intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương tố tụng dân sự

Chia sẻ: Than Thi Sao Mai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:71

202
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu về Luật Dân sự, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề cương "Tố tụng dân sự" dưới đây. Nội dung tài liệu gồm 52 câu hỏi bài tập về tố tụng dân sự. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương tố tụng dân sự

  1. ĐỀ   CƯƠNG   TỐ   TỤNG   DÂN   SỰ   Nhóm   1   ­   K51LKD   Khoa   Luật   ĐHQG   HN   Câu   1.Thế   nào   là   tố   tụng   dân   sự,luật   tố   tụng   dân   sự   • Tố tụng dân sự là trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành   án   dân   sự   • Luật tố tụng dân sự Việt Nam là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã  hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát  sinh trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh   chóng,đúng đắn bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của cá nhân ,cơ quan,tổ chức và lợi ích hợp pháp   của   Nhà   nước   Câu2.Đối   tượng   điều   chỉnh,   phương   pháp   điều   chỉnh   và   vai   trò   của   Luật   tố   tụng   dân   sự   a)   Đối   tượng   điều   chỉnh   Đối tượng điều chỉnh của luật TTDS VN là các quan hệ  giữa tòa án,viện kiểm sát,cơ  quan thi  hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  đương sự,người làm chứng, người giám định,người phiên dịch,người định giá tài sản và những  người   liên   quan   phát   sinh   trong   ttds   Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của LTTDS có đặc điểm chỉ phát sinh trong tố tụng,việc   thực   hiện   mục   đích   của   tố   tụng   là   động   lực   thiết   lập   các   quan   hệ.   Các   quan   hệ   này   gồm   nhiều   loại:   • Các quan hệ  giữa tòa án,VKS,cơ  quan thi hành án với đương sự,người đại diện,người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ,người làm chứng,giám định,phiên dịch, định giá tài sản  và   những   người   liên   quan   •   Các   quan   hệ   giữa   tòa   án   ,VKS,cơ   quan   thi   hành   án   với   nhau   •   Các   quan   hệ   giữa   các   đương   sự   với   những   người   liên   quan   Trong số các quan hệ này thì quan hệ giữa tòa án và các đương sự chiếm đa số  bởi đây là 2 chủ  thể   ttds   cơ   bản   b)   Phương   pháp   điều   chỉnh   • Phương pháp điều chỉnh của LTTDS là tổng hợp những cách thức mà LTTDS tác động lên các   quan   hệ   thuộc   đối   tượng   điều   chỉnh   của   nó   Do đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật ttds là các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có nhiệm   vụ  bảo vệ  pháp luật với người tham gia vào quá trình giải quyết vụ  việc dân sự  và thi hành án   dân sự nên LTTDS điêu chỉnh các các quan hệ này bằng 2 phương pháp mệnh lệnh và định đoạt  • Phương pháp mệnh lệnh :LTTDS quy định địa vị  của tòa án ,VKS,cơ  quan thi hành án và các  chủ thể khác trong tố tụng không giống nhau :các chủ thể phải phục tùng tòa án,VKS và cơ quan   thi hành án ,các quyết định của các cơ  quan này có giá trị  bắt buộc các chủ  thể  khác phải thực  hiện nếu không sẽ  bị  cưỡng chế  thực hiện.Sở dĩ pháp luật tố  tụng dân sự  quy định như  vậy là  xuất phát ở chỗ tòa án,VKS và cơ quan thi hành án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,,giải quyết vụ  việc dân sự,tổ chức thi hành án dân sự và kiểm soát hoạt động tố tụng.Để các cơ quan này thực  hiện được chức năng,nhiệm vụ của mình ,các cơ quan này phải có những quyền lực pháp lí nhất  định đối với các chủ  thể tố  tụng khác,do vậy sẽ  không có sự  bình đẳng giữa tòa án,VKS và các   cơ   quan   thi   hành   án   với   các   chủ   thể   khác   • Phương pháp định đoạt :Các đượng sự được tự quyết định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp 
  2. của họ  trước tòa.Khi có quyền,lợi ích hợp pháp bị  xâm phạm hay tranh chấp các đương sự  tự  quyết định việc khởi kiện ,yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc.Trong quá trình giải quyết vụ việc   dân sự  và thi hành án dân sự  ,các đương sự  vẫn có thể  thương lượng dàn xếp ,thỏa thuận giải   quyết những vấn đề tranh chấp ,rút yêu cầu ,rút đơn khởi kiện,tự thi hành án hoặc không yêu cầu  thi   hành   án   nữa   .   Như  vậy,LTTDS điều chỉnh các quan hệ  phát sinh trong quá trình tố  tụng bằng 2 phương pháp  mệnh   lệnh   và   định   đoạt   trong   đó   chủ   yếu   là   phương   pháp   mệnh   lệnh   c)Vai   trò   của   luật   TTDS   :có   3   nhiệm   vụ   chính   • Thể chế  hóa quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước ta về cải cách hành chính ,cải cách   tư   pháp   • Quy định quy trình tố  tụng dân sự  thật sự  khoa học làm cho các hoạt động giải quyết vụ  việc,thi hành án và tham gia tố  tụng dân sự  của các chủ  thể  được thuận lợi.Tạo cơ  chế  kiểm   sát,giám sát hoạt động tuân theo pháp luật trong quá trình tố  tụng dân sự  có hiệu quả,bảo đảm  các hoạt động tố tụng tiến hành được đúng đắn,qua đó bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự  và   thi   hành   án   dân   sự   được   nhanh   chóng   chính   xác   công   minh   và   đúng   pháp   luật   • Bảo đảm cho tòa án xử  lí được nghiêm minh các hành vi trái pháp luật,bảo đảm việc thi hành   được các bản án quyết định dân sự của tòa án,ngăn chặn khắc phục kịp thời các hành vi vi phạm   pháp luật,bảo vệ chế độ xhcn,bảo vệ lợi ích nhà nước,quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân ,cơ  quan,tổ  chức  đồng thời  giáo dục  được mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp pháp luật   Ngoài ra,LTTDS còn có nhiệm vụ bảo đảm phát huy dân chủ trong tố tụng dân sự ;tạo điều kiện   cho mọi người đóng góp nhiều sức lực và trí tuệ  vào các công việc của nhà nước và xã hội.   Câu 3.Quan hệ  pháp luật tố tụng dân sự  là gì?Các đặc điểm của quan hệ  pháp luật tố  tụng dân  sự?   Khái niệm: Quan hệ  pháp luật tố  tụng dân sự  là quan hệ  giữa tòa án,VKS,cơ  quan thi hành án   ,đương sự  người đại diện của đương sự,người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của đương  sự  ,người làm chứng,người giám định,người phiên dịch ,người định giá tài sản và những người   liên quan phát sinh trong tố tụng dân sự và được quy phạm pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh.  Các đặc điểm :quan hệ  pháp luật TTDS là quan hệ  có ý chí,xuất hiện trên cơ  sở  các quy phạm  pháp luật,nội dung được cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ  pháp lí mà việc thực hiện được bảo  đảm bằng cưỡng chế của nhà nước.Tuy nhiênvì là quan hệ nảy sinh giữa các chủ  thể  có quyền   và nghĩa vụ pháp lí nên ngoài những đặc điểm chung của quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa thì   nó   còn   mang   những   đặc   điểm   riêng:   • Tòa án thường là 1 bên của quan hệ plttds.Tòa án là chủ thể đặc biệt duy nhất được thực hiện  quyền lực nhà nước nhằm giải quyết vụ việc dân sự,có quyền ra quyết định buộc các cá nhân,cơ  quan tổ chức có liên quan phải thi hành.Để  thực hiên chức năng,tòa án tham gia vào hầu hết các   quan   hệ   nảy   sinh   trong   tố   tụng   nên   trở   thành   chủ   thể   chủ   yếu   của   quan   hệ   plttds   • Các quan hệ plttds phát sinh trong tố tụng và do luật ttds điều chỉnh.Việc giải quyết vụ việc dân   sự làm phát sinh các quan hệ khác nhau giữa những cơ quan tổ chức và những người tham gia vào   đó.Các   quan   hệ   này   được   quy   phạm   plttds   điều   chỉnh   nên   trở   thành   quan   hệ   plttds.   • Các quan hệ  plttds phát sinh và tồn tại trong 1 thể  thống nhất.Tuy trong tố tụng,địa vị  pháp lí   của các chủ thể là khác nhau,nhưng hoạt động tố  tụng các chủ  thể  đều liên quan đến việc thực   hiện mục đích của tố tụng dân sự là bảo đảm quyền,lợi ích hợp pháp của đương sự.Vì vậy,mỗi  
  3. hành vi tố  tụng của 1 chủ thể đều liên quan đến nhau,dẫn đến những hậu quả  pháp lý đối với  nhiều chủ  thể  khác và góp phần tạo nên sự  vận động và phát triển của quá trình tố  tụng.   Câu 4. Khái niệm, hệ thống và nội dung các nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam? Các   quy định của BLTTDS về các nguyên tắc của luật tố  tụng dân sự  so với các quy định trong các   văn   bản   pháp   luật   trước   đây   có   những   điểm   gì   mới,   ,   bất   cập   cần   sửa   đổi   bổ   sung?   Khái niệm :Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng chỉ đạo,định hướng  cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố  tụng dân sự  và được ghi nhận trong các văn bản   pháp   luật   tố   tụng   dân   sự.   Hệ   thống   và   nội   dung   các   nguyên   tắc   :   (nội   dung   xem   trong   BLTTDS   nha   ^_^)   a)Các   nguyên   tắc   thể   hiện   tính   pháp   chế   xhcn   • Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng dân sự :Trước khi BLTTDs được ban hành   thì nguyên tắc này chưa được quy định dưới dạng một quy phạm pháp luật dân sự cụ thể .Việc   BLTTDS quy định nguyên tắc này(Đ3) là bước phát triển mới của pháp luật ttds Việt Nam,là sự  khẳng định pháp lý bảo đảm cho các hoạt động tố  tụng dân sự  được tiến hành đúng đắn.   • Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án,quyết định của bản án : được quy định từ Hiến pháp  1980 (điều 137)luật tổ  chức tòa án nhân dân năm 1981(Đ 11)....Hiện nay nguyên tắc được quy   định tại điều 136 HP 1992,Đ11 LTCTANDvà Đ 19 BLTTDS.Nội dung Đ19 quy định những vấn  đề  cơ  bản cho nguyên tắc ,tạo cơ sở  pháp lý cho việc thi hành được bản án,quyết định của tòa  án.   • Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố  tụng dân sự:Trước đây quy định trong   PLTTGQCVADS(Đ8),PLTTGQCVAKT(Đ11),PLTTGQCTCLĐ(Đ10).Hiện nay,các quy định này  được kế  thừa quy định tại điều 21BLTTDS.Nội dung điều luật này đã quy định đầy đủ  những   nội   dung   cơ   bản   của   nguyên   tắc,có   tác   dụng   bảo   đảm   hiệu   quả   của   công   tác   kiêm   sát   b)Các   nguyên   tắc   về   tổ   chức   hoạt   động,xét   xử   của   tòa   án   • Nguyên tắc thực hiện chế độ  xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia:nguyên tắc này bước đầu   được quy định trong HP1946.Tuy nhiên đến Hp1980 thì nguyên tắc mới được quy định rõ ràng cụ  thể   và   đầy   đủ.Hiện   nguyên   tắc   được   quy   định   tại   Đ129   Hp1992,Đ11   BLTTDS   • Nguyên tắc thẩm phán,hội thẩm nhân dân xét xử  độc lập và chỉ  tuân theo pháp luật:được quy   định từ  Hp 1959,đến Hp 1980 thì mới được quy định đầy đủ.Hiện nay nguyên tắc đã được quy   định tại Đ12 BLTTDS.Điều luật này quy định tương đối đầy đủ các vấn đề về  nội dung nguyên  tắc,tạo cơ  sở  pháp lý cho thẩm phán,hội thẩm nhân dân thực hiện được nhiệm vụ  xét xử  của  mình.   • Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể:đượcquy định lần đầu tại Hp1980(Đ132)sau đó được kế thừa  quy định tại Hp1992(Đ131).Hiện nay,nguyên tắc được quy định tại điều 14BLTTDS .Những nội  dung   cơ   bản   của   nguyên   tắc   đã   được   ghi   nhận   đầy   đủ   trong   điều   luật   này.   • Nguyên tắc xét xử công khai: được quy định từ HP1946(Đ67)sau đó được kế thừa quy định trong  các Hp,LTCTAND đã ban hành.Hiện được quy định tại Đ15 BLTTDS.Nội dung của điều luật đã  quy định khá đầy đủ  về  những vấn đề  liên quan đến nguyên tắc.Đây là cơ  sở  pháp lý để  mọi  người   tham   dự   phiên   tòa   và   tòa   án   xét   xử   công   khai   các   vụ   án   dân   sự.   • Nguyên tắc thực hiện chế  độ  2 cấp xét xử:quy định tại TTCTAND 1960(đ9)và sắc luật số  01/SL/76 ngày 15/3/1976 của Hội đồng chính phủ  cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt  
  4. Nam quy định về tổ chức tòa án nhân dân và VKSND.Đến khi LTCTAND 1980 được ban hành thi  nguyên tắc này không còn được quy định nữa .Đến 2002,nguyên tắc mới được quy định tại  đ11LTCTAND.Hiện nay nguyên tắc này quy định tại Đ17 BLTTDS.Nội dung điều luật này ghi  nhận   đầy   đủ   cụ   thể   các   vấn   đề   về   nguyên   tắc   tòa   án   xét   xử   theo   2   cấp   • Nguyên tắc giám đốc việc xét xử:đã được quy định trong các Hp,Luật tổ chức TAND được Nhà   nước ta ban hành.Hiện nguyên tắc được quy định tại đ134 Hp1992,đ18 BLTTDS .Nội dung Đ18  đã   thể   hiện   được   đầy   đủ   nội   dung   cơ   bản   nguyên   tắc.   •   Nguyên   tắc   tiếng   nói   và   chữ   viết   dùng   trong   TTDS:   c)Các   nguyên   tắc   bảo   đảm   quyền   tham   gia   tố   tụng   của   đương   sự   •   Nguyên   tắc   yêu   cầu   tòa   bảo   vệ   quyền   lợi   ích   hợp   pháp:trước   đây   quy   định   tại   Đ1   PLTTGQCVADS,đ1 PLTTGQCVCKT,đ1 PLTTGQCTCLĐ.Hiện nguyên tắc này quy định tại đ4  BLTTDS quy định 1 số nội dung cơ bản của nguyên tắc ,tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể thực hiện  quyền   lợi   ích   hợp   pháp   của   họ   •   Nguyên   tắc   quyền   tự   định   đoạt   của   đương   sự:   •   Nguyên   tắc   cung   cấp   chứng   cứ   và   chứng   minh   trong   tố   tụng   dân   sự   •   Nguyên   tắc   bình   đẳng   về   quyền   và   nghĩa   vụ   trong   tố   tụng   dân   sự   •   Nguyên   tắc   bảo   đảm   quyền   khiếu   nại   tố   cáo   trong   tố   tụng   dân   sự   d)Các   nguyên   tắc   thể   hiện   trách   nhiệm   của   cơ   quan   tiến   hành   tố   tụng   •   nguyên   tắc   bảo   đảm   sự   vô   tư   của   người   tiến   hành   tố   tụng,người   tham   gia   tố   tụng   •   Nguyên   tắc   bảo   đảm   quyền   bảo   vệ   của   đương   sự   •   Nguyên   tắc   trách   nhiệm   hòa   giải   của   tòa   án   •   Nguyên   tắc   trách   nhiệm   của   cơ   quan,người   tiến   hành   tố   tụng   dân   sự   •   Nguyên   tắc   trách   nhiệm   chuyển   giao   tài   liệu,giấy   tờ   của   tòa   án   đ)Các nguyên tắc thể hiện vai trò ,trách nhiệm của các cá nhân ,cơ quan tổ chức trong tố tụng dân  sự   •   Nguyên   tắc   trách   nhiệm   cung   cấp   chứng   cứ   của   cá   nhân   ,cơ   quan   tổ   chức   •   Nguyên   tắc   việc   tham   tố   tụng   dân   sự   của   cá   nhân   ,cơ   quan   tổ   chức   Câu5 Tại sao những việc phát sinh từ  quan hệ  pháp luật dân sự, quan hệ  pháp luật hôn nhân và   gia   đình   đều   được   giải   quyết   theo   thủ   tục   tố   tụng   dân   sự?   Ở Việt Nam,các quan hệ  phát sinh trong lĩnh vực dân sự ,kinh doanh ,thương mại,lao động ,hôn  nhân   và   gia   đình   được   điều   chỉnh   bởi   các   văn   bản   pháp   luật   khác   nhau   như  BLDS,BLLĐ,LTM,LHN&GĐ....   Tuy nhiên,các quan hệ  pháp luật này đều cùng có tính chất là các quan hệ  tài sản,quan hệ  nhân  thân được hình thành trên cơ sở bình đẳng ,tự do,tự nguyện cam kết ,thỏa thuận và tự  định đoạt  của các chủ thể.Do vậy,các tranh chấp phát sinh từ  các quan hệ  pháp luật này phải thuộc thẩm   quyền dân sự  của tòa án,được giải quyết theo thủ  tục tố tụng dân sự.Đối với các vụ  việc phát  sinh từ quan hệ  pháp luật hình sự  ,hành chính thì không thuộc thẩm quyền dân sự  của tòa án vì   chúng   không   có   cùng   tính   chất   với   các   quan   hệ   trên   Câu   6.   Khái   niệm,   ý   nghĩa   của   việc   xác   định   thẩm   quyền   dân   sự   của   Toà   án?   Khái niệm: Thẩm quyền dân sự của tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn  ra   các   quyết   định   khi   xem   xét   giải   quyết   các   vụ   việc   đó   theo   thủ   tục   tố   tụng   dân   sự  
  5. Ý nghĩa :Việc xác định thẩm quyền giữa các tòa án một cách hợp lý ,khoa học tránh được sự  chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án với các cơ quan nhà nước ,giữa các tòa án   với với nhau,góp phần tạo điều kiện cần thiết cho tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các  vụ việc dân sự,nâng cao được hiệu quả của việc giải quyết vụ việc dân sự.Bên cạnh đó,việc xác  định thẩm quyền giữa các tòa án một cách hợp lý,khoa học còn tạo thuận lợi cho các đương sự  tham gia tố  tụng bảo vệ  quyền lợi ích hợp pháp trước tòa án,giảm bớt những phiền phức cho   đương   sự.   Ngoài ra,việc xác định thẩm quyền của các tòa án một cách hợp lý và khoa học còn có ý nghĩa   quan trọng trong việc xác định những điều kiện về chuyên môn,nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ  cán bộ   ở  tòa án và các điều kiện khác ,trên cơ  sở  đó có kế  hoạch đáp  ứng bảo đảm cho tòa án   thực   hiện   được   chức   năng   nhiệm   vụ   Câu7   .   Những   việc   thuộc   thẩm   quyền   xét   xử   về   dân   sự   của   Toà   án?   :Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm các vụ án dân sự và các việc dân   sự  phát sinh từ  các quan hệ  pháp luật về  dân sự,hôn nhân­gia đình,kinh doanh ,thương mại lao   động và các vụ việc khác do pháp luật quy định.Hiện nay,các vụ  việc thuộc thẩm quyền dân sự  của tòa án được quy định tại các điều từ  25 đến 32 BLTTDS(xem bộ  luật nha pà kon ^^!)   8. THẾ  NÀO LÀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP? PHÂN ĐỊNH VỀ  THẨM QUYỀN   CỦA   TÒA   ÁN   CÁC   CẤP?   1.   Cơ   sở   phân   định   thẩm   quyền   của   TA   các   cấp   ­   Hệ   thống   TA   VN   được   tổ   chức   Theo   đơn   vị   hành   chính   lãnh   thổ   o   TA   Cấp   huyện   và   cấp   tỉnh   có   quyền   xét   xử   SƠ   THẨM   ­   Cơ   sở   phân   định   thẩm   quyền   giữa   các   cấp   TA   là   o   Đường   lối   ­   chính   sách   của   Đảng   về   hoạt   động   tư   pháp   o   Tính   chất   phức   tạp   từng   loại   vụ   việc   o   Hệ   thống   tổ   chức   TA   o   Trình   độ   chuyên   môn,   nghiệp   vụ   thực   tế   của   đội   ngũ   cán   bộ   TA   o   Điều   kiện   cơ   sở   v/c   ,   phương   tiện   kỹ   thuật,   hiệu   quả   kinh   t ế   khi   gi ải   quy ết   o   *Đảm   bảo   thuận   lợi   cho   việc   tham   gia   tố   tụng   của   đương   sự   v   bvệ   lợi   ích   họ   2.   Thẩm   quyền   của   TAND   các   cấp:   Điều   33   ­   34   ­   29   ­   30   ­   32   ­ TANHD cấp huyện có thẩm quyền giải quyết Theo tủ tục SƠ THẨM hầu hết các vụ việc, trừ  vụ   thuộc   thẩm   quyền   dân   sự   của   TAND   cấp   tỉnh:   o   Có   tính   chất   phức   tạp   đòi   hỏi   điệu   kiện   kỹ   thuật   cao   o   ủy   thác   tư   pháp   với   nước   ngoài   o   giải   quyết   TAND   cấp   huyện   k   đảm   bảo   sự   vô   tư,   khách   quan   o   các   yêu   cầu   về   kinh   doanh   thương   mại   ,   lao   động   (   Đ   30   ­   32   )   ­ TAND cấp tỉnh có  thẩm quyền giải quyết Theo thủ  tục SƠ  THẨM các vụ  việc dân sự   o   Tranh   chấp   KD,   thương   mại,...   (Đ   34   )   o Vụ  việc có đương sự  or TS  ở  nước ngoài or cần  ủy thác tư  pháp cho cq lãnh sự  VN  ở  nước 
  6. ngoài,   TA   nước   ngoài   o Y/ cầu công nhận ­ thi hành quyết định TA nước ngoài ; không công nhận bản án TA nước  ngoài   ;   yêu   cầu   công   nhận   v   cho   thi   hành   tại   Vn   các   quyết   định   TA   nước   ngoài   o   Lấy   vụ   việc   thuộc   thẩm   quyền   của   tòa   cấp   huyện   trong   trường   hợp   •   Vận   dụng   PL,   cs   có   nhiều   khó   khăn,   phức   tạp   •   Điều   tra,   thu   thấp   chứng   cứ   gặp   khó   khăn   •   Đương   sự   là   cán   bộ   chủ   chốt   ở   địa   phương   • Ng có uy tín tôn giáo, xét xử  ở huyện k có lợi cho chính trị  or lquan đến thẩm phán, phó chánh  án,   chánh   án   TAND   huyện   •   Theo   y/c   của   đương   sự   nếu   có   lí   do   chính   đáng   9. THẾ  NÀO LÀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN Theo LÃNH THỔ? PHÂN ĐỊNH VỀ  THẨM   QUYỀN   CỦ A   TÒA   ÁN   Theo   LÃNH   THỔ   1.   Cơ   sở   phân   định   thẩm   quyền   của   TA   Theo   lãnh   thổ   ­   Là   sự   phân   định   giữa   các   TA   cùng   cấp   ­   Cơ   sở   thực   hiện   phân   định   o   Đảm   bảo   việc   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   của   TA   nhanh   chóng,   đúng   đắn   o Bảo vệ  lợi ích NN, quyền v lợi ích hợp  ơhaps của đương sự, tạo điều kiện thuận lợi cho   đương   sự   tham   gia   tố   tụng   o   Tránh   sự   chồng   chéo   trong   thực   hiện   thẩm   quyền   giữa   các   TA   cùng   cấp   o   *Bảo   đảm   quyền   tự   định   đoạt   of   các   đương   sự   ­   Trg   1   số   trg   hợp,   nguyền   đơn   lựa   chọn   TA   k   phụ   thuộc   ý   chí   bị   đơn   2.   Thẩm   quyền   của   TA   Theo   lãnh   thổ   ­ Tranh chấp, y/c lquan đến BĐS , các bên đương sự không có quyền thỏa thuận về yêu cấu TA k   có   BĐS   giải   quyết   o   BĐS   =   TS   gắn   liền   đát   k   dịch   chuyển   o   Giấy   tờ,   tài   liệu   lquan   do   cq   nhà   đất   or   chính   quyền   địa   phương   lưu   giữ   ­ Tranh chấp, y/c không phải về  BĐS thì TA có thẩm quyền là TA bị  đơn, các bên đương sự có   thể   thòa   thuận   về   y/c   TA   k   có   BĐS   giải   quyết   o   Bị   đơn   có   tâm   lý   k   muốn   đến   TA   =   nêu   khó   khăn   o   TA   bị   đơn   sẽ   tạo   thuận   lợi   ­   Ngoại   lệ   Đ.35   ­ Trong 1 số trg hợp nhiều TA đều có điều kiện giải quyết 1 vụ việc tạo điều kiện thuận lợi cho   nguyên   đơn   ­   Đ.36:   Nguyên   đươn   y/c   lựa   chọn   TA   giải   quyết   10. TẠI SAO PHÁP LUẬT YÊU CẦU NGUYÊN ĐƠN, NGƯỜI YÊU CẦU ĐƯỢC LỰA CHỌN  TÒA ÁN? NỘI DUNG V CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTDS VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP NGUYÊN  ĐƠN   CÓ   QUYỀN   YÊU   CẦU   LỰA   CHỌN   TA   ­ Trong 1 số trg hợp nhiều TA đều có điều kiện giải quyết 1 vụ việc tạo điều kiện thuận lợi cho   nguyên   đơn   ­   Đ.36:   Nguyên   đươn   y/c   lựa   chọn   TA   giải   quyết   o   Đ.36   ­ Như vậy, nguyên đơn, người có yêu cầu chỉ được lựa chọn Tòa án giải quyết khi vụ việc của  mình   có   điều   kiện   theo   quy   định   tại   khoản   1   và   2   của   Điều   36   Bộ   luật   tố   tụng   dân   sự.   ­ Trường hợp các tranh chấp theo quy định tại Điều 33 Bộ  luật tố  tụng dân sự  thì Tòa án nơi  
  7. được   lựa   chọn   là   Tòa   án   nhân   dân   cấp   huyện   ­ trường hợp các tranh chấp theo quy định của Điều 34 Bộ  luật tố  tụng dân sự  thì Tòa án được   lựa chọn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong thực tế có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa ký kết   giữa các doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh, các bên thỏa thuận trong hợp đồng khi có   tranh chấp xảy ra thì lựa chọn Tòa kinh tế ­ Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết.   Việc lựa chọn này chỉ  phù hợp khi vụ  việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân  thành   phố   theo   qui   định   tại   các   Điều   29,34,35   Bộ   luật   tố   tụng   dân   sự.   ­ Trường hợp tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố, mặc dù các   bên có thỏa thuận trong hợp đồng chọn Tòa kinh tế  ­ Tòa án nhân dân thành phố  Hồ  Chí Minh   giải quyết, thì Tòa án nhân dân thành phố  vẫn không thể  nhận thụ  lý đơn khởi kiện hoặc phải  chuyển trả hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Do đó, khi ký kết hợp đồng,   nếu các bên có thỏa thuận chọn Tòa án giải quyết thì chỉ  cần ghi sẽ  do Tòa án có thẩm quyền  giải quyết trong điều khỏan giải quyết tranh chấp của hợp đồng là đủ; việc chọn Tòa án nào giải   quyết khi có tranh chấp phát sinh sẽ theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, và 36 của Bộ  luật tố  tụng   dân   sự   11. CHUYỂN VỤ VIỆC DÂN SỰ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THẨM QUYỀN, NHẬP VÀ   TÁCH   VỤ   ÁN   DÂN   SỰ   1.   Chuyển   vụ   việc   dân   sự   cho   TA   khác   ­ Nếu sau khi thụ lý mà phát hiện thấy k thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển hồ sơ  vụ   việc   dân   sự   cho   TA   có   thẩm   quyền   giải   quyết   ­ Quyết định chuyển hồ  sơ  lập thành VB, TA xóa sổ  thụ  lý và gửi quyết định cho đương sự, cá   nhân,   cơ   quan,   t/c   có   lquan.   ­   Đương   sự,   cá   nhân,   cơ   quan,   t/c   có   lquan   có   quyền   khiếu   nại   quyết   định   này   ­ trong 3 ngày kể từ ngày nhận khiếu nại, chánh ấn TA đã ra quyết định chuyern vụ việc dân sự  phải   giải   quyết   khiếu   nại   2.   Giải   quyết   tranh   chấp   về   thẩm   quyền   ­ Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TA huyện trong cùng 1 tỉnh do CA TAND tỉnh giải quyết  ­ Tranh chấp về thẩm quyền giữa TA huyện thuộc tỉnh, thành phố  thuộc TW khác nhau or giữa   các   TA   tỉnh   do   CA   TANDTC   giải   quyết   3.   Nhập   và   tách   vụ   án   dân   sự   ­ Tách ­ Chỉ  thực hiện trong trường hợp vụ án có nhiều QHPL có thể  giải quyết đọc lập mà k   ảnh hưởng tới giải quyết các QHPL khác. ­ Tách phải đảm bảo giải quyết nhanh chóng đúng PL   các   y/c   của   đương   sự   ­ Nhập ­ Chỉ  thực hiện trong trường hợp có nhiều QHPL cần phải giải quyết v để  giải quyết  trong cùng 1 vụ án vẫn đảm bảo đúng PL v không ảnh hưởng tới kết quả giải quyết các QHPL   đó   ­   Trường   hợp   bị   đơn   có   nghĩa   vụ   riêng   biệt   với   n   nguyên   đơn   về   cùng   loại   QHPL   o   TA   nhập   các   vụ   án   nếu   QHPL   k   gây   khó   khăn   cho   TA   g/q   nhanh   chóng,   đúng   o   QHPL   tranh   chấp   độc   lập:   tách   để   giải   quyết   thành   các   vụ   án   khác   nhau   ­ Trường hợp bị đơn y/c phản tố  v có sự  đối trừ  nghĩa vụ  cùng loại, nhập trg các trường hợp:  o   Y/c   bồi   thường   thiệt   hại   ngoài   hợp   đông   2   bên   cùng   bị   thiệt   hại   khi   sự   kiện   xảy   ra   o Tranh chấp về hợp đồng mà bị  đơn có y/c phản tố  về  cùng loại QH v việc nhập vụ  án k gây  
  8. khó   khăn   ­ QHPL hoàn toàn khác nhau mà việc giải quyết QHPL là tiền đề  cho giải quyết tranh chấp:   không   nên   nhập   vụ   án   12.   NỘI   DUNG   CHẾ   ĐỊNH   THẨM   QUYỀN   TRONG   BLTTDS   SO   VỚI   CÁC   QUY   ĐỊNH   TRONG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRƯỚC ĐÂY CÓ NHỮNG ĐIỂM GÌ MỚI BẤT CẬP  CẦN   SỬA   ĐỔI,   BỔ   SUNG   ­   Ngoại   lệ   Đ.35   13. THỂ  NÀO LÀ CƠ  QUAN TIẾN HÀNH TỐ  TỤNG? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ  CỦA CƠ  QUAN   TIẾN   HÀNH   TỐ   TỤNG   1.   Khái   niệm   ­   Là   cơ   quan   Nhà   nước   thực   hiện   nhiệm   vụ,   quyền   hạn   trong   việc   o   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự,   o   thi   hành   án   dân   sự   hoặc   o   kiểm   sát   việc   tuân   thủ   Theo   pháp   luật   TTDS   ­   Các   quyết   định   có   giá   trị   buộc   các   chủ   thẻ   khác   phải   chấp   hành   ­   Hoạt   động   mang   tính   độc   lập,   k   lệ   thuộc   cq,   tc   nào,   tôn   trọng   Đ.13   BLTTDS   ­   Thành   phần   o   TA   o   VKS   o   Cq   thi   hành   án   dân   sự   :   được   coi   là   cq   tiến   hành   TTDS   ­   Tòa   án   là   cơ   quan   xét   xử   ­   cq   tiến   hành   TT   chủ   yếu   o   TA   thực   hiện   đúng   nhiệm   vụ,   quyền   hạn   o TA có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại do hành vi trái PL của những người tiến hành   TT   gây   ra   cho   các   cá   nhân,   cq,   tc   ­   Hệ   thống   TA   :   TANDTC,   TAND   huyện,   tỉnh   có   thẩm   quyền   giải   quyết   vụ   việc   DS   o   TA   NDTC   :   Đ.18   L.TCTAND   ­   H ội   đồng   thẩm   phán   ­   TANDTC   ­   TA   quân   sự   TƯ   ­   Tòa   hình   sự   ­   Tòa   dân   sự   ­   Tòa   kinh   tế   ­   Tòa   lao   động   ­   Tòa   hành   chính   ­   Các   tòa   phúc   thẩm   và   bộ   máy   giúp   việc   o   TAND   cấp   tỉnh   :   Đ.27   L.TCTAND   ­   UB   thẩm   phán   ­   Tòa   hình   sự   ­   Tòa   dân   sự   ­   Tòa   kinh   tế   ­   Tòa   lao   động   ­   Tòa   hành   chính   v   bộ   máy   giúp   việc  
  9. o   TAND   cấp   huyện   ­   Không   có   các   TA   chuyên   trách   ­   Chánh   án   ­   Các   phó   chánh   án   ­ Các thẩm phán : có thể được phân thành thẩm phán chuyên trách từng lĩnh vực. Tùy t/c vụ việc  DS   mà   chánh   án   phân   công   cho   thẩm   phán   ­   Hội   thẩm   nhân   dân   ­   Thư   ký   và   bộ   máy   giúp   việc   o   TA   quân   sự   o   Các   TA   khác   do   luật   định   ­ VKS: cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát các hoạt động TTDS theo quy định của HP v   PL ­ kiểm sát tuân Theo PL trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án DS kịp thời  ­   Hệ   thống   t/c   VKS   :   Đ.30   LTCVKSND   o   VKS   NDTC   o   Các   VKS   ND   cấp   tỉnh   o   Các   VKS   ND   cấp   huyện   o   Các   VKS   ND   quân   sự   ­   VKS   được   tc,   hoạt   động   theo   ng   tắc   tập   trung,   thống   nhất   :   Đ.8   LTC   VKSND   o   Do   viện   trưởng   VKS   ND   lãnh   đạo   o   Viện   trưởng   VKS   cấp   dưới   được   chịu   sự   lãnh   đạo   của   viện   trưởng   VKS   cấp   trên   o Viện trưởng VKS địa phương, quân sự  các cấp chịu sự  lãnh đạo thống nhất của VKS NDTC  2.   Nhiệm   vụ,   quyền   hạn   của   các   cq   tiến   hành   TTDS   2.1.   Tòa   án   ­   Thụ   lý   vụ   việc   DS   thuộc   thẩm   quyền   để   giải   quyết   ­   Lập   hồ   sơ   vụ   việc   DS   ­   Hòa   giải   vụ   việc   DS   theo   quy   định   PL   ­   Quyết   định   áp   dụng,   thay   đổi,   hủy   bỏ   biện   pháp   khẩn   cấp   tạm   thời   ­   Tổ   chức   phiên   tòa   DS   dể   xem   xét   VVDS   ­   tổ   chức   phiên   họp   giải   quyết   VVDS   ­ Chuyển giao bản án, quyết định v các vb tố tụng khác cho VKS, cq thi hành án DS, những người   tham   gia   TT   và   những   người   liên   quan   theo   quy   định   của   PL   ­   Giải   thích   bản   án,   quyết   định   của   tòa   án   v.v..   ­   Bồi   thường   thiệt   hại   do   hành   vi   trái   PL   của   những   người   tiến   hành   TT   gây   ra   2.2.   VKS   ­   Kiểm   sát   việc   tuân   theo   PL   trong   việc   giải   quyết   vụ   việc   DS   của   TA:   o   Kiểm   sát   việc   thụ   lý,   lập   hồ   sơ,   hòa   giải,   xét   xử   ra   bản   án   o   Quyết   định   giải   quyết   vụ   việc   DS   ­ Kiểm sát việc tuân theo OL trong việc tham gia TT của những người tham gia TT của những   người   tgia   TT   v   những   nguwif   liên   quan   trg   quá   trình   giải   quyết   DS   ­ Y/c, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của TA theo quy định PL nhằm đảm bảo việc   giải   quyết   vụ   việc   DS   kịp   thời,   đúng   PL   ­ T/gia các phiên tòa xử  vụ  án DS, phiên họp giải quyết khiếu nại của Tam cq thi hành án v  nhữngng có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong qtr giải quyết VVDS   v   thi   hành   án   DS,   giải   quyết   khiếu   nại   thuộc   thẩm   quyền   VKS  
  10. 14.   THẾ   NÀO   LÀ   NGƯỜI   TIẾN   HÀNH   TỐ   TỤNG?   VIỆC   THAY   ĐỔI   TIẾN   HÀNH   TỐ  TỤNG?   QUYỀN   VÀ   NGHĨA   VỤ   CỦA   NGƯỜI   TIẾN   HÀNH   TỐ   TỤNG?   1.   Khái   niệm   ­ Là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết VVDS, thi hành án DS hoặc   kiểm   sát   việc   tuân   theo   PL   trong   TTDS   ­ Thành phần: trừ  hội thẩm NS đều là công chức NN, được thay mặt các cq tiến hành TT thực  hiện   việc   giải   quyết   VVDS   ­ Người tiến hành được chủ động thực hiện nhiệm vụ ­ quyền hạn độc lập với các chủ thể khác  ­   Thành   phần:   o   Chánh   án   TA   ­   Người   đứng   đầu   TA,   t/c   và   chịu   trách   nhiệm   thực   hiện   nhiệm   vụ,   quyền   hạn   của   TA   ­   Tổ   chức   giải   quyết   VVDS   ­   Chịu   trách   nhiệm   trước   PL   về   việc   thực   hiện   nv,   quyền   hạn   này   ­   Trực   tiếp   tiến   hành   giải   quyết   VVDS   như   các   thẩm   phán   khác   o   Thẩm   phán   ­   Người   tiến   hàng   TT   được   bổ   nhiệm   theo   quy   định   PL   ­   Xét   xử   các   vụ   án   v   giải   quyết   các   việc   khác   thuộc   thẩm   quyền   TA   ­   Thuộc   biên   chế   TA   ­   Tiến   hành   tố   tụng   chủ   yếu   ­   Tham   gia   vào   tất   cả   các   giai   đoạn   của   quá   trình   giải   quyết   VVDS   ­   Có   đủ   tiêu   chuẩn   về   chính   trị,   chuyên   môn,   nghiệp   vụ   v   sức   khỏe   o   H ội   thẩm   nhân   dân   ­   Được   bầu   theo   quy   định   PL   ­   Xét   xử   các   vụ   án   v   giải   quyết   các   việc   khác   thuộc   thẩm   quyền   của   TA   ­   Không   thuộc   biên   chế   của   TA   mà   do   hội   đồng   ND   cùng   cấp   bầu   theo   nhiệm   kỳ   ­   K   tham   gia   giải   quyết   tất   cả   v   tất   cả   giai   đoạn   mais:   Tại   sơ   thẩm   ­   Khi   tgia   xét   xử,   ngang   quyền   với   thẩm   phán,   độc   lập   v   tuân   theo   PL   o   Thư   ký   TA   ­   Thực   hiện   quyền   hạn   trg   việc   ghi   các   biên   bản   TT   ­   Thuộc   biên   chế   TA   ­   Có   trình   độ   PL,   nghiệpv   ụ   nhát   định   ­   Tiến   hành   TT   theo   sự   phân   công   chánh   án   TA   và   thẩm   phán   o   Viện   trưởng   VKS   ­   Đứng   đầu   VKS   ­   T/c   kiểm   sát   việc   tuân   theo   PL   trong   giải   quyết   các   VVDS   và   thi   hành   án   DS   ­   Chịu   trách   nhiệm   về   việc   thực   hiện   quyền   chủ   yếu   ­ Trực tiếp tiến hành kiểm sát việc tuân theo Pl trg quá trình giải quyết VVDS v thi hành án của   các   kiểm   sát   viên   khác   o   Kiểm   sát   viên   ­   Được   bổ   nhiệm   theo   quy   định   PL   ­   Thực   hiện   quyền   công   tố   và   kiếm   sát   hoạt   động   tư   phpas   ­   Giải   quyết   các   vụ   việc   dân   sự   và   thi   hành   án   Ds   dưới   sự   chỉ   đạo   viện   trưởng   VKS   ­   Thuộc   biên   chế   VKS  
  11. ­   Có   đủ   tiêu   chuẩn   về   chính   trị,   chuyên   môn,   nghiệpk   vụ   v   sức   khỏe   o   Thủ   trưởng   cơ   quan   thi   hành   án   o   Chấp   hành   viên   2.   Nhiệm   vụ   ­   Quyền   hạn   ­   Chánh   án   TA   :   o   Đ.25   ­   31   ­   33   LTCTAND   ­   Thẩm   phán:   o   Đ.   37   ­   38   LTCTAND   o   Đ.   11,   12,   13,   14,   15,   16   PL   TP   v   HTTAND   ­   H ội   thẩm   ND   :   o   Đ.37   ­   38   LTCTAND   o   Đ.32,   33,   34,   35,   36   PL   TP   v   HTTAND   ­   Thư   ký   tòa   án   :   o   Đ   43,   148,   311   BLTTDS   ­   Viện   trưởng   VKS:   o   Đ.9,   33,   46LTCVKSND   o   Đ.   44,   51,   285,   307,   395   BLTTDS   ­   Kiểm   sát   viên:   Đ.   45,   46   LTCVKSND   Đ.12,   13,   14,   15,   16,   17,   PLKSVVKSND   15.   THẾ   NÀO   LÀ  NGƯỜI   THAM   GIA   TIẾN  HÀNH   TỐ   TỤNG?   THÀNH  PHẦN   NGƯỜI  THAM   GIA   TIẾN   HÀNH   TỐ   TỤNG?   1.   Khái   niệm   ­ Là người tham gia vào việc giải quyết các VVDS v thi hành án DS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp  pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trờ TA, cq thi hành án trong giải quyết VVDS và thi   hành   án   DS   2   Thành   phần   người   tham   gia   tiến   hành   TT   ­   Đương   sự   ­   Người   đại   diện   của   đương   sự   ­   Người   bảo   vệ   quyền   v   lợi   ích   hợp   pháp   của   đương   sự   ­   Người   làm   chứng   ­   Người   giám   định   ­   Người   phiên   dịch   ­   Người   định   giá   TS   Người  tham   gia TT  có  thể  là  cá nhân,  cq,  t/c  đáp  ứng   được  các   đk  so  PL   TTDS quy  định   Trong   mỗi   vụ   việc   DS,   số   lượng   +   thành   phần   tgia   TT   có   thể   khác   nhau   16.   ĐƯƠNG   SỰ   TRONG   TỐ   TỤNG   DÂN   SỰ?   NHỮNG   CHỦ   THỂ   NÀO   CÓ   THỂ   TRỞ  THÀNH CHỦ ĐƯƠNG SỰ TRONG TTDS? NL PL VÀ NLHV TTDS? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ  TỐ   TỤNG   CỦA   ĐƯƠNG   SỰ?   1.   Đương   sự   trong   VVDS   ­   Đương   sự:   Người   ­   đối   tượng   trong   1   sự   việc   nào   đó   được   đưa   ra   giải   quyết   ­   Đương   sự   trg   VVDS   =   người   tgia   TT   để   o   bảo   vệ   quyền,   lợi   ích   hợp   pháp   của   mình  
  12. o hoặc bảo vệ  lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ  trách do có   quyền,   nghĩa   vụ   liên   qan   đến   VVDS   ­   Đương   sự   là   chủ   thể   của   QHPL   nội   dung   được   TA   giải   quyết   trg   VVDS   o   có   quyền   định   đoạt   quyền   lợi   của   mình   ­   Đương   sự   gồm   o   Nguyên   đơn   o   Bị   đơn   o   Người   co   quyền   lợi,   nghĩa   vụ   liên   quan   trg   VVDS   o   Người   yêu   cầu   o   Người   bị   yêu   cầu   o   Người   có   liên   quan   trg   VVDS   2.   Chủ   thể   có   thể   trở   thành   đương   sự   ­   Nguyên   đơn   o Người tgia TT khởi kiện vụ án DS hoặc được người khác khởi kiện vụ án DS yêu cầu TA bảo  vệ   quyền,   lợi   ích   hợp   pháp   o   Mang   tính   chủ   động   o Hoạt động TT của nguyên đơn có thể  dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ  TT  ­   Bị   đơn   o Người tgia TT để trả lời về việc kiện do bị nguyên đơn hoặc bị người khác khởi kiện Theo quy  định   PL   o Mang tính bị động chứ k chủ động như nguyên đơn: Buộc phải tgia TT để trả lời về việc kiện  o   Hoạt   động   TT   của   bị   đơn   có   thể   làm   thay   đổi   quá   trình   giải   quyết   vụ   án   DS   ­   Người   có   quyền   lợi,   nghĩa   vụ   liên   quan   trg   VVDS   o Người tgia TT vào vụ án DS đã phát sinh giữa nguyên đơn và vị đơn để bảo vệ quyền. lợi ích  hợp   pháp   củ a   mình.   o   Sự   tham   gia   của   họ   vào   TTCó   thể   do   ­   chủ   động   ­   Theo   y/c   của   đương   sự   ­   Theo   y/c   của   TA   o Quyền y/c bồi hoàn giữa các đương sự là 1 trg những căn cứ chủ  yếu dể người có quyền lợi,   nghĩa   vụ   liên   quant   ham   gia   TT,   như   ­ Quyền chủ  phương tiện đối với lái xe trg trg hợp phải bồi thường cho người bị hại do lái xe   gây   ra   o   Việc   tgia   TT   của   họ   xuêts   phát   từ   các   căn   cứ   phát   lý   khác   o   Người   có   quyền,   lợi   ích   liên   quan   có   2   loại   ­   Người   có   quyên,   lợi   ích   liên   quan   tgia   TT   độc   lập   • Lợi ích pháp lý của người có quyền lợi, nghĩa vụ lquan tgia TT độc lập luôn độc lập với lợi ích  pháp   lý   của   nguyên   đơn,   bị   đơn,   nên   yc   của   họ   chống   lạo   cả   nguyên   đơn,   bị   đơn   • Có đủ đk khởi kiện vụ án DS, nhưng vụ án DS đã xh giữa nguyên đơn, bị đơn nên họ tgia TT để  bảo   vệ   quyền,   lợi   ích   hợp   pháp   của   mình   nếu   k   sẽ   gặp   khó   khăn   sau   này   ­   Người   có   quyền,   lợi   ích   liên   quan   tgia   TT   k   độc   lập:   ngược   lại   •   Đứng   về   phía   nguyên   đơn   •   Đứng   về   phía   bị   đơn  
  13. ­   Người   yêu   cầu   o   Người   tgia   TT   đưa   ra   y/c   về   giải   quyết   VVDS   o   Chủ   động   o   Lợi   ích   pháp   lý   độc   lập,   đưa   ra   y/c   cho   TA   giải   quyết   như   nguyên   đơn   tra   vụ   án   DS   o y/c chỉ  giới hạn trg phạm vi y/c TA công nhận or k công nhận một sự  kiện pháp lý làm phát   sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của họ hoặc công nhận quyền, nghĩa vụ của họ  ­   Người   bị   yêu   cầu   o   Người   tgia   TT   để   trả   lời   về   các   y/c   của   VVDS   o   Bị   động   o   Có   tính   độc   lập   v   có   thể   làm   thay   đổi   quá   trình   giải   quyết   VVDS   o Trg 1 số  trg hợp chỉ cần có người y/c mà k cần ngườ  bị  y/c như việc công nhận thuận tình ly  hôn   ­   Người   có   liên   quan   trg   VVDS   o Người tgia TT vào việc DS để  bảo vệ  quyền, lợi ích hợp pháp của mình or trả  lời về  những  vấn   đề   lquan   đến   quyền   lợi,   nghĩa   vụ   của   họ.   o   Việc   tgia   TT   có   thể   do   ­   Chủ   động   ­   y/c   của   đương   sự   ­   y/v   của   TA   3.   NLPL   TTDS   v   NLHV   TT   của   đương   sự   ­   2   yếu   tố   cấu   thành   NL   chủ   thể   của   QHPL   TTDS   3.1.   NLPL   TTDS   ­   Là   khả   năng   PL   quy   định   cho   cá   nhân,   tc   có   các   quyền   v   nghĩa   vụ   TTDS   ­   Đk   cần   để   chủ   thể   tgia   TTDS   ­ Nội dung NLPL TTDS bao gồm tòa bộ các quyền v nghĩa vụ TTDS mà đương sự có Theo quy  định   củ a   PL   TTDS   o   Xuất   hiện   khi   cá   nhân   sinh   ra   v   mất   đi   khi   cá   nhân   chết   đi   o   Xuất   hiện   khi   tc   được   thành   lập   v   mất   đi   khi   chấm   dứt   hoạt   động   ­ Mọi chủ thể có NLPL TTDS như nhau, có quyền v nghĩa vụ ngang nhau trg việc y/c TA bảo vệ  quyền,   lợi   ích   hợp   pháp   của   mình   ­ Các chủ  thể  cũng không thể  bị  hạn chế  hoặc bị  tước  đoạt các quyền v nghĩa vụ  TTDS   3.2.   NLPL   HV   TTDS   ­   Là   khả   năng   bằng   hành   vi   của   mình   thực   hiện   các   quyền   v   nghĩa   vụ   TTDS   ­   Đk   đủ   để   chủ   thể   tgia   TTDS   ­ Yếu tố  biến động nhất của NL chủ  thể, có mối quan hệ  mất thiết với NLHVDS như  NLPL   TTDS:   chủ   thể   có   NLHV   TTDS   khi   có   NLHV   DS   ­   N ội   dung   o NLHV TTDS của các nhân được xác định bởi tính chất, yêu cầu của việc tgia quan hệ  PL   TTDS   o Đương sự  phải có khả  năng nhận thức ­ làm chủ  được hànhv I của mình như  tham gia các 
  14. QHPL   khác   ­   hiểu   biết   sâu   sắc   PL   (   PLTTDS)   o   Đương   sự   phải   đủ   18,   Trường   hợp   ngoại   lệ   vẫn   được   coi   là   có   NLHV   TTDS:   ­   vợ   đủ   17   đến   chưa   đủ   18   trg   việc   ly   hôn   ­   người   LĐ   đủ   15   đến   chưa   đủ   18   4.   Quyền   v   nghĩa   vụ   TT   của   đương   sự   ­   Thể   hiện   trong   các   lĩnh   vực   như   o   sử   dụng   các   bp   pháp   lý   để   bảo   vệ   quyền,   lợi   ích   hợp   pháp   trước   TA   o   quyết   định   quyền,   lợi   ích   của   mình   trong   TT   DS   o   Thi   hành   bản   án,   quyết   định   của   TA,   thực   hiện   y/c   của   TA   o   Khiếu   nại,   tố   cáo   các   hvi   trái   PL   của   các   cá   nhân,   t/c   trg   qtrình   TT   ­ Trg qua trình TT, các đương sự phái thực hiện quyền v nghĩa vụ TT một cách thiện chí v đúng  Theo   quy   định   PL   ­   Đảm   bảo   thực   hiện,   PL   quy   định   các   bp   bảo   đảm   cần   thiết:   o   Phạt   tiền   o   Đình   chỉ   giải   quyết   y/c   đương   sụ   o   Nộp   tiền   để   thực   hiện   bp   bảo   đảm   khi   y/c   áp   dụng   bp   khản   cấp   tạm   thời   o   ...   ­   Đ.58­61   BLTTDS   ­   Đ.62   Câu 17:Các loại người đại diện của đương sự? Quyền và nghĩa vụ  của người đại diện của  đương   sự?   *Khái niệm: Người đại diện của đương sự  là người tham gia tố  tụng thay mặt cho đương sự  thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước   tòa   án.   *Người   đại   diện   cho   đương   sự   bao   gồm:   •   Người   đại   diện   theo   pháp   luật   •   Người   đại   diện   theo   ủy   quyền   +Người đại diện theo pháp luật:quy định tại Điều 73 BLTTDS và Điều 141 BLDS bao gồm:   1.   Cha   mẹ   đối   với   con   chưa   thành   niên   2.   Người   giám   hộ   với   người   được   giám   hộ   3.   Người   được   tào   án   chỉ   định   đối   với   người   bị   hạn   chế   năng   lực   hành   vi   dân   sự   4. Người đứng đàu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc qđ của cơ quan nhà nước   có   thẩm   quyền   5.   Chủ   hộ   gia   đình   đối   với   hộ   gia   đình   6.   Tổ   trưởng   tổ   hợp   tác   đối   với   tổ   hợp   tác   7.   Những   người   khác   do   pháp   luật   quy   định   (người   đại   diện   do   TA   chỉ   định)   +Người   đại   diện   theo   ủy   quyền:   qđ   tại   K3   Đ   73   BLTTDS   và   Đ   143   BLDS:   Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập,   thực   hiện   giao   dịch   dân   sự   *Quyền   và   nghĩa   vụ   của   người   đại   diện:   qđ   tại   Điều   74   BLTTDS   1. NĐD theo pháp luật trong tố  tụng dân sự  thực hiện các quyền, nghĩa vụ  tố  tụng dân sự  của   đương   sự   mà   mình   là   đại   diện.  
  15. 2. Người đại diện theo  ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ  tố  tụng   dân   sự   theo   nội   dung   văn   bản   ủy   quyền.   Câu 18: Người bảo vệ quyền lợi của đương sự? Sự khác nhau giữa người bảo vệ quyền lợi của   đương   sự   và   người   đại   diện   của   đương   sự?   *Khái   niệm:   Người   bảo   vệ   quyền   và   lợi   ích   hợp   pháp   của   đương   sự   :   •   Là   người   tham   gia   tố   tụng   •   Có   đủ   các   điều   kiện   do   pháp   luật   quy   định   • Được đương sự  yêu cầu tham gia tố  tụng để  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của họ   *Sự   khác   nhau:   o NBVQ&LIHP tham gia tố tụng song song cùng với đương sự còn NĐD thì thay mặt đương sự  tham   gia   tố   tụng   o Khi tham gia tố tụng, NBVQ&LIHP có vị  trí độc lập với đương sự , ko bị  ràng buộc bởi việc   thực   hiện   các   quyền   và   nghĩa   vụ   tố   tụng   của   đương   sự   như   người   đại   diện   o NBVQ&LIHP bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự  bằng việc hỗ  trợ, giúp đỡ  đương sự  về  nhận thức pháp luật và bằng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ  của mình, còn NĐD bảo vệ  đương sự bằng việc thay mặt đương sự để thực hiện các quyền và nghĩa vụ  tố tụng dân sự của  đương   sự   trước   TA.   Câu 19:Vị trí vai trò của VKS ND trong tố tụng dân sự?Các hình thức tham gia tố tụng dân sự của   VKSND   *Vị   trí   và   vai   trò:   o Là cơ  quan tiến hành tố  tụng thực hiện kiểm sát các hoạt động tố  tụng dân sự  theo quy định   của   HP   và   pháp   luật.   o Việc thực hiện được nhiệm vụ và quyền hạn của VKS có tác dụng cho việc bảo đảm cho việc   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   và   thi   hành   án   dân   sự   được   đúng   đắn.   *Các   hình   thức   tham   gia   tố   tụng   của   VKS:   •   Kiểm   sát   việc   tuân   theo   pháp   luật   trong:    Giải quyết các vụ việc dân sự của TA (kiểm sát việc thụ lý, lập  hồ sơ, hòa giải ,xét xử, ra bản  án,   quyết   định   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   )    Việc tham gia tố  tụng của những người tham gia tố tụng và những người liên quan trong quá  trình   giải   quyêt   vụ   việc   dân   sự    Việc tuân thủ pháp luật của đương sự , cơ quan thi hành án, chấp  hành viên, cá nhân và tổ chức  liên   quan   đến   việc   thi   hành   án,   quyết   định   của   TA.    Việc giải quyết khiếu nại của TA, cơ quan thi hành án và những  người có thẩm quyền trong  việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải quyết vụ  việc dân sự  và thi hành án   dân   sự.   +Yêu cầu, kiến nghị , kháng nghị các bản án, quyết định của TA theo quy định của PL nhằm bảo  
  16. đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật ; kiến nghị các quyết định về thi  hành   án   củ a   cơ   quan   thi   hành   án.   +Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền   giải   quyết   của   TA   theo   quy   định   của   PL   Câu 21:Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong tố  tụng dân sự?Quyền và  nghĩa   vụ   của   họ   1,   Người   làm   chứng:   *ĐN: Là người tham gia tố tụng để làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự do biết được  các   tình   tiết,   sự   kiện   đó.   *Quyền   và   nghĩa   vụ   của   người   làm   chứng:   (QĐ   tại   Đ   66   BLTTDS)   Điều   66.   Quyền,   nghĩa   vụ   của   người   làm   chứng   2,Người   giám   định   *Đn:Là người tham gia tố  tụng sử dụng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn để  làm rõ các tình  tiết,   sự   kiện   của   vụ   việc   dân   sự   *Quyền   và   nghĩa   vụ:   QĐ   tại   Điều   68   BLTTDS   Điều   68.   Quyền,   nghĩa   vụ   của   người   giám   định   3,Người   phiên   dịch   *ĐN:Là   người   tham   gia   tố   tụng   dịch   ngôn   ngữ   khác   ra   tiếng   Việt   và   ngược   lại   *Quyền   và   nghĩa   vụ:QĐ   tại   Điều   70   BLTTDS   Điều   70.   Quyền,   nghĩa   vụ   của   người   phiên   dịch   Câu 22:Các quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố  tụng   trong   BLTTDS   có   những   điểm   gì   mới,   bất   cập   cần   sửa   đổi,   bổ   sung?   Câu 23:Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì?Các thuộc tính của chứng cứ và việc phân loại chứng   cứ?Nguồn   chứng   cứ   và   vai   trò   của   chứng   cứ?   *Đn:QĐ   t ại   Điều   81   BLTTDS   Điều   81.   Chứng   cứ   Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức   khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy  định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ  và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ  việc   dân   sự.   =>Chứng cứ là cái có thật, theo 1 trình tự do luật định TA dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc  dân   sự   *Thuộc   tính   củ a   chứng   cứ:   •   Tính   khách   quan   •   Tính   liên   quan   •   Tính   hợp   pháp  
  17. + Tính khách quan: chứng cứ là cơ sở để nhận thức vụ việc dân sự nên nó phải được phản ánh 1  cách   khách   quan,   nó   thể   hiện   ở   chỗ:    Là cái có thật, tồn tại ngoài ý muốn những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng   Ko thể  tạo ra theo ý muốn chủ  quan mà chỉ  có thể  thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử  dụng   chúng   +Tính liên quan: Chứng cứ được TA dựa vào để giải quyết vụ việc dân sự nên có tính liên quan,  thể   hiện   ở   chỗ:     Giữa   chứng   cứ   và   vụ   việc   dân   sự   có   mối   quan   hệ   nhất   định    Nhờ chứng cứ mà TA có thể công nhận hay phủ nhận tình tiết, sự  kiện hoặc đưa ra thông tin   về   nó   +Tính hợp pháp: CC có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ việc dân sự không thể tách rời quá  trình   nghiên   cứu,   đánh   giá   và   sử   dụng   chứng   cứ     CC   phải   được   rút   ra   từ   những   nguồn   nhất   định   do   pháp   luật   quy   định   *Phân   loại   chứng   cứ:   +Căn   cứ   phân   loại:     Nguồn   chứng   cứ     Cách   tạo   thành   chứng   cứ     Hình   thức   tồn   tại   của   chứng   cứ     Mối liên hệ  giữa chứng cứ  với các tình tiết, sự  kiện cần chứng minh của vụ  việc dân sự     Giá   trị   chứng   minh   của   chứng   cứ   đối   với   vụ   việc   dân   sự   +Tên   gọi   của   chứng   cứ:     Chứng   cứ   gốc   /   thuật   lại     Chứng   cứ   trực   tiếp   /   gián   tiếp     Chứng   cứ   viết   /   miệng     Chứng   cứ   khẳng   định   /   phủ   định     Đều   có   giá   trị   như   nhau   +Ý   nghĩa   c ủa   việc   phân   loại:   •   Giúp   nghiên   cứu   và   đưa   ra   quy   định   về   chứng   cứ   • Có ý nghĩa trong việc sử dụng chứng cứ trong giải quyết vụ việc dân sự, dựa vào đó mà người  ta   thu   thập   được   đầy   đủ   chứng   cứ   đảm   bảo   việc   giải   quyết   đúng   vụ   việc   dân   sự   *Nguồn   chứng   cứ:   + ĐN:Là nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp chứng cứ.Nói cách khác, nguồn   chứng   cứ   được   hiểu   là   nơi   rút   ra   các   chứng   cứ   +Phân   loại:   •   Người   •   Vật   và   tài   liệu    CC rút từ vật và tài liệu ít bị chi phối bởi ngoại cảnh nên việc nghiên cứu, đánh giá và sử dụng   ko   mấy   phức   tạp    CC rút ra từ con người như đương sự, người làm chứng thì việc  nghiên cứu, đánh giá, sử dụng  rất   phức   tạp   vì   đây   là   nguồn   chứng   cứ   bị   chi   phối   rất   lớn   bởi   yếu   tố   lợi   ích   và   tâm   lý   +Các   nguồn   của   chứng   cứ   được   quy   định   tại   Điều   82   BLTTDS  
  18. Điều   82.   Nguồn   chứng   cứ   *Vai   trò   của   chứng   cứ:     Là   cơ   sở,   căn   cứ   để   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự    Là phương tiện phản ánh lại các vụ việc dân sự (Hợp đồng, di  chúc, băng ghi âm ghi hình..)=>  kiểm   tra   tính   xác   thực   của   vụ   việc     Làm căn cứ  để  TA xác định yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự  là đúng hay ko    Là phương tiện để các đương sự, người đại diện hay người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp  của   đương   sự   dựa   vào   để   chứng   minh   cho   yêu   cầu   hay   sự   phản   đối   của   họ   Câu   24:   Thu   thập,   bảo   quản,   bảo   vệ,   đánh   giá   và   sử   dụng   chứng   cứ   *Thu   thập   ĐN: Là việc phát hiện, tìm ra chứng cứ, tập hợp đưa vào hồ  sơ  vụ  việc dân sự  để  nghiên cứu,  đánh giá và sử dụng để giải quyết vụ việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả việc chứng minh  của   đương dân   sự     sự   và   việc   giải   quyết   vụ   việc   của   TA   Chủ   thể   tiến   hành   việc   thu   thập   chứng   cứ     Đương sự, người đại diện cho đương sự  hay người bảo vệ  quyền và  lợi ích hợp pháp của  đương   sự   phải   tiến   hành   thu   thập   chứng   cứ   để   cung   cấp   cho   TA    Tòa án: Trường hợp đương sự ko thể tự mình thu thập chứng cứ và  có yêu cầu, TA tiến hành 1  số   biện   pháp   thu   thập   chứng   cứ   (do   thẩm   phán   ra   quyết   định)    VKS :Đương sự  có quyền khiếu nại với VKS về  quyết định áp dụng    VKS yêu cầu TA xác  minh, thu thập biện pháp thu thập chứng cứ của TA chứng cứ theo cơ sở khiếu nại của đương  sự   Điều   85.   Thu   thập   chứng   cứ   *Các   biện   pháp   thu   thập   chứng   cứ   của   TA   (K2,   Điều   85)   +Lấy   lời   khai   đương   sự   và   người   làm   chứng   (   Đ   86,   87,   88)   +Xem xét, thẩm định tại chỗ  (Đ 89): là bp được tiến hành trong trường hợp tài sản tranh chấp,   vật   chứng   không   thể   mang   đến   tòa   án   xem   xét   được   +Trưng   cầu   giám   định   (Đ   90,   91)   ­ Là việc TA quyết định đưa vấn đề liên quan đến vụ việc dân sự cần xác định ra lấy ý kiến kết   luận   của   người   có   chuyên   môn,   kinh   nghiệm   về   lĩnh   vực   đó   ­ Được tiến hành theo sự  thỏa thuận lựa chọn của các bên đương sự  hoặc theo yêu cầu của 1   hoặc   các   bên   đương   sự   +Định   giá   tài   sản   (Đ   92):   ­   Là   việc   xác   định   giá   trị   tài   sản   của   vụ   việc   dân   sự   ­   Do   TA   tự   quyết   định   hoặc   do   yêu   cầu   của   đương   sự   +Ủy   thác   thu   thập   chứng   cứ   (Đ   93)   ­   Bp   này   được   sử   dụng   khi   cần   phải   thu   thập   chứng   cứ   ở   ngoài   địa   hạt   của   TA   ­   Là   việc   TA   thụ   lý   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   giao   cho   TA   khác   thu   thập   chứng   ­ TH việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ngoài lãnh thổ VN thì TA làm thủ tục ủy thác thông  qua cơ quan có thẩm quyền của VN  ở nước ngoài như cơ  quan lãnh sự, đại sứ  quán thực hiện 
  19. +Yêu   cầu   cá   nhân,   cơ   quan,   tổ   chức   cung   cấp   chứng   cứ   (Đ   94)   ­ TA chỉ  tiến hành bp này khi đương sự  đã yêu cầu cá nhân, tổ  chức lưu trữ  chứng cứ  chuyển   giao   cho   họ   mà   ko   được   ­ Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp   thời   chứng   cứ   theo   yêu   cầu   của   TA   *Bảo   quản   chứng   cứ:   (Đ   95)   + Là việc giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ. CC phải đươc bảo quản lâu dài, ko làm mất,   thất   lạc   hoặc   làm   giảm   giá   trị   chứng   minh   +Do   đương   sự,   TA   hoặc   người   nào   đó   giữ   Điều   95.   Bảo   quản   chứng   cứ   *Bảo   vệ   chứng   cứ:   (Đ   98)   + Là việc chống lại mọi hành vi xâm phạm chứng cứ để giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ  Điều   98.   Bảo   vệ   chứng   cứ   *Đánh   giá   chứng   cứ:   +   Là   việc   xác   định   giá   trị   chứng   minh   của   chứng   cứ   +Các   chủ   thể   chứng   minh   đều   có   quyền   đánh   giá   chứng   cứ   +Việc đánh giá chứng cứ của TA là quan trọng nhất vì TA là chủ  thể  có quyền sử  dụng chứng   cứ   để   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   +Quá trình đánh giá chứng cứ  phải thực hiện đánh giá riêng từng chứng cứ  1, sau đó đánh giá  chứng cứ trong mối liên quan với các chứng cứ  khác và thông qua đánh giá chứng cứ  mà khẳng   định   giá   trị   chứng   minh   của   từng   chứng   cứ   một   Điều   96.   Đánh   giá   chứng   cứ   *Sử   dụng   chứng   cứ:   +Sử   dụng   chứng   cứ   là   dùng   vào   việc   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   +CC   chỉ   được   sử   dụng   sau   khi   được   đánh   giá   +Các CC dùng để gq vụ việc phải được đưa ra công bố công khai, trừ TH CC có liên quan đến bí   mật quốc gia, thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiêp,bí mật kinh doanh, bí mật đời tư cá nhân   theo   yêu   cầu   chính   đáng   củ a   đương   sự.   Điều   97.   Công   bố   và   sử   dụng   chứng   cứ   Câu 25 Chứng minh trong tố tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh? Đối  tượng của chứng minh và những sự kiện không cần chứng minh? Các phương tiện chứng minh   trong   tố   tụng   dân   sự   •   Chứng   minh   trong   tố   tụng   dân   sự:   ­ Chứng minh trong tố tụng dân sự  là hoạt động tố  tụng của các chủ  thể  tố  tụng theo quy định  của   pháp   luật   trong   việc   làm   rõ   các   sự   kiện,   tình   tiết   của   vụ   việc   dân   sự   ­ Chứng minh bao gồm cả hoạt động cung cấp, thu thập, đánh giá chứng cứ và chỉ ra các căn cứ  pháp   lý   để   làm   cho   mọi   người   nhận   thức   đúng   sự   việc   •   Các   chủ   thể   của   chứng   minh   và   nghĩa   vụ   chứng   minh:  
  20. ­   Đương   sự:   o Nguyên đơn: phải chứng minh trước, đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý để chứng minh, trên  cơ   sở   đó,   quyền   và   lợi   ích   của   nguyên   đơn   được   xác   lập.   o Bị đơn: phản đối lại yêu cầu của nguyên đơn thì phải đưa ra các chứng cử, căn cứ pháp lý làm   cơ   sở   cho   sự   phản   đối   của   mình   ­ Người đại diện của đương sự : là người thay mặt cho đương sự nghĩa vụ thực hiện các quyền,   nghĩa vụ  tố  tụng của đương sự  nên nghĩa vụ  chứng minh của họ  được hình thành trên cơ  sở  nghĩa   vụ   chứng   minh   của   đương   sự:   o Người đại diện theo pháp luật: có nghĩa vụ  thực hiện tất cả  các nghĩa vụ  chứng minh của   đương   sự   họ   đại   diện   o Người đại diện theo uỷ  quyền: thực hiện nghĩa vụ  chứng minh của đương sự  trong phạm vi   được   uỷ   quyền   ­ Người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự  tham gia tố  tụng: phải chứng minh  được sự tồn tại của các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để bảo vệ quyền và lợi ích của  đương sự trước toà. Nghĩa vụ chứng minh xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ tham gia tố tụng của   họ   mà   không   xuất   phát   từ   nghĩa   vụ   chứng   minh   của   đương   sự   ­ Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của   người khác cũng có nghĩa vụ chứng minh: để làm rõ yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp  ­ Toà án: về nguyên tắc, toà án không có nghĩa vụ chứng minh làm rõ các tình tiết, sự kiện đương  sự  đưa ra. Nhưng để  giải quyết đúng vụ  việc dân sự  thì toà án vẫn phải xác định sự  kiện, tình  tiết cần phải chứng minh làm rõ trong vụ việc dân sự, xem xét các chứng cứ, tài liệu của đương   sự  và những người tham gia tố tụng đã đủ  để  giaỉ  quyết vụ  việc chưa? Hoạt động chứng minh   của   toà   án   chủ   yếu   phục   vụ   cho   việc   làm   rõ   cơ   sở,   quyết   định   của   mình   ! Các chủ thể có nghĩa vụ chứng minh phải thực hiện đúng và đầy đủ  nghĩa vụ  chứng minh của  mình trong quá trình tố  tụng. Chủ  thể  chứng minh thực hiện không đầy đủ  hoặc không đúng  nghĩa   vụ   chứng   minh   của   mình   phải   chịu   trách   nhiệm   về   việc   đó   (   Các   điều   luật   :   điều   6,   58,   63,   79,   117,   118,   165,   230..)   •   Đối   tượng   chứng   minh:   ­ Là tổng hợp những tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự cần được xác định trong quá   trình   giải   quyết   vụ   việc   dân   sự   ­ Các tình tiết, sự  kiện thuộc đối tượng chứng minh của các vụ  việc dân sự  rất phong phú, đa   dạng gồm: sự  kiện sinh tử, hành vi gây thiệt hại, việc không thực hiện nghĩa vụ...Đối tượng  chứng minh không chỉ gồm tình tiết, sự kiện có tính chất khẳng định mà bao gồm cả tình tiết, sự  kiện   có   tính   chất   phủ   định   •   Những   tình   tiết,   sự   kiện   không   cần   chứng   minh:   ­ Những tình tiết, sự  kiện mọi người đều biết: không phải chứng minh những tình tiết này vì  mục đích của chứng minh để  làm rõ tình tiết, sự  kiện liên quan đến vụ  việc dân sự. Một tình   tiết,sự kiện mọi người đều biết chỉ không phải chứng minh trong trường hợp toà án cũng biết rõ  về   nó(   Khoản   1­   Điều   80,   tình   tiết   được   "   toà   án   thừa   nhận")   ­ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của toà án hoặc quyết   định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật: không phải chứng minh vì  chúng đã được chứng minh trước đó. Việc chứng minh lại có thể dẫn đến khả năng có những kết  luận   khác   nhau   về   nó,   kéo   theo   sụ   phức   tạp   trong   việc   giải   quyết   1   vụ   việc   dân   sự  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2