345
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Huỳnh Thị Thanh Loan1
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; Email: loanhtt@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu hơn vào khu vực và thế giới,
vì vậy việc ra quyết định đầu tư của các doanh nghiệp (DN) để tăng quy mô và hiệu quả cũng
như đầu khoa học công nghệ vào sản xuất để bắt nhịp với dòng chảy của sự phát triển chung
rất quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá môi trường đầu
của các DN tại tỉnh Bình Dương gồm các vấn đề sau: quy DN, thphần doanh số kinh
doanh của DN, tiếp cận nguồn vốn và hoạt động xuất nhập khẩu…qua đó, tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận, góp phần khai thác tiềm năng, phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung,
tỉnh Bình Dương nói riêng.
Từ khóa: môi trường đầu tư, doanh nghiệp, tỉnh Bình Dương.
Abstract
THE ASSESSMENT OF THE INVESTMENT ENVIRONMENT OF BUSINESSES
IN BINH DUONG PROVINCE
Vietnam's economy is increasingly developing and integrating more deeply into the region
and the world, so the investment decision-making of enterprises to increase scale and efficiency
as well as scientific and public investment technology into production to keep pace with the
flow of common development is very important. The objective of this study is to analyze and
evaluate the investment environment of enterprises in Binh Duong province, including the
following issues: size of enterprises, market share and sales of enterprises, access to capital
and import and export operations... thereby, creating favorable conditions to promote
enterprises to boldly invest, expand their scale, develop production and business, increase
profits, contribute to exploiting potentials and develop socio-economic in Vietnam in general,
and Binh Duong province in particular.
Key words: investment environment, enterprises, Binh Duong province.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang từng ớc hồi phục trở lại, dù xung đột Nga -
Ukraina bùng phát từ tháng 2-2022 và din biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Mức độ tăng trưởng GDP của
Việt Nam từ 8% vào năm 2022, dự kiến sẽ giảm xuống còn 6,3% vào năm 2023, nguyên nhân
là do nhu cầu trong nước và xuất khẩu giảm mạnh. Nhưng nền kinh tế Việt Nam được đánh giá
tốt khi tăng trưởng GDP thuộc diện cao nhất trên thế giới, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh
tế mức tốt. Tuy nhiên, xu hướng tăng trưởng chậm lại din ra vào cuối năm 2022, do
đó việc cải thiện môi trường đầu tư sẽ góp phần tạo việc làm, tạo ra sản phẩm và dịch vụ, đóng
346
góp vào nguồn thuế, góp phần làm tăng trưởng GDP, đồng thời nâng cao hình ảnh và uy tín của
Việt Nam nói chung, Bình Dương nói riêng.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Bình Dương đứng thứ 2 trong cả nước về việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2022, tỉnh gồm có 4.092 dự án
với tổng vốn đầu gần 40 tỷ USD, tăng 28,1% so với năm 2021. vậy, đầu của doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển
dịch cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động... Đặc biệt, trong tình hình khó
khăn hiện nay thì môi trường đầu của doanh nghiệp của tỉnh đóng vai trò động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn xã hội.
2. THC TRNG MÔI TNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIP TI NH
ƠNG
Từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời vào năm 2005, môi trường đầu ngày càng thông
thoáng đã tạo ra một làn sóng mới trong phát triển doanh nghiệp, số ợng, quy mô, đầu tư,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp… tăng rất nhanh đóng góp ngày càng lớn
vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. Cụ thể, tỉnh Bình Dương đã đạt và vượt 29/34 chỉ tiêu kế
hoạch năm 2022 đã thu hút được 6.235 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, với tổng số vốn
40.165,5 tỷ đồng; 1.681 doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn tăng thêm
62.900 tđồng. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng 20,3% so với cùng kỳ, số vốn đăng mi
tăng 4,9% so với cùng kỳ (cnước trên 208.000 doanh nghiệp thành lập mới và hoạt động
trở lại). Như vậy, mặc vẫn chưa thực sự thoát khỏi bối cảnh khó khăn nhưng xét trên khía
cạnh quy vốn, DN thành lập mới trong năm 2022 đã tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái.
Qua đó, cho thấy việc thu hút DN đầu mới được cải thiện, tạo niềm tin cho cộng đồng DN
vào môi trường kinh doanh. Nhưng việc đầu mở rộng sản xuất kinh doanh của DN chủ yếu
DN vừa nhỏ, chưa mạnh dạn đầu vốn phát triển DN, chính sách thu hút đầu tư, phát
triển DN chưa thật sự đáp ứng nhu cầu phát triển,… Quy mô vốn thấp sẽ hạn chế đến việc đổi
mới công nghệ, tận dụng hội kinh doanh khả năng cạnh tranh của DN trong môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Thực
hiện chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó nội dung quan trọng là cơ cấu lại đầu tư công
theo hướng tiết giảm cho phù hợp với quy mô và tốc độ phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu
khai thông, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu từ các thành phần kinh tế khác, nhất DN
nhân và DN có vốn đầu tư nước ngoài càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn.
Theo báo o của UBND tỉnh, kinh tế - hội tỉnh Bình Dương quý I/2023, thì so với cùng
kỳ năm 2022, GRDP của tỉnh bị sụt giảm chủ yếu đến từ sự suy giảm của khu vực ng nghip
xây dựng. Nguyên nhân sản xuất một số ngành công nghiệp chủ lực suy giảm do chi phí sản
xuất đầu vào tăng cao, sợng đơn đặt hàng sụt giảm; nhiều ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng
cao giảm so với cùng kỳ năm 2022 như: Giường tủ, n, ghế giảm 69,4%, sản phẩm tcao su và
plastic giảm 29,7%; giấy và sản phẩm từ giấy giảm 24,8%; da các sản phẩm liên quan giảm
14,8%; sản xuất trang phục giảm 9,9%... Kéo theo hơn 180.000 lao động bị giảm giờ làm, hơn
29.000 lao động bị tạm hoãn hợp đồng và có khoảng 22.000 lao động bị chấm dứt hợp đồng lao
động. Dự báo nhu cầu tuyển dụng trong quý II/2023 trên địa bàn tỉnh khoảng 8.000 đến 10.000
lao động. Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, mặc dù doanh nghiệp đã chủ động thay đổi phương thức tiếp cn, gii thiệu sn phẩm,m
kiếm khách hàng mới nhưng số ợng đơn hàng và quy mô đơn hàng giảm mạnh.
Về đầu trực tiếp nước ngoài, trong năm 2022 Bình Dương đã thu hút 3,1 tỷ đô la Mỹ,
ng 48,8% so với cùng kỳ. Trị giá xuất khẩu hàng hóa ước đạt 34,7 tỷ đô la Mỹ, tăng 6% so vi
ng kỳ. Trgiá nhập khẩu hàng hóa ước đạt 25,6 tỷ đô la Mỹ, tăng 0,03% so với cùng kỳ. Cán
347
n thương mại hàng hóa của tỉnh xuất siêu 9,1 tỷ đô la Mỹ (tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu cả
ớc đạt 732,5 tđô la Mỹ; xuất siêu 11,2 tỷ đô la Mỹ) ... Tuy nhiên, đầu quý I/2023 thì các mặt
ng xuất khẩu chủ lực, thị trường xuất khẩu chính giảm do ảnh hưởng từ lạm phát, suy thoái
kinh tế, nhu cầu tiêu dùng thấp. Trong đó kim ngạch xuất khẩu giảm 18,7% và kim ngạch nhập
khẩu cũng giảm 14%. Nguyên nhân là do sức mua thị trường quốc tế giảm do lạm phát nhiều
quốc gia, chính sách tiền tệ bị thắt chặt thể ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế dự báo khả năng
suy thoái toàn cầu sẽ xảy ra vào m 2024; việc gián đoạn chuỗi cung ứng được dự báo sẽ còn
tiếp din, làm giảm đà phục hồi các hoạt động kinh tế - đầu tư - thương mại hậu dịch Covid-19.
n cạnh đó, các DN cũng gặp trở ngại rất nhiều trong việc về thtục cấp giấy phép phòng
cháy chữa cháy, nỗi lo di dời nhà máy, khó tiếp cận nguồn vốn, thu mua nguyên liệu đầu vào và
những bất ổn đến tnền kinh tế mô, Từ ngày 15/3/2023, Ngân hàng nhà nước đã ban hành
quyết định về điều chỉnh mức lãi suất điều hành giảm từ 0,5-1%. Điều này sẽ góp phần giảm lãi
suất cho vay trong thời gian tới. Tuy nhiên, các DN cho rằng, gói vay các ngân hàng thương
mại cổ phần hiện nay duy trì quá cao. Bên cạnh đó, việc tiếp cận khách hàng của ngân hàng vẫn
n đơn lẻ, chưa bám t địa bàn, các khu ng nghiệp, cụm công nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh để tăng ờng thông tin đối thoại trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng
nhằm chia snhững khó khăn vướng mắc, tiếp cận tín dụng và htr lãi suất cho khách hàng.
Một dấu hiệu khác cũng phản ánh mặt tối trong bức tranh DN trong năm 2022, 610
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngừng hoạt động, giải thể, tăng trên 23% so với năm 2021 (Báo
cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương). Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong suốt thời gian dài đều ở mức thấp khiến phần lớn doanh nghiệp không dám
mở rộng quy mô, thậm chí số doanh nghiệp dự định giảm quy mô hoặc đóng cửa vẫn tiếp tục
mức cao. Để sự phát triển sm ổn định hơn, cộng đồng DN trong ớc vẫn cần sự hỗ tr
mạnh mẽ, thiết thực hơn nữa từ những chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn của Chính ph
và các Bộ, ngành.
3. GỢI MỞ ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
3.1 Phát triển quy mô doanh nghiệp
Về phía các nhà hoạch định chính sách, nên liên kết các nhà đầu tư, DN, Trung tâm xúc
tiến việc làm, các cơ sở đào tạo nghề theo cơ chế thích hợp trong công tác thu hút, tuyển dụng
lao động. Hỗ trợ tối đa các DN, nhà đầu tư trong quá trình tuyển dụng lao động của DN. Tăng
ờng năng lực hoạt động của các trung tâm xúc tiến việc làm, nhất là việc tuyển lao động đáp
ứng nhu cầu các DN khu công nghiệp (KCN); các trung tâm này luôn lưu trữ thông tin số
ợng lớn của các ứng viên để sẵn sàng cung cấp cho DN bất cứ lúc nào. Lựa chọn các trung
tâm xúc tiến việc làm đã có kinh nghiệm, năng lực và giao cho trung tâm này thực hiện nhiệm
vụ tuyển dụng lao động trước tiên là cho các DN trong KCN. Nghiên cứu hỗ trmột phần kinh
phí đào tạo cho DN đối với những lao động được tuyển dụng từ một năm trở lên được đào
tạo tiếp, như vậy sẽ khuyến khích các DN mạnh dạn chi tiền đào tạo cho người lao động, về
phía người lao động vừa được nâng cao trình độ, vừa được làm việc lâu dài hơn. Tiến hành
khảo sát, cập nhật thường xuyên nhu cầu lao động của DN vsố ợng, trình độ chuyên môn,
cũng như căn cứ vào định hướng khuyến khích phát triển các nh vực SXKD để kế hoạch
đào tạo đáp ứng kịp thời nhu cầu của DN về số ợng và chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Định
hướng đào tạo cho các trường Trung cấp, Cao đẳng Nghề theo các chương trình, nghề nghiệp
phù hợp với ngành nghề có nhu cầu mời gọi đầu tư. Tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo cho người lao động đáp ứng yêu cầu của DN.
Khuyến khích các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề và các cơ sở đào tạo hợp tác, liên
kết chặt chẽ với DN kể cả gửi học viên thực tập ở các DN, hoặc đào tạo theo đơn đặt hàng. Bên
348
cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách ở địa phương cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi
hội chợ, xúc tiến thương mại cũng như các lớp học chuyên đđể DN thể cập nhật được thông
tin, công nghệ mới, giúp DN có được sự lựa chọn thích hợp hơn khi quyết định đầu tư mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ sản xuất hay đổi mới quy trình quản lý của mình.
Về phía các DN, để thu hút đảm bảo lực lượng lao động ổn định thì DN nên tạo môi
trường làm việc tốt cho người lao động, trả lương và các chế độ khác cho người lao động đầy
đủ và hợp lý, chăm lo bảo hộ lao động, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
sự nghiệp phúc lợi khác theo đúng chế độ quy định và điều kiện DN có, đặc biệt là chăm lo nơi
ăn, ở lâu dài cho công nhân.
3.2 Mở rộng thị phần và nâng cao doanh số kinh doanh của DN
Về phía các nhà hoạch định chính sách thì nên tích cực tham gia các cuộc đàm phán
thương mại song phương, đa phương để giúp sản phẩm của DN có thể ddàng hơn trong việc
tiếp cận với các thị trường khác nhau trên thế giới. Thường xuyên tổ chức các buổi hội chợ,
giới thiệu sản phầm, xúc tiến thương mại để các DN thể quảng bá sản phẩm của mình đến
nhiều thị phần khách hàng khác nhau. Bên cạnh các hoạt động nhằm hỗ trợ DN tăng doanh s
bán hàng, các nhà hoạch định chính ch cũng nên hoàn thiện các chế kiểm tra, kiểm soát
chất lượng sản phẩm của DN để đảm bảo sản phẩm của DN cung cấp chất lượng đồng
nhất. Biểu dương các DN sản xuất kinh doanh xuất sắc nhằm gia tăng giá trị, hình ảnh của DN
đối với khách hàng.
Về phía DN, nên thường xuyên có kế hoạch thay đổi mẫu mã, cập nhập xu hướng tiêu thụ
của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đẩy mạnh doanh số tiêu thụ sản phẩm. Chú
trọng đến công tác tiếp thị, quảng sản phẩm để thu hẹp khoảng cách giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, bộ phận nghiên cứu thị trường của DN cần nâng cao chất lượng
ng tác nghiên cứu, dự báo xu hướng tiêu dùng trong tương lai để kế hoạch sản xuất phù hợp,
sản phẩm làm ra đáp ng đưc thị hiếu của người tiêu dùng. DN cũng cần chủ động tham gia các
hội chợ xúc tiến thương mại, các sự kin quảng bá sản phẩm để giới thiệu sản phẩm của DN với
khách hàng trong lẫn ngoài nước. Ngoài ra, các DN cũng nên có kế hoạch đầu tư tìm hiu vcác
thị trường quốc tế nhằm nắm bắt thị hiếu cũng như những tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
các thị trường này. Trên cơ sở đó hoạch định một chiến lược kinh doanh lâu dài, đầu tư đổi mới
ng nghệ đsản phẩm làm ra đồng bộ và đáp ứng đượcu cu của những thị trường y.
3.3 Doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng, đa dạng nhanh chóng các nguồn vốn khác nhau
Về phía các nhà hoạch định chính sách, cần xây dựng các chế tài đxử nghiêm các
hành vi gian lận khi vay vốn, nhất là đối với trường hợp các tổ chức tín dụng cho các DN không
đủ điều kiện vay vốn. Một khi các tchức tín dụng quản chặt việc thẩm định dự án hạn
chế được việc tài trợ cho các dự án chưa đủ tiêu chuẩn thì sẽ giảm thiểu được rủi ro cho các t
chức này, giúp các tổ chức tài chính hoạt động hiệu quả hơn, thu hẹp chênh lệch giữa lãi sut
huy động lãi suất cho vay, chi phí tài trcho các dự án đầu cũng sthuyên giảm, giúp
phân bổ nguồn vốn đến các dự án đầu tư hiệu quả hơn.
Về phía DN, DN có động lực để đầu tư thì trước mắt các DN cần giảm thiểu bớt tỷ lệ nợ
trong cơ cấu vốn của mình. Khi tài trcho hoạt động đầu tư thì các DNn ưu tiên sử dụng các
nguồn vốn khác như nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại hoặc phát hành thêm cổ phần. Có thể nhận
thấy lãi vay là một trong những khoản chi phí nặng nhất của việc vay vốn, làm thuyên giảm
động lực vay vốn của DN để thực hiện các dự án đầu tư, do đó để giảm bớt gánh nặng cho DN
thì lãi suất nên được điều chỉnh phù hợp đgiảm bớt khó khăn cho DN và khuyến khích DN
đầu tư phát triển thêm. Ngoài ra, chi phí kiệt quệ tài chính, rủi ro khi vay nợ để đầu tư cũng là
các kênh làm gia tăng chi phí của các khoản vay, dẫn đến thuyên giảm quyết định đầu của
349
DN, do đó khi thực hiện thẩm định những dự án cho vay, các tchức n dụng nên nâng cao
chất lượng công tác thẩm định cũng như công tác đánh giá rủi ro hơn là sử dụng lãi suất để làm
công cụ kiểm soát việc vay vốn của DN.
3.4 Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Về phía c nhà hoạch định chính sách, nên tiếp tục nghiên cứu để đơn giản hóa nhanh
hơn các thủ tục hải quan trong hoạt động xuất khẩu. Tích cực tham gia, kết các cuộc đàm
phán thương mại để tạo điều kiện thuận lợi cho các mặt hàng xuất khẩu. Với thế mạnh một
trong những địa phương dẫn đầu cnước về sản xuất công nghiệp, thu hút vốn đầu nước
ngoài nên đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
nhanh chóng xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án thứ cấp. Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động xúc
tiến thương mại cho sản phẩm gỗ, đồ thcông mỹ nghệ, bao gồm các hình thức truyền thống
như hội chợ giới thiệu sản phẩm, kết nối cung - cầu lẫn sàn giao dịch điện tử, kỳ vọng giải
pháp hữu hiệu đtiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu. Mặt khác, các quan Trung ương địa phương
cùng với các hiệp hội doanh nghiệp liên quan phải biện pháp thông tin nhanh cũng như
khuyến cáo cụ thể, kịp thời cho từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành hàng sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa về các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết
để doanh nghiệp hạn chế tác động bất lợi đồng thời khai thác thế mạnh tạo ra lợi nhuận và năng
lực cạnh tranh cao hơn.
Về phía DN, các DN cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển
sản phẩm của DN mình theo hướng sản xuất những loại hàng hóa có thể đáp ứng được nhu cầu
của thị trường khu vực và thế giới. Tận dụng cơ hội, phát huy lợi thế so sánh để tăng khả năng
xuất khẩu sang các thị trường truyền thống thị trường mới, nhất các thtrường lớn như
Mỹ, EU và các nền kinh tế mới nổi. DN cần đặt mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng hàng
hóa của DN, tuy nhiên chất lượng hàng hóa cần đi đôi với việc điều chỉnh giá thành hợp lý, đa
dạng hóa mẫu mã, cải tiến bao bì, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng quy định về
hàng rào thuật,… sao cho phù hợp với thị hiếu, thông lệ quốc tế pháp luật các quốc gia
nhập khẩu hàng hóa. Các DN bên cạnh việc khai thác lợi thế là giá nhân công thấp thì cũng nên
cải tiến công nghệ sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu hao hụt
khi sản xuất, từ đó hạ được giá thành sản phẩm.
Các DN nên thường xuyên cập nhật, nhanh chóng tiếp cận, phân tích các thông tin về th
trường thế giới, thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm, tiếp thị, hội thảo quốc tế,… nhằm
tìm hiểu về nhu cầu sản phẩm các thị trường khác nhau và cũng cơ hội để DN thể giới
thiệu, quảng bá sản phẩm của DN đến với khách hàng quốc tế. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng, kết hợp đồng,… tránh trông chờ, lại vào sự hỗ trcủa Nhà nước hoặc các
chính sách can thiệp từ Nhà nước như trợ giá, trợ cấp. Các DN nên chủ động cập nhật thông tin
qua các kênh như Thương vViệt Nam tại các nước sở tại hoặc Cục xúc tiến thương mại Bộ
Công thương,… DN cũng nên nghiên cứu kỹ về thtrường xuất khẩu, m hiểu về thói quen,
văn hóa tiêu dùng của khách hàng ở các thị trường tiềm năng, đánh giá khách quan thực lực của
DN cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm, khả năng tiếp thị và năng lực tài chính của DN để
xác định hình thức xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp thông qua đại lý.
DN nên kế hoạch nâng cao trình đquản lý, chuyên môn cho nguồn nhân lực, đặc biệt
đội ngũ quản lý, trong đó tập trung đào tạo các lĩnh vực như trình đhoạch định thực
hiện chính sách, đàm phán quốc tế, tranh tụng thương mại quốc tế, nắm bắt kịp thời các điều
ước mới của quốc tế, nâng cao trình độ ngoại ngữ,… Bên cạnh đó, nên quan tâm đến công tác
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề để thsử dụng thành thạo
các công nghệ, thiết bị hiện đại chuyên ngành nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.