139
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 139-150
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0014
TEACHING MATHEMATICAL
EQUATIONS IN THE DIRECTION
OF STEM EDUCATION
DY HC NỘI DUNG PHƯƠNG TRÌNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DC STEM
Vu Dinh Phuong
The Faculty of Mathematics and Informatics,
Hanoi National University of Education,
Hanoi city, Vietnam
Corresponding author: Vu Dinh Phuong,
e-mail: phuongvd@hnue.edu.vn
Vũ Đình Phượng
Khoa Toán - Tin, Tờng Đại học Sư phạm
Hà Ni, thành ph Hà Ni, Vit Nam
Tác gi liên h: Vũ Đình Phượng,
e-mail: phuongvd@hnue.edu.vn
Received January 3, 2024.
Revised January 23, 2024.
Accepted January 30, 2024.
Ngày nhận bài: 3/1/2024.
Ngày sửa bài: 23/1/2024.
Ngày nhận đăng: 30/1/2024.
Abstract. This paper studies the teaching of
mathematics in the direction of STEM education.
With theoretical methods, this paper presents the
components of STEM and the relationship
between Mathematics and the other components of
STEM. Based on the processes of designing STEM
lessons developed by other authors, this paper
proposes the process of designing STEM lessons
in teaching mathematical equations and gives an
example of using this process in teaching specific
mathematics content.
Tóm tt. Bài báo nghiên cu v dy hc môn Toán
theo định hướng giáo dục STEM. Trên sở
lun, bài báo trình bày c yếu t ca STEM
mi liên h gia Toán hc và các thành phn khác
ca STEM. Da trên các quy trình thiết kế bài hc
STEM ca các tác gi khác, bài báo cũng đưa ra
quy trình thiết kế bài hc STEM trong dy hc ni
dung Phương trình và đưa ra ví d minh ha v s
dng quy trình này trong dy hc ni dung c th.
Keywords: STEM education, teaching, equations,
Mathematics.
T khóa: giáo dc STEM, dy học, phương trình,
môn Toán.
1. M đầu
Theo Chương trình Giáo dc ph thông môn Toán 2018: Môn Toán trưng ph thông góp
phn hình thành và phát trin các phm cht ch yếu, năng lực chung năng lực toán hc cho
hc sinh; phát trin kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được tri nghim, vn
dng toán hc vào thc tin; to lp s kết ni giữa các ý tưởng toán hc, gia Toán hc vi thc
tin, gia Toán hc vi các môn hc và hoạt động giáo dục khác, đặc bit vi các môn Khoa hc,
Khoa hc t nhiên, Vt , H hc, Sinh hc, Công ngh, Tin hc để thc hin go dc STEM[1].
Như vậy, yêu cu v dy hc (DH) môn Toán nhà trường ph thông theo định hướng giáo dc
(GD) STEM là yêu cu quan trng, cn thiết trong tình hình hin nay. Giáo dục STEM đã được
nghiên cu t những năm 1990. Để viết tt choc t Science (Khoa hc), Technology (Công ngh).
Engineering (Kĩ thuật) Mathematics (Toán hc), ban đầu người ta dùng thut ng SMET [2]
và sau đó đổi thành STEM vào năm 2001 [3].
VD Phượng
140
Đã có rt nhiu nghiên cu v GD STEM trong nước và trên thế gii. Mt s tác gi có th
k đến Dugger (2010) với báo cáo “Evolution of STEM in the United States” - Cuc cách mng
STEM ti M [4]. Bybee (2013, 2019) vi các bài báo The Case for STEM Education:
Challenges and Opportunities” - Cơ hội và thách thc trong GD theo định hướng STEM [5] hay
Using the BSCS 5E Instructional Model to Introduce STEM Disciplines- Sử dụng mô hình DH
5E của BSCS (Biological Sciences Curriculum Study) trong giới thiệu các môn học STEM [6].
Kelley Knowles (2016) nghiên cu v A conceptual framework for integrated STEM
education - Khung khái nim v GD tích hp STEM [7]. Han & các cng s (2021) nghiên cu
v Community of Practice in Integrated STEM Education: A Systematic Literature Review-
Một nghiên cứu tổng quan về cộng đồng DH theo định hướng GD tích hợp STEM [8].
Trong nước có th k đến các tác gi Trn Th Gái, Nguyn Th Phương, Nguyễn Th Hoài
Thanh (2018) với đề tài “Thiết kế ch đề giáo dc STEM trong dy hc phần Chuyn hóa vt
chất và năng lưng thc vật”, Sinh hc 11 - Trung hc ph thông” [9]. Trong bài báo này, các
tác gi đề xut quy trình thiết kế ch đề GD STEM trong Sinh học và đưa ra ví dụ minh ha cho
quy trình này trong DH nội dung “Chuyn hóa vt chất năng lượng thc vật”. Năm 2019,
các tác gi Tăng Minh Dũng, Dương Anh Khoa đã nghiên cứu đề tài “Applying STEM education
in teaching registers of representation of the first-degree function” - “Vn dụng định hướng giáo
dc STEM trong dy hc các h biểu đạt ca hàm s bc nhất”. Trong i báo này, các tác giả
xây dng tình hung DH theo định hướng GD STEM giúp hc sinh khai thác và chuyển đổi các
h biểu đạt ca hàm s bc nht t đó vn dng kiến thc (KT) Toán hc và Vật để chế to
mt lc kế [10]. Mt s tác gi khác nghiên cu v STEM trong DHth k đến như Nguyn
Th Nga và Hunh Thng (2019) với đề tài “Tổ chc dy hc mt s kiến thc v ch đề khối đa
din lớp 12 theo định ng giáo dục STEM” [11]; Lê Th Hoài Châu, Lê Th Bo Linh (2019)
với đề tài “Một mô hình dy hc STEM nhn mnh Toán hc - Tng hp chu kì tun hoàn ca
hàm s ợng giác” [12]; Thanh Phan Th Thanh Hi (2021) với bài báo “Lưc s
nghiên cu giáo dc STEM mt s nước trên thế gii Vit Nam [13]; Đào Tam Ngô
Hồng Huấn (2021) vi bài báo “Chức năng của môn Toán phổ thông trong dạy học tích hợp
dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM” [14]; Phạm Nguyễn Trung Nghĩa, Nguyễn Thị
Như Hằng, Phan Nguyễn Ái Nhi (2023) với bài báo “Một số ý tưởng giảng dạy ch hợp STEM môn
Toán lớp 11” [15]; Đào Thị Hoa, Hoàng Th Ngọc Ánh, Dương Thị Trà Giang (2023) nghiên cứu
về Vận dụng quy trình 6E trong giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Quan hệ vuông góc trong
không gian” cho học sinh lớp 11” [16]; Đào Tam và Phạm Thị Linh (2023) với đề tài “Lựa chọn
và sử dụng nh huống vấn đề STEM trong dạy học hình học trường Trung học phthông [17];
hay Bộ Giáo dục & Đào tạo (2019, 2022) vi các i liệu tập huấn “Xây dựng chủ đề STEM trong
go dục trung hc” [18] và Hướng dẫn y dựng kế hoạch bài dạy STEM cấp Trung hc cơ sở” [19].
Không có nhiều bài báo nghiên cứu về DH nội dung phương trình (PT) theo đnh hướng GD
STEM. Một bài báo thể kể ra như Ebal các cng s (2019) nghiên cu v Linear Equations
in Two Variables STEM Education Learning Activities: Developing the Household Power
Consumption Calculator App- Hoạt động học tập về nội dung Hệ PT bậc nhất hai ẩn theo định
hướng GD STEM: Phát triển ứng dụng tính toán lượng điện tiêu dùng của hộ gia đình [20].
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Các thành phn ca STEM
Theo B Go dc & Đào tạo (2019), STEM thut ng viết tt ca c t Science (Khoa hc),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thut) Mathematics (Toán học), thường được s
dụng khi bàn đến các chính ch phát trin v Khoa hc, Công nghệ, thuật Toán hc ca
mi quc gia [18].
Dạy học nội dung Phương trình theo định hướng giáo dục STEM
141
Dugger (2010) cho rng STEM th được định nghĩa n là sự tích hp c môn Khoa hc,
Công nghệ, thuật Toán thành mt môn tích hp liên môn trường ph thông. Hc v STEM
to cho hc sinh (HS) có cơ hội thấy được ý nghĩa của thế gii tích hợp mà chúng ta đang sng
hơn là việc hc tng mng KT riêng l và luyn tp nó [21].
Theo International Bureau of Education, UNESCO Boon (2019) tđiểm đặc trưng cốt
lõi ca STEM là vic s dng KT Khoa hc, Toán hc, Công ngh và Kĩ thuật để gii quyết các
vấn đề hàng ngày hay các vấn đềhội. Cũng theo các tác giả này, nhiu quan nim v STEM.
Nhiều người coi STEM như bốn môn hc tách bit. Mt s người khác coi STEM mt s
tích hp ca hai, ba hoc c bn môn hc nói trên [22].
Mt s nghiên cứu đã chỉ rõ các thành phn của STEM như trong Bng 1.
Bng 1. Các thành phn ca STEM
Science
Khoa hc T
nhiên
- Môn khoa hc đây được hiu môn Khoa hc T nhiên bao gm: Vt lí,
Hóa hc, Sinh học, Thiên văn học và Khoa hc trái đất
- Môn khoa hc liên quan ti nhngi (tn ti) trong thế gii t nhiên. Mt
s quá trình được dùng trong khoa học để tìm kiếm ý nghĩa của thế gii t nhiên
đó là “sự điều tra”, “s khám phá” và sử dụng “phương pháp khoa học’ [21].
Technology
Công ngh
- Mi công ngh đưc to ra kết qu ca mt hoạt động thuật. th
hiểu, kĩ thuật là quá trình tìm tòi gii quyết vấn đề, còn công ngh là sn phm,
h thng, gii pháp gii quyết vấn đề” [19].
- Công ngh liên quan ti cái có th và nên được thiết kế (to ra và phát trin)
t các vt liu và vt chất để tha mãn nhu cu và mong mun của con người.
Một vài qtrình được s dng trong công ngh để biến đổi và thay đổi thế
gii t nhiên là “phát minh”, “ci tiến”, “thực hành gii quyết vấn đề” và “thiết
kế” [21].
Engineering
Kĩ thuật
- Kết qu ca nghiên cứu thuật góp phn to ra các gii pháp, sn phm, công
ngh mi [19].
- Trong Kĩ thut, nhng KT ca Toán hc và Khoa hc T nhiên có được bng
nghiên cu, thc nghim và luyn tập được áp dng vi s điều chỉnh để phát
trin nhng cách thc s dng mt cách li nhng vt liệu và năng ng
ca t nhiên li ích ca nhân loi (Dugger, 2010 dn theo Accreditation
Board for Engineering and Technology [ABET], 2002)
Mathematics
Toán hc
- Hiểu theo nghĩa đơn giản thì Toán hc là khoa hc nghiên cu v nhng hình
dng không gian nhng quan h s ng trong thế gii khách quan. Hiu
rộng hơn mt chút thì Toán hc còn nghiên cu v vic s dng các kí hiệu để
biu din s ng và hình dng không gian [23].
- Toán hc cung cp mt ngôn ng chính xác cho công ngh, khoa học và kĩ
thut. S phát trin trong công ngh, chng hạn như máy tính, diễn ra cùng
vi s pt trin trong toán hc thưng nâng cao s đi mi trong ng ngh [21].
Ngun: B Giáo dục Đào to (2022); Dugger (2010); Davis và Hersh (1998) [19], [21], [23].
Các tác gi Phm Nguyễn Trung Nghĩa, Nguyễn Th Như Hằng, Phan Nguyn Ái Nhi (2023)
đã dẫn theo Hng Dinh (2020) làm tm v thut Công ngh n sau: Engineering
(Kĩ thut) không ch thao tác thuật nên hiu rng ra quy trình thiết kế thuật;
Technology (Công ngh) không nên b lầm tưởng phi bt buc có máy tính hay thiết b s mà
nên đưc hiu rng ra vic s dng thành tho công c/thiết bị, đơn giản như việc thành tho
dùng kéo để ct hay nhit kế để đo cũng được xem là áp dng công nghệ” [15].
VD Phượng
142
Như vậy, bn thành phn ca STEM là Khoa hc, Công nghệ, thuật và Toán hc. Khoa
hc đây đưc hiu là Khoa hc T nhiên gmc ngành khoa học như Vt , Sinh hc, Hóa hc,
Thiên văn học Khoa hc trái đất... thuật quy trình thiết kế hay quá trình khám phá gii
quyết vn đng ngh kết qu ca nghiên cứu kĩ thut. Toán hc là môn khoa hc công c.
S phát trin ca Toán hc nh hưởng ti s phát trin ca Khoa hc, ng ngh, Kĩ thut.
2.2. Mi liên h gia môn Toán và các thành phn khác ca STEM
Theo International Bureau of Education, UNESCO Boon (2019), t các nhu cu ca hi,
các nhà Khoa hc và nhà Toán hc s to nên các tri thc v khoa hc và toán hc. Các tri thc
này s được dùng bi các các nhà công ngh để thiết kế và chế to ra các sn phẩm
thut và công ngh. Nhng sn phẩm kĩ thuật công ngh này li h tr cho các nhà khoa hc
và các nhà toán hc trong vic hình thành, tìm kiếm các tri thc mi [22].
Hình 1. Mi liên h gia các thành phn ca STEM
(Ngun: International Bureau of Education, UNESCO Boon, 2019 [22];
Lê Th Thanh Tnh, 2023 [24])
Như vậy, trong DH theo định hướng GD STEM, n Toán vai trò cung cp các KT,
năng (KN) cn thiết để HS kết hp vi các KT, KN khoa hc t nhiên trong thiết kế và chế to
ra các sn phm v thuật, công ngh nhm gii quyết các vấn đề thc tin xy ra trong cuc
sng hàng ngày hay trong xy ra trong xã hi.
Theo Đào Tam Ngô Hồng Hun (2021), trong GD STEM, môn Toán chức năng
công c trong vic hình thành các sn phm kĩ thuật, công ngh và lí thuyết hóa mt s ni dung
ca các khoa hc khác. “Tuy nhiên, để thc hin chức năng công cụ này, các ngôn ng và kí hiu
trong môn Toán được s dụng đ làm phương tin hình hóa Toán hc các tình hung mang
ni dung giáo dục STEM” [14].
Cũng theo mô hình của International Bureau of Education, UNESCO và Boon (2019) trên
ta có th thy s phát trin ca khoa học, kĩ thuật, công ngh h tr rt ln ti vic nghiên cu và
hình thành các KT Toán hc chng hn các nhà Toán hc có th s dng máy tính, mng Internet
trong vic kết ni, nghiên cu v Toán hc mt cách thun lợi hơn.
2.3. Thiết kế bài hc STEM trong dy hc nội dung Phương trình
2.3.1. Quy trình thiết kế bài hc STEM trong dy hc nội dung Phương trình
Theo B Giáo dc & Đào tạo (2020) thì Ni dung bài hc theo ch đề (sau đây gọi tt
bài hc) STEM gn vi vic gii quyết tương đối trn vn mt vấn đề, trong đó học sinh được t
chc tham gia hc tp mt cách tích cc, ch động biết vn dng kiến thc va học để gii
quyết vấn đề đặt ra” [25].
Dạy học nội dung Phương trình theo định hướng giáo dục STEM
143
Đã nhiều tác gi đề xut quy trình thiết kế ch đề STEM trong DH trưng ph thông.
Tác giả Trần Thị Gái, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Hoài Thanh (2018) đã đề xuất quy trình
thiết kế chủ đề GD STEM trong DH Sinh học gồm các bước sau:
“Bước 1. Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM;
Bước 2. Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM;
Bước 3. Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM;
Bước 4. Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM;
Bước 5. Thiết kế hoạt động học tập;
Bước 6. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS” [9].
Tác giả Lê Thị Hoài Châu và Bảo Linh (2019) đề xuất quy trình thiết kế hoạt động GD
STEM nhấn mạnh vai trò của Toán học theo các bước sau:
“Bước 1. Xác định mô hình DH STEM và mức độ tích hợp;
Bước 2. Xây dựng ý tưởng ban đầu;
Bước 3. Xây dựng hệ thống nhiệm vụ.” [12]
Đối vi DH h PT bc nht hai n, Ebal các cng s (2019) đã dựa trên các tài liu nghiên
cứu khác đưa ra quy trình 7 bước ca quá trình tương tác trong thiết kế hoạt động giáo dc STEM
theo hình dưới đây:
Hình 2. Quá trình tương tác trong thiết kế hoạt động STEM
(Ngun: Ebal và các cng s, 2019 [20])
Theo Hình 2, quá trình thiết kế các hoạt động STEM được tiến hành theo 7 bước: Xác định
các vấn đề xã hi cn gii quyết; Xác định các gii pháp tiềm năng; Những yêu cầu đối vi KT;
Đưa ra quyết định; Phát trin sn phm; Kiểm tra và đánh giá; Quyết định vic xã hi hóa hoàn
chnh sn phm.
Đào Thị Hoa, Hoàng Th Ngọc Ánh, Dương Thị Trà Giang (2023) làm rõ các hoạt động ca
giáo viên HS trong quy trình 6E trong GD STEM khi DH ch đề “quan hệ vuông góc trong
không gian” ở lp 11. Quy trình 6E gồm các bước: To hng thú, Khám phá, Gii tch, Chế to,
M rộng và Đánh giá [16].
B Giáo dục và Đào to (2022) cũng đưa ra quy trình xây dng bài hc STEM theo 4 bưc:
La chn ni dung dy học; Xác định vấn đ cn gii quyết; Xây dng tiêu chí sn phm/gii
pháp gii quyết vấn đề; Thiết kế tiến trình t chc hoạt động dy hc [19].
Bài báo này tp trung vào nghiên cu DH ni dung PT theo định hướng GD STEM. Vi
quan điểm nhn mnh vai trò ca vic DH môn Toán và da trên các bài báo ca các tác gi trên,
bài báo đề xut quy trình thiết kế bài hc STEM trong DH ni dung PT như sau: