UED Journal of Sciences, Humanities & Education ISSN 1859 - 4603
TP CHÍ KHOA HC XÃ HI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DC
56 | Tp chí Khoa hc hi, Nhân văn & Giáo dc, Tp 6, s 4 (2016),56-62
*
Liên hc gi
Nguyn Mnh Hng
Trường Đại học Sư phạm - Đại hc Đà Nẵng
Email: nmhong@ued.udn.vn
Nhận bài:
15 10 2016
Chấp nhận đăng:
07 12 2016
http://jshe.ued.udn.vn/
DY HC LCH S ĐỊA PHƯƠNG QUN ĐO HNG SA
CÁC TNG TRUNG HC PH TNG THÀNH PH ĐÀ NNG
Nguyn Mnh Hng
Tóm tt: Lch s địa phương mt b phn cu thành lch s dân tc. Dy hc lch s địa phương
không ch giúp hc sinh hiu v mảnh đất con người nơi mình sinh ra ln lên, còn nhn thc
sâu sc thêm lch s dân tc. Vic dy hc b môn này góp phn giáo dục tưởng chính trị, đạo đức
cho học sinh, hình thành năng lực và phm chất cho người hc, giúp các em ý thc phấn đấu, hc
tập, tu dưỡng để xây dựng quê hương giàu đẹp. Dy hc lch s địa phương còn góp phần quan trng
vào vic giáo dc nhng truyn thng tốt đẹp và lòng t hào v quê hương mình, giáo dục tinh thn yêu
ớc cũng như đạo “uống nước nh nguồncho học sinh. Bài viết dưới đây trình bày về ni dung và
hình thc dy hc lch s thành ph Đà Nẵng và quần đảo Hoàng Sa cho hc sinh Trung hc ph thông
trên địa bàn Đà Nẵng.
Từ khóa: dạy học; lịch sử địa phương Đà Nẵng; hình thức; nội dung; phương pháp.
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, mc còn nhiu khó
khăn nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo thành ph Đà Nng
đã ch đạo các trường Trung hc ph thông trin khai
thc hiện tương đối tt vic dy hc lch s địa phương.
Thông qua môn hc này, các em s hiu sâu sắc hơn về
nơi “chôn nhau ct rốn” của mình cũng như tiến trình
phát trin ca lch s Đà Nẵng qua các thi k. Tuy
nhiên, nhiu lý do khác nhau, hc sinh vẫn chưa thực
s hng thú vi các tiết hc lch s địa phương, nhiều
hc sinh không nắm được nhng kiến thc lch s
bn v thành ph mình đang sống. Để góp phn nâng
cao cht lượng dy hc lch s địa phương, bài viết góp
thêm mt s ý kiến v ni dung, hình thc dy hc lch
s địa phương quần đảo Hoàng Sa các trường
Trung hc ph thông trên địa bàn thành ph Đà Nẵng.
2. Nội dung
2.1. Về nội dung dạy học lịch sử địa phương c
tờng Trung học phthông tnh phố Đà Nẵng
Trong phân phối chương trình ca B Giáo dc
Đào tạo 4 tiết dành cho dy hc lch s địa phương
(lp 10: 1 tiết; lp 11: 1 tiết; lp 12: 2 tiết). Để không
trùng lp vi lch s dân tc, không rơi vào tình trng
vn vt, vic biên son tài liu dy hc lch s địa
phương các trường Trung hc ph thông thành ph Đà
Nng va phải khái quát được các chặng đường phát
trin ca các qun huyn trong thành phố, ơng ứng vi
các giai đoạn phát trin ca lch s dân tộc, nhưng đồng
thi li phi th hiện được “sắc tháicủa Đà Nẵng trong
tiến trình phát trin đó. Không thể trình bày lch s đa
phương một ch dàn tri theo dng lit kê, mà tp trung
vào nhng s kin, hiện tượng lch s đin hình din ra
trên địa bàn thành ph Đà Nẵng. Đó những s kin,
hiện ng lch s, nhân vt lch s góp phn làm nên lch
s hào hùng ca dân tc qua các thi k.
Đà Nẵng huyện đảo Hoàng Sa - mt phn lãnh
th thiêng liêng ca Vit Nam b Trung Quốc xâm lược
chiếm đóng trái phép từ năm 1974, giáo dc lch s
Đà Nẵng phi hết sức quan tâm đến vic khẳng định ch
quyn thiêng liêng ca dân tộc ta đối vi Hoàng Sa.
Trên tinh thần đó, các tiết hc lch s địa phương trong
chương trình chính khóa các trường Trung hc ph
ISSN 1859 - 4603 - Tp chí Khoa hc hi, Nhân văn & Giáo dc, Tp 6, s 4 (2016),56-62
57
thông thành ph Đà Nẵng th gm c ni dung
tương ng vi tng lớp sau đây:
Đối vi lớp 10, trong chương trình lch s dân tc,
học sinh đưc tìm hiu lch s Vit Nam t ngun gc
đến gia thế k XIX. Khi biên son và ging dy lch s
địa phương c trường Trung hc ph thông trên địa
bàn thành ph Đà Nng cn tp trung vào nhng s
kin, hiện tượng lch s tiêu biu nhm giúp hc sinh
nhn thức được nội dung bn nht của địa phương
mình trong thi k lch s này.
- Nhng du tích thi nguyên thy Đà Nẵng
Cn tp trung nêu nhng thành tu ni bt của văn
hóa Sa Hunh: “Ti Bãi Nồm (bán đảo Sơn Trà) các nhà
khoa học đã phát hiện rìu đá vai nhiều mnh gm
niên đại vào cui thi k đồ đá mới. nhiều nơi trên
địa n thành ph, các nhà khoa học cũng tìm thấy
nhng hin vt thuộc giai đoạn sơ kì kim khí…” [2, tr.7].
Đó là những bng chng cho thấy Đà Nẵng là mt vùng
đất lch s khá lâu đời con người đã mặt đây
t rt sm.
- Đà Nẵng tr tnh b phn lãnh th ca Vit Nam
Trên cơ sở văn hóa Sa Hunh, khu vực đồng bng
ven bin min Trung hình thành quc gia c Champa.
Năm 1306, Trần Nhân Tông g Công chúa Huyn Trân
cho vua Champa Chế Mân. Vua Champa đã dâng
châu Ô châu làm vt sính l. Vua Trn Anh Tông
đổi tên châu thành Hóa Châu, Đà Nẵng lúc đó thuộc
Hóa Châu. Năm 1471, Lê Thánh Tông chia c c làm
13 tha tuyên. Tha tuyên Thun Hóa có hai ph là Tân
Bình Triu Phong. Ph Triu Phong 6 huyện, Đà
Nng thuc huyện Điện Bàn. Năm 1558, Nguyn Hoàng
đưc triều đình cử vào Nam trn th Thun Hóa kiêm
nhim trn th Quảng Nam. Năm 1604, Nguyễn Hoàng
tách Điện Bàn ra khi Thuận Hóa đ sáp nhp vào
Qung Nam. Dinh Quảng Nam được nâng thành ph
gm 5 huyện: Tân Phước, a Vang, An Nông, Phúc
Châu, Diên Khánh. T đây phần đất s tr thành Đà
Nng thuc huyn Hòa Vang Diên Khánh (sau đổi
thành Diên Phước).
- Quần đảo Hoàng Sa - vùng lãnh th thiêng liêng
của Đại Vit
T thời Hùng Vương, tổ tiên chúng ta đã biết khai
thác biển, lúc đầu đánh bắt hi sn ven b, ri tiến ra
các đảo vùng biển xa hơn. T thế k X đến thế k
XV, tri qua c triều đại phong kiến Ngô, Đinh, Tiền
Lê, Lý, Trần và đặc biệt là dưới thời Lê sơ kĩ thuật đóng
thuyn tiến b đáp ng nhu cu chinh phát qun
lãnh th ngày mt m rng. “Trong các thế k XVI-
XVII, các chúa Nguyn Đàng Trong đã chăm lo xây
dựng các đi thuyn. Biu hin nht s ra đi
hoạt động liên tc của Đội Hoàng Sa” [2, tr.11].
Ch quyn ca quốc gia Đại Vit trên quần đo
Hoàng Sa cũng như một s đảo đưc th hin trong nhiu
thư tịch c như Hồng Đức bản đồ, Ph biên tp lục, Đại
Nam thc lc tiền biên… T đầu thế k XVII đến đầu thế
k XIX, ông cha ta đã xác lập và thc thi ch quyn hai
quần đảo Trưng Sa và Hoàng Sa bng vic cm mốc, đo
đạc, v bản đồ hàng năm cử ngưi ra kiểm tra. Đó
nhng chng c lch s khẳng định Việt Nam nước
đầu tiên trên thế giới đã chiếm hu thc hin ch
quyn ca mình mt cách liên tục hòa bình đối vi
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trưng Sa.
- Đà Nẵng và Hi An trong các thế k XVI -XIX
T xa xưa, Đà Nẵng Hi An đã một s liên
lc mt thiết vi nhau qua sông C Cò. V phương diện
thông thương hải khu, ca biển Đà Nẵng Đại
Chiêm (Cửa Đại) đóng vai trò nnhau. Theo đó, S
Tuần Đà Nẵng vừa đm nhn trách nhim ca mt
quan kim soát an ninh, va có trách nhim của cơ quan
kim soát thuế quan. Sau khi thc hin xong các th tc
nhp cảnh, các thương thuyền mới được phép ngược
sông Hàn sông C để vào Hi An. T khi sông
C ca biển Đi Chiêm b bi lp, tàu thuyền đi
ti Hi An gim sút, vnh Đà Nẵng tr nên nhn nhp.
Người B Đào Nha những người Phương Tây đu
tiên phát hiện ra Đà Nẵng và đến buôn bán Đàng
Trong. Tiếp đến các đi diện công ty Đông n ca Anh,
Lan đến Đà Nẵng thăm dò đặt quan h buôn bán.
Người Pháp đến Đàng Trong chậm hơn các nước
Phương Tây khác nhưng li t ra quan tâm đến nơi này
hơn cả. Trong khi quan tâm đến toàn b Đàng Trong,
Pháp chú ý đến Đà Nẵng hơn Hội An ưu thế giao
thông hàng hóa và v trí chiến lược.
Lên lp 11, các em tiếp tục được tìm hiu lch s
dân tc t na cui thế k XIX đến đầu thế k XX. Đây
thi k c ta b thực dân Pháp xâm c thng
trị, nhưng vi tinh thần độc lp t ng, phong trào
chống xâm lược và gii phóng dân tc đã liên tiếp din
ra trên phm vi c c. vậy, cũng như lch s dân
Nguyn Mnh Hng
58
tc, trong thi k này Đà Nng nhng biến đổi sâu
sc v chính tr, kinh tế, văn a hội… Dạy hc lch
s Đà Nẵng giai đoạn này giúp hc sinh nhn thức được
nguyên nhân, biu hin c th và h qu ca nhng biến
đổi sâu sắc đó tại quê hương mình. Mặt khác, giúp các
em hiểu thái đ hành động của người dân Đà
Nng trong bi cảnh “nưc mt, nhà tan, dân nô lệ”, qua
đó giáo dục truyn thống yêu nước tinh thần đấu
tranh độc lp ca cha ông mình. Vi tinh thần đó,
trong thi k lch s này, cùng vi vic khái quát tình
hình Đà Nẵng trong giai đon t cui thế k XIX đến
đầu thế k XX, giáo viên cn chn mt s ni dung tiêu
biểu để dy hc:
- Đà Nẵng trong quan h với các nước Phương Tây
và công cuc b phòng ca triu Nguyn
T cui thế k XVI, tàu thuyn ca Tây Ban Nha,
Lan, Pháp, B Đào Nha… thưng qua lại Đà Nẵng.
Đến gia thế k XIX, các nước Phương Tây mun m
rng phm vi ảnh hưởng, giành git th trường, xâm
c thuộc địa thì Đà Nẵng tr thành cửa ngõ đ xâm
nhp và chinh phc Vit Nam. Trong nhng thp k đầu
thế k XIX, nhiều thương thuyền của Pháp đến Đà
Nẵng xin giao thương nhưng b triều đình Nhà Nguyễn
c tuyt. T đó thc dân Pháp xúc tiến âm mưu xâm
c Vit Nam bng vũ lực.
V phía triu Nguyễn, đứng trước những hành đng
khiêu khích ca Pháp, triều đình đã tăng cường h thng
phòng th, xây dựng thành lũy, tăng thêm quân, trang b
thêm súng thn công, trang b cho tàu thuyn các kính
thiên ca Châu Âu, tun phòng nghiêm ngt. Trước
cuc tấn công xâm c ca liên quân Pháp - Tây Ban
Nha ngày 1-9-1858, h thng phòng th Đà Nẵng được
b trí dày đặc: “Bên hữu ngạn sông Hàn, trên đỉnh núi
Sơn Trà đn Trấn Dương; i chân i v phía tây
pháo đài Phòng Hi. Phía nam thành An Hi, kế
cn thành còn có h thống đồn ca các làng An Hi, M
Thị, Hóa Khê, Phước Trường. Bên t ngn sông Hàn, t
đỉnh Hi Vân Hi Vân Quan, gần chân đèo đồn
Chân Sảng, pháo đài Định Hi. Trung tâm thành ph
thành Điện Hải đối din thành An Hải, sau lưng thành
Đin Hi là các đồn Hải Châu, Phước Ninh, Thc Gián,
Ni Hiên, Cm Lệ… nh thng v tinh ca thành
Đin Hi” [5, tr.63].
- Quần đảo Hoàng Sa dưới triu Nguyn 1802-1884
Các vua triu Nguyn đã thể hin ch quyn ca
Vit Nam trên qun đảo Hoàng Sa: năm 1803 vua Gia
Long đã cho tái lập Đội Hoàng Sa. “Năm 1815 sai
Phm Quang Ảnh ra Hoàng Sa thăm đường bin.
Thi Minh Mng (1820-1840) ra Hoàng Sa Trường
Sa khảo sát, đo đạc thy trình, v bản đồ… bên cạnh đó,
thủy quân còn đưc triều đình giao nhim v dng bia
ch quyn, lp miếu th và trồng cây, đó là biu hin
nht v xác lp, thc thi ch quyền” [2, tr.21]. Các tài
liu chính thc ca triu Nguyễn như Đại Nam thc lc
chính biên, Châu bn triu Nguyễn… đều ghi nhn
Trưng Sa Hoàng Sa thuc v cương vc ca Vit
Nam (Hoàng Sa thuc tnh Quảng Ngãi). Như vậy, đến
triu Nguyn, vic thc thi ch quyn trên quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa được t chc cht ch
thường xuyên hơn trước, dưới nhiu hình thc bin
pháp khác nhau.
- Đà Nẵng trong nhng ngày đu kháng chiến
chng Pháp
Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, các pháo đài của ta
bn tr rt quyết liệt nhưng các khu súng thn công ca
quân đi Nhà Nguyn không th chng lại súng đại bác
ca Pháp sức công phá sát thương ln. Không ch
quân đi triều đình chặn đánh quân Pháp, quân dân
Đà Nẵng còn được huy động đp chiến lũy, lp phòng
tuyến với c đồn Hi Châu, Nại Hiên, Điện Hi…
nhằm ngăn quân Pháp tiến sâu vào nội địa. Nhân dân
thc hin kế sách “vườn không n trống”, gây cho
Pháp không ít khó khăn. Chiến trường Đà Nẵng nơi
duy nht Pháp tht bi trong các cuc tn công m
c Vit Nam t 1858 đến 1884. Tại đây, kế hoch
“đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp b phá sn.
- Địa danh Đà Nẵng qua các thi k
Năm 1490, vua Thánh Tông cho đnh li bản đồ
các tha tuyên. Các bản đồ này lit c ca bin,
tha tuyên Qung Nam Hàn môn (ca Hàn) - tên gi
ca bin Đà Nẵng thi by giờ. Đa danh ca Hàn
không những được lưu truyền rng rãi trong dân gian
còn được người châu Âu nhc ti như cố đạo
Buromi (1615) hay ca Alexandre de Rhode. V địa
danh Đà Nẵng, th xut phát t ch Danak (có nghĩa
“sông lớn” hay “cửa sông cái” của người Chăm); hay
trong ch Hán, ch “Đà” sông nhánh, chữ “Nẵng”
nghĩa xưa kia, ngày xưa. Đà Nng có nghĩa chung
“Ngày xưa nhánh sông” hoặc “Nơi đây xưa kia
ISSN 1859 - 4603 - Tp chí Khoa hc hi, Nhân văn & Giáo dc, Tp 6, s 4 (2016),56-62
59
nhánh sông b bi lấp”. Đà Nẵng được ghi trên các bn
đồ v t thế k XVII tr đi như An Nam hình thắng đồ,
An Nam thông quốc toàn đồ…
Theo Ô Châu cn lục (Dương Văn An soạn 1533)
thì đa danh Đà Nẵng lần đu tiên xut hin khi sách
nhắc đến “một ngôi đn ca biển Đà Nẵng” thờ mt
nhân vt t thi Lê Thánh Tông. Ngoài ra còn có mt s
tên gọi dành cho Đà Nẵng (trong thời gian Đà Nng
nhượng đa ca Pháp) và tr thành đa danh hành chính
chính thức. Trước đó cũng như cho đến nay, nhiu
ngưi châu Âu vn quen gọi đó Tourane. Trong các
sách và bản đồ của người châu Âu t thế k XVI, XVII,
XVIII, thy nhắc đến các địa danh như: Turon,
Toron, Taraon, Touan, Touane, Touron Tourane…
Ni Trung Hoa vn gọi nơi đây Hiện Cng. Ch
Hin theo hai cách viết ch Hán nghĩa “Cảng con
hến” hoặc “Cảng núi nh hiểm”, đều th gii
thích do hình thù của núi Sơn Trà đưc nhn thy
ngay t ngoài khơi cửa biển Đà Nẵng.
Nhân dân Đà Nng thói quen gi vịnh Đà Nng
Vũng Thùng, còn các nhà Nho nói ch thì gi Trà
Úc, Trà Áo, Trà Sơn, hay Đồng Long Hoan. Sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, Tourane đưc mang tên
Thái Phiên nyêu nước ni tiếng ca Đà Nẵng lãnh
đạo cuc khởi nghĩa Duy Tân năm 1916. Năm 1947,
thành Thái Phiên đổi tên Đà Nẵng tên gi này
đưc gi cho đến ngày nay.
Đến lp 12, các em được đi sâu tìm hiểu lch s
Vit Nam t năm 1919 đến những năm đu thế k XXI.
Đây là thời k lch s dân tộc cũng như lch s Đà Nng
có nhiu s kiện mang tính bước ngot, vì vy, cùng vi
vic giúp hc sinh nắm được tình hình kinh tế, chính tr,
hội và văn hóa của địa phương qua từng giai đon,
không th không tập trung hướng cho hc sinh tìm hiu
các s kin lch s tiêu biu diễn ra trên địa bàn thành
ph Đà Nẵng như:
- c chuyn biến ln ca phong trào gii phóng
dân tc Đà Nẵng 1885-1930
Năm 1916 diễn ra cuc khởi nghĩa do Thái Phiên
Trần Cao Vân lãnh đo. T năm 1918 tại Đà Nẵng
nhiu t chc chính tr ra đời như Vit Nam Tn b Dân
hi (1926) do Phan Bi Châu làm Hội trưởng. Năm
1927, chi b đầu tiên ca Hi Vit Nam Cách mng
Thanh niên đưc thành lập do Đ Quang làm Bí thư. Từ
1928, Đảng Tân Vit cũng hoạt đng mnh Đà Nng.
Tháng 2-1930, các hi viên Tân Vit Đà Nẵng gia
nhập Đng Cng sn Vit Nam. Ngày 28-3-1930, Đảng
b Đà Nẵng được thành lập. Đây sự kin trọng đại
trong cuc đấu tranh cách mng của nhân dân Đà Nng.
- Đà Nẵng trong cuc vận động cách mng tiến ti
Tng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
Ngày 28-7-1941, quân Nht đổ b lên Đà Nẵng.
Ngày 14-8-1945, Tnh y Qung Nam quyết định phát
động khởi nghĩa trong toàn tnh. Ngày 22-8-1945, cách
mng làm ch Hòa Vang, ngày 26-8-1945 giành chính
quyn trong toàn thành ph. ni dung này cn làm
đặc điểm khởi nghĩa Đà Nẵng khởi nghĩa giành
chính quyn diễn ra dưới hình thc mít tinh bàn giao
chính quyn. Khởi nghĩa thành công đánh du bng vic
c cách mng tung bay trên Tòa Th chính thành ph.
Đây sự độc đáo trong Tng khởi nghĩa năm 1945
Đà Nẵng.
- Đà Nẵng trong những ngày đu toàn quc kháng
chiến (t tháng 12-1946 đến tháng 1-1947)
2 gi sáng ngày 20-12-1946, Đà Nẵng n súng tn
công Pháp, trọng điểm sân bay. Tuy nhiên kế hoch
đồng lot n súng tấn công địch không thc hiện được.
Mc du vy, nhiu trn kch chiến vn n ra mt s
khu vc. Cuc kháng chiến những ngày đu là bc tranh
hào hùng v tinh thần anh dũng, ý chí quyết tâm ca
quân dân Đà Nẵng. C thành ph là mt trn tuyến, mc
lực lượng và trang b chênh lch (ta ch ba trung
đội, khoảng n 100 người, trang b khí thô sơ)
nhưng quân Pháp phi mt 3 ngày mi làm ch đưc
các khu vc quan trng. Ghi nhn tinh thn chiến đu
quật cường ca quân dân Đà Nng, ông Phạm Văn
Đồng thay mặt Trung ương đã tặng Đà Nẵng c thêu
hai ch “Gi Vững”.
- Quần đảo Hoàng Sa t 1884 đến 1954
Theo Hiệp ước Patenotre năm 1884, Pháp đi din
cho Vit Nam v đối ngoại. Năm 1899 Toàn quyền
Đông Dương Paul Doumer đ ngh Chính ph Pháp xây
dng ngn hải đăng tại Hoàng Sa. Năm 1925, Toàn
quyền Đông Dương tuyên bố khẳng định ch quyn ca
Pháp trên hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Năm
1932, Toàn quyền Đông Dương kí nghị định lp một đại
Hoàng Sa thuộc đa phn tnh Tha Thiên - Huế.
Nguyn Mnh Hng
60
Năm 1938 Bảo Đại d s 10 sáp nhp các lao
Hoàng Sa vào địa ht tnh Tha Thiên. Trong Chiến
tranh thế gii th hai, Nht tuyên b sáp nhp các qun
đảo trên Biển Đông vào các vùng lãnh th ca Nht,
nhưng Chính phủ Pháp đã gi công hàm phản đối. Năm
1951, hi ngh San Francisco (Mĩ) đã bác b vic tuyên
b ch quyn ca Trung Quc đối vi Hoàng Sa (48
phiếu chng 3 phiếu thuận), trong khi đó Bộ trưởng
(chính ph Bảo Đại) Trần Văn Hữu tuyên b Trưng Sa
Hoàng Sa lãnh th ca Việt Nam thì không đi
biu nào có ý kiến. Năm 1954, trong Hiệp định Genève,
5 nước thường trc Hội đồng Bo an Liên hip quc đã
xác nhn ch quyn ca Việt Nam đi với Trường Sa và
Hoàng Sa.
- Phong trào đấu tranh đòi thi hành Hiệp định
Genève, đòi quyền dân sinh dân ch 1954-1956
Trong thời gian hai năm sau Hiệp định Genève
nhân dân Đà Nẵng đã cùng với nhân dân min Nam
kiên trì đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyn c, thng
nhất đất nước; đòi chính quyền Ngô Đình Diệm nghiêm
chnh thi hành Hiệp định; đòi tự do dân ch. Các cuc
đấu tranh này để li nhiu bài hc quý báu trong vn
động, t chức nhân dân đu tranh công khai hp pháp
sau này.
- Phong trào đấu tranh chính tr ca hc sinh sinh
viên và các tng lp nhân dân 1963-1974
Năm 1963, đông đo nhân dân Pht t Đà Nẵng
đã xuống đường đấu tranh. Năm 1964, “Lực lượng
Thanh niên, học sinh, sinh viên Đà Nẵng” được thành
lập đã vận động các tng lớp nhân dân đu tranh chng
M - Dim.
T tháng 3 đến tháng 5-1966, nhân dân Đà Nẵng đã
làm ch thành ph trong 76 ngày đêm. Năm 1967, nhân
dân đấu tranh ty chay cuc bu c tng thng. Trong
Tng tiến công và ni dậy mùa xuân năm 1968, các mũi
tn công ca lực lượng trang không vào đưc thành
ph, các cuc ni dy ca qun chúng b địch đàn áp.
Năm 1971, Ban Chấp hành Tổng đoàn Học sinh Đà
Nẵng được thành lp tr thành ngòi n ca các cuc
đấu tranh chính tr. Tháng 9-1974, mt s học sinh Đà
Nng t rch bng phản đối phiên tòa nhân đo ca
chế độ Vit Nam Cộng a. Hành đng này gây xúc
động mnh không ch với nhân dân Đà Nẵng mà còn đi
vi toàn min Nam.
- Đà Nng trong cuc Tng tiến ng ni dy
Mùa Xuân 1975
Ngày 26-3-1973, B Chính tr thành lp B Tư lệnh
Đng y Mt trn Quảng Đà (mật danh 475) do
Trng Tấn làm lnh Chu Huy n - lệnh
Quân khu V làm Chính y. Ngày 27-3-1975, đng chí
Võ Chí Công cùng lãnh đo Khu ủy Khu V Đc khu
y Quảng Đà đã bàn bạc phương án giải phóng thành
ph, quyết định chm nht ngày 3 tháng 4 phi gii
phóng hoàn toàn Đà Nẵng.
Ngày 28-3-1975, ta tn công các huyn l ven
thành ph. Ngày 29-3 (sớm hơn dự kiến mt ngày) các
cánh quân ta tiến vào giải phóng Đà Nẵng, lực lượng
quần chúng đã nổi dy h tr phi hp quân ch lc. 15
gi ngày 29-3-1975, c cách mng tung bay trên nóc
Tòa Th chính thành ph.
- Đà Nẵng t 1975 đến nay
Trong hơn hai thp niên sau gii phóng (1975-
1996), nhân dân Đà Nẵng đã nỗ lc không ngừng để
xây dựng quê hương đã đạt được nhng thành tu to
ln, bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. T khi tr
thành thành ph trc thuc trung ương (1997), Đà Nẵng
những thay đổi tích cc v cấu kinh tế, năng lc
cnh tranh, hoạt động đối ngoi, xây dng h tng,
chỉnh trang đô th, đi sống nhân dân…
Mc tiêu ca Đà Nng trong thi k mi là: “Xây
dng thành ph tr thành mt trong những đô thị ln
ca c c, trung tâm kinh tế, hi ln ca min
Trung vi vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại,
du lch và dch vụ…” [2, tr.51].
- Quần đảo Hoàng Sa t năm 1954 đến nay
Sau khi Pháp rút quân v c, t 1956 Hoàng Sa
Trường Sa do chính quyn Sài Gòn quản lý. Năm
1961, tng thng Vit Nam Cng hòa ra sc lnh tách
quần đảo Hoàng Sa khi Tha Thiên, nhp vào tnh
Qung Nam và thành lp một đơn v hành chính cp
lấy tên Định Hi thuc qun Hòa Vang, tnh Qung
Nam. Năm 1969, Thủ ng Vit Nam Cng hòa ra
ngh định sáp nhập Định Hi vào Hòa Long, qun
Hòa Vang, Quảng Nam. Năm 1971, ngoại trưởng Vit
Nam Cng hòa tuyên b Hoàng Sa Trưng Sa thuc
ch quyn ca Vit Nam.
Năm 1974, Trung Quốc s dng lực lượng quân s
đánh chiếm toàn b quần đo Hoàng Sa. B Ngoi giao