Tp chí Khoa hc công ngh Giao thông vn ti Tp 13 - S 4
1
Đánh giá hiệu qu gia cường ca tông cốt lưới dt
đối vi cu kin bê tông ct thép chu ha hon
Evaluation of reinforcement efficiency of textile-
reinforced concrete composite on ưreinforced concrete
members under fire
Trn Mnh Tiến1,*, Phạm Đức Th 1, Nguyn Th Nguyt Hng2
1 Trường Đại hc M - Địa cht
2 Trường Đại hc Xây dng Hà Ni
*Tác gi liên h: tranmanhtien@humg.edu.vn
Ngày nhn bài: 15/3/2024 ; Ngày chp nhận đăng: 15/7/2024
Tóm tt:
Bê tông cốt lưới dệt (BTCLD) ngày càng được s dng rng rãi trong k thut xây dng h tầng cơ sở để
gia cường kết cu xung cp, xut hin vết nt trong quá trình s dng. Nh vào lp nn bng bê tông ht
mn (BTHM) ổn định nhit, BTCLD cho thy hiu qu gia cường tt hơn so vi Polymer ct si FRP trong
trưng hp cu kin bê tông ct thép (BTCT) chu ảnh hưởng ca nhiệt độ cao như trường hp ha hon.
Bài báo gii thiu kết qu nghiên cu xây dng hình nhằm đánh giá hiệu qu gia cường ca BTCLD
cho cu kin BTCT khi chu ha hoạn. Đầu tiên, mt mô hình d báo s suy giảm độ bn ca cu kin
BTCT dưới tác dng ca ha hoạn theo đường cong ISO-834 được xây dng. T kết qu thu được, có th
so sánh độ bn cháy ca cu kin BTCT ti tng thời điểm trong hai trường hợp có và không có gia cường
BTCLD. Qua đó, đánh giá được hiu qu gia cường ca vt liu BTCLD khi gp ha hon. Cui cùng, mô
hình được ng dụng để d báo độ bn cháy ca cu kin BTCT cho mt công trình hm giao thông.
T khóa: Bê tông ct i dt; Cu kin bê tông ct thép; Hiu qu gia cường; Ha hon.
Abstract:
Textile-reinforced concrete (TRC) composite is increasingly and widely used in infrastructure engineering
to reinforce or strengthen existing reinforced concrete (RC) structures that decrease their mechanical
performance or have cracked during their lives. Thanks to the cementitious matrix, which has stability with
elevated temperature, the TRC composite presents a remarkable reinforcement efficiency better than fibre-
reinforced polymer (FRP) when reinforcing or strengthening RC members in case of fire. This paper
presents the results of a model that was calculated to evaluate the reinforcement efficiency of textile-
reinforced concrete composite on reinforced concrete members under fire conditions. Firstly, a model was
built to predict the decrease in mechanical capacity of RC members under fire according to the ISO-834
standard. After that, the fire performance of the RC members could be compared in both cases with and
without the strengthening of the TRC composite. So, the reinforcement efficiency of the TRC composite
was evaluated and analyzed. Finally, the model was used to evaluate the fire performance of the RC
structure of a tunnel in Vietnam.
Keywords: Textile-reinforced concrete; Reinforced concrete member; Reinforcement effeciacy; Fire.
1. Gii thiu
Trên thế gii, vt liu tông ct i dt
(BTCLD) - Composite TRC (Textile-
Reinforced Concrete), được nghiên cu t
những năm đầu 1990 ng dng rng rãi trong
lĩnh vực xây dng khong mt vài thp k tr
Trn Mnh Tiến, Phạm Đức Th, Nguyn Th Nguyt Hng
2
lại đây [1], [2]. BTCLD s kết hp gia mt
lp nn bng tông ht mn (BTHM) gia
ng bng các cốt lưới dt công nghip (si
carbon, si thy tinh, sợi basalt,…). Lớp nn
vai trò va lp bo v khi s tác động ca
môi trường, va lớp đệm để chuyn tiếp
phân b ni lc t kết cấu công trình đến các
i sợi. Trong khi đó, lưi sợi gia cường đóng
vai trò quyết định đến cường độ ca vt liu
BTCLD [1], [3], [4]. Tính ưu vit của được
th hin so vi vt liệu Composite thông thường
da trên nn Polymer (FRP) bn vng, ổn đnh
thân thin với môi trường. Đồng thi,
BTCLD d dàng tái chế cho vic xây dng công
trình sau quá trình đã khai thác. vậy, được
s dụng để gia cường, sa cha kết cu bê tông
ct thép (BTCT) cho thy s hiu qu làm
vic trong các trường hợp được s dng [5], [6],
[7], [8].
Trong mt thp k tr lại đây, vật liu
BTCLD bắt đầu được th nghim trong vic gia
ng nhng kết cấu BTCT thường xuyên chu
ảnh hưởng ca nhiệt độ cao hoặc trong điều
kin ha hon [9], [10], [11]. Trong nhng
trường hp này, nhiệt đ được tăng lên một
cách nhanh chóng (có th lên đến 1200oC), tác
động đến lp vt liệu gia cường và kết cu. Tuy
nhiên, nh vào lp bo v bng tông xi
măng, lưới sợi gia cường trong vt liu BTCLD
gi được s ổn định cường độ hơn hẳn so vi
FRP [10], [12]. Ngoài ra, s dính bám ca
BTCLD lên kết cấu được ci thiện đáng k so
với trường hp khi s dng FRP [13].
Khi gia cường trên kết cu tông ct thép
(chu un, cắt, nén,…) nhiệt độ thường,
BTCLD ci thiện đáng kể độ bn ca kết cu
được gia cường [12], [14], [15]. Tetta cng
s [15] đã thử nghim và so sánh kh năng chịu
ct ca dm BTCT khi được gia cường bi
BTCLD Polymer ct si. Kết qu cho thy,
mc hiu qu gia cường kém hơn vật liu
FRP nhưng vt liu BTCLD ci thiện cường độ
kháng ct ca dm ít nht hai ln vi hai lp
ới gia cường. Hơn nữa, cũng làm ng đ
do dai cho dm BTCT, biu th qua biến dng
ct trung bình ca nhp ct ti hn lớn hơn so
với trường hp s dng FRP. Điu này ch ra
rng s trin vng ca vic s dng BTCLD
thay cho FRP trong việc gia cường kết cấu, đảm
bo v tính bn vng và thân thiện môi trường.
Khi s dụng BTCLD để gia cường kết cu
chu un, kết qu thu được cho thy hiu qu
gia cường tích cc: Tăng độ võng ti mt ct
gia dm khi phá hy, lc un ti hạn được ci
thin tùy thuc vào s lớp lưới sợi gia cường
[14], [16]. Raoof cng s [14] cũng đã so
sánh hiu qu gia cường gia BTCLD và FRP.
Kết qu cho thy, hiu qu gia cường nh hơn
không đáng k ca BTCLD vi cùng s lp gia
ng. Tuy nhiên, khi quan sát dng phá hy
ca dm chu un, th thy rng không có s
bóc tách liên kết gia lp BTCLD vi dm
BTCT, trong khi, đây nguyên nhân phá hy
ca dầm BTCT được gia cường bi FRP. Kết
qu này khẳng định cường độ dính bám gia
BTCLD vi dầm BTCT vượt tri so vi
Polymer ct sợi trong cùng điều kin x b
mt dm.
Trong các trường hp chu lc khác, vt liu
BTCLD cũng cải thiện đáng kể kh năng chịu
lc ca kết cu [17], [18], [19]. Để đánh giá
hiu qu gia cường ca BTCLD, s dng xác
định ng sut có hiu ca nó khi kết cu b phá
hy. Giá tr ng suất này thường tương đương
vi ng sut khi Composite b bóc tách ra khi
kết cu, thông qua các biu thc trong Fib
Model Code 2010 [20]. T phương pháp xác
định này, Raoof và cng s [14], đã so sánh kết
qu thc nghim ca nhóm tác gi với đường
cong theo hình d báo. Kết qu cho thy,
vt liu BTCLD carbon khá phù hp vi
hình này, nằm tương đối sát với đường cong ca
mô hình.
ít nghiên cu thc nghim liên quan đến
ng x ca kết cấu BTCT được gia cường bi
vt liệu BTCLD dưới tác dng ca ti trọng
hc nhiệt độ cao [10], [12], [13], [21], [22].
Mt vài th nghim với tác đng ca lửa được
thc hin trên các tm mỏng tông cường độ
Đánh giá hiệu qu gia cường ca bê tông cốt lưới dệt đối vi cu kin bê tông ct thép chu ha hon
3
cao, được gia cường bằng lưới ct si basalt ca
Hulin cng s [22], hay trên dm mt ct
ngang ch I, được gia cường bằng lưới si thy
tinh si carbon ca Reinhardt cng s
[21]. Mt s nghiên cứu đã được thc hin trên
vt liu BTCLD trong s so sánh vi FRP khi
gia cường kết cu chu ct un nhiệt độ cao
[10], [12]. Như kết qu nhận được, hiu qu gia
ng nhiệt độ cao ph thuc khá nhiu vào
ờng độ ca các loi Composite s dụng, cũng
như cường độ ca liên kết b mt gia chúng
kết cấu được gia cường. Vt liu FRP cho hiu
qu gia cường khá tt nhiệt độ dưới 100oC và
vi s lớp gia cường ít hơn ba lp. Trong khi
nhiệt độ cao, vt liu BTCLD cho thy hiu qu
tốt hơn trong việc tăng cường kh năng chịu un
và chu ct ca dm BTCT. Nó gi li 55% giá
tr so với cường độ nhiệt độ thường, trong khi
vt liệu gia cường FRP mất đi gần như toàn bộ
hiu qu ca nó. Kết qu này th hiểu được
qua dng phá hy ca dm sau thí nghim. S
bóc tách hn ca lớp FRP gia cường th quan
sát rõ trên mu thí nghim, gii thích bi s yếu
kém ca lp keo liên kết gia FRP dầm dưới
s tác dng ca nhiệt độ cao [10], [12]. Liên kết
b mt giữa Composite gia cường kết cu
được ci thiện đáng kể trong trường hp ca vt
liệu BTCLD như kết qu nghiên cu ca Raoof
Bournas [13]. Nhng kết qu thc nghim
này đã chứng t trin vng ca vic s dng vt
liệu BTCLD để gia cường kết cấu BTCT dưới
tác dng ca ha hon hoc nhiệt độ cao.
Nhìn chung, chưa nhiều nghiên cu thc
nghiệm liên quan đến ch đề này do s khó
khăn trong việc thiết lp thí nghim. Trên thc
tế, để nghiên cu ảnh hưởng ca nhiệt độ cao
đến kết cấu BTCT được gia cường bi vt liu
Composite BTCLD, cn thiết nhng trang
thiết bị, máy móc tương đối đồng b chính
xác (máy thí ngim, la, cm biến nhiệt độ,
thiết b đo ứng sut, biến dng, chuyn vị). Hơn
na, do các thí nghiệm được thc hin trong
phòng thí nghim vi các la b hn chế tc
độ tăng nhiệt độ đảm bo an toàn trong thí
nghim), nên kết qu thc nghim ch nh
tham kho so với trường hp ha hon thc xy
ra. Ngoài ra, để xem t đến ảnh hưởng ca
nhng tham s học thuc các vt liu thành
phần đến ng x nhit ca toàn b kết cu
BTCT, cần đến s ng thí nghiệm tương đối
ln, tn kém nhiu chi phí nghiên cu.
Nhng nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, để
d báo độ bền nhiệt ca cu kiện BTCT được
gia cường bi vt liu BTCLD, có th s dng
phương pháp dừng, có nghĩa là mt thời điểm
nhất định sau quá trình chu nhiệt độ cao, độ bn
cơ nhiệt ca cu kiện BTCT được đánh giá qua
ng x học của nó. Để gii quyết vấn đề này,
th gii bài toán truyn nhit trong cu kin
BTCT gia cường bi vt liệu BTCLD, sau đó,
s dng nhng đặc trưng học ca các vt liu
trong kết cu trường nhiệt độ tương ứng để
đánh giá ng x cường độ ca kết cu. Kết
qu thu được th xem ng x nhiệt
độ bền học ca cu kin BTCT gia cường
bi vt liệu BTCLD dưới s tác động ca ti
trọng cơ học và nhiệt độ cao.
Bài báo gii thiu các mô hình tính toán gia
ng kết cu bi vt liu BTCLD, hình
phn t hu hn cho bài toán truyn nhit trong
cu kiện BTCT gia cường bi BTCLD,
hình d báo s suy giảm cường độ cu kin
BTCT gia cường vt liu BTCLD chu nh
hưởng ha hoạn theo đường cong ISO-834 [23].
2. Xây dng mô hình d báo
hình d o độ bn cháy ca cu kiu
BTCT gia cường bởi BTCLD được xây dng
da trên mô hình truyn nhiệt để d báo trưng
nhiệt độ trong kết cu theo thi gian ha hon.
T đó, da vào các hình suy giảm độ bn
theo nhiệt độ th xác định các đặc trưng
hc ca nhng vt liu trong kết cu, xác định
h s gia cường, ờng độ kháng un kết cu
theo thời gian cháy và độ bn cháy ca kết cu.
2.1. Hiu qu gia cường nhiệt độ thường
Hin nay, ti Vit Nam, vẫn chưa quy trình
tính toán gia cường cu kin BTCT bng vt
liu BTCLD. Trên thế gii, đã hiện hu nhiu
hướng dẫn để tính toán thiết kế gia cường bng
Trn Mnh Tiến, Phạm Đức Th, Nguyn Th Nguyt Hng
4
bê tông cốt lưới dt (BTCLD hoặc FRCM) như
ACI 549.4R-13 [24] ca Vin tông Hoa k.
ng dẫn đề cập đến vic xác định độ bn un
ca các loi cu kiện BTCT, đ bn un ca cu
kiện được gia cường tăng lên nhờ đóng góp của
BTCLD như một loi ct thép chu lc ngoài.
đồ tính toán được t như Hình 1. Phương
pháp tính da trên các gi thiết sau:
Mt ct ngang sau khi biến dng là phng;
Liên kết gia BTCLD lp tông trên
kết cu vn còn hiu qu;
Biến dng nén th s dng tối đa trong
bê tông là 0.003;
Vt liu BTCLD ng x phi tuyến theo
hai giai đoạn tuyến tính đến khi b phá hy,
trong đó, giai đoạn tuyến tính th hai của đường
cong được s dng trong phân tích và thiết kế.
Hình 1.Sơ đồ tính toán gia cường cu kin BTCT
bng BTCLD theo ACI 549.4R-13 [24].
Độ bn un ca phn cu kin BTCT ph thuc
vào dng phá hy ca c h thng bao gm cu
kin BTCT và vt liệu gia cường. Các dng phá
hy cho phn cu kiện BTCT tăng cường
BTCLD bao gm:
tông b nén v do ng suất nén trước
khi đưa cốt thép vào;
Kh năng chịu kéo ca thép ph thuc vào
s phá hy nén v bê tông;
S tách lp do ct hoc kéo ca lp v
tông hay s tách lp ca lp v ngoài;
Phá hy liên kết BTCLD khi nn tông
(tách liên kết vi BTCLD);
Phá hy liên kết gia các lp;
S trượt của lưới si trong nn tông xi
măng.
Mc biến dng kéo hiu trong BTCLD
đạt được khi phá hy, εfe, nên được gii hn
biến dng kéo thiết kế ca vt liu Composite
BTCLD, εfd, xác định trong biu thc sau:
0.012
fe fd

=
(1)
Mc ng sut kéo hiệu trong BTCLD đt
được khi phá hy, ffe, và trong Composite được
tính toán theo biu thc:
.
fe f fe
fE
=
, trong đó,
fe fd

(2)
Khi đó, độ bn un thiết kế ca cu kin BTCT
gia cường BTCLD tính toán theo phương trình:
()
m m m s f
M M M = +
(3)
Trong đó, Mn cường đ uốn danh nghĩa, Ms
Mf lần lượt là phần đóng góp của ct thép và
vt liệu BTCLD vào cường độ uốn danh nghĩa.
H s giảm cường độ
m
được đưa ra bởi biu
thức (4), như được định nghĩa trong ACI 318-
11 và ACI 562-13.
(4)
Vi, εtbiến dng kéo thc trong ct thép chu
lc cc hn ờng độ danh nghĩa, εsy
biến dng kéo có hiu ca thép.
Gii hn thiết kế: Để gii hn tng lc trên
mỗi đơn vị chiu rộng được truyn vào bê tông,
mức tăng cường độ uốn do gia cường BTCLD
mang lại không được vượt quá 50% kh năng
un hin ca kết cu, đồng thi, không gia
ng. Mức tăng này cần kiểm tra trước khi áp
dng h s giảm cường độ không vượt gii
hạn tăng cường được thiết lp trong ACI 562.
Kh năng sử dng: ng sut kéo trong ct thép
chu ti trng s dng, fss, nên được gii hn
80% cường độ chy ca thép, fy, như chỉ ra
trong biu thc (5).
(5)
 

= +
0.9 vôùi 0.005
0.25( )
0.65 vôùi 0.005
0.005
0.65 vôùi
t
t sy
m sy t
sy
t sy
Đánh giá hiệu qu gia cường ca bê tông cốt lưới dệt đối vi cu kin bê tông ct thép chu ha hon
5
Gii hn ng sut mỏi đứt rão: Mức độ ng
sut kéo trong vt liệu BTCLD dưới ti trng
phc v, ffs, nên được gii hn các giá tr hin
th trong Bng 1.
Bng 1. Gii hn ng sut mỏi và đứt rão ph thuc vào loi si s dng [24].
Mi và rão ng sut
Loi si s dng
Thy tinh AR
Aramid
Bazan
Carbon
PBO
Mc ng sut
0.20 ffd
0.30 ffd
0.20 ffd
0.55 ffd
0.30 ffd
Trường hợp tính toán gia cường dm BTCT
xung cp do ảnh hưởng của môi trường. Để
sa cha boong, mặt dưới được chun b để lp
đặt lp gia cường BTCLD. Mt lp tông
phun (trát) cung cp cht nn cn thiết cho lưới
ct si dt thay thế lp ph có sn. Thông tin
v cu kin hin ti các thuc tính gia c
BTCLD được lit trong các phn sau. Phân
tích cu kin hin ti cho thy vn đạt yêu cu
v độ bn cắt. Sơ đồ tính toán gia cường được
trình bày như Hình 1.
2.1.1. Khi chưa gia cường bê tông cốt lưới dt
ới đây là một s thông s trong sơ đồ tính
toán, kích thước hình hc kết cu:
B rng cu kin tính toán: b = 305 mm;
Chiu cao hiu ca ct thép chu kéo: d
= 196 mm;
Chiu dày ca cu kin BTCT: h = 254
mm;
Bê tông ca cu kiện được gia cường:
ờng độ nén đặc trưng: f’c = 34.5 MPa;
Biến dng nén gii hn:
cu = 0.003;
Ct thép trong cu kiện được gia cường:
Din tích cốt thép/đơn v chiu rng tính
toán: As = 1.312 mm2;
c ct thép: sbar = 152 mm;
Gii hn chy: fy = 414 Mpa;
Mô đun đàn hồi: Es = 200 GPa;
Da vào nhng thông s ca cu kin BTCT,
men kháng uốn danh nghĩa (theo thiết kế
ban đầu) được xác định theo ACI 562: Mn =
95.6 kN.m/m. Do ct thép b ăn mòn 15%,
vy, ờng độ kháng un sau khi b ăn mòn
giảm đi theo hệ s 0.85, được xác đnh: MnCorr
= 81.2 kN.m/m
2.1.2. Khi có lớp gia cường bê tông cốt lưới dt
Khi s xut hin ca vt liệu gia cường
s phân phi li ni lc trong mt ct chu un,
men kháng uốn danh nghĩa của mt cắt được
ci thiện. Để tính toán hiu qu gia cường, cn
xem xét các thông s trên mt ct chu un mi.
ới đây là các đặc trưng cơ học ca BTCLD:
Din tích mt cắt lưới dt/chiu rng tính
toán: Af = 0.046 mm2;
Mô đun đàn hồi trung bình: Ef = 124 GPa;
ờng độ kéo gii hn: ffd = 896 MPa;
Biến dng dài gii hn:
fd = 0.0072;
S lớp BTCLD được s dụng để gia cường:
n = 3 lp; b dày lp bê tông ht mn là 20 mm.
Cường độ kháng uốn danh định ca cu kin
BTCT gia cường bằng BTCLD đưc nh toán
theo tiêu chun ACI 549.4R-13:
=+
nNew ns nf
M M M
(6)
Trong đó:
MnNew men kháng un ca cu kin
BTCT sau khi được gia cường;