intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn Lịch sử học thuyết kinh tế

Chia sẻ: Nguyen Van Hoan Hoan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

1.297
lượt xem
198
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập môn Lịch sử học thuyết kinh tế hệ thống hóa kiến thức của môn học Lịch sử học thuyết kinh tế nhằm giúp người học có thêm tài liệu tham khảo cho môn học cũng như chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra của môn học hơn,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử học thuyết kinh tế

  1. Ôn tập lịch sử học thuyết Kinh tế Đê cương ôn tập môn: Lịch sử các học thuyết kinh tế PHẦN A – Mỗi câu 5 điểm – thời gian làm bài mỗi câu: 45 phút Câu 1:Từ việc nghiên cứu học thuyết Trọng thương và Trọng nông anh (chị) hãy chứng minh tính lịch sử của tư tưởng kinh tế. 1>Khái niệm : - Tư tưởng kinh tế: những quan hệ kinh tế được phản ánh vào trong ý th ức c ủa con ng ười, được con người quan niệm, nhận thức. Tư tưởng kinh tế là kết quả của quá trình nhận thức c ủa con người, mang tính giai cấp và lịch sử. Nó tuân theo các quy luật về nhận th ức lu ận: m ỗi b ước phát tri ển c ủa t ư tưởng kinh tế là một bước tiến gần đến chân lý khoa học. -Tính lịch sử :ở những thời điểm lịch sử khác nhau thì tư tưởng kinh tế khác nhau. 2>Minh chứng từ học thuyết Trọng thương và trọng nông : 2.1>CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG: a+ HOÀN CẢNH RA ĐỜI: Đây là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đ ời và tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. 1.Về kinh tế - Sản xuất hàng hóa phát triển mạnh. + Sản xuất hàng hóa phát triển đã đặt ra yêu cầu phải m ở rộng th ị tr ường => nhi ều phát kiến địa lý. Những cuộc phát kiến địa lý đó đã đem lại kết quả: Phát hiện ra những con đường, vùng đất, nền văn minh mới. Mang về cho quý tộc và thương nhân châu Âu một khối lượng c ủa c ải và th ị tr ường buôn bán rộng lớn. Thương nghiệp phát triển: Các nước châu Âu thu được những món lợi l ớn do cu ớp bóc và trao đổi không ngang giá với người dân bản xứ => Họ cho r ằng s ự giàu có là do th ương mại mang lại. + Đẩy nhanh quá trình phân hoá giàu nghèo => Tạo ti ền đề cho sự ra đ ời c ủa ch ủ nghĩa t ư bản. - Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành: Cuối thế kỷ XV, trong lòng xã hội phong kiến châu Âu bắt đầu xu ất hi ện những ti ền đề cho sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời khi có hai điều kiện về tư bản và công nhân làm thuê. Quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản chủ nghĩa thời kỳ này đã góp phần đ ẩy nhanh s ự ra đ ời c ủa quan h ệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 2. Về chính trị, xã hội, tư tưởng Giai cấp địa chủ phong kiến vẫn nắm vị trí thống trị nhưng đó là giai c ấp đang suy tàn. Giai cấp tư sản tuy chưa nắm quyền thống trị nhưng là giai cấp đang lên và có c ơ sở kinh tế vững mạnh. Vì vậy, trên lĩnh vực tư tưởng kinh tế chứa đ ựng đ ầy m ẫu thu ẫn: nó v ừa phản ánh lợi ích kinh tế của giai cấp địa chủ phong ki ến, v ừa ph ản ánh l ợi ích kinh t ế c ủa giai cấp tư sản. Nhà nước phong kiến dựa vào sự giúp đỡ c ủa các th ương nhân đ ể tăng cường bộ máy cai trị và thương nhân dựa vào chính quyền nhà nước để làm giàu. Khoa Lý luận Chính trị 1 Nguyễn Văn Hoàn
  2. Về văn hóa, tư tưởng, thời kỳ này đã xuất hiện phong trào Phục hưng: chống l ại những tư tưởng đen tối của thời kỳ Trung c ổ và nêu ra nh ững t ư t ưởng m ới v ề dân ch ủ, nhân đạo tư sản. B +NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG 1. Những quan điểm cơ bản - Chủ nghĩa Trọng thương cho rằng cần đẩy mạnh thương mại (đặc bi ệt là xu ất siêu) để tăng tích luỹ tiền tệ. Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng hoạt động thương mại mà trước hết là ngoại thương. - Chủ nghĩa Trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, coi ti ền là tiêu chuẩn giàu có của của cải. Do đó, mục đích trong chính sách kinh tế của m ỗi qu ốc gia là ph ải làm gia tăng khối lượng tiền tệ. - Theo Chủ nghĩa Trọng thương, lợi nhuận là do lĩnh vực l ưu thông t ạo ra. Nó là k ết quả trực tiếp của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ, bán đắt. - Hầu hết các nhà Trọng thương cho rằng vi ệc tích luỹ ti ền ch ỉ th ực hi ện đ ược d ưới sự giúp đỡ của nhà nước. Trong điều kiện mới ra đời, còn non yếu thì thương nhân c ần dựa vào nhà nước và phối hợp với nhà nước để tăng khối lượng tiền tệ. 2. Các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa Trọng thương .2.1. Giai đoạn Trọng thương sơ kỳ (TK XV -> cuối TK XVI) Nội dung chủ yếu: Coi trọng tiền tệ, coi ti ền tệ là của c ải duy nhất. Các nhà Tr ọng thương thời kỳ này đưa ra “Bảng cân đối tiền tệ”. Các biện pháp nêu ra trong “Bản cân đối tiền tệ”: - Cấm xuất khẩu tiền. - Tìm mọi cách để thu hút tiền về. - Hạn chế nhập khẩu hàng hoá, lập hàng rào thuế quan. - Giám sát thương nhân nước ngoài. =>Kết quả: Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng: T > H. .2.2. Giai đoạn Trọng thương chính thống (XVI-XVII) - Nội dung chủ yếu: Vẫn xem tiền tệ là của c ải duy nhất nhưng đã th ấy đ ược mu ốn tăng tiền tệ thì phải thúc đẩy ngoại thương phát triển. Các nhà Trọng th ương th ời kỳ này đưa ra “Bảng cân đối thương mại” với nội dung chủ yếu: xuất siêu. Các bi ện pháp nêu ra trong “Bảng cân đối thương mại”: + Mở rộng xuất khẩu, chỉ xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên vật liệu. Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách: Giúp đỡ vốn cho người sản xuất. Miễn giảm thuế với hàng xuất khẩu. Thu hút thợ giỏi từ nước ngoài vào. + Tán thành nhập khẩu với quy mô lớn (nhập khẩu nguyên vật li ệu để sản xu ất hàng xuất khẩu). + Lên án việc tích trữ tiền: cho rằng đồng tiền có lưu thông thì mới sinh lợi. 2.2> CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
  3. Đây là tư tưởng kế tiếp của CN trọng thương. a Hoàn cảnh ra đời Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng từ 1757 – 1776). Xã hội Pháp thời kỳ này vẫn là xã hội phong ki ến nh ưng n ền s ản xu ất l ại mang tính chất tư bản. Trong lĩnh vực nông nghiệp đã có nhiều mong mu ốn cách tân. S ự phát tri ển nông nghiệp của Pháp theo hướng kinh tế chủ trại, kinh doanh nông nghiệp theo lối t ư b ản chứ không bó hẹp kiểu phát canh thu tô theo lối địa chủ như trước. Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài thực hiện chính sách theo quan điểm Trọng thương (đặc biệt là thực hiện chính sách của bộ trưởng Colbert), nền sản xuất nông nghiệp giảm sút do nhà nước phong kiến tăng thuế nông nghiệp để trợ c ấp cho các công tr ường th ủ công, chính sách hạ giá ngũ cốc => nạn đói kém kéo dài => ph ải có chính sách khôi ph ục và phát triển nông nghiệp. b. Những quan điểm cơ bản * Phê phán Chủ nghĩa Trọng thương Chủ nghĩa Trọng nông phê phán Chủ nghĩa Trọng thương đã quá đề cao vai trò c ủa tiền tệ. Theo những nhà Trọng nông, khối lượng tiền tệ nhiều hay ít không có nghĩa lý gì, chỉ cần đủ tiền để giữ giá cả tương ứng của hàng hóa. Các nhà Tr ọng nông cũng lên phê phán tư tưởng tích lũy vàng, quá coi trọng ngo ại thương và các lo ại thu ế b ảo h ộ c ủa các nhà Trọng thương. *Lý luận về “sản phẩm ròng” (sản phẩm thuần túy) + “Sản phẩm ròng” là phần sản phẩm thừa ra sau khi đã bù đắp các chi phí sản xuất. + Chỉ có nông nghiệp mới tạo ra của c ải vì chỉ có lao đ ộng nông nghi ệp m ới t ạo ra “sản phẩm ròng”. Công nghiệp không tạo ra của cải mà ch ỉ làm bi ến đ ổi hình thái c ủa những sản phẩm mà nông nghiệp đã tạo ra. + Hình thái duy nhất của “sản phẩm ròng” là địa tô và tồn tại vĩnh viễn. => Trường phái này coi việc tăng đầu tư cho nông nghiệp là hoạt động tích cực, là chìa khóa để tăng của cải. Họ ủng hộ phương thức kinh doanh t ư b ản ch ủ nghĩa trong nông nghiệp (liên kết những hộ nhỏ thành những chủ đồn điền lớn) vì nó giảm chi phí sản xuất. * Lý luận về tư bản Nếu phái Trọng thương coi tư bản là tiền thì phái Trọng nông coi tư bản là tư li ệu sản xuất mua bằng tiền đó để đưa vào sản xuất nông nghi ệp như: nông c ụ, súc v ật, h ạt giống…. Điểm nổi bật trong lý luận về tư bản của Chủ nghĩa Trọng nông là h ọ đã phân chia t ư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động (các kho ản ứng tr ước và các kho ản ứng ra hàng năm). Đây chính là cơ sở để sử dụng tư bản một cách có hiệu quả. *Lý luận tái sản xuất (Biểu kinh tế) của Francois Quesnay (1694-1774) - F. Quesnay chia xã hội thành 3 giai cấp: + Giai cấp sản xuất (I) : nhà tư bản và công nhân nông nghiệp. + Giai cấp sở hữu (II) : những người nắm giữ toàn bộ đất đai trong tay (cha c ố, đ ịa chủ, Nhà nước..). + Giai cấp không sản xuất (III): nhà tư bản và công nhân công nghiệp, thương nghiệp.
  4. - Tổng sản phẩm xã hội: + Giai cấp sản xuất có 5 tỷ hàng nông sản. + Giai cấp sở hữu: có 2 tỷ tiền mặt nhận được dưới hình thái địa tô. + Giai cấp không sản xuất: 2 tỷ hàng công nghiệp. Sự trao đổi sản phẩm giữa các giai cấp được thể hiện qua 5 hành vi sau: 2 tỷ tiền mặt Giai cấp sở hữu (II) 5 tỷ hàng nông sản 2 tỷ hàng công nghiệp Giai cấp không sản xuất Giai cấp sản xuất (I) (III) Hình 3-1: Sơ đồ trao đổi giữa các giai cấp trong Biểu kinh tế * Đánh giá về “Biểu kinh tế” - Thành tựu: + F. Quesnay là người đầu tiên cố gắng gắn li ền quá trình sản xu ất v ới l ưu thông, đ ặt nền móng cho việc nghiên cứu tái sản xuất. + Đề cao vai trò của lưu thông sản phẩm, coi lưu thông ti ền tệ chỉ là ph ương ti ện đ ể lưu thông sản phẩm (gần với chân lý). - Hạn chế: + Chỉ nhìn thấy giá trị thặng dư trong nông nghiệp. + Chỉ dừng lại ở việc phân tích tái sản xuất giản đơn (quy mô năm sau = năm trước). + Bỏ qua nhu cầu trao đổi trong nội bộ giai cấp không sản xuất (III). + Sự phân chia giai cấp chưa thực sự khoa học. 3>Kết luận: Tư tưởng kinh tế có tính lịch sử. Câu 2:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Trọng thương. Ý nghĩa với Việt Nam. Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai c ấp tư sản. Nó ra đ ời và tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. Đây là thời kỳ quan hệ sản xu ất phong ki ến đang tan rã, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang bắt đầu hình thành, sản xuất hàng hóa phát tri ển mạnh, nhiều cuộc phát kiến địa lý mang về sự giàu có cho thương nhân châu Âu. Chủ nghĩa Trọng thương phát triển qua 2 giai đoạn: Trọng thương sơ kỳ và Trọng thương chính thống. Dù quan điểm của 2 giai đoạn có những điểm khác nhau nh ất đ ịnh nh ưng đ ều ph ản ánh những nội dung chính: đánh giá cao vai trò c ủa ti ền, vai trò c ủa ngo ại th ương và vai trò
  5. của nhà nước trong việc tích lũy tiền, lợi nhuận được sinh ra t ừ lĩnh v ực l ưu thông. M ặc dù còn nhiều hạn chế về mặt lý luận nhưng Chủ nghĩa Trọng thương đã có vai trò nh ất định đối với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và tạo ra những ti ền đ ề cho các lý thuyết sau này. A. HOÀN CẢNH RA ĐỜI: Đây là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đ ời và tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. 1.Về kinh tế - Sản xuất hàng hóa phát triển mạnh. + Sản xuất hàng hóa phát triển đã đặt ra yêu cầu phải m ở rộng th ị tr ường => nhi ều phát kiến địa lý. Những cuộc phát kiến địa lý đó đã đem lại kết quả: Phát hiện ra những con đường, vùng đất, nền văn minh mới. Mang về cho quý tộc và thương nhân châu Âu một khối lượng c ủa c ải và th ị tr ường buôn bán rộng lớn. Thương nghiệp phát triển: Các nước châu Âu thu được những món lợi l ớn do cu ớp bóc và trao đổi không ngang giá với người dân bản xứ => Họ cho r ằng s ự giàu có là do th ương mại mang lại. + Đẩy nhanh quá trình phân hoá giàu nghèo => Tạo ti ền đề cho sự ra đ ời c ủa ch ủ nghĩa t ư bản. - Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành: Cuối thế kỷ XV, trong lòng xã hội phong kiến châu Âu bắt đầu xu ất hi ện những ti ền đề cho sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời khi có hai điều kiện về tư bản và công nhân làm thuê. Quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản chủ nghĩa thời kỳ này đã góp phần đ ẩy nhanh s ự ra đ ời c ủa quan h ệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 2. Về chính trị, xã hội, tư tưởng Giai cấp địa chủ phong kiến vẫn nắm vị trí thống trị nhưng đó là giai c ấp đang suy tàn. Giai cấp tư sản tuy chưa nắm quyền thống trị nhưng là giai cấp đang lên và có c ơ sở kinh tế vững mạnh. Vì vậy, trên lĩnh vực tư tưởng kinh tế chứa đ ựng đ ầy m ẫu thu ẫn: nó v ừa phản ánh lợi ích kinh tế của giai cấp địa chủ phong ki ến, v ừa ph ản ánh l ợi ích kinh t ế c ủa giai cấp tư sản. Nhà nước phong kiến dựa vào sự giúp đỡ c ủa các th ương nhân đ ể tăng cường bộ máy cai trị và thương nhân dựa vào chính quyền nhà nước để làm giàu. Về văn hóa, tư tưởng, thời kỳ này đã xuất hiện phong trào Phục hưng: chống l ại những tư tưởng đen tối của thời kỳ Trung c ổ và nêu ra nh ững t ư t ưởng m ới v ề dân ch ủ, nhân đạo tư sản. B +NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG 1. Những quan điểm cơ bản - Chủ nghĩa Trọng thương cho rằng cần đẩy mạnh thương mại (đặc bi ệt là xu ất siêu) để tăng tích luỹ tiền tệ. Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng hoạt động thương mại mà trước hết là ngoại thương.
  6. - Chủ nghĩa Trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, coi ti ền là tiêu chuẩn giàu có của của cải. Do đó, mục đích trong chính sách kinh tế của m ỗi qu ốc gia là ph ải làm gia tăng khối lượng tiền tệ. - Theo Chủ nghĩa Trọng thương, lợi nhuận là do lĩnh vực l ưu thông t ạo ra. Nó là k ết quả trực tiếp của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ, bán đắt. - Hầu hết các nhà Trọng thương cho rằng vi ệc tích luỹ ti ền ch ỉ th ực hi ện đ ược d ưới sự giúp đỡ của nhà nước. Trong điều kiện mới ra đời, còn non yếu thì thương nhân c ần dựa vào nhà nước và phối hợp với nhà nước để tăng khối lượng tiền tệ. C.Ý NGHĨA VỚI VIỆT NAM: +Trường phái trọng thương đã đặt nền móng cho các lí thuyết kinh tế sau này như: lí thuyết tiền tệ, lí thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. +Xuất phát từ một nền kinh tế của nước ta còn lạc hậu, thương mại không tăng (cả về nội thương lẫn ngoại thương). Đã có thời kì chúng ta thực hiện c/s “bỏ quan trả cán” để kìm hãm sự phát triển kinh tế =) làm cho kinh tế thụt lùi so với thế giới. Nếu kinh tế chỉ huy theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã làm cho thương mại kém phát triển cả về nội thương và ngoại thương =) nền kinh tế yếu kém. + Đại hội Đảng VI (86) Nhà nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa =) đòi hỏi phải tăng mạnh thương mại cả về nội thương lẫn ngoại thương =) có c/s n/thương của mình. Sau >25 năm thực hiện đổi mới đất nước đã thu được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng, chứng tỏ quản điểm trọng thương là đúng dắn, phải có giao lưu với nước ngoài mới có điều kiện sản xuất trong nước, tăng tích luỹ vốn. +Không coi thương mại là con đường làm giầu duy nhất, vì quan điểm trọng thương chỉ quan tâm đến một lĩnh vực của kinh tế trong sản xuất đó lá lưu thông mà thôi. Mà ta cần phải biết kết hợp giữa tăng trọng thương với gia tăng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa. +Gia nhập WTO, việc phát triển thương mại nhất là ngoại thương là rất cần thiết. Nó không chỉ là phương thức để phát huy lợi thế của nền Kinh tế mà còn là cầu nối giữa các nguồn lực trong và ngoài nc, tạo đk cho sự tăng trưởng nhanh nền Kinh tế dân tộc. +Tạo cơ sở lý luận phát triển mạnh mẽ thương nghiệp, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước đồng thời thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước ,phải đối mặt vs sự cạnh tranh rất lớn của các doanh nghiệp nước ngoài. Câu 3:Phân tích những thành tựu và hạn chế của học thuyết Trọng thương. 1>Khái quát về học thuyết trọng thương: Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản. Nó ra đời và tồn tại từ thế kỷ XV – XVII. Đây là thời kỳ quan hệ sản xuất phong kiến đang tan rã, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang bắt đầu hình thành, sản xuất hàng hóa phát triển mạnh, nhiều cuộc phát kiến địa lý mang về sự giàu có cho thương nhân châu Âu. Chủ nghĩa Trọng thương phát triển qua 2 giai đoạn: Trọng thương sơ kỳ và Trọng thương chính thống. Dù quan điểm của 2 giai đoạn có những điểm khác nhau nhất định nhưng đều phản ánh những nội dung chính: đánh giá cao vai trò của tiền, vai trò của ngoại thương và vai trò của nhà nước trong việc tích lũy tiền, lợi nhuận được sinh ra từ lĩnh vực lưu thông. Mặc dù còn nhiều hạn chế về mặt lý luận nhưng Chủ nghĩa Trọng thương đã có vai trò nhất định đối với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và tạo ra những tiền đề cho các lý thuyết sau này. 2>Đánh gia thành tựu và hạn chế: a.Thành tựu - Chủ nghĩa Trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên tổng k ết kinh nghi ệm đ ể vạch ra đường lối phát triển kinh tế .
  7. - Chủ nghĩa Trọng thương đã đưa ra 1 số chính sách phát tri ển kinh t ế phù h ợp (chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách mặt hàng xuất nhập khẩu…..), thúc đẩy sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. - Chủ nghĩa Trọng thương đã đoạn tuyệt với cách lý giải bằng đạo lý và tôn giáo duy tâm. Xuất phát từ cơ sở kinh tế thực tiễn để lý giải các hiện tượng, quá trình kinh tế. b. Hạn chế - Chủ nghĩa Trọng thương nhìn nhận phiến diện về sự giàu có của xã hội. - Các nhà Trọng thương mới nghiên cứu trên lĩnh v ực l ưu thông (do ngo ại th ương đem lại lợi nhuận khổng lồ lấn át lợi nhuận thu được từ sản xuất). - Thành tựu lý luận của trường phái nhỏ bé: thiên về tổng k ết kinh nghi ệm, ch ỉ nghiên cứu ở những biểu hiện bên ngoài, chưa biết đến quy luật kinh tế. 3>Kết luận: Câu 4:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Trọng nông. Ý nghĩa với Việt Nam. a>Khái quát: +Đây là tư tưởng kế tiếp của CN trọng thương. +Có tên gọi học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển Pháp. b> Hoàn cảnh ra đời Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng từ 1757 – 1776). + Xã hội Pháp: phong kiến nhưng nền sản xuất lại mang tính chất t ư bản. Trong lĩnh vực nông nghiệp đã có nhiều mong muốn cách tân. S ự phát tri ển nông nghi ệp c ủa Pháp theo hướng kinh tế chủ trại, kinh doanh nông nghiệp theo lối t ư b ản ch ứ không bó h ẹp kiểu phát canh thu tô theo lối địa chủ như trước. + Kinh tế :Sau một thời kỳ dài thực hiện chính sách theo quan đi ểm Trọng thương (đặc biệt là thực hiện chính sách của bộ trưởng Colbert), n ền sản xuất nông nghi ệp gi ảm sút do nhà nước phong kiến tăng thuế nông nghiệp để trợ c ấp cho các công tr ường th ủ công, chính sách hạ giá ngũ cốc => n ạn đói kém kéo dài => phải có chính sách khôi ph ục và phát triển nông nghiệp. c. Những quan điểm cơ bản * Phê phán Chủ nghĩa Trọng thương Chủ nghĩa Trọng nông phê phán Chủ nghĩa Trọng thương đã quá đề cao vai trò c ủa tiền tệ. Theo những nhà Trọng nông, khối lượng tiền tệ nhiều hay ít không có nghĩa lý gì, chỉ cần đủ tiền để giữ giá cả tương ứng của hàng hóa. Các nhà Tr ọng nông cũng lên phê phán tư tưởng tích lũy vàng, quá coi trọng ngo ại thương và các lo ại thu ế b ảo h ộ c ủa các nhà Trọng thương. *Lý luận về “sản phẩm ròng” (sản phẩm thuần túy) + “Sản phẩm ròng” là phần sản phẩm thừa ra sau khi đã bù đắp các chi phí sản xuất.
  8. + Chỉ có nông nghiệp mới tạo ra của c ải vì chỉ có lao đ ộng nông nghi ệp m ới t ạo ra “sản phẩm ròng”. Công nghiệp không tạo ra của cải mà ch ỉ làm bi ến đ ổi hình thái c ủa những sản phẩm mà nông nghiệp đã tạo ra. + Hình thái duy nhất của “sản phẩm ròng” là địa tô và tồn tại vĩnh viễn. => Trường phái này coi việc tăng đầu tư cho nông nghiệp là hoạt động tích cực, là chìa khóa để tăng của cải. Họ ủng hộ phương thức kinh doanh t ư b ản ch ủ nghĩa trong nông nghiệp (liên kết những hộ nhỏ thành những chủ đồn điền lớn) vì nó giảm chi phí sản xuất. * Lý luận về tư bản Nếu phái Trọng thương coi tư bản là tiền thì phái Trọng nông coi tư bản là tư li ệu sản xuất mua bằng tiền đó để đưa vào sản xuất nông nghi ệp như: nông c ụ, súc v ật, h ạt giống…. Điểm nổi bật trong lý luận về tư bản của Chủ nghĩa Trọng nông là h ọ đã phân chia t ư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động (các kho ản ứng tr ước và các kho ản ứng ra hàng năm). Đây chính là cơ sở để sử dụng tư bản một cách có hiệu quả. *Lý luận tái sản xuất (Biểu kinh tế) của Francois Quesnay (1694-1774) - F. Quesnay chia xã hội thành 3 giai cấp: + Giai cấp sản xuất (I) : nhà tư bản và công nhân nông nghiệp. + Giai cấp sở hữu (II) : những người nắm giữ toàn bộ đất đai trong tay (cha c ố, đ ịa chủ, Nhà nước..). + Giai cấp không sản xuất (III): nhà tư bản và công nhân công nghiệp, thương nghiệp. - Tổng sản phẩm xã hội: + Giai cấp sản xuất có 5 tỷ hàng nông sản. + Giai cấp sở hữu: có 2 tỷ tiền mặt nhận được dưới hình thái địa tô. + Giai cấp không sản xuất: 2 tỷ hàng công nghiệp. Sự trao đổi sản phẩm giữa các giai cấp được thể hiện qua 5 hành vi sau: 2 tỷ tiền mặt Giai cấp sở hữu (II) 5 tỷ hàng nông sản 2 tỷ hàng công nghiệp Giai cấp không sản xuất Giai cấp sản xuất (I) (III) Hình 3-1: Sơ đồ trao đổi giữa các giai cấp trong Biểu kinh tế * Đánh giá về “Biểu kinh tế”
  9. - Thành tựu: + F. Quesnay là người đầu tiên cố gắng gắn li ền quá trình sản xu ất v ới l ưu thông, đ ặt nền móng cho việc nghiên cứu tái sản xuất. + Đề cao vai trò của lưu thông sản phẩm, coi lưu thông ti ền tệ chỉ là ph ương ti ện đ ể lưu thông sản phẩm (gần với chân lý). - Hạn chế: + Chỉ nhìn thấy giá trị thặng dư trong nông nghiệp. + Chỉ dừng lại ở việc phân tích tái sản xuất giản đơn (quy mô năm sau = năm trước). + Bỏ qua nhu cầu trao đổi trong nội bộ giai cấp không sản xuất (III). + Sự phân chia giai cấp chưa thực sự khoa học. d>Ý nghĩa : +Tư tưởng này có ý nghĩa đối với Việt Nam, Việt Nam đang trong giai đoạn tích luỹ đ ể công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nền nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng tro ng sự nghiệp này vì nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp. Việt Nam đang tiến hà nh hiện đại hoá nông nghiệp, phát triển nông thôn theo định hướng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. +Phát triển nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với Thương nghiệp,đảm bảo SX và tiêu thụ. +Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân thực sự vững vàng với WTO, thì cùng với quy hoạch, định hướng sản xuất và tăng cường ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, việc tăng cường nâng cao trình độ, năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nắm bắt t hị trường của các doanh nghiệp và nông dân vẫn là nhiệm vụ quan trọng. + Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đát nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạc h pháttriển kinh tế xãhội của cả nước,từng vùng, từng địa phương vùng sản xuất hàng hoá với hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi quy mô lớn chất lượng cao. + Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, tập trung cao độ nguồn lực của Nh à nước và nhân dân để phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng hoá chất lượng cao ở hai vùng trọ ng điểm lúa là Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng nhằm phục vụ trong nước và xuất khẩu nông sản. + Hình thành các tập đoàn xuất khẩu gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, hạt tiêu , thịt lợn và thịt gia cầm. Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản theo hướng lâu dài, bền v ững bằng tăng sức cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả. +Hiện đại hoá công nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, bảo quản vận chuyển chế b iến nông lâm thuỷ sản theo hướng đồng bộ. Tổ chức lại mạng lưới thu gom nông sản hàn g hoá theo chương trình liên kết “ 4 nhà”, trong đó chủ yếu là nhà nông, nhà doanh nghiệ p với sự tham gia của nhà khoa học. +Nâng cấp hệthống kết cấu hạtầng nông thôn, nhất làđiện đường giaothông ở các vùng sả n xuất nông sản lớn, chất lượng cao có nguồn vốn của Nhà nước và nguồn lực của các thà nh phần kinh tế, hộ nông dân phù hợp với nội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút mạnh các dự án FDI vao sản xuất và chế biến nông-lâm-thuỷ sản bằng các cơ chế,chính sách hấp dẫn +Sự hỗ trợ của chính phủ: Là thành viên của WTO, Chính phủ Việt Nam phải đồng t hời giải quyết hai việc: Thứ nhất, tiếp tục các chính sách kinh tế mà dù có là thành viên WTO hay không, vẫn phải làm, vì đây là chính sách cơ bản.
  10. Thứ hai, thực hiện một số công tác mới trong tư cách thành viên WTO với tính các h là chính sách đáp ứng. Câu 5:Phân tích hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm cơ bản của học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển. 1>Khái quát: Kinh tế chính trị Tư sản cổ điển gồm hai trường phái cơ bản: Chủ nghĩa Tr ọng nông và Tư sản cổ điển Anh. Chủ nghĩa Trọng nông ra đời khoảng thế kỷ XVIII với nội dung chính là đ ề cao vai trò của sản xuất nông nghiệp. Các nội dung cơ bản của trường phái này là: phê phán Ch ủ nghĩa Trọng thương, lý luận sản phẩm ròng (sản phẩm thuần túy), lý lu ận v ề t ư b ản và lý luận về tái sản xuất. Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời kỳ này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn của nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc biệt, lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế 2>Hoàn cảnh ra đời : a>CN Trọng nông: Ở Pháp, học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển xuất hiện với tên gọi Trọng nông (khoảng từ 1757 – 1776). +CT-XH :phong kiến,khi sx Nông nghiệp sa sútđói,giá ngũ cốc tăngNông +Kinh tế: Nông mang tính TBCNtrang trại. b>TS cổ điển Anh: Các đại biểu: William Petty (1623–1687), Adam Smith (1723 – 1790), David Ricardo (1772 – 1823). Ra đời cuối TK XVII – cuối TK XIX. - Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu thống trị và đang trên đà phát triển => ch ưa bộc lộ những mâu thuẫn của nó. - Lĩnh vực sản xuất tỏ rõ ưu thế so với lĩnh vực lưu thông. Thời kỳ này các công trường thủ công tư bản phát triển mạnh mẽ dẫn đến kết cấu kinh tế - xã h ội thay đ ổi: vai trò của công nghiệp tăng lên rất nhiều, lợi ích của giai c ấp t ư s ản đã chuy ển d ần t ừ l ưu thông sang sản xuất. - Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị. - Chủ nghĩa Trọng thương trở nên lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu mới. 3>Đặc điểm chung: - Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lưu thông sang sản xuất. VD:ThươngNông,thủ công nghiệp,công nghiệp. - Sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học học để nghiên cứu. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học đòi hỏi gạt bỏ khỏi quá trình và hiện tượng được nghiên cứu những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời để tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trên cơ sở ấy nắm được bản chấtcủa hiện tượng, hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó
  11. - Lần đầu tiên xây dựng được hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường. Vd: A. Smith quan niệm có 1 “bàn tay vô hình” chi phối các hoạt động kinh tế. Đó là các quy luật kinh tế khách quan. - Cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản.Vì thời kỳ này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển, chưa bộc lộ rõ mâu thuẫn của nó => Đặc điểm nổi bật: tính chất 2 mặt: vừa khoa học vừa tầm thường. Câu 6:Anh (chị) hãy chứng minh: điểm nổi bật nhất của học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển Anh là tính chất hai mặt: vừa khoa học vừa tầm thường 1>Vài nét mở đầu : + Các đại biểu: William Petty (1623–1687), Adam Smith (1723 – 1790), David Ricardo (1772 – 1823). Ra đời cuối TK XVII – cuối TK XIX. + Điểm nổi bật nhất của học thuyết kinh tế Tư sản cổ điển Anh là tính chất hai mặt: vừa khoa học vừa tầm thường. +Tính khoa học: chỉ những nhận thức về thế giới khách quan tồn tại xung quanh con người nhưng ko theo cảm tính mà dựa vào những phương pháp và sự lí luận một cách hợp lý, logic . +Tính tầm thường:sự nhận thức một cách tự nhiên,không có gì đặc biệt,không có gì mới mẻ đôi khi là nhàm chán. 2>Chứng minh: a>Tính khoa học : +Về phương pháp nghiên cứu hay phương pháp luận:: Các nhà Tư sản cổ điển Anh đã vận dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các mối quan hệ nội tại trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ đó họ đã đi sâu nghiên cứu và vạch rõ được nhiều vấn đề có tính quy luật nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đó là tư tưởng về qui luật khách quan chi phối sự vận động của đời sống KT. W.petty nói, trong chính sách KT cũng như trong y học, phải chú ý đến các quá trình tự nhiên hay xem kinh tế luôn chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên (‘Bàn tay vô hình”-A.Smith). +Về nội dung tư tưởng: xây dựng được một hệ thống các khái niệm, phạm trù kinh tế đến nay vẫn còn nguyên giá trị như : VD:- *Lí thuyết giá trị của W.Petty:Là người đặt nền móng cho nguyên lí giá trị lao động thông qua các phạm trù giá cả để bàn về giá trị. Chia giá cả làm 2 loại: giá cả tự nhiên & giá cả chính trị,giá cả nhân tạo. * A. Smith nêu ra hai hình thức giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. *Ricardo còn phân biệt được lao động cá biệt & lao động XH. Ông khẳng định rằng lao động quyết định giá trị là lao động XH chứ không phải lao động cá biệt. Để xác định lượng giá trị hàng hóa, Ricardo đã đưa ra danh từ "thời gian lao động XH cần thiết". Đáng tiếc ông lại cho rằng thời gian lao động XH cần thiết được qui định bởi điều kiện SX xấu nhất. *Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối đã đặt c ơ sở lý lu ận cho ho ạt động thương mại quốc tế. b>Tính tầm thường : cách giải thích nước đôi của Smith về lý luận giá tr ị.(tính Siêu hình trong phương pháp luận:Đặt mối liên hệ đó như mối liên hệ bề ngoài c ủa hi ện t ượng cạnh tranh)
  12. + W. Petty cho rằng cả đất đai cũng tạo nên giá trị. +*Lí thuyết giá trị của A.Smith. -Smith đã phân biệt được giá trị sử dung & giá trị trao đổi. Khẳng định được giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Nhưng lại chưa phân biệt được giá trị (nội dung) và giá trị trao đổi (biểu hiện). Giá trị trao đổi (giá trị) được Smith đưa ra 2 định nghĩa. +Khoa học: Giá trị HH là do lao động hao phí để SX ra HH quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. +Tầm thường: Giá trị HH được đo bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó. Ý đồ là muốn dùng tiền công làm thước đo của giá trị. -Quan niệm về cơ cấu giá trị: Tiền công, lợi nhuận, địa tô là nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập. Do đó cũng là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị. Vế 1 là đúng, nhưng vế 2 lại sai. Vì đó 3 yếu tố đó là kết quả của sự phân phối giá trị. Nguồn gốc của giá trị là lao động chứ không phải 3 yếu tố đó. Quan niệm của Smith về cơ cấu giá trị vừa sai về chất, lại vừa không đầy đủ về lượng. Ông quan niệm nguồn gốc của giá trị là thu nhập (sai về chất). Theo quan niệm của Smith, Giá trị = Tiền công (V) + Lợi nhuận (P) + Địa tô (r) = V + m. Thiếu giá trị TLSX (c). Sở dĩ ông phạm phải sai lầm nói trên vì ông đã lẫn lộn 2 quá trình: hình thành & phân phối giá trị. Hình thành giá trị (trong SX), phân phối giá trị (diễn ra sau SX). -Bản thân ông cũng cảm nhận có sai lầm trong lập luận của mình, nên ông đã 'lén lút' tìm cách đưa giá trị TLSX vào trong giá trị của HH dưới tên gọi tổng thu nhập. Tổng thu nhập theo ông bao gồm toàn bộ SP hàng năm của ruộng đất và của lao động, nếu trừ đi những chi phí về khôi phục TB cố đinh & TB lưu động thì cái còn lại là SP thuần túy. Tổng thu nhập (c+v+m) - Chi phí khôi phục TB cố định và TB lưu động (c+v) = SP thuần túy (m). -Trong SX HH giản đơn, giá trị do lao động quyết định. Còn trong SX HH TBCN, giá trị do thu nhập quyết định. Không nhất quán với nguyên lí giá trị của chính mình. -Mqh giữa giá cả tự nhiên & giá cả thị trường. Thực chất là mối quan hệ giữa giá trị & giá cả. Một HH được bán theo giá cả tự nhiên nếu như giá đó ngang với mức để trả tiền công, lợi nhuận & địa tô. Giá cả tự nhiên (giá trị) = V + p + r. Giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thị trường là giá bán thực tế của HH. Giá cả thị trường nhất trí với giá cả tự nhiên khi số lượng HH đem bán đủ để thỏa mãn lượng cầu thực tế. -Smith còn có 1 linh cảm nhạy bén & thiên tài. Ông cảm thấy giá trị của HH trong CNTB có gì khác so với giá trị của HH trong SX giản đơn. Nhưng chưa chỉ ra được khác ntn. Vì ông chưa biết đến phạm trù giá cả. Marx nói linh cảm của Smith còn nằm trong bóng tối, song vẫn là 1 linh cảm quí giá. Vì nhờ nó mà ông ít nhiều có được quan điểm lịch sử khi xem xét các phạm trù KT. -Tóm lại, trong lí thuyết giá trị của Smith có 2 đóng góp: Phân biệt giá trị sử dụng & giá trị trao đổi. Phát triển nguyên lí giá trị lao động, khẳng định được lao động là thước đo thực tế của giá trị, mặc dù chưa hoàn toàn nhất quán với quan điểm này. Theo Adam Smith : cho rằng lương thấp là thảm họa kinh tế, lương cao là tốt đẹp nhưng ông chống lại cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân. - Trong nền kinh tế phát triển nhanh: - Qui mô tư bản (QMTB) tăng > QMSX tăng > lượng cầu lao động tăng > tiền lương tăng cao hơn mức tối thiểu => chỉ có thể tăng tiền lương khi nền kinh tế phát triển nhanh. - Trong nền kinh tế trì trệ, suy thoái : QMTB giảm > QMSX giảm > lượng cầu lao động giảm > tiền lương giảm thấp dưới mức lương tối thiểu > khi nền kinh tế trì trệ và suy thoái thì tiền lương được trả thấp. => Dựa vào lý giải trên ông phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân vì tiền lương chỉ có thể tăng trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh. *** Nhận xét:tính tầm thường xuất phát từ quan điểm,lập trường của GCTS.
  13. Câu 7:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith. Ý nghĩa đối với Việt Nam. 1>Đôi nét về Adam Smith: Adam Smith (1723-1790) sinh ở Kircaldy, Scotland, là con của một viên kiểm soát thuế vụ. Bố ông mất trước khi sinh ông một vài tháng, còn mẹ ông thọ đến 90. Năm 1737, vào tuổi 14, Adam Smith đã vào trường ĐH Glasgow, sau đó tiếp tục theo học ĐH Oxford và trở thành nhà lý luận kinh tế chính trị học cổ điển nổi tiếng của Anh. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là “Nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc sự giàu có của các dân tộc”. 2>Thuyết “Bàn tay vô hình” Nội dung cơ bản của lý thuyết này là đề cao vai trò cá nhân, ca ng ợi c ơ ch ế t ự đi ều tiết của nền kinh tế thị trường. A. Smith quan niệm có 1 “bàn tay vô hình” chi phối các ho ạt đ ộng kinh t ế. Đó là các quy luật kinh tế khách quan. “Bàn tay vô hình” điều khiển mọi hoạt động kinh tế: khi tham gia ho ạt đ ộng kinh t ế, mỗi người sẽ chạy theo lợi ích của riêng mình nhưng trong quá trình này m ột “bàn tay vô hình” đã buộc anh ta phải theo đuổi một mục đích không n ằm trong d ự đ ịnh: anh ta b ảo v ệ lợi ích xã hội hữu hiệu hơn cả khi anh ta có ý đ ịnh làm vi ệc này. L ợi ích cá nhân chính là một lực đẩy trong nền kinh tế. 3>Ý nghĩa với kinh tế VN : +Tôn trọng quy luật kinh tế khách quan; +Tôn trọng tư tưởng tự do kinh tế (tự do kinh doanh, tự do sản xuất, tự do cạnh tranh, thị trường tự do...); +Nhà nước cần tham gia vào điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô,cụ thể: -VN mới tham gia vào cơ chế kinh tế thị trường,các yếu tố Ktế còn sơ khai nên: *Việc ng cứu lý thuyết bàn tay vô hình cung cấp tri thức quan trọng về vai trò của cơ chế Ktế thị truòng trong đièu tiết nền kinh tế. *Nhận thức đúng đắn vai trò qtrọng của cơ chế Ktế thị trường để phát huy vai trò đó trong vận hành nên Ktế. *Có chính sách khuyến khích tự do hóa cạnh tranh. - Tuy nhiên A>smith quá đề cao vai trò của tự điều tiết các quy luật ktế khách quan.Ông đã tuyệt đối hóa vao trò cơ chế thị trường,gần như phủ nhận vai trò nhà nước.Đối với những thất bại của thị truòng thì ko thể giải quyết được *Cần có cái nhìn khách quan,khoa học về Ktế thị trường,ko nên coi thị trường là hoàn hảo,nhất thiết cần có sự điều tiết để khắc phục thất bại của thị trường. Câu 8:Phân tích lý thuyết “Lợi thế tương đối” của David Ricardo. Ý nghĩa với Việt Nam. 1>Đôi nét về Ricardo: David Ricardo (1772 – 1832) là người bảo vệ lợi ích của bộ phận tư sản công nghiêp, chống chế độ phong kiến và tin tưởng vào tính ưu việt của chủ nghĩa tư bản, cho rằng chủ nghĩa tư bản là hợp lý và tồn tại vĩnh viễn. Thế giới quan của D.Ricardo là thế giới quan duy vật tự phát và máy móc, trong phương pháp cũng song song tồn tại cả phương pháp khoa học và phương pháp tầm thường. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là tác phẩm “Những nguyên lý của kinh tế chính trị học”. Đặc biệt tài sản vô giá của ông là kiến thức kinh tế thực tế, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. 2> Lý thuyết “Lợi thế tương đối”
  14. Nội dung: Nếu 1 quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp hơn các nước khác trong việc sản xuất tất cả các loại hàng hoá thì vẫn có thể tham gia vào th ương m ại qu ốc t ế n ếu bi ết l ựa chọn mặt hàng để chuyên môn hoá sản xuất. Ông cho rằng một nước không nhất thiết phải có lợi thế tuyệt đối trong vi ệc sản xu ất một loại hàng hóa nào đó mà chỉ cần có lợi thế tương đối trong loại hàng hóa này. Đi ều đó có nghĩa quan hệ giữa chi phí trong việc sản xuất ra nó so v ới chi phí s ản xu ất ra lo ại hàng hóa này của nước khác có lợi hơn khi đem so với m ối tương quan gi ữa những hàng hóa loại khác. D. Ricardo đưa ra công thức tính mặt hàng chuyên môn hóa: Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước X A= Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước khác Chi phí sản xuất sản phẩm B của nước X B= Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước khác Nếu AÝ nghĩa với VN Lợi thế so sánh của Việt Nam là các lợi thế tĩnh hay còn gọi các lợi thế cấp thấp, nếu các lợi thế này không có khả năng tái sinh thì nó sẽ mất dần đi. Điều này thấy rất rõ ở hai lợi thế mà Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào Thứ hai, so với các nước ASEAN, hoạt động thương mại và đầu tư của Việt Nam vẫn ở trình độ thấp. Theo số liệu thống kê năm 2007 của WTO, trong 50 nền kinh tế của thế giớiđược đưa ra phân tích thì Việt Nam được xếp thứ 50 cuối danh sách Thứ ba, giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra chủ yếu dựa trên lợi thế về điều kiện sản xuất cấp thấp (nguyên liệu thô, gia công và sơ chế) luôn rẻ hơn so với các mặt hàng chế biến dựa trên lợi thế về các điều kiện sản xuất cấp cao hơn (lao động được đào tạo,công nghệ trung bình thích hợp). Hiện tại Việt Nam đang xuất khẩu
  15. dầu thô, gạo, khoáng sản… nếu không đi thẳng vào công nghệ hiện đại sử dụng lao động dồi dào để sản xuất hàng khẩu thì Việt Nam sẽ phải chịu thiệt thòi về giá hàng xuất khẩu (giá trị gia tăng thấp). Thực tế đó đã được chứng minh qua nhiều năm Phát triển đối tác thương mại vì động lực của thương mại là lợi thế so sánh, chứ không phải là lợi thế tuyệt đối. Cùng với quá trình phát triển và chuyển đổi lợi thế so sánh, Việt Nam sẽ chuyển từ nhóm nước thứ ba sang nhóm nước thứ hai (nhóm trung gian), trình độ phát triển cao hơn và quy mô thương mại cũng lớn hơn Câu 9:Trình bày những nội dung cơ bản trong lý luận giá trị lao động của trường phái Tư sản cổ điển Anh. Ý nghĩa đối với sự hình thành học thuyết giá trị của Mác. 1>Đôi nét….: Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời kỳ này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát tri ển, ch ưa b ộc l ộ rõ mâu thuẫn của nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên c ứu một cách có h ệ thống các vấn đề về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc bi ệt, lý thuyết v ề l ợi th ế tuyệt đối và lợi thế tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế. 2>Lý luận giá trị lao động - Hầu hết các nhà Tư sản cổ điển Anh thấy được lao động là cơ sở c ủa giá tr ị (W. Petty là người đầu tiên nhận thấy lao động là c ơ sở c ủa giá tr ị khi ông phát bi ểu “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải” . Khi nói về giá c ả t ự nhiên, ông so sánh th ời gian làm ra lúa mì và thời gian làm ra vàng là thực chất đã nói về giá trị hàng hóa). - Hai thuộc tính của hàng hóa: Các nhà kinh tế T ư sản c ổ đi ển Anh đã th ấy đ ược hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Đặc bi ệt, D. Ricardo đã th ấy đ ược ngoài giá trị trao đổi, hàng hóa còn có một giá trị bên trong (sau này Mác đã ch ỉ ra đó là giá trị của hàng hóa). - Các hình thức biểu hiện của giá trị: W.Petty phân biệt giá cả dưới ba hình thức: Giá cả tự nhiên, giá c ả nhân t ạo và giá c ả chính trị. A. Smith nêu ra hai hình thức giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. - Lượng giá trị : Các nhà tư sản cổ điển Anh đã xác đ ịnh l ượng giá tr ị là l ượng lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Tuy nhiên việc xác định lượng lao đ ộng xã h ội gi ữa các nhà kinh tế có sự khác biệt. (A. Smith: điều ki ện sản xuất trung bình, D. Ricardo: đi ều kiện sản xuất xấu). - Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. A. Smith: cho r ằng có 2 nhân t ố: lao động giản đơn và phức tạp. D. Ricardo cho rằng đó là năng suất lao động.
  16. Tuy nhiên, lý luận giá trị lao động của trường phái Tư sản cổ đi ển Anh còn có m ột s ố hạn chế, còn có những tư tưởng mang tính tầm thường: W. Petty cho rằng cả đất đai cũng tạo nên giá trị. A. Smith có hai định nghĩa về giá trị. Ở định nghĩa thứ nhất, ông kh ẳng đ ịnh giá tr ị do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa quyết định – với định nghĩa này ông là ng ười đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ở định nghĩa thứ hai ông l ại cho r ằng giá trị hàng hóa là do lao động sống mà người ta có thể mua được quyết đ ịnh – v ới đ ịnh nghĩa này ông lại xa rời lý thuyết giá trị lao động. Ông cũng loại bỏ phần giá tr ị tư bản bất bi ến ra khỏi giá trị sản phẩm xã hội và đem đồng nhất thu nhập quốc dân với toàn bộ sản ph ẩm xã hội. 3> Ý nghĩa đối với sự hình thành học thuyết giá trị của Mác (thêm) Mác đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động s ản xuất hàng hóa và xây d ựng nên học thuyết giá trị lao động Đó là chìa khóa để ông xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống lý luận về hàng hóa, tiền tệ, nguồn gốc, bản chất của tiền tệ và h ệ th ống lý lu ận v ề hàng hóa sức lao động. Nó đã tạo điều kiện cho Mác xây dựng lý luận giá trị thặng dư sau này. Mác đã khắc phục những hạn chế của các nhà kinh tế đi trước chỉ nghiên cứu giá trị thặng dư dưới hình thái đặc thù của nó là lợi nhuận, địa tô, lợi t ức. Ở đây ông nghiên c ứu giá trị thặng dư dưới hình thái thuần túy của nó. Vì vậy ông đã nắm bắt được giá tr ị thặng dư cũng như quá trình sản xuất ra nó, nghiên cứu cả mặt chất và lượng giá tr ị th ặng d ư. Trên cơ sở đó phát hiện được toàn bộ hệ thống phạm trù, quy luật của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và mâu thuẫn nội tại của chúng, điều mà các nhà kinh t ế c ổ đi ển không vượt qua nổi. Những phát hiện đạt được mà Mác đã kế thừa: +Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi,khẳng định giá tr ị sử d ụng ko quy ết đ ịnh giá trị trao đổi. +Xác định lượng giá trị đo bằng thời gian lao động. +Đã chú ý tới sự khác nhau giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp trong vi ệc xác định lượng giá trị hàng hóa nhưng còn sơ lược. +Thấy được mối liên hệ giữa giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. . Câu 10 Phân tích những nội dung cơ bản trong lý thuyết về thu nhập của các giai cấp của trường phái Tư sản cổ điển Anh. 1>Đôi nét….: Trường phái Tư sản cổ điển Anh ra đời và tồn tại từ khoảng thế kỷ XVII – XIX. Thời kỳ này quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát tri ển, ch ưa b ộc l ộ rõ mâu thuẫn của nó. Đó chính là cơ sở để các nhà kinh tế của trường phái này cổ vũ cho tư tưởng tự do kinh tế, cổ vũ cho chủ nghĩa tư bản. Trường phái này đã nghiên c ứu một cách có h ệ
  17. thống các vấn đề về giá trị, tiền tệ, tư bản, tái sản xuất…. Đặc bi ệt, lý thuyết v ề l ợi th ế tuyệt đối và lợi thế tương đối đã đặt cơ sở lý luận cho hoạt động thương mại quốc tế. 2>lý thuyết về thu nhập của các giai cấp của trường phái Tư sản cổ điển Anh. a* Giai cấp công nhân và tiền công - Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho rằng: giai cấp công nhân là giai cấp không có tư liệu sản xuất và đi làm thuê. - Thu nhập của giai cấp công nhân: tiền công. - Tiền công là một phần giá trị sản phẩm do người công nhân tạo ra (b ởi h ọ không có tư liệu sản xuất nên một phần giá trị họ làm ra thuộc về người sở hữu tư li ệu sản xu ất), là giá cả của hàng hoá lao động. Tiền công được xác định căn cứ vào giá trị các tư liệu sinh hoạt c ần thi ết nhất cho người công nhân và gia đình họ. - Các nhà tư sản cổ điển Anh có quan điểm khác nhau về lượng tiền công: Ủng hộ quan điểm trả lương thấp cho công nhân: W. Petty và D. Ricardo. Ủng hộ quan điểm trả lương cao cho công nhân: A. Smith. b* Nhà tư bản và lợi nhuận - Theo các nhà Tư sản cổ điển Anh, nhà tư bản là người sở h ữu t ư li ệu s ản xu ất và thuê công nhân. - Thu nhập của nhà tư bản: lợi nhuận. Trong lý luận về lợi nhuận của các nhà Tư sản c ổ điển Anh có nh ững đi ểm khác nhau nhất định. Đối với A. Smith, lý luận lợi nhuận của ông chứa đầy mâu thu ẫn: M ột m ặt ông th ấy được bản chất bóc lột của lợi nhuận khi cho rằng lợi nhuận là phần giá tr ị do công nhân làm ra và nhà tư bản được sở hữu. Mặt khác, ông lại quan niệm, lợi nhuận sinh ra t ừ toàn bộ tư bản ứng trước, lợi nhuận còn được coi là kho ản bồi hoàn cho sự m ạo hi ểm c ủa nhà tư bản. Ông cũng nhìn thấy xu hướng giảm dần của tỷ suất lợi nhuận cũng như xu hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận do có sự cạnh tranh tự do. Đến D. Ricardo, ông phát triển triệt để hơn A. Smith khi ông khẳng định lợi nhu ận có nguồn gốc từ sự bóc lột chứ không phải là khoản bồi hoàn cho sự mạo hi ểm c ủa t ư bản. c* Địa chủ & địa tô - Các nhà Tư sản cổ điển Anh cho rằng địa chủ là người sở hữu ruộng đất. - Thu nhập của địa chủ: địa tô. Địa tô: là phần giá trị dôi ra trên mức ti ền công c ủa công nhân và l ợi nhu ận c ủa nhà t ư bản. Cũng giống như lý luận về lợi nhuận, lý luận địa tô c ủa A. Smith ch ứa đ ầy mâu thuẫn: Một mặt, ông thấy được bản chất bóc lột c ủa địa tô khi cho rằng đ ịa tô là do công nhân làm ra. Mặt khác, ông lại cho rằng địa tô còn được sinh ra t ừ quyền s ở h ữu đ ất & đ ịa tô là phần thưởng cho công lao của đất. Khác với A. Smith, D. Ricardo khẳng định địa tô là sự bóc lột chứ không phải là ph ần thưởng cho công lao của đất.
  18. Lý luận về phân chia ba giai cấp với ba loại thu nhập có v ị trí quan tr ọng. Nó làm sáng tỏ cơ cấu giai cấp trong xã hội tư bản, mô tả quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 3>Nhận xét: PHẦN B – Mỗi câu 5 điểm – thời gian làm bài mỗi câu: 45 phút Câu 11:Phân tích những nội dung cơ bản trong lý luận giá trị của phái thành Viên (Áo). Ý nghĩa của việc nghiên cứu 1>Vài nét: Trường phái này có tên gọi như vậy do nó có nguồn gốc từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 ở Vienna với các nghiên cứu của Carl Menger, Eugen von Böhm- Bawerk, Friedrich von Wieser và những người khác.[5] Hiện giờ, những người thừa kế trường phái Áo có thể đến từ bất cứ nơi nào trên thế giới, nhưng họ vẫn thường được gọi là “các nhà kinh tế học trường phái Áo”, hay đơn giản là “người Áo” và tác phẩm của họ là “kinh tế học Áo”. 2>Lý luận giá trị *Lý thuyết “Ích lợi giới hạn” (Ích lợi cận biên) – Karl Menger (1840 – 1921) Dựa trên cơ sở định luật nhu cầu của H. Gossen, K.Menger đã đưa ra lý thuyết “Ích lợi giới hạn”. - Các khái niệm: Ích lợi là đặc tính cụ thể của vật , có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. + Ích lợi khách quan: ích lợi vốn có, do bản thân vật quy định. + Ích lợi chủ quan: ích lợi gắn với chủ thể sử dụng nó. - Nội dung lý thuyết: Số lượng sản phẩm được đem ra dùng để thoả mãn nhu cầu càng nhiều lên thì ích l ợi cận biên của sản phẩm càng ít. Sản phẩm đưa ra sau cùng để thoả mãn nhu cầu có ích lợi cận biên nhỏ nhất và nó quyết định ích lợi cận biên của tất cả các sản phẩm đ ưa ra trước đó. => Ích lợi cận biên là ích lợi của sản phẩm cuối cùng đưa ra thoả mãn nhu cầu. Ví dụ: có 6 thùng nước để thoả mãn nhu cầu về nước của 1 người /1 ngày. Số thùng Nhu cầu Ích lợi Thùng 1 khỏi khát 10 Thùng 2 nấu ăn 8 Thùng 3 tắm giặt 6 Thùng 4 vệ sinh 4 Thùng 5 tưới hoa 2 Thùng 6 thừa 0 => Với người này nước không phải là vấn đề quan trọng. * Lý thuyết giá trị trao đổi
  19. - Họ quan niệm sở dĩ người ta trao đổi sản phẩm cho nhau vì c ả 2 đều tin r ằng s ản phẩm mình bỏ ra ít giá trị hơn sản phẩm mình thu về. - Điều kiện trao đổi: + Cả 2 đều có lợi. + Sản phẩm dư thừa của người này là khan hiếm đối với người kia. Ví dụ: hai nông dân A và B đều có bò và ngựa. Nông dân A nhiều bò và ít ngựa nên ông sắp xếp thứ tự giá trị như sau: A Bò Ngựa 7 con 3 con 10 10 9 9 8 8 7 6 5 4 Nông dân B có nhiều ngựa, ít bò nên được sắp xếp như sau: B Bò Ngựa 3 con 7 con 10 10 9 9 8 8 7 6 5 4 Vì ít ngựa nhiều bò nên nông dân A xác định giá trị gi ới h ạn c ủa ngựa cao h ơn bò. Còn nông dân B thì ngược lại. Cả hai người này đo th ứ tự giá tr ị c ủa bò và ng ựa là khác nhau nên họ cho rằng trao đổi sẽ có lợi cho họ. 3>Ý nghĩa của việc nghiên cứu
  20. Câu 12:Phân tích lý thuyết “Cân bằng tổng quát” của phái Lausanne – Thụy Sỹ. Ý nghĩa đối với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam. 1>Đôi nét: Marie-Esprit-Léon Walras (16 tháng 10, 1834 ở Évreux, Pháp - 5 tháng 1, 1910 ở Clarens, gần Montreux, Thụy Sĩ) là một nhà kinh tế học người Pháp, được quan tâm bởi Joseph Schumpeter như là "the greatest of all economists". Ông là một nhà toán học về kinh tế kết hợp với những sáng tạo trong lý thuyết tổng bình quân. 2>Lý thuyết “Cân bằng tổng quát” của Leon Walras (1834 – 1910) – phái Lausanne, Thụy Sĩ - Nội dung lý thuyết: sự tự do kinh tế có thể đem lại sự cân bằng gi ữa các lo ại th ị trường. - Ông chia nền kinh tế thành 3 loại thị trường: + Thị trường sản phẩm: nơi mua bán hàng hoá theo giá cả của chúng. + Thị trường tư bản: là nơi vay muợn tư bản – lãi suất vay mượn tư b ản chính là giá cả của tư bản. + Thị trường lao động: là nơi thuê mướn công nhân – tiền công là giá cả của lao động. Ba thị trường này độc lập với nhau, song nhờ hoạt động của doanh nhân nên có m ối quan hệ với nhau. Doanh nhân là người sản xuất hàng hóa đ ể bán. Mu ốn s ản xu ất doanh nhân phải vay vốn trên thị trường tư bản, thuê công nhân trên thị tr ường lao đ ộng. Trên hai thị trường này doanh nhân là sức cầu: khi sản xuất được hàng hóa, doanh nhân đem hàng hóa bán trên thị trường sản phẩm, ở đây doanh nhân là sức cung. Để vay tư bản doanh nhân phải trả lãi suất. Để thuê công nhân doanh nhân phải tr ả ti ền công. Ti ền công và lãi su ất chính là chi phí sản xuất. Nếu giá bán hàng cao hơn chi phí sản xuất, doanh nhân có lời nên có khuynh hướng m ở rộng sản xuất và anh ta phải vay thêm tư bản thuê thêm công nhân. Do v ậy sức c ầu c ủa doanh nhân tăng thêm, điều đó làm cho giá cả tư bản và lao động có khuynh h ướng tăng. Trái lại khi có thêm hàng hóa, doanh nhân sẽ cung nhi ều h ơn trên th ị tr ường s ản ph ẩm và do vậy, giá cả hàng hóa có khuynh hướng giảm xuống làm cho thu nhập gi ảm xu ống. Khi thu nhập giảm xuống ngang bằng với chi phí sản xu ất thì cung và c ầu ở tr ạng thái cân bằng. Doanh nhân không có lời nên không thuê thêm công nhân và vay thêm t ư b ản n ữa. Như vậy giá cả hàng hóa ổn định, lãi suất và tiền công ổn định. Các thị trường đều ở trạng thái cân bằng. Ông gọi đó là “cân bằng tổng quát”. Điều ki ện để có cân b ằng t ổng quát là sự cân bằng giữa thu nhập, bán hàng và chi phí sản xuất. Nội dung lý thuyết có thể được mô hình hóa như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0