
iii
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau những tác động của đại dịch Covid-19 và những sự kiện tiêu cực trong kinh
tế, trong giai đoạn 2022 - 2023 tại thị trường Việt Nam số doanh nghiệp đang hoạt động
đã có bước tăng trưởng mạnh trở lại, rõ nhất là số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới đã đạt số lượng cao nhất từ trước đến nay. Các doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp đã có mức đóng góp
khổng lồ vào GDP hàng năm và nguồn thu ngân sách của cả nước. Các doanh nghiệp
ngày càng khẳng định tầm quan trọng đối với nền kinh tế, góp phần giải quyết việc làm
và đóng góp vào nguồn ngân sách quốc gia.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua khi nền kinh tế chịu nhiều tác động tiêu cực từ
hệ quả của dịch bệnh Covid-19, các xung đột chính trị, sự biến động đột ngột trong giá
cả các hàng hóa quan trọng như năng lượng, dầu mỏ, khí đốt và sự đứt gãy trong chuỗi
cung ứng toàn cầu đã khiến cho vấn đề về vốn trở thành vấn ngại lớn đối với các doanh
nghiệp hiện nay, đặc biệt trong tình trạng chính sách tiền tệ có nhiều biến động như trong
thời gian vừa qua.
Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính, là cầu nối giữa chủ thể
thừa vốn và chủ thể thiếu vốn, do đó không thể không kể đến vai trò của hoạt động tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại trong vai trò giúp các
doanh nghiệp những khó khăn về vốn được đề cập ở trên.
Đứng ở góc độ của ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh về tín dụng là
một trong những nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam, trong đó, nổi bật là mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp và
Vietcombank – chi nhánh Thủ Đức cũng không ngoại lệ. Làm thế nào để có thể vừa giải
quyết được nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp vừa mang lại hiệu quả an toàn vốn vay
cho ngân hàng là vấn đề luôn được bàn luận qua các giai đoạn. Trên thực tế, để có thể
giải quyết vấn đề này, tác giả nhận thấy cần trả lời được câu hỏi sau:
- Cho vay doanh nghiệp có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam?