K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
375
ĐÁNH GIÁ NHN THC CA KHÁCH HÀNG V TRÁCH NHIM XÃ HI CA CÁC
DOANH NGHIP THƯƠNG MI – TRƯỜNG HP NGHIÊN CU: CÁC DOANH NGHIP
THƯƠNG MI TRÊN ĐỊA BÀN TNH BC LIÊU
ASSESSMENT OF CUSTOMERS’ PERCEPTION OF SOCIAL RESPONSIBILITY OF
TRADE BUSINESS – A CASE STUDY FOR COMMERCIAL ENTERPRISES IN BAC LIEU
PROVINCE
ThS. Phm Th Kim Loan
Khoa Kinh tế - Trường Đại hc Bc Liêu
Email: ptkloan25@gmail.com
Tóm tt
Nghiên cu nhm đánh giá nhn thc ca khách hàng đối vi trách nhim xã hi ca các doanh nghip
kinh doanh thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu trong bi cnh kinh doanh thương mi Vit Nam. Nghiên
cu kho sát 300 khách hàng đã đang tiêu dùng sn phm dch v ca doanh nghip kinh doanh thương
mi trên địa bàn tnh Bc Liêu. Kết qu nghiên cu ch ra rng, phn ln khách hàng đồng ý các doanh
nghip thương mi nên trách nhim đối vi hi, khách hàng mun mua hàng hóa t các doanh nghip
này, và thái độ ca khách hàng s được ci thin khi h biết v s tham gia t nguyn các hot động CSR ca
các doanh nghip, thái độ ca h s xu đi khi h phát hin ra các tác động tiêu cc ca doanh nghip đối
vi đời sng hi. Tuy nhiên, vn còn không ít khách hàng chưa quan tâm nhiu đến danh tiếng và vic thc
hin CSR ca doanh nghip thương mi. T quan đim ca khách hàng, cht lượng hàng hóa dch v yếu
t quan trng nht th hin trách nhim xã hi ca doanh nghip. Điu đó, hàm ý các nhà các nhà qun tr cn
chiến lược thc hin trách nhim ca mình đối vi hi các khía cnh kinh tế, lut pháp, đạo đức t
thin nhm thc hin đúng các cam kết mà doanh nghip thương mi thc hin trong kinh doanh mang đến
s tha mãn cho khách hàng.
T khóa: Khách hàng, trách nhim xã hi, doanh nghip thương mi.
Abstract
The study aims to assess customer perception of the social responsibility of commercial businesses in
Bac Lieu province in the context of commercial business in Vietnam. Researching and surveying 300 customers
who have been using products and services of commercial enterprises in Bac Lieu province. Research results
indicate that the majority of customers agree that commercial enterprises should be responsible for society;
customers want to buy goods from these businesses; their attitude will be improved when they know about the
voluntary participation of enterprises in CSR activities, and their attitude will be worse when they discover the
negative impacts of enterprises on social life. However, there are still many customers who have not paid much
attention to the reputation and CSR implementation of commercial enterprises. From the customer's point of
view, the quality of goods and services is the most important element of corporate social responsibility. This
implies that managers need to have a strategy to carry out their responsibilities to society in economic, legal,
ethical and charitable aspects to comply with the commitments that enterprises do in their business and bring
satisfaction to customers.
Keywords: Customer, social responsibility, commercial enterprise.
1. Đặt vn đề
1.1. Lý do thc hin nghiên cu
Trong nhiu năm qua, các nghiên cu v đánh giá nhn thc ca khách hàng đối vi trách
nhim hi ca doanh nghip đã đang được rt nhiu nhà nghiên cu quan tâm (Lois & Deborah,
2005; Henri & Ane, 2013; Nguyn Phan Thanh Nhã Th Thanh Xuân, 2014; Elena & Natalia,
2016); đặc bit nghiên cu v nhn thc ca khách hàng đối vi trách nhim hi ca các doanh
nghip kinh doanh thương mi (Nguyn Phan Thanh Nhã Lê Th Thanh Xuân, 2014; Elena &
Natalia, 2016) nơi khách hàng đặt nim tin vào sn sn phm/dch v ca nhà sn xut thông qua
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
376
các nhà nhà phân phi. Các nhà nghiên cu k vng rng khi khách hàng nhn thc được c hành
động tích cc ca doanh nghip đối vi xã hi s tác động đến thái độhành vi ca khách hàng trong
vic tiếp nhn sn phm dch v t doanh nghip (Rujirutana & Yaowalak, 2008). Rujirutana
Yaowalak (2008) đã ch ra rng, trách nhim hi ca doanh nghip nh hưởng tích cc đến cm
nhn ca khách hàng đối vi cht lượng ca hàng hóa và dch v do doanh nghip cung cp nh
hưởng tích cc đối vi lòng trung thành ca khách hàng. Và đâynhân t được k vng là to ra hình
nh và danh tiếng trong tâm trí ca khách hàng (Elena & Natalia, 2016).
Như vy, t chc càng quan tâm đến trách nhim ca mình đối vi hi thì càng to được
hình nh tích cc trong lòng khách hàng, càng li thế cnh tranh, kết qu doanh nghip càng
nâng cao hiu qu hot động c v th phn và li nhun (Henri & Ane, 2013; Trn Nguyn Hp Châu,
2019). Tuy nhiên, nhn thc ca khách hàng v trách nhim xã hi ca doanh nghip vn chưa rõ ràng
đối vi các nhà điu hành doanh nghip (Phole Hittner, 2008, trích trong Nguyn Phan Thanh Nhã
Th Thanh Xuân, 2014). Do đó, để hiu được trách nhim hi ca doanh nghip đánh giá
thông qua nhn thc ca khách hàng vn đang vn đề cn tranh lun tiếp tc được kế tha
nhm nghiên cu trên các khu vc khác nhau. Ti Vit Nam, đã mt s nhà nghiên cu quan tâm
đến khía cnh y nhm y dng hình nh thương hiu trong tâm trí ca khách hàng (Nguyn Phan
Thanh Nhã Th Thanh Xuân, 2014; Đặng Th Hoa & Giáp Th Huyn Trang, 2016). Tuy nhiên,
chưa nghiên cu nào được tiến hành trên địa bàn tnh Bc Liêu, mt tnh thuc khu vc min y
Nam B. Đây là hướng để tác gi tiếp tc kế tha và nghiên cu.
Vi mc đích đánh giá chung v nhn thc ca khách hàng đối vi trách nhim hi ca
doanh nghip kinh doanh thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu, tác gi nghiên cu nhng nhân t cu
thành trách nhim hi ca doanh nghip thì đâu nhân t được khách hàng nhn thc nht? t
đó giúp doanh nghip xác định các chun mc hot động thc thi tt cam kết ca mình đối vi
hi, nhm tăng giá tr cm nhn, s tha mãn, s gn kết hành vi mua hàng ca khách hàng. Đó là
do tác gi thc hin nghiên cu này nhm cung cp mt cái nhìn tng quan v nhn thc ca khách
hàng đối vi các hot động th hin trách nhim hi ca doanh nghip kinh doanh thương mi trên
địa bàn tnh Bc Liêu.
1.2. Mc tiêu nghiên cu
Mc tiêu ca nghiên cu đánh giá nhn thc ca khách hàng v trách nhim hi ca các
doanh nghip kinh doanh thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu, thông qua đó nghiên cu tiến hành đề
xut mt s hàm ý qun tr nhm nâng cao trách nhim xã hi ca các doanh nghip kinh doanh
thương mi.
Các mc tiêu c th:
Mc tiêu 1: Đánh giá thái độ ca khách hàng đối vi trách nhim xã hi ca doanh nghip kinh
doanh thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu.
Mc tiêu 2: Nhn din các thành phn trong trách nhim xã hi ca doanh nghip kinh doanh
thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu đối vi khách hàng.
Mc tiêu 3: Đánh giá nhn thc ca khách hàng v trách nhim hi ca doanh nghip kinh
doanh thương mi trên địa bàn tnh Bc Liêu.
Mc tiêu 4: Đề xut hàm ý qun tr cho các doanh nghip kinh doanh thương mi trên địa bàn
tnh Bc Liêu gia tăng trách nhim đối vi xã hi.
2. Tng quan nghiên cu
2.1. Tng quan nghiên cu và cơ s lý thuyết
2.1.1. Trách nhim xã hi ca doanh nghip (CSR)
S phát trin ca khái nim trách nhim xã hi ca doanh nghip (CSR) đã nhn được s chú ý
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
377
ca mt s nhà nghiên cu; nhiu cách hiu khác nhau v thut ng trách nhim hi ca
doanh nghip. Theo Prakash & Sethi (1975 trích trong Phm Văn Đức, 2010) cho rng trách nhim
hi hàm ý nâng hành vi ca doanh nghip lên mt mc phù hp vi các quy phm, giá tr k vng
hi đang ph biến. Trong khi đó, Archie & Carroll (1979 trích trong Phm Văn Đức, 2010) cho
rng trách nhim xã hi ca doanh nghip bao gm s mong đợi ca hi v kinh tế, lut pháp, đạo
đức lòng t thin đối vi các t chc ti mt thi đim nht định. Phm Văn Đức (2010) cũng cho
rng, hin đang tn ti hai quan đim đối lp nhau v trách nhim hi ca doanh nghip: (1) Doanh
nghip không trách nhim đối vi hi ch trách nhim vi c đông người lao động
ca doanh nghip, còn Nhà nước phi trách nhim vi hi; doanh nghip đã trách nhim
thông qua vic np thuế cho Nhà nước; (2) Doanh nghip vi tư cách mt trong nhng ch th ca
nn kinh tế th trường, các doanh nghip đã s dng các ngun lc ca hi, khai thác các ngun lc
t nhiên trong quá trình đó, h y ra nhng tn hi không tt đối vi môi trường t nhiên. vy,
ngoài vic đóng thuế, doanh nghip còn trách nhim hi đối vi môi trường, cng đồng, người
lao động, khách hàng,...
Như vy, hin nhiu quan đim khác nhau v trách nhim hi ca doanh nghip. Vit
Nam, trách nhim hi ca doanh nghip (Corporate Social Responsibility - CSR) được hiu s
cam kết đóng góp vào vic phát trin kinh tế bn vng, thông qua vic tuân th chun mc v bo v
môi trường, bình đẳng gii, an toàn lao động, quyn li lao động, tr lương công bng, đào to và phát
trin nhân viên, phát trin cng đồng theo cách li nht cho c doanh nghip ln xã hi (theo nhóm
Phát trin kinh tế tư nhân ca Ngân hàng Thế gii (WB) trích trong doanh nhân Sài Gòn, 2018). Định
nghĩa y đã kế tha quan đim v trách nhim hi ca Carroll (1979, 1991). Carroll (1979, 1991)
đã phác ha cu trúc CSR bng cách nêu các thành phn ca trách nhim hi ca doanh nghip
bao gm các k vng kinh tế, pháp lý, đạo đức và t thin là các trách nhim ca doanh nghip đối vi
hi. Định nghĩa này đã được các tác gi Phm Văn Đức (2010), Đặng Th Hoa & Giáp Th Huyn
Trang (2016) s dng đ phc v cho nghiên cu v trách nhim hi ca doanh nghip. Nhng
trách nhim này không ch s tuân th pháp lut hin hành rng hơn nhng trách nhim vượt
ra ngoài phm vi, nhng yêu cu ca quy định, lut pháp (Trn Nguyn Hp Châu, 2019).
Nói cách khác, doanh nghip mun phát trin bn vng luôn phi tuân theo nhng chun mc
v bo v môi trường, bình đẳng v gii, an toàn lao động, quyn li lao động, tr lương công bng,
đào to, phát trin nhân viên phát trin cng đồng. Trách nhim xã hi ca doanh nghip được th
hin mt cách c th trên các yếu t, các mt, như: (1) Bo v môi trường; (2) Đóng góp cho cng
đồng xã hi; (3) Thc hin tt trách nhim vi nhà cung cp; (4) Bo đảm li ích và an toàn cho người
tiêu dùng; (5) Quan h tt vi người lao động; và (6) Đảm bo li ích cho c đông người lao động
trong doanh nghip. Trong đó, bn yếu t đầu tiên th hin trách nhim bên ngoài ca doanh nghip,
còn hai yếu t cui th hin trách nhim bên trong, ni ti ca doanh nghip (Phm Văn Đức, 2010).
Hin nay, nhiu nghiên cu đánh giá nhn thc ca khách hàng đối vi trách nhim hi
ca doanh nghip, và hu hết các nghiên cu đều kế tha mô hình “Kim t tháp” ca Carroll (1991) để
s dng trong nghiên cu ca mình (Rujirutana & Yaowalak, 2008; Hardeep & Sharma, 2006; Trn
Nguyn Hp Châu, 2019). Theo Carroll (1991) thì trách nhim xã hi ca doanh nghip bao gm 4
thành phn: Kinh tế, pháp lý, đạo đức và t thin (xem hình 1).
Hình 1: Mô hình kim t tháp v trách nhim xã hi ca doanh nghip
Ngun: Carroll (1991)
T thin
Đạo đức
Pháp lý
Kinh tế
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
378
Trách nhim kinh tế: Vai trò chính ca doanh nghip kinh doanh hàng hóa dch v
người tiêu dùng nhu cu, thông qua đó, doanh nghip mang li li ích cho người tiêu dùng, cho
doanh nghip cho hi. Các doanh nghip hot động kinh doanh mc tiêu li nhun, do đó,
trách nhim v mt kinh tế yếu t nn tng trong trách nhim ca doanh nghip đối vi hi. Tt
c các trách nhim kinh doanh khác được xác định da trên trách nhim kinh tế ca doanh nghip, bi
vì không có nó, nhng trách nhim khác s tr thành nhng cân nhc.
Trách nhim pháp lý: Là trách nhim tuân th pháp lut, đòi hi ti thiu vi doanh nghip.
Các công ty theo đui các nhim v kinh tế ca h trong khuôn kh pháp lut, chính mt phn ca
bn cam kết gia doanh nghip và xã hi. Doanh nghip theo đui các mc tiêu kinh tế ca mình da
trên tuân th nhng quy tc, chun mc đạo đức, hi vào các văn bn pháp lut. Đây là thành phn
quan trng th hai không th thiếu khi đánh giá trách nhim ca mt doanh nghip đối vi xã hi.
Trách nhim đạo đức: Là nhng chun mc, quy tc được hi tha nhn nhung chua được
th hin trong các văn bn lut. Trách nhim đạo đức có th được coi chp nhn các giá trchun
mc mi ni hi mong mun các ch th kinh doanh đáp ng, mc dù các giá tr chun mc
đó có th phn ánh tiêu chun hiu sut cao hơn so vi yêu cu ca pháp lut. Các trách nhim đạo đức
theo nghĩa này thường không được xác định ràng hoc liên tc b tranh lun công khai v tính hp
pháp ca chúng, do đó thường gây khó khăn cho doanh nghip để gii quyết. Ngoài ra, doanh
nghip cũng phi thc hin nhng nghĩa v, quy tc ngoài lut đó chính là trách nhim đạo đc. Vic
thc hin trách nhim đạo đức t nguyn đối vi mi doanh nghip nhưng li vai trò trung tâm
đối vi CSR (chng hn: vic thc hin ngh phép lương, chế độ cho nhân công làm thêm ca, uy tín
đối vi đối tác, quan h tt đối vi khách hàng...).
Trách nhim t thin: Trách nhim t thin bao gm nhng hành động ca doanh nghip nhm
đáp ng k vng ca hi rng các doanh nghip nhng công dân tt. Điu này bao gm vic
doanh nghip tích cc tham gia vào các hành động hoc chương trình để thúc đẩy phúc li hoc thin
chí ca con người. d v hot động t thin như các hot động đóng góp cho giáo dc, văn ngh,
th thao, cng đồng (chng hn: trao quà cho tr em m côi, tài tr hc bng cho hc sinh sinh viên,
gây qu người nghèo,…). Như vy, trách nhim t thin nhng hot động ca doanh nghip đáp
ng vượt qua s k vng ca hi, đim phân bit gia trách nhim t thin vi trách nhim đạo
đức ch, doanh nghip thc hin trách nhim y hoàn toàn t nguyn, không chu sc ép t bt k
đâu, nếu doanh nghip không thc hin CSR ti cp độ này thì doanh nghip vn được coi đáp ng
đầy đủ trách nhim xã hi trông đợi.
2.1.2 Nhn thc ca khách hàng v trách nhim xã hi ca doanh nghip kinh doanh thương mi
Nhn thc ca khách hàng v trách nhim xã hi cac doanh nghip kinh doanh thương mi là
mc đ đánh giá ca khách hàng đi vi nhng hot đng th hin trách nhim ca doanh nghip đi vi
xã hi như trách nhim kinh tế, pháp lý, đạo đứct thin (Nguyn Phan Thanh Nhã và Lê Th Thanh
Xuân, 2014). Khi mua sm và la chn sn phm, dch v, ngưi tiêu dùng không ch quan tâm đến cht
lượng sn phm h còn coi trng cách thc các công ty phân phi sn phm dch v đến cng đồng
(hàng hóa đó có thân thin vi môi trưng, vi cng đồng, có tính nhân đạo và lành mnh hay không,…)
đó các khía cnh người tiêu dùng k vng doanh nghip thc hin đối vi hi (Trn Nguyn
Hp Châu, 2019). Đặc bit các sn phm dch v không quen thuc vi người tiêu dùng, thì nim
tin ca khách ng được đặt trên các doanh nghip kinh doanh thương mi, nơi h quyết định thc
hin nh vi mua sm ca mình (Đặng Th Hoa & Gp Th Huyn Trang, 2016).
Ti Vit Nam, nghiên cu ca Dương Công Danh (2015) đã ch ra rng, mc ngưi tiêu
dùng có nhn thc khá tt v các vn đề liên quan đến trách nhim hi ca doanh nghip (CSR)
nhưng h chưa quan tâm nhiu đến các khía cnh này. Điu đó được gii thích, khi tiến hành mua sm,
các khách hàng vn chú ý ti giá khi quyết định mua sn phm dch v hơn chú ý đến các thông tin
doanh nghip đó thc hin tt CSR hay không. Nguyên nhân do, thut ng CSR còn tương đối
mi m Vit Nam nên người tiêu dùng chưa nhn thc hết được vai trò quan trng ca mình trong
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
379
vic hướng cho các doanh nghip thc hin tt CSR, t đó doanh nghip được s phát trin bn
vng, cung cp được nhng hàng hóa, dch v có cht lượng tt và thân thin vi môi trường. Vì mong
mun mt giá mua thp nht nên khách hàng thường b xem đối th cnh tranh chính ca CSR
(Trn Nguyn Hp Châu, 2019). Vic các doanh nghip gây áp lc để h giá mua đã khiến cho nhng
nhà phân phi ln có hành vi gây áp lc h giá, ngược đãi người lao động và áp đặt nhng điu kin hà
khc lên nhng nhà cung ng. Đến lượt nhng ngườiy li quay sang bóc lt nhân công ca h bng
cách không tuân th các ngưỡng ti thiu v nhân quyn. Các t chc người tiêu dùng do ch yếu tp
trung vào vic ti ưu hóa mi quan h gia cht lượng giá c nên không phi ai cũng quan tâm đến
trào lưu CSR (Trn Nguyn Hp Châu, 2019). Gii thích cho vn đề này, Phole Hittner (2008, trích
trong Nguyn Phan Thanh Nhã Lê Th Thanh Xuân, 2014) cho rng nhn thc ca người tiêu dùng
v CSR vn chưa rõ ràng đối vi các nhà điu hành và nhà nghiên cu.
Theo kết qu ca nhiu nghiên cu, CSR mang li tác động đáng k đối vi nhiu mt trong
hot động ca mt doanh nghip. Vic thc hin tt CSR không ch tác động tích cc đến thành tích v
tài chính, giúp gia tăng danh tiếng, còn giúp doanh nghip kh năng thu hút được nhiu ng
viên đến ng tuyn hơn, cũng như giúp duy trì lòng trung thành thái độ làm vic tích cc ca nhân
viên đối vi t chc. Khuynh hướng chung t kết qu ca các nghiên cu đã thc hin cho thy CSR
tác động đáng k theo hướng tích cc đối vi các hot động k trên ca doanh nghip. C th, v
mt tài chính, vic thc hin tt CSR giúp gia tăng giá tr th trường ca doanh nghip (Cheung
cng s, 2010 trích trong Nguyn Phan Thanh Nhã Th Thanh Xuân, 2014), đồng thi giúp gia
tăng ch s ROA - Return on Asset - th xem như mt ch s đo lường thành tích v tài chính ca
doanh nghip đó (Lin cng s, 2009 trích trong Nguyn Phan Thanh Nhã Th Thanh Xuân,
2014). Còn v mt danh tiếng ca doanh nghip, người tiêu dùng đánh giá vic thc hin tt CSR
yếu t đóng vai trò quan trng th nhì (ch sau cht lượng sn phm) trong vic to ra danh tiếng tt
cho mt doanh nghip nào đó, hay nói cách khác, thc hin tt CSR mang li hình nh tt hơn cho
doanh nghip trong mt người tiêu dùng (Vitezic, 2011 trích trong Nguyn Phan Thanh Nhã Lê Th
Thanh Xuân, 2014). Bên cnh đó, CSR cũng tác động đến vic tuyn dng ca doanh nghip, các
doanh nghip danh tiếng tt trong vic thc thi trách nhim xã hi s thu hút được nhiu ng viên
đến ng tuyn hơn so vi các doanh nghip khác (Albinger Freeman, 2000; Sen cng s, 2006;
Willness cng s, 2009 trích trong Nguyn Phan Thanh Nhã Th Thanh Xuân, 2014). bên
cnh vic tuyn dng, vic thc hin CSR cũng giúp làm gia tăng lòng trung thành ca nhân viên đối
vi doanh nghip, đồng thi h cũng s thái độ làm vic tích cc hơn (Turker, 2008 trích trong
Nguyn Phan Thanh Nhã và Lê Th Thanh Xuân, 2014).
Như vy, các nhà nghiên cu đã ch ra rng, khi doanh nghip thc hin được trách nhim ca
doanh nghip đối vi xã hi s mang li nhng li ích tích cc đối vi các bên có liên quan (c đông,
nhân viên, khách hàng, xã hi,…), đặc bit là đối vi khách hàng. Khách hàng là mt trong các nhân t
quan trng quyết định s thành công ca mt doanh nghip, nguyên tc quan trng nht mt h
thng qun lý cht lượng ca mt doanh nghip xây dng thc hin (ISO 9000:2015), vic
doanh nghip thc hin được trách nhim ca doanh nghip đối vi xã hi, mang li hình nh tt hơn
cho doanh nghip trong tâm trí ca khách hàng, mt trong nhng yếu t tác động đến hành vi la
chn sn phm, dch v ca doanh nghip trong hin ti tương lai, tác động đến hành vi tiêu dùng
lp li ca khách hàng.
Kế tha kết qu ca các nghiên cu trước đây ch ra rng các hot động ca CSR th nh
hưởng tích cc (trc tiếp gián tiếp) đến thái độ ca khách hàng đối vi công ty các sn phm,
dch v công ty kinh doanh (Bhattacharya và Sen, 2003; Folks Kamins, 1999; Lichtenstein
cng s, 2004; Luo và Bhattacharya, 2006; McWilliams và Siegel, 2001; Mohr cng s, 2001 trích
trong Rujirutana & Yaowalak, 2008), khi khách hàng nhn thc được các khía cnh trách nhim xã
hi ca doanh nghip thì h càng ý định s dng sn phm dch v ca doanh nghip (del Mar
Garcia de los Salmones và cng s, 2005 trích trong Rujirutana & Yaowalak, 2008).