intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Việt Nam làm thế nào để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa – kinh tế - chính trị hiện nay

Chia sẻ: Hồ Ky | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

164
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung làm rõ khái niệm mới về địa kinh tế chính trị - cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Sau đó sẽ “quan sát xung quanh” để xem các nước đã và đang làm những gì với tư duy và cách nhìn mới về địa kinh tế chính trị, đặc biệt là tìm hiểu kỹ về nước láng giềng phương Bắc xem họ đã và đang làm gì trong mối quan hệ với Việt Nam. Nhận diện những nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống kinh tế - xã hội đã trở thành những căn bệnh mãn tính của Việt Nam nếu không có các phương thuốc điều trị đúng và kịp thời thì chúng ta luôn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Việt Nam làm thế nào để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa – kinh tế - chính trị hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------  -------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2008” TÊN CÔNG TRÌNH: VIỆT NAM LÀM THẾ NÀO ĐỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH ĐỊA - KINH TẾ - CHÍNH TRỊ HIỆN NAY THUỘC NHÓM NGÀNH: Khoa học kinh tế.
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: CÁCH NHÌN MỚI VỀ VỊ THẾ MỘT QUỐC GIA ........ 1-5 1.1 Khái niệm Địa – Kinh tế - Chính trị .................................................. 1 1.2 Hiện trạng – xu hướng của thế giới ................................................... 1 1.2.1 Toàn cầu hóa ......................................................................................... 1 1.2.2 Phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng ............................................... 1 1.2.3 Đánh đổi môi trường............................................................................. 2 1.2.4 Thế giới ngày càng bất ổn .................................................................... 2 1.3 Vị thế địa kinh tế chính trị - tầm ảnh hưởng của các quốc gia, liên minh tổ chức trong trật tự thế giới .......................................................... 3 1.3.1 Giai đoạn trước chiến tranh thế giới II ............................................... 3 1.3.2 Giai đoạn sau chiến tranh thế giới II................................................... 3 a. Thời kỳ chiến tranh lạnh .................................................................................... 4  Thế giới lưỡng cực .......................................................................................... 4  Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong thời kỳ chiến tranh lạnh .................... 4 b. Sau chiến tranh lạnh đến nay ............................................................................. 4  Tứ giác: Mỹ - Trung – Nga – Nhật ................................................................. 4  Vị thế của các cường quốc, liên minh quốc tế đối với các khu vực ...............4  Tầm ảnh hưởng của các tổ chức ..................................................................... 4  Vai trò của các nước nhỏ trong trật tự thế giới mới....................................... 4 Chương 2: BỐI CẢNH KHU VỰC ĐÔNG Á – “MÔI TRƯỜNG SỐNG” CỦA VIỆT NAM .................................................................... 5-14 2.1 Nhận định chung về khu vực .............................................................. 5 Sự trỗi dậy của khu vực “Đông Á” (Châu Á Thái Bình Dương) ..................... 5 Thứ nhất: Đối phó với khả năng kinh tế Mỹ/ Âu/ Nhật trì trệ trong thời gian dài ... 5 Thứ hai: Đối phó với thách thức TQ ......................................................................... 6 Thứ ba: Đối phó với tình trạng bất ổn định an ninh trong khu vực.......................... 6
  3. 2.2 Đánh giá một số quốc gia tiên phong trong khu vực và bài học cho Việt Nam ..................................................................................................... 6 2.2.1 Những con rồng Châu Á ...................................................................... 6 2.2.2 Gã khổng lồ phương Bắc – Trung Quốc ............................................. 7 a.. Sự phát triển thần kỳ của Trung Quốc .............................................................. 7 b.. Các nhân tố quyết định ..................................................................................... 8  Thị trường, thị phần ........................................................................................ 8  Nguồn nhân lực ............................................................................................... 8  Văn hóa, truyền thống, lịch sử ........................................................................ 9  Chiến lược của Trung Quốc ............................................................................ 9 c. Bất ổn tiềm ẩn ................................................................................................... 12  Bất ổn về đời sống kinh tế - xã hội ............................................................... 12  Bất ổn trong nền kinh tế ................................................................................ 12 d. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – một quốc gia “nhỏ” nhưng “lớn” ....... 13 Chương 3: VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỊA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HIỆN NAY .................................................................................. 15-48 3.1 Tài nguyên địa – kinh tế - chính trị của Việt Nam ......................... 15 3.2 Thấy gì ở địa kinh tế chính trị của Việt Nam: nhập nhằng kinh tế và chính trị ................................................................................................ 16 3.2.1 Hệ thống “công”: thủ phạm chính .................................................... 16 a. Đầu tư phi chiến lược ....................................................................................... 16  Một tỉnh có thể có 18 sân golf, một con số gây sốc: “thiên đường hay địa ngục?” ............................................................................................................... 16  Vịnh Vân Phong – một vị trí “đắc địa”: sử dụng “của quý” như thế nào? .. 18 b. Lãng phí, thất thoát, tham nhũng: bắt nguồn từ cơ chế .................................. 20  Cứ có đầu tư công là có lãng phí, thất thoát, tham nhũng? .......................... 21  Hệ thống hành chính quá nặng nề và “mờ ám” ............................................ 22 3.2.2 Các “ông lớn” đang làm gì vậy? ........................................................ 23 a. Các “ông lớn” được sinh ra để làm gì? .......................................................... 23 b. Các “ông lớn” đã làm được gì? ...................................................................... 24 c. Nguy cơ từ các “ông lớn” ................................................................................ 24 d. Kéo về “đúng quỹ đạo” ................................................................................... 25
  4. 3.2.3 Một số thực trạng bất cập khác .......................................................... 26 a. Chiến lược và công bằng xã hội liên quan đến đất đai: “phong kiến kiểu mới”?.................................................................................................................... 26 b. Giá đất ở VN thuộc loại cao nhất thế giới: tại sao? ........................................ 27 c. Cơ sở hạ tầng yếu kém, đô thị nhếch nhác ....................................................... 28 d. Thấy gì qua việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nước ........................... 28 e. Nhân lực của Việt Nam: điểm mạnh hay sức ỳ của nền kinh tế? ..................... 30 f. Con tàu xăng dầu Việt Nam trong cơn bão giá ................................................ 32 g. Việt Nam đang chảy máu tài nguyên................................................................ 34 h. Cú sốc giá gạo và căn bệnh mãn tính “mất bò mới lo làm chuồng” ............. 37 3.2.4 Hệ thống tài chính yếu kém:nguy cơ khủng hoảng tài chính? ........ 38 a. Lạm phát: “di căn” của hệ thống tài chính yếu kém ....................................... 39 b. Hiệu quả đầu tư ................................................................................................ 40 c. Thế lực “ngầm” ............................................................................................... 42 3.3 Quan sát “xung quanh” ..................................................................... 43 3.3.1 Việt Nam trong thế chiến lược của Phương Bắc .............................. 43 a. Phải chăng tất cả các dự án FDI đều có lợi cho Việt Nam? ........................... 43 b. Câu chuyện xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc...................................... 45 3.3.2 Việt Nam: con cưng của các đại gia? ................................................ 46 Chương 4: HƯỚNG ĐI MỚI ............................................................. 48-50 4.1 Dân tộc và dân chủ ............................................................................ 48 4.2 Hướng đi mới ..................................................................................... 49 Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo
  5. TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Trong nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã từng bước tìm được chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế cùng với đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là khá cao. Tuy nhiên đã bao giờ chúng ta đặt ra những câu hỏi như : liệu rằng tốc độ tăng trưởng cao như vậy có tốt, hay tốc độ tăng trưởng như vậy có thực sự bền vững và duy trì được trong những năm tới? Trong sự phát triển nhanh như vậy còn tồn tại những nguy cơ và những bất cập nào về trên cả ba phương diện kinh tế - chính trị - xã hội hay không? Chúng ta có tự tin khẳng định rằng đã tận dụng hết lợi thế và sức mạnh vốn có của mình trong sự phát triển đó hay chưa?... Tất cả những câu hỏi đưa đều đưa ta đến với câu hỏi lớn chúng ta có gặp khủng hoảng hay không và khi nào chúng ta gặp khủng hoảng? Phải làm những gì để tránh được khủng hoảng và để tồn tại phát triển trong bối cảnh thế giới ngày càng bất ổn như hiện nay? Tình hình thế giới hiện nay đang đứng trên bờ vực của một cuộc khủng hoảng trên diện rộng; trong đó các nước lớn vẫn tìm mọi cách bành trướng thế lực tranh giành tầm ảnh hưởng, hình thành nên trật tự đa phương và đa cực hết sức phức tạp. Việt Nam đang nằm trong thế chiến lược của rất nhiều nước vì thế việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi chúng ta cần phải làm gì trong bối cảnh này trở nên vô cùng cấp bách. Với những suy nghĩ và trăn trở đó tôi đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Việt Nam cần làm gì để tồn tại và phát triển trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay?” qua đó có thể sẽ giúp chúng ta nhận ra Việt Nam đang có những gì, đang đứng ở đâu, còn tồn tại những hạn chế và khó khăn gì để đi tới những giải pháp chung bẻ lái con tàu Việt Nam quay trở lại con đường phát triển mạnh mẽ và bền vững. Công trình gồm 4 phần chính: Chương I : Cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Chương II : Bối cảnh khu vực Đông Á – “Môi trường sống” của Việt Nam. Chương III : Việt Nam trong bối cảnh địa - kinh tế - chính trị hiện nay. Chương IV : Hướng đi mới.
  6. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ khái niệm mới về địa kinh tế chính trị - cách nhìn mới về vị thế của một quốc gia. Sau đó sẽ “quan sát xung quanh” để xem các nước đã và đang làm những gì với tư duy và cách nhìn mới về địa kinh tế chính trị, đặc biệt là tìm hiểu kỹ về nước láng giềng phương Bắc xem họ đã và đang làm gì trong mối quan hệ với Việt Nam. Nhận diện những nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống kinh tế - xã hội đã trở thành những căn bệnh mãn tính của Việt Nam nếu không có các phương thuốc điều trị đúng và kịp thời thì chúng ta luôn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. Đề tài chỉ tập trung làm rõ Việt Nam hiện tại ra sao và nhìn ra thế giới đặt trong mối quan hệ với Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng kiến thức kinh tế chính trị, kinh tế vĩ mô, kiến thức về tài chính quốc tế và quan sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian không cho phép, cùng với khả năng được tiếp cận với những nguồn tài liệu khác còn hạn chế nên khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu là dữ liệu của các bộ ngành và các tổ chức chính phủ, các tổ chức và cá nhân nghiên cứu kinh tế kết hợp tìm kiếm các nguồn tài liệu phong phú trên các bài báo và tạp chí trong nước và những số liệu thống kê cùng với bài phân tích của các chuyên gia nước ngoài trong những năm qua. TP. Hồ Chí Minh – tháng 06 năm 2008
  7. 1 Chương 1: CÁCH NHÌN MỚI VỀ VỊ THẾ CỦA MỘT QUỐC GIA. 1.1. Khái niệm địa – kinh tế - chính trị. Từ rất lâu, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II, người ta không còn nhắc đến vị thế của một quốc gia với một khía cạnh đơn lẻ Địa lý, Chính trị hay Kinh tế mà phải là Địa chính trị, Địa kinh tế hay gộp lại Địa – kinh tế - chính trị. Thật vậy giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, nhất là hiện nay khi mà mọi nguồn lực được huy động để thực hiện các mục tiêu của quốc gia. Chiến tranh lạnh kết thúc làm mỗi quốc gia phải thay đổi nhận thức về các giá trị và lợi ích để phù hợp với trật tự thế giới mới. Những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật làm cho mọi lĩnh vực của đời sống luôn trong trạng thái thay đổi nhanh chóng, nhân tố mới xuất hiện ngày càng nhanh và nhiều khiến cho rất nhiều quan niệm cũ bị phá vỡ hoặc cần phải xem xét lại. Cũng trong trạng thái phát triển mới này của thế giới, nhiều quan niệm địa kinh tế và địa chính trị truyền thống trở nên lỗi thời và cần được thay thế bằng những quan niệm mới phù hợp với thời đại. Để xây dựng những quan niệm mới, trước hết, chúng ta cần nhận dạng đúng xu thế và các nhân tố mới đang quyết định đến tiến trình phát triển của thế giới đương đại. 1.2. Hiện trạng – xu hướng của thế giới. 1.2.1. Toàn cầu hóa. Greenspen, Cục trưởng Cục dự trữ liên bang Mỹ đã đưa ra nhận định :"Cách đây chừng mười năm, một diễn biến trên một thị trường chứng khoán cần từ mấy giờ đến nửa ngày để để tác động đến các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Bây giờ thì chỉ sau một vài phút, thậm chí nhanh hơn. Tốc độ ấy vượt quá sự ứng phó của con người ". Hiện nay, thế giới có hơn 60 ngàn công ty xuyên quốc gia (so với 37 ngàn năm 1995), chiếm khoảng 65% tổng kim ngạch buôn bán của thế giới. Trong đó, 500 công ty xuyên quốc gia khổng lồ đã giành khoảng một nửa dung lượng thị trường thế giới với khoảng từ 80 đến 90% công nghệ cao. Tất nhiên, toàn cầu hóa là một sự kiện phức hợp, được tạo nên bởi nhiều nhân tố, trong đó chứa đựng nhiều cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức và nguy cơ. [PL1] 1.2.2. Phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng. Bên cạnh những thành tựu mà con người đạt được, vẫn còn tồn tại sự tách biệt giữa người giàu và người nghèo. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này tại các nước phát triển.
  8. 2 Hầu như nơi nào trên thế giới cũng tồn tại sự phân hóa giàu nghèo có chăng sự khác nhau giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển là sự chênh lệch giữa nhóm người giàu và nhóm người nghèo. Có thể nói chính hoàn cảnh bất bình đẳng dẫn đến bất bình đẳng trong cuộc sống, sở dĩ các cá nhân được sinh ra và lớn lên trong một môi trường không có nhiều cơ hội chính là nguyên nhân chính khiến họ không ngóc đầu lên nổi so với các cá nhân khác được thừa hưởng một môi trường sống tốt hơn. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc thì 2% số người trưởng thành giàu nhất thế giới chiếm hơn một nửa tài sản của thế giới, trong khi đó 50% dân số thế giới lại chỉ sở hữu có 1% tài sản. [PL2] 1.2.3. Đánh đổi môi trường. Trong khi nước sinh hoạt thiếu, nhưng do thời tiết thay đổi tình trạng lụt lội lại nghiêm trọng hơn và đến năm 2080 hàng triệu cư dân trái đất sẽ chịu ảnh hưởng bởi mực nước biển dâng lên, nhất là ở những vùng đảo nhỏ và các vùng châu thổ lớn ở Châu Á và Châu Phi. Ngược lên miền núi thì ở các vùng núi cao, băng tuyết sẽ giảm đi. Và nếu tình trạng khí thải vẫn tiếp diễn với mức độ như hiện nay thì cũng vào năm 2080 chừng 60% các loài hiện sống trên các vùng núi băng tuyết sẽ không còn. Mùa đông sẽ có nhiều lụt lội hơn; trong khi đó lại thiếu nuớc để sản xuất nông nghiệp, làm thủy lợi và sinh hoạt hàng ngày. [PL3] Vùng Bắc Cực: nơi mà nhiệt độ tăng nhanh gây tan băng; vùng tiểu sa mạc Sahara ở Phi Châu nơi mà những vùng khô cạn sẽ khô cạn hơn, các đảo nhỏ nơi ít có khả năng thích nghi với tình trạng khí hậu thay đổi và cuối cùng là những vùng đồng bằng rộng lớn tại châu Á nơi hàng tỉ người đang sinh sống sẽ gặp nguy cơ lụt lội nhiều hơn. 1.2.4. Thế giới ngày càng bất ổn. Đầu tiên là việc giá dầu tăng vọt, hơn 130 USD/thùng, sau đó dao động quanh mức 120 USD. Thứ hai là giá vàng cũng lên cao chóng mặt làm cho mọi người đổ xô đi mua vàng dự trữ. Thứ ba là USD tiếp tục giảm giá so với các ngoại tệ khác như Nhân dân tệ, Euro... làm cho các nước trên thế giới đau đầu tìm giải pháp đối phó và luôn cảm thấy bất an với những nguy cơ rình rập. Các cơ hội đầu tư ngày càng bị “bất ổn” bởi chính các nhà đầu tư. Tiếp đến là bất ổn chính trị kéo dài tại Thái Lan, Nguy cơ nổ ra chiến tranh vùng vịnh giữa Mỹ và Iran, khủng hoảng kinh tế Mỹ chưa có dấu hiệu kết thúc, mọi việc vẫn còn đang rối rắm thì trận động đất kinh hoàng làm thiệt mạng hơn 70000 người tại Tứ Xuyên Trung Quốc như khẳng định rằng thế giới ngày nay đã trở nên bất ổn hơn rất nhiều so với thế kỷ trước. [PL4]
  9. 3 1.3 Vị thế địa kinh tế chính trị - tầm ảnh hưởng của các quốc gia, liên minh, tổ chức trong trật tự thế giới. Trong suốt chiều dài lịch sử thế giới con người đã sớm nhận ra được quyền lực và sức mạnh được tạo ra bởi quân sự, kinh tế và quan trọng nhất là nắm giữ một lãnh thổ rộng lớn: từ trước công nguyên, sau công nguyên với các cuộc chinh phạt, xâm lược cho tới các cuộc chiến tranh thế giới lần I và II, và thế giới ngày nay phải chứng kiến các cuộc tranh chấp lãnh thổ, khủng bố, đòi ly khai.. với các chế độ từ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, đế quốc, thực dân, phát xít… tất cả đều vì tham vọng bành trướng thống trị, mở rộng lãnh thổ nâng cao quyền lực. Ngày nay tuy không còn các cuộc chiến tranh vì mục đích xâm lược nhưng các nước hay nói đúng hơn là các nước lớn luôn muốn nâng cao vị thế và tầm ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế bằng sức mạnh kinh tế, quân sự thậm chí cả bằng chính trị thông qua nhiều chiến lược họ mở rộng sự ảnh hưởng tới các khu vực trên thế giới, họ vừa tận dụng những vị thế địa kinh tế chính trị sẵn có của quốc gia mình vừa sử dụng vị thế này ở các quốc gia khác để luôn có tiếng nói quan trọng trong khu vực và trên thế giới. 1.3.1 Giai đoạn trước chiến tranh thế giới thứ II. Bản đồ thế giới qua thời gian đã được vẽ lại rất nhiều lần cho đến trước cuộc chiến tranh thế giới thứ II. Để đạt được các mảnh đất màu mỡ, chiếm được những vùng biển rộng lớn ngay từ thủa sơ khai con người đã tranh giành, chiếm giữ, xâm lấn. [PL5] Lịch sử thế giới đã trải qua nhiều thăng trầm, cũng bởi lợi ích to lớn của lãnh thổ rộng lớn (ngày nay được biết tới với khái niệm địa kinh tế chính trị) mà đã đẩy thế giới tới những cục diện khác nhau. Tuy nhiên giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ II trở về trước vai trò và sự ảnh hưởng của các quốc gia thực sự chỉ trong vùng lãnh thổ xung quanh của họ mà thôi chưa đạt tới mức có thể ảnh hưởng trên bình diện rộng của thế giới. 1.3.2 Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II. Sau chiến tranh thế giới thứ II tuy cục diện thế giới đã bình ổn nhưng các quốc gia lớn vẫn tìm mọi cách để nâng cao vị thế kinh tế chính trị của mình thông qua mở rộng quan hệ quốc tế đa phương cùng với những lợi thế sẵn có của mình đã đẩy thế giới theo xu hướng hình thành các cực đối trọng, hình thành những trung tâm kinh tế, quyền lực lớn của thế giới, xuất hiện các “siêu cường quốc” với tiềm lực vô cùng to lớn.
  10. 4 a. Thời kì chiến tranh lạnh. Chiến tranh lạnh diễn ra giữa hai cực Liên Xô và Hoa Kỳ với những cuộc chạy đua vũ trang, khoa học kỹ thuật và tầm ảnh hưởng lên từng khu vực trên thế giới. [PL6]  Thế giới lưỡng cực. Sự phát triển mạnh mẽ và tầm ảnh hưởng rộng lớn của hai cường quốc Liên Xô và Mỹ đã tạo nên thế đối đầu ở hai cực Đông – Tây trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh. [PL7]  Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong thời kỳ chiến tranh lạnh. (phụ lục 8) Suốt thời kỳ chiến tranh lạnh, vai trò của các nước vừa và nhỏ trong các vấn đề quốc tế hầu như không rõ nét bởi những hạn chế mà trật tự hai cực và sự đối đầu quyết liệt giữa Liên Xô và Mỹ đã không để cho các nước vừa và nhỏ có thể có vai trò đáng kể trong nền chính trị quốc tế. [PL8] b. Sau chiến tranh lạnh đến nay. Sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, sự chấm dứt cuộc chiến tranh lạnh và sự sụp đổ của siêu cường Liên Xô vào các năm 1989-1991 đã đánh dấu sự kết thúc của một trật tự thế giới cũ và mở ra một kỷ nguyên mới.  Tứ giác Mỹ - Trung - Nga - Nhật: Sau chiến tranh lạnh, xuất hiện một số xu thế chính: Toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới, hoà bình và hợp tác để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, những mâu thuẫn về lợi ích quốc gia luôn là nhân tố phá vỡ sự ổn định. Sự ra đi của một siêu cường, sự suy yếu tương đối về thực lực của Mỹ, sự trỗi dậy của Nhật, Trung Quốc... đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt thế giới, phá vỡ thế cân bằng Xô - Mỹ trước đây. [PL9]  Vị thế của các cường quốc, liên minh quốc tế đối với các khu vực. Thế giới ngày nay chia làm nhiều khu vực địa lý khác nhau, mỗi nơi có những thuận lợi và bất lợi riêng có trong phát triển kinh tế - chính trị, trong quan hệ đối ngoại. Nhiều nước muốn đặt quyền lực trên thế giới luôn tìm cách áp đặt, tạo cơ sở ở các khu vực chiến lược. Điều này dẫn tới một cấu hình đa dạng của không gian địa chính trị thế giới, vì thế sẽ không có một trật tự thế giới thống nhất mà sẽ là một sự đa vực hóa trật tự thế giới. [PL10]  Tầm ảnh hưởng của các tổ chức: WTO, APEC, EU, ASEAN… [PL11]  Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong trật tự thế giới mới. Thế giới vẫn đang trong quá trình chuyển tiếp từ trật tự cũ sang một trật tự thế giới mới, quá trình toàn cầu hoá và hệ quả trực tiếp của nó là sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế cũng như những vấn đề mang tính chất toàn cầu mà toàn cầu hoá mang lại làm cho bất cứ một nước nào dù mạnh đến đâu cũng trở nên bất lực trước những thách thức lớn lao đòi
  11. 5 hỏi sự hợp tác của tất cả các nước, từ lớn đến vừa và nhỏ, khi những tính toán kinh tế ngày càng trở nên nổi trội trong quan hệ quốc tế, các nước vừa và nhỏ sẽ có xu hướng được nhìn nhận như những đối tác trong quan hệ thương mại, đầu tư hay thị trường, quan hệ giữa các nước lớn cụ thể là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Nga vẫn còn chứa đựng những yếu tố bất ổn định và không chắc chắn như hiện nay, các nước vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi để đóng một vai trò tích cực trong các vấn đề khu vực bằng cách đóng vai trò trung gian hay cầu nối giữa các nước lớn, và một trong những nhân tố có tác dụng thúc đẩy vai trò của các nước vừa và nhỏ là xu thế khu vực hoá, đa phương hoá cũng như xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh. [PL12] Chương II: BỐI CẢNH KHU VỰC ĐÔNG Á – “MÔI TRƯỜNG SỐNG” CỦA VIỆT NAM. 2.1 Nhận định chung về khu vực Sự trỗi dậy của khu vực “Đông Á” ( Châu Á- Thái Bình Dương). Từ cuối thập niên 1990 tại Đông Á (ở đây chủ yếu gồm các nước Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN) nở rộ những tranh luận, phân tích về khả năng và nỗ lực cần thiết để xây dựng một khu vực hợp tác nhằm duy trì ổn định và đẩy mạnh phát triển. Khu vực hợp tác nầy được gọi là Cộng đồng Đông Á (East Asian Community). Trong gần 2 thập kỷ qua, GDP của khu vực này đã tăng gấp 3 lần, lên tới xấp xỉ 40 nghìn tỷ USD năm 2007. Vào thời điểm mới thành lập, các nền kinh tế APEC có thu nhập bình quân tính theo đầu người là 5.205 USD, ngang với mức trung bình trên thế giới. Nhưng đến năm 2007, chỉ số này đã tăng lên gần 14.000 USD, cao hơn nhiều so với mức trung bình 10.305 USD/người của cả thế giới. Bên cạnh tiềm năng vốn có kết hợp với những bước đi đúng đắn, sáng tạo khu vực Đông Á đã và đang giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đầu thế giới; được xem là thế lực kinh tế mới, một thế lực thực sự “đáng gờm” cho những ai có tham vọng lớn. [PL13] Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, khu vực Đông Á cũng đang chịu nhiều thách thức tập trung chủ yếu ở 3 vấn đề sau:  Thứ nhất: Đối phó với khả năng kinh tế Mỹ - Âu - Nhật trì trệ trong thời gian dài.
  12. 6 Sự “đuối sức” của các nền kinh tế đầu tàu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới và thách thức “sống còn” đặt ra là phải tìm cách giảm dần sự phụ thuộc vào các nước này, tự tìm hướng đi mới – điều dễ thấy song không dễ thực hiện. [PL14]  Thứ hai: Đối phó với thách thức TQ. Sự trỗi dậy ấn tượng của khu vực có “công” không nhỏ của Trung Quốc và để “sống chung” được với gã khổng lồ này mỗi nước cần có những chiến lược riêng của mình. Có thể nói vừa “ăn theo”, hòa hợp vừa “phòng thủ” với Trung Quốc là xu thế chung hiện nay. [PL15]  Thứ ba: Đối phó với tình trạng bất ổn định về an ninh trong khu vực. Bên cạnh thách thức về kinh tế khu vực cũng phải chịu nhiều nguy cơ bất ổn an ninh cả bên trong (Bắc Triều Tiên, Thái Lan, Biển Đông…) lẫn bên ngoài (các ông lớn muốn chi phối như: Mỹ, EU…). [PL16] Thế kỉ XXI có phải là thế kỉ của Châu Á-Thái Bình Dương hay không? Cơ hội, khả năng nào cho các nước ASEAN? Mỗi dân tộc ở Đông Á đều mong muốn điều đó, song ước mong có trở thành hiện thực hay không thì cần nhiều hơn nữa nỗ lực, chiến lược và hành động khẩn thiết. [PL17] 2.2 Đánh giá một số quốc gia tiêu biểu trong khu vực và bài học cho Việt Nam. 2.2.1 Những con rồng Châu Á. [PL18] Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và Hồng Kông được xem là những con rồng kinh tế, bởi so với mặt bằng chung của Châu Á thì các nước này đã vượt xa về mọi mặt. Thành công của 4 con rồng Châu Á nằm ở chỗ các quốc gia này biết cách khai thác tối đa thế mạnh của mình, mở cửa từ rất sớm và nhận thức được tầm quan trọng khi tham gia vào thị trường quốc tế. Mỗi con rồng có một hướng phát triển riêng nhưng tựu chung họ có những đặc điểm tương đồng để làm nên “kỳ tích”:  Nghèo tài nguyên, diện tích nhỏ, dân số đông.  Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, lương thực thực phẩm từ các quốc gia châu Á khác.  Chiến lược kinh tế hướng vào xuất khẩu.  Có đội ngũ lãnh đạo giỏi, ý thức dân tộc cao.
  13. 7  Chất lượng cuộc sống rất tốt, thu nhập bình quân đầu người cao.  Trung tâm tài chính và trung tâm hải cảng của thế giới.  Luật pháp rất phát triển và nghiêm minh.  Nền kinh tế năng động, tự do nhất thế giới, tiềm lực kinh tế, tài chính mạnh và có nhiều tập đoàn đa quốc gia.  Luôn thúc đẩy hợp tác với các quốc gia nằm trong chiến lược lợi ích tương lai để tăng tầm ảnh hưởng. 2.2.2. Gã khổng lồ phương Bắc – Trung Quốc. a. Sự phát triển thần kỳ của Trung Quốc. [PL 19] Trung Quốc được thế giới biết đến như một quốc gia có lãnh thổ rộng lớn, có dân số đông nhất thế giới. Tuy nhiên, khi nhắc đến Trung Quốc điều đầu tiên mà một người nghĩ đến lại chính là tốc độ tăng trưởng thần kỳ và liên tục. Cả thế giới dường như bị thôi miên bởi nhịp độ tăng trưởng cao về GDP của Trung Quốc. Suốt trong hai thập kỷ, tăng trưởng hàng năm GDP luôn luôn ở mức cao nhất thế giới, bình quân là 9,8%, trong đó một số năm đạt mức hai con số. Theo đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu kinh tế toàn cầu thuộc Ngân hàng đầu tư Hoa Kỳ thì với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, Trung Quốc sẽ vượt qua Nhật trở thành cường quốc kinh tế thế giới thứ hai vào năm 2015, vị trí thứ nhất vào năm 2040. Tốc độ tăng trưởng mà Trung Quốc đạt được chủ yếu từ xuất khẩu mang lại. Cuối thập kỷ 1970 xuất khẩu của Trung Quốc mới chiếm 1,2% xuất khẩu của thế giới, cuối thập kỷ 1980 chỉ số này là 2%. Mười lăm năm sau, năm 2006, Trung Quốc chiếm 7,2% của xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thế giới, đứng sau EU là 29%, đứng sau Mỹ là 9,8% và đứng trước Nhật là 5%. Nhờ xuất khẩu thường xuyên tăng 2 con số trong gần hai thập kỷ vừa qua, Trung Quốc hiện có lượng dự trữ ngoại tệ lớn nhất trên thế giới. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, tính đến cuối tháng 6/2007, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã đạt mức 1.333 tỷ USD. Theo tính toán, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc sẽ đạt 2.900 tỷ USD vào năm 2010. Dựa vào thế mạnh này, Trung Quốc kiên quyết giữ nguyên tỷ giá đồng Nhân dân tệ, gần đây mới điều chỉnh nhỏ giọt, bất chấp mọi sức ép của Mỹ và phương Tây. Làm như vậy Trung Quốc vừa giữ được thế mạnh xuất khẩu vừa làm dịu bớt vấn đề nhập siêu từ Trung Quốc của Mỹ và Châu Âu, vừa được các nước ASEAN và nhiều nước đang phát triển khác chịu ơn vì tránh được rối loạn trên thị trường tiền tệ.
  14. 8 Có thể nói chỉ trong vòng 30 năm trở lại, Trung Quốc đã phát triển thần kỳ trở thành một thế lực có một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thế giới. Giờ đây, Trung Quốc đã vươn lên trở thành đối thủ cạnh tranh chính trên mọi lĩnh vực của Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản. b. Các nhân tố quyết định  Thị trường, thị phần  Giới thiệu chung: [PL20]  Về thị trường ở trong nước: Trung Quốc hiện có khoảng 1,3 tỷ người tiêu dùng, hơn số dân của châu Phi và Mỹ La tinh cộng lại. Hiện nay đời sống của người dân ở cả thành phố và nông thôn Trung Quốc đều khá lên, không ngừng nâng cao chất lượng tiêu dùng, thúc đẩy việc sản xuất hàng chất lượng cao. Sự mất cân bằng trong sản xuất và tiêu dùng giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng tạo không gian rộng lớn cho việc chuyển đổi và nâng cấp ngành nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng tiêu dùng. Người tiêu dùng Trung Quốc nhận thấy rằng sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc có "dịch vụ tốt", còn sản phẩm của Nhật và Mỹ có "chất lượng cao". Sản phẩm châu Âu thường có tác dụng "bảo vệ môi trường", còn của Hàn Quốc thì giá cả hợp lý. [PL21] Nhu cầu tiêu dùng của thị trường Trung Quốc khá đa dạng và có thể được xem là một thị trường dễ tính do các tầng lớp dân cư khác nhau có thu nhập khác nhau. [PL 22]  Thị phần ở nước ngoài, kim ngạch xuất nhập khẩu. Tiềm năng về thị trường nước ngoài: hiện nay tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc chỉ chiếm khoảng 3% tổng kim ngạch mậu dịch thế giới, chỉ sau Đức, Mỹ và trong quan hệ buôn bán với nước ngoài, Trung Quốc luôn luôn ở vị thế xuất siêu ngày một lớn. [PL23] Tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc hầu như vẫn dựa vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động giá rẻ và vào các doanh nghiệp nước ngoài. [PL24] Từ đó tạo được lợi thế trong cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc. [PL25] Với những lợi thế rất lớn về thị trường rộng lớn ở trong nước và thị phần ngày càng tăng ở thị trường các cường quốc khác thật không khó để giải thích những bước phát triển đại nhảy vọt của nền kinh tế Trung Quốc trong những năm qua.  Nguồn nhân lực. [PL26] Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới, nguồn dân lực dồi dào, giá thuê nhân công rẻ. Bên cạnh đó, TQ rất chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, thu hút và phát triển nhân lực.
  15. 9 Chính phủ đang đẩy mạnh việc cải cách, quản lý nguồn nhân lực và chuyên gia theo một cơ chế đánh giá và tuyển dụng mới tiên tiến hơn như chú trọng đến thực lực hơn là bằng cấp, thi tuyển công khai và khoa học, bố trí công việc phù hợp với sở trường của từng cá nhân. Trong khi đó, kinh phí đầu tư cho ngành giáo dục liên tục tăng, hiện chiếm khoảng 3,2% GDP của quốc gia. Tuy nhiên hiện nay, giá thuê nhân lực có trình độ của Trung Quốc đang gia tăng một cách nhanh chóng. Tình trạng thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng. Và tình trạng phân bố nguồn lao động đang mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, giữa phía Đông và phía Tây. Tất cả đang đặt ra một câu hỏi lớn, nếu thế mạnh về nguồn nhân lực không còn, liệu Trung Quốc có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng cao như những năm vừa qua hay không?  Văn hóa, truyền thống, lịch sử: Với bề dày hàng ngàn năm lịch sử cùng với truyền thống đoàn kết và bản sắc văn hóa riêng có, lâu đời đã đóng góp không nhỏ trong sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc ngày hôm nay. Trước hết Trung Quốc là cái nôi của nền văn minh Châu Á và Thế giới, và ở Phương Đông, là nơi sản sinh ra Nho giáo và những truyền thống đạo đức con người. [PL27] Người Trung Quốc vốn nổi tiếng nhờ truyền thống đoàn kết và tự hào dân tộc. Đó là một sức mạnh vô cùng lớn, tạo được chỗ đứng và tầm vóc của Trung Quốc trên trường quốc tế, tạo được mối quan hệ sâu rộng đối với thế giới (người Trung Quốc có số lượng sinh sống rất nhiều và rải rác ở nhiều nước trên thế giới) cùng nhau góp sức cho sự phát triển thần kỳ của Trung Quốc.  Chiến lược của Trung Quốc:  Xác định hướng đi mới. Từ khi xác định dứt khoát con đường riêng của nước mình trong thế giới hiện tại, mở đầu là bước đi “nhất biên đảo” năm 1972, tự tách mình ra khỏi hệ thống thế giới xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, bước hẳn vào con đường cải cách từ 1976, Trung Quốc dần dần ngày càng thừa nhận toàn cầu hoá là quá trình phát triển tất yếu của thế giới. Khi chiến tranh lạnh kết thúc, Trung Quốc chủ trương đi mạnh trên con đường hội nhập, Đại hội 13 của Đảng Cộng Sản Trung Quốc (1997) đề ra tư tưởng “giương cao ngọn cờ hoà bình và phát triển” nhưng “giấu mình chờ thời, quyết không đi đầu”. Xuyên xuốt quá trình tiến hành cải cách, trên phương diện đối nội, Trung Quốc cũng nhấn mạnh con đường “chủ nghĩa xã hội sắc thái Trung Quốc” - với mục đích tự giải phóng khỏi mọi ràng
  16. 10 buộc giáo lý mà vẫn giương cao được ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Trung Quốc trong quốc gia mình. Tại Đại hội 16 (2003) Trung Quốc nhận định bối cảnh quốc tế hiện nay là thời cơ ngàn năm có một cho phục hưng Trung Hoa, lấy lại 5 thế kỷ bị đánh mất và đề ra tư tưởng “tiến cùng thời đại, trỗi dậy hòa bình”. Với kế hoạch GDP theo đầu người năm 2010 là 2000 USD, phải tìm lời giải cho nguyên nhiên liệu. Trung Quốc tự trả lời: Chỉ có một con đường xuống biển hướng ra bên ngoài! Ngày nay Trung Quốc đặt mục tiêu trở thành “công xưởng của thế giới”, trở thành hiện tượng thế giới, đặt ra nhiều vấn đề mới cho nhiều nước đang phát triển và cho hầu hết các nước phát triển trên các phương diện: thị trường, nguồn nguyên nhiên liệu, cơ cấu kinh tế, ô nhiễm môi trường … Đi xa hơn nữa, tư duy “diều hâu” của Trung Quốc tuy còn lẻ loi nhưng đã lên tiếng tính toán cho mình thế giới một cực, phải giành lấy cả thế giới cho sinh tồn và hưng thịnh của Trung Quốc – Trung Quốc không còn “giấu mình” nữa. Điều này quyết định không nhỏ đến chính sách ngoại giao của Trung Quốc.  Chính sách ngoại giao mới của Trung Quốc. Trong khi Mỹ tiếp tục sa lầy ở Iraq, Trung Quốc chủ trương vẫn kiên trì mục tiêu chiến lược của mình, song đồng thời tiếp tục có những bước đi quyết liệt trong từng lúc và từng vấn đề riêng biệt. Ngày nay, phương thức Trung Quốc tiến tới các hoạt động song phương, các tổ chức quốc tế, các vấn đề liên quan đến an ninh phản ánh tính cách mềm dẻo và tinh vi mới. Những thay đổi này cho thấy cố gắng của các nhà lãnh đạo Trung Quốc mới đây muốn bước qua thời cô lập hậu Thiên An Môn, xây dựng lại hình ảnh của mình, bảo vệ và thúc đẩy lợi ích kinh tế của Trung Quốc, tăng cường anh ninh quốc phòng; họ cũng chứng tỏ cố gắng đề phòng ảnh hưởng của Mỹ ở khắp thế giới. Động lực này có thay đổi trong các tuyên bố của Trung Quốc qua thời gian nhưng nó vẫn biểu hiện rõ trong các tính toán của Bắc Kinh. Với đường lối đối ngoại khôn khéo, quyền lực và ảnh hưởng chính trị của Trung Quốc trên trường quốc tế ngày càng lớn, đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, thực sự trở thành một trong những nhân vật chính của bàn cờ lớn.[ PL28] Tất cả cho thấy: Trung Quốc không còn là một cường quốc khu vực thụ động như trước sự kiện 11 tháng 9, mà đang trở thành một cường quốc quốc tế rất chủ động. Với chính sách quyền lực mềm có thực lực hỗ trợ, Trung Quốc ngày một vươn xa hơn khắp thế giới, đang trở thành hiện tượng của thế kỷ. Ngày nay Trung Quốc không giấu mình nữa, nhưng vẫn tiếp tục chủ
  17. 11 trương không đi đầu để tranh thủ thời gian phát triển thế và lực. Tình hình này sẽ kéo dài bao nhiêu lâu? Các mốc dự báo của giới nghiên cứu phương Tây 2025, 2050 có ý nghĩa gì không? Nhỡ ngắn hơn thì sao? Sau 2025, 2050 sẽ là cái gì?.. Mỹ đang tự hỏi mình như thế. Các cường quốc khác đang đặt ra những câu hỏi như thế? Chắc chắn còn nhiều nước khác cũng đặt ra các câu hỏi tương tự.  Trung Quốc trong khu vực Đông Á. Riêng tại khu vực Đông Á và Đông Nam Á ảnh hưởng của Trung Quốc ngày càng gia tăng. Tại khu vực Đông Nam Á có người trong giới nghiên cứu đã nói tới thế lưỡng cực Mỹ - Trung. Tuy nhiên về đại cục, Trung Quốc vẫn xử thế theo cách thừa nhận vai trò số một của siêu cường Mỹ, cho rằng duy trì trật tự thế giới hiện thời là có lợi nhất cho Trung Quốc. Tùy theo lợi ích của họ trong từng lúc mà một nước nào đó có thể được Trung Quốc coi là bạn hay là thù! [PL29]  Châu Phi trong chiến lược của Trung Quốc. Việc Trung Quốc đang "lượn" quanh châu Phi làm một số cường quốc phương Tây lo lắng, nhất là Mỹ trong bối cảnh Mỹ đang lo lắng cạnh tranh về nguồn năng lượng. Quan niệm trước đây chỉ có Mỹ và châu Âu là những nhà đầu tư lớn ở châu Phi nay đã thay đổi khi Trung Quốc đang tham gia vào thị trường này. Báo chí phương Tây bình luận: Trung Quốc đi vào châu Phi giống như phương Tây đi vào châu Phi cuối thế kỷ thứ 19, nhưng khôn ngoan và thành công ngoạn mục hơn nhiều. [PL30]  Nguy cơ từ TQ nhìn từ Việt Nam. Trung Quốc không có lợi ích chung với Việt Nam hay bất cứ nước XHCN nào khác trong sự nghiệp bảo vệ chủ nghĩa xã hội chống đế quốc. Trung Quốc tuyên bố bảo vệ chủ nghĩa xã hội nhưng Trung Quốc không hề tuyên bố bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở các nước trên thế giới. Điều đó có nghĩa là Trung Quốc chỉ bảo vệ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa bá quyền của Trung Quốc. [PL31]  Trung Quốc có tham vọng trở thành cường quốc quân sự. Thực hiện học thuyết quân sự và đường lối quân sự trong điều kiện mới, Trung Quốc đang tích cực đầu tư cho quốc phòng, nhất là ngân sách để đẩy mạnh nghiên cứu, mua sắm các loại vũ khí hiện đại, đặc biệt là vũ khí cho hải quân, không quân, nghiên cứu vũ trụ và lực lượng chiến lược. Do vậy, những năm gần đây ngân sách quốc phòng của Trung Quốc tăng liên tục khoảng 10% ; đặc biệt theo công bố của Trung Quốc ngân sách quốc phòng năm
  18. 12 2008 là 417,8 tỉ nhân dân tệ (59 tỉ USD), tăng 17,6% so với năm 2007 tuy nhiên theo Lầu Năm Góc, Trung Quốc đã chi từ 97 - 139 tỉ USD cho hoạt động quốc phòng trong năm 2007. [PL32] c. Bất ổn tiềm ẩn  Bất ổn về đời sống kinh tế xã hội Trung Quốc bị giới hạn bởi một số yếu tố như dân số đang già đi, tài nguyên nước và năng lượng ngày càng trở nên khan hiếm và đắt đỏ, và ô nhiễm. Cơ số dân số Trung Quốc quá lớn khiến cho chính sách kế hoạch hoá sinh đẻ tích cực và hiệu quả của Trung Quốc trở nên hạn chế : số trẻ sinh ra mỗi năm vẫn trên một chục triệu, tương đương một quốc gia trung bình trên thế giới. Tuy nhiên chế độ một con đã đưa Trung Quốc vào hàng ngũ các nước dân số già.[ PL33] Tình hình ô nhiễm ở Trung Quốc đang xấu đi một cách trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nước và không khí. [PL34] Tình trạng gia tăng bất bình đẳng, đặc biệt giữa khu vực nông thôn và thành thị là một sản phẩm phái sinh của quá trình cải cách. [PL35] Ở cực kia của phân phối thu nhập, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mang nặng tính nội bộ và không minh bạch đã làm cho một số người, trong đó hầu hết là quan chức chính phủ, ban giám đốc của doanh nghiệp và những người thân cận với những đối tượng này, trở nên giàu có một cách nhanh chóng. Sự giàu lên của các nhóm đặc quyền, đặc lợi này không chỉ có tính bất thường đối với người Trung Quốc, mà nó còn chưa từng xảy ra ở bất kỳ một nước Châu Á nào khác. [PL36] Với những vấn đề cố hữu như tham nhũng tràn lan, môi trường suy thoái, dịch vụ y tế và giáo dục chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế thì những thách thức mới về thành thị - nông thôn, trung ương - địa phương, và bất công bằng là những vấn đề mà Trung Quốc buộc phải giải quyết. Suy đến cùng, đây không chỉ là những thách thức kinh tế, mà quan trọng hơn, là những thách thức về mặt xã hội và chính trị.  Bất ổn trong nền kinh tế Trung Quốc sẽ khó có thể tăng thêm đầu tư công một cách đáng kể và với quy mô hiện tại thì xuất khẩu của Trung Quốc vẫn có thể tiếp tục mở rộng, tuy nhiên tốc độ này rồi cũng sẽ phải giảm dần. [PL37]
  19. 13 Cho đến nay Trung Quốc vẫn chưa thành công trong việc thu hẹp khoảng cách về công nghệ giữa các doanh ngiệp nhà nước của mình với những công ty hàng đầu của thế giới. [PL38] Tăng trưởng cao trong những năm qua của Trung Quốc được duy trì không phải nhờ vào cải thiện công nghệ mà là nhờ tỷ lệ đầu tư kỷ lục lên tới 35-40% GDP. Tuy nhiên, những khoản đầu tư này được phân bổ chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nước. [PL39] Sự thiếu thốn một số tài nguyên cơ bản phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ngày càng trở nên nổi cộm. [PL40] Sức ép của việc nâng cao cạnh tranh quốc tế đối với hàng hoá Trung Quốc là rất lớn. [PL41] Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc cao nhưng lại tiêu tốn quá nhiều nguyên liệu. [PL42] Cho đến thời điểm này, các vấn đề có thể xảy ra hơn, đó là sự tăng giá “nhộn nhịp” của bất động sản và gia tăng hơn nữa trong các vấn đề về nợ khó đòi vốn đang rất lớn ở Trung Quốc, điều này đã và đang được cung cấp bởi hoạt động cho vay thiếu cân nhắc “khả năng chắc chắn xảy ra các khoản nợ khó đòi lớn hơn” và “đầu tư lãng phí và thái quá” trong các lĩnh vực bao gồm bất động sản, xi măng, sắt thép. Quá nhiều yếu kém có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế để thu hút hàng triệu nhân công trôi nổi từ các khu vực nông thôn và đang bị sa thải bởi các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, dẫn đến thất nghiệp gia tăng và thậm chí đe doạ ổn định xã hội và sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. [PL43] Với những vấn đề nêu trên có thể thấy những bất ổn không chỉ là tiềm ẩn nữa mà đã có những dấu hiệu ảnh hưởng tiêu cực tới Trung Quốc. Đòi hỏi Trung Quốc cần sớm đưa ra các giải pháp kịp thời khắc phục và xóa bỏ những nguy cơ và khó khăn đang tồn tại. Làm được vậy mới có được sự cân bằng trong sự phát triển thần kỳ hiện nay và sự phát triển bền vững trong tương lai. d. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - một quốc gia “nhỏ” nhưng “lớn”. Những bài học phát triển của Trung Quốc Theo tính toán của Tổng cục thống kê Trung Quốc, Trung Quốc đã vượt qua Anh, Pháp để trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ tư thế giới về quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP), chỉ đứng sau Mỹ, Nhật Bản và Đức.[PL44]
  20. 14 Từ sự tăng trưởng thần kỳ của Trung Quốc có thể rút ra nhiều bài học cho Việt Nam.  Thứ nhất, trong điều kiện xuất phát từ một điểm rất thấp, đất nước muốn chống được tụt hậu xa hơn, sớm thoát khỏi nước kém phát triển và cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì phải tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và liên tục trong thời gian dài. [PL45]  Thứ hai, để tăng cao và liên tục, Trung Quốc đã có tỷ lệ tích lũy rất cao, trong khi tỷ lệ tích lũy của Việt Nam dù đã tăng lên nhưng cũng mới đạt 35%, còn thấp xa so với Trung Quốc. [PL46]  Thứ ba, tăng lượng vốn là quan trọng, nhưng nâng cao hiệu quả đầu tư còn quan trọng hơn nhiều. [PL47]  Thứ tư, theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế trên thế giới, những nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm cho mình từ sự phát triển của Trung Quốc. [PL48]  Thứ năm, trong quan hệ buôn bán với nước ngoài, Trung Quốc luôn luôn ở vị thế xuất siêu; mức xuất siêu ngày một lớn và thuộc loại nhất nhì thế giới. Việt Nam luôn ở vị thế nhập siêu, tăng liên tục từ năm 2000 đến 2004 với mức đỉnh điểm gần 5,5 tỉ USD; năm 2005 tuy đã giảm xuống nhưng vẫn còn trên 4,5 tỉ USD.  Thứ sáu, mặc dù giá thế giới cao nhưng lạm phát ở Trung Quốc thuộc loại thấp (bình quân năm trong thời kỳ 2001 - 2005 chỉ vào khoảng 1,3%) nhờ cung hàng hóa lớn hơn cầu, sức mua của dân cư, đặc biệt là nông dân và vùng sâu trong nội địa còn thấp. Tỷ giá giữa đồng nhân dân tệ của Trung Quốc với USD gần như cố định; gần đây, đồng Nhân dân tệ có tăng giá hơn chút ít mặc dù Mỹ liên tục đòi Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ mạnh hơn nhiều.  Thứ bảy, mặc dù Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới nhưng cái giá phải trả cho việc đánh đổi là rất lớn. [PL49]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2