TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN CHƯƠNG TRÌNH BỔ SUNG KIẾN THỨC MÔN: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

Đề số: 01

Lưu ý: (Đề thi được phép sử dụng tài liệu)

Câu 1 (4 điểm): Trình bày các phương pháp dự báo định tính và ưu nhược điểm

của phương áp đó?

Câu 2 (6 điểm): Lấy ví dụ 1 doanh nghiệp có địa chỉ cụ thể. Phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm sản xuất của doanh nghiệp đó?

Họ và tên:

SBD

Ngày sinh

Lớp: BỔ SUNG KIẾN THỨC QTKD

Câu 1 (4 điểm): Trình bày các phương pháp dự báo định tính và ưu nhược điểm của

phương áp đó?

ả ờ Tr  l i:

ươ ự ươ ự ủ ủ ế Ph ị ng pháp d  báo đ nh tính là các ph ng pháp d a trên ý ki n ch  quan c a ch ủ

ể ượ ự ồ ề ả ượ ườ ộ th  đ c kh o sát, g m: ban đi u hành, l c l ng bán hàng, ng i tiêu dùng, đ i ngũ

chuyên gia.

ươ ể ượ ự ủ ế Các ph ị ng pháp d  báo đ nh tính có th  đ ố ệ   ư c ti n hành khi ch a có đ  các s  li u

ố ặ ượ ả ự ế ế ằ ể th ng kê, ho c đ c dùng đ  xem xét thêm các k t qu  d  báo ti n hành b ng các ph ươ   ng

ị ượ pháp đ nh l ng.

Các phương pháp dự báo định tính cụ thể như sau:

 Phương pháp hỏi ý kiến của ban điều hành

ươ ượ ử ụ ộ ở ự ệ ế Ph ng pháp này đ c s  d ng r ng rãi các doanh nghi p. Khi ti n hành d  báo,

ị ấ ữ ủ ả ế ườ ụ ệ ọ ấ h  l y ý ki n c a các nhà qu n tr  c p cao, nh ng ng i ph  trách các công vi c, các b ộ

ử ụ ố ệ ữ ủ ố ổ ọ ệ ề ậ ỉ ph n quan tr ng c a doanh nghi p, và s  d ng các s  li u th ng kê v  nh ng ch  tiêu t ng

ầ ấ ợ ợ ố ủ ế ậ h p: doanh s , chi phí, l i nhu n... Ngoài ra c n l y thêm ý ki n c a các chuyên gia v ề

ả ấ ậ ỹ marketing, tài chính, s n xu t, k  thu t.

- Ư ể u đi m:

ủ ề ậ ế ừ ư ế ị + Giúp t p trung ý ki n c a các thành viên trong ban đi u hành, t đó đ a ra quy t đ nh

ự ơ ơ ễ chính xác h n và có tính th c ti n h n.

ơ ộ ổ ề ả ậ ạ ề ệ ế   + T o đi u ki n cho các thành viên trong ban đi u hành có c  h i th o lu n, trao đ i ý ki n

ế ị ớ ồ ộ ủ ầ ả v i nhau, giúp nâng cao tinh th n đ ng đ i và tăng tính kh  thi c a quy t đ nh.

ủ ả ể ề ả thiện quy trình sản xuất ơ + Giúp các nhà qu n lý hi u rõ h n v  tình hình c a công ty, c i

và nâng cao năng suất làm việc.

- Nh cượ điểm:

+ Có tính chủ quan của các thành viên và ý kiến của người có chức vụ cao nhất thường chi

phối ý kiến của những người khác;

+ Các thành viên trong ban điều hành có thể có quan điểm khác nhau, điều này có thể dẫn

đến khó khăn trong việc đưa ra quyết định chung

 Phương pháp lấy ý kiến của lực lượng bán hàng

ữ ườ ế ườ ớ ọ ể Nh ng ng i bán hàng ti p xúc th ng xuyên v i khách hàng, do đó h  hi u rõ nhu

ủ ị ườ ể ự ọ ụ ạ ế ầ c u, th  hi u c a ng i tiêu dùng. H  có th  d  đoán đ ượ ượ c l ự   ng hàng tiêu th  t i khu v c

ụ ủ ậ ề ế ườ ự ạ ề ợ mình ph  trách. T p h p ý ki n c a nhi u ng i bán hàng t i nhi u khu v c khác nhau, ta

ố ớ ự ợ ổ ề ầ ạ ả ẩ có đ ượ ượ c l ng d  báo t ng h p v  nhu c u đ i v i lo i s n ph m đang xét.

- Ư ể u đi m:

ươ ả ể ượ ự ượ ữ ầ ể + Ph ng pháp này giúp nhà qu n lý hi u đ c nh ng gì l c l ng bán hàng c n đ  bán

ố ơ ừ ố hàng t t h n, t  đó giúp tăng doanh s  bán hàng.

ấ ượ ả ụ ả ự ủ ả ẩ ị ệ + C i thi n ch t l ả ng s n ph m và d ch v , đ m b o s  hài lòng c a khách hàng.

ữ ự ượ ộ ự ạ ế ả ả ệ + Ngoài ra, giúp t o ra m t s  liên k t gi a l c l ng bán hàng và nhà qu n lý, c i thi n

ự ồ ưở ộ tính đ ng đ i và s  tin t ng trong công ty

ượ - Nh ể c đi m:

ụ ộ ủ ủ ườ ướ ạ + Ph  thu c vào đánh giá ch  quan c a ng ộ ố i bán hàng. M t s  có khuynh h ng l c quan

ượ ủ ượ ạ ộ ố ố ố ạ ả đánh giá cao l ng hàng bán ra c a mình. Ng ể c l i, m t s  khác l i mu n gi m xu ng đ

ứ ị ễ ạ d  đ t đ nh m c.

 Phương pháp lấy ý kiến người tiêu dùng

Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ đối tượng người tiêu dùng về nhu

cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi những nhân viên

bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý kiến khách hàng thông qua

phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách tiếp cận này không những giúp

cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả trong việc cải tiến thiết kế sản phẩm.

- Ư ể u đi m:

ấ ượ ả ả ẩ ươ ả ấ ả ệ ệ + C i thi n ch t l ng s n ph m: Ph ấ   ng pháp này giúp các nhà s n xu t c i thi n ch t

ủ ẩ ậ ế ả ườ ừ ả ệ ượ l ệ ng s n ph m thông qua vi c thu th p ý ki n c a ng i tiêu dùng, t ặ    đó c i thi n ho c

ủ ể ầ ề ả ẩ ỉ ứ đi u ch nh s n ph m đ  đáp  ng nhu c u c a khách hàng.

ệ ấ ộ ủ ủ ế ườ +  Nâng cao đ  hài lòng c a khách hàng: Vi c l y ý ki n c a ng i tiêu dùng giúp tăng

ườ ố ớ ả ụ ủ ộ ủ ộ ẩ ạ ị c ố   ng đ  hài lòng c a khách hàng đ i v i s n ph m và d ch v  c a công ty, t o ra m t m i

ệ ố ơ ữ liên h  t t h n gi a khách hàng và công ty.

ươ ố ố + Tăng doanh s  bán hàng: Ph ệ   ng pháp này giúp tăng doanh s  bán hàng thông qua vi c

ệ ả ứ ủ ẩ ể ầ ể ầ ả hi u rõ nhu c u c a khách hàng và c i thi n s n ph m đ  đáp  ng nhu c u đó.

- Nh cượ  đi m:ể

ươ ứ ạ ờ ố ệ ề ấ ẩ ị + Ph ng pháp này m t nhi u th i gian, vi c chu n b  ph c t p, khó khăn và t n kém, có

ả ờ ủ ể ườ th  không chính xác trong các câu tr  l i c a ng i tiêu dùng.

ế ả ượ ể ế ẫ ườ ệ ạ + K t qu  thu đ c có th  không chính xác n u m u ng i tiêu dùng không đ i di n cho

ị ườ ủ ố ượ ặ ạ ệ ẫ ộ toàn b  th  tr ng ho c không có đ  s  l ng m u đ i di n.

ấ ả ứ ủ ủ ậ ệ ế ầ ể + Không th  đáp  ng t t c  nhu c u c a khách hàng: Vi c thu th p ý ki n c a khách hàng

ộ ố ứ ủ ả ầ ầ ể ể ấ không th  đáp  ng t t c  các nhu c u c a khách hàng, m t s  nhu c u có th  không phù

ớ ả ợ ủ ẩ h p v i s n ph m c a công ty.

 Phương pháp Delphi (hỏi ý kiến chuyên gia)

Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp

theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau:

Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ cho việc dự báo.

ắ ạ ả ờ ự ợ ọ ọ ậ ắ ế ế   - Nhân viên d  báo t p h p các câu tr  l i, s p x p ch n l c và tóm t t l i các ý ki n

ủ c a các chuyên gia.

ự ụ ỏ ả ắ ạ ế ể ự - D a vào b ng tóm t t này nhân viên d  báo l i ti p t c nêu ra các câu h i đ  các

ả ờ ế chuyên gia tr  l i ti p.

ớ ủ ư ợ ỏ ụ ế ế ế ậ - T p h p các ý ki n m i c a các chuyên gia. N u ch a th a mãn thì ti p t c quá trình

nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo.

- Ư ể u đi m:

+ Tránh được các liên hệ cá nhân với nhau, không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và

họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi

ý kiến.

+ Độ tin cậy cao: Khi sử dụng các chuyên gia để thu thập ý kiến, dữ liệu thu thập được có

độ tin cậy cao hơn so với việc thu thập ý kiến của người tiêu dùng, vì các chuyên gia có

nền tảng kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.

- Nh cượ  đi m:ể

+ Chi phí cao: Việc thu thập ý kiến của các chuyên gia có thể tốn kém về thời gian và chi

phí, vì các chuyên gia thường có mức lương và thu nhập cao.

+ Khó khăn trong việc chọn chuyên gia: Việc chọn các chuyên gia có thể gặp khó khăn vì

mỗi chuyên gia có những lĩnh vực chuyên môn khác nhau, do đó, việc tìm kiếm các

chuyên gia phù hợp với lĩnh vực sản xuất cần dự báo là rất quan trọng.

Câu 2 (6 điểm): Lấy ví dụ 1 doanh nghiệp có địa chỉ cụ thể. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm sản xuất của doanh nghiệp đó?

lời: Tr  ả

- Giới thiệu về Công ty:

+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.

+ Trụ sở chính: Số 434/1, Đường Bắc Kạn - Phường Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên -

Tỉnh Thái Nguyên.

+ Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là doanh nghiệp Việt đầu tiên xây dựng

Trung tâm thiết kế thời trang, Công ty đang từng bước tạo ra những sản phẩm “Made in

TNG”, phục vụ khách hàng trong nước và xuất khẩu. Với giấc mơ làm ra những sản phẩm

thời trang của người Việt, thay vì chỉ gia công đơn thuần dần được TNG hiện thực hóa.

Bên cạnh đó TNG còn là một công ty có chiến lược kinh doanh vươn ra thế giới, đón đầu

của Hiệp định thương mại, TNG đã và đang chuẩn bị cho mình các nhà máy phụ trợ hiện

đại để chủ động đơn hàng, cạnh tranh giá, tiến độ sản xuất, chuẩn bị tiến bước vững chắc.

Nhìn lại chặng đường 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay, Công ty cổ

phần Đầu tư và Thương mại TNG có 13 nhà máy với 257 chuyền may, 2 nhà máy phụ trợ

nhà máy thêu, giặt công nghiệp, sản xuất thùng túi, bao bì carton và nhà máy sản xuất

bông, chần bông. TNG tự hào là doanh nghiệp dẫn đầu trong tỉnh về kim ngạch xuất khẩu

với khoảng 80 triệu USD mỗi năm. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các thị

trường lớn của thế giới như Mỹ, Canada, EU. Báo cáo thống kê thực hiện kế hoạch năm

2019 của Công ty cho biết, tổng doanh thu tiêu thụ năm 2019 đạt 4.560 tỷ đồng, tăng 26%

so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu xuất khẩu đạt 4.354 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng

kỳ, doanh thu nội địa đạt 206 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ. Ngoài ra, năm 2019, TNG

đã đưa nhà máy Đồng Hỷ vào khai thác, theo kế hoạch, nhà máy Võ Nhai sẽ được đưa vào

hoạt động từ quý 2 năm 2020, gia tăng công suất của TNG.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm sản xuất của Công ty Cổ

phần Đầu tư và Thương mại TNG

+ Yếu tố lịch sử:

Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc Thái,

được thành lập ngày 22/11/1979. Ngày 07/5/1981 UBND tỉnh Bắc Thái sáp nhập Trạm

May mặc Gia công thuộc công ty thương nghiệp vào Xí nghiệp. Năm 1997 Xí nghiệp được

đổi tên thành Công ty may Thái Nguyên với tổng số vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng.

Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty CP May Xuất khẩu Thái Nguyên.

Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ đông xin ý kiến, biểu quyết bằng văn bản quyết định

đổi tên Công ty thành Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG.

+ Yếu tố nguồn lao động:

Tỉnh Thái Nguyên là một trong những tỉnh có tiềm năng về nguồn lao động tại Việt

Nam. Tỉnh này có diện tích rộng, vị trí địa lý thuận lợi, nền kinh tế phát triển và nguồn

nhân lực đa dạng. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến quý I năm

2021, tỉnh Thái Nguyên có tổng số lao động đạt khoảng 1,3 triệu người, trong đó, số lao

động trong độ tuổi lao động (từ 15 đến dưới 60 tuổi) đạt khoảng 1,1 triệu người. Theo số

liệu nghiên cứu, Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là doanh nghiệp Việt Nam

sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh; tính đến hết quý I.2020 doanh nghiệp đã tuyển

dụng được thêm gần 4 nghìn lao động nâng tổng số lao động của doanh nghiệp lên 14,5

nghìn người làm việc tại 13 nhà máy trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

Sự đa dạng về nguồn lực: Thái Nguyên là một tỉnh với dân số đông đúc và nguồn

lao động dồi dào. Điều này giúp cho TNG có thể tìm kiếm được nguồn lao động phù hợp

và đa dạng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.

Đào tạo và kỹ năng: Thái Nguyên cũng có nhiều trường đại học, trung học chuyên

nghiệp và trung cấp nghề, cung cấp cho TNG một nguồn lực có trình độ đào tạo và kỹ

năng tốt. Điều này giúp cho TNG có thể thuê những nhân viên có trình độ cao để phục vụ

cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.

Chi phí lao động: Thái Nguyên là một tỉnh có chi phí lao động thấp hơn so với một

số địa điểm khác. Điều này giúp cho TNG có thể giảm chi phí sản xuất và kinh doanh của

mình, tăng tính cạnh tranh trong thị trường.

Thị trường lao động: Thị trường lao động của Thái Nguyên đang phát triển và tăng

trưởng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho TNG tìm kiếm và thuê được những nhân viên

tốt nhất để phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.

+ Yếu tố cơ sở hạ tầng

Đường giao thông: Đường giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc vận

chuyển hàng hóa và nguyên liệu đến và từ nhà máy sản xuất. Tỉnh Thái Nguyên có hệ

thống đường giao thông phát triển và thông thoáng liên kết với các tỉnh khác thông qua cao

tốc, đặc biệt như cao tốc Thái Nguyên – Hà Nội - Hải Phòng, điều này giúp giảm thiểu chi

phí vận chuyển, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.

Cơ sở hạ tầng xã hội: Các nhà máy của TNG có cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo. Các

tiện ích như trường học, bệnh viện, siêu thị, chợ đều đáp ứng, do đó trở nên hấp dẫn hơn

đối với người lao động, giúp họ có chất lượng cuộc sống tốt hơn, cải thiện động lực làm

việc.

Cơ sở hạ tầng an ninh: An ninh và an toàn cũng là một yếu tố quan trọng khi xem

xét địa điểm sản xuất. Các địa điểm có hệ thống an ninh tốt sẽ giúp bảo vệ tài sản và nhân

viên của Công ty TNG khỏi các rủi ro.