như v ậy chì m a ng l ại l ơi ÍCỈ1 c ho I i f i r ời

k h ác mà k h ô ng d ược trà cóng, hoặc k h ô ng gi m u ốn p hổ b i ến d ổi m ới c ùn m ì nh và

4

hậu q uà là xã h ội chịu thiộl thòi. T r o ng cả h ai trường h ợp kể trên n g ười ta l ạp luân

rằng n ếu có sự c an t h i ệp d ũ ng đắn cùa chính p hủ thì sẽ có lợi h ơ n.

* Sàn phẩm công cộng. Đây là những ngành sản XUA) những sàn phẩm đảm bảo lợi

ích c h u ng c ho loàn bộ n ến k i nh lố n hư q u ốc p h ò n g, giáo d ầ c, cơ sở hạ tổng. N ẾU đổ

thị trường lự điều tiết thì dầu tu c ho n h ũ ng n g à nh n ày t h ườ ng d ưới m ức C ÀU thiết và

đo dỏ n hà n ước c ẩn p h ải can thiệp thông q ua đẩu tư (rực tiếp v à / h o ặc k i ểm soái c ác

đ ơn vị tư n h ân thnm g ia trong n h ữ ng n g à nh này. V ới l ập l u ận n hư v ậ y, t r o ng n h ữ ng

n ăm trước (táy D N NN v ân h à nh trong n h ũ ng n g à nh đ àm b ảo cơ sở hạ táng là k há

p hổ b i ến trong các n ước tư bàji phát triển.

Việc sử dầng DNNN để can thiệp vào nền kinh tế ờ các nuốt đang phái triển CÒI)

m ạ nh mẽ h ơn ở các n ước lư b ản phát triển. B ốn c ạ nh n h ữ ng l ập l u ận vé " y êu lố

n g o ại l a i" n hư phan tích Irong p h ẩn trôn c òn có n h i ều lý lẽ k h ác về k i nh tế và c h í nh

trị "lổ ù ng hộ v i ệc d uy trì các D N N N. về cơ b ản có m ội số lập h i ện n hư s a u:

* Thị trưởng chưa phái triển đầy đù. Do nhiên nguyên nhAn lịch sử phán lớn các

nền k i nh tế đ a ng phát triển tuy có thị trường t ồn tại và h o ạt độ ng n h ư ng do c hõ

c h ưa đầy đủ n ên n ảy sinh n h i ều bế lắc. Đe k h ắc p h ầc h ậu q uả c ủa m ột thị Irường

k h ô ng h o àn chình thì n hà n ước phải c an t h i ệp v ào n ền k i nh t ế t hô ne q ua D N N N.

* Kinh tế tư bàn tư nhân non kém. Kinh tố tư nhăn ở các nước dan? phát triển

thường n on k ém so v ới các c ô ng ty đa q u ốc g ia c ùa c ác n ước tu b ản phát t r i ển dọ

vậy n ếu (lổ lự thị ( r ườ ng điêu tiết (hì ì Át có the n ền k i nh lê c ùa q u ốc g ia d im Ì! pliííl

triển sẽ bị c hi p h ối b ởi các c ô ng ty đa q u ốc Gia n ước ngoài, về chính trị đ âv có lliể

là d i ều k h ô ng c h ấp n h ộn d ượ c. Dể k h ắc p h ầc lình trạng kể trôn n hà n ước c ủa c ác

n ước d a ng phái triển thường c hủ trương hình thành các D N NN l ớn dể l àm d ối t r ọ ng

(rong h ợp lác k i nh lố v ới các c ô ng ty tia q u ốc g i a. C ác D N NN hình thành t h eo l ối

này t h ườ ng n h ạn d ược n h i ều sự ưu dãi cùa chính p h ù.

* Theo đuối chính sách công nghiệp. Phần lới) các nước đang phát triển đểu dang

d o ng q uá trình c ô ng n g h i ệp hoa. Đổ l ứt n g ấn q uá trình c ổ ng n g h i ệp h oa và de l ọi

d ầ ng ciíc thành l ựu về k h oa h ọc v;ì c ô ng 11 p. I lệ s ẵn ró cùa n h ím loại v i ệc định b ướ m;

c ho nền k i nh tố là hối sức c ẩn lliiếl. Sự c an t h i ệp cùn n hà nước n o ng việc n ay (lum.-

5

coi hì hết sức quan trọng. Can thiệp có thể dưói hai hình thức chính. Một là nhà

nước phối hợp với các tập đoàn tư bản quốc gia mạnh đê hình thành và phát triển

một số ngành công nghiệp chủ chốt (ví dụ như trường hợp của Hàn quốc). Hai là

nhà nước hình thành các DNNN để dinh hướng nền kinh tế đi theo những hướng ưu

tiên.

Trên đây là những lập luận chính biện hộ cho sự hình thành và phát triển của

DNNN trong nền kinh tế hướng thấ trường. Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động

người ta bắt dầu nhận thấy những yếu kém và nan giải đi cùng với các doanh

nghiệp này. Trên thực tế (uy có một số DNNN hoạt động tốt như trường hợp công

ty điện ở Pháp, công ty sản xuất thép ở Hàn quốc, mội số công ty phân bón của

Indonexia, và nhiều DNNN của Singapore, đà)' vẫn chỉ là những ngoại lệ. Thực tế

của nhiều nước cho thấy phần lớn các DNNN hoạt động kém hiệu quả, gây nhiều

lãng phí và ngày càng trờ thành gánh nặng cho ngân sách của chính phủ và diều

này đến lượt nó lại gây ra những hiệu ứng liêu cựu khác. Theo ước tính của WB ti lì

]ỗ của các DNNN trong giai đoạn 1989 đến 1991 đạt 9% GDP của Argentina, 8% ở

Nam tư và khoảng hơn 5% ờ các nước cháu phi Sub-Saharan. Ở Thổ nhĩ kỳ, hiệu

quả gia tăng của vô',1 DNNN chỉ bằng một nửa cùa khối tư nhân. Lợi nhuận trune

bình trên đổng vốn sử dụng của DNNN trong giai đoạn 1985 đến 1991 chỉ là 1 2%

so với con số 2 0% của khối tư nhân. Tính cho năm 1990, năng suất lao dộng của

DNNN tính tổng cộng thấp hơn 3 8% của doanh nghiệp tư nhân. Năm 1991, khoảng

3 0% DNNN của Trưng quốc thua lỗ và thâm hụt của chính phủ và các doanh

nghiệp đã vào khoảng 8% GDP (WB).

ơ nhiều nước hoạt dộng yếu kém cùa DNNN còn gây ra những sức ép dối với hoạt

động của hệ thống ngân hàng và gây ra nhiều lệch lạc trong phân bổ n^uồn tín

dụng hiếm hoi. Cũng theo ước tính của WB thì các khoản bù lỗ của chính phủ cho

các DNNN của Môhico vào năm 1982 chiếm tới 3% GDP, 4% GNP của Thổ nhĩ kỳ

vào năm 1990, và khoảng 9% GDP cùa Balan. Yếu kém của các DNNN ở các nước

dang phát triển ỏ Chau phi còn nặng né han nữa. Để bảo hộ cho các doanh nghiệp

cùa mình, chính phủ cùa nhiêu nước đã có nhũng chính sách cả trực tiếp lẫn giát)

tiếp hướng những ưu đãi vế tín dụng, bào hộ v.v cho các DNNN. Điều này tuy giúp

duy trì khối DNNN nhung đồng (hời nó lại gây ra sự kìm hăm phát triển của một

khôi tư nhân có nhiêu hứa hẹn. Cũng có những lộp luân cho rằng khoản bù lỗ mà

nhà nước dành cho D N NN là cần thiết để bổi thường cho việc các doanh nghiệp

này còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ phi kin!) lẻ'khác. T uy nhiên, đánh giá c h u ng

cho thây, giá phải trà cho sự yếu k ém cùa D N NN là quá dủt so v ới những cái mà

các doanh nghiệp này làm dược.

Trước thực [ế hoạt động yếu kém của các DNNN, dã có nhiều nỗ lực nhằm cải cách

các doanh nghiệp này mà không thay đổi hình thức sở hữu của nó. về lý thuyết

D N NN hoàn toàn có thể hoạt động hiệu quả không k ém gì doanh nghiệp tư nhân

nếu như cà hai đêu hoạt động trong m ội bối cảnh thị trường cạnh tranh và cùng chịu

chi phối của những luật lộ và động cơ như nhau. Trên thực tế mặc dù đã có nhiều

nghiên cứu nhằm kiểm dinh giả thuyết trên nhưng cho đến nay vẫn chưa có câu trả

lời quyết định. Dựa vào thực tế cùa các nước phát triển, nhiều nhà phân tích cho

rằng cạnh tranh và xây dựng các qui định hoạt động là quan trọng hơn hình thức sở

hữu nếu xét về kết quả hoạt động cùa công Ly. Tuy nhiên thực tế cũng cho thây là

rất khó đổ nhà nước duy trì m ột sân chơi bình dẳng k hi mà D N NN vẫn gủn liền với

sức ép về ngân sách cùa chính phủ.

Phần lớn các nước mà DNNN chiếm một ví tri quan trọng trong nền kinh tế đều

theo đuổi các chirơng trình cải cách. N ội dune; cơ bàn của các chương trình này là

cố gủng khủc phục những nguyên nhân được coi là gây ra hoạt dộng k ém cỏi c ủa

D N N N. Cụ thể cấc chương trình cài cách đã tìm các biện pháp khác nhau để dặt

D N NN vào t hế phải cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Ngoài ra các chương trình

này còn thực hiện nhiều biện pháp để tạo ra một sân chơi bin!) đẳng bằng như loại

bỏ khả năng có được tín dụng dễ dàng từ ngân sách và hệ thống ngân hàng; giải

phóng giám đốc các D N NN k hỏi các nhiệm vụ phi thương m ại cũng như sự can

thiệp hàng ngà}' của chính phủ trong việc ra quyết định; phát triển các cơ c hế thể

chế như hợp đổng với giám đốc, xây dựng hẹ thống đánh giá kết quả hoại động của

D N N N, gủn giám đốc doanh nghiệp với kết quả hoạt động v.v.

Những cài cách kể trân thực sự có mang lại những liến bộ nhất định Hông hoạt

dộng cùa D N N N. T uy nhiên những Ihành lựu của những cải cách như v ậy thường

khổng duy trì được lâu. Qua k i nh nghiệm cài cách của nhiêu nước, người la Iliííy

vãn l ổn tại hai ván để. T hứ nhất Cííc chương trình cài C i í c lì đêu rái khó thực hiện cả

7

vé kỹ thuật và chính trị, phần lớn các chương trình cải cách dược xắp dặt cẩn thận

đều không (hực hiện nổi. Ván đề thứ hai là thường thường hoạt dồng cùa D N NN chỉ

dược cải thiện khi toàn bồ các biện pháp cài cách đổng thời được áp dụng, tuy

nhiên trôn thực tế hầu như không bao giò có dược diều này vì các biện pháp cải

cách đồng thời đó là rất nhiều và về mặt chính trị nhiều lúc vì lọi ích trước mắt mà

chính phủ phải đi ngược lại với chính chương trình cải cách mà mình dã dề xuất.

Nhiều cuồc cài cách đã kết thúc với hoại đồng thậm chí còn kẽm hiệu quả hơn cùa

DNNN và khoản bù lỗ cùa chính phù cho khối DNNN thì còn trầm trọng hơn so với

trưóc cải cách.

Tinh trạng hoạt đồng yếu kém triền miên của DNNN cồng với thất bại của các

chương trình cải cách DNNN đã dẫn nhiều chính phủ đi đến khuynh hướng thực

hiện tư nhân hoa DNNN. Ngoài nhũng lý đo kể trên cũng phải tính tới mồt số

nguyên nhân khác nhu sự chuyển huống cùa các lý thuyết phát triển kinh tế ủng hồ

tự do hoa, sự sụp đổ cùa các nước xã hồi chủ nghĩa cũ, và thành công trong việc tư

nhàn hoa ở mồt số nước tư bản phát triển như Anh quốc. Những khó khăn về tài

chính cũng khiến nhiều nước phải tư nhân hoa DNNN vì chính phủ không có đủ

nguồn lực để tiếp tục rót vốn cho các khoản đầu tư cần thiết cho các DNNN. Thêm

Tiến bồ nữa mồt số lý lẽ để duy trì sờ hữu nhà nước cũng không còn có hiệu lực.

công nghệ trong các ngành viễn thông, sản xuất điện v.v đã biến những ngành từng

được coi là có dồc quyền tự nhiên (và do vậy cần có DNNN) thành những ngành có

tính cạnh tranh. Sự hình thành và phát triển của khu vực tư nhân và sự trưởng thành

trong kinh nghiệm quản lý kinh tế của các chính phủ cũng làm giảm lý lẽ biện hồ

cho việc duy trì DNNN.

Trên thực tế mồi làn sóng tư nhân hoa DNNN dã diên ra ở nhiều nước thuồc nhiều

nền kinh íế khác nhau. Tronc giai đoạn từ 1980 đến 1992 dã có khoảng 15000

DNNN được tư nhan hoa trên toàn thế giới. Trong số này có tới Ì ] .000 doanh

nghiệp thuồc ĐôngSức cũ. Nếu lính riêng các nước có vay tiền của WB thì trong số

3800 cuồc mua bán có lới 85% diên ra ờ Dông  u 1 , Trung á và Mỹ la tinh. Tư

nhản hoá đã làm giảm đáng kể tỷ trọng của DNNN trong nhiều nưóc. Ở Mexico

trong giai đoạn 1984 đến 1990, nước nạy dã lự nhằn hoi! khoảng 20% tài san cùii

1 Trước dí!)' KHÍT nén kinh lếHungari lù thuộc lúi sàn cùn nhà IIIrớt Hiên nay 85% dã dược lư nhím hoa.

8

D N NN qua việc bán 400 trong số 1155 D N NN (trong các ngành như viễn thông,

hàng không, dường, khai mỏ, chế tạo, ngủn hàng và các ngành dịch vụ khác) đổng

thời sát nhập và chuyển giao khoảng 400 doanh nghiệp khác. Trong những n ăm 90

chương trình tư nhân hoa của Mexico vẫn tiếp tục tiến hành. Kể từ n ăm 1973, C hi

lê cũng đã tư nhân hoa gỳn như toàn bộ D N NN cùa nước này (Chì lê chi còn g iữ l ại

23 trong số 524 D N N N) và đưa tỳ trọng tài sản sản xuất cùa sở hữu nhà nước trong

GDP từ 3 9% n ăm 1973 xuống còn 1 2% năm 1989. M ột số nước N am Mỹ khác

cũng rất tích cực trong quá trình tư nhân hoa. Argentina đã giảm rất nhiều k h ối

D N NN b ằm việc bán các công ty điên thoại và hàng không của nước này. Họ cũng

dang tư nhân hoa các D N NN công nghiệp khác và thậm chỉ cả những doanh nghiệp

của Bộ quốc phòng, ở các nước đang phái triển khác tiến tình tư nhân hoa thường

diễn ra chậm hơn rất nhiều.

Ở Anh quốc, hàng loạt các công ty nhà nước khổng lồ như British Telecom, British

Ại r w a j$ National Freight, British Gas dã dược cổ phỳn hoa. Các công ty này có

doanh số vào khoảng 27 tỷ bảng A nh và tuyển dụng khoảng 800.000 lao động vào

năm 1990. Kế! quả của quá trình cổ phẩn hoa là phỳn trăm trong G DP của các

D N NN giảm di 6.5%. Quá trình tư nhân hoa ờ A nh đuợc. coi là thành công rực rỡ.

Có nhiều bÊn được lợi trong quá (rình này. T hứ nhất công nhân dược lợi do dược

mua cổ phiếu ban đẩu vói giá rẻ, nhà nước cũng dược lợi do việc không còn phải

dính dáng trực tiếp tới các doanh nghiệp này nữa, các nhà đẩu tư khác cũng vậy.

Ngoài ra hiệu quả hoạt động cùa các doanh nghiệp được tư nhân hoa cũng tăng rõ

rệt thể hiện ờ tỳ lệ tăng trưởng bình quân cùa các công ty này tăng từ mức 4.7%

trưóc khi bán lên khoảng 7.4% sau khi bán.

Tại Nhật bản một số DNNN lớn cũng được dem cổ phỳn hoa như Nippon Telegraph

and Telephone Public Corporation (NTTPC) được lư nhân hoa vào n ăm 1985, Japan

National Railưays (JNR) dược tư nhân hoa vào n ăm 1987. Sự thành công của quá

trình lư nhân hoa các D N NN ở Nhật bản không được khẳng định rõ rệt như trường

hợp cùa A nh quốc, tuy nhiên tư nhân hoa đã giúp tăng cạnh tranh trong các ngành

này và hiệu quà hoại động của chúng cũng được cài thiện. Trong trường hợp của

NTT, thị phán cùa công ty này đã giảm từ 1 0 0% vào n ăm 1985 xuống còn 86.6 %

vào năm 1993. Số lượng cổng nhím của nó cũng giám (li ( )8.()()() lao dộng từ 313600

9

lao dộng Hăm 1985 xuống còn 215000 lao (lộng MÍ.m 1993. D ối với n ườ ng hợp cua

JR tình h ì nh còn sáng sủa hơn nữa. Cồng ty này trước kia phải dựa v ào trợ c áp cua

nhà nước, tuy nhiên sau khi dược cổ phần hoa nó đã bai dầu d ó ng g óp cho n g ân

sách cùa chính phù. N ếu vào n ăm 87, n ăm trưóc cổ phần hoa c ô ng ty n ày đ ó ng g óp

$455 triệu nhưng lại nhận trợ cấp S3433 triệu tỗ chính phù thì đèn n ăm 1991, c ô ng

ly này đã đ ó ng g óp $4039 triệu và chì nhận trợ cấp khoảng $984 t r i ệ u. Đ ây thực sự

là một thành cổng d ối với chính phù vổ mật lài chính. Đối với bản t h ân c ô ng ly thì

tình hình tài chính cũng dược cải thiện đ á ng k ể.

Nền kinh tế V i ệt nam đến nay mang m àu sắc hỗn hợp, vỗa mang đậm n é! của m ội

triển, vỗa có những đặc đ iểm của một nền k i nh tế chuyển

nền kinh tế đang phát

đổ i. Trước đổi mới (1986) V i ệt n am đã theo đ uổi công nghiệp h oá theo mở h ì nh

phát triển hai khu vực trong đó công nghiệp nặng được ưu tiên p h át triển trước m ột

hước. Mô hình phái triển này được hiện thực hoa bằng các kế hoạch k i nh tế dựa

c) DNNN ở Việt nam

nghiệp đến dịch vụ. Cũng giống như ở nhiều,nước xã h ội chủ

nghĩa cũ, sau nhiều

n ăm theo đ uổi mô hình kế hoạch hoa

tập trung nền kinh tế đã b i ểu iộ n h i ều dấu

hiệu k h ù ng h o à ng đ á ng !o ngại. Trước tiu'; iiìiili như vạy V i ci in.m c ũ nụ dã (lim ni

c h ư ơ ng trình đổi mới cùa m ì nh mà cốt lõi là chuyển nén kinh tế tỗ kế

hoạch h oi tập

trung sang hoạt dộng (heo cơ c hế thị trường cổ điều tiết của nhà nước. Q uá

trình

n ày khiến V i ệt nam có những đặc đ iểm của m ội nền kinh tế chuyển d ổi mà c h ú ng

tôi dã có dịp phAn lích ờ phần (rên. Đồm;, thời với việc chuyển sang k i nh tế thị

trường, V i ệt nam cũnỉì ngày càng nhận rõ vị trí của m ì nh nhu m ột nước đ a ng p h át

triển với những vấn dể n ổi c ộm cùa c ác nước đ a ng phái

triển. V ới đặc thù n hư v ậy

các vấn để cải cách ờ V i ệt nam có nhiều nét dặc thù và sự l ổn tại và

hoạt độ ng của

D N NN ở V i ệt nam cũng có nhiều DỔI rất dạc thù.

Mộ! độc điểm cùa quí trình chuyển nền kinh tế tỗ kế hoạch sang thị trường In việc

tạo d ự ng thị I r ưỗ nc c ù ng các thực thể cùa nó. Q uá trình chuyển m ột số lượng lớn

D N NN dã lỗng nhiều năm hoạt dộng theo co c hế kí

hoạch hoa lộp trung sang hoai

động (heo dinh hướng thị (rirờnc IÌI lái y ế u. Tuy nhiên còn có nhiều

t r a nh c ãi c ác

Thực lé ờ Việt num d iu tì lí}', m ội m ại c h i nh phù

trên một hệ thống các D N NN ở hẩiTÍấí các ngành kinh tế lỗ nông nghiệp, công

bước di cụ thể của l i ến trình này.

Ki

dùng các h i ện pháp hành chính dể lổ c h ức l ại các D N NN t h eo h ướ ng g h ép n h óm

các d o a nh n g h i ệp nhò (hành cấc d o a nh n g h i ệp l ớn hơn, đổ ng thời t i ến hành các c ải

cách c ẩn thiết dể lăng q u y ền tự c hủ c ủa giám đốc d o a nh n g h i ệp c u ng n hư tính định

h ướ ng thị trường cùa các đoan}) n g h i ệp này, m ại khác chính p hủ cũng d a ng lích c ực

t i ến hành cổ p h ẩn hoa các D N N N.

Hướng cổ phẩn hoa các DNNN tuy được đề xuất và chuẩn bị từ lâu nhưng tiến triển

rất c h ỉ m. N g ay g ần day m ặc dù chính phù rất q u y ết lâm t r o ng v i ệc hình thành thị

H u ố ng c h ứ ng khoán ờ V i ệt n am n h u ng c ũ ng m ới chỉ có 54 d o a nh n g h i ệp li"àn

thành v i ệc c h u y ển từ D N NN sang Gông ty cổ phần. C ũ nq p h ải nói t h êm r ằ ng việc"!

t i ến hành cổ p h ần hoa D N NN t r o ng lúc chưa hình thành thị trường c h ứ ng khoán!

c ũ ng có t hể gây ra n h i ều v ấn đề c ủa m ột thị trường chúng khoán m ới hình thành. 1

Có t hể kể ra m ột số n g uy cơ như sau:

(1) Buôn bán thưa thót (Thin trading). Đây là hiện tượng trên thị trường chứng

khoán m ới hình thành thường chỉ có m ột sử rất ít các c h ứ ng khoán d ược b u ôn b án

hàng ngày, còn p h ẩn l ớn các c h ứ ng kiioán khác n ằm ờ t r o ng lình t r ạ ng k hó b án k hó

m ua (có k hi cả tháng m ới có m ột vụ m ua bán l o ại c h ứ ng khoán đó). Đ iều n ày k h i ến

v i ệc định giá c h ứ ng khoán và n h i ều tính toán khác d ựa trên t h ố ng kê h à ng ngày về

b i ến độ ng giá c h ứ ng khoán là không t hể thực h i ện được. Hệ q uả là v i ệc phán lán r ủi

ro, m ột ( r o ng n h ữ ng c h ức năng chính cùn thị trường c h ứ ng khoán k h ô ng phái h uy

d ược tác d ụ ng n hư nó v ốn có t r o ng các thị trường tài chính phát t r i ển khác.

(2) Buôn bán lay trong (Insidc trading). Các thị trường mới hình thành thường di

cùng v ới sự m ỉp mờ về tình hình tài chính va Lình hình h o ạt độ ng c ủa các c ô ng ty

d ược niêm y ế t. Điêu này k h u y ến khích các vụ m ua bán t ay t r o ng mà hâu q uả c ủa

nó là l ạo ra sự t h i ếu lònc t in vào thị trường c h ứ nc khoán*

(3) Tính dỗ bị thương lổn. Để Ihị trường chứng khoán có thể hoại dộng sói nổi và

h i ệu q uà thì v i ệc ÍT) ở cửa c ho các nhà đầu tư nước ngoài dâu lư vào thị h u ố ng c h ứ ng

khoán là lất yếu, H uy '-lộng đổi! tư n ước ngoài gián t i ếp thông q ua thị trường T h ú ng

khoán là m ột cách h uy d ộ ng vón rè h ơn và íí r ủi ro hơn so v ới v ốn tín d ụ ng T uy

nhiên điều này c ũ ng chứa d ự ng m ội sổ n g uy cơ. V i ệc lưu c h u y ển tự do các d ò ng

v ốn có t hể k h i ến thị trường c h ứ ng khoán b i ến clộnc n hư m ột tịiiả bóng vỉy. K hi

! Ì

điều kiện thuận lợi, các dònc vốn đổ dồn về và thổi phổng quà bóng. K hi diêu k i ện

trờ nên kém thuận lợi, các dòng vốn được rút ra k h ỏi thị trường và quả bóng lại xẹp

xuống. Việc kĩu chuyển m ội khối lượng lớn các dòng vốn như vậy trong m ột thời

gian ngắn có thể gây nên nhỳng bất cân đối k i nh lê' vĩ mô mà trực tiếp nhất là biến

đông về tỳ siá hối đoái. Câu chuyện về khủng hoảng của đồng Peso n ăm 92 và gần

đây là cuộc khủng hoàng tài chính ở các nước Đông á là nhỳng ví dụ điển hình.

(4) Hội nhập với các thị trường tài chính khác. Việc mở thị trường chứng khoán

cùm với sự thum gia của Việt nam vào các khối mậu dịch tự do khu vực sẽ k h i ến

Việt nam dù muốn hay khống cũng gắn liền vói các thị trường tài chính khác. Điêu

này đãi các chính phủ vào tình thế phải quản lý một nền k i nh tế mở cho dù các biện

pháp thuế quan và phi thuế quan được áp dụng như t hế nào chăng nỳa. K i nh

nghiệm quàn lý m ội nền kinh tế như vậy chưa phải là phổ biến và diều này có thể

dẫn đến nhỳng sai lầm nghiêm trọng.

Với các vấn đề kể trên của các thị trường chứng khoán mới hình thành, theo ý kiến

của riêng chúng tôi thì Việt nam phải hết sức thận trọng k hi xây dựng thị trường

chúng khoán và dùng thị trường chứng khoán như một thước đo chuẩn để đánh giá

thành công của các doanh nghiệp. Có nhiều nhà phân tích cho rằng V i ệt n am hiện

đang đứng trước mâu thuẫn là muốn cổ phần hoa thành côn" các D N NN thì phải có

thị trường chứng khoán, nhưng thị trường chứng khoán không thể hình thành nết)

không có chứng khoán được mua bán trên thị trường dó. Mau thuẫn trên càng trầm

trọng hơn k hi khối D N NN chiếm tỷ trọng rất lớn trong công nghiệp và lập Hung ỏ

rất nhiều ngành then chốt.

So với tư nhân hoa các DNNN thì việc tổ chức lại các DNNN được triển khai mạnh

mẽ hơn nhiều trong nhỳng năm vừa qua. Theo M c l l o n ( 1 9 8 8) số các doanh nghiệp

công nghiệp cùa nhà nước đã giảm từ 3000 doanh nghiệp n ăm 1988 xuống còn

2000 doanh nghiệp vào n ăm 1996. Số lượng các hợp tác xã tham gia sàn xuíìì chó

tạo giảm từ 32000 doanh nghiệp xuống còn 2000 doanh nghiệp. Để so sánh.

Mellon cũng chỉ ra là dông thời với việc giám số lượng các D N NN thì một khui Hí

nhãn cũng bai đẩu hình thành và phái triển. Trong cùng thời kỳ (rén số doanh

nghiệp tưnliAn đã tăng lừ 1000 lén 5000 doanh nghiệp. Số hộ nin dinh tham pin sàn

xuíit chò' lạo cũng lãng từ 300000 lén 500000 doanh nghiệp.

12

Gáy (lay D N NN ở một số ngành lại dược lổ chức lại thành những tập đoàn kinh tê

lớn. Theo quyếl định sú QO-TTg và 91-TTg ngày 7-3 năm 1994 cùa T T CP một số

lượng lớn các D N NN đã dược tổ chức lại thành các tổng cổng ly nhà nước trực

thuộc trung ương (18 lổng công ly) và các tổng cồng ty trực thuộc các lỉnli(70 công

ty lớn). Các công ty này chiếm khoảng 1/3 sổ lượng D N NN và lạo ra trên 5 0% giá

trị hàng hoá và dịch vụ cẩa các D N N N, đồng thời cũng chiếm khoảng 5 0% lổng

kim ngạch xuất nhập khẩu. Theo những tuyên bố chính thức thì những tổng cống ly

này được thành lập nhằm lập trung nguồn lực để lạo ra những tập đoàn k i nh tế

mạnh, dù sức làm dối trọng với các công ty nước ngoài và nhà nước cũng hy vọng

rằng v ới cách tổ chức như vậy sự liên kết giữa các đơn vị thành viên sẽ khăng khít

hơn và tạo ra những hiệu quà nhất định.

Như vậy là mặc dù khu vực kinh lê' tư nhân đã có những phát triển nhất dinh trong

giai đoạn vừa qua, tính đến gần đây cơ cấu ngành công nghiệp cùa V i ệt nam vẫn

đặc trưng bởi sự kiểm soát các D N NN và các liên doanh cẩa D N NN v ới các công ty-

nước ngoài. Theo số liệu cùa Bộ Công nghiệp, tính đến n ăm 1997 D N NN 1 0 0%

vốn chiêm tròn 4 8% giá trị sản xuất công nghiệp, và các Hôn doanh (chẩ y ếu là

giữa D N NN v ới nước ngoài) chiếm khoảng 24.4%. Những con số này cho thấy

D N NN và các liên doanh vẫn là những nhân vại chính trong cơ cấu cồng nghiệp

Việl nam.

13

Bảns; Ì: Cơ cấu công nghiệp phân theo thành phẩn kinh tế

1997 1996 1990 1995 Thành phẩn kinh tế

71.53 77.35 . 75.60 1. Khu vực vốn đẩu tư trong nước

48.29 51.44 52.5

* - Doanh nghiệp 100% vốn nhà

nước

23.24 32.4 24.16 24.84 - Neoài quốc doanh

G.64 0.59 + Kinh tế tập thể 9.1

2.37 1.0 2.2 + Kinh tế tư nhân

19.42 + Hộ công nghiệp nhỏ 22.3 22.0

*

24.4 28.47 22.65 2. Khu vực có vốn dầu tư nước

ngoài

chính sách, Bộ Cộng nghiệp.

Nguồn: Dự thào chiến lược phát niên công nghiệp đến năm 2010. Viện chiến lược

DNNN vẫn tiếp tục chiếm tở trọng quyết dinh trong nền kinh tế sẽ dẫn đến một hệ

quả là kết quả hoạt dộng cùa các doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng quyết dinh đến

tính cạnh tranh cùa toàn bộ nền kinh tế, nhí: là trong bối cảnh Việt nam đang gia

nhập các tổ chức mậu dịch tự do. Có nhiều tranh cãi về hiệu quả hoạt động của các

DNNN này tuy nhiên có thể nói là DNNN ở Việt nam cũng mang đầy đủ những

yếu kém cùa DNNN nói chung. Tinh trạng hoạt động kém hiệu quả la phổ biến.

Theo thống kê không chính thức chỉ có kboảríg 300 doanh nghiệp là thục sự dóng

góp cho ngân sách trong khi đó có đến 5 0% trong tổng số 6000 D N NN làm ăn

thua lõ trong năm 1997. Nợ tổng cộng của DNNN nhiều hơn 2 0% so với doanh thu

cùa cả khối và theo Bộ Tài chính thì số nợ "không trả nồi" đến nãn^98 đã len lới

con số 12 tỳ dô la Mỹ.

"Vì

Như dã nói trong phán (rốn, DNNN ở Viọ.1 nam mang dày đủ những nhược điểm

14

cùa DNNN nổi chung tuy nhiên nó có những điểm đặc thù cùa mội liền kinh tế

dan" chuyên dổi với trình độ cùa một nuớc chậm phái triển. Sau đây chúng tôi xin

pliSn lích tình íiimg điển hình cùa DNNN và những hạn quả của nó.

* Năng suất lao động thấp. Hầu hôi miíy móc tlũếl bị cùa các DNNN tò lạc hậu và

chắp vá cộng thêm quản lý yếu kém. Kokko (1997) đưa ra một so sánh rằng năng

suất lao động của các DNNN trong ngành đầu thực vật chỉ bằng khoảng 10% năng

suất cùa các công ty nước ngoài hàng đầu. Một sẫ ngành khác như dệt, may, nhựa,

giấy con sẫ này có thể đạt tới 30% cho đến 40% tiêu chuẩn quẫc tế, những vẫn là

mức rái khiêm tẫn.

* Mục tiều hoạt động không rõ ràng. Lợi nhuận thồng thường dược coi là mục đích

cuẫi cùng cùa mọi doanh nghiệp tuy nhiên do 'inh chất công cộng của mình mà các

DNNN thường có nhiều động cơ và mục đích khác nữa. Trong nhiều trường hợp

chính những mục tiêu này mới thực sự là động cơ điều chỉnh hành vi của giám đẫc

DNNN. Với cơ chế quản lý các cấp DNNN như hiên nay thì qui mô doanh nghiệp,

chứ khOnc phải là lợi nhuận, có thể là mội mục tiêu hoạt độns của nhiều doanh

nghiệp bởi lẽ qui mô càng lớn thì giám dẫc doanh nghiệp càng được hưởng nhiều

đặc quyền đặc lợi. Bào vệ chiếc ghế của giám đẫc cũng phải được tính đến như một

mục tiêu hoạt dộng của doanh nghiệp. Để bảo vệ chỗ đứng của mình, các giám đẫc

doanh nghiệp thường chọn hướng đi ít rủi ro hơn và do vậy xét trên toàn nền kinh tế

có thể nhiều cơ hội kinh doanh đã không dược khai thác như lẽ ra nó có thể nếu có

nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia hơn vào các hoạt động kinh tế.

* Làm méo mó việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động

kém cùa DNNN dặn nhiều doanh nghiệp lam vào cảnh nợ nần. Do nhà nước không

chủ trương đóng cửa các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và bạt đèn xanh cho các ngân

hàng cho các doanh nghiệp này vay (in dụng dã dẫn đến những méo mó trong thị

trường tín dụng. Phân tín dụng ít ỏi mà các ngân hàng huy động dược lại phải tiếp

lục rói vào các DNNN để nuôi nợ trong khi (ló các khoản vay cho khẫi tư nhím lại

yôti CÀU nhiều điêu kiện ràng buộc khiến những dự án dầu tư hứa hẹn không huy

động được nguồn tín dụng càn thiết.

* Gián liếp kìm hãm sự phát triển của khu vực tư nhăn năng động. Một háu quả

khác Iiiĩii của khẫi DNNN quá lớn là việc riu muẫn hay khổng điều này cũnc hạn

!5

c hế sự phát t r i ển cùa k h ối tư n h a n, m ột k hu v ực k i nh tế h ứa h ẹn sự n ă ng độ ng và

h i ệu q uà t r o ng sản xuất k i nh doanh. N h ữ ng dặc q u y ền đặc l ợi c ủa các D N NN đã

l ạo ra m ột sự bất bình đả ng t r o ng q u an hệ tiên thị trường và d i ều này sẽ k h i ến các

d o a nh n h an k hó khàn hơn t r o ng việc h uy d ộ ng v ốn đế t h ực t hi ý dầ k i nh d o a nh c ủa

mình. niêm vào đó v ới n h ữ ng đặc q u y ền cùa m ì nh D N NN đương nhiên t rở thành

đối tác ưu tiên c ủa các nhà đầu tư nước ngoài. K h ối tư nhân vì t hế bị h ạn c hế m ột

n g u ần cơ b ản về công n g hệ và các kỹ nâng q u ản lý thường đ ược h ấp t hụ q ua liên

d o a nh v ới các công ty nước ngoài.

* Làm giảm tính cạnh tranh của môi trường kinh tế trong nước. Mặc dù nhà nước

có n h i ều tuyên bố về v i ệc tạo ra m ột môi trường k i nh d o a nh có tính c ạ nh t r a n h, trên

thực tế các D N NN v ẫn được h ưở ng n h i ều ưu dãi. Sự bình đẳ ng là r ất k hó có t hể có

dược. T h eo K o k ko ( 1 9 9 7) các D N NN t h u ầ ng có q u an hệ m ật t h i ết v ới g i ới h o ạ ch

định chính sách và trên thực tế các công ty có t hể có ảnh h ườ ng đến v i ệc d i nh hình

các chính sách quàn lý mình. N g ay k hi các công ty n ước ngoài vượt q ua d ược h à ng

rào thương m ại thì v i ệc các t ổ ng công ty V i ệt n am n ắm đ ược m ạ ng lưới p h ân p h ối

c ũ ng có t hể là rào c h ắn an toàn c ho sự độc q u y ền c ủa các công ty n ày b ởi lẽ v i ệc

thành l ập m ột hệ t h ố ng phân p h ối hoài) toàn m ới là k hó có t hể chịu d ược về m ặt c hi

phí.

Trên đây là một số tần tại của DNNN ờ Việt nam. Theo chúng tôi trong lúc khối tư

n h ản c ủa V i ệt n am t uy phát t r i ển m ạ nh mẽ t r o ng t h ời g i an q ua n h ư ng v ẫn m ới chỉ

t ập t r u ng ở m ội số ngành công n g h i ệp nhẹ, q ui mô h ạn c hế và xét về t h ực l ực thì

chưa t hể đ àm n h ận v ai trò d ẫn h ướ ng cùa n ền k i nh tế thì v i ệc d uy trì m ột k hu v ực

nhà nước có tính c hủ đạo là c ần thiết. T uy nhiên để k h ối D N NN phát h uy và t h ực

h i ện đ ược v ai nò c hủ đạo c ủa m ì nh thì c ẩn p h ải n ắm đ ược n h ữ ng n h ược điểm đặc

thù c ủa nó để từ đó có cách k h ắc phục. Phẩn l i ếp sau cùa để tài sẽ phân tích n h ữ ng

nhược điểm này d ựa trên lú íhuyếl VÊ " k h u y ết lật p hi thị trường" do W o lf đề x u ất

và d ược ứ ng d ụ ng r ộ ng rãi t r o ng các nghiên c ứu về chính sách ( r o ng n h ữ ng n ăm

gán dây.

2. Lý thuyết vé "khuyết tật phi thị (rường" và nguyên lác diều chỉnh DNNN

Như dược phán lích trong phẩn trước, trong nén kinh lố thị trường sự can thiệp của

16

nhà nước vào nén kinh tế nói

chuna và sự tổn tại của D N NN nói riêng d ược b i ện hộ

là do những "khuyết l ội của thị trường". Dãy là những vấn để mà một

lliị

lrường

ngay khi vân h à nh h o àn hảo vẫn không có khả n â ng khắc phễc và hậu q uả là đ iể m'

cân bảng do thị (rường mang l ại k h ô ng phải là tôi ưu xét trên toàn xã h ội và về mặt

chính trị thì k h ô ng dễ chấp nhận. Ngoài ra c òn có những lập luận k h ác cho sự t ổn

tại của D N NN như sự yếu k ém của

khối lư n h â n, sự thống trị của c ác doanh n g h i ệp

nước ngoài trong nền kinh tế n ội địa,

theo đ uổi c ác chính sách c ô ng n g h i ệp và p h át

triển khác như nhà nước phải hỗ trợ phát

triển những n g à nh chiến lược, g i úp c ác

doanh nghiệp tiếp cận được nguồn tín dễng rẻ, đảm bảo việc l à m, p h át

t r i ển những

vùng h èo lánh, tăj)g mức tiết k i ệm và đẩu tư.

Tham vọng đặt vào các DNNN thì lớn nhưng kết quả hoạt động của các doanh

nahiệp này ờ hấu hết các nước tỏ ra rất hạn chế. Trên p h ư ơ ng d i ện lý l u ận một c âu

hỏi đặt ra là dồng ý rằng thị trường vận hành hoàn hảo vẫn để l ại

n h ữ ng " k h u y ết

tật" nhưng liệu những can

thiệp của chính phủ mà ở đ ây là việc x ây d ự ng c ác

D N NN có sưa chữa được những "khuyết tạt" đó hay k h ô n g? T h êm nữa n ếu n hư t ồn

tại nhỡn!: "khuyết tật của thị trường" thì m ột cách tương ứng

cũng t ồn t ại n h ữ ng

"khuyết tài phi thị trường" và câu h ỏi rằng

loại "khuyết tật" n ào g ây t h i ệt h ại cho xã

hội nhiều hơn cũng vẫn chưa trả lời được. N hư vậy rất có thể khi tìm c á ch

k h ắc

phễc một căn bệnh n ào đó của thị trường thì sự can thiệp cua chính phủ (phi thị

trường) có (hể l ại g ãy ra những căn bệnh k h ác có khi c òn n g h i êm trọng h ơ n.

Wolf (1993) di tiên phong trong nghiên cứu về "khuyết tật phi thị trường". Wolf khi

nói tới các vếu tô phi thị trường thì ô ng đề cập tới m ọi

dạng can thiệp của c h í nh phủ

cũng như hoại độ ng cùa những lổ chức phi thị trường. D N NN tuy có n h i ều đặc

đ iểm của một lổ c h úc thị (rường n h ư ng do sự dính d á ng của c h ú ng với n hà nước mà

nó cũng có nhiều đặc đ iểm cùa "phi thị trường" và có thể được xem x ét

theo những

khái niệm do W o lf đề xuất. Để cân bằng lại lý thuyết về "khuyết tại của thị t r ườ n g ",

WoJf đã liến h à nh p h ân loại "khuyết tạt phi thị trường" t h à nh b ốn n h óm c h í nh n hư

sau:

(ỉ) Sự tách rời giữa chi phí và doanh thu: chi phi lớn và ngày càng lăng. Đói với

các tổ chức phi Ihị trường thì có sự lách rời giữa chi phí và phán thu cùa n ó. Chi p hí

cho hoại dộng c ùa ciic lổ chức này thuồng diịợCHíártg 1 trài ibằng nguồn n g án sách

ĩ p li ã •< lỉ 'lí N G O AI : .:<:

Dĩ- 00024

_2~£C± J

(lay lừ việc đánh thuế) chứ khổng phái lừ những hoại (lộng sinh lợi của ủi chức. Do

vây m ội xu hướng phổ biến là chi phí thường rát lớn và ngày càng leo thang. Đôi

với các D N N N, tuy chi phí cùa chúnc dược trang trài một phần bằng doanh thu lù

hoạt dộng sản xuất kinh doanh nhưnc những doanh nghiệp này luôn có được sự hặu

thuẫn cùa nhà nước cấp thêm vốn từ ngân sách và do vặy tích chất tách r ời giữa chi

phí và doanh thu cũng là m ột đặc điểm không thể không dề cặp tới.

(2) Yếu tố bên tròng và mục tiêu của lổ chức, Để có thể hoại động được các tổ chức

phi thị trường phải dặt ra những tiêu chuẩn của riêng mình, tuy nhiên n h ữ ng tiêu

chuẩn này thường không xuất phát từ những đòi hỏi do bên ngoài ép mà là do

những yếu tố bên trong qui định. Những yếu tố bên trong này được dùng để hướng

dẫn, k i ểm soát, dành giá kốt quả hoạt dộng cùa tổ chức cũng như nhân sự t r o ng tồ

chức. T uv nhiên do c hỗ không phải trải qua thử thách cùa thị trường (so v ới các doanh nghiệp tư nhân) nên "yếu tố bên trong" (tiêu chuẩn nội tại của tổ chức) của

các tổ chức phi thị trường thường khône khuyến khích tổ chức hoạt động có hiệu quả. T h êm nữa cũng do không phải thực sự đối mạt với thử thách của thị trường nôn

quá trình diều chìnli m ư ng tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức

phi thị trường thường là trì trệ hơn so với các tổ chức thị trường. N ếu như trong cơ

chế thị trường ""yếu ;ố ngoại l a i "" hàm nghĩa nhiều yếu tố không được đưa vào tính

toán của các thực thể tư nhân khiến cân bằng do thị trường mang lại đại m ức ích lợi

thấp với so vói mức tối đa mà xã hội m o ng m u ốn thì trong cơ c hế phi thị trường

"inlernalities" h àm nghĩa những tính toán cá nhân của những người d i ều hành các

tổ chức phi thị trường không phản ánh mức tối ưu mà xã h ội m o ng m u ốn về các tổ

chức này.

Về cơ bản có thể kể tên một số mục tiêu "bên trong" cùa các tổ chức phi thị trường

như sau:

(a) Tàng chi cho tổ chức. (càng nhiều thì càng lôi) Các tổ chức phi thị trường

thường hưởng đến việc tăng chi liêu cho tổ chức, (tăng qui mô cùa tổ chức) bất kể

tính hiệu quả của việc lăng này.

(b) Thái quá về công nghệ (mói và hoàn chỉnh thì lối hơn), ở dfly người ta muốn dế

cốp đến k h u y nh hướng sính đồ mới và hoàn chình cùa các tổ chức phi thị trường.

18

Do các liêu c h u ẩn h i ệu q uà k h ô ng rõ ràng n ên các tổ c h ức n ày t h ườ ng t r a ng bị

n h ữ ng hộ t h ố ng m ó i, h o àn chình rái tốn k ém n h ư ng ích l ợi t h ực sự thì l ại mơ h ô.

(c) Nắm giữ và kiểm soát thông tin (biết cái người khác không biết thì tốt hơn). Các

tổ c h ức p hi thị trường thường có k h u y nh h ướ ng l ạm d ụ ng t h ô ng tin mà do vị trí c ua

m ì nh hấ có d ược để g ay thanh t hế và tẩm q u an t r ấ ng cùa tổ c h ức m ì n h. Đ iều n ày

xét ữ ên p h ạm vi toàn xã h ội là k h ô ng có l ợ i.

(3) "Yếu tố ngoại lai phụ". Sự can thiệp của chính phủ để khắc phục những "khuyết

tật c ủa thị trường" có thể tạo ra n h ữ ng h i ệu ứ ng phụ. N h ữ ng h i ệu ứ ng n ày p h àn

n h i ều là rất k hó lường trước và có thể xảy ra ờ n h ữ ng đ iểm rất ít liên q u an tới v ân

dẻ mà sự c an t h i ệp c ủa chính p hù định n h ằm l ớ i. H i ệu ứ ng p hụ c ủa các h o ại d ộ ng

phi thị trường c ũ ng tương tự t uy k h ô ng p h ải h o àn toàn g i ố ng " y ếu tố n g o ại l a i"

t h ườ ng t ồn tại trong cơ c hế thị Irườns. N h ữ ng " y ếu tố n g o ại l ại p h ụ" n ày có t hể có

n h ữ ng ả nh h ưở ng tai h ại k h i ến l ợi ích c ủa v i ệc chính p hủ c an t h i ệp bị g i ảm sút h o ặc

xét trên toàn xã h ội thì k h ô ng biết d ược (hực chất là thiệt h ay hại. M ột ví dụ là v i ệc

chính p hủ đật ra t h uế n h ập k h ẩu c ao để b ào vệ n h ữ ng n hà s ản xuất n ội địa n t n r ng

điều n ày lại l àm lãnc b u ôn lậu. H ậu quà c ủa v i ệc n ày là m ột m ặt c ô n^ n g h i ệp t r o ng

nước v ẫn k h ổ ng d ược b ào vệ, mặt k h ác n hà n ước c ũ ng k h ô ng t hu đ ược t h uế n h ập

k h ẩ u. P h ần l ợi ích c h ê nh lệch c h ạy v ào túi n h ữ ng n g ười b u ôn l ậu và n h ữ ng n hà trúc

trách l i ếp l ay c ho h o ại độ ng này.

(4) Bất bình đẳng về quyên lực và sự ưu đãi. Nhiều biện pháp can thiệp của chính

t r o ng n h ữ ng nghinh có d ộc q u y ền tự p hù ( n g ay n hư (hạnh l ập các c ô ng ty n hà n ước

nhiên) là n h ằm g i ảm bài bình d ẳ ng tuy nhiên t h ườ ng n h ữ ng b i ện p h áp n ày l ại t ạo ra

n h ữ ng bài bình đẳ ng m ớ i. N ếu n hư dể cơ c hế thị trường tự v ận h à nh t h eo n h ữ ng q ui

luật c ủa nó thì có t hể l ạo ra bất bình d ẳ ng vé thu n h ập n h ư ng n ếu n hà n ước có

n h ữ ng b i ện p h áp p h ân p h ối lại l im n h ập n hư sử d ụ ng t h uế l ũy tiến v.v thì nó l ại d em

q u y ển l ực dặt vào.tay n h ữ ng n g ười thực thi các b i ện p h áp này. Dù thiết kế lót đến

đâu, m ột hệ t h ố ng t h uế vẫn tạo ra n h ữ ng ke hở mà n g ười có t h ẩm q u y ền có t hể l ợi

d ụ n g. N hơ vây, v ới m ục đích p h ân p h ối lại (hu n h ập c ho c ô nc b ằ ng h ơ n, hệ t h ô ng

t h uế ] uỹ tiến lại tạo ra m ội sự bất hình d ẳ ng vé q u y ên lực. Đối v ới D N NN t r o ng

n h ữ ng n g à nh q u an t r ấ ng c ũ ng vậy.. T h ườ ng n g ười ta l ập l u ận là k h ô ng t hể dể c ác

d o a nh n g h i ệp lư n h ím n ắm g iữ các n g à nh n ày vì n ếu n hư v ậy tííc c ú ng ly lư n h ím sẽ

19

lợi (lụnp vị tri (lộc quyên cùa mình đõ d ối xứ k h ô ng cAnp bỉinc với n g ười liêu d ù n g : 1

Tuy nhiên khi những ngành này (tược giao cho các D N NN k i ểm soát thì cắc doanh;

nghiệp này (mà quàn lý c h ú ne là các giám dốc D N N N)

cũng k h ô ng nể nang gì mà

k l ii

kliông lợi (lụng vị trí dộc quyển C ÙM mình đổ theo đ uổi những mục liêu riông (í(

dược nói rõ m ội cách tường minh) và dối xử khổng c ô ng b à ng d ối với n g ười liÊu

d ù n g.

Trên dAy là những nội dung của "khuyết tật phi thị trường" và dể so sánh với các

"khuyết tài của thi

tnrờnc" người ta đưa ra so sánh trong bạng dưới d â y. M ột d i ều

tật" c hứ

cổn lim ý là việc so sánh.được thực hiện d ối với cà hai n h óm "khuyết

khổng chù ý so sánh lùng cặp.

Bạns Ì: So sách "khuyết tát thị trườne" và "khuyết tật phi thị trường"

"Khuyết tại thị trường" "Khuyết lật phi thị trường"

ị. Yếu tô bên ngoài và hàng hoa công 1. Tách rời giữa chi pin'và doanh thu: chi

cộns

p hí lớn và n g ày c à ng gia t ă ng

2. Lợi ích tăng (heo qui mô 2. Yếu tố bên trong và mục tiêu "của lổ

chức

3. Khổng hoàn hào cùa thị trường ?. Yếu lô há) ngoài pliííi sinh

4. Bai bình đẳng (rong phân phối (thu 4. Rất hình đẳng trong phân phoi (quyền

nhập và cùa cại)

lực và sự ƯU tiên)

Noie: rlịrli snnp tiếng V i ẹi lừ Wo)f (I993).

Lý thuyết về "khuyết lủi phi thị trường" liên (lây giúp chúng la nhìn nhện rô làng

hơn về những yếu k ém nội líu cùn những tổ chức phi t Ti ĩ trường. D N NN Uiv là m ội

thực thố kinh lố và bị ạnh hường hời

những qui luật lliị trường nhung XÓI liên niiiểii

g óc độ (hì nổ vẫn

là m ội lổ chức cùa nhà nước và có nhiêu dặc đ iểm "phi

ilii

trường". Dựa (rên lộp luận như v;iy c h ú ng lói cho rằng việc nhìn nhím CÁC vén k ém

c ũn D N NN í ỉ ự íi I r én c ác phím t í ch vé " k l n i y cl l ại p hi

l l iị Dường" lít ( l i ên á\\) l i m ' " !.

:>(>

Như các phần trên dã phan tích. một (rong những nguyên do đổ hình thành và duy

trì D N NN là để khắc phục những khuyẽt tạt thị trường. Nói theo phép biện chứng

(hì D N NN là phù định cùa thị trường, tuy nhiên bản thân D N NN cổ nhiều nhược

điểm nội tại và đến lượt nó lại bị thị trường phủ định. Điều này có nghĩa là để khắc

phục nhược điểm cùa thị trường cần phải có DNNN, ngược lại để khác phục Cííc

nhược điểm cùa D N NN thì cần phải có thị trường, ha)' nói cách khác là phải dùng

những nguyên tắc của thị trường để đàm bào giảm được những nhược điểm nội tại

cùa DNNN. Theo chúng tôi thì đây là nguyên tắc để cải tổ các D N N N, hướng các

doanh nghiệp này hoại độnc hiệu quà hơn. Ph n hai của đề tài sẽ đề cộp tới những

đòi hỏi của D N NN trong một nền kinh tế thị trường.

21

Chuơnq li: Nhữig cơ sở đế doanh nghiệp nhà nước

tôn tại trong nên kinh tế thị truồng

N l nr t r o ng chương 1. qui) kít q uả nghiên c ứu (lã rút ra n h ữ ng k ối luân q u an

t r ọ ng về sự t ồn l ại khách quan. v ai trò và h i ệu quà h o ại độ ng c ủa các d o a nh n g h i ệp

nhà n ước I r o ng n ền k i nh tố ihị trường. Đ ư ơ ng nhiên Chính phù r ủa tài cả các q u ốc

g ia đều m o ng m u ốn có m ột k hu v ực k i nh tế nhà nước làm ăn có h i ệu q u ả. Vì v ậy ở

t u y ệt đại bộ p h ận các q u ốc g ia đều t i ến hành cài cách k hu v ực k i nh tế n hà n ướ c, mà

m ặc tiêu chù y ếu là các d o a nh n g h i ệp nhà nước.

Ở nưnc ta trong nhữns năm cần đây, đặc biệt bai đầu từ năm 1997 nhiệm vu

cải t ạo d o a nh n g h i ệp nhà nước d ược dặt ra n hư m ội t r o ng n h ữ ng m ặc tiêu q u an

t r ọ ng c ủa nhà nước. C ác co q u an q u ản lý nhà n ước dã dề ra n h i ều g i ải p h áp khác

n h au n h ằm sắp x ếp l ại d o a nh n g h i ệp nhà nước, t i ến hàn!) cổ p h ần h oa các d o a nh

n g h i ệp nhà nước, tất t h ấy đều n h ằm m ặc tiêu làm c ho các d o a nh n g h i ệp nhà n ước

làm ân ró h i ệu q uả hơn. C ù ng cô vị In cùa d o a nh n g h i ệp nhà n ước t r o n" quá trình

c h u y ển đổi từ n ền k i nh tế kế h o ạ ch t ập t r u ns s a ng n ền k i nh tế thị trường t h eo d i nh

h ướ ng xã h ội chù nghĩa. Nhìn c h u ng các giải pháp ấy đều m a ng tính c h ất cơ c h ế,

chính sách h ay nói cách khác là n h ữ ng g i ải pháp dó n ặ ng về m ặt q u ản lý vĩ m ô,

m a ng n ặ ng tính c hủ quan. M ột c ảu h ỏi có t hể đặt ra là. Sau k hi sắp x ế p, tổ c h ức l ại

các d o a nh n g h i ệp nhà n ước l i ệu các d o a nh n g h i ệp này có đảm b ảo sẽ lòm ăn có

h i ệu q uả k h ô n g? H i ệu quà đó là cái gì để d o a nh n g h i ệp nhà n ước t i ếp t ặc t ồn t ại

t r o ng n ền k i nh tế thị trường.

Trong chương li. Trên quan điểm Markcling hiên đại, suy nghi về sự lổn lại

c ủa d o a nh n g h i ệp nói c h u ng và d o a nh nghiệp'nhà n ước nói riêng, c h ú nc lôi m u ốn

đề c ập l ới n h ữ ng g i ải pháp nhìn từ n h ữ ng đòi h ỏi khách q u an c ủa thị trường, chú ý

đến n l i ữ nc c ải lổ vi mô n h ằm nâng c ao h i ệu q uả sản x u ấ t, năng suất, c hi phí, l ợi

n h u ận cùa các d o a nh n g h i ệp nhà nước.

ì. Sự (hích ứng cùa (loanh nghiệp vói (hi trường

Mội doanh nghiệp muốn lổn tại thì điểm mấu chói là phải tạo in di ri te lại

n h u ậ n, c l in clii đonnli n c h i ộp (ló là lu nhím h ay ( l o a nh n g h i ệp n h;i nước. Khóm.: en

lợi nhuận thì không thể trang trài các khoản lãi SUÍÌÌ vay cùa ngan hàng, không thê

thực hiện được nghĩa vụ đóng các loại thuế do luật pháp qui định, không có lợi

nhuận không thế mở rộng sàn xuất, tạo việc làm cho các thành viên của doanh

nghiệp và góp phàn giải quyết công ăn việc làm nói chung. Không có lợi nhuận

khổng thê thực hiện được việc trả lợi lức cổ phẩn cho các cổ đỹng, không thể dổi

mới cồnc nghệ kỹ thuật và không thể tồn tại trong cạnh tranh của thị trường. Đã là

doanh nghiệp thì phải lấy doanh lợi làm mục đích. Nếu không tạo ra được lợi nhuận

thì doanh nghiệp trở thành gánh nặng cho xã hội, là sự lãng phí tài nguyên xã h ộ i.

Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, các doanh nghiệp nhà nước thường là

"Sàn phẩm" cùa các bộ chù quản, sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước còn lũy

thuộc vào ý chí cùa các bộ chù quản đó. Các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua l ỗ,

thường vẫn được giữ lại chừng nào bộ chủ quản văn còn thấy có ý nghĩa nếu để các

doanh nghiệp này tiếp tục hoạt động. Nói cách khác là sự tổn tại của các doanh

nghiệp nhà nước không, hoặc ít chịu sức ép của vấn đề lợi nhuận, khái niệm lợi

nhuận thường dược hoa trộn vào khái nhiêm lợi ích chung. Những khoản vốn dầu tư

vào các doanh nghiệp nhà nước là cùa nhà nước, suy rộng ra là cùa nhân dân. Khi

mội doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì những khoản thua lỗ ấy được chia đều cho

toàn dân trong cả nưóc, nên không ai cảm thấy mất mát tiền của bản thân họ cả.

Cắc doanh nghiệp nhà nước nhiều khi phái triển qui mô sản xuất kinh doanh, mục

tiêu lợi nhuận, mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận không dược đánh giá đầy đủ

tám quan trọng cùa nó, mà thường là nhằm vào các mục tiêu khác nhau giải quyết

công ăn việc làm. vì uy tín và thanh thế của những người lãnh đạo. Họ không thấy

sức ép cùa thị trường, không thấy nơi quyết định sự tổn tại của các doanh nghiệp

nhà nước là ở thị trường vì nó chứa trờ thành thực thể kinh tế độc lập trên thị

Một khi nền kinh lố dã chuyển san" vân hành theo cơ chế Ihị Irường, các

trường.

bình đẳng (nhà nước cán phải tạo ra sự bình đẳng ấy, tránh những thiên vị), trong

doanh nghiệp thuộc mọi thành phẩn khác nhau cũng chơi chung trong một sân chơi

đó có nhiều qui luật kinh (ế khách quan hoạt dộng, các doanh nghiệp nhà nước

dược những sức ép cùa nó và phiu nhặn rí! rằng nếu khóim tạo ra được lợi nhuận (hì

muốn tốn tại và phát triển (rong săn chơi chung ấy - thị trường, thì phải cảm nhận

23

không thê tồn tại, phải biến việc tạo ra lợi nhuận là động lực bên trong cùa doanh

nghiệp. Muốn lồi) tại và tạo ra được lợi nhuận thì phải biết thích ứng với thị trường.

a) Thích ứng với người liêu dùng - khách hàng

Muốn tạo ra được lợi nhuận, trước hết là các sản phẩm. dịch vụ cùa doanh

nghiệp nhà nước đưa ra thị trường phải được người tiêu dùng chấp nhân, tức là

doanh nghiệp nhà nước phải thích ứng được với người tiêu dùng - khách hàng.

Thích ứng với khách hàng là yêu cặu trưóc tiên để thích ứng vói thị trường, vì

khách hàng chính là người guyết định sự sống còn của doanh nghiệp, nếu khách

trong nhãn quan hànc ngoảnh mặt đi thì doanh nghiệp sẽ chết chìm. Mấu chối

Marketing là luôn huống về khách hàng. Để bán được nhiều hàng thì phải biết thích

ứng với khác hàng của mình, hãy lắng nghe họ, hiểu họ, hiểu nhu cặu của họ và sau

đó hãy cung ứng cho họ những sản phẩm dịch vụ mà họ mong muốn. Đáp ứng nhu

cẩu cùa khách hàng là điều cực kỳ quan trọng, không có nhu cặu của khách hàng,

doanh nghiệp không có lý do tổn tại. Điều này nói thì dễ, nhưng nhận thức và thực

hiện dược thì khó, vì người ta thường có thói quen nghĩ đến mình trưóc, đó là vấn

quan đề lịch sử, muốn tồn tại con người phải nghĩ đến mình trước. Thế mà, nhãn

Marketing hiện dại lại chổng lại cái phản xạ tự nhiên dó của COI) người, tức là nghi

đến người khác trước, người khác ở đây là khách hàng. Nghĩ đến người khác trước

không chỉ đơn thuíỉn là vấn dề dạo đức, văn minh .v.v... mà cái chính là vì hiệu quả

kinh doanh cao hơn.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, khách hàng ỏ đây có thể là những doanh

nghiệp nhà nước ở các ngành kinh tế khác nhau, có thể là doanh nghiệp tư nhân

thuộc các thành phàn kinh tế khác. Có thổ là những người tiêu dùng trong nước,

những nhà nhập khẩu nước ngoài. Thích ứng với khách hàng đòi hỏi các doanh

nghiệp nhà nước phải cung ứng được những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng chấp

nhận dược, giá cà họp lý. Trong diều kiện tổn tại cạnh tranh trên thị trường doanh

nghiệp nhà nước rái khó áp dại người tiêu dùng thích ứng với sản phẩm cùa mình.

đương nhiên cũng có thể sử đụng quyên áp đại người tiêu dùng liêu thụ sản phẩm

của mình bằng cách Ihu hẹp sản xuất, hay các doanh nghiệp nhà nước sử dụng vị

thế độc quyền cùa mình trong các ngành nhít! (lịnh như: năng lươiiíi, giao thòng vạn

24

tài, bưu chính viên thổn;: v.v... dế cung cấp những sàn phẩm kém chai lượng với gia

độc quyên, điều đó chác chán se ảnh hường đến chi phí HÀU vàn của

Cííc doanh

nghiệp khác và làm tăng giá thành sàn phẩm, giảm năng lực canh tranh hoặc khả

Hãng thanh toán cùa người tiêu đùng. Từ dó suy lộng ra là sẽ ảnh hường đến nén

kinh lố nói chung, làm lung lay nền tảng lổn tại của các doanh nghiệp. Những hiên

tượng lợi dầng vị thê dộc quyền trong ngành sản xuất xi măng, bưu diện, điện lực ở

nước ta trong những năm gần đây đã minh chứng cho hậu quà đó.

Việc tiếp thú quan điểm Marketing hiện đại trong kinh doanh dựa trôi) nguyên

lý thích ứng với thị trường, .luôn luôn hướng tới khách hàng. lắng nghe, đoán biết

nguyện vọng của,họ là vấn để không dễ đàng, có thể coi là một cuộc cách mạng

trong kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Những doanh nghiệp nào thực

hiện dược quan diêm này cả trong tư duy và hành động thì thường là thành đạt. Sự

thành đại ấy thể hiện ờ chỗ lợi nhuận ngày càng tăng lên. Thích ứng dược với khách

hàng tức là doanh nghiệp dã đảm bào được đầu ra-có thị trường tiêu thầ sản phẩm.

b) Thích ứng với cạnh tranh

Cạnh tranh là một qui luật kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường, là

nguồn gốc cùa hiệu quả, hạn chế cạnh tranh cũng là hạn chế hiệu quả. Kinh doanh

trong nền kinh tế, thị trường tức là kinh doanh giữa những đối thủ cạnh tranh.

Không có thị trường thì khổng có quan hệ cạnh tranh và nơi cạnh tranh. Không có

doanh nghiệp thì không có đối thù và động lực cạnh tranh. Đã ià doanh nghiệp thì

phải cạnh tranh. Cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cung ứng theo nhu cầu của thị

trường, khắc phầc được tình trạng cung cầu tách rời nhau, làm cho xã hội được cải

thiện cà vé chai và lượng. Đổ tổn lại, các doanh nghiệp nhà nước cũng phải biết

thích ứng với môi trường cạnh tranh trên thị trường. "Các qui chế cho phép nâng'

cao tính hiệu quà trong nền kinh tế thị trường thường được xem như là cơ sở lạo

dựng một sân chơi đổng nhất, trên đó mội doanh nghiệp tham gia cuộc chơi trong

cùng những (liên kiên I i l ur nhau" ('). Sự cạnh tranh giữa Cííc (loanh nghiệp sẽ c à ng

quyết liệt hơn nếu không có doanh nghiệp nào dược thiên vị.

CiS. IM v in

[)AI')CF - V i ện 1'bậl 11'iỂn Ọn í ic tí'' I I:«T V i i r rd "NhihiỊ! v ấn l ần I r ói <111 Vi),

p!i;íi n i í-n

(Mót-sim

chui (límp nhíu)", NXI) - T í t, li lí.

25

T r o ng từng ngành kinh tế cụ thể cuộc cạnh tranh sẽ diên ra dưới những dạng

cơ bàn như:

* Cạnh tranh dong nội bộ khu vực doanh nghiệp nhà nước với nhau. Ví dụ:

trong ngành k i nh doanh bia hiện nay ở nưóc la có tới 380 nhà m áy bia thuộc các

doanh nghiệp nhà nước; trong ngành chế tạo và lắp ô tô có tới 15 doanh n g h i ệp nhà

nước liên doanh với nước ngoài cạnh tranh v ới nhau... trong nội bộ k hu vực doanh

nghiệp nhà nước còn diễn ra cuộc cạnh tranli giữa các doanh nghiệp sản xuất và

cunc ứng nhũng sản phẩm và dốch vụ có thể thay t hế lẫn nhau. Ví dụ như cạnh

Ưanh giữa các doanh nghiệp nhà nước sản xuất và kinh doanh bia và các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh các loại đồ uống không có cồn; cuộc cạnh tranh giữa

ngành vận tài hàng không và vận tải đường sắt; cuộc cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp nhà nước trung ương và các doanh nghiệp nhà nước đốa phương.

* Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước vói doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế khác. Trong cuộc cạnh tranh này điều quan trọng nhất là tất cả

các doanh nghiệp phải dược đối xử như nhau và cùng tuân thủ m ột cơ c hế như

nhau. Theo một báo cáo của Ngân hàng T hế giới ( ) và trên thục tế sụ đối xử bình

dẳng vẫn chưa được triệt để, nhất là trong lĩnh vực tài chính. Thay vì các khoản t rợ

cấp trực liếp trước đay dã bố xoá bỏ, nay là các khoản hô trợ giám lỊÌán tiếp, nhối lì)

các hình thức tín dụng ưu đãi, gần 9 0% tổng số vav từ quĩ đầu tư quốc g ia là thuộc

về các doanh nghiệp nhà nước với lãi suất 0,8%/ tháng cho các ngành công nghiệp

ưu đãi 1, và 0,7% cho các vùng không có l ợi t hế (so v ới lãi suất thố trường 1 % ). Đ ây

là biện pháp của chính phủ nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, chủ

yếu là các nguồn vốn trung hạn và dài hạn. T uy nhiên, cơ sở để cấp các k h o ản v ay

cần phải được đánh giá đầy đù, nếu không các khoản tín dụng ấy sẽ t rở thành bao

cấp của nhà nước và tác dụng cải thiện hoạt dộng của các doanh nghiệp nhà nước sẽ

bố hạn chế. T r o ng cuộc cạnh tranh, với các rloíinli nghiệp thuộc cúc lliànl) phím k i nh

tế khác cũng ờ trong tình trạng chung là thiếu vốn nhưng lại không có dược các ưu

đãi như các doanh nghiệp nhà nước.

' lliín (.••«-số 17031 - V N- 11/I(I/I9<)7

Ti hi liu".' If viíT thục hiện chính sách này cũn)! m ím llitiỉin vói IIIẠI I1Ị1ÍIII liairg (lòn rlurii có hiên lực lim;

:.ự C ác n g an hàng lừ c h ối c ho vay ưu dãi d ối với m ối sCi n g à nh c ỏ m; nỳliiị-p d ược c oi lã liu tiên.

26

T r o ng cuộc cạnh (ranh này các doanh nghiệp thuộc các thành phẩn k i nh tế

khác có m ội lợi t hế hơn các doanh nghiệp nhà nước là ở c hỗ họ phải chịu hoàn toàn

những r ủi ro trên thương ưưòmg, và bằng chính sản nghiệp và tài năng của mình

quyết định sự tổn tại cùn doanh nghiệp, do vậy trong việc quản lý điều hành doanh

nghiệp cùa họ hết sờc linh hoạt, m ọi quyết định trong sản xuất k i nh doanli đều

được cân nhắc trên nguyên lắc chi phí/ l ợi nhuận, các chiến lược và c h i ến thuật

kinh doanh đều gắn vói những biến động trên thị trường.

Để thích ờng với dạng cạnh tranh này các doanh nghiệp nhà nước phải biêt

chơi trong sân chơi dổns nhất đó. tiếp cận cuộc chơi m ột cách thông m i n h. l i nh

hoại và điều này cũng còn liên quan đến vấn đề quyền chù sờ hữu đối v ới các

doanh nghiệp nhà nước cần được làm rạch ròi.

- M ội loại hình cạnh tranh nữa mà các doanh nghiệp nhà nước phải đương đầu

đó là cạnh tranh với các doanh nchiệp nước ngoài trên thị trường trong nước và

ngoài nước. Đây là vấn đề hết sờc phờc tạp.

Trên thị trường trong nước, kể từ khi luật đầu tư nước ngoài ở việt nam được

ban hành và có hiệu lực (1987). Các nhà đẩu tư ở các quốc gia v ới trình dó phát

triển k i nh lố khác nhan đã đầu tư vào việt nam dưới hình thờc phổ b i ến là liên

doanh, sau đó đến 1 0 0% vốn nước ngoài, còn các hình thờc khác đều có nhưng

chưa nhiều. Phía dối tác việt nam trong các liên doanh đó đều là các doanh n g h i ệp

nhà nước, tuy nhiên phần góp vốn trong liên doanh p hổ biến là: V i ệt N am 3 0%

(Chù y ếu là dai dai), phía nước ngoài là 7 0 %, thường là m áy m ó c, thiết bị, công

nghệ.

Sự chênh lệch trong tỷ lộ góp vốn dẫn đến việc điều hành và quyết dinh những

hoại động sàn xuâl kinh doanh chủ yếu là do phía dối lác nước ngoài thực hiện. đối

tác V i ệt nam chỉ dóng vai trò rất phụ. Từ những xí nghiệp liên doanh và 1 0 0% v ốn

nước ngoài dó, các sàn phẩm đích vụ dược tung ra thi trường canh tranh v ới các sàn

s

phẩm cùa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp các thành phán k i nh tế khác. Rõ ràng trong cuộc cạnh tranh này ưu thế thuộc về sản phẩm, dịch vụ thuộc các doanh

nghiệp liên doanh và 1 0 0% vốn nước ngoài, sự trôi hơn vế chai lượng, giá cả, ngoài

ra còn phải kể đến sự trội hơn có Irnnp phương pháp quàn lý sản xu rít k i nh doanh.

27

hoại d ộ ng t u y ên Iruyổn. quảnc c á o. các thủ p h áp nhằm c h i ếm lĩnh thị t r ườ n g. C ái

san chơi eliunp Áy đán dàn các doanh nghiệp Hôn (loanh và 1009Í v ốn n ước ngoìii

lấn lưóri, c ác doanh nghiệp nhà n ư ác và c ác doanh nghiệp tư n h ân trong n ước ở v ào

t hê bị c h èn é p. Đ iều này được

bằng chứng thực tế trong n g à nh bia, đổ

u ố ng k h ô ng

c ử n. chất lây rứa, mỹ phẩm, diện tử, c ác dịch vụ tài c h í n h, bảo h i ểm dã x ác n h ậ n.

Đ ây là cuộc cạnh (ranh k h ô ng cân sức giữa c ác c ô ng ly x u y ên quốc gia n ước n g o ài

v ới c ác doanh n g h i ệp n hà nước và ỉu phẫn V i ệt nam. Trong c u ộc c h i ến n ày k h ô ng ít

c ác doanh nghiệp lư nhan đã l i ếp tay cho c ác c ô nc ly liên

doanh hoặc 100% v ốn

T r o ng

nước n g o ài t h ô ng qua hoạt động p h ân p h ối sản p h ẩ m, dịch vụ, t r ốn t h u ế.

n g à nh h à ng đử uống và hoa mỹ phẩm nhiều h ã ng nước n g o ài k h ô ng

n g ần n g ại

tuyên bố đến n ăm 2000 sản phẩm của bọ sẽ c h i ếm 70 - 8 0%

thị

p h ần v i ệt n a m,

h ã nc P &G V i ệt nam đã sử dụng tới 35% doanh số cho hoạt độ ng k h u y ến m ại v.v...

T r ên thị trường trong nước c ác doanh n g h i ệp n hà nước c òn phải đ ư ơ ng đẩu v ới

sự cạnh tranh của h à ng nhập khẩu, h à ng nhập k h ẩu nói t ới ở đ ây g ôm hai

l o ạ i: L o ại

nhập k h ẩu hợp p h áp và loại bất hợp p h á p.

Đối với những hàng hoa nhập khẩu hợp pháp bao gửm những hàng nhập theo

đơn đặt h à ng cùa c ác nhà nhập khẩu V i ệl nam, c ác loại h à ng nhập k h ẩu của c ác chi

n h á n h, đại lý của c ác h ã ng phân p h ối nước n g o ài t ại

V i ệt N a m. V ới n h ữ ng

l o ại

h à ng n ày h i ện nay c h í nh phủ ta vẫn đ a ng d ù ng c h í nh s á ch t h uế và h ạn

n g ạ ch để

diều tiết. Tuy n h i ên những b i ện p h áp này c òn bất cập do v ây n h i êu l úc t ạo ra

n h ữ ng

trạng thái " n ó n g. l ạ n h" bất thường trên thị trường c ác n g à nh h à n g.

C h ẳ ng h ạn n hư

xi m ã n g, sắt t h é p, g i ấ y, vật l i ệu xây dựng, đ ườ ng v.v... ở đ âv c ác doanh n g h i ệp n hà

n ư óc cần chú ý đến một vấn đề nữa là những sự thay đổi t ầm quản lý vĩ mổ sẽ có

ảnh h ưở ng quan trọng đối v ới sự cạnh tranh của c ác l o ại h à ng nhập k h ẩu h ợp p h áp

n à y. Trước xu h ướ ng phát

triển của nôn k i nh (ế t hế

giới có tính chai l o àn cầu hoa và

khu vực hoa, n hà nước ta k h ô ng thể phát

t r i ển k i nh tế m ột c á ch b i ệt l ập mà

c ũ ng

phải h ội nhập v ào xu hướng chung d ó. V i ệc nước ta trở t h à nh t h à nh viên c h í nh thức

của À S E AN và A F T A, tham gia v ào c h ư ơ ng trình ưu dãi t h uế

quan c h u ng C E PT

của A S E AN và trong tương lai k h ô ng xa sẽ là thành viên của

VVTO. H ội n h ập vào

c ác tổ chức quốc tế và khu vực, các

doanh n g h i ệp nước

ta dã từ sim chơi c h u ng

qnrtc gia bước vàn sim chơi d ô ng nliíít quốc

l ố. Dirơiiị! nliiỏM. ("í clíiy c;ic doanh

2>:

nghiệp n ia ta có dược những quyên lợi nhất định được hường và k èm theo là n h ữ ng

nghĩa vụ phải thực hiện. Trên quan điểm kỉnh doanh mà xét thì tức là có n h ữ ng cơ

may và những h i ểm hoa, ờ day đang nói tói cuộc cạnh (ranh trên thị trường n ội địa

cho nên ta tạm chỉ dề cập tói những hiểm hoa cùa vấn đề này. M ục đích quan trọng

nhất cùa các lẩ chức k i nh tế quốc tế và khu vực là nhằm thúc đẩy thương m ại trôn

thế g i ới và k hu vực, biện pháp quan trọng nhất để thực hiện ý đẩ đó là x oa bỏ

những cản trờ thương mại, đặc biệt là giảm thuế đối với hàng nhập khâu từ các

nước thành viên của cấc tẩ chức, chảng hạn như qui định chung về m ức t h uế phải

giảm l ới các nước thành viên W TO là 40%. đối với các nước thành viên t h am gia

C E PT cho đến n ăm 2003 mừc thuế nhập khẩu nói chung còn từ 0 - 5 %. N hư vậy,

bây g iờ k hi trờ thành thành viên của các tẩ chức quốc tế và k hu vục, nhà nước ta

không thể dùng thuế và hạn ngạch để hạn chế hàng nháp khẩu từ nước ngoài n h ằm

bảo vệ các doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trên

thị trường nội địa. Rõ ràng là k hi đó sức ép cạnh tTanh từ phía các doanh nghiệp

nước ngoài trôn (hi trường nội địa là rất đấng kể, (hèm vào đó là tam lý "sính" hàng

ngoại cùa người tiêu dùng n ội địa. '

Không thể không nói tới sức ép cùa mội loại cạnh tranh nữa đối với các doanh

nghiệp nhà nước là những hàng nhập khẩu bất hợp pháp - hàng buôn lậu dưới nhiều

hình thức khác nhau - hàng buôn lậu trốn sự k i ểm soát cùa nhà nước về chủng l o ại

và khối lượng nhập khẩu, đặc biệt là vấn đề trốn thuế nhập khẩu. V ấn đề này hiện

nay là vấn để hết sức nhức nhối đối với nền k i nh tế. M ặc dù nhà nước dã ban hành

nhiều biện pháp để hạn chế lình trạng buồn lậu, song hiệu quả rái hạn c hế hoặc còn

những kẽ hở nên kết quả không dược duy trì lâu dài.

Trong năm 1996 các lực lượng chống buôn lậu gồm hải quan, công an, quản

lý thị trường đã phát hiện, bắt g iữ gần 40.000 vụ buôn lậu buôn bán hàng c ấm với

k h ối lượng hàng hoa trị giá 88 tỉ đồng (Thời báo kinh tế, số 37 ngày 7/5/1997).

Hoạt động buôn lâu dã làm chính sách, biện pháp quản lý vĩ mô cùa nhà nước

nhằm tạo môi trường k i nh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp bị g i ảm hiệu lực,

tạo ra sự mất cân đối cung cẩu trên các thị trường ngành hàng làm c ho các doanh

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sàn phàm của mình, đặc hiệt là

trong cạnh (ranh về giá, do trốn thuế nên hàng lậu đã bán với giá cạnh tranh mà các

29

doanh nghiệp nhà nước và tư nhân kìm ăn chan chính không thể chấp nhộn nổi.

Xem ra dể thắng trong cuộc cạnh tranh này đối với các doanh nghiệp nhà nước

không phải là diều đẽ.

Ở trên đã đê cạp khá chi tiết đèn sự cạnh tranh của các doanh nshiệp nhà nước

trên thị trường nội địa, với góc nhìn khác nhau. Dưới đây xin đề cập đến sự cạnh

tranh trên thữ trường thế giới mà các doanh nghiệp nhà nước ta phải đương đấu, vì

tronc xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, một bộ phận khá lới) các

doanh nghiệp nhà nước của nhà nước ta đã tham gia vào hoạt động trên thị trường

thế giới - tức là tham gia vào sân chơi quốc tế, và như đã đề cập ở trên, tham gia

vào sân chơi này các doanh nghiệp nhà nước ta có những cơ may và những hiểm

hoa. Những cơ may thì dễ thấy đó là có một thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản

phẩm, đó là cơ hội để mở rộng giao lưu kinh tế, tiếp thu những kinh nghiệm và

• công nghê thế giới v.v... nhưng ở đây chúng tôi muốn đề cập đến khía cạnh hiểm

hoa đối với các doanh nghiệp nhà nước khi tham gia vào thị trường thế giới với tư

cách là nhũng người cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng ở các quốc

gia khác, cùng với những đối thù cạnh tranh từ khắp nơi tiên thế giới.

Điều quan trọng nhất mà các doanh nghiệp nhà nước tham gia vào thị trưòng

thế giới càn nhân thức được đó là cuộc cạnh tranh ở dây mang tính chất gay gắt hơn

thị trường nội địa rất nhiều, các doanh nghiệp nhà nước khó sử dụng những ưu thế

độc quyền trên thị trường thế giới như trên thị trường nội địa. Trong cạnh tranh trên

thị trường thế giới các doanh nghiệp nhà nước của ta còn có những yếu điểm như:

* Môi trường kinli doanh quốc tế rất rộng và chứa đựng rất nhiều yếu tố phức

tạp cần dược nghiên cứu và nắm bắt, song kinh nghiệm nghiên cứu thị trường và

môi (rường kinh doanh của các doanh nghiệp chúng ta, tuy cũng đã có một thời

gian nhất định hoạt động trên thị trường thế giới, vẫn còn rất hạn chế, chưa có đủ

kinh nghiệm diêu tra, nghiên cứu dể nấm chác được nhu cầu thị hiếu cua người liêu

dùng trên các thị trường, chưa đánh giá dược hết ảnh hưởng cùa các nhân tố tác

động tạm thời hoặc lâu đài đến từng thị trường hàng hoa và do dó chưa có dược

những chiến lược kinh doanh hữu hiệu dài hạn, cho nén không tránh khỏi những

khó khăn, chao dào khi có những biến dộng (rong mỏi trường kinh doanh vù trôn

30

các thị trường hànc hoá,

* Với những sản phẩm và đích vụ cung cấp cho thị trường thế giới vẫn còn bất

lợi thế về chất lượng, giá cà và phương thức phân phối. Nói chung, trong cơ câu

hàng xuất khẩu của ta hiện nay, đại bộ phẳn vẫn là hàng có nguồn sốc nônc sản,

thúy sản, tỉ lệ chế biến chưa cao nên siá trị gia tăng về xuất khẩu thấp. M ột vài mãi

hàng tuy có vị t hế về k h ối lượng xuất khẩu trên thị trường ứ iế giới như gạo, cà phê,

cao su hạt điều nhưng vê giá cả và chất lượng chưa phải là có ưu thế áp đảo.

Chẳng hạn mặt hàng gạo tu}' đứng thứ 2, 3 về xuâì khẩu nhưng thực ra mới

chỉ chiếm 1 3% thị trường gạo thế giới, chưa đủ sức để chi phối thi trường, mát khác

do trình độ c hế biến thấp nên giá cả vẫn còn thấp hơn so với giá của cấc d ối t hủ

cạnh tranh khác từ 30 - 50 USD/tấn. Đó là chưa kể vì không có thị trường ổn định

nên vẫn phải xuất qua trung gian; mặt hàng tôm đông lạnh giá thấp hơn các nước

' xuất khẩu khác từ 20-30%. Cà phê tuy đứng thứ 4 trên t hế giới nhưng chất lượng

không ổn định; hạt diều cũng đứng thứ 3 t hế giới về xuất khẩu nhưng vì không có

công nghệ chế biến nên phải xuất dưới dạng nguyên liệu để r ồi lại nhẳp khẩu lại hạt

điều c hế biến. Để nhẳp được Ì tăn hạt điều c hế biến, phải xuất Ì tấn hạt điều

nguyên liệu cùng với 2 tấn gạo có tỷ lệ l ấm 1 5 %. Trên thị trường t hế g i ớ i, các

doanh nghiệp nhà nước nước ta không chỉ chịu sự cạnh tranh về giá cả mà còn chịu

sự cạnh tranh phi giá cả dưới các hình thức khác nhau. T óm l ại cuộc cạnh tranh trên

thị trường t hế g i ới và thị trường trong nước là những thách thức đối với sự thích ứng

của các doanh nghiệp nhà nước để tổn tại. c) T h í ch ứ ng v ới công n g hệ

Để có thể thoa mãn nhu cầu của khách hàng và thích ứng dược với cuộc

cạnh tranh với nhiêu loại hình trên thương trường, một vấn đề gần như có tính chất

quyết định mà bất kỳ doanh nghiêp nào cũng không thể làm ngơ dó là vấn de cóng

nghệ. Ngày nay, sự phát triển của khoa học - kỹ thuẳt làm cho công nghệ không

ngừng được đổi mới, sư hao m òn võ hình của m áy thiết bị diên ra vô cùng nhanh

chóng, nhiều công nghệ m ới như diện tử, thông t in phát triển rất nhanh và x ăm

nhẳp vào hầu hết các khâu trong hoại động sản xuất - kinh doanh. Chỉ cán lơ là với

sự ra đời của công nghẹ m ới có thể dân doanh nghiệp đến thất bại. Không có cóng

nghệ tối không thể cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ có chai

31

lượng. Chát lượng là điểu kiên sốnc còn, là điều kiện dể thâm nhập, phái triển và

g iữ vững thị trường. Sự "sùnc bái nhãn hiệu" cùn người liêu dùng (lược lạo nôn bằng

chính chất lượng của sản phẩm chứ không gì khác. Các hoại đớng thương m ại khác

như khuyến mãi, quảng cáo chỉ có lác dụng giới thiệu, mở rớng và d uy trì, N h ữ ng

hoại đớng này sẽ trở nên vô nghía nếu sản phẩm, dịch vụ không thật sự có chất

lượng.

Khône có công nghệ tiên tiến không thể tạo giá trị gia tăng cao cho sản phẩm,

nhất là nguyên liệu, nông sản chưa chế biên, không thể tăng năng suất, hạ giá thành

để có giá cạnh tranh trên thị trường. Giáo sư Nhật Bản Yasuhiro Shoda (thuớc tổ

chức xúc tiến thương mại Nhật - JETRO) sau k hi đi thăm 21 doanh n g h i ệp V i ệt

nam có sản phẩm may mặc, đã có nhận xét: "Năng suất ở các doanh n g h i ệp V i ệt

nam rất thấp so với các nưóc lân cận. Trên thực tế năng suất cao c ủa V i ệt nam

cũng chỉ bằng 2/3 nàng suất của các doanh nghiệp Nhật"('). Theo đánh giá của Bớ

khoa học - công nghệ và môi trường nưóc ta thì thiết bị và công nghệ cùa các doanh

nghiệp nước ta lạc hậu từ 50-100 năm so với các nước có công nghệ trung bình và

tiên tiến trên t hế giói đối với ngành cơ khí; lạc hậu từ 1-2 t hế hệ ờ các ngành lắp ráp

điện tử, ô tô, m áy xây dựng, chế biến thúy sản; từ 2-3 t hế hệ ờ các ngành điện, dệt

may; từ 3-5 Ihế hệ ở các ngành đường sắt, dường bớ, đóng tàu v.v...

Sở dĩ có khoảng cách lạc hậu về công nghệ của nước ta so với các nước trên

thê giới như nêu ở trên là do nhiều nguyên nhân. Trước hết là do không ít các

doanh nghiệp nhà nưóc của ta trước đây sử dụng những m áy m óc thiết bị và công

nghệ có từ thời kỳ còn bị thực dân Pháp đô hớ, hoặc sau này có được đổi m ới và

trang bị bằng m áy m óc thiết bị cùa các nước thuớc hệ thống xã h ới chủ nghĩa hước

dây. Những thiết bị ấy đến nay đã quá cũ kỹ, lạc hậu song vẫn chưa được đổi m ới

mà khó khăn cơ bản là thiếu vốn đầu tư. Ngành cơ khí ở thành p hố Hồ Chí M i nh -

nơi tập trung nhiều cơ sờ sàn xuất - có 35 doanh nghiệp nhà nước và 1000 cơ sử

ngoài quốc doanh, riíìm 1 0% tổng múc (Mu IU cho yêu d iu d ổi n uú (-ỏng ỉìỊiììỌ \'h

thiết bị dạt 5 triệu USD, đến n ăm 1996 chỉ còn 4 triệu USD. M úc đầu tư này quả

thật là nhỏ bé.

' Thòi háo kinh lí-viẹi mím I2/.X/I99X.

32

Sau nữa là do nhiều doanh nghiệp nhà nước trong quá trình đổi m ới c ô ng n g hê

và thiết bị vì thiếu thông tin về tình hình phát

triển c ó ng nghệ trên t hế g i ới n én dã

nhập khẩu những c ô ng nghệ và thiếl bị lạc hậu. đa qua sử dụng hoặc bị đ ào t h ải lừ

cuộc cạnh tranh về công nghệ giữa các quốc gia còng nghiệp phát t r i ể n.

Một con đưứng khác đưa công nghệ thiết bị lạc hậu vào nền kinh tế nước ta dó

là hoại dộng đầu tư trực tiếp (FD1), đặc biệt dưới hình thức xây dựng c ác xí n g h i ệp

liên doanh. Đa phần phía đối tác nước ngoài

trong các liên doanh v ới c ác doanh

nghiệp nhà nước V i ệt nam

là các công ty xuyên quốc gia, mà cuộc cạnh tranh giữa

các c ô ng ty n ày trên mãi trận công nghệ đang diễn ra rất quyết

l i ệ t, hoạt độ ng

nghiên cứu và phát triển (R&D) dang được lăng cưứng hết sức mạnh m ẽ, trở t h à nh

tiêu đ iểm trong chiến lược kinh doanh. T h ô ng qua đầu tư trục tiếp d ưới h ì nh thức

liên doanh, các c ô ng ty xuyên quốc gia đã giải toa được những vướng m ắc

trong

việc phát triển c ô ng nghệ cao của mình dể tránh lạc hậu, g i ảm thiểu sự t h i ệt h ại từ

các c ô ng nghệ cũ bằng cách chuyển giao cho các nước nhận dấu tư. Cơ c hế quản lý

cùa các c ô ng ty x u y ên quốc gia ỏ các nước c h ú ng đầu tư vào là: n ắm phần l ớn số cổ

phần. vốn góp, cung cấp tài chính, tín dụng, nắm những k h âu kỹ thuật then c h ối đổ

dễ k i ểm soát về c ô ng nghệ, tạo ra sự phụ thuộc và thiếu đồng bộ trong c ô ng n g hệ ỏ

các nước nhận đầu tư do đó hạn chế được

cạnh tranh và chiếm quyền k i ểm soát Ihị

trưứng.

Tóm lại sự thích ứng với thị trưứng là điều kiện quyết dinh sự sống còn của

doanh nghiệp. M ột sự k h ô ng hài lòng của k h á ch h à n g, một dối thù cạnh tranh b ài

neứ, m ột sự lơ là, chậm trễ về cồng nghệ có thể làm cho doanh nghiệp thất b ại h o àn

toàn.

2. Môi quan hệ giữa doanh nghiệp nhà nước

vói (loanh n g h i ệp Ihuộc các t h à nh p h ần k i nh (ế k h ác

Khi các doanh nghiệp cùng chơi trên một sân chơi chung của nền kinh tế lliị

trưứng, (hì m ối quan hộ giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc c ác

thành phẩn kinh lé' k h ác là tất yếu. M ối

quan hệ ấy có ở bai p h ư ơ ng d i ệ n: quan hệ

hợp lác và quan hệ cạnh tranh.

33

Q u an hệ h ợp tác giữa các d o a nh n g h i ệp n hà n ước v ới c ác d o a nh n g h i ệp t h u ộc

các thành p h án k i nh tế k h ác x ảy ra ư o ng n h ữ ng trường h ợp sau:

ồ. Các doanh nghiệp thuộc các thành phán kinh tế khác trở thành các vó linh

cùa d o a nh n g h i ệp n hà n ước trong s ản xuất và tư c á ch là n h ữ ng n g ười c u ng

ứ ng các sàn p h ẩm trung gian thực h i ện n h ữ ng c ô ng đ oạn nhất định t r o ng

q ui trình sàn xuất c ùa các doanh n g h i ệp n hà n ướ c. M ối q u an hệ n ày r ất

p hổ biên ờ N h ại B àn trong n ầa c u ối thập kỳ 70 và d ầu 8 0 - m ối q u an hệ

g i ữa c ác c ô ng ty lòn và các c ô ng ly vệ tinh. T r o ng trường h ợp n ày c ác

d o a nh n g h i ệp n hà rtưóc c h ẳ ng n h ữ ng p h ải c ủ ng cố m ối q u an hê ấy thật t ốt

mà c òn p h ải có n h ữ ng hỗ trợ tích c ực về m ặt tài chính kỹ thuật, tiêu t hụ

sản phẩm... để các d o a nh n g h i ệp t h u ộc các thành p h ần k i nh tế k h ác có t hể

c ù ng d o a nh n g h i ệp n hà n ước t ồn tại. Vì s ản p h ẩm c ùa c ác d o a nh n g h i ệp

t h u ộc c ác thành p h ần k i nh tế k h ác k h ô ng có thị trường d ộc l ập dể tiêu t hụ

mà p hụ t h u ộc v ào thị trường c ủa d o a nh n g h i ệp n hà n ư óc - d o a nh n g h i ệp

lớn.

0 Khi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thực hiện chức năng

p h ân p h ối c ác s ản p h ẩm c ủa các d o a nh n g h i ệp n hà n ư ó c. C ác d o a nh

n g h i ệp t h u ộc các thành p h ần k i nh tế k h ác k h ô ng p h ải là n h ữ ng n hà b u ôn

(bán b u ô n, b án lẻ) t h u ần túy mà họ t h ực sự là n h ữ ng d o a nh n g h i ệp s ản xuất và k i nh d o a nh ư o ng c ù ng lĩnh v ực v ới các d o a nh n g h i ệp n hà n ướ c.

Chỉ có điều k h ác biệt đ á ng c hú ý là thay vì m ối q u an hệ c ạ nh t r a nh g i ữa

các d o a nh n g h i ệp trong c ù ng n g à nh s ản x u ất k i nh d o a nh là m ối q u an hệ

liên k ết g i ữa c ác d o a nh n g h i ệp đó. Đ ây là m ột xu h ướ ng đ a ng phát triển

trong m ối q u an hệ giữa các d o a nh n g h i ệp trên p h ạm vi q u ốc g ia và q u ốc

tế. Đ ây k h ô ng h ẳn là sự thôn tính h ay sát n h ập g i ữa c ác c ô ng ty mà đó là

c h i ến lược liên m i nh c ủa các d o a nh n g h i ệp n hằm tăng sức c ạ nh tranh.

Cuộc hợp tác giữa Boeing và Eirbus trong ngành hàng không. Sony với

P h i l i p s, R i c h oh và T o s h i ba vói Matsushita... t r o ng n g à nh điện tầ;

Microsolì và Inlcl (rong lĩnh v ực tin học. T r ẽn c ác p h ư ơ ng t i ện t r u y ền

I h ổ ng d ại c h ú ng la c ũ ng thín' q u ả ng c áo c ùa c ó ng ly n ày d ược l ổ ng g h ép

34

vào cồng ty khác ví dụ quảng cáo máy giãi Sanyo lồng ghép quảng c áo bột

giặt Tide của P&G: Ọuànc cáo máy giãi Elextrolux lồng quảng cáo sà

phòng giãi OMO cùa Unilcver. Hiện tượng liôn minh giữa các công ly

nhằm nhiều mục đích: có được sản phẩm mới, sử dụng chung hệ thông

phân phối của nhau, cùng nhau chia sẻ chi phí nạ lực giảm giá thành và

tăng cường hiệu quả cạnh tranh. Trong Maiketing người ta gọi đó là

Marketing liên két hay Marketting ngang.

0 Khi thị trường mục tiêu của các doanli nghiệp nhà nước lại là những doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, thì mối quan hệ này lại trở lại

thực chất mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp

nhà nưóc không có lý do tồn tại nếu không có khách hàng. Doanh nghiệp

nhà nước không thể lợi dụng những lợi thế nhất định dể gây thiệt hại cho

khách hàng - doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, sớm muộn

nhau để chống lại người bán. Phải gì những người mua sẽ liên minh với

cạnh tranh lành mạnh để cùng tổn tại và phát triển trên nguyên tắc cộng

dồng thịnh vượng. .

3. Cạnh tranh và dọc quyển

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế tiến

lên. Bằng mọi cách cạnh tranh cần được duy trì và khuyến khích để các doanh

nghiệp ra sức cải tiến và hạ giá thành sản phẩm. Nhưng cạnh tranh đó phải là cạnh

tranh lành mạnh trên nền tàng đạo đức kinh doanh, chứ không phải là "cạnh tranh

theo luật rừng", "cá lớn nuốt cá bé", "mặc sức hành động", điều đó chỉ đẩy nền kinh

tế đến tình trạng hạn loạn.

Cạnh tranh lại đối lập với độc quyền. Độc quyền làm sói mòn sức sống kinh

tế, gáy ra những trờ ngại lớn cho việc phái triển kinh lê', trói buộc quan hệ thị

trường, làm gia lãng lạm phát, vi phạm nghiêm trọng quyền lợi cua người liêu

dùng. ở các nước công nghiệp phát triển, luật chống độc quyền được ban hànl) rất

sớm như ở Anh năm 1624, ờ Mỹ 1890. Đức năm 1923, Nhại 1947. Tuy nhiên ngay

trong các nước đó ở một số ngành nhất dinh như bưu chính viền thông "lao thống

vận tải, Hãng lượng các doanh nghiệp nhà nước dột quyên còn tổn lại khá láu. Ví

55

dụ ờ Nhại Bản cho đến năm 1985 trong ngành vận tải dường sắt chỉ tồn lại mội

công ty nhà nước dộc quyền, ngành bưu chính viễn thông cũng chỉ có Ì công ly nhà

nước. Trong ngành hàng khôns cùa Hoa kỳ cho đến năm 1982 chỉ có mội mình

công ty hàng không quốc gia hoa kỳ độc chiếm, sự dộc quyền của các doanh

nghiệp nhà nước như vậy cản trờ sụ phái triợn của các ngành kinh tế và kìm hãm sự

phát triợn kinh tế nói chung. Chính vì vậy chính phù của các nước này đã phải tiến

hành tư nhan hoa những doanh nghiệp nhà nước này. Kết quả thật bất ngờ, cước phí

ngành bưu chính viễn thông của Nhật Bản giảm còn 1/2 khi có 3 công ty tư nhân

nữa cùng hoạt động, ngành hàng không Hoa Kỳ do cạnh tranh giảm cuốc phí dã

đem lại lợi ích cho người tiêu dùng năm 1990 tới 15 tì USD.

Các công ty có vị thế độc quyền thường sư dụng chính sách giá cao - giá độc

quyền dợ đạt mục tiêu lợi nhuận. Sử dụng biện pháp chỉ huy giá "đợ khống chế giá

thị trường", do có được thị phần khống chế. Đợ phá vỡ tính chất độc quyền, bảo

đảm sự phát triợn công bằng, dân chù cho các doanh nghiệp, nhà nước cần phải tích

cực có những biện pháp kiểm soát giá và chống độc quyền.

Ờ nước ta một số ngành như năng lượng điện, vận tải đường sắt, hàng kJhông,

bưu chính viễn thông hiện nay vẫn do các doanh nghiệp nhà nước độc quyền sản

XU.1Ì và kinh doanh, giá cả sàn phàm cùn các doanh nghiệp này cũng dã gAy xôn

xao trong người tiêu dùng và đặc biệt là đối vói khách hàng là các doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế khác. Ví dụ năm 1995 Tổng công ty diện lực Việt

nam (EVN) đã bán điện vói giá 550 đ/Kwh, trong khi đó giá thành thực sự (đã qua

thanh tra nhà nước) là 392,4 đ/Kwh tức là giá bán cao hơn giá thành trên 40%. Năm

1996 giá bán là 600 đ/Kwh thì giá thành Ihực tế - 398 đ/Kwh, giá bán cao hơn giá

thành gàn 51%. Ngành bưư chính viễn thông - một ngành có vị trí cực kỳ quan

trọng trong lĩnh vực thông tin trên phạm vi quốc gia và quốc tế, song do vị thế độc

quyền dã định ra cước phí dịch vụ điện thoại quốc lê', lắp đặt thiết bị quá cao. Khi

dứng trước nguy cơ nhà nước cho Ì vài đơn vị kinh iế khác cùng tham gia khai thác

trong lĩnh vực này thì giá lắp đại diện thoại da giảm từ 3 triệu đổng (giá phổ biến)

xuống còn ] ,8 triệu đồng, cước phí các dịch vụ khác cũng dã giảm. Tuy nhiên trong

lĩnh vực viên thông quốc tế nhu diu t im cập thòng tin trên mạng Inlerncl dang

ngày càng gia lăng dó là nhu cầu tất yếu cua quá trình cóng nghiệp hoi) - hiện dại

36

hoá đất nước. nhưng trong lĩnh vực này cước phí cao hiện nay của T ổ ng cục bưu

điện hiện nay (400 đồng/ phút) đã hạn chế số lần truy cập thông t in trên mạng

Intemet. Người tiêu dùng có nhu cầu thông tin đang mong m u ốn giá đó pliài„£Ìảm

xuống m ột cách hợp lý hơn nịa để khuyến khích việc giao lưu thông t in quốc tế có

lợi cho sản xuất, dân sinh phục vụ đắc lực cho sự nghiệp hiện đại hoa đất nước.

Tóm lại các doanh nghiệp nhà nước không nên vì vị thế độc quyền của mình

tronc nền kinh tế, trong khi theo đuổi mục tiêu lợi nhuận có tính chài cục bộ mà

làm giảm hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khác nói riêng và

của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

4. Tầm quan trọng cùa kiêm toán đôi với sự tồn tại của DNNN

Trong quá trình diều hành sản xuất và kinh doanh ở các D N N N, nhịng

người lãnh dạo hết sức cần thiết có nhịng thông tin trung thực về toàn bộ hoạt động

của DN. Chì có trên cơ sờ nhịng thông tin ấy, nhịng nhà lãnh đạo các D N NN m ới

có thể xây dựng được nhịng kế hoạch chiến lược để phát triển DN m ột cách vịng

chắc. Đồ ng thời trong quá trình triển khai các chiến lược, kế hoạch sản xuất k i nh

doanh nhịng người lãnh đạo cẩn phải biết kịp thời nhịng sai sót và m ức độ của

nhịng sai sót ấy ở các bộ phận để kịp thời diều chỉnh, ngăn chặn; cần thấy dược

nhịng điểm mạnh, điểm yếu cùa DN làm cơ sở cho việc hoạcli định Chiến lược

k i nh doanh. Công cụ có thể dấp ứng nhịng yêu cầu ấy của D N NN đó chính là hoạt

dộng k i ểm toán. K i ểm toán dó là công cụ của nền kinh tế, sinh ra từ n hu cầu quản

lý kinh tế. Đặc trưng nổi bạt của hoạt dộng k i ểm toán đó là tính trung thực, hoạt

động k i ểm toán thú thập, đánh giá các thông t in đảm bảo tính trung thực của các

thông t i n.

Hiên nay hê (hống tổ chức k i ểm toán ở nước ta bao g ồm 3 loại: K i ểm toán

nhà nước, K i ểm (oán độc lập, K i ểm toán nội hộ. Đối với D N NN cân cả ha loại

k i ểm toán này, sóng trước hết dể đ àm bào cho việc điêu hành quản lý, D N NN cán

phải có lổ chức k i ểm toán nội bộ. K i ểm toán n ội bộ ià tổ chức nằm Irong bộ m áy

quản lý của DN, do chính DN cử ra và hoại dộng dưới sự chỉ dạo của bộ m áy quản

lý đó.

Mặc dù kết quà hoạt dộng kiểm m án nội bộ chi có ý nghĩa và giá trị trong

37

phạm vi doanh nghiệp, lính xác thực cùa những kết quà ấy phải do các cơ quan có

chức năng bên ngoài như kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập xác nhận

nhưng vai trò cùa kiểm toán nội bộ rất quan trọng đối với DN trong hoạt động kinh

doanh. Nó là cổng.cụ dè các nhà lãnh dạo doanh nghiệp kiểm soái đánh giá. phân

tích tình hình hoạt động cồa doanh nghiệp, điều chỉnh chiến lược kinh doanh sao

cho có hiệu quả nhất. Nó cũng là công cụ dể rà soát, phân tích và đánh giá chất

lượng cồa hệ thống kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ đồng thời cũng tham gia

vào việc hoàn thiện hệ thống đó. Hoạt động kiểm toán kiểm tra, thẩm định tính xác

thực cùa các thông tin quản lý. thông tin tài chính về doanh nghiệp; K i ểm tra tính

tiết kiệm, hiệu quà và hiệu lực cồa các hoại động tài chính - hoạt động có tính chất

nền móng cồa DNNN. Kiểm toán là công cụ có tính chất định hướng làm cho các

hoạt động đầu tư kinh doanh, phân phối, thanh toán về mặt tài chính đảm bảo dược

các nguyên tắc sau:

- Hoạt động tài chính phải có kế hoạch, định hướng cho từng khâu, từng; thời

kỳ cụ thể. Nhũng dinh hướng này phải được lượng hoa thành những phương án cụ

thể làm cơ sờ cho việc lựa chọn phương án tốt nhất.

- Hoạt động tài chính phải đảm bảo tiết kiệm có lợi, đối với doanh nghiệp có

nghĩa là đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.

- Hoạt dông lài chính phải đảm bảo tuân thồ pháp luật và thổ lô tài chính.

Đảm bảo được những nguyên tắc này trong hoạt động tài chính tức là đảm

bảo sự lành mạnh cồa hoạt động tài chính trong sản xuất kinh doanh cồa doanh

nghiệp, đảm bảo một yếu tố cơ bản cho sự tồn tại cùa DNNN. Những thông tin các

mặt cồa doanh nghiệp đã qua sự giám sát cồa kiểm toán nội bộ sẽ là cân cứ cho

kiểm toán độc lập đánh giá xác nhận tính trung thực cồa những thông tin ấy.

Sự xác nhận cồa cơ quan kiểm toán độc lập hay kiểm toán nhà nước đối với

những thông tin trong bao cáo quyết loàn lài chính cồa (loanh nghiệp, vé kết quế

hoạt động sản xuất kinh doanh, về hoạt động dầu tư là mục tiêu quan tâm cùa nhiều

đối tượng như:

- Nhà nước để theo rơi và đẩu tư cho các DNNN theo đúng pháp luậl và có

hiệu quả;

38

- Các nhà dẫu tư k hi c.ìn nhấc lựa chọn phương án đàu lư trên thị trường

chứng khoán nong việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu của doanh nghiệp. Vì vậy k hi

D N NN được dổi mới thành các cổng ty cổ phán trong quá trình cổ phẩn hoa, m u ốn

thu hút dược vòn của các nhà dâu tư, phải cung cấp cho họ nhầng thông t in trung

thực và khách quan thông qua kiểm toán.

- Khách hàng-nhà cung cấp là nhũng người dóng vai trò quan trọng ở đầu

vào, đầu ra của DN, họ quan tâm đến các thông tin và khả nâng thành toán, tiêu thụ

sản phẩm cùa doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, hiệu quả hoạt động của các bộ phận.

- Nhầng người lao động trong D N NN họ cũng rất quan tâm đến các thông

tin tin cậy về kết quả k i nh doanh vé việc thực hiện các chính sách nhà nước danh

cho mình, hơn thê nầa họ cũng là nhầng cổ đông của các công ty cổ phần là nhầng

DNNN.

Ngoài nhầng ý nghĩa quan trọng nói trên, hoạt dộng kiểm toán còn có tác

dụng ngăn chặn nạn tham nhũng trong các D N N N, m ội tệ nạn thường diễn ra trong

các D N NN do tình trạng quản lý lỏng lẻo, yếu kém. K i ểm toán luôn chú ý đến

nhầng đối tượng trọng yếu, nhầng khoản mục nghiệp vụ chứa gian lận hoặc chứa

đựng khả năng gian lân như:

+ Đâu thâu, giao địch khổng hợp pháp

+ Thanh lý tài sản

+ N g h i ệp vụ tiên mặt

+ Nghiệp vụ về mua, bán, thanh toán

+ N g h i ệp vụ về phân chia quyền l ợi

+ Nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách

+ Các khoản mục chứng từ có sửa chầa

+ cấc nghiệp vụ khác

Nhầng vụ tham nhũng lớn ở các D N NN như T A M E X C O, Dột N am Định, ...

là nhầng nơi không có hoặc coi thường hoại động k i ểm toán nội bộ, chưa coi nó là

nhu cáu thiết yếu cùa doanh nghiệp, cần thiết cho việc dành giá, k i ểm Im hoại (lộng

của doanh nghiệp ở từng bộ phân, ờ lái cả các giai đoạn trước, trong và sau quá

39

trình kinh doanh. M ới đây, Bộ Tài chính đã quv định: các D N NN phải tổ chức x o ng

bộ phận kiểm toán nội bộ trong Quý IV năm 1998 theo Thông tư số 52/BTC ngày

16/4/] 998.

5. Tò chức DNNN theo định hướng thị trường

a. Vài nét vé lý thuyết các hăng

Trong kinh tế học doanh nghiệp thườnc dược coi là một thực thể k i nh tế độc lạp và

được xem xét trong quan hệ với các thực thể khác. Các phân tích k i nh tế c oi doanh

nghiệp là m ội thực thể độc lập sẽ phụ thuộc nhiều vào việc hiểu doanh nghiệp và

dộng cơ hoại động cùa nó. Nhằng vấn đề như doanh nghiệp là gì, mục đích của

doanh nghiệp là gì, hành vi của doanh nghiệp ra sao, tại sao l ại là doanh nghiệp mà

không phải là một thiết chế khác là cốt lõi của lý thuyết về doanh nghiệp. Có nhiều

cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp nhưng đại để có một số trường phái chính

như sau:

ạt Doanh nghiệp là m ột t h ực t hể hoạt động nhằm mục đích tối đa hoá lợi n h u ậ n.

Lập luân hay dược dưa ra để biện minh cho khẳng định trên là:

(a) nhằng doanh nghiệp hoạt động nhằm tối đa hoa l ợi nhuận sẽ dần loại bỏ các

doanh nghiệp không nhằm mục tiêu đó qua một quá trình giống như chọn l ọc tự

nhiên. Quá trình này như t hế nào còn cẩn phải có sự phân tích kỹ lưỡng hem.

(b) Nếu như người quản lý doanh nghiệp không tối đa hoa l ợi nhuận thì doanh

nghiệp sẽ bị thôn tính bời người khác (người có thể làm ra tiền thông qua t ối đa hoa

lợi nhuận) và do đó.nhà quản lý sẽ bị mất việc. Dơ lẽ người quản lý không m u ốn bị

mất việc, anh ta sẽ tối 1 da hoa l ợi nhuận.

Có hai điểm yếu cùa lập luận này: thứ nhất, ta phải chứng m i nh dược rằng doanh

nghiệp không tối da hoa lợi nhuận sẽ bị thổn tính; thứ hai, để tránh bị thôn tính ban

quản lý cùa doanh nghiệp sẽ dùng m ọi cách để làm nản lòng các tham vọng thốn

tính bời lẽ dó dộng cơ thôn tính ban đầu có thể sẽ không còn cơ sở tồn tại.

(c) (1). T ối đa hoa lợi nhuận là quan tám cuối cùng cùa nhằng cổ đông của doanh

nghiệp. (2) các cổ đông có thể và thực tế là lạo ra m ội cơ chế khuyến khích đối với

nhà quản lý để ép họ làm nhằng việc vi lợi ích của cổ đông. Do vậy ta có thể kết

40

luận là nhà quàn lý l ối đa hoa l ợi nhuận.

Lập luận trên tuông chừng rất thuyết phục nhưng lại hàm chứa nhiều vấn dỏ khùng

rõ ràng. Ncay điểm ( c l) cũng phải giải thích thêm. T hế nào là lợi nhuận của cổ

đôns? Nếu doanh nghiệp này có được íl nhiều thế độc quyền và nếu nó theo đuổi

lợi nhuận tối đa thì điều này sẽ gây ra thiệt hại cho những thẩc thể khác trên thị

truồng. Nếu giả dinh là doanh nghiệp X YZ có hai cổ đông, cổ đông A trên thẩc tế

lại tiêu dùng sản phẩm cùa X Y Z, và đo vậy k hi X YZ theo đuổi tối đa hoá l ợi nhuận

nó lại gián tiếp làm thiệt hại tới cổ đông A do lẽ cổ đông này sẽ phải trả giá cao

hem cho sản phẩm của X Y Z. Bây g iờ giả sử cổ dông B lại cũng là người c u ng cấp

cho X YZ và nếu X YZ lợi dụng thế độc quyền cùa mình dể ép mua nguyên l i ệu v ới

giá thấp thì người bị thiệt lại là B. Do vậy rất có thể là k hi theo đuổi m ục tiêu l ợi

nhuận, doanh nghiệp một mặt đem lại lợi ích cho các cổ đông nhưng đồng thời lại

rất có thể gián tiếp gây thiệt hại cho các cổ đông này. K ết cục là l ợi nhuận tổng

cộng cùa cổ đông chưa chắc đã tốt hạn.

Điểm (c2) còn đáng ngờ hơn, bời lẽ nhà quản lý luôn ở vào thế có thông t in t ốt hơn

giới chủ vé hoại động của doanh nghiệp nên ngay khi có được m ội thoa thuận vé cơ

chế khuyến khích giữa giới chủ và nhà quản lý thì vẫn có xu t hế là nhà quản Jý sẽ

không thẩc hiện cam kết cùa mình là làm lợi cho giới chủ ( t ối đa hoa l ợi nhuận) mà

lại theo đuổi những mục đích riêng tư cùa mình.

Tất cà các lập luận kể trên đều cho thấy giả dinh về việc doanh nghiệp theo đuổi

mục tiêu lợi nhuận chưa chắc đã là có căn cứ. Điều này cũng k h i ến các nhà nghiên

cứu đưa ra những giả định khác về doanh nghiệp

a2. Doanh nghiệp là m ột t h ẩc t hể t ối da hoa m ột cái gi dó

(cái gì đó ở đây có thể không phải là len nhuận mà là các m ục tiêu khác h ay tập h ọp

cùa các mục tiêu khác nhau).

Để nói được doanh nghiệp có thể theo đuổi tối đa hoá cái gì chúng ta cần biệt dược

những mục tiôu của người hoặc nhóm người kiểm soát và/lioặc làm c hủ doanh

nghiệp. Mục tiêu này có thể không phải là lọi nhuận mà lại là những n ội dung khác.

M ột số mục tiêu khác lợi nhuận thường được nhấc tới là như sau:

(]) qui mô cùa doanh nghiệp (thể hiện quy doanh (hu hoặc số lượng vốn). M ục tiêu

41

này rất có thế là hướng. Ihco đuổi của doanh nghiệp bời qui mỏ lớn thường m a ng lại

danh tiếnc và quyền lực cho ncười diều hành doanh nghiệp đó;

(2) công nhàn. Điều này có nchĩa là doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích của người

lao động. Theo đuổi mục tiêu này nhà quàn lý có thể sẽ chọn những phương án

kinh doanh mang lại lợi ích lớn nhất cho người lao động. L ợi ích ở đ<1y bao g ảm (hu

nhập lâu dài của người lao động, tính ổn định cùa công việc, diều kiện lao động v.v.

(3) chỗ dứng cùa Ịigười quàn lý trong doanh nghiệp. Nmrời quản lý thường có tâm

lý muốn bảo vệ vị trí của mình trong doanh nghiệp do đó khi thực h i ện b ổn phân

của mình ỏng/bà ta thường có xu hướng dưa ra những quyết định có l ợi c ho việc

bảo vệ chiếc g hế t ủa mình. M ột trong những biểu hiện theo đuổi mục tiêu này là

việc ngần ngại thực hiện những dự án hứa hẹn nhưng đảng thời rất r ủi ro. Điểu này

dược giải thích là nếu dự án thành công, vị trí cùa nhà quản lý không được củng cố

thêm là mấy nhưng nếu thài bại thì vị trí cùa ông/bà ta có thể bị nguy hại. V i ệc thực

hiện một chiến lưcỊc né tránh như vậy tuy có thể bảo toàn được doanh nghiệp nhưng

nếu xét trên toàn xã hội thì diêu đó kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp.

(4) các mục tiêu xã hội. M ục tiêu này để cập tới các yếu tố như phát triển vùng, tạo

công ăn việc làm, và đại loại như vậy. V i ệc theo đuổi các mục tiêu xã h ội thường

dược Ihể hiện rõ nhất ở các doanh nghiệp nhà nước vì sự tổn tại của nhiều doanh

nghiệp nhà nước trong nhiều trường hợp về thực chất là để theo đuổi các m ục tiCu

như vậy còn lợi nhuận thường được đạt ở mức thứ yếu. T h ậm chí nhà nước nhiều

khi còn bù lõ cho các doanh nghiệp cùa mình để các doanh nghiệp này theo đuổi

các mục liêu xã hội.

Gần đây lập luận cho việc để các doanh nghiệp nhà nước theo đuổi những m ục tiêu

xã hội cũng bị phê phán do thực tế hoạt động yếu kém của các doanh n g h i ệp này.

Người la lập luận rằng liệu có nên giao cho các doanh nghiệp nhà nước những m ục

tiêu phi thương mại hay không bời nếu giao như vạy (chẳng hạn khống c hế hay

thâm chí không cho phép việc giảm lực lượng lao động trong thời kỳ khó khăn hay

đóng cửa những cơ sở không còn lợi nhuận thương mại) thì nhà nước phải b ải

thường cho họ do những nhiệm vụ thêm này. Nếu chỉ giao những mục tiêu xã h ội

nhưng lại khống có phần bổi thường [hì háu quả là nguản lực của doanh nghiệp sẽ

bị đẩu lư lệch hướng. Phán tiền lẽ ra có thổ dunị! de lái dim lư hoác llico đuôi nhũng

42

dự án hấp dÂn hơn thì lại phải dùng dể duy trì những hoại động chí vì n h ữ ng m ục

tiêu xã hội dặt ra.

K i nh nghiệm cho thấy nhà nước thường cam kê! hô trợ cho những doanh n g h i ệp

dược giao (chính thức hay không chính thức) các mục tiêu xã hội nhưng trên thực tế

việc nhà nước thực hiện cam kết của mình là rất mù mờ. Do tính không tường m i nh

của nhữnc khoản ẹhuvển giao cùa nhà nước cho các doanh nghiệp ( t hể hiện ổ

khoản bù lỗ trực tiêỊp, trợ giá, ưu đãi về thuế và/hoặc tín dụng) nên rất khó đánh giá

tính Hiệu quả của các doanh nghiệp này. Tính không tường m i nh còn k h u y ến khích

các doanh nghiệp Vân dộng các giói chức có t h ản quyền để có được n h ữ ng đặc

quyền đặc l ợi chứ không nỗ lực đổi mới để thực sự làm ăn có hiệu quả.

a3. Doanh nghiệp rửìiị một t h ực t hể hành vi

Lộp luận cơ bàn của trường phái này là ỏ chỗ, các hàm sản xuâì của doanh n g h i ệp

là không chắc chắn và thay đổi theo thời gian. Quá trình lựa chọn cùa d o a nh n g h i ệp

có nhiều yếu tố ngẫu nhiên và gần giống vói quá trình chọn lọc tự nhiên t r o ng sinh

học. Đây thực chất là quan điểm cốt lõi của trường phái k i nh tế học tiến hoa mà vài

thập kỷ gần đAy rãi |}hát Iriển. T uy nhiên chúng lôi chưa có điểu kiện di SAU h ơn ví-

nội dung này trong báo cáo này .

a4. Doanh nghiệp như'một loại (hực t hể dể thay t hế một số c h ức năng của thị trường.

Vấn đề đật ra ổ tnrèyng phái này là rất nhiêu hoạt động của doanh n g h i ệp có thực

hiện được thông qua các quan hộ thị trường, vậy thì tại sao những hoạt động đó lại

được doanh nghiệp tổ chức làm chứ không dựa vào thị trường. Đ ây là điểm đặt vấn

đề trong nghiên cứu về " k i nh tế học của chi phí giao dịch" của W i l l i a m s on và " k i nh

tế học thông t i n ".

Trên dãy là một số trường phái kinh tế khác nhau nhìn nhận về sự tồn tại và hành vi

của doanh nghiệp. Theo chúng tôi, tuy m ỗi trường phái có khác nhau nhưng t r o ng

kinh tế thị trường chỉ những doanh nghiệp nào duy trì được l ợi nhuận thì m ới có thể

tổn tại láu dài. Chính vì iẽ này, chúng tôi cho rằng, k hi đổi m ới các doanh n g h i ệp

l ợi nhuận

nhà nưóc hay tổ chức hoạt động cùa các doanh nghiệp này thì yếu tố

2 cách phan lích theo hưởng này (lòi hòi nhiêu kỹ IhuSl phức lạp mà khuôn khổ cùa báo cáo này k h ô n; cho phép đi cặp

43

k h ô ng (hể khổng được đạt ra. M úc dỏ mục tiêu lợi

nhuận ảnh hường đến D N NN

nhu thí* n ào lliì nên tuy

thuộc vào tirns: ngành và vào những n h i ệm vụ phi k i nh le

mà m ội Rồ doanh nghiệp nlùi nước phải dâm điíơnp.

b. Tổ chức DNNN ỏ. Việt nam theo định hướng

thì

trường

D N NN hoại động trong cơ c hế thị trường,

trong m ỏi trường mà c ạ nh tranh là

n h ân lố thường x u y ên và đ iển hình tác động đến

những kết quả cùa hoạt độ ng sải)

xuất và kinh doanh, thì d ư ơ ng nhiên, muốn thích ứng dể từn t ạ i, D N NN phải

tổ

chức hoạt động của m ì nh sao cho phù hợp với cơ c hế thị trường. Chuyển

hoạt độ ng

từ m ội xã h ội kế hoạch hoa l ạp trung sang hoại dộng theo cơ c hế thị trường có lẽ là

thay. đổi quan trọng nhất đối với l ác D N NN phải

trải qua.

Phương h ướ ng chung cho việc tổ chức D N NN theo định h ướ ns thị trường là

phái làm sao cho toàn bộ hoạt dộng các DN phải luôn luôn hướng ra thị t r ườ n g.

hướng vào k h á ch h à ng và đối thù cạnh tranh, tức là k h á ch h à ng và đối thủ cạnh

tranh luôn luôn ỏ tronc tầm nhìn của D N. Phải l àm sao cho c à ng nhiều t h à nh viên

thức được sức ép và tần) quan t r ọ ng của

của DN t i ếp cận được với thị trường và ý

thị trường đối với sự sống còn cùa DN và quyền l ợi của các thành viên. N h ữ ng d i ễn

biến về thị irường, c ác (liêng tin về bạn h à n g. k h á ch h à n g, về đối thủ

cạnh tranh và

c ác t h ô ng tin có ích k h ác cần dược chuyền tải tới c ác p h ò n g, ban

chức n ă ng của

D N. M ội số khía cạnh đ á ng chú ý của việc tổ chức D N NN theo định h ướ ng

thị

trường là:

0 Trên cơ sở những h i ểu biết ve nhu cầu thị trường, c ác mục tiêu của DN phải

được x ác định rõ r à n g, từ c ác mục tiêu ngắn hạn,

trung h ạn và dài h ạ n. Y êu cầu

đối với việc x ác định c ác mục tiêu phải cụ ứìể chứ k h ô ng t hể

chung chung để

các cấp có t hể k i ểm soái việc thực hiện c h ú n g. Cắc mục tiôu phải là những (lích

có thể đại dược, vì vậy nếu thoát ly

thực tế về l i ềm lực cùa doanh n g h i ệ p, về

điều kiên cùa m ôi trường kinh

doanh sẽ dẫn đến những bàu quà x ấ u. C ác m ục

thực tế cụ t hể dể sắp đặt

tiêu c ùa DN có t hể có n h i ề u, cán căn cứ vào tình h ì nh

thứ tự ưu tiên sao cho c ác mục Uốn có thổ hỗ trợ lẫn nhau trong m ội thể

thống

nhối đổ k h ô ng gíìy ra những mím tlìiiÃn trong hoạt dọng kinh doanh.

0 DN phải hết sức chú ý cộp nhíu, phím lích r;íc lliòiií! liu lừ thị lnríínp dể lúi

IM

44

những kếl luận về đúng, sai đối vói nhũng quyết định trong chính sách k i nh

doanh cùa DN, những phản ứng từ những người tiêu dùng, các đối t hủ cạnh

tranh, D N NN phải biết điều chỉn! và hành động trên cơ sở những thông t in phản

hổi từ thị trường.

0 Các D N NN phải luôn luồn thay đổi, linh hoạt trong kinh doanh. Ngày nay trên

thương trường không còn có vị trí vĩnh viễn vững chớc cho m ột D N, vì chính

bàn thân thị nường và những yếu tố cấu thành nó cũng luôn vận dộng.

Để có thể tồn tại các D N NN phải linh hoạt và đổi m ới về tổ chức về chiến

lược kinh doanh, về sản phẩm và cả con người cho phù hợp với những biến động

thường xuyên trên thị trường.

Về mặt tổ chức, theo định hưởng t hi trường, các D N NN nên tổ chức theo

hình "ó", tức là theo nguyên tớc phân quyền. Các cấp cơ sở tiếp xúc v ới thị trường,

, nếu được phân quyền họ có thể nhanh chóng quyết định các hoạt động k i nh doanh,

có liên quan đến họ, của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường. Tổ

chứG-ĐN-the»4ìguyến-4ầG-phân-quyển. Các cấp-cct-sẻf-tjêp-xúc-A;óị-tbỊ-tĩ:iĩcfng, nếu

đuẹc-phá«-quyền hẹ-có-íhể-nhanb-Gbóng-quyết-định-Gáe hoạt-động k i nh doanh có

liêfl-€Ịtìíỉn-4ến-họT cùa doanh nghiệp mateahững biến động của thị trường. Tổ chức

doanh nghiệp lhco nguyôn tác pliiln quyền là xu hướng tổ chức p hổ biến của các

DN trên t hế giới hiện nay, nhất là đối với những DN kinh doanh da ngành. N h ữ ng

thông tin phản hổi từ thị trường được phân tích kỹ và quyết định nhanh chóng, kích

thích tính tự giác, sáng tạo của các cấp được phân quyền, vì việc p hi tập t r u ng

quyền lực sẽ lạo ra phi tập trung hiệu quả kinh doanh.

T óm lại, những người lãnh dạo DN tham gia xây dựng các mục tiêu của D N,

mỗi người chịu trách nhiệm về phần việc của mình. Các mục tiêu của DN phán c ho

các cấp dưới thực hiện. Các cấp dưới cũng tham gia vào việc hoạch định các mục

tiêu. Đó là cách tổ chức tốt, đ àm bào hiệu quả kinh doanh của các D N N N. T r o ng

thực tế hiện nay ở nước ta do những hoàn cảnh và điều kiện nhất định các D N NN

một bộ phân lớn vãn còn lò chức theo nguyên tác tập trung quyền lực - m ội nguyên

tớc cứng nhớc, không thích ứng nhanh được với những biến động của thị trường, tạo

ra sự ngăn cách giữa những người hoạch dịu!) và nhũng người (hực hiện c;íc mục

tiêu một cách (hụ dộng.

45

Việc tổ chức các bộ phân chức nâng trong các D N NN cũng phải cân nhắc

sao cho có lợi, dim trên nguyên lắc chi phí/lợi nhuận. Dể thực hiện nguyên tắc này

cần phân biệt rõ giữa bộ phân sinh lợi, tạo ra dược (hu nhập từ việc g i ảm những c hi

phí nào có thổ giám dược, tạo thành lãi gộp cua DN và những bộ phận không lạo ra

thu nhập và lãi cho DN. Nói chung, trong cơ câu các bộ phận chức năng càng ít các

bộ phận không tạo ra thu nhập và nên hạn chế đen mức thấp nhất số ngưẳi làm việc

ở đó càng tôi. Các bộ phân này nhận thức về m ối quai) hệ giữa c hi phí VÔI) l ợi

nhuận cùa DN nói chung là yếu hoặc thậm chí thiếu hẳn. Những khâu chi tiêu của

các bộ phận ấy là do DN cấp chứ không phải tự họ tạo ra. Phải làm cho tất cả các

đơn vị chức nàng thấy đượclợi nhuận đã hình thành thế nào và chi phí liên quan ra

sao với lợi nhuận.

Vấn đề nhân sự trong các D N NN cũng cần được suy nghĩ một cách nghiêm

túc. ở các DN tư nhân giám dốc là chủ doanh nghiệp, k hi DN tư nhân "sập tiêm"

thì giám đốc cũng "sập" theo. Nhung đối với D N N N, tài sản của DN là thuộc sỏ

hữu của nhà nước, nên việc lựa chọn cán bộ càng quan trọng. N hà nước chưa có

nhõn? quy chế thử thách các giám đốc D N N N, tài năng của họ chưa bị t hử thách

bằng chính tiền bạc của họ, địa vị của họ có được nhiều k hi n hẳ ở n h ữ ng y ếu tố

khác như địa vị chính trị, quan hệ cá nhân. Chính vì thế nên cũng đã xuất h i ện ý

kiến: "làm giám đốc bây giò khổng mắc khuyết điểm là yên vị cho đến k hi về

hưu" 3. Để không mắc khuyết điểm thì chí ít là không để mất số v ốn dược nhà nước

giao Nhưng nếu suy nghĩ cùa những ngưẳi giám đốc cùa các D N NN chì dừng ở

chỗ không đánh mất số vốn được giao - bảo loàn vốn, thì không đủ để đảm bảo cho

sự lổn tại cùa D N NN được, mà phải làm sao tạo ra thêm tiền từ n g u ồn v ốn được

giao tức là phải thực hiện vế thứ hai trong yêu cầu của nhà nưóc đối v ới các giám

dốc D N NN "Bào loàn và phái triển vốn". Việc cử ngưẳi vào những cương vị khác

nhau càn phải chứ ý đốn nguyCn lắc "(lúng ngưẳi, (lúng việc", phải cân nhắc dồn

quan hệ "chức quyền". "Chức" ở dây là chức nâng, còn "quyền" là những điều k i ện

cần có để thực hiện chức năng. Khống k hi nào ciao "chức" mà l ại không giao

"quyển" và ngược lại. N hu vậy, ẳ m ồi vị trí dược bố trí, ngưẳi cán bộ vừa có chức

vừa có quyên theo đúng nghĩa cùa nó. Có li tí* dong các D N NN tư trước (.lỏi) nay

' Báo Hà Nối mói 13/7/1997

40

chưa chú ý hoặc chưa thấy rõ tầm quan trọnc của m ối quan hệ này đối v ới chi phí

và lợi nhuận cùa DN, nhiều khi "vì người" mà sinh việc c hứ không phải vì việc cần

phải tìm người, két quà ái làm cho bộ m áy quàn lý ngày cànc cồng kềnh. hoạt

dộng k ém hiệu quả.

Mối quan hệ chức quyến

• Quyền (điổu kiện dổ thực hiện chức Dăng) C h ứ c ( c h ức năng) <-

>• Q u y ền hạn

N h i ệm vụ

<

> Quyền hành

Ì .

Trách n h i ệm

<

Con người trong bộ máy quàn lý cùa các DNNK phải là những con người biếi quản

lý. Đảy là điều không thổ thiếu. Con người biết quản lý phải là người g i ỏi về cả h ai

mặt: về chuyên m ỏn nghiệp vụ và về quản trị tài chính doanh nghiệp, biết sử dụng

vón có hiệu quà và lẽ đương nhiên những con người như vậy phải được đào tạo.

6. Quyền tự chù của D N NN trong sàn xuất và kinh doanh

M ột trong nhữnc điều kiện quan trọng đổ các D N NN lổn tại và hoại động có hiệu

quả trong nền k i nh tế thị trường là phải có dược quyền tự chủ trong sản xuất và

k i nh doanh. Quyên tự chủ cùa D N NN là m ấu chối tạo nên trách n h i ệm và l ợi ích

của doanh nghiệp. Có quyên tự chù kinh doanh thì các D N NN m ới hoạt động với tư

cách là chủ thổ dộc lập và lừ dó mói có k hả nâng chịu trách n h i ệm đối với các hoạt

dộng k i nh doanh của họ, mới có lợi ích cho bản thán doanh nghiệp và tạo ra dộng

lực thúc đáy doanh nghiệp liến hành các hoạt dộng nghiệp vụ đổ lạo ra l ợi ích cho

mình. Cũng chì k hi nào D N NN có quyền tự chủ kinh doanh thật sự thì m ới có thổ

đưa ra những quyết định kịp thời trong sản xuất kinh doanh thích ứng vói biến đổi

trên thị trường. Ọ u y ổn lự chù cùa Đ N NN càng cao thì hiệu quà kinh doanh c ủa

D N NN càng lớn. Q u y ền tự chủ kinh doanh cùa doanh nghiệp phải dược cụ t hổ hoi!

bảng những quyền sau dây;

47

* Q u y ên xây ( l ự ng và C|uyêi định c h i ến lược phát ưiển k i nh d o a n h, x ác định m ục

liêu n h i ệm vụ và pltirơnc án sản x u ất k i nh d o a nh cùa d o a nh n g h i ệ p.

* Q u y ền về lài chính: chù độ ng t r o ng v i ệc h uy dộng v ỏn dí đáu lư đổi m ới t h i ốl h i,

q u y ền c h u y ến d ổi cơ c ấu tài sán, di c h u y ể n, n h ượ ng bán lài sản dể t hu h ổi vố sử

d ụ ng c ho m ục đích k i nh d o a nh có h i ệu q uả (có lãi, b ảo toàn và phát t r i ển v ố n ). Sử

d ụ ng l i nh hoạt các n g u ồn v ố n.

* Quyền sởp XẾP lựa chọn nhân sự thông qua quyền bổ nhiệm, bãi miễn, điều d ộ n g,

k h en thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo, viên chức.

Chỉ có đ ược n h ữ ng q u y ền nêu trên, d o a nh n g h i ệp n hà n ước m ới có t hể c hủ độ ng

n h a nh chóng thích ứ ng đối v ới n h ữ ng b i ến độ ng trên thị trường, tránh đ ược n h ữ ng

h i ểm hoa, d ư ơ ng d ầu d ược v ới c ạ nh t r a nh để l ổn t ại và phát t r i ể n. Đồ ng thòi v ới

q u y ền tự c hủ về tài chính, D N NN có t hể l i nh h o ạt t r o ng v i ệc sử d ụ ng n g u ồn v ốn dể

p h ục vụ c ho v i ệc sản x u ất k i nh d o a n h, có n h ữ ng hình t h ức h uy độ ng và phát t r i ển

v ốn khác n h au để đầu tư đổi m ới t r a ng t h i ết bị, tạo ra n h ữ ng m ối liên hệ n g à nh d ọc

v ới các D N NN và các d o a nh n g h i ệp t h u ộc thành p h ần k i nh lê' khác thông q ua m ua

và n ởm g iữ cổ p h ần cùa các d o a nh n g h i ệp đó, liên d o a nh v ới n ước ngoài, v ới các

thành p h ẩn k i nh tế khác... V iẹc này có ả nh h ưở ng rất l ớn đến v i ệc hình thành các

tập đoàn k i nh tế l ớn và t ạo ra m ối q u an hệ g ởn bó g i ữa các thành viên t r o ng các t ập

đoàn ấy trên cơ sở q u an hệ về q u y ền sở h ữu pháp n h an và l ợi ích d o a nh n g h i ệ p.

ở n ước l a. mặc dù dã có luật về D N NN và n h ữ ng vãn bàn khác n hằm đảm b ảo các

q u y ển nói trên c ho các D N NN n h ư ng trên t h ực tế vẫn chưa có sự phân b i ệt r ạ ch ròi

g i ữa q u y ền chù sở. h ữu D N NN và q u y ền sở h on tài s ản c ủa d o a nh n g h i ệ p. L ấy ví

d ụ, t r o ng điểu 27 c ủa luật D N NN thì q u y ền c hủ sở h ữu c ủa n hà n ước đối v ới

D N NN đ ược t hể h i ện q ua các h o ạt độ ng ( g hi t r o ng l u ậ t ): q u y ết định thành lặp, sát

n h ậ p, c h ia tách, g i ải t h ể, c h u y ển d ổi sở h ữu D N N N; q u y ền q u y ết (lịnh m ục tiêu,

n h i ệm v ụ, c h i ến lược phái t r i ển và định h ướ ng ké h o ạ ch phái t r i ển k i nh ( l o a nh c ủa

D N N N, c ấp v ố n, bổ n h i ệm cán bộ V.V., N hu đã phán lích ờ trên về q u y ền tự c hủ

k i nh d o a nh cùa D N N N, n h u ng n ội d u ng điều 27 luật D N NN về t h ực h i ện q u y ền

c hủ sờ h ữu nhà n ước đối v ới D N NN dã b ao trùm lất cà q u y ền tự c hủ k i nh d o a nh

cùa D N N N. Vì llií-' đã gây ra k h ô ng íl khá khàn c ho cúc D N N N. Có quá nhiêu cơ

q u an t h ực h i ện q u y ến c hủ số h ữu nhà nước. cu q u an quàn lý v ỏ n, bổ n h i ệm cán b ọ.

48

cơ quan thanh tra lir i:;ip trung ương. Bộ, lình v.v. Việc quá nhiều cơ quan quan lý,

thúc hiện quyền chủ sớ hữu dối với DNNN đã gây (rò ngại cho doanh nghiệp hoạt

I i ị í l i i ệp

ilộnc niIlíu

Ì I f* IÌ là thúi

phôi chịu

(|Hií nhiều sự kiêm tra, thanh liu chổnc chéo cùa nhiều cơ quan khác

n g h i ệ p.

n h a u. .'ình li Ui vu Ị.! khốn;.', í! ( t ru l o ai d ô ng s;in X li AI k i nh d o n n li c ùa

Cẩn pliải nhận lõ ỉhtìị\ (Ịiiyén chủ sở hữu nlùi nước dôi với DNNN là quyên sờ ỉ níu

cuối cimp, còn quyên lự Hủi kinii doanli cùn DNNN I;i quyên sở hữu pháp T ì 11 n l i.

Quyền Sử hữu cuối cùng cùa nhà nước đối với DNNN cũng giống như quyền chủ sở

hữu nói chung C HU các thành phẩn kinh lố kliiìc doi với (loanh nghiệp của mình. Tức

là không những chỉ có (Ịnvều sở hữu mà còn có cả quyền chiếm hữu, phân phối và

sử dụng lài sản ì r oi l í! (loanh nghiệp. Nhưng khi nhà nước dã giao vốn cho các

DNNN kinh doanh như một doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường-];!

một lổ chức lấy doanh lợi làm mục đích chứ khônc phải là lổ chức quàn lý hành

chính, thì lức là nhà nước đã nhượng quyền chiếm hữu, quyền phan phối và quyền

sử dụng thi síin nhà nin Ve cho DNNN VÌ! lạo (hành quyển sở hữu pháp nhím hay

quyền sở hữu doanh nchiộp. DNNN phải có được sự đảm hàn vè quyền sở hữu pháp

nhím mới có thể (bực hiện dược quyền tự chủ sản xuất kinh (loanh của mình.

Một cAn hòi được đặt ra là nhà nước có còn quyền gì đối với vốn liếng tài sàn cùn

giao cho (loanh nghiệp? Đương nhiên nhà nước vẫn là người chù sở

mình san khi

hữu cuối cùng (lối với lài sàn vốn liếng giao cho doanh nghiệp. Và trong quá trình

vện h à nh cùi! ( l o a nh n g h i ệ p, nhà H ƯỚC có q u y ền dược lim

l ãi pilát sinh lừ kinh

doanh (rên cơ sở vốn liếng cùa nhà nước cấp và các loại thuế theo luật định đối với

doanh nghiệp nói chung.

M ội C;"W hỏi khác ]» trách nhiệm của người dược nhân quyền sở hữu pháp nhím với

lài sản nhà ri ì tác dã Iran cho doanh nghiệp. Tương xứnc với quyền han được Iran thì

c ĩ i np ró n h ữ ng

l i í í c li n h i ệm

t u ơ np X ú " f i ÍT về h à nh c h í n h. V ẠI c h ất và

t r á ch

n l i i rm

p l i r ìp

l l i ả o,

luật. NliM ì li rức (lang chì (lim sử;) dổi

i 11Ạ t PNNN và giun cho Bộ tài chính s o ạn

hòi xunp vào nghị dinh .V/CP vổ quản lý liu chính DNNN. những <|iii (lịnh >'("' Ii.ícli

I i l n r:

nhiên) cù;i nhữiip người (lai diện DNNN (lói với quvrn Kịt hữu ph:íp !ili;'m

đ fìn

Iir b i nh

c l o í i nh k h ô ng

( Ị i i ả. mua

( l i m ;'

l ài R im

( | i i :í

í l i Ị i vr

I I K MI

s: 11 T I. x í iy

< l: i i.

NI Ì

ri / • 11Ọ

l i ic h im

( l im

( t ru

s im

| i| ú i l ll

l íu li

r -1) ;'i! h r ợ np

l l ú i p,

Ị ' i ;í

CCÌỊÌỊỊ

l l i i m li

• • • : !( I ...

10

làm cho doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì tuy theo mức độ mà k h i ển trách, g i ảm

lương, cách chức. bổi thường VẠI chất theo qui định của pháp luật. Chẳng hạn nếu

như doanh nghiệp thua lổ năm thứ nhất thì H ĐỌ T, tổng giám dửc, giám đửc bị

khiển trách, nếu thua lồ 2 năm liền thì giảm lương 1 0 %, nêu thua lỗ 3 n ăm thì g i ảm

15%- hoặc cách chức. NẾU thua lỗ đến mức phải giải thể, phá sản thì phải xử theo

điều 50 cùa luật phá sàn.

T óm lại việc trao quyên tự chù kinh doanh cho các D N NN là m ội yếu tử hửi sức

quan trọng để cho hoại động của các D N NN có hiệu quả hơn trong nền k i nh tế thị

trường.

50

Chuông UI- Kiên nghị giải pháp

Để các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả, trong thời kỳ nên

kinh tẽ chuvỄn (tói. trên nliữnc cơ sở dược phân tích Irong chương n. Chúng tôi

kiến nghị mội số giải phiíp. trong đó có những giải pháp dã và đang được Nhà nước

tiến hành trong quá trình chúng tôi nghiên CÚI! thực hiện đê tài.

1. Sàng lọc và sắp xốp các doanh nghiệp Nhà nước

Múc đích của việc sàng lọc các doanh nghiệp Nhà nước là thông qua việc

phân tích, đánh giá kết quà.hoạt động cùa các (loanh nghiệp để đi đến những kết

luận về hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp đó là lãi, hoa vốn, l ấ, không bảo

toàn được vốn .v.v... Từ đó có cơ sở sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo các

hướng như: Giữ nguyên trạng, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoa, bán, giải thể, phá

sản.

Việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước không dơn thuần chỉ nhằm giảm số

lượng các doanh nghiệp, mà cao hơn cả là làm cho các doanh nghiệp Nhà nước tăng

thêm tiềm lực để (lù sức tổn lại trong môi truồng cạnh tranh cùn nền kinh tế thị

trường. Việc sàng lọc và sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta đã được tiến

hành qua nhiều dại trên cơ sở các vãn bản của Nhà nước như: quyết dinh

325/ỌĐ/HĐBT, Nghị quyết 338/HĐBT, quyết định 90 và 91/ITg, Chỉ thị 500/ITg.

Kết quà là dã giảm số doanh nghiệp Nhà nước lừ 12.300 trước năm 1900 xuống còn

5.700 doanh nghiệp vào tháng 8/1998; dã sáp nhập khoảng 3.100 doanh nghiệp vào

các doanh nghiệp khúc, giải thể 3.500 doanh nghiệp; vốn bình quân của doanh

nghiệp Nhà nước đã dược tăng lên từ 1,3 tỷ đổng trước sắp xếp lên 11,5 tỷ đỏng

[TBKTVN 26/9/1998] giảm bới được gánh nặng tài trợ từ ngân sách Nhà nước cho

các doanh nghiệp bị thua lõ vì thúc dẩy các doanh nghiệp Nhà nước hoạt dộng có

hiệu quà hơn. Tuy nhiên số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả vẫn còn

rất lớn, do dó vào ihííng 9/1997 lại phiên họp thường kỳ của Chính phủ, một trong

những vấn dể trọng tâm mà Chính phù đã dành nhiều thời gian dể thảo luận, tìm

giải pháp khắc phục là phải tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo chiều sâu.

Coi việc tiếp lục sàng lọc và sắp xếp lai các doanh nghiệp Nhà nước là biện pháp

51

cần Ihiéì dể làm cho các doanh nghiện có thể tổn tại. Rộ Tài chính đã đứa ra 6 liêu

chí dè đánh giá d o a nh n g h i ệp N hà nước.

- B àn loàn và phái t r i ển đ ược vòn k i nh d o a n h, ních k h ấu h ao tài s ản cố định

t h eo q uy d i nh cùa c hế độ h i ện hành.

- L ư ơ ng trà c ho n g ười l ao độ ng l ối t h i ểu b ằ ng m ức bình quân c ủa d o a nh

n g h i ệp trôn cùng địa bàn.

- Trà d ầy đù các k h o ản nợ đến h ạn ( t ức là không có nợ quá hạn).

- N ộp đủ các k h o ản t h uế p h ải n ộp t h eo luật định.

- N ộp dù l i ền b ảo h i ệ n! y tố, bào h i ểm xã h ội c ho n g ười l ao độ ng t h eo q uy

định.

- Có lãi, n ộp đủ t i ền t hu sù d ở ng vón và l ập đủ các q uỹ d o a nh n g h i ệp ( dự

phòng tài chính; T rợ c ấp m ất v i ệc c ho n g ười l ao độ ng ; đầu tư phát t r i ể n; q uỹ k h en

, thưởng, phúc lợi...) t h eo q uy định.

Các tiêu chí này đ ược xác định trên cơ sở đánh giá k ết q uả h o ạt độ ng em

d o a nh n g h i ệp t r o ng 3 n ăm 1 9 9 5, 1996, 1997. Sau k hi đã đ ược đánh giá, các d o a nh

n g h i ệp N hà nước được phân thành h ai l o ạ i:

a. D o a nh n g h i ệp N hà n ước làm ăn t h ực sự có h i ệu q u ả, b ao g ồm n h ữ ng

d o a nh n g h i ệp (hực b i ện (lược 6 tiêu chí nói trên. T h eo số l i ệu c ủa T ổ ng c ởc quàn lý

v ốn và tài sàn N hà n ước t ại d o a nh n g h i ệp thì đến đầu tháng 7/1998 có 3.528 d o a nh

n g h i ệp N hà n ước t h u ộc các b ộ, ngành, địa p h ư ơ ng dã d ược đánh giá, c h i ếm 5 9%

t ổ ng số d o a nh n g h i ệp N hà nước, t r o ng đó có 1.301 d o a nh n g h i ệp ( 3 7% t ổ ng s ố)

g iữ n g u y ên t r ạ n g. Những doanh nghiệp này cần phải hoạt động tuân thủ những dõi

hỏi của quỵ luật thị trường đối với các thực thể kinh tế nói chung, b t kể đến chế độ

t h u ộc d i ện làm ăn t h ực sự có h i ệu quả. Đối v ới số d o a nh n g h i ệp này trước m ắt đ ược

sỏ hữu. Q uá trình t i ếp l ởc hoạt độ ng k i nh d o a nh t r o ng sân chơi thị trường, các

d o a nh n g h i ệp nhà n ước sẽ thích ứ ng v ới thị trường n hư các d o a nh n g h i ệp t h u ộc

các thành phân k i nh tế khác, hoạt d ộ ng đ ược điều chỉnh t h eo l u ật c ó ng t y. H ướ ng

sắp x ếp này ở T r u ng q u ốc g ọi là C ồ ng ly h oa D o a nh n g h i ệp nhà nước. De dỏm bão

quyên lự chù sáu xu t - kinh doanh của (loanh nghiệp: Nói cá di khác l;i phải phím

cho việc thực hiện Công tỵ hoa thì ván đẽ quan Họng bậc nhái lủ phải đảm bào

d i nh rõ ràng, rành m ạ nh q u y ên c hủ sờ h ữu d o a nh n g h i ệp và q u y ển sở h ữu p h áp

•52

nhân. về lâu dài. trân cơ sở hoạt dộng ổn định và có hiệu quả, các doanh nghiệp

Nhà nước dược C ỡ/ I? ty hoa cố thề tiến tới thực hiện chế dô cổ phẩn, chuyển thành

cúc Còng 1) cổ phần hữu hạn. Loại hình Câng ty cồ phần có khả nâng kh c phục

được nhĩtng khuyết tột cùa cúc doanh nghiệp Nhà nước trước đây vốn có. T h eo

n g u ón t in từ thời báo k i nh tế V i ệt N am (ngày 4/11/1998). Bộ kế h o ạ ch và đẩu tư dã

chính t h ức được Chính p hủ g i ao n h i ệm vụ nghiên cứu. soạn t h ảo chính sách c h u y ển

d o a nh n g h i ệp N hà n ước sang hoạt độ ns t h eo mô hình C ô ng ty - hình t h ức tổ c h ức

d o a nh n g h i ệp chù y ếu và p hố b i ển ở o ng các n ền k i nh tế phát t r i ển trên t hế g i ớ i.

b. N h ở ng d o a nh n g h i ệp N hà nước làm ăn k h ổ ng có h i ệu q u ả. T r o ng sô này

d ược c h ia làm h ai l o ạ i:

- N h ở ng d o a nh n g h i ệp h o ại độ ng chưa có h i ệu q uả do có n h ở ng k hó k h ăn

t ạm t h ời nên chưa đạt d ược các tiêu chí d o a nh n g h i ệp N hà nưóc làm ăn có h i ệu q u ả.

N h ở ng d o a nh n g h i ệp này có t hi trường tiêu t hụ sản p h ẩ m, s o ng có n h ở ng k hó k h ăn

về v ố n, công nghê n ếu d ược g i ải q u y ết t ốt thì c ũ ng sẽ đạt h i ệu q uả t r o ng k i nh

d o a n h.

- N h ở ng d o a nh n g h i ệp N hà nước làm ã!) không có h i ệu q uả là n h ở ng d o a nh

n g h i ệp k h ô ng có thị trường tiêu t hụ sản p h ẩm làm ăn t h ua lỗ liên tục, t ổ ng số l ũy kế

nợ k hó đòi, các k h o ản g i ảm giá tài sản c h i ếm 3/4 v ốn N hà n ước t ại d o a nh n g h i ệ p.

Có nghĩa là k h ô ng b ảo toàn được v ốn N hà n ước giao.

V ới h ai l o ại d o a nh n g h i ệp N hà nước ở đây thì phương án s ắp x ốp nôn di U i eo

n h ở ng h ướ n g:

+ Cổ phán h oa

+ H ợp n h ất v ới n h ở ng d o a nh n g h i ệp khác.

+ ^ấp n h ập n h ở ng d o a nh n g h i ệp cùng ngành n g hề mà v ốn q uá ít để g i ảm b ớt

tình t r ạ ng m a nh m ún t r o ng các lĩnh v ực sản x u ấl - k i nh d o a n h.

+ G i ải t hể

+ Phá sàn

T r o ng v i ệc sắp x ếp các d o a nh nghiên N hà nước t h u ộc l o ại t hứ h ai ( b) này,

53

v ấn đề n ổi c ôm và k hó g i ải q u y ết nhất dó là cónc ăn việc làm c ho số l ao d ộ ng (lư

dôi do cổ p h ần hoa. h ợp nhát. sáp nhập. g i ải t hể h o ặc p há sản g ây ra. K i nh n g h i ệm

ở các n ướ c, Nhà nước có thà'phát triển những lĩnh vực kinh tể mới, đặc hiệt lủ lĩnh

vực dịch vụ hàng nguồn thu từ việc cổ phần hoa các doanh nghiệp Nhà nước trong

các ngành kinh tr óc tìm h úi nhĩriiL' liu) d ộ ng d oi chí n à y. h o ặc lổ chức những CÔIIỊỊ

ty cô phần (lịch vụ mới vói các thành viên là những lao âộnq dôi dư.

2. Cổ p h an h oa các d o a nh n g h i ệp N hà n ước :

- Cổ p h ẩn h oa các d o a nh n g h i ệp N hà n ước CŨI)" là m ội t r o ng n h ữ ng b i ện

p h áp đổ đổi m ới rác d o a nh n g h i ệp N hà n ước t h eo c h i ều sâu. Có n ước c ũ ng d a ng ở

t r o nc thời kỳ c h u y ển đổi n ền k i nh lố đã c oi đ ây b i ện p h áp tôi nhựt để c ải t ạo d o a nh

n g h i ệp N hà n ước I ]. cổ p h ần h oa là m ột t r o ng n h ữ ng hình t h ức t h ực h i ện v i ệc đa

d ạ ng h oa c hế độ sở h ữu các d o a nh n g h i ệp N hà n ướ c. về t h ực chựt cổ p h ần h oa là

t r i ển k i nh tế p hổ m ột t r o ng h ai b ước c ủa q uá trình tư n h ân h oa - m ột xu h ướ ng phát

b i ến trên t hế g i ớ i:

- Cổ p h ân h oa - c h u y ển các d o a nh n g h i ệp N hà n ước thành các d o a nh n g h i ệp

cổ phần.

- Từ n h ân h oa - c h u y ển n h ượ ng sở h ữu N hà n ước m ột p h án ha}' toàn bộ c ho

k hu v ực lư nhân,

Cố p h ần h oa có n h i ều ức d ụ ng lích c ực d ối v ới hoại d ộ ng c ủa c ác d o a nh

n g h i ệp N hà n ước n h ư:

ĩ. Quyến tự chủ của doanh nghiệp đưỏc xác lập do sự phân giải quyển sỏ

hữu Nhà nước đơn nhái thành quyền sở hữu pháp nhân và quyền sở hữu cỏ

phẩn. V ới c hế dỏ d o a nh n g h i ệp cổ p h ầ n, d o a nh n g h i ệp có q u y ền sờ h ữu p h áp nhân,

do đó nó có toàn q u y ên c h i ếm h ữ u, q u y ền sử d ụ n g, q u y ền t hu l ợ i, q u y ền xử lý đối

v ới tài s ản do N hà n ước và các cổ đ ô ng k h ác đ ó ng g óp v ào d o a nh n g h i ệ p. Đồ ng

t h ời c hế độ d o a nh n g h i ệp cổ p h ân c ũ nc x ác n h ận n g ười d ầu tư tài s ản N hà n ước v ào

d o a nh n g h i ệp là N hà mức. N hà n ước v ẫn là n g ười sở h ữu c u ối c ù ng số tài s ản c ù ng

với tư c á ch là cổ đỏ n g.

2. Việc cổ phấn hoa doanh nghiệp Nhà nước không hê làm suy vén ché độ

Nhiì n ước v ới n h ữ ng hình thái m ới - cỏ phin Ì N hũ H ƯỚC t r o ng các G ỏ ng ly cổ p h í m.

sở hữu Nhà nước trong nến kinh té. Trái lại nó c òn mở l ộ ng và lãne c ườ ng sở h ữu

54

hỗn hợp liên doanh do việc đẩu tư mới những nguồn (hu trong quá trình cổ phần

hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Kết quà kinh nghiệm này đã có ờ nhũng quốc gia

đi trước trong quá trình lư nhãn hoa.

3. Hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phán sẽ thay đổi mối quan hệ

giữa các thành viên trong doanh nghiệp. M ỗi (hành viên đêu có những quyền lợi

và nghĩa vụ nhai dinh, mọi người làm việc đều có động cơ nhất định là làm lãng

hiệu quừ của doanh nghiệp, làm lãng hiệu quừ cùa doanh nghiệp cũng có nghĩa làm

tăng lợi nhuận làm ra và kết quà là doanh nghiệp tăng thu nhập, cổ đông tăng thu

nhập và Nhà nước cũng tâng thu nhập từ những khoừn đóng góp cùa doanh nghiệp

theo luật định. Hiệu quừ hoại dộng cùa doanh nghiệp phụ ihuộc vào hoạt động của

mỗi thanh viên: Giám dốc năng động và sáng tạo trong quàn lý, không bị gò ép

theo những khuôn mẩu cố hữu, có toàn quyền sử dụng quyền tự chủ doanh nghiệp

để điều hành. Sai lầm của Giám dốc trong quừn lý kinh doanh trước hốt là bị thị

trường trừng phạt. Những thành viên khác, nắm tron.E tay những cổ phần của mình,

muốn những cổ phán ấy đem lại lợi tức mong muốn thì không thể có những hoại

động đối lạp với lợi ích chunp cùa doanh nghiệp. Như vậy việc cổ phán hoa doanh

nghiệp Nhà nước dã phi tập trung hoa quyền sờ hữu doanh nghiệp đồng thời cũng

phi tập trung hoa việc tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc kiểm tra hoạt động

của các thành viên trong doanh nghiệp'cũng sẽ (lược Ihav dổi rất tơ bừn. Ớ đây sẽ

có sự thay thế việc việc kiểm im từ bên ngoài trước khi cổ phấn hoa bằng việc

kiểm tra từ bên trong, bằng sự tự kiểm tra của mỗi thành viên doanh nghiệp.

Cách kiểm tra, giám sát này có hiệu quừ hơn nhiều so với cách kiểm tra từ bên

njjoài mang tính chất áp đặt.

doanh 4. Giảm bớt gánh n ng về tài chính cho Chính phủ. Bất kỳ một

nghiệp nào muốn tổn tại để kinh doanh đều phái có vốn. Nguồn vốn của các doanh

nghiệp Nhà nước được cổ phàn hoa được huy động từ nhiều phía: phần của Nhà

nước và của các cổ đông dóng góp và khi có thị trường vốn thì các Công ty này có

thể huy động từ dó. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trở thành thành viên của các

Cổng ty Tài chính, Ngăn hàng cổ phẩn, liên doanh, từ nguồn đẩu lư trực tiếp nước

ngoài, doanh nghiệp sẽ chú động trong việc phái Iriển vốn của mình. cùng với hoại

dộng kiểm toán nội bệ sẽ làm cho hoại dộng tài chính cùa doanh nghiệp sẽ di vào

55

nén nếp, phát huy được hiệu quà quàn lý bằng đổng liên cùa doanh nghiệp.

Việc cổ phần hoa doanh nghiệp Nhà nước cần chú ý một số vấn đề sau:

- Cổ phái) lutó trong diêu kiện thị trường chứng khoán chưa dược hình thành

và phái (riếu cho nên có thể xảy ra những hiện tượng, đã nêu ở (rong chương Ì, như

: buôn bán thua thớt, buồn bán tay ừong.

- Cho cả các nhà đầu từ nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán thì

càng cần phải dề phòng hiện tượng đáu cơ và đột biến trên thị trường chứng khoán.

- Đối với những doanh nghiệp Nhà nước hiện dang ờ thế độc quyền trong

những ngành có tầm quan trỷng đối với quốc kê dân sinh. Nếu thấy có thể cỏ phần

hoa dược thì cần đảm bào tỷ lẹ cổ phần khống chế của Nhà nước dể ngăn chặn xu

hưónc độc quyền khi đa số cổ phần của doanh nchiệp khổng nằm trong tay Nhà

nước.

3. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp Nhà nước

Đối với các Công ty thuộc các thành phần kinh tế khác, hoạt động kinh

doanh dược diều chỉnh hằng luật Công ly, còn các doanh nghiệp Nhà nước dược

điều chìnli bằng luật Doanh nghiệp Nhà nước. Thực tế hoại động của các doanh

nghiệp Nhà nước và trong quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước cho thấy trong

luật doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều diều bất cộp cẩn được sửa dổi. Một trong

những vấn đề nổi cộm nhất cần được chú ý sửa đổi là vấn dề xác định quyền chủ

sở hữu của Nhà nước dối với doanh nghiệp Nhà nước và thể hiện cụ thể quyền sở

hiíL dối với doanh nghiệp.

Hiện nay quyền sở hữu cuối cùng đối vói tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp

và quyền sở hữu pháp nhím - quyền tự chù trong sản xuất kinh doanh chưa được

rạcl, ròi. Hướng sửa đổi cẩn làm tăng thêm quyền tự chủ của sản xuất kinh doanh

của . loanh nghiệp theo những nội dung dã trình bày nong chương l i. Doanh nghiệp

khỏi);; có (láy đù quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh thì cũng chẳng thể thích

ứng (lược với khách hàng. với cạnh Iran!] và cóim nghệ...

Một số các văn bàn pháp quy có liên quan đến hoại động của doanh nghiệp

Nhà nước cũng CÒI) cỏ những diêu bái cập chưa tạo điêu kiện để cho các doanh

nghiệp Nhã nước có dược quyên chủ (lộng kinh doanh, tạo được sức cạnh tranh cho

56

d o a nh n g h i ệp c ũ ng c ẩn dược sù đổi. Đ iển hình là N Đ 5 9 / CP ( 3 / 1 0 / 1 9 9 6) vê q uy c hế

quàn lý lài chính và h ạ ch toán k i nh d o a nh đối v ới d o a nh n g h i ệp N hà n ước ờ n h ữ ng

điều ( l i) về q u y ển h uy độ ng v ố n. điêu ( 3 2) về phân p h ối l ợi n h u ậ n. Đ iều (Ì 1) q ui

định l ổ ng m ức du nợ, h uy đông v ỏn không vượt quá v ốn d i ều lệ c ủa d o a nh n g h i ệp

lại t h ời điểm công bố g ựn nhài. Q uv định này n h ằm đảm b ảo an toàn c ho n g ười c ho

v ay - các ngân hàng. Q uy định này không phù v ới t h ực tiên V i ệt N am là p h ựn l ớn

các d o a nh n g h i ệp N hà nước có số v ốn ngân sách c ấp tương d ối n h ỏ, 5 0% số v ốn

d ưới Ị tỷ đồng. N ếu q ui d i nh m ức dư nợ t r o ng h uy độ ng v ốn n hư v ậy sẽ r ất k hó

khăn d ối v ới d o a nh n g h i ệ p, b ởi lẽ tâng thêm v ốn từ n g u ồn ngân sách là r ất k h ó, mà

v ốn ít thì sẽ h ạn c hế k hả năng k i nh d o a nh .

C òn điều 32 q ui d i nh p h ựn l ợi còn l ại sau k hi trích đủ vào các l o ại quĩ,

d o a nh n g h i ệp m ới đ ược trích q uỹ phúc l ợi và k h en thưởng t ối đa k h ô ng quá 3 tháng

lương t h ực tế n Ếu tỷ suất l ợi n h u ận trên v ốn n ăm n ay k h ô ng t h ấp h ơn n ăm trước.

NẾU còn dư thì p h ải chuyên vào q uỹ đựu tư phát t r i ển - để t rở thành tài sải) N hà

n ước . N hư v ậy y ến tố kích thích sự q u an tâm đến l ợi n h u ận c ủa các thành viên và

n h ữ ng n g ười lãnh đạo d o a nh n g h i ệp bị h ạn c hế ở m ức t ối da là 3 tháng lương. Mức

không chế như vậy là han ché chủ quyên của doanh nghiệp vé tài chính, khởng

khuyến khích doanh nghiệp nói chung và các thành viên nói riêng quan tâm đen

việc tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều vá không ít hiện tượng "Chảy chất xám"

từ các doanh nghiệp Nhà nước sang các. doanh nghiệp tư nhân và các doanh

nghiệp có vốn đần tư nước ngoài. Đ iều q uy định này còn k h ô ng h ợp lý ở c h ỗ:

M u ốn có tỳ suất l ợi n h u ận l i ền v ốn c ao thì p h ải có v ốn k i nh d o a n h, mà n hư trên đã

nói, v ốn t h u ộc ngân sách c h i ếm tỷ lệ r ất n hỏ t r o ng t ổ ng số v ốn k i nh d o a nh c ủa

d o a nh n g h i ệ p, bộ p h ạn lòn t r o ng v ốn k i nh d o a nh là p h ải tự h uy độ ng từ n h i ều

n g u ồn khác n h au và p h ải chịu mích n h i ệm hoàn t rả kể cả lãi suất v a y, N h ư ng k hi

qui d i nh phân p h ối l ợi n h u ận t ạo ra thì cơ q u an q u ản lý tài chính N hà n ước chỉ chú

ý đến n g u ồn ngăn sách cáp, không có phấn ưu tiểu trong phân phối lọi nhuận

cho phán vỏn mà doanh nghiệp phải huy dửng từ các, nguồn khác và phải hoàn

trả.

ì

N hà nước, cụ t hể là cơ q u an q u ản lý tài chính c ủa N hà n ước nên nghiên c ứu

của v i ệc xác dinh tỷ suất lọi nhuận bình quán trẽn vốn sử dụng của doanh

51

nghiệp trong kinh doanh. Việc xác dinh ty xuất lợi nhuận bin!) quân trong nền

kinh tế sẽ tạo điêu kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài vốn của ngân hàng

loại trừ các nguồn khác đe đáu tư vào sản xuất kinh doanh, không sợ tác động đơn

phương ờ lãi suâl cho vay từ phía các ngân hàng, bời lẽ bản than các ngân hàng

cũng phải tham gia vào việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ấy. Việc này

còn có tác dụng phá vỡ hiện tượng "Vốn đóng băng" trong các ngân hàng, đồng

thời khọng thể khống tạo ra môi trường cạnh tranh trong hoại dộng ngăn hàng. Các

doanh nghiệp Nhà nưỏc phải phấn đấu đạt và vượt tỷ suất lợi nhuận bình quán thì

mới hy vọng tọn tại được. Khi các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tốt, lợi

nhuận rượi mức lợi nhuận bình quân thì phần rượi trội nên được phản phối

theo tỷ lệ giữa vốn ngân sách Nhà nước và vốn huy động từ các nguồn khác.

Đây sẽ là động lực khuyến khích các thành viên doanh nghiệp Nhà nước quan tâm

nhiều hơi! đến việc lạo ra lợi nhuận ứong kinh doanh, thu nhập của các thành viên

sẽ được cải thiện khi lợi nhuận tăng lên, khống còn bị hạn chế ở mức thưởng tối đa

là 3 tháng lương và ý nghĩ kìm hãm lòng nhiệt tình cùa doanh nghiệp. Làm nhiều

thì phải nộp nhiều cho chủ sở hữu là Nhà nước .

Việc quản lý các doanh nghiệp Nhà nước theo định mức lợi nhuận bình quân

sẽ khuyến khích các doanh nghiệp suy nghĩ về việc tọ chức doanh nghiệp sao cho

hợp lý trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc chi phí/lợi nhuận

(cái này lãng thì cái kia giảm và ngược lại), các doanh nghiệp Nhà nước. sẽ hạn chế

những khoán "chi thì phí" mà chỉ còn những khoản "chi không phí"

4. Hạn chế (lọc quyền và khuyến khích cạnh tranh.

Theo chúng tôi, từ một số doanh nghiệp Nhà nước hoại động trong các lĩnh

vực có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia mà Nhà nước thấy cẩn phải giữ l ại thế độc

quyền thì nên giữ lại. Tuy nhiên cũng nên có những biện pháp để hạn chế những

khuyết lật có thể có do vị thế độc quyền dem lại, nghía là cũng phải làm cho các

doanh nghiệp này cảm nhận được sức cạnh tranh lừ phía thị trường thông qua

những chính sách điểu tiết cùa Nhà nước. Còn đối với những ngành từ trước các

doanh nghiệp Nhà nước ử thế dộc quyền ví dụ như những nghinh cung cấp các sản

phẩm công cộng, vói những khả năng mới có thể khống nhai thiết cán phải độc

quyền, có thể mờ rộng. để doanh nghiệp các thành phán kinh tế khác cùng tham gia

58

khai thác như bưu chính viễn thông, giao thông công cộng, dịch vụ y lê' .v.v...

Các doanh nghiệp tư doanh cũng đã có những đóng góp không nhỏ đối vói

nền kinh tế. tạo ra gần 30% sản phẩm xã hội, giải quyết hàng triệu chỗ làm việc và

làm nghĩa vụ nộp ncân sách hàng ngàn tỷ đổng. Tuy nhiên khu vực kinh tế tư

doanh (V Việt Nam vển rất còn nhỏ yếu, nhiêu lình vực vển chưa đủ khả năng dầu

tư để tham gia hoạt đông. Nhà nước cần có biện pháp tích cực giúp đỡ khu vực này

phát triển vì khu vực này là khu vực hứa hẹn sự phát triển năng động trong nền kinh

tế thị trường. Xu [lương chung của các nước trên thế giới là chú trọng đến sự phát

ưiển của khu vực này. Hạn chế độc quyền và thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân là

tạo điểu kiện để việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một sân chơi đồng

nhất được diễn ra dưới sự giám sát của Nhà nước.

Trong tuyên bố Hà nội cùa Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ VI chính phủ các

nước thành viên nhất trí ủng hộ kế hoạch Mijazawa (NB) dành 30 tỷ đô la giúp

Châu á khôi phục và tâng trưởng nhầm tàng cươngf sự phát triển của khu vực tư

nhân ở Châu á.

5. Giải quyết đồng bộ các chính sách kinh tẻ vĩ mô írong quá trình chuyển đổi

Theo phân tích cùa Wo]f (1993) thì quá trình chuyển đổi bao gồm việc tìiực hiện

đồng thời một nhóm sáu yếu tố liên quan mật thiết tới nhau như sau:

1. Cài cách tiên tộ (lổ đảm bào quản lý cung liên lộ và tín dụng

2. Kiểm soát tài chính dể đảm bảo cân bằng ngân sách và hạn chế việc in tiền để

trang trải thám hụt.

3. Không kiểm soát giá và lương để gắn giá và tiền lương với chi phí và năng suất

lao động.

4. Tư nhan hoa, bào vệ vé mật luật pháp đối vói quyền sở hữu, và phá bỏ sự dọc

quyền cùa nhà nước để tạo ra cạnh tranh cưng như những khuyến khích đối với

công nhẵn và người quản lý phản ánh thay đổi giá tương dối trên thị trường.

5. Một mạng lưới an toàn xã hội để bảo vệ những người có thể mất việc làm do tiến

trình chuyển đổi.

chuyển đổi với nen 6, Biến đổng nội lệ có \hf chuyển dổi được để gắn nền kinh tế

59

kinh lê thê giới và cạnli tranh n ên thị trường thế g i ớ i.

Xét theo c á ch l i ếp cận này liu lu nhăn hoa các D N NN chi là m ột

trong t ổ ng t hể c ác

cải c á ch mà chính phù cùa các nền kinh tố

chuyển đổi phải thực h i ện để h ướ ng nền

kinh lố hoại dộng theo cơ c hế thị trường. V i ệc k h ô ng phối hợp tối c ác t h à nh tố kê

trên có t hể g âv ra những hữu quả xấu cho nền kinh tế.

Quan hệ giữa c ác thành lố kể trên có thể được mỏ lả qua sơ đừ sau:

( ì)

(2) Cài rách tài chính và

Gi c á ch liên lộ và

quàn lý ngân sách

quán lý tín dunp

(4) Tư nhân hóa, quyền sỡ

(5) Hệ thống bảo đ àm

Ọ) Giảm kiểm soát giá

hữu, huy gò độc

xã hội

và lươn;:

quyển

(6) Đổng tiên chuyển

í!ứi dược

Sơ đừ #: C ác (hành lố của quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế

hoạch hoa tập trung.

Q uá trình tư nhân hoa, bào vệ quyền sở hữu và huy bỏ độc q u y ền của n hà nước p h ải

được (hực h i ện đừng thời với q uá trình từ bỏ

k i ểm soát giá và t i ền l ư ơ n g. N ội d u ng

cần tới m ột bộ luật thích hợp và những thủ thục để g i ải q u y ết c ác

tranh chấp của

c ác vụ việc liên quan đế tài sàn và mua bán tài sản

cũng n hư n h ú ng luật lệ gắn l i ền

v ới quyền sờ hữu.

Trong q uá (rình chuyển lừ nền kinh tế kế

hoạch hoa tập trung sang n ền k i nh tế thị

trường, sở hữu tư nhân đ ó ng một vai trò quan trọng qua việc đề ra cơ c hế k h u y ến

k h í ch cẩn có để thị trường hoạt động một c á ch h i ệu quả. V i ệc t r á nh p h án biệt

k h ô ng t hể chấp nhận dược về mặt xã h ội đối vói

phản p h ối thu nhập là t r á ch n h i êm

c ùa c h í nh sách thuế và chi liêu của chính phù

trong k h u ân k hổ sờ hữu lư nhím và

cạnh tranh trên thị trường.

Cũng cẩn chú Ý là tác thum cua các c h ư ơ ng trình lư nhân hoa, hay cài c á ch doanh

60

n g h i ệp nhà nước chì thực sự phái h uy lác d ụ ng n ếu nó dược t h ực h i ện t r o ng tương

q u an h ợp lý v ới các chính sách khác. T h eo mô hình kể trên về hệ t h ố ng tương tác

g i ữa các chính sách thì tư nhân hoa thực sự d em l ại kết q uả chỉ k hi các chính sách

kia dược (hực h i ện d ồ ng bộ. V i ệc dơi) dóc l l i co đuổi m ột c ải cách n ào đó t r o ng k hi

các C i ii cách khác chưn dược (hực h i ện có tho sẽ là p h ản tác d ụ n g. D ay chính l;<

nguyên do mà chúng t ồi m u ốn k h ả ng định chí ít t r o ng g i ai đ oạn c h u y ển đổi sự t ồn

t ại cùa D N NN li) tất y ế u. T r o ng lúc nén k i nh tế V i ệt n am t h i ếu n h ữ ng l i ền đề cán

t h i ết để m ột thị trưẩng hoạt độ ng h i ệu q uả thì sự can t h i ệp c ủa chính p hủ d ưới hình

t h ức d o a nh n g h i ệp nhà nước là cấn thiết. T r o nc tương l ai k hi đã có m ột thị trưẩng

phát ưiển d ẩy đù, D N NN có* t hể sẽ mát d ẩn di vai trò cùa mình. T uy nhiên, xét đến

cùng thì v i ệc d uy trì h ay không d uy trì D N NN là m ội q u y ết định m a ng tính chính

trị. Các l ập l u ận k i nh tế c hi giúp dưa ra n h ữ ng l u ận cứ c ho n h ữ ng q u y ết định chính

61

trị đó..

Kết luận

Mật- (lù còn cỏ nhiều quan điểm khác nhau vé sự lổn tại và vận hành cùa các

DNNN nhung DNNN V Ã I! lổn tại và hoạt động trong các nền kinh tố với các trình

độ phái triỂn khác nhạn.

ở mỗi loại hình kinh lớ. sự tổn tại của các DNNN có những dặc thù riêng và dược

biản minh bằng những lý lẽ nhát định. Nhưng quá trình vân hành của các DNNN

tron2 các nền kinh (ế khác nhau đều có một điểm chung là kém hiảu quả so với các

doanh nghiảp tư nhản thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy ở hầu liếi

các quốc gia đều đã và đang- diên ra quá trình cài tạo đổi mới DNNN theo hướng tư

nhàn hoa với nhữnị; mức độ khác nhau, tuy theo trình (lộ và đặc thù trong phái triển

kinh tế của mỗi quốc gia.

ở Viảt nam. viảc tổn tại và giữ vị trí chủ dạo cùa DNNN trong thời kỳ chuyển dổi

nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên các DNNN muốn tổn tại thì phải

thích ứng những đòi hòi của thị trường, phải vận hành như các doanh nghiảp khác

theo những qui luật cùa nền kinh tế thị trường trong mội sán chơi bình đẳng.

Dù dôi mới các DNNN, nhà nước cẩn phải tiên hành những biản pháp cục bô đối

với các DNNN và nhũng biản pháp đồng bọ đối với loài) bộ nền kinh tế. Cần kịp

thời khắc phục những diều bài cộp trong các chính sách quản lý vĩ mô nhằm tạo

môi lnrờng thuận lợi cho các DNNN hoạt động và phái huy vai trò chủ dạo của

mình.

62

Tài liệu t h am k h ảo

1. Luật phá sàn doanh nghiệp, 1993.

2. Luâl doanh nghiệp nhà nước. 1995.

3. NĐ 59/CPngày 3/10/1996: Qui chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối v ới

D N N N.

4. Viên K h oa học xã hội Việt nam. Chù nghĩa tư bản hiện đại - Tư nhân hoa ở các

nước tư bản phái triển. 1992.

5. David Dapice, " M ội sân chơi đồnc nhất" - Những vấn nạn trên đường phát

triển, N XB Trẻ, 1995.

6. Tnrơnc Vãn Băn, Bàn về cải cách toàn diện D N N N, N XB Chính trị quốc gia,

1996.

7. Báo cáo cùa Ngân hànc thế giới, Doanh nghiệp quốc (loanh nhìn tễ khía cạnh

(hể c hế và liêu chuẩn đánh giá, T in (ham khảo nội bộ, Bộ Thương mại, số 37

(23/9/1996).

8. Đõ Trọng Bá, Doanh nghiệp nhà nước - M ột số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Nghiên cứu kinh lê' số 2/1996.

9. Lê D i nh Tường, T im hiểu về xu hướng tư nhân hoa trong kinh tế, Thương mại,

3/1993.

10. Lê Đình Tường, D ổi mới và sắp xếp D N NN - Đòi hỏi cấp bách và khách quan,

Thương mại, số 22, tháng 11/1997.

11. Nguyễn Sinh Hùng. K i ểm toán nội bộ - Cóng cụ thiết yếu của doanh nghiệp,

Nhân dán 10/10/1997.

12. Garry D. Smilh, Díinny R, A m o l d, Bobby G. Bizzell, Chiến lược và sách lược

kinh doanh, N XB Tp. Hổ Chí M i n h, 1994.

13. Ngán hàng thế giới, Báo cáo số 1763 I N, Việt mun (lít)' mạnh cải cácl) (lổ lãng

trường. Ráo cáo kinh lố, 31/10/1997, Vụ Quản lý'kinh tế và Giảm nghèo k hổ

vùng Dông íí vạ Thái Binh Dương.

14. Nghiêm Quý Hào. sắp xếp lại D N N N, Thời báo Kinh lố Việt nam, số 77,

26/9/1998.

15. Nghiêm Q uý Hào. Tiếp tục đổi mới DNNN. Thời báo K i nh tế số 62, 5/8/1998.

16. Krcps D., A course in microeconomic ĩlìeory. London: Harvester Wheatslieaf.

1990.

n.Vickcrs J. and Yarrovv G., Privatization: An economic analysis. London: The

MITPrcss. 1988.

18. Yucn N. c, Frecman bĩ. J., Huynh F., State-owned Enterprise Reíbrm in

Vietnam - Lessons from Asia. Singapore: ỉnstitule of Southeast A s i an Studies,

1996.

19. Galnl A., shirley M., Does Privatization Dcliver. W o r ld Bank, 1994.

20. Shirlcy M., Ne])'S J., Public Enterprise Reform - the lessons of experience.

World Bank, 1991.

lì. UNJDO. Victnam: a mecỉium tenn industrial strategy, 1997.

22. Kokko A., Managing ĩ he Transition to Free Trade: Vietnam Trade Policy f or

the21slCentury, 1997.

23. W(iirc. J., Markels or Govemment: choosing betwcen imperíect altcrnatives.

Lonđon: the MITPress, 1993.