Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
374
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LŨ THIẾT K
HIỆN NAY TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ngô Lê Long1, Ngô Đình Tuấn2, Ngô Lê An1 Lê Th Hi Yến1
1Đại hc Thy li, email: longln@tlu.edu.vn
2Viện Tài nguyên nước và Môi trường Đông Nam Á
1. GIỚI THIỆU CHUNG
thiết kế được định nghĩa đường quá
trình hay lưu lượng đỉnh tức thi thu
được dùng để thiết kế mt công trình thu
li, chnh tr sông sau khi đã xem xét các yếu
t chính tr, xã hi, kinh tế và thu văn [1].
nh toán thiết kế mt ni dung
quan trng trong thiết kế và thi công các
ng trình thy nói chung trong đó đp
và h cha. Kết qu nh toán thiết kế s
quyết đnh quy công trình và c thông
s thiết kế ca công trình ln quan đến
an toàn vùng h du. Hin nay vic tính toán
thiết kế h cha Vit Nam ch yếu da
trên s các tu chun, quy chuẩn đã
đưc ban hành.
Do yêu cầu chống cho c công trình
ngày càng tăng nên tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiết kế cũng thay đổi nhiều lần. Bên cạnh
đó, Việt Nam đã bắt đầu đánh giá hậu quả
tiềm năng khi xảy ra vỡ đập đối với các công
trình đập đã xây dựng, đặc biệt các hồ
chứa thủy điện. Một vấn đề nữa cần xét đến
trong điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH),
hiện nay đã xuất hiện vượt thiết kế. Bài
báo sẽ đi sâu phân tích một số bất cập trong
tính toán thiết kế hiện nay làm sở cho
việc định hướng xây dựng tiêu chuẩn thiết kế
xét đến biến đổi khí hậu. Đây cũng
một nội dung nghiên cứu thuộc đề tài
Nghiên cứu sở khoa học đề xuất các tiêu
chuẩn thiết kế lũ, đê biển trong điều kiện biến
đổi khí hậu, nước biển dâng Việt Nam
giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại”,
Mã số : BĐKH 61.
2. CÁC TIÊU CHUN, QUY CHUN CA
VIT NAM V THIT K
Vit Nam khá nhiu tiêu chun, quy
chun thiết kế trong đó th k đến mt
s tiêu chun, quy chun chính sau:
1) Tiêu chun Vit Nam: Công trình thy
li, - Các qui đnh ch yếu v thiết kế -
TCVN 5060 90.
2) Công trình Thy Li - Các qui định ch
yếu v thiết kế. TCXDVN 285: 2002.
3) Quy phm Tính toán đặc trưng thủy văn
thiết kế QP.TL.C-6-77.
4) Quy chun k thut Quc gia công trình
thy li Các quy định ch yếu v thiết kế
QCVN 04 05: 2012/BNNPTNT.
5) Tiêu chun Quốc gia: Tính toán các đc
trưng dòng chảy lũ TCVN 9845:2013.
Tuy nhiên, th nhn thy các tiêu
chun, quy chun mi ch yếu vn da trên
các tiêu chuẩn cũ. QCVN 04 05 ra sau
TCXDVN 285 2002 đúng 10 năm song
không thay đi tiêu chun thiết kế
phân cp ng trình thy. Tiêu chun VN
9845: 2013 ra đi sau QPTL.C-6-77 36 năm
song vn lấy nguyên các phương pháp đưa ra
trong QPTL.C-6-77 hoc ch thay đổi rt ít.
d: Lưu ợng đỉnh thiết kế nh theo
ng thức ờng độ gii hn không thay đổi;
ng thc triết gim gi ngun c tham s
v đặc trưng địa mo thy văn lòng ng,
thông s tp trung c… nên lc hu không
phù hp vi mưa điều kin t nhiên ca
c u vực ng Vit Nam. Đặc bit các
tiêu chun, quy chun đều chưa đề cp đến tác
động ca BĐKH trong tiêu chun thiết kế lũ.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
375
3. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG TÍNH
TOÁN THIẾT KẾ LŨ
1) Thực tế Việt Nam đã xuất hiện xảy
ra vượt thiết kế. Điều này đặt ra câu hỏi
lũ tự nhiên lớn hay tính lũ thiết kế thiên thấp?
Nhiều công trình không bị vỡ do tính toán
thiết kế với kiểm tra không phải theo tần
suất thiết kế. d Đập Thạch Nham lấy
QmaxKT với P=0,1% 21.300 m3/s thiết kế
thay cho QmaxTK với p=1% là 15.900 m3/s nên
gặp trận xảy ra năm 1986 Q=19.400
m3/s nên không bị vỡ. Sau trận 1986, tính
lại Qmax0,1%=31.600 m3/s nên thể thấy
thiết kế tính thiên thấp cả về đỉnh lẫn về
lượng. Điều đó chứng tỏ trong tính toán tần
suất không điều tra phân tích đầy đủ lịch
sử để đưa vào chuỗi thống kê.
2) vượt thiết kế do v đập nh dây
truyn thượng lưu hồ cha ln.
Điển hình hồ Vệ Vừng (Nghệ An)
F=37 km2, dung tích V=18 triệu m3; thượng
lưu 16 hồ nhỏ với F=12 km2, Vi=70
triệu m3. Nếu hồ VVừng bị vỡ do các hồ
nhỏ thượng lưu vỡ thì thường dễ gây ngộ
nhận lũ xảy ra tại hồ lớn vượt lũ thiết kế.
3) chồng lên lũ do vận hành thiếu
hợp lý.
Trận lũ năm 2009 xảy ra miền Trung, do
chưa quy trình vận hành liên hồ chứa nên
các hồ vận hành đơn độc gây nên đặc biệt
lớn, đỉnh lũ có thể không lớn song tổng lượng
lũ sẽ rất lớn có thể gây ngập lụt lớn ở hạ lưu.
4) Tiêu chuẩn thiết kế, kiểm tra chưa
xét đến mức độ hiểm họa của công trình.
Tiêu chuẩn thiết kế chủ yếu phụ thuộc
vào loại công trình và cấp thiết kế công trình.
Cấp thiết kế công trình phụ thuộc vào năng
lực phục v như diện tích được tưới, tiêu
thủy lợi; công suất lắp máy của nhà máy thủy
điện; hay phụ thuộc theo đặc tính kỹ thuật
của các hạng mục công trình. Như vậy, dẫn
đến với một công trình nhỏ thượng lưu một
đô thị lớn, khu công nghiệp lớn thể lại
thiết kế với mức an toàn thấp, còn một số hồ
lớn những vùng hẻo lánh xa dân, điều
kiện chứa hay phân thuật tiện thì thiết
kế với mức an toàn rất cao.
5) Trong vic tính toán thiết kế n tồn
ti trong tính tn sut
- Chui s liệu có và không có lũ lch s
cho kết qu khác nhau rt ln.
- Phn ngoi suy tn sut theo các dng
phân b khác nhau cho kết qu rt
khác nhau.
- Khi Cv ln (Cv>0,65), Cs ln
(Cs>3,0), lúc đó đường phân b
Pearson III không phù hp
LnPearson III. Song dùng phân b
LnPearson III kết qu cho vi
P=0,01% lũ thiết kế s ln gp 50~200
lần lũ P=0,1%.
4. ĐỀ XUẤT ỚNG TIẾP CẬN TIÊU
CHUẨN THIẾT KẾ LŨ
Trên sở phân tích những bất cập trong
tính toán thiết kế hiện nay, chúng tôi đề
xuất một số hướng tiếp cận tiêu chuẩn thiết
kế lũ như sau:
1) Tiêu chuẩn thiết kế cần xem xét cả
tần suất cực hạn (PMF). Trong đó việc
tính tần suất ng dạng phân bố Kritxki-
Menkel, công thức tính tần suất kinh nghiệm:
m
P 100
n1

Trong chuỗi số liệu nhất thiết phải giá
trị lịch sử thực đo hay điều tra. Nếu không
thì giá trị thiết kế rất thấp, thậm chí
PMF cũng rất thấp. Ví dụ trước năm 1999,
PMF tại h Tả Trạch tính ra QPMF=15.000
m3/s, sau khi trận lịch sử 1999 xảy ra trên
sông Hương tính lại QPMF=21.000m3/s
~23.000m3/s.
2) Tiếp cận theo mức hiểm họa, đây
cách tiếp cận đã được đề cập trong các quy
phạm, tiêu chuẩn thiết kế nước ngoài.
Phần lớn các tài liệu này đề cập đến mức độ
hiểm họa hay mối hiểm họa với 3 cấp: Thấp
(hay nhỏ), đáng kể (hay trung bình), nghiêm
trọng (hay lớn).
3) Tiếp cận phương pháp tính toán thiết
kế xét đến biến đổi khí hậu. Tác động
của BĐKH đối với thiết kế chủ yếu làm
tăng giá trị cực đoan ứng với tần suất
P 0,1% hoặc khả năng xuất hiện lịch
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
376
sử mới vượt giá trị lịch sử dẫn đến làm
tăng lũ cực hạn PMF.
4) Tiếp cận phương pháp tính toán thiết
kế theo tiểu vùng. Do địa hình nước ta bị chia
cắt bởi các dãy núi n lượng mưa 1 ngày lớn
nhất, chế độ mưa, hướng di chuyển của mưa
thay đổi rệt theo từng tiểu vùng. thế
khi tính toán thiết kế theo tần suất hay
PMF phải thu thập tài liệu mưa dòng chảy
lũ theo từng tiểu vùng nghiên cứu.
5. KẾT LUẬN
Qua việc phân tích đánh giá thể thấy
trong các phương pháp tính toán thiết kế
hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Dưới tác
động của BĐKH đã làm cho tình hình mưa lũ
càng trở nên phức tạp. Việc xem xét đưa yếu
tố BĐKH vào trong nh toán thiết kế lũ là rất
cần thiết. Bài báo đã đ xuất một cách tiếp
cận xây dựng tiêu chuẩn thiết kế lũ, phương
pháp tính toán thiết kế xét đến tác động
của BĐKH. Đây mới chỉ những phác thảo
bước đầu, để hoàn chỉnh còn cần những
nghiên cứu tiếp theo.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] WMO, 2009. Guide to Hydrological
Practices Vol II.
[2] Tiêu chun Vit Nam: Công trình thy li, -
Các qui định ch yếu v thiết kế - TCVN
5060 90.
[3] Công trình Thy Li - Các qui định ch yếu
v thiết kế. TCXDVN 285: 2002.
[4] Quy phm Tính toán đặc trưng thủy văn
thiết kế QP.TL.C-6-77.
[5] Quy chun k thut Quc gia công trình
thy li Các quy định ch yếu v thiết
kếQCVN 04 05: 2012/BNNPTNT.
[6] Tiêu chuẩn Quốc gia: Tính toán các đặc
trưng dòng chảy lũ TCVN 9845:2013.
[7] Ngô Đình Tuấn - Ngô Long. An toàn hồ
đập một biện pháp quan trọng phát triển
biền vững, Hội thảo khoa học "Nước cốt
lõi của phát triển bền vững". Bộ Tài nguyên
và Môi trường tháng 3-2015.
[8] Ngô Đình Tuấn. Thủy văn nâng cao. Bài
giảng lớp cao học Thủy văn 1992-2008.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5