
Danh từ trong tiếng Đức (phần 2)
Vietsciences-Tú Ân 09/04/2006
Chương trình Đức ngữ
Danh từ trong câu tiếng Đức
I) Vài trường hợp khác về Akkusativ
a) Cụm động từ
b) Giới từ đòi hỏi Akkusativ
c) Trạng từ ở Akkusativ
II) Khái niệm về Dativ
II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
IV) Đại từ dies-, jen- và welch-
V) Tính từ đi cùng danh từ
VI) Đại từ sở hữu
VII) Các đại từ nhân xưng
VIII) Giới từ đòi hỏi Dativ
IX) Câu nghi vấn với Dativ
X) Nhận xét về thứ tự của túc từ gián tiếp trong câu
Chúng ta đã làm quen với một cấu trúc câu đơn giản
nhất của tiếng Đức là
chủ từ- động từ- túc từ (trực tiếp hay bổ nghĩa cho chủ
từ)
và cách biến thể của danh từ khi đóng vai trò các vai trò
tương ứng như chủ từ: Nominativ, túc từ trực tiếp:
Akkusativ, túc từ bổ nghĩa cho chủ từ: Nominativ.
Sở dĩ phải đổi dạng danh từ là vì câu tiếng Đức không áp
đặt một thứ tự nhất định nào cho các vai trò chủ từ hay
túc từ (và cả động từ nữa, tuy động từ tương đối dễ
nhận ra hơn), tức là có thể có dạng câu như
túc từ- động từ- chủ từ
chẳng hạn. Và như các thí dụ trong bài trước cho thấy, qui tắc biến thể này không chỉ áp dụng cho một
danh từ đứng riêng lẻ mà cho cả cụm từ trong các vai trò đó (chẳng hạn những cụm từ bao gồm mạo từ,
danh từ, đại từ và các tính từ phụ nghĩa đi cùng). Chúng ta đã biết Nominativ đồng thời cũng là dạng gốc
của danh từ nên có thể coi như không có tác dụng gì. Còn Akkusativ cũng rất đơn giản vì chỉ làm biến dạng
một số rất ít các danh từ giống đực (còn gọi là danh từ yếu - schwache Substantiven) và ngoài ra chỉ làm
biến thể các mạo từ, tính từ hay đại từ giống đực thôi.
I) Vài trường hợp khác về Akkusativ
a) Cụm động từ
Động từ tiếng Đức nhiều khi lại là một tổ hợp bao gồm động từ chính và tính từ, danh từ, động từ hay một
cụm từ nào đó khác. Nguyên tắc túc từ trực tiếp - Akkusativ vẫn áp dụng trong những trường hợp này -
nếu tương thích với ý nghĩa của cụm động từ. Thí dụ:
Das Essen dort ist das Geld wert - Ở đó thức ăn thật đáng đồng tiền
Cụm động từ trong thí dụ trên là: ist ... wert (đáng/có giá trị là) và túc từ trực tiếp là das Geld (tiền) ở thể
Akkusativ. (Trong trường hợp này có khi người ta còn nói là tính từwert đòi hỏi phải đi với Akkusativ. Dù
giải thích cách nào đi nữa thì chúng ta cần lưu ý là cụm động từ như trên không phải là động từ ghép mà
tiếng Đức có rất nhiều.)

b) Giới từ đòi hỏi Akkusativ
Ngoài ra, có nhiều giới từ (Präpositionen) luôn luôn đòi hỏi cụm từ đi cùng phảiở dạng Akkusativ
nhưdurch - xuyên qua/do/vì, für - để/cho (tương tự tiếng Pháppour), gegen - đối với/về phía/ngược
lại/khoảng, ohne - không có (nghĩa đen tương tự tiếng Anh: without, tiếng Pháp: sans), um - để, quanh, lúc.
Thí dụ:
Dieser Weg führt durch das (durchs) Tor - Đường này phải qua cổng
Sie arbeiten für ihren Lebensunterhalt - Họ làm việc để kiếm sống
Er schwimmt gegen die Strömung - Hắn bơi ngược giòng nước
Ohne meinen Vater fühle ich mich hilflos - Thiếu cha tôi cảm thấy lạc lỏng
Der Hund läuft um das (ums) Haus - Con chó chạy quanh nhà
Chúng ta nhận thấy giới từdurch khi đi với mạo từdas có thể viết (và nói) thành durchs. Tương tự: für
das fürs, um das ums.
Trên đây chỉ là một số giới từ thông dụng đi với Akkusativ. Một số giới từ khác với cùng tính cách này
là: bis, per, pro, betreffend, gen , je, sonder, wider (gen,sonder là những từ xưa, chỉ còn dùng trong vài
thành ngữ). Ngoài ra còn nhiều giới từ chỉ trong trường hợp nào đó mới đòi hỏi Akkusativ mà chúng ta sẽ
làm quen ở các phần sau.
c) Trạng từ ở Akkusativ
Trong tiếng Đức có nhiều trường hợp một cụm từ đóng vai trò trạng từ trong câu và luôn xuất hiệnở thể
Akkusativ. Thường thì các trạng từ này dùng để nói rõ thời gian (theo nghĩa rộng) một sự kiện nào đó diễn
ra. Thí dụ:
Er besucht jeden Monat seine Mutter - Cứ mỗi tháng hắn lại đến thăm mẹ (ở đây jeden Monat là trạng từ
ở Akkusativ, seine Mutter cũng ở Akkusativ nhưng do vai trò túc từ trực tiếp)
Ich bin den ganzen Weg zu Fuß gelaufen - Tôi lội bộ nguyên cả quảng đường
Đến đây thì chúng ta tạm chia tay với Akkusativ và làm quen với một dạng khác mà danh từ tiếng Đức
thường gặp phải là Dativ.
II) Khái niệm về Dativ
Nói chung, thể Dativ biểu hiện cho vai trò túc từ gián tiếp trong câu. Túc từ gián tiếp có nhiệm vụ làm sáng
tỏ thêm hành động hoặc tính cách của chủ từ, tức là bổ nghĩa - một cách gián tiếp - cho động từ có liên hệ
trong câu. Thí dụ:
Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn
hoặc
Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu - Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình
Ở đây "seinem Freund" (cho bạn của anh ta) ở thể Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ "schreibt"
(viết), còn "einen Brief" (một lá thư)ở thể Akkusativ vì là túc từ trực tiếp như chúng ta đã biết. Tương tự,
"ihrem Ideal" (với lý tưởng của cô) ở thể Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ "treubleiben" (vẫn
trung thành).
Cũng như trong trường hợp Akkusativ, danh từ biến thể thành dạng Dativ cốt để người ta có thể nhận
biết được là đang giữ vai trò gì trong câu. Thực vậy, người ta cũng có thể nói:
Seinem Freund schreibt der Matrose einen Brief (có dạng: túc từ gián tiếp - động từ- chủ từ- túc từ trực
tiếp), hay là
Einen Brief schreibt der Matrose seinem Freund (có dạng: túc từ trực tiếp- động từ- chủ từ- túc từ gián
tiếp)
với cùng một ý nghĩa như vậy.
Những động từ có thể (hoặc cần) được bổ nghĩa bằng túc từ gián tiếpở thể Dativ thường là những động
từ
mô tả những hành động cho hay nhận, chẳng hạn
như: geben (đưa), nehmen (lấy), bringen (đem), schicken (gửi), leihen (mượn), ... trong cả nghĩa đen lẫn
nghĩa bóng, hay trừu tượng hơn một chút như: helfen (giúp), glauben (tin), dienen (phục vụ) ...

mô tả sự diễn đạt ý tưởng, chẳng hạn như: sagen (nói), erzählen (kể), antworten (trả lời), zeigen (chỉ ra,
bày tỏ), erklären (giải thích), raten (khuyên), ...
mô tả sự tương quan hay mối liên hệ, chẳng hạn như: gehören (thuộc
về), ähneln (giống), entsprechen (tương ứng)...
Nhìn kỹ chúng ta thấy các động từ này đều thể hiện một sự tương tác nào đó giữa hai hoặc ba đối tượng:
một đối tượng ởvai chủ động (chủ từ- Nominativ), mộtở vai thụ động (túc từ trực tiếp - Akkusativ) và còn
lại là đối tác của vai chủ động (túc từ gián tiếp - Dativ). Dĩ nhiên không hẳn lúc nào cũng cần cả ba đối
tượng, nhưng nếu có vai trò đối tác với vai chủ động thì vai đó được biểu hiện bằng thể Dativ:
Ich helfe meiner Familie - tôi giúp gia đình tôi
Das Mädchen glaubt ihm - cô gái tin hắn
Đối tác trong các thí dụ trên là "meiner Familie" (gia đình tôi), "ihm" (hắn ta) đềuở thể Dativ, trong khi vai
bị động thì hoặc không có, hoặc không được nói rõ (chẳng hạn: tin chuyện gì).
II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
Nominativ
Dativ
Singular
der König (vua)
dem König
Maskulinum
Plural
die Könige
den Königen
Singular
der Mensch (con người)
dem Menschen
schwacher
Maskulinum
Plural
die Menschen
den Menschen
Singular
die Mutter (mẹ)
der Mutter
Femininum
Plural
die Mütter
den Müttern
Singular
das Haus (nhà)
dem Haus(e)
Neutrum
Plural
die Häuser
den Häusern
Theo đó thì danh từ ở số ít không thay đổi khi chuyển qua Dativ (ngoại trừ phần lớn các danh từ đơn âm vì
lý do tiết tấu trong câu mà có thể- và rất thường, tuy trên nguyên tắc thì không bắt buộc - được thêm
phầm đuôi -e). Ngoại lệ là các danh từ yếu giống đực mà ở bài trước đã giới thiệu, chúng mang thêm phần
đuôi -(e)n khi chuyển sang Dativ. Cạnh đó các mạo từ xác định đổi thành dem (nếu là giống đực hay giống
trung tính) hay der (nếu là giống cái).
Danh từ ở số nhiều đều nhận thêm phần đuôi -n hoặc -en (nếu chưa có sẵn) khi chuyển sang Dativ. Và
mạo từ của chúng đều biến thành den.
Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương tự khi chuyển sang Dativ:
ein
Nominativ
Dativ
Singular
ein Sitz (chỗ ngồi)
einem Sitz(e)
Maskulinum
Plural
Sitze
Sitzen
Singular
ein Student (sinh viên)
einem Studenten
schwacher
Maskulinum
Plural
Studenten
Studenten
Singular
eine Frau (đàn bà)
einer Frau
Femininum
Plural
Frauen
Frauen
Singular
ein Buch (sách)
einem Buch(e)
Neutrum
Plural
Bücher
Büchern

IV) Đại từdies-, jen- và welch-
Như đã thấyở trường Nominativ và Akkusativ, các đại từdies-, jen- và welch- biến thể tương tự như các
mạo từ xác định der/die/das bằng cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các mạo từ này (đại từjen-
được sử dụng giống nhưdies- ):
dies-/welch-
Nominativ
Dativ
Singular
dieser Sitz (chỗ ngồi)
welcher Sitz
diesem Sitz(e)
Maskulinum
Plural
diese Sitze
welche Sitze
diesen Sitzen
welchen Sitzen
Singular
dieser Student (sinh viên)
welcher Student
diesem Studenten
welchem Studenten
schwacher
Maskulinum
Plural
diese Studenten
welche Studenten
diesen Studenten
welchen Studenten
Singular
diese Frau (đàn bà)
welche Frau
dieser Frau
welcher Frau
Femininum
Plural
diese Frauen
welche Frauen
diesen Frauen
welchen Frauen
Singular
dieses Buch (sách)
welches Buch
diesem Buch(e)
welchem Buch(e)
Neutrum
Plural
diese Bücher
welche Bücher
diesen Büchern
welchen Büchern
V) Tính từ đi cùng danh từ
Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Dativ cũng được biến thể theo. Tương tự như ở Nominativ và
Akkusativ, phải phân biệt hai trường hợp sau:
der/die/das/
dies-/welch-/
ein-
Nominativ
Dativ
Singular
der weiche Sitz (chỗ ngồi êm ái)
ein weicher Sitz
dem weichen Sitz(e)
einem weichen Sitz(e)
Maskulinum
Plural
die weichen Sitze
den weichen Sitzen
Singular
der junge Student (cậu sinh viên
trẻ)
ein junger Student
dem jungen Studenten
einem jungen Studenten
schwacher
Maskulinum
Plural
die jungen Studenten
den jungen Studenten
Singular
die mutige Frau (người đàn bà
can đảm)
eine mutige Frau
der mutigen Frau
einer mutigen Frau
Femininum
Plural
die mutigen Frauen
den mutigen Frauen
Neutrum
Singular
das gute Buch (cuốn sách hay)
ein gutes Buch
dem guten Buch(e)
einem guten Buch(e)

Plural
die guten Bücher
den guten Büchern
Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi ở Dativ lúc nào cũng mang phần đuôi -(e)n. Xin lưu ý là
khác với trường hợp Nominativ và Akkusativ, ở đây mạo từ bất định số ít ein- cũng tác động lên tính từ
giống như các mạo từ xác định der / die / das / welch- / dies- / jen-.
Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần đuôi tương ứng của các mạo từ xác định
dem (Mask.)/der (Fem.)/dem (Neutr.) hay den (Pl.):
không có mạo từ
Nominativ
Dativ
Singular
weicher Sitz (chỗ ngồi êm ái)
weichem Sitz(e)
Maskulinum
Plural
weiche Sitze
weichen Sitzen
Singular
junger Student (cậu sinh viên
trẻ)
jungem Studenten
schwacher
Maskulinum
Plural
junge Studenten
jungen Studenten
Singular
mutige Frau (người đàn bà can
đảm)
mutiger Frau
Femininum
Plural
mutige Frauen
mutigen Frauen
Singular
gutes Buch (cuốn sách hay)
gutem Buch(e)
Neutrum
Plural
gute Bücher
guten Büchern
VI) Đại từ sở hữu
Khi ở Dativ các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) biến thể và có tác dụng lên các tính từ như sau:
Possessivpron.
Nominativ
Dativ
Singular
mein Sitz
unser weicher Sitz
meinem Sitz(e)
unserem weichen Sitz(e)
Maskulinum
Plural
deine Sitze
seine weichen Sitze
deinen Sitzen
seinen welchen Sitzen
Singular
ihr Student
euer junger Student
ihrem Studenten
eurem jungen Studenten
schwacher
Maskulinum
Plural
eure Studenten
ihre jungen Studenten
euren Studenten
ihren jungen Studenten
Singular
deine Frau
seine mutige Frau
deiner Frau
seiner mutigen Frau
Femininum
Plural
unsere Frauen
eure jungen Frauen
unseren Frauen
euren jungen Frauen
Singular
mein Buch
Ihr gutes Buch
meinem Buch(e)
Ihrem guten Buch(e)
Neutrum
Plural
deine Bücher
Ihre guten Bücher
deinen Büchern
Ihren guten Büchern
VII) Các đại từ nhân xưng
Nominativ
ich
du
er
es
sie
wir
ihr
sie
Sie