intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn Văn hóa kinh doanh

Chia sẻ: Ngô Thị Linh Hoà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

832
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

-Văn hóa kinh doanh là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn Văn hóa kinh doanh

  1. Văn hóa kinh doanh ĐỀ CƯƠNG MÔN: VĂN HÓA KINH DOANH Câu 1: Văn hóa kinh doanh là gì? Trình bày các nhân tố cấu thành Văn hóa kinh doanh? Trả lời: -Văn hóa kinh doanh là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do ch ủ th ể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng x ử của h ọ v ới xã h ội, t ự nhiên ở m ột c ộng đồng hay một khu vực. -Các nhân tố cấu thành Văn hóa kinh doanh: 1 1.Triết lý kinh doanh. 2 2.Đạo đức kinh doanh. 3 4 3.Văn hóa doanh nhân. 5 4.Văn hóa doanh nghiệp. 5.Ứng xử kinh doanh. Câu 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng tới việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh? Theo bạn nhân tố nào có vai trò quan trọng nhất? Vì sao? Trả lời: -Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể doanh kinh doanh là: 1.Văn hóa xã hội, văn hóa dân tộc. Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì v ậy, s ự ph ản chi ếu c ủa văn hóa dân tộc , văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh doanh là m ột điều t ất yếu. M ỗi cá nhân trong 1 n ền văn hóa kinh doanh đều phụ thuộc vào một nền văn hóa dân t ộc cụ thể, v ới m ột ph ần tuân theo các giá tr ị văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân t ộc. M ức đ ộ coi tr ọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp xã hội, tính linh ho ạt chuyển đ ổi gi ữa các t ầng l ớp xã h ội, tính đ ối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính thận trọng,… là những nhân tố của văn hóa xã h ội tác đ ộng m ạnh m ẽ đến văn hóa kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn tồn t ại trong m ột môi trường xã h ội nh ất đ ịnh nên nh ất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Các yếu t ố của n ền văn hóa xã h ội nh ư h ệ giá tr ị, t ập t ục, thói quen, nghi lễ, lối sống, tư tưởng tôn giáo, cơ cấu dân s ố, thu nh ập của dân chúng, vai trò c ủa các t ổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,… đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của daonh nghiệp. 2.Thể chế xã hội. Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trò tác động chi phối t ới văn hóa kinh doanh c ủa m ỗi n ước. Ho ạt đ ộng sản xuất - kinh doanh của từng cá nhân, từng tổ chức, từng doanh nghiệp trong xã h ội đ ều ph ải ch ịu s ự quy định, sự tác động của môi trường thể chế, phải tuân thủ các nguyên t ắc, thủ t ục hành chính, s ự qu ản lý c ủa Nhà nước về kinh tế. Do vậy, có thể nói, thể chế chính trị, thể chế kinh t ế, thể chế hành chính, th ể ch ế văn hóa, các chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp chế,… là nh ững yếu t ố ảnh h ưởng tr ực ti ếp đ ến môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát tri ển văn hóa kinh doanh. S ự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh c ủa daonh nghi ệp. S ự bình ổn của hệ thống chính trị biểu hiện qua các yếu tố pháp luật, ngo ại giao, hệ th ống chính sách, v.v… s ẽ t ạo điều kiệ tốt cho hoạt động kinh doanh, tạo sự ổn định của doanh nghiệp và t ạo điều kiện cho s ự phát tri ển văn hóa kinh doanh. 3.Quá trình toàn cầu hóa. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  2. Văn hóa kinh doanh Toàn cầu hóa tạo nên 1 xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các n ền kinh t ế ngày càng tr ở nên ph ụ thu ộc l ẫn nhau, tiến dần đến một hệ thống kinh tế toàn cầu. Mà trong quá trình toàn c ầu hóa di ễn ra s ự giao l ưu gi ữa các nền văn hóa kinh doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho kinh doanh m ỗi n ước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những luật chơi chung, nh ững giá tr ị chung đ ể cùng h ợp tác phát triển. Đồng thời trong quá trình này, các giá tr ị văn hóa truy ền th ống c ủa các qu ốc gia đ ược kh ơi dậy, làm tôn vinh tên tuổi của quốc gia đó trên thị trường thế giới. S ự phát tri ển c ủa các công ty t ập đoàn toàn cầu, đa quốc gia không những góp phần đóng góp vào sự thịnh vượng của kinh tế th ế gi ới, mà còn góp phần hình thành nên các chuẩn mực quản lý kinh doanh và làm giàu, sâu s ắc thêm b ản s ắc kinh doanh c ủa các doanh nghiệp. 4.Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa. Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đ ơn v ị kinh doanh không bao gi ờ có cùng m ột kiểu văn hóa thuần nhất. Trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay, các ch ủ th ể kinh daonh không th ể duy trì văn hóa của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải m ở cửa và phát tri ển giao l ưu v ề văn hóa. S ự giao lưu về văn hóa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học t ập, lựa ch ọn nh ững khía c ạnh t ốt v ề văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh n ền văn hóa của doanh nghi ệp mình. M ặt khác, quá trình tìm hiểu và giao lưu văn hóa ngày càng làm cho các ch ủ th ể kinh doanh hi ểu thêm v ề n ền văn hóa c ủa mình từ đó tác động trở lại hoạt động kinh doanh. 5.Khách hàng. Các chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước m ắt mà pahir vì l ợi nhu ận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra doanh thu, khách hàng cũng đóng góp 1 ph ần quan tr ọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài và bền vững cho chủ thể kinh doanh. Cuộc s ống càng hi ện đ ại, cung cách buôn bán càng phát triển thì khách hàng càng được t ự do h ơn trong l ựa ch ọn. Do đó, nhu c ầu, th ẩm m ỹ, trình đ ộ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hóa kinh doanh của các ch ủ th ể kinh doanh. 6.Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp còn chịu tác động mạnh m ẽ từ các yếu t ố thu ộc n ội b ộ doanh nghi ệp nh ư: Ng ười đứng đầu/người chủ doanh nghiệp, lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh c ủa doanh nghiệp, hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các thành viên c ủa doanh nghi ệp, các giá trị văn hóa học hỏi được và văn hóa vùng miền. -Nhân tố có vai trò quan trọng nhất là: Câu 3: Hãy định nghĩa và phân biệt các khái niệm sau: Triết lý, Triết lý kinh doanh, Tri ết lý doanh nghiệp? Trả lời:  Khái niệm Triết lý: Triết lý là những tư tưởng có tính triết học ( tức là sự phản ánh đã đạt đến trình đ ộ sâu s ắc và khái quát cao ) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, đ ịnh h ướng cho hành đ ộng c ủa con người. Triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh th ực ti ễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các ch ủ th ể kinh doanh và ch ỉ d ẫn cho ho ạt động kinh doanh. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  3. Văn hóa kinh doanh Triết lý doanh nghiệp: Triết lý doanh nghiệp là lý tưởng, là phương châm hành động, là h ệ giá trị và mục tiêu chung của doanhn ghiệp chỉ dẫn cho hoạt động nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.  Phân biệt:  Giống nhau: - Đều được hình thành qua sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, được mọi người thừa nhận - Đều định hướng cho hoạt động của con người, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng, t ầm khái quát cao tới các chủ thể.  Khác nhau  Triết lý: + Phạm vi: ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống con người như: triết lý sống, triết lý marketing… + Triết lý không phải chỉ là sản phẩm của các nhà triết học chuyên nghiệp.  Triết lý kinh doanh: + Phạm vi: ảnh hưởng tới các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ( h ẹp h ơn tri ết h ọc) , áp dụng chung cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh + Có tính chuyên môn + Là sản phẩm của những người làm việc trong lĩnh vực kinh t ế.  Triết lý doanh nghiệp: + là sự cụ thể hóa triết lý kinh doanh vào trong hoạt động sống của m ột t ổ ch ức, cơ quan. + Áp dụng cho từng doanh nghiệp . + Được hình thành từ các nhà lãnh đạo và sáng lập doanh nghiệp. + Là lý tưởng, phương châm hành động, là hệ giá trị m ục tiêu chung của doanh nghi ệp, ch ỉ d ẫn cho hoạt động kinh doanh nhằm lam cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Câu 4: Vai trò của Triết lý kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp đó? Trả lời: 1.Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bễn v ững của nó. Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách – phong thái của doanh nghi ệp đó. Tri ết lý doanh nghi ệp ít hiện hữu với xã hội bên ngoài; nó là tài sản tinh thần của doanh nghi ệp, là cái tinh th ần “th ấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành sức mạnh thống nhất”, t ạo ra m ột h ợp l ực h ướng tâm chung. Do v ậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt nhất của doanh nghiệp dể th ống nhất hành đ ộng c ủa ng ười lao đ ộng trong một sự hiểu biết chung về mục đích và giá trị. Triết lý doanh nghiệp góp ph ần t ạo nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo t ồn nền văn hóa này; qua đó góp ph ần t ạo nên một phần nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất trong s ố các yếu tố hợp thành văn hóa doanh nghiệp. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  4. Văn hóa kinh doanh 2.Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp thể hiện quan điểm chủ đạo của những ng ười sáng l ập về s ự t ồn t ại và phát tri ển của doanh nghiệp. Đồng thời, triết lý doanh nghiệp cũng thể hiện vai trò như kim ch ỉ nam đ ịnh h ướng cho doanh nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Tính định tính, sự tr ừu t ượng c ủa tri ết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều h ơn trong vi ệc thích nghi v ới môi tr ường đang thay đổi và các hoạt động bên trong. Nó t ạo ra s ự linh đ ộng trong vi ệc th ực hi ện, s ự m ềm d ẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ thống các nguyên tắc tạo nên cái “dĩ b ất bi ến ứng v ạn bi ến” c ủa doanh nghi ệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với những n ền văn hóa khác nhau ở các qu ốc gia khác nhau đã đem lại thành công cho các doanh nghi ệp. Tri ết lý kinh doanh là c ơ s ở đ ể qu ản lý chi ến lược của doanh nghiệp. Nó là một văn bản pháp lý và là cơ sở văn hóa để doanh nghiệp đ ưa ra nh ững quy ết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh t ế lỗ - lãi v ẫn ch ưa giải quyết được. 3.Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân l ực và t ạo ra m ột phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn m ực hành vi nh ằm t ạo nên m ột phong cách làm vi ệc sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó. Với việc vạch ra lý t ưởng và m ục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở phần sứ mệnh), triết lý kinh doanh giáo d ục cho công nhân viên ch ức đ ầy đ ủ v ề lý tưởng, về công việc và trong một môi trường văn hóa t ốt, nhân viên sẽ t ự giác ho ạt đ ộng, ph ấn đ ấu v ươn lên, ở họ có lòng trung thành và tinh thần lao đ ộng h ết mình vì doanh nghi ệp. Do tri ết lý kinh doanh đ ề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của m ọi thành viên nên nó có vai trò đi ểu ch ỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận nghĩa vụ của mỗi thành viên đối v ới doanh nghi ệp, v ới th ị trường khu vực xã hội nói chung. Trong triết lý của các công ty ưu tú nh ững đ ức tính t ốt nh ư: trung th ực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn tr ọng k ỷ lu ật… th ường đ ược nêu ra. Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng, triết lý doanh nghiệp có tác dụng b ảo v ệ nhân viên c ủa doanh nghiệp – những người dễ bị thương tổn, thiệt thòi khi người quản lý của họ lạm d ụng ch ức quyền ho ặc ác ý tư thù. Câu 5: Trình bày cách thức và quy trình xây dựng một Văn bản Triết lý kinh doanh? Vì sao ở nước ta hiện nay có ít công ty quốc doanh có Triết lý kinh doanh của mình? Trả lời: Cách thức xây dựng một văn bản triết lý doanh nghiệp: 1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp: Điều kiện về cơ chế pháp luật: Triết lý kinh doanh là sản phẩm của n ền kinh t ế hàng hóa, th ậm chí có t ừ n ền kinh t ế t ự s ản t ự tiêu. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi n ền kinh t ế th ị tr ường đã tr ải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh công b ằng thì cũng xu ất hi ện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghi ệp. Nh ững doanh nghi ệp nào ch ọn kiểu kinh doanh có văn hóa sẽ phải tính đến chuyện xác đ ịnh sứ m ệnh và t ạo l ập tri ết lý kinh doanh c ủa mình. Đây là điều kiện khách quan cho sự ra đời của các triết lý doanh nghiệp - tri ết lý công ty, t ập đoàn… Triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp không xuất hiện trong các n ền kinh t ế hoạch hóa t ập trung. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa – hình thức sơ khai của n ền kinh t ế th ị tr ường có ít tri ết lý kinh doanh và không có triết lý doanh nghiệp. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  5. Văn hóa kinh doanh Thể chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hoàn thiện t ạo ra điều ki ện cạnh tranh công b ằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa, có triết lý t ốt đ ẹp, cao cả. Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý t ưởng c ơ b ản bao gi ờ cũng xu ất phát từ người lãnh đạo và sáng lập doanh nghiệp. Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp th ường đ ược in đ ậm trong s ắc thái c ủa tri ết lý doanh nghiệp. Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp, các yếu t ố b ản lĩnh và ph ẩm ch ất đ ạo đ ức có tác đ ộng tr ực ti ếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ đề xuất. Nếu một nhà kinh doanh kém năng l ực thì s ẽ không có cơ hội rút ra các triết lý kinh doanh. Trường h ợp khác, n ếu mà doanh nghi ệp có năng l ực kinh doanh, thậm chí giỏi quản lý song ông ta không dám hoặc không mu ốn nói lên quan đi ểm cá nhân thì cũng không có được triết lý kinh doanh Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh là ng ười lãnh đ ạo vừa có năng lực vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên t ắc, giá tr ị c ủa b ản thân v ới m ọi nhân viên. Trong thực tế, những nhà quản trị doanh nghiệp này có phong thái nh ư m ột nhà truy ền giáo, r ất say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào về truyền thống thành đ ạt của công ty theo m ột tri ết lý đ ặc thù c ủa doanh nghiệp đó. Tóm lai, triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của người làm kinh doanh giỏi, nói, viết giỏi. Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo. Các doanh nghiệp trong những năm đầu tiên m ới thành lập th ường ph ải đ ối m ặt v ới thách th ức có t ồn t ại được hay không nên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Một số doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy m ọi ngu ồn l ực c ủa mình đ ể phát triển; cùng với việc đẩy mạnh đầu tư, phát triển công nghệ và nâng cao hiệu su ất, nó cũng cần xác đ ịnh bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề về triết lý doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát triển càng lâu dài, số nhân viên của nó càng nhi ều h ơn thì v ấn đ ề văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn. Các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quyết đ ịnh đ ối v ới vi ệc t ạo l ập m ột tri ết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh nghiệm và th ời gian đ ể ki ểm nghi ệm, đánh giá về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể công bố trước nhân viên. Kinh nghiệm “ đ ộ chín” của các t ư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không th ể thi ếu đ ối v ới vi ệc t ạo l ập một triết lý doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh doanh, các công ty độc lập phải sau 10 năm thành l ập m ới có đ ược m ột văn b ản tri ết lý của riêng họ. Các công ty có ý thức xây dựng triết lý kinh doanh ngay t ừ giai đo ạn kh ởi nghi ệp và coi đó là một chương trình có thể rút ngắn rút ngắn thời gian của quá trình trên song cũng ph ải m ất vài năm m ới có thể có một văn vản triết lý thực sự có giá trị. Điều kiện về sự chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Triết lý doanh nghiệp muốn trở thành triết lý chung của toàn thể doanh nghiệp khi được toàn th ể nhân s ự trong doanh nghiệp chấp thuận. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  6. Văn hóa kinh doanh Muốn vậy, nội dung của triết lý phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp lao đ ộng ch ứ không ch ỉ l ợi ích của tầng lớp quản lý và các nhà đầu tư, nó phải khẳng định được rằng các lợi ích mà nhân viên thu đ ược s ẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ vậy, công ty sẽ có một tương lai lâu dài, tươi sáng. Tóm lại, doanh nghiệp cần có một môi trường bên trong lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp t ốt đẹp. 2.Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp. Có 2 cách thức cơ bản để tạo lập triết lý doanh nghiệp: -Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh . Đây là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn có truyền thống lâu đời và tiếp t ục thành đ ạt cho đ ến hôm nay. Đây là triết lý kinh doanh do những người sáng lập (hoặc lãnh đ ạo) daonh nghi ệp sau m ột th ời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực tiễn thành công nh ất đ ịnh của doanh nghi ệp đã rút ra tri ết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến m ột sự tin t ưởng rằng doanh nghi ệp c ủa h ọ cần có một cương lĩnh, một cách thức kinh doanh riêng và truyền bá, phát tri ển c ương lĩnh, cách th ức này là yếu tố quan trọng để tiếp tục thành công; cần phải có m ột triết h ọc qu ản lý đ ược th ể hi ện b ằng văn b ản, gửi đến tất cả các nhân viên như một văn bản đạo lý giáo d ục cho t ất c ả cán b ộ nhân viên trong doanh nghiệp. -Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của ban lãnh đạo : Cách thứ 2 để có một văn bản triết lý doanh nghiệp là thông qua sự thảo luận của ban lãnh đạo và toàn b ộ nhân viên trong doanh nghi ệp. Theo cách này, sự nhận thức sớm về vai trò của triết lý kinh doanh của ban lãnh đ ạo và vi ệc ch ủ đ ộng xây d ựng nó để phục vụ kinh doanh quan trọng hơn việc tổng kết kinh nghiệm của h ọ. “Vòng chân tr ời” là cách th ức tạo ra một văn bản pháp lý của doanh nghiệp thông qua những vòng th ảo lu ận t ừ trên xu ống d ưới và ngày càng lan rộng, bắt đầu từ ban lãnh đạo cao cấp nh ất của hãng. Theo cách này, ng ười ta c ử ra m ột nhóm chuyên trách soạn thảo triết lý. Trước tiên, nhóm chuyên trách ph ải ph ỏng v ấn t ất c ả các thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quan niệm cá nhân cảu h ọ đ ối v ới tri ết lý kinh doanh c ủa đ ồng nghi ệp. Sau khi lấy ý kiến, nhóm chuyên trách thảo luận, bàn b ạc v ới ban lãnh đ ạo nh ững đi ểm căn b ản c ủa chi ến lược, phương hướng, phong cách và phương thức kinh doanh. Kết quả sau buổi thảo luận đó phải thông qua được một văn bản sơ thảo về triết lý của doanh nghiệp. Bước 2, văn bản sơ thảo triết lý của doanh nghi ệp được đưa xuống thảo luận tại các cơ sở, nhằm thu hút càng nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên càng tốt. Và các ý kiến đó được lamd thành một văn bản và gửi lên lãnh đạo doanh nghiệp. B ước 3, t ừ ý ki ến c ủa cả ban lãnh đạo và người lao động, nhóm soạn thảo phải phân tích, t ổng k ết và trình lên c ấp có th ẩm quy ền quyết định một văn bản hoàn chỉnh hơn. Văn bản này ph ải được ban lãnh đ ạo cao c ấp th ảo lu ận thêm, b ổ sung và hoàn thiện trước khi phê chuẩn. Nếu họ chưa thực sự yên tâm với chất lượng của nó thì sẽ tiếp t ục tham khảo ý kiến của cấp dưới, của các chuyên gia hoặc nhóm sẽ phải thực hiện lại từ đầu. Ở nước ta hiện nay còn ít công ty quốc doanh có triết lý doanh nghiệp của mình Điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp còn thiếu thốn : Điều kiện về cơ chế pháp luật: Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh t ế thị trường, nó ra đ ời khi n ền kinh t ế th ị tr ường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính ch ất c ạnh tranh công b ằng thì cũng xu ất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối v ới các doanh nghi ệp nh ưng n ước ta hi ện nay mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những triết lý kinh doanh xây dựng được còn thấp. Nền văn hoá quốc doanh được xây dựng trên nền tảng dân trí th ấp và ph ức t ạp do nh ững y ếu t ố khác ảnh hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đ ắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự giao thoa giữa các quan đi ểm đào t ạo cán b ộ qu ản lý do ngu ồn gốc đào tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào t ạo nên ch ất lượng ch ưa cao. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  7. Văn hóa kinh doanh Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng t ới như: Nền s ản xu ất nông nghi ệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến. Tuy doanh nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò quan trọng trong vi ệc đ ảm b ảo h ầu h ết các s ản ph ẩm d ịch vụ công ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật cho các thành ph ần kinh t ế, chi ếm t ỷ tr ọng l ớn trong GDP và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nh ưng so v ới yêu c ầu h ội nh ập thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn phải phấn đấu rất nhiều Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo. - Xuất phát điểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp , cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, lại gặp môi trường vĩ mô không thuận lợi như cơ chế thị trường chưa phát tri ển, hệ th ống lu ật pháp ch ưa ổn định, thủ tục hành chính rườm rà, nhiêu khê, … Tất cả nh ững đi ều này là m ột thách th ức l ớn đ ối v ới Việt Nam khi phải đối đầu với các doanh nghiệp có trình độ cao hơn hẳn của các n ước trong khu v ực và trên thế giới. - Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng những công nghệ còn lạc hậu , cũ kỹ dẫn đến hao tốn nhiều nhiên liệu, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm kém, khó bề cạnh tranh với sản phẩm cùng lo ại của các nước khác. Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp. - Trình độ quản lý của cán bộ, trình độ chuyên môn của người lao đ ộng trong các doanh nghi ệp Vi ệt Nam còn thấp, thiếu kiến thức, thiếu năng lực và tầm nhìn còn hạn chế, th ường ch ỉ ch ạy theo nh ững m ục tiêu trước mắt mà ít có những doanh nghiệp xây dựng được cho mình m ột đ ịnh hướng chi ến l ược phát tri ển trong dài hạn, một cung cách làm ăn bài bản. - Các doanh nghiệp Việt Nam còn ít hiểu biết về thị trường thế giới, về luật pháp quốc t ế, v ề cung cách làm ăn của các đối thủ cạnh tranh, vẫn còn có những doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp, bảo hộ của Nhà Nước, cho rằng hội nhập là công việc của Chính phủ, không ph ải là vi ệc c ủa doanh nghiệp, … + Thực trạng tài chính khó khăn. Do thiếu vốn, các doanh nghiệp phải đi vay dẫn đến n ợ vòng vo, nhi ều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đồng thời cũng không có khả năng thu hồi đ ược n ợ. + Hưởng đặc quyền nên thiếu chủ động . Trên thực tế các DNNN vẫn còn được hưởng nhiều đặc quyền nên tạo ra sự ỷ lại, bị động, động lực bị triệt tiêu. Với việc chuyển t ừ đ ộc quyền nhà n ước sang đ ộc quy ền doanh nghiệp đã làm cho giá đầu vào một số dịch vụ quá cao, làm m ất kh ả năng cạnh tranh c ủa m ột s ố s ản phẩm Việt Nam nói chung. Điều kiện về sự chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên Nhân viên còn ỷ lại, thiếu chủ động, ít sáng tạo trong công việc. => Do đó doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn ít triết lý kinh doanh. Câu 6: Giải pháp nào phát huy Triết lý kinh doanh ở nước ta hiện nay? Trả lời: Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1.Tăng cường nghiên cứu, giảng dạy và quảng bá triết lý kinh doanh Điều kiện đầu tiên để sử dụng và phát huy được vai trò của triết lý kinhdoanh là ph ải có nh ận th ức đúng và đầy đủ về nó, bao gồm cả mặt mạnh và mặtyếu, ưu điểm và khuyết điểm. Ở các nước có n ền kinh SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  8. Văn hóa kinh doanh tế thị trường phát triển, triếtlý kinh doanh mà hình thức quan trọng nh ất là tri ết lý doanh nghiêp đã tr ở thànhmột công cụ quản lý chiến lược rất quan trọng, là coi cốt lõi và n ền t ảng c ủa vănhóa doanh nghi ệp. Nhưng ở nước ta hiện nay, triết lý doanh nghiệp vẫn còn là mộtvấn đề t ương đ ối m ới mẻ. B ởi v ậy v ấn đ ề nghiên cứu, giảng dạy về triết lý kinhdoanh, triết lý doanh nghiệp có m ột ý nghĩa quan tr ọng, không th ể b ỏ qua, đối vớinhiệm vụ nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh c ủa doanh nghi ệp Vi ệt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . 2.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch Thể chế kinh tế thị trường ở đây bao g ồm h ệ th ống pháp lu ật và h ệ th ống t ổch ức đi ều hành c ủa nhà nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Thể chế kinht ế thị trường s ẽ t ạo ra m ột môi tr ường đ ược ví như là một sân chơi bằng phẳng, nhànước có vai trò là người trọng tài khách quan, vô tư, khuyến khích các doanh nhân,doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đ ầu tư và kinh doanh lâu dài, c ạnhtranh công bằng, người nào giỏi và tốt sẽ được phần thưởng xứng đáng, người kémhoặc xấu sẽ bị thị trường trừng phạt như thua lỗ, phá sản hoặc bị pháp luật và côngluận kết tội 3.Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lý kinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong hoạt động kinh doanh Triết lý kinh doanh như đã nói ở các mục trên, th ể hi ện lý t ưởng, t ầm nhìnvà ph ương th ức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa. Xây dựng m ộtvăn b ản tri ết lý kinh doanh c ủa doanh nghi ệp phải mất nhiều năm hoạt động và suy nghĩ. Việc áp dụng, phát huy nó vào th ực t ế ho ạt đ ộng kinh doanh và sinh hoạt củadoanh nghiệp đòi hỏi không chỉ người lãnh đạo mà cả đ ội ngũ các b ộ, nhân viên c ủa doanh nghiệp phải có niềm tin sâu sắc và có tính kiên trì theo đu ổi sự nghi ệp chung, tinh th ần v ượt lên khó khăn gian khổ… Trong điều kiện thể chế thị trườngchưa hoàn thiện, môi trường cạnh tranh chưa công bằng, việc theo đuổi một triết lý kinh doanh có văn hóa có thể t ạo ra tình trạng “ trói chân, trói tay” cho doanh nghi ệp, làm giảm sức cạnh tranh trong giai đoạn khởi nghiệp của nó so v ới các đ ối thủ kinh doanh phi văn hóa. Song nhìn tổng thể và lâu dài, triết lý kinh doanh tốt sẽ là cơ sở và động lực để doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm và giá trị cho xã hội. Câu 7: Hãy phân biệt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội? Trả lời: Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử d ụng lẫn l ộn. Trên th ực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đ ạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân ph ải th ực hi ện đ ối v ới xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm t ối thiểu các tác đ ộng tiêu c ực đ ối v ới xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong th ế gi ới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đ ức kinh doanh l ại bao g ồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của t ổ chức kinh doanh, mà chính nh ững ph ẩm ch ất này s ẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên t ắc và quy định ch ỉ đ ạo những quy ết đ ịnh c ủa cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của nh ững quyết định c ủa t ổ ch ức t ới xã h ội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát t ừ bên trong thì trách nhi ệm xã h ội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài. Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan h ệ ch ặt ch ẽ v ới nhau. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  9. Văn hóa kinh doanh Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và s ự tuân th ủ đ ạo đ ức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhi ều b ằng ch ứng cho th ấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận. Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đ ạo đ ức th ường đ ược dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Các ví dụ: Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ kho ảng 54% thu nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”. Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt ch ủng t ộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn và cho h ọ ít cơ h ội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã h ội, doanh nghi ệp luôn ph ải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong mu ốn của xã h ội. Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá tr ị, l ợi ích c ần đ ược tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng ho ặc lợi nhu ận. Chính vì v ậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đ ạo đ ức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội. Bảng phân biệt Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội -Chỉ đạo hành vi trong hoạt động kinh doanh. -Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nói chung. -Quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức kinh doanh. -Xem như một cam kết với xã hội. -Liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ -Quan tâm tới hậu quả của những quyết định của đạo những quyết định của chủ thể kinh doanh. tổ chức xã hội. -Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát -Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong. từ bên ngoài. Câu 8: Trình bày khía cạnh thể hiện Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp? Trả lời: 1.Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp -Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực: +ĐĐ trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động. +ĐĐ trong đánh giá người lao động. +ĐĐ trong bảo vệ người lao động. -Đạo đức trong marketing: +Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng: *Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. *Quyền được lắng nghe (hay được đại diện). SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  10. Văn hóa kinh doanh *Quyền được an toàn. *Quyền được thông tin. *Quyền được bồi thường. *Quyền được lựa chọn. *Quyền được giáo dục về tiêu dùng. *Quyền được có một môi trường lành mạnh và bền vững. +Các biện pháp marketing phi đạo đức: *Quảng cáo phi đạo đức. -Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với s ản ph ẩm của NSX b ằng nh ững th ủ thu ật qu ảnh cáo tinh vi -Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng m ột niềm tin sai l ầm v ề s ản ph ẩm, gây tr ở ng ại cho NTD trong việc lựa chon tiêu dùng tối ưu, dẫn dắt NTD đến những quyết đinh lựa ch ọn lẽ ra h ọ không th ực hi ện n ếu không có quảng cáo. -Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý. -Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng cách che d ấu s ự th ật trong m ột thông điệp mơ hồ. -Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép, lố bịch, làm m ất đi vẻ đẹp ngôn ng ữ, làm bi ến d ạng những cảnh quan thiên nhiên. -Quảng cáo nhằm vào các đối tượng nhạy cảm như ng ười nghèo, trẻ em, tr ẻ v ị thành niên làm ảnh h ưởng đến sự kiểm soát hành vi của họ và những quảng cáo có những cảnh bạo lực, quyền th ế, tình d ục,… =>Cf cần phải được đánh giá trên cơ sở quyền tự do trong việc ra những quyết đ ịnh l ựa ch ọn c ủa NTD, tren cơ sở những mong muốn hợp lý cuả NTD và đặc điểm phải phù hợp v ới môi tr ường văn hóa-xã h ội mà NTD đang hòa nhập. * Bán hàng phi đạo đức: -Bán hàng lừa gạt. -Bao gói và dán nhãn lừa gạt. -Nhử và chuyển kênh. -Lôi kéo. -Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường. *Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh: -Cố định giá cả. -Phân chia thị trường. -Bán phá giá. -Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa để hạ uy tín đối thủ. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  11. Văn hóa kinh doanh -Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính. -Những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch vụ. -Hành vi cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề. 2.Xem xét trong quan hệ với các đối tượng hữu quan Câu 9: Hãy trình bày các hành vi được coi là phi đạo đức trong quảng cáo và bán hàng? Cho ví d ụ và nêu các giải pháp để ngăn chặn? Trả lời: +Hành vi được coi là phi đạo đức trong quảng cáo và bán hàng (tham khảo câu 8) +Ví dụ: 1.Trong lúc thuốc ngừa bệnh cúm chưa có, việc quảng cáo "Uống hai viên s ủi Plusssz m ỗi ngày, r ửa tay bằng xà phòng, đeo khẩu trang có thể phòng cúm” có thể nói là vô đạo đức, rất dễ gây ngộ nh ận, th ậm chí là lừa gạt người tiêu dùng, gây khó khăn cho công tác kiểm soát, phòng chống dịch của ngành y tế. 2. Đó là một phần nội dung đoạn phim quảng cáo sữa N được trình chiếu cách đây không lâu. Dù đo ạn phim kết thúc có hậu, khi công ty quảng cáo – đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng ý tưởng kịch b ản qu ảng cáo, đã có cậu nhỏ con uống sữa N, khiến trong một thời gian ngắn, cậu đã lớn nhanh như th ổi. Đ ể r ồi khi tên b ắt nạt đường phố xuất hiện, cậu bé không còn sợ sệt mà đã tươi cười chia hai phần bánh cho bạn. Thế nh ưng, đoạn phim trên vẫn gây một làn sóng phản đối từ các bậc phụ huynh. Họ không hài lòng v ới conpect (thông điệp quảng cáo) đề cao “sức mạnh quyền lực“ mà nhãn hiệu sữa N đã truyền t ải, họ không mu ốn con cháu mình nhiễm độc tư tưởng “tôn thờ cơ bắp“. 3. Chương trình khuyến mãi cách đây vài năm của công ty W là m ột ví dụ khác – ghép các que kem đ ể trúng dàn máy vi tính. Thời gian đó, các bậc phụ huynh liên tục than khổ vì con cái h ọ cứ ăn kem trừ c ơm. Th ậm chí có em còn mua cả kem, không ăn mà cho vào vòi n ước để kem chảy để lấy que trúng th ưởng. Tuy nhãn hiệu kem W không hề vi phạm điều luật nào, nhưng hình ảnh của họ đã bị sút giảm đáng kể với khách hàng. Vì lợi nhuận riêng, họ rầm rộ khuyến mãi mà không quan tâm đến sức khoẻ người tiêu dùng. 4. Công ty xuất hiện nệm K đã đề cập đến yếu tố “nệm lò xo gây h ại cho sức khoẻ ng ười tiêu dùng“ trong khi bản thân công ty chỉ sản xuất nêm cao su. Điều này khiến cho tình hình c ủa các công ty s ản xu ất nêm lò xo khác như VT, AD bị ảnh hưởng. Công ty K đã phải công khai đính chính và xin lỗi các công ty trên. +Môt số biên phap nhăm khăc phuc những tôn tai cua nganh quang cao. ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ - Những bảo đảm thiết yếu cho cách ứng xử đúng đắn theo đạo đức trong công nghệ qu ảng cáo là l ương tâm đạo đào tạo kỹ lưỡng và có trách nhiệm của chính các nhà quảng cáo chuyên nghi ệp: m ột l ương tâm nhạy cảm với nghĩa vụ của mình – không những phục vụ các lợi ích của những người đặt hàng và tài tr ợ công việc quảng cáo của mình, mà còn là tôn trọng, bảo vệ quyền lợi cũng như lợi ích của các khán thính giả và phục vụ lợi ích chung. - Nhiều người tham gia một cách chuyên nghiệp vào việc quảng cáo đã có lương tâm nh ạy cảm nh ư th ế, sẵn sàng theo đuổi những tiêu chuẩn đạo đức cao và rất có ý thức trách nhiệm. Nhưng ngay c ả đ ối v ới những người ấy, những áp lực bên ngoài - từ các khách hàng giao phó công việc cho h ọ cũng như t ừ những động cơ cạnh tranh trong nghề nghiệp - cũng có thể tạo ra sự xui khiến mạnh m ẽ đẩy họ vào cách ứng x ử phi đạo đức. Vì thế, cần phải có những cơ chế và hệ thống bên ngoài hỗ trợ, khuyến khích cách hành x ử có trách nhiệm và ngăn chặn kiểu hành động vô trách nhiệm trong quảng cáo. - Các điều lệ đạo đức tự nguyện cũng là một nguồn nâng đỡ các nhà quảng cáo. Các đi ều l ệ này v ốn đã t ồn SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  12. Văn hóa kinh doanh tại ở nhiều nơi. Dù đáng hoan nghênh đến đâu, các điều lệ ấy cũng chỉ hiệu lực khi các nhà quảng cáo s ẳn sàng tuân thủ. “Bổn phận của các giám đốc và quản lý các phương tiện truyền thông có phục v ụ vi ệc qu ảng cáo là công bố cho quần chúng biết, là cam kết thực hiện và áp dụng các điều lệ liên quan đến đ ạo đức nghề nghiệp đã được thiết lập thích hợp để quần chúng hợp tác mà làm cho luật lệ ấy được hoàn ch ỉnh h ơn, cũng như buộc người ta tuân giữ các luật lệ ấy nhờ sự giám sát của quần chúng”. - Các người đại diện quần chúng nên tham gia vào việc hình thành, áp dụng và cập nh ật định kỳ các đi ều l ệ đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo. Nên kể vào số người này những nhà đạo đức và giới ch ức tôn giáo, cũng như đại diện của các nhóm khách hàng tiêu thụ. Các cá nhân nên t ổ ch ức thành nh ững t ập th ể nh ư th ế đ ể bảo vệ các lợi ích của mình liên quan tới lợi ích của thế giới thương m ại. - Chính quyền cũng có một vai trò phải làm. Một đàng, chính phủ không nên tìm cách ki ểm soát và áp đ ặt chính sách của mình cho công nghệ quảng cáo, như đã không làm trong các khu v ực khác c ủa truy ền thông xã hội. Nhưng đàng khác, chính phủ có thể và nên mở rộng việc điều chỉnh nội dung và phương cách qu ảng cáo, vốn đã có ở nhiều nơi, một cách rộng rãi hơn nữa, chứ không chỉ dừng lại với việc ngăn cấm các qu ảng cáo sai lạc như người ta đã hiểu một cách quá chật hẹp. “Bằng cách ban hành các lu ật l ệ và giám sát vi ệc thi hành luật, chính quyền cần bảo đảm cho tình hình luân lý chung và những tiến bộ xã h ội không b ị thi ệt h ại nặng nề vì có người lạm dụng các phương tiện truyền thông”. Chẳng hạn, nhà nước có thể ban hành các quy định liên quan đến các vấn đề nh ư s ố lượng qu ảng cáo, nh ất là trên truyền thanh và truyền hình, nội dung quảng cáo nhắm tới các nhóm đối t ượng dễ bị khai thác nh ư tr ẻ em và người già. Quảng cáo vì mục tiêu chính trị cũng là m ột lĩnh vực cần có những quy đ ịnh: đ ược phép chi tiêu bao nhiêu, tiền chi tiêu cho quảng cáo có thể huy động thế nào và từ đâu. - Các phương tiện cung cấp tin tức và thông tin nên coi đây là nhiệm vụ: giúp cho qu ần chúng bi ết v ề th ế giới quảng cáo. Hiểu được ảnh hưởng xã hội của việc quảng cáo, các phương tiện truyền thông nên đều đặn duyệt xét lại và lên tiếng phê bình cách làm việc của các nhà qu ảng cáo, nh ư đã làm v ới các nhà chuyên nghiệp khác trong các hoạt động có ảnh hưởng lớn trên xã hội. - Tuy nhiên, phân tích cho tới cùng thì ở đâu có tự do ngôn luận và t ự do truyền thông, thì ở đó có b ảo đ ảm là có trách nhiệm về mặt đạo đức hay không, phần lớn tuỳ vào các nhà quảng cáo. Không nh ững ph ải trách các sự lạm dụng, mà quảng cáo còn phải sửa chữa những thiệt hại đôi khi do việc quảng cáo gây ra, trong kh ả năng cho phép: chẳng hạn phát hành những thông báo đính chính, bồi thường cho các bên bị h ại, gia tăng quảng cáo phục vụ công ích và những việc làm tương tự. Vấn đề “sửa sai” không phải ch ỉ là trách nhi ệm pháp lý của những cơ chế tự điều chỉnh trong ngành công nghệ này và các t ập thể phục v ụ công ích, mà cả chính quyền nữa. Câu 10: Phân tích các vấn đề Đạo đức kinh doanh chính trên toàn cầu? Trả lời: 1.Hệ thống đạo đức toàn cầu: Trong những năm gần đây ngày càng có nhiều Cty đa qu ốc gia đ ưa ra nh ững đ ạo đ ức ngh ề nghi ệp đ ể đ ịnh hướng cho các hành vi của mình và đảm bảo rằng những hoạt động của họ phù hợp với các tiêu chu ẩn qu ốc tế. Khi áp dụng cho kinh doanh toàn cầu, các giá trị: trung th ực, liêm chính, công b ằng và vô t ư góp ph ần t ạo nên một hệ thống đạo đức toàn cầu. 2. Các vấn đề đạo đức kinh doanh toàn cầu: +Tham nhũng và hối lộ: Điều này liên hệ ngay tới sự xuống dốc của nhiều lãnh đ ạo, nhà l ập pháp và các quan chức chính phủ. Khi 1 quan chức chính phủ chấp nhận hối lộ thường thì DN đưa h ối lộ sẽ t ự tìm ra s ự ưu ái và cũng có thể là cơ hội gây ảnh hưởng tới hệ thống PL tác động đến DN ấy để che đi m ặt sai trái c ủa DN. Đưa hối lộ cho các nhà lập pháp hoặc các quan chức là 1 v ấn đ ề đ ạo đ ức trong kinh doanh. Năm 1997 luật chống tham nhũng nước ngoài đã cấm các Cty Hoa Kỳ đ ược đ ưa ho ặc nh ận các kho ản ti ền cho các quan chức của chính phủ. Những người ở Tổ chức hợp tác kinh tế và phát tri ển ủng h ộ lu ật ch ống tham SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  13. Văn hóa kinh doanh nhũng nước ngoài đã đưa ra Hiệp đinh quốc tế: “Hiệp định chống hối lộ cho các quan ch ức chính ph ủ n ước ngoài trong các giao dịch thương mại quóc tế”. +Phân biệt đôi xử (giới tính và chủng tục): Ở khắp nơi trên thế giới, chúng ta có thể th ấy hi ện t ượng phân biệt giới tính và chủng tộc xảy ra. Ở Anh, nhân viên người Đông Ấn Đ ộ thường b ị tr ả l ương th ấp và đ ược giao cho các công việc mà chẳng ai muốn làm gì cả. Tại nhiều nước Trung Đông, rất hi ếm có những ph ụ n ữ kinh doanh. +Các vấn đề khác: -Quyền con người. -Ô nhiễm môi trường. -Phân biệt giá cả. -Viễn thông và công nghệ thông tin. -Các sản phẩm có hại. Câu 11: Phân tích các nhân tố tác động tới Văn hóa doanh nhân? Trả lời: 1.Nhân tố văn hóa: Nó là yếu tố cơ bản nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhân cách c ủa m ột con người. Văn hóa của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa cá nhân, nó có ảnh h ưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động của doanh nhân trên th ương trường. Văn hóa đóng vai trò là môi tr ường xã hội cảu doanh nhân và không thể thiếu được đối với hoạt động của doanh nhân. Nó là đi ều ki ện đ ể văn hóa danh nhân tồn tại và phát triển đồng thời tạo ra nhu cầu văn hóa xã h ội hình thành đ ộng l ực thúc đ ẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh=> Có vai trò như 1 hệ điều tiết quan trọng đ ối v ới l ối s ống và hành vi c ủa mỗi doanh nhân hay có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nhân. Văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa của doanh nhân. 2.Nhân tố kinh tế: Ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát triển đội ngũ daonh nhân. Do đó, văn hóa cảu doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức đ ộ phát tri ển c ủa n ền kinh t ế và mang đ ặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh v ực đó. Một n ền kinh t ế năng đ ộng là m ột nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài. Điều đó sẽ t ạo nên m ột l ực kéo khi ến tất cả các thành viên phải nỗ lực, tư duy sáng t ạo sẽ phát triển cùng v ới s ự nh ạy bén trong vi ệc trnah th ủ thời cơ. Nền kinh tế như vậy sẽ là động lực cho doanh nhân thăng ti ến, cũng đ ể cho doanh nhân t ạo cho mình một văn hóa kinh doanh riêng. 3.Nhân tố chính trị pháp luật : Hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ th ống thể ch ế chính trị pháp luật, bên cạnh đó thể chế hành chính trong đó có th ể ch ế qu ản lý nhà n ước v ề kinh t ế, t ức là cá nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính. Môi trường kinh doanh cần đ ược b ảo v ệ b ởi m ột hệ th ống pháp lý rõ ràng, công bằng để tạo ra 1 môi trường kinh doanh lành m ạnh-n ơi s ẽ t ạo ra l ực l ượng doanh nhân có văn hóa. Câu 12: Trình bày các bộ phận cấu thành Văn hóa doanh nhân? Trả lời: 1.Năng lực của doanh nhân: • Trình độ chuyên môn: Học vấn là điều quan trọng trong sự nghiệp của chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ là bằng cấp, kiến thức mà còn là tổng hòa những hiểu biết cần, nhận th ức, k ỹ năng và kh ả năng SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  14. Văn hóa kinh doanh cảu doanh nhân. Học vấn không chỉ giải quyết công việc chuyên môn mà còn giúp doanh nhân thích ứng và luôn tìm ra giải pháp hợp lý với các khó khăn có thể xảy ra. • Năng lực lãnh đạo: Là khả định hướng và điều khiển người khác hành động để thực hiện nh ững mục đích nhất định. Công cụ của lãnh đạo là “quyền lực”. Quyền lực là “biểu hiện” của năng lực và là “phương tiện thực thi” năng lực lãnh đạo=>Tất cả những ai biết và có th ể khai thác và s ử d ụng những nhân tố tạo nên quyền lực: tài lực, trí lực, thế lực thì đều có khả năng lãnh đạo. • Trình độ quản lý kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo đúng đắn của các giải pháp và là thước đo tài năng của doanh nhân. Năng lực QLKD thể hiện rõ h ơn khi Cty g ặp khó khăn, s ự c ố nhưng cũng không thể thiếu vắng khi Cty phát triển. Người quản lý doanh nghiệp là người t ạo dựng nên hình tượng của Cty, họ là nguồn tài sản cơ bản nhất, quý giá nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì nếu không có họ thì DN sẽ không hoạt động 1 cách có hiệu quả. 2.Nhân tố của doanh nhân: • Tầm nhìn chiến lược: Vai trò trước tiên của những người lãnh đạo đứng đầu Cty là xác đ ịnh 1 k ế hoạch rõ rãng và đặt ra một định hướng chiến lược cho Cty của mình. K ế ho ạch đinh h ướng này giúp cho Cty có thể cạnh tranh trên thị trường và phát triển ho ạt đ ộng của mình trong m ột th ời gian dài. • Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo : Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt và môi trường kinh doanh luôn có nhiều biến động thì doanh nhân luôn cần ph ải suy nghĩ tìm cách thích ứng với mọi thay đổi được coi là đúng và dành đ ược cơ h ội t ốt nh ất cho doanh nghi ệp mình. Đó là hành trang không thể thiếu của mỗi doanh nhân trong thời đại mới. • Tính độc lập, quyết đoán, tự tin: Kinh doanh có thế đào tạo ra một con người có đầu óc rõ ràng, có nhãn quan tốt và độc lập tự chủ. Một doanh nhân kinh doanh độc lập, anh ta hoàn toàn ph ải d ựa vào bản thân. Họ tự đưa ra những quyết định cần thiết. Vì sự thành b ại của doanh nghi ệp th ể hi ện vai trò của chính họ chứ không phải ai khác. • Năng lực quan hệ xã hội: Là khả năng tham gia cac quan hệ, khả năng động viên, th ấu hi ểu nhi ều quan điểm khác nhau. Quan hệ xã hội tốt là yếu t ố hết s ức quan trọng đ ối v ới các doanh nhân. Nó như 1 thứ keo ma thuật gắn bó mọi người trong Cty với lãnh đ ạo DN. Tinh th ần đoàn k ết và m ối quan hệ tốt tạo ra sự gắn kết giữa người với người=>giúp nhà DN lôi kéo đ ược những ng ười ủng hộ tự nguyện. • Có nhu cầu về sự thành đạt : Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích và thách thức, do vậy khả năng thành công là rất nhiều nhưng những rủi ro cũng r ất l ớn. Trên th ị tr ường các thông tin về cá nhân, khách hàng, đổi thủ cạnh tranh, các m ặt hành thay thế,… luôn bi ến đ ộng nh ưng nó lại kích thích những doanh nhân ham muốn chinh phục trong lĩnh v ực m ới và ch ứng t ỏ khă năng của mình. 3.Đạo đức của doanh nhân: • Đạo đức của một con người. • Nỗ lực vì sự nghiệp chung. • Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội. 4.Phong cách doanh nhân: +Những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân: SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  15. Văn hóa kinh doanh -Văn hóa cá nhân. -Nguồn gốc đào tạo. -Tâm lý cá nhân. -Môi trường xã hội. -Kinh nghiệm cá nhân. +Những nguyên tắc định hình một phong cách tốt của doanh nhân: -Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo. -Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân lý 1 cách nhanh chóng. -Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình cho công việc. -Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người. -Hiểu được và biết dự liệu đến tiểu tiết. -Không tự thỏa mãn. +Một số phong cách điển hình: -Con sói đơn độc. -Người vô chính phủ. -Nhà sản xuất. -Người mộng tưởng. -Người quan liêu. -Người tập hợp. -Người quản lý hành chính. … Câu 13: Phân tích những ảnh hưởng của Văn hóa doanh nhân tới Văn hóa doanh nghiệp? Trả lời: Văn hóa kinh doanh trước hết là sản phẩm có tính giá trị, tính cộng đ ồng và tính ổn đ ịnh đ ược con người sáng tạo và tích lũy từ các hoạt động thực tiễn kinh doanh, t ừ k ết qu ả c ủa m ối quan h ệ t ương tác giữa chủ thể (doanh nhân) và khách thể kinh doanh (khách hàng). Trong 1 n ền kinh t ế hay 1 doanh nghi ệp, hộ gia đinh kinh doanh thì doanh nhân đều có vai trò là người lãnh đạo, là lực lượng lòng cốt và đi đ ầu trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Người ta từng so sánh doanh nhân là người lính xung kích trong m ặt tr ận kinh tế, là người cầm lái chèo con thuyền lớn,… Không có doanh nhân thì không có văn hóa kinh doanh. Văn hóa doanh nhân biểu hiện không chỉ tầm nhìn mà còn là toàn bộ phẩm chất, năng lực và cái b ản s ắc cá nhân độc đáo của họ thông qua hoạt động kinh doanh, tạo nên các s ản ph ẩm, phong cách và ph ương th ức kinh doanh riêng. Vì vậy, doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng nh ất c ủa văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm của các cộng đ ồng người, tr ước h ết là c ủa bộ phận doanh nhân. Ý chí, ý tưởng, triết lý kinh doanh của họ, đ ạo đ ực và th ị hi ếu th ẩm m ỹ cá nhân cua doanh nhân… là những yếu tố cơ bản tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh mang đ ạm b ản s ắc cá nhân c ủa người lãnh đạo tổ chức kinh doanh. Ở nhiều nước, văn hóa của một số doanh nhân kiệt xuất không chỉ được diễn tả trong các cuốn sách lý luận quản trị kinh doanh mà còn trở thành hình tượng văn h ọc, ngh ệ thu ật, đ ược th ể hi ện qua các hình thức sáng tạo khác nhau, trở thành một mấu người văn hóa có sức cu ốn hút xã h ội. Nh ững cu ốn sách có tính chất hồi ký đó thu hút nhiều người đọc và bán rất chạy. Họ đọc không ch ỉ b ởi thành tích, kinh nghi ệm c ủa doanh nhân mà còn tìm hiểu cả về quan điểm, tầm nhìn, nghị lực, tính cách, tâm h ồn,…. =>Không có 1 h ệ thống VHDN tồn tại được mà thiếu yếu tố nhân cách và văn hóa doanh nhân. Hơn nữa, nền VHKD nào cũng mang đậm sắc thái nhân cách của những người sáng l ập và lãnh đ ạo doanh nghiệp trong thời kỳ phát triển đầu tiên. Do đó, không thể phủ nhận tác động t ỷ lệ thu ận giữa văn hóa của doanh nhân với doanh nghiệp. VHDN phản ánh rõ văn hóa của ng ười lãnh đ ạo DN. H ọ không ch ỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà là người sáng t ạo ra ý t ưởng, ý th ức SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  16. Văn hóa kinh doanh hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại của doanh nghiệp =>là người đi đầu trong việc làm nên văn hóa doanh nghiệp. Câu 14: Có thể đánh giá Văn hóa doanh nhân theo những tiêu chuẩn nào? Trả lời: 1.Tiêu chuẩn về sức khỏe: Là yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể theo đuổi 1 s ự nghiệp ch ứa đ ựng nhiều thử thách cam go và cạnh tranh gay gắt. Sự lành mạnh về thể chất cũng như tinh th ần là nh ững yếu t ố cơ bản đem đến thành công. Con người khong phải là một cỗ máy chỉ biết làm việc mà con người có nh ững giai đoạn phát triển cũng như suy thoái về thể trạng sức khỏe. Khi có 1 th ể trạng t ốt, tinh th ần minh m ẫn thì có nghĩa doanh nhân đã có 1 kho báu vô cùng quý giá mà không có gì có th ể thay th ế đ ược. Do v ậy, doanh nhân không nên theo đuổi 1 tài sản bên ngoài mà ph ải coi tr ọng và tăng c ường tài s ản l ớn nh ất c ủa mình lá sức khỏe. 2.Tiêu chuẩn đạo đức: Doanh nhân là 1 con người trong xã hội và trước hết là con người làm kinh doanh, có học thức và phụng sự 1 sự nghiệp kinh doanh liên quan đến an nguy của 1 t ổ ch ức và nhi ều nh ười khác. Vì vậy chuẩn mực ĐĐKD của một doanh nhân bao gồm: • Tính trung thực: Tôn trọng lẽ phải và chân lý trong cách cư xử của con người, là cơ s ở đ ảm b ảo cho mối quan xã hội tốt đẹp. Nhờ có tính trung thực doanh nhân m ới xây d ựng đ ược m ột trong nh ững nội dung cốt lõi của quan hệ xã hội là sự tin cậy mà trong kinh doanh gọi là chữ “tín” • Tính nguyên tắc: Đây là sự đinh hướng vào những nguyên t ắc cơ b ản của con ng ười. Nguyên t ắc đạo đức cơ bản trong quan hệ xã hội là chân, thiện, mỹ đẻ mang lại cái lợi cho m ọi ng ười và trong kinh doanh các nguyên tác đó được coi là kim chỉ nam cho đạo đức của doanh nhân. • Tính khiêm tốn: Đây là đức tính luôn biết đặt mình vào đúng v ị trí c ủa cá nhân trong t ập th ể và xã hội. một doanh nhân khiêm tốn không bao giờ tự đề cao “cái tôi”, họ d ễ g ần gũi v ới m ọi ng ười xung quanh và tạo nên không khí cởi mở trong môi trường DN. Nó giúp doanh nhân tránh đ ược 2 cái c ực đoan của chủ nghĩa cá nhân là sự kiêu ngạo và tự ti. • Lòng dũng cảm: Là đức tính dám đương đầu với thử thách gian nan, dám đ ối đ ầu v ới nguy hi ểm đ ể vươn tới cái thiện, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho tạp thể và bản thân. Ch ữ “dũng” ở đây còn có nghĩa là dám nhận trách nhiệm về những sai lầm của bản thân và dám đ ấu tranh v ới nh ững sai trai đó. 3.Tiêu chuẩn về trình độ và năng lực: • Chức năng hoạch định. • Chức năng ra quyết định. • Chức năng lập kế hoạch. • Chức năng điều hành. • Chức năng tổ chức • Chức năng kiểm tra. 4.Tiêu chuẩn về phong cách : Là tiêu chuẩn rất quan trọng, vì nó là cái riêng có của m ỗi doanh nhân, không thể thay thế, không thể ủy quyền, không thể bỏ tiền ra mua. Đối v ới tinh th ần làm vi ệc: chu đáo v ới công việc, thực hiện đến cùng mục đích của công việc. Trong giao tiếp ứng x ử: đúng vị trí ch ức danh c ủa mình, phát hiện giải quyết bất cập, dẫn dắt mọi người đi vào cơ hội m ới. Trong việc đánh giá và gi ải quy ết v ấn đề: luôn chú ý đến hiện tại, biết được cái gì là quan trọng, hiểu và xác định b ản ch ất, xu th ế c ủa các mâu thuẫn. 5.Tiêu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội : Đó là nghĩa vụ mà doanh nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực v ới xã h ội. trách nhiệm xã hội của một doanh nhân có thể được coi là một cam kết của ông ta đối v ới xã h ội. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  17. Văn hóa kinh doanh Câu 15: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Nó bao gồm những bộ phận nào? Những nhân tố nào tác động tới VHDN? Trả lời: Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi c ủa doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và t ạo nên b ản s ắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp: +Cấp độ thứ nhất(biểu trưng trực quan – hữu hình): Các quá trình và cấu trúc hữu hình. Đó là những biểu trưng trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng quan sát đ ược ngay t ừ l ần đ ầu tiên đ ối v ới doanh nghi ệp, bao gồm: 1. Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm. 2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp. 3. Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp. 4. Lễ nghi và lễ hội hàng năm. 5. Các biểu tượng, logo, slogan, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp. 6. Ngôn ngữ , cách ăn mặc, cách biểu hiện cảm xúc. 7. Những huyền thoại, câu chuyện về doanh nghiệp. 8. Hình thức mẫu mã sản phẩm. 9. Thái độ cung cách ứng xử của các thành viên. +Cấp độ thứ hai(biểu trưng phi trực quan-vô hình):Những giá trị được tuyên bố và những quan ni ệm chung -Những giá trị được tuyên bố (Chiến lược kinh doanh, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp,…) Những giá trị được công bố cũng có tính hữu hình vì người ta có th ể nh ận bi ết và di ễn đ ạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng d ẫn các nhân viên trong doanh nghi ệp cách thức đối phó với các tình huống cơ bản và rèn luyện cách thức ứng x ử cho các nhân viên m ới trong môi trường cạnh tranh. -Những quan niệm chung (Những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình c ảm có tính vô th ức, m ặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp). Khi 1 doanh nghiệp đã hình thành cho mình được quan niệm chung, tức m ọi thành viên trong doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và hành động theo quan niệm chung đó, h ọ r ất khó ch ấp nh ận nh ững hành vi đi ngược với quan niệm chung. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp: +Người đứng đầu/người chủ doanh nhiệp : Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ được áp dụng mà còn là ngưới sáng tạo ra các biểu tượng, ý thức hệ, giá trị áp dụng, niềm tin, các giai tho ại, l ễ nghi, nguyên tắc, mục tiêu, chiến lược,… Cho nên nhân cách của người ch ủ hay người đ ứng đ ầu DN s ẽ quy ết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  18. Văn hóa kinh doanh +Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp : Đây là yếu tố tuy không mang vai trò quyết định nhưng cần ph ải kể đến trước tiên. Bởi vì, trên thực tế, mỗi DN đều có lịch sử phát triển của mình. Qua m ỗi th ời kỳ t ồn t ại, mỗi DN đều có những đặc điểm mang tính đặc thù cả về cơ cấu t ổ ch ức, cơ ch ế ho ạt đ ộng và đ ặc tr ưng văn hóa. Nếu một DN có một nền văn hóa truyền thống với nh ững b ản s ắc riêng đã hình thành trong tâm trí của mọi thành viên trong doanh nghiệp thì VHDN càng có khả năng, có cơ hội phát triển đ ạt m ức cao h ơn và ngược lại. Như với truyền thuyết, câu chuyện về sự phát triển của DN, của thành viên đi ển hình s ẽ ti ếp thêm sứ mạnh và sự gắn bó có tính cam kết vô hình giữa các thành viên v ới t ổ ch ức, xây d ựng lòng t ự hào trong mỗi thành viên. +Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Giữa các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau. Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu t ố tác đ ộng quan tr ọng đ ến k ết qu ả kinh doanh c ủa từng doanh nghiệp. Các công ty thương mại có văn hóa khác v ới công ty s ản xu ất và ch ế bi ến. Văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các phòng ban và các b ộ ph ận khác nhau trong công ty. Chính vì vậy để thu được thành công trong qu ản lý, các nhà qu ản lý c ủa DN c ần ph ải hieur biết sâu sắc và chính xác về văn hóa và các giá trị của phía đôi tác từ đó m ới có các hành vi phù h ợp tránh các mâu thuẫn và bất đồng không cần thiết. +Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Loại hình sở hữu hay các loại hình công ty khác nhau cũng t ạo ra s ự khác biệt trong VHKD của doanh nghiệp. Các Cty cổ phần sẽ có nh ững giá tr ị văn hóa khác v ới giá tr ị văn hóa của các Cty TNHH và càng khác với giá trị văn hóa của các Cty nhà n ước. S ở dĩ nh ư v ậy vì b ản ch ất hoạt động và điều hành cũng như ra quyết định của các Cty này là khác nhau. Theo các nhà ngiên c ứu thì các Cty nhà nước thường có giá trị văn hóa thích sự tuân thủ, ít chú ý đến ho ạt đ ộng chăm sóc khách hàng trong khi các Cty tư nhân lại có giá trị văn hóa hướng tới khách hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn. +Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp : Mối quan hệ giữa các thành viên trong DN sẽ là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến văn hóa doanh nghiệp cũng như sự t ồn t ại và phát triển của doanh nghi ệp. Từ đó, DN có thể phát huy được cao nhất nguồn lực con người như năng lực qu ản lý, nghiên c ứu, ti ếp thu và vận dụng công nghệ, năng lực khám phá thị trường,v.v…. Với ý nghiã nh ư v ậy, ngu ồn l ực con ng ười luôn có tính quyết định, đồng thời giúp doanh nghiệp vượt qua được những rủi ro lớn. +Văn hóa vùng miền: Các nhà nghiên cứ cũng chỉ ra rằng, trong doanh nghiệp có các nhân viên đến t ừ các địa phương, các vùng khác nhau thì các giá trị văn hóa vùng miền th ể hi ện r ất rõ nét nh ưng VHDN không d ễ dàng làm giảm đi hoặc loại trừ văn hóa vùng miền trong m ỗi nhân viên c ủa công ty. Mâu thu ẫn t ại n ơi làm việc giữa các nhân viên đến từ các vùng miền khác nhau khi h ọ mang theo các văn hóa khác nhau c ủa các vùng miền mặc dù cùng làm việc trong 1 Cty và chịu tác động chung của VHDN của Cty đó. Do đó, đây cũng là yếu tố tác động đến VHKD của DN. +Những giá trị được học hỏi: • Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp. • Những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp khác. • Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với n ền văn hóa khác. • Những giá trị do 1 hay nhiều thành viên mới đến mang lại. • Những xu hướng và trào lưu xã hội. Câu 16: Phân tích những tác động của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp? Trả lời: Việc nghiên cứu tác động của văn hóa doanh nghiệp xét trên cả hai ph ương di ện: SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  19. Văn hóa kinh doanh +Thứ nhất: Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh. +Thứ hai: Là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích như vậy giúp chúng ta thấy được vị trí đặc biệt quan trọng c ủa văn hóa doanh nghi ệp trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. 1.Tác động tích cựu của văn hóa doanh nghiệp: -Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp phân bi ệt gi ữa doanh nghhieepj này với doanh nghiệp khác: VHDN gồm triết lý kinh doanh, t ập tục, lễ nghi, thói quen, cách th ức đào t ạo, giáo dục, truyền thuyết, huyền thoại của một số thành viên trong doanh nghiệp,… Tất cả các yếu t ố đó t ạo nên phong cách riêng của DN, giúp ta phân biệt được sự khác nhau giữa các DN và các t ổ ch ức xã h ội và ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Phong cách đó thường gây ấn tượng rất m ạnh đối v ới ng ười khi m ới ti ếp xúc với DN và là niềm tự hào đối với mọi thành viên trong DN. -Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghi ệp: N ếu DN có m ột n ền văn hóa tốt sẽ giúp cho DN thu hút được nhân tài, giữ chân được nhân tài, củng cố được lòng trung thành c ủa các nhân viên đối với DN. Vì người lao động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì các m ục đích khác n ữa nh ất là khi họ thỏa mãn phần nào về mặt kinh tế. Nhu cầu sinh lý, nhu c ầu an ninh, nhu c ầu xã h ội-giao ti ếp, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu được khẳng định mình được tiến bộ. Các nhu cầu này là các cung b ậc khác nhau của sự ham muốn có tính khách quan của m ỗi cá nhân nh ưng đ ồng th ời nó cũng là đ ộng l ực thúc đ ẩy của mỗi người phấn đấu cố gắng hết mình vì DN. VHDN tạo môi trường làm việc hiệu quả thân thiện, t ạo sự gắn kết và thống nhất ý chí, góp phần định hướng và kiểm soát thái đ ộ hành vi c ảu các thành viên trong DN. VHDN góp phần tăng sức cạnh tranh của DN, trên cơ s ở t ạo b ầu không khí và tác phong làm vi ệc tích cực, khích lệ tinh thần sáng tạo, củng cố lòng trung thành găn bó các thành viên, nâng cao tinh th ần trách nhiệm,… Tất cả những yếu tố đó góp phần tạo năng suất lao động và đ ảm b ảo ch ất l ượng s ản ph ẩm d ịch vụ=> củng cố khả năng cạnh tranh của DN. -Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng t ạo: Tại các DN mà môi tr ường văn hóa nh ự tr ị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập nhất định ở mức độ cao nhất, nghĩa là các cá nhân đ ược khuy ến khích đ ể tách biệt đưa ra các ý kiến, sáng kiến, thậm chí cả các cá nhân ở c ấp c ơ s ở, s ự khích l ệ này phát huy đ ược tính năng động sáng tạo của mọi thành viên trong công ty. M ặt khác nh ững thành công c ủa nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực về sự gắn bó của họ với công ty lâu dài và tích cực hơn. 2.Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp: -Thực tế đã chứng minh rằng hầu hết các DN thành công đ ều có t ập h ợp các “ni ềm tin d ẫn đ ạo”. Trong đó các DN có thành tích kém hơn thì một la không có, hai là có nhưng ch ỉ d ừng l ại ở m ục tiêu có th ể l ượng hóa được ngưng không có mục tiêu mang tính định tính. Ở mức độ nào đấy các DN ho ạt đ ộng kém đ ều có n ền văn hóa “tiêu cực”, nền văn hóa yếu. -Một DN có nền văn hóa tiêu cực có thể là DN có n ền qu ản lý c ứng nh ắc theo ki ểu h ợp đ ồng, đ ộc đoán, chuyên quyền và hệ thống bộ máy quản lý quan liêu, gây ra không khí làm vi ệc th ụ đ ộng, s ợ hãi c ủa nhân viên, làm kìm hãm sự sáng tạo, khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối lãnh đ ạo. Nh ư v ậy, DN ngày càng đi vào sự khó khăn. -Nếu những giá trị và niềm tin của DN mang tính tiêu cực thì s ẽ ảnh h ưởng r ất l ớn đ ối v ới các thành viên trong DN đó. Công việc và môi trường làm việc quyết định đến cách tiêu khi ển, tính cách, quy ền l ợi cũng như những bệnh tật mà chúng ta có thể mắc phải, nó quyết định đến cách chúng ta s ử d ụng th ời gian sau khi nghỉ hưu về đời sống vật chất và nhiều vấn đề khác mà chúng ta phải gặp khi đó. Do đó, n ếu môi tr ường văn hóa của công ty không lành mạnh, không tích cực s ẽ ảnh h ưởng x ấu đến tâm lý làm vi ệc, ảnh h ưởng đến cuộc sống của nhân viên và tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của toàn công ty. SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
  20. Văn hóa kinh doanh SV: Ngô Thị Linh Hòa – KT4D – Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2